You are on page 1of 5

Tài chính công

Các khái niệm liên quan đến tài chính


#Khái niệm về tài chính
Tài chính là tổng thể các quan hệ kinh tế trong quá trình hình thành phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, gắn liền với
sự ra đời tồn tại và hoạt động của nhà nước, nó phát triển trong các mối
quan hệ hưu cơ với nền sản xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ
#Khái niệm về ngân sách nhà nước NSNN
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung lớn nhất, quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính. NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước trong dự đoán đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong
một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và
nhiệm vụ của ngân sách nhà nước là huy động các nguồn thu cho nhà
nước từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản vay nợ và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật
*Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tập trung một
bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức và
biện pháp phù hợp để lập quỹ ngân sách nhà nước
-Khái niệm thuế NSNN
Thuế là khoản độ của NSNN mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nước
-Khái niệm phí
Phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả khi được một tổ chức
, cá nhân khác cung cấp các dịch vụ theo quy định của pháp luật.
-Khái niệm lệ phí
Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả khi được các cơ
quan của nhà nước hay các tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc
quản lý nhà nước theo các quy định của pháp luật.
*Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm mục đích phân
pối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo dự đoán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định
#Khái niệm về Tín dụng
Tín dụng là các quan hệ vay, mượn vốn để phục vụ cho các mục đích sản
xuất hay tiêu dùng
-Tín dụng ngân hàng: Thông qua bằng cách trung gian tài chính cho vay
các vốn đó thông qua ngân hàng và có người đi vay và cho vay hình thức
tín dụng bằng tiền, ngân hàng vừa là người vay nợ vừa là người chủ nợ,
ngân hàng nhà nước thì được nhà nước bảo đảm không bị phá sản.
-Tín dụng nhà nước: nó chính là quan hệ vay mượn, chủ thể một bên là
nhà nước và còn lại là các chủ thể khác. Nhà nước phát hành tín phiếu,
trái phiếu công trái ..nó được phát triển trong giai đoạn gần đây trong nhà
nước hiện đại
-Tín dụng thương mại: nó là hình thức vay mượn dựa trên thông qua
hàng hoá mua bán chịu những các loại hàng hoá, mua trả góp trả dần . tín
dụng thương mại là mốt cái để khuyến khích người dân phát triển hoạt
động thương mại tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
-Tín dụng nặng lãi: nó liên quan đến hoạt động vay mượn ở vùng nông
thôn lãi suất nó rất cao và nó thường dành cho tiêu dùng là mục đích
#Khái niệm về Lãi suất
Lãi suất chính là giá cả của khoản tiền vay, lãi suất là số tiền phải trả cho
quyền được sử dụng vốn, lãi suất là chi phí trả cho việc sử dụng vốn
#Khái niệm về thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra những các hoạt động mua bán trao đổi
quyền sử dụng vốn nắn hạn “dưới một năm”. Các chủ thể tham gia thị
trường tiền tệ là ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, kho bạc
nhà nước, các chủ thể đầu tư, những người môi giới thị trường tiền tệ có
hai công cụ đó là công cụ chiết khấu hay công cụ có tính chiết khấu và
công cụ mang lãi suát
#Khái niệm về thị trường vốn
Thị trường vốn là nơi diễn ra những hoạt động mua bán trao đổi quyền sử
dụng vốn với thời hạn trên một năm nó phục vụ cái sản xuất và công cụ
của thị trường vốn có hai công cụ đó là cổ phiếu và trái phiếu
-cổ phiếu là chứng khoán, chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần
và quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đối với công ty cổ phần
-Trái phiếu là một loại chứng khoán chứng nhận khoản vay do người đi
vay phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo thời hạn nhất
định cho người sở hữu chứng khoán (trái phiếu)
#Thị trường chứng khoán
-Chứng khoán là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối vpí tài sản hay vốn
của các tổ chức phát hành
-Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra trao đổi chứng khoán và là quá
trình thay đổi chủ thể sở hữu của chứng koán. về mặt hình thức là sự thay
đổi quyền sở hữu của chứng khoán và về mặt nội dung bản chất của thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra giao dịch về vốn , đây là quá trình vận
động của vốn ,vốn của các sở hữu sang hình thức vốn kinh doanh nó
được coi là cây huy động về vốn
#Khái niệm kế toán
Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi chép phân loại tổng hợp
và tính toán kết quả của các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức
giúp ban giám đốc có thể căn cứ vào đó mà ra các quyết định quản lý
-Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
có thời gian sử dụng luôn chuyển thu hồi vốn trong một năm hoặc một
chu kì kinh doanh
-Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn “từ năm triệu đồng” và
thời gian sử dụng từ một năm trở lên
-Chứng từ kế toán là chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế-tài chính
đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
-Tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán để tập hợp phân loại và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế
-Định khoản kế toán là việc xác định một hoạt động kinh tế phát sinh
được ghi vào bên nợ của tài khoản nào và ghi vào bên có của tài khoản
nào với cùng một số tiền tương ứng
-Các ghi kép vào tài khoản kế toán là việc phản ánh các hoạt động kinh
tế phát sinh vào ít nhất hai tài khoản có liên quan theo mối quan hệ đối
ứng kế toán của nghiệp vụ phát sinh sao cho tổng số tiền ghi vào bên nợ
của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi vào bên có của các tài khoản
đối ứng.
-Sổ kế toán là những tổng sổ được tổ chức theo mẫu nhất định dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở
số liệu của chứng từ kế toán nhằm thoả mãn yêu cầu cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý và lập các báo cáo tài chính
-Phương pháp lập bảng cân đối tài khoản là báo cáo tổ chức tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tải
sản và nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sự nghiệp của đơn vị
trong kì báo cáo và từ đầu năm đến cuối kì báo cáo
-Kiểm tra kế toán là việc xem xét đối chiếu sự ghi chép, tính toán số liệu
và việc thực hiện công tác kinh tế ở đơn vị so với những quy định của nhà
nước về chế độ kinh tế
kiểm tra kế toán nó đảm bảo cho công tác kế toán ở các đơn vị thực hiện
đúng PL đúng chế độ kế toán nhà nước quy định và nó đảm bảo số liệu kế
toán chính xác, trung thực, phát hiện hiện tượng vi phạm pháp luật, ngăn
chặn hiện tượng tham ô và kiểm soát được hoạt động của đơn vị
#Khái niệm Kiểm toán
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập có thẩm quyền có kĩ năng
nhiệm vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức
độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng
-Kiểm toán viên là người phải có trình độ kĩ năng cao siêu, tốt nghiệp
đại học tài chính-kế toán. Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực,
sau đó được làm trợ lý kiểm toán viên phải đi theo kiểm toán viên từ 3-5
năm sau đó vào cơ quan đào tạo kiểm toán viên 3-5 năm và thi chứng chỉ
kiểm toán viên CPA
-Kiểm toán nhà nước là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước bao
gồm những công chức thực hiện việc kiểm tra tài chính công và tài sản
công. chủ thể là các kiểm toán viên nhà nước nghĩa là công chức nhà
nước không bắt buộc có chính trị CPA và được phân ngạch theo ngạch
của công chức nhà nước. khách thể là những các cơ quan nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, các đơn vị kinh tế nhà nước và các đoàn thể quận chúng
các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí d nhà nước cấp.
-Kiểm toán độc lập là tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp, chuyên cung
cấp các dịch vu kế toán kiểm toán theo nhu cầu của nền kinh tế . chủ thể
là các kiểm toán viên độc lập và phải có chính trị CPA và phải đăng kí
hành nghề. Khách thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, côn ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tổ
chức hành chính sự nghiệp dự án quốc tế..kiểm toán độc lập không được
kiểm toán an ninh quốc gia vì phải đảm bảo bí mật an ninh quốc gia
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài phải chịu sự kiểm toán hàng năm
của kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp cổ phần thị rường chứng khoán phải chịu 3 năm phải có lãi
và mọi năm chịu sự kiểm toán của kiểm toán độc lập
-Khiểm toán nội bộ là một bộ phận chức năng độc lập được thành lập ra
trong một tổ chức nhằm phục vụ công tác quản trị nội bộ để giúp cho ban
quản trị đạt được mục tiêu doanh nghiệp. chủ thể là các kiểm toán viên
nội bộ không bắt bược chính trị CPA, không bắt bược học tốt nghiệp đại
học nhưng phải giỏi về chuyê môn lĩnh vực nào đó, khách thể là chỉ trong
nội bộ doanh nghiệp mà thôi
-Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tác những quy định mà kiểm
toán viên phải tuân thủ trong suất quá trình việc kiểm toán đồng thời nó
là tiêu chuẩn, là thước đo để đánh giá các chỉ tiêu tài chính một cách khoa
học và khách quan
#Khái niệm Thanh tra tái chính
Thanh tra tài chính là quá trình kiểm tra xem xét đánh giá việc tuân thù
các chế độ quy định về tài chính sự trung thực chính xác về số liệu thông
tin tài chính và hiệu quả khai thác sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
#Kái niệm Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động tài chính dưới hình thức tổ chức kih doanh bằng
cách thu bảo hiểm phí của người tham gia bảo hiểm để bồi thường cho
những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo hiểm nhằm
duy trì tái sản xuất và đời sống con người
-Bảo hiểm xã hội
KN: BHXH lµ c¸c quan hÖ kinh tÕ g¾n liÒn víi qu¸ tr×nh
t¹o lËp vµ sö dông quü tiÒn tÖ tËp trung ®îc h×nh thµnh
tõ sù ®ãng gãp cña ngêi sö dông lao ®éng, ngêi lao ®éng
nh»m ®¶m b¶o quyÒn lîi vËt chÊt cho ngêi lao ®éng vµ
gia ®×nh hä khi gÆp ph¶i sù cè lµm gi¶m hoÆc mÊt kh¶
n¨ng thanh to¸n tõ thu nhËp theo lao ®éng.
-Bảo Hiểm thương mại
KN: Lµ ho¹t ®éng kinh doanh BH, mang tÝnh th¬ng m¹i vµ
lµ c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ g¾n liÒn víi viÖc huy ®éng c¸c
nguån lùc th«ng qua sù ®ãng gãp cña c¸c tæ chøc vµ c¸
nh©n tham gia BH ®Ó lËp quü BH, ph©n phèi sö dông
chóng ®Ó tr¶ tiÒn b¶o hiÓm, båi thêng tæn thÊt cña c¸c
®èi tîng BH khi c¸c sù kiÖn rñi ro x¶y ra.

You might also like