Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tiến bộ của nền khoa học công nghệ thông tin đã góp phần làm cho đời
sống xã hội ngày càng phong phú. Nó mang lại siêu lợi nhuận cho nền kinh tế của
mỗi quốc gia và toàn cầu, đồng thời mang lại nền văn minh cho nhân loại chưa
từng có từ trước đến nay. Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển và hội
nhập, những ảnh hưởng tích cực và hệ quả ưu việt do công nghệ thông tin mang lại
cho nền kinh tế và đời sống xã hội khoảng vài chục năm gần đây đã chứng minh
điều này.
Hệ thống mạng không dây WLAN là một phát triển vượt bậc của ngành
công nghệ thông tin. Hiện nay nó là sự lựa chọn tối ưu nhất bởi cùng một lúc có thể
kết nối máy in, Internet và các thiết bị máy tính khác mà không cần dây cáp truyền
dẫn. Nhờ đó mà ta giảm thiểu được số lượng dây chạy trong phòng, từ phòng này
sang phòng khác. Số lượng dây không đáng kể nên không làm thay đổi cảnh quan,
thẩm mĩ nơi ở và nơi làm việc, hội họp.
Ngoài ra mạng LAN không dây còn rất nhiều tiện lợi khác đó là sự mềm
dẻo, dễ thay thế bảo trì, dễ dàng mở rộng… và nhất là nó thích ứng và có thể chống
lại các hiện tượng khắc nghiệt của thời tiết như động đất và những tác động không
mong muốn khác…
WIRELESS LAN là công nghệ đang được lựa chọn để ứng dụng rất nhiều
trong lĩnh vực kinh doanh. Nó giúp các công ty có khả năng truy cập theo thời gian
thực vào các dịch vụ, mang lại phản ứng nhanh nhạy đối với thay đổi của thị
trường. Nâng cao năng xuất lao động. Nếu như thông tin được ví như mạch máu
của môi trường kinh doanh ngày nay thì mạng không dây sẽ là trái tim điều khiển
hoạt động kinh doanh đó.
Trước ứng dụng to lớn đó của mạng không dây, nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài tìm hiểu công nghệ Wirelesss Lan.
Thiết bị thuộc chuẩn 802.11a chỉ có thể làm việc với các thiết bị cùng
chuẩn. Các thiết bị thuộc chuẩn 802.11b và 802.11g có thể làm việc với nhau vì
hoạt động ở cùng tần số. Nếu bạn chỉ đơn giản muốn lướt Web, check email thì
mua các thiết bị không dây chuẩn B. Nếu bạn muốn chơi các trò Game trực tuyến
hoặc làm việc với các files đa phương tiện có dung lượng lớn thì nên dùng chuẩn
G, GS hoặc GX.
Dưới đây là chỉ tiêu kỹ thuật của chuẩn IEEE 802.11:
Release Op. Throughput Data Rate Range Range
Protocol
Date Frequency (Type) (Max) (Indoor) (Outdoor)
~Depends on
Legacy 1997 2.4-2.5 GHz 0.7 Mbit/s 2 Mbit/s ~75 meters
walls
5.15-
5.25/5.25- ~100
802.11a 07/1999 23 Mbit/s 54 Mbit/s ~30 meters
5.35/5.745- meters
5.825 GHz
~110
802.11b 07/1999 2.4-2.5 GHz 4 Mbit/s 11 Mbit/s ~35 meters
meters
~110
802.11g 06/2003 2.4-2.5 GHz 19 Mbit/s 54 Mbit/s ~35 meters
meters
H ình 1.3. Chỉ tiêu kỹ thuật của các chuẩn IEEE 802.11
CCK: 1, 2, 5.5, 11 Mbps.
OFDM: 6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 54 Mbps.
IEEE 802.11b:
Kỹ thuật mã hoá cho chuẩn 802.11 cung cấp tốc độ từ 1-2Mbps, thấp hơn
tốc độ của chuẩn 802.3. Kỹ thuật duy nhất có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn là
DSSS(Direct sequence spread spectrum - Trải phổ chuỗi trực tiếp), được lựa chọn
như là một chuẩn vật lý hỗ trợ tốc độ 1-2 Mbps và hai tốc độ mới là 5.5 và
11Mbps.
Để tăng tốc độ truyền lên cho chuẩn 802.11b, vào năm 1998, Lucent và
Harris đề xuất cho IEEE một chuẩn được gọi là Complementary Code
Với tốc độ 5.5 Mbps sử dụng CCK để mã hoá 4 bit mỗi sóng mang, và với
tốc độ 11 Mbps mã hoá 8 bit mỗi sóng mang. Cả hai tốc độ đều sử dụng QPSK
(Quadrature Phase-shift keying) làm kỹ thuật điều chế và tín hiệu ở 1.375 Mbps. Vì
FCC điều chỉnh năng lượng đầu ra thành 1 watt Effective Isotropic Radiated
Power(EIRP). Do đó với những thiết bị 802.11, khi bạn di chuyển ra khỏi sóng
radio, radio có thể thích nghi và sử dụng kỹ thuật mã hoá ít phức tạp hơn để gửi dữ
liệu và kết quả là tốc độ chậm hơn.
Chuẩn này có tốc độ truyền thấp nhất nhưng lại được dùng phổ biến trong
môi trường kinh doanh, sản xuất dịch vụ do chi phí mua linh kiện thấp, tốc độ
truyền dẫn đủ đáp ứng các nhu cầu trao đổi thông tin trên internet như: duyệt web,
chat, email, nhắn tin.
IEEE 802.11a:
Không giống 802.11b, 802.11a được thiết kế để hoạt động ở băng tần 5
GHz Unlicensed National Information Infrastructure (UNII). Không giống như
băng tần ISM (khoảng 83 MHz trong phổ 2.4 GHz), 802.11a sử dụng gấp 4 lần
băng tần ISM vì UNII sử dụng phổ không nhiễu 300MHz, 802.11a sử dụng kỹ
thuật điều chế FDM (frequency-division multiplexing).
Ích lợi đầu tiên của 802.11a so với 802.11b là chuẩn hoạt động ở phổ 5.4
GHz, cho phép nó có hiệu suất tốt hơn vì có tần số cao hơn. Nhưng vì chuyển từ
phổ 2.4GHz lên 5GHz nên khoảng cách truyền sẽ ngắn hơn và yêu cầu nhiều năng
lượng hơn.Đó là lý do tại sao chuẩn 802.11a tăng EIRP (Effective Isotropic
Radiated Power) đến tối đa của 50 mW. Phổ 5.4 GHz được chia thành 3 vùng hoạt
động và mỗi vùng có giới hạn cho năng lượng tối đa.
Ích lợi thứ hai dựa trên kỹ thụât mã hoá sử dụng bởi 802.11a. 802.11a sử
dụng một phương thức mã hoá được gọi là FDM(COFDM hay OFDM). Mỗi kênh
COFDM có tốc độ truyền cao hơn và có khả năng phục hồi lỗi tốt hơn, nhờ vào kỹ
thuật mã hoá và sửa lỗi của nó. Mỗi kênh phụ có độ rộng khoảng 300 kHz. Để mã
hoá 125 kbps thì BPSK được sử dụng cho tốc độ khoảng 6000 kbps. Sử dụng
QPSK thì có khả năng mã hoá l6n tới 250 kbps mỗi kênh, cho tốc độ khoảng
12Mbps. Bằng cách sử dụng QAM (Quadrature Amplitude Modulation là một kỹ
thuật line-code) 16 mức mã hoá 4bit/Hertz, và đạt được tốc độ 24 Mbps. Tốc độ 54
Mbps đạt được bằng cách sử dụng 64 QAM, cho phép từ 8-10 bit cho mỗi vòng, và
tổng cộng lên đến 1.125 Mbps cho mỗi kênh 300 kHz. Với 48 kênh cho tốc độ 54
Mbps, tuy nhiên, tốc độ tối đa theo lý thuyết của COFDM là 108 Mbps.
Do tần số hoạt động cao nhất, băng thông lớn nên chứa được nhiều kênh
thông tin hơn so với chuẩn 802.11b và 802.11g. Và cũng do tần số hoạt động cao
hơn tần số hoạt động của các thiết bị viễn thông thông dụng như điện thoại mẹ
bồng con, Bluetooth,…nên hệ thống mạng không dây sử dụng chuẩn 802.11a ít bị
ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cũng chính là nguyên nhân làm cho hệ thống
dùng chuẩn này không tương thích với các hệ thống sử dụng 2 chuẩn còn lại.
IEEE 802.11g:
802.11g là một mở rộng của 802.11b, nó mở rộng tốc độ lên 54 Mbps bằng
cách sử dụng kỹ thuật OFDM như 802.11a trong giải tần 2.4 GHz. 802.11g hoạt
động ở giải tần 2.4 GHz, đó là giải băng tần S cho công nghiệp, khoa học và y học
cho tín hiệu được truyền sử dụng khoảng 30 MHz (1/3 của băng tần). Chuẩn này
có tốc độ truyền dẫn cao thích hợp cho hệ thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu
cao. Dữ liệu luân chuyển trong hệ thống là những tập tin đồ hoạ, âm thanh, phim
ảnh có dung lượng lớn. Chi phí trang bị cho hệ thống sử dụng kết nối không dây
chuẩn 802.11g cao hơn 30% so với chuẩn 802.11b.
Đạt được tốc độ lên tới 54 Mbps, chuẩn IEEE 802.11g kế thừa từ chuẩn
IEEE 802.11a. Chuẩn đó sử dụng tần số trực giao orthogonal frequency-division
multiplexing (OFDM) trong dải tần 5 GHz đạt được tốc độ dữ liệu 6, 9, 12, 18, 24,
36, 48, 54 Mbps. IEEE 802.11g sử dụng định dạng mã hoá giống như trong giải tần
2.5 GHz đạt được tốc độ giống như vậy, chế độ OFDM cho tốc độ 6, 12, và 24
Mbps. Chế độ khuôn dạng gói của OFDM được chỉ ra trong hình 1.4b.
Chế độ tuỳ chọn thêm vào, CCK- OFDM trong chuẩn IEEE 802.11g sử
dụng mã hoá Barker Preamble của 802.11b cùng với trường tải OFDM. CCK-
OFDM phối hợp cũng được hỗ trợ tốc độ trường tải là 6, 9, 18, 14, 36, 48 và 54
Mbps. Khuôn dạng gói của CCK- OFDM được chỉ ra trong hình 1.4c. Một trong
những khía cạnh quan trọng của chuẩn IEEE 802.11g là tương thích với chuẩn
IEEE 802.11b. Bằng cách duy trì tính tương thích, những nhà thiết kế bổ sung
chuẩn IEEE 802.11g để nó trở nên phổ biến khắp nơi, sự thông qua chuẩn quốc tế
của IEEE 802.11b trong sản xuất từ Laptops đến PDAs. Tương thích cũng ngăn
ngừa sự phức tạp trên thị trường các thiết bị và cho phép giải quyết dễ dàng bởi nhà
cung cấp dịch vụ và bởi những IT chuyên nghiệp. Họ lưu ý nâng cấp và hoàn thiện
để việc xử lý được thực hiện nhanh hơn.
Hình 1.5. Lược đồ điều biến 802.11g và tương ứng với tốc độ dữ liệu
Máy tính ở hai toà nhà mặc dù chúng nghe được nhau nhưng có thể xảy ra
trường hợp chúng gửi dữ liệu cùng lúc gây va chạm và gây lỗi. Nếu cố gắng truyền lại
va chạm lại xảy ra. Khắc phục bằng cách bật tính năng RTS/CTS (Request to send/
Clear to send). Điều này sẽ được trình bày rõ ở chương sau.
lập cao này khiến các máy tính khó dùng mạng của bạn nếu nó đặt ở xa
điểm truy cập.
Nút ẩn
Một khó khǎn do sự dao động lớn của công suất tín hiệu trong WLAN là sự tồn
tại các nút ẩn (không có vị trí) mà một số nút này nằm trong vùng các bộ thu nhưng
không phát.Các nút A và C nằm trong khoảng thu của nút B. Nhưng nút A và C không
nằm trong khoảng làm việc của nhau. Nếu các nút A và C cùng đồng thời phát đến nút
B thì nút B sẽ chịu một xung đột và sẽ không thể nhận được bất kỳ một truyền dẫn
nào. Cả hai A và C sẽ không biết về va chạm này. Cảm ứng sóng mang được đáp lại
không hiệu quả trong tình huống nút ẩn này vì một nút nguồn ngǎn chặn các nút khác
trong vùng lân cận của nó nhiều hơn là trong vùng của nút đích. Do đó làm giảm chất
lượng của các giao thức cảm ứng sóng mang bởi vì khoảng thời gian của các va chạm
không được bảo vệ kéo dài toàn bộ độ dài gói dữ liệu. Với cảm ứng sóng mang thông
thường giai đoạn không được bảo vệ ngắn hơn rất nhiều, thông thường trong khoảng
một vài bit đầu tiên của gói dữ liệu.
Các nút ẩn sẽ không phải là vấn đề trở ngại nếu như các vùng phủ sóng vô
tuyến được cách ly tốt. Bởi vì các va chạm thường ít xảy ra trong các hệ thống trải phổ
hơn là trong hệ thống bǎng hẹp nên sự tồn tại các nút ẩn không thể gây ra nhiều trở
ngại cho các WLAN DSSS và FHSS. Ngược lại các nút ẩn có thể có lợi cho cả hai hệ
thống vì khi không sử dụng cảm ứng sóng mang truyền dẫn đa gói bằng các phiên bản
dịch thời gian khác nhau của một mã giả nhiễu hoặc nhảy tần có thể được sử dụng.
Các va chạm nút ẩn có thể xảy ra như thế nào trong WLAN cơ sở. Trong
trường hợp này điểm truy nhập chịu một va chạm do chồng lấn truyền dẫn từ 2 nút D
Bảo mật
Tại sao bảo mật lại rất quan trọng, tại sao chúng ta lại phải quan tâm đến vấn đề
bảo mật của mạng wireless LAN? Điều này bắt nguồn từ tính cố hữu của môi trường
không dây. Để kết nối tới một mạng LAN hữu tuyến bạn cần phải truy cập theo đường
truyền bằng dây cáp, phải kết nối một PC vào một cổng mạng. Với mạng không dây
bạn chỉ cần có máy của bạn trong vùng sóng bao phủ của mạng không dây. Điều khiển
Mô hình bảo mật không dây: Kiến trúc LAN không dây hỗ trợ một mô hình
bảo mật mở và toàn diện dựa trên chuẩn công nghiệp như thể hiện trên hình 1.8. Mỗi
một phần tử bên trong mô hình đều có thể cấu hình theo người quản lý mạng để thỏa
mãn và phù hợp với những gì họ cần.
Hình 1.8. Mô hình bảo mật không cho mạng không dây
Device Authorisation: các Client không dây có thể bị ngăn chặn theo địa chỉ phần
cứng của họ (ví dụ như địa chỉ MAC). EAS duy trì một cơ sở dữ liệu của các Client
không dây. được cho phép và các AP riêng biệt khóa hay thông lưu lượng phù hợp.
Encryption: WLAN cũng hổ trợ WEP, 3DES và chuẩn TLS sử dụng mã hóa để tránh
người truy cập trộm. Các khóa WEP có thể đươck tạo trên một per-user, per session
basic.
Authentication: WLAN hỗ trợ sự ủy quyền lẫn nhau (bằng việc sử dụng 802.1x EAP-
TLS) để bảo đảm chỉ có các Client không dây được ủy quyền mới được truy cập vào
IPSec VPN server cho phép các Client không dây thiết lập các session VPN vững chắc
trên mạng.
Mã hóa là biến đổi dữ liệu để chỉ có các thành phần được xác nhận mới có thể
giải mã được nó. Quá trình mã hóa là kết hợp vài plaintext với một khóa để tạo thành
văn bản mật (Ciphertext). Sự giải mã được bằng cách kết hợp Ciphertext với khóa để
tái tạo lại plaintext gốc như hình 1.9. Quá trình xắp xếp và phân bố các khóa gọi là sự
quản lý khóa.