You are on page 1of 120

http://www.ebook.edu.

vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

LỜI CẢM ƠN
Z Y
Khi thực tập tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng tôi đã học hỏi được rất nhiều về
kiến thức thực tế, và có cơ hội đối chiếu những kiến thức học ở giảng đường đại học
với thực tế trong kinh doanh tại công ty. Ngoài ra tôi đã tìm hiểu nghiên cứu nhiều
thông tin về công ty cổ phần Vinatex, tình hình kinh doanh hiện tại và về thực trạng
quy trình hoạch định ngân sách của Vinatex. Quan trọng nhất là sau thời gian thực
tập tôi đã hoàn thiện được đề tài mang tên: “Cải thiện phương pháp hoạch định
ngân sách tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng”. Để hoàn thiện đề tài này tôi
phải cảm ơn đến sự giúp đỡ của:
Ban lãnh đạo công ty cổ phần Vinatex đã cho phép và tạo nhiều điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt khóa thực tập tại công ty.
Các anh chị phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán đã cung cấp những thông
tin, số liệu về công ty và nhiều chỉ dẫn cụ thể khác cần thiết cho để tài của tôi
Giáo viên hướng dẫn - TS.Nguyễn Thanh Liêm về góp ý lựa chọn đề tài, cung cấp
tài liệu tham khảo, hướng dẫn hoàn thiện đề tài. Và tôi cũng rất cảm ơn toàn thể
giáo viên khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy tôi 4 năm với nhiều kiến thức
nền tảng giúp tôi đủ tự tin và hiểu biết để viết chuyên đề này.
Cuối cùng tôi cảm ơn tất cả các bạn trong nhóm thực tập, gia đình tôi đã có nhiều
trợ giúp về vật chất và tinh thần trong suốt thời gian thực tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!


Đà Nẵng, ngày tháng năm 2009
Tác giả

Thái Thi Hồng Linh- Sinh viên 31k2.3

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 1 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỤC LỤC
Z Y
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................2
MỤC LỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................7
MỤC LỤC HÌNH VẼ.................................................................................................8
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
Phần A: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH .........................11
I. Kiến thức chung về hoạch định ngân sách........................................................11
I.1. Một số định nghĩa cơ bản.................................................................................11
I.1.1. Ngân sách là gì?...............................................................................................11
I.1.2. Hoạch định ngân sách là gì? ............................................................................11
I.2. Vai trò và tầm quan trọng của hoạch định ngân sách trong kinh doanh. ..12
I.2.1. Tầm quan trọng của ngân sách ........................................................................12
I.2.2. Mục đích của ngân sách...................................................................................12
I.3. Hoạch định ngân sách với chiến lược và chiến thuật kinh doanh. ..............13
I.4. Ngân sách tổng thể............................................................................................14
I.5. Các phương pháp hoạch định ngân sách. ......................................................16
I.5.1. Phương pháp hoạch định ngân sách từ trên xuống. .........................................16
I.5.1.1. Phân tích các thông số quá khứ ....................................................................16
I.5.1.2. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .....................................17
I.5.1.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán .................................................................18
I.5.2. Phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới lên..............................................19
I.5.2.1. Quản lý và phối hợp trong quy trình lập kế hoạch .......................................20
I.5.2.2. Thu thập thông tin lập ngân sách..................................................................20
I.5.2.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động ..............................................................20
I.5.2.3.1. Ngân sách bán hàng ...................................................................................20
I.5.2.3.2. Ngân sách sản xuất ....................................................................................22
I.5.2.3.3. Các ngân sách hoạt động khác...................................................................24
I.5.2.4. Xây dựng các ngân sách tài chính ................................................................25
I.5.2.4.1. Ngân sách ngân quỹ...................................................................................25
I.5.2.4.2 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................30
I.5.2.4.3. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng............................................................31
I.5.2.4.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán ..............................................................32

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 2 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.6. Đánh giá phương pháp hoạch định ngân sách...............................................33


I.7. Quy trình hoạch định ngân sách. ....................................................................35
II. Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách.................................................................36
II.1 Tìm hiểu về mục tiêu của tổ chức ...................................................................36
II.1.1. Đánh giá kinh doanh.......................................................................................36
II.1.2. Lập kế hoạch cho tương lai ............................................................................37
II.1.3. Quyết định mục tiêu doanh nghiệp.................................................................37
II.1.4. Xác định mục tiêu tài chính............................................................................37
II.2 Chuẩn hoá hoạch định ngân sách...................................................................37
II.2.1. Tạo ra biểu mẫu ..............................................................................................37
II.2.2. Biên soạn sổ tay..............................................................................................38
II.2.3. Thành lập uỷ ban ............................................................................................38
II.3. Các loại ngân sách cần lập .............................................................................39
III. Soạn thảo ngân sách .........................................................................................39
III.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách..............................................39
III.1.1. Dự đoán doanh thu ........................................................................................39
III.1.2. Dự đoán các biến số khác.............................................................................40
III.2. Lập các ngân sách..........................................................................................41
III.3. Hoàn thiện ngân sách ....................................................................................41
IV. Giám sát ngân sách...........................................................................................41
IV.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách..41
IV.2. Giám sát những sai lệch, phân tích các lỗi, kiểm soát các biến cố ...........42
IV.3. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm........................................43
KẾT LUẬN PHẦN A..............................................................................................45
PHẦN B: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH
NGÂN SÁCH TẠI VINATEX ĐÀ NẴNG............................................................46
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng ..............................................46
I.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................46
I.2. Hệ thống tổ chức của công ty Vinatex Đà Nẵng ............................................48
I.2.1. Quy mô tổ chức................................................................................................48
I.2.1.1. Nhân sự .........................................................................................................48
I.2.1.2. Cơ cấu các bộ phận:.....................................................................................48
I.2.2. Công nghệ tổ chức ...........................................................................................49
I.2.3. Thiết kế tổ chức ...............................................................................................51
I.2.3.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................................51

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 3 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: ...................................................51


I.2.3.3. Phân tích cơ cấu tổ chức ...............................................................................54
I.2.4. Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.................................................54
I.2.4.1. Mối quan hệ với khách hàng........................................................................54
I.2.4.2 Mối quan hệ với nhà cung cấp.......................................................................55
I.2.5. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức ..............................................55
I.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty.............................................58
I.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu...............................................................................58
I.3.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu...............................................................58
I.3.1.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty.................................................59
I.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty .......................................................59
I.3.2. Tình hình sản xuât và kinh doanh....................................................................60
I.3.3. Phân tích tình hình tài chính năm 2008 ...........................................................62
I.3.3.1. Thông số khả năng thanh toán ......................................................................63
I.3.3.2. Các thông số nợ ............................................................................................65
I.3.3.3. Các thông số khả năng sinh lợi.....................................................................65
I.3.3.4. Phân tich báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh.......................67
II. Thực trạng về tình hình hoạch định ngân sách...............................................68
II.1. Tầm quan trọng của hoạch định ngân sách đối với Vinatex Đà Nẵng ......68
II.2. Trách nhiệm hoạch định ngân sách ..............................................................69
II.3. Quy trình hoạch định ngân sách....................................................................69
II.3.1. Thu thập thông tin: .........................................................................................70
II.3.1.1. Dự báo doanh số:.........................................................................................70
II.3.1.3. Thông tin chi phí: ........................................................................................72
II.3.2. Lập kế hoạch ngân sách..................................................................................72
II.4. Phương pháp hoạch định ngân sách hiện tại................................................75
II.5. Hiệu quả hạch định ngân sách trong những năm trước .............................75
II.6. Những vấn đề trong hoạch định ngân sách của Vinatex cần phải loại bỏ.76
KẾT LUẬN PHẦN B ..............................................................................................78
PHẦN C: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI .........80
I. Phương hướng giải quyết các vấn đề .................................................................80
II. Giải pháp xây dựng quy trình hoạch định ngân sách bằng phương pháp từ
dưới lên.....................................................................................................................81
II.1. Lý do và tầm quan trọng của giải pháp ........................................................81
II.1.1. Lý do...............................................................................................................81

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 4 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.1.2. Tầm quan trọng của giải pháp ........................................................................82


II.2. Mô tả giải pháp................................................................................................82
II.3. Nội dung giải pháp ..........................................................................................82
II.3.1. Bước I: Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách ..................................................83
II.3.1.1. Làm rõ mục tiêu của tổ chức .......................................................................83
II.3.1.1.1 Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại .....................................................83
II.3.1.1.2. Xác định chiến lược kinh doanh...............................................................87
II.3.1.1.3. Xác định mục tiêu kinh doanh..................................................................89
II.3.1.1.4. Xác định mục tiêu tài chính......................................................................89
II.3.1.2. Chuẩn hoá hoạch định ngân sách ................................................................90
II.3.1.2.1. Thành lập uỷ ban hoạch định ngân sách...................................................90
II.3.1.2.2. Lập sổ tay hoạch định ngân sách..............................................................90
II.3.1.2.3. Chuẩn hóa các biểu mẫu thu thập thông tin .............................................91
II.3.1.2.4. Chuẩn hóa quy trình hoạch định ngân sách..............................................92
II.3.1.3. Đánh giá hệ thống........................................................................................94
II.3.2. Bước II:Soạn thảo ngân sách..........................................................................94
II.3.2.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách ...............................................94
II.3.2.1.1. Xác định các hoạt động lập ngân sách .....................................................94
II.3.2.1.2. Xác định chi phí các hoạt động ................................................................95
II.3.2.1.3. Dự đoán doanh thu ...................................................................................96
II.3.2.2. Lập các ngân sách hoạt động.......................................................................98
II.3.2.2.1. Lập ngân sách doanh thu ........................................................................100
II.3.2.2.2. Ngân sách sản xuất ................................................................................100
II.3.2.2.3. Ngân sách chi phí bán hàng...................................................................104
II.3.2.2.4. Lập ngân sách quản lý ............................................................................104
II.3.2.2.4. Lập các ngân sách hoạt động khác .........................................................105
II.3.2.3. Lập ngân sách tài chính .............................................................................105
II.3.2.3.1. Lập ngân sách ngân quỹ .........................................................................105
II.3.2.3.2. Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh ......................................107
II.3.2.3.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán...........................................................108
II.3.2.4.. Hoàn thiện ngân sách................................................................................110
II.3.3. Bước III: Giám sát ngân sách .......................................................................110
II.3.3.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách ...110
II.3.3.2. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm .......................................110
II.4. Lưu ý khi thực hiện giải pháp......................................................................111

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 5 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

KẾT LUẬN PHẦN C............................................................................................113


Tài liệu tham khảo ................................................................................................115
PHỤ LỤC ...............................................................................................................116

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 6 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỤC LỤC BẢNG BIỂU


Z Y
Bảng A.1: Tỷ lệ các tài khoản trên doanh thu...........................................................17
Bảng A.2: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 20X6.....................18
Bảng A.3: Dự toán báo cáo bảng cân đối kế toán 31/12/ 20X6................................19
Bảng A.4: Ngân sách bán hàng 20X6 .......................................................................21
Bảng A.5: Ngân sách sản xuất năm 20X6 ................................................................23
Bảng A.6: Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu .......................................................23
Bảng A.7: Ngân sách quản lý....................................................................................25
Bảng A.8: Ngân sách ngân quỹ năm 20X6...............................................................29
Bảng A.9: Kế hoạch tài trợ quý I năm 20X6 ............................................................30
Bảng A.10: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý I năm 20X6 ........31
Bảng A.11: Xác định các thay đổi tài chính để lập báo cáo nguồn sử dụng.............32
Bảng A.12: Dự toán bảng cân đối kế toán ................................................................33
Bảng B.1: Cơ cấu nhân sự của Vinatex ....................................................................48
Bảng B.2: Mục tiêu cụ thể.........................................................................................57
Bảng B.3: Kim ngạch xuất khẩu ...............................................................................58
Bảng B.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu......................................................................59
Bảng B.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty .................................................59
Bảng B.6:Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế năm 2008 .................................60
Bảng B.7: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh với hai đối thủ chính ..................67
Bảng B.8: KẾ HOẠCH DOANH THU NĂM 2009.................................................71
Bảng B.10: KẾ HOẠCH ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG NĂM 2009 ..................74
Bảng B.9: KẾ HOẠCH THU CHI TÀI CHÍNH NĂM 2009 ...................................73
Bảng C.1 NGÂN SÁCH DOANH THU................................................................100
Bảng C.2: Định mức chi phí sản xuất trực tiếp.......................................................101
Bảng C.3: Kế hoạch chi phí sản xuất chung ...........................................................102
Bảng C.4: NGÂN SÁCH SẢN XUẤT HÀNG FOB..............................................103
Bảng C.5: Ngân sách sản xuất hàng gia công .........................................................103
Bảng C.6: Ngân sách chi phí bán hàng ..................................................................104
Bảng C.7: NGÂN SÁCH QUẢN LÝ .....................................................................104
Bảng C.8: NGÂN SÁCH NGÂN QUỸ ..................................................................106
Bảng C.9: KẾ HOẠCH TÀI TRỢ ..........................................................................107
Bảng C.10: Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh....................................108
Bảng C.11: Xác định các thay đổi tài chính............................................................109
Bảng C.12: dự toán bảng cân đối kế toán ...............................................................109

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 7 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỤC LỤC HÌNH VẼ

Z Y
HÌNH A.1: Sơ đồ ngân sách tổng thể ..........................................................................15
Hình A2. Quy trình hoạch dịnh ngân sách...................................................................36
Hình B.1: Quy trình sản xuất sản phẩm(nguồn phòng kỹ thuật công nghệ)................50
Hình B.2: Sơ đồ tổ chức(nguồn phòng tổ chức hành chính) .......................................51
Hình B.3:Biểu đồ tăng trưởng doanh thu(nguồn phòng kế toán tài chính) .................60
Hình B.4 Cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh) ..............................................61
Hình B.5: Dịch chuyển trong cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh) ...............61
Hình B.6:Cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 (phòng kinh doanh) .62
Hình B.7:Dịch chuyển trong cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 so
với 2007 (phòng kinh doanh) .......................................................................................62
Hình B.8: Biểu đồ mối tương quan giữa các loại lơi nhuận ........................................67
Hình C.1 Ba bước hoạch định ngân sách .....................................................................83
Hình C.2 Chuẩn bị hoạch định ngân sách....................................................................83
HìnhC.3 :Quy trình hoạch định ngân sách chi tiêt.......................................................93
Hình C.4 Viết ngân sách ..............................................................................................94
HÌNH C.5: SƠ ĐỒ NGÂN SÁCH TỔNG THỂ..........................................................99

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 8 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỞ ĐẦU
Z Y
Tên đề tài:
Cải thiện phương pháp hoạch định ngân sách tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng.
Lý do chọn đề tài:
Quản trị tài chính là một trong các hoạt động cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị tài chính có mỗi liên hệ mật thiết với các hoạt động khác trong
doanh nghiệp như: Hoạt động quản trị sản xuất, hoạt động quản trị marketing, hoạt
động quản trị nguồn nhân lực. Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị
cho những người chủ hiện tại của công ty. Tuy nhiên tại Việt Nam quản trị tài chính
còn khá mới mẽ và bị nhầm lẫn với kế toán (mục tiêu của kế toán là ghi chép và
tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh). Biểu hiện rõ nhất là chức danh giám đốc quản trị
tài chính là hiếm thấy trong các doanh nghiệp Việt, và phòng tài chính thường ghép
chung với phòng kế toán thành phòng kế toán - tài chính. Do đó tôi chọn đề tài
thuộc lĩnh vực quản trị tài chính nhằm đưa một số kiến thức tài chính đã được áp
dụng thành công trên thế giới vào doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và
hoạt động trong môi trường kinh doanh thay đổi không ngừng với nhiều yếu tố môi
trường phức tạp. Hoạt động trong môi trường rủi ro cao như vậy thì chức năng
hoạch định trở nên hữu dụng trong việc giảm thiểu rủi ro và nắm bắt cơ hội kinh
doanh. Vì vậy tôi chọn mãng hoạch định tài chính cho luận văn tốt nghiệp của
mình. Đề tài này cũng phù hợp với thực trạng tại Vinatex là hoạch định tài chính
không được chú trọng và mang hiệu quả thấp.
Phạm vi đề tài:
Tôi làm đề tài về nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực hoạch định ngân sách. Cụ thể
dựa trên các lý thuyết về hoạch định ngân sách nghiên cứu được từ một số cuốn
sách về tài chính của Mỹ và kiến thức học tại trường đại học để tìm ra phương pháp
hoạch định ngân sách phù hợp nhất cho Vinatex Đà Nẵng. Từ đó tìm hiểu, điều
chỉnh lại quy trình hoạch định ngân sách hiện tại và đưa ra quy trình hoạch định
ngân sách mới cho công ty.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 9 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Về phương pháp hoạch định ngân sách tôi tập trung nghiên cứu hai phương pháp là
hoạch định từ trên xuống và hoạch định từ dưới lên.
Đề tài của tôi không bao gồm hoạch định ngân sách đầu tư, hoạch định ngân sách
cho các tổ chức phi lợi nhuận..
Về phạm vi hoạch định ngân sách tôi tập trung hoạch định ngân sách cho Vinatex
Đà Nẵng có trụ sở đặt tại 25 Trần Quý Cáp – TP. Đà Nẵng.
Mục tiêu đề tài:
Tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạch định ngân sách của công ty.
Nghiên cứu các phương pháp hoạch định ngân sách và quy trình hoạch định ngân
sách để tìm ra phương pháp và quy trình hoạch định phù hợp cho công ty Vinatex
Đà Nẵng
Loại bỏ những điểm bất cập và nâng cao hiệu quả định ngân sách cho công ty.
Đề xuất phương pháp và quy trình hoạch định hoàn chỉnh cho công ty.
Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết có sẵn về phương pháp và mô hình hoạch định ngân
sách.
Thu thập thông tin về tình hình hoạch định ngân sách của công ty và các vấn đề có
liên quan từ người hướng dẫn thực tập, nhân viên kế toán thông qua phỏng vấn .
Dựa vào cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu so sách với thực tế tìm hiểu để rút ra các kết
luận và giải pháp ứng dụng.
Dựa trên mô hình hoạch định ngân sách lý thuyết đưa ra hướng ứng dụng vào thực
tế công ty.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 10 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Phần A:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH
Z Y
I. Kiến thức chung về hoạch định ngân sách
I.1. Một số định nghĩa cơ bản.
I.1.1. Ngân sách là gì?
Theo sách Managing Budgets của Stephen Brookson:
Ngân sách là kế hoạch cho những hoạt động trong tương lai. Ngân sách có thể diễn
đạt theo nhiều cách, nhưng thường thì nó mô tả toàn bộ quá trình kinh doanh bằng
ngôn ngữ tài chính và là thước đo nhằm định lượng các hoạt động của một tổ chức.
Ngân sách là một thuyết minh kế hoạch tài chính được chuẩn bị trước cho giai đoạn
sắp tới, thương là một năm. Ngân sách thường chỉ bao gồm những khoản doanh thu
và chi tiêu có kế hoạch (tài khoản lãi lỗ). Ngân sách sẽ thể hiện những khoản thu
nhập mà các bộ phận trong tổ chức có khả năng tạo được và tổng chi phí được phép
sử dụng. Tuy nhiên, cững nên đưa vào ngân sách những kế hoạch tài sản và nguồn
vốn của cả tổ chức (bảng cân đối kế toán theo ngân sách) và những dự toán về
những khoản thu chi tiền mặt (dòng tiền theo ngân sách)
Theo Budgeting for Better Performance (xuất bản năm 2003)
Có nhiều cách định nghĩa về ngân sách, tùy theo mục đích nghiên cứu. Một trong
những cách định nghĩa phổ biến có thể là: “Một kế hoạch hành động được lượng
hóa và được chuẩn bị cho một khoảng thời gian cụ thể”.
Ngân sách phải được lượng hóa
Ngân sách phải được chuẩn bị từ trước
Ngân sách phải được áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể
Ngân sách phải là một kế hoạch hành động
I.1.2. Hoạch định ngân sách là gì?
Hoạch định ngân sách chính là hoạch định tài chính ngắn hạn (thường là một năm)
một phần trong công tác hoạch định tài chính. Đây là quá trình bao gồm chuẩn bị,
lập các kế hoạch ngân sách và giám sát việc thực hiện kế hoạch ngân sách nhằm
hướng dẫn cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 11 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.2. Vai trò và tầm quan trọng của hoạch định ngân sách trong kinh doanh.
I.2.1. Tầm quan trọng của ngân sách
Ngân sách giúp cá nhân, bộ phận hay tổ chức đạt được mục tiêu theo kế hoạch.
Ngân sách cũng giúp thể hiện trách nhiệm tài chính của tổ chức đối với nhiều đối
tượng: Chủ nợ, nhà cung cấp, nhân viên, khách hàng và chủ sở hữu.
Ngân sách rất quan trọng trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
Ngân sách giúp điều phối các hoạt động của những nhà quản lý và những bộ phận
khách nhau, đồng thời đảm bảo cho tổ chức đạt được mục tiêu mong muốn. Ngân
sách cũng cho phép các nhà quản lý bộ phận được quyền chi tiêu và xác lập mục
tiêu doanh thu. Ngân sách có thể trở thành thước đo để giám sát những hoạt động
thực tế, nhờ đó ngân sách là cách thức tin cậy để phân tích hiệu quả kinh doanh thực
tế. Thêm vào đó, ngân sách là cách để tổ chức có thể thu thập thông tin nhằm đánh
giá mức độ tiến triển và thích ứng của kế hoạch kinh doanh thống nhất khi xem xét
thực tế hoạt động.
I.2.2. Mục đích của ngân sách
Ngân sách là một công cụ quản lý chủ yếu giúp lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát
các nguồn tài chính cho một dự án hoặc một tổ chức. Nội dung của ngân sách là dự
tính các khoản thu và chi cho một thời kỳ nhất định của một dự án hoặc tổ chức.
Ngân sách được sử dụng với một số mục đích sau:
• Giám sát các khoản thu chi trong thời hạn 1 năm ( hoặc khung thời gian cụ thể của
một dự án).
• Giúp xác định những điều chỉnh cần thiết đối với các chương trình và mục tiêu.
• Dự báo thu chi đối với các dự án, bao gồm thời gian và dự báo các nguồn thu dự
kiến.(như các khoản tài trợ bổ sung).
• Tạo cơ sở cho việc giải trình trách nhiệm và tính minh bạch.
Đối với các nhà tài trợ, ngân sách còn là một công cụ thiết yếu vì nó giúp họ hiểu
được công việc của bạn. Các nhà tài trợ xem xét ngân sách để cân nhắc những vấn
đề sau:
• Bạn lên kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ này như thế nào?
• Những nguồn tài chính khác hỗ trợ cho hoạt động này là gì?

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 12 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

• Ngân sách đã phản ánh đúng mặt bằng giá ở địa phương chưa?
• Những chi tiêu có tương ứng với các hoạt động không?
• Dự toán ngân sách có tuân thủ các quy định sử dụng khoản tài trợ không?
• Chi phí vận hành (bao gồm trả lương, thuê văn phòng, thiết bị) chiếm tỷ lên bao
nhiêu trong dự toán ngân sách ?
I.3. Hoạch định ngân sách với chiến lược và chiến thuật kinh doanh.
Quá trình dự thảo ngân sách là một biện pháp ngắn hạn, là một phần của chiến lược
kinh doanh tổng thể. Nó là một chiến thuật được sử dụng trong việc triển khai các
hoạt động và chương trình mà các nhà quản trị cấp cao sẽ hoạch định.
Chiến lược kinh doanh là tầm nhìn mà tổ chức muốn thực hiện trong khoảng thời
gian ba đến năm năm. Chiến lược kinh doanh bao gồm việc thiết lập mục tiêu tổng
thể để tổ chức có thể xác định những điều muốn đạt được. Chiến lược kinh doanh
cũng xác định lộ trình hành động. Điều này đòi hỏi phải phân tích môi trường hoạt
động của tổ chức và những nguồn lực mà nó sở hữu bằng phương pháp phân tích
SWOT – đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ.
Song song với việc hoạch định chiến lược dài hạn, tổ chức cũng cần hoạch định
ngắn hạn bằng kế hoạch kinh doanh - những việc cần phải thực hiện ngay để đạt
được kế hoạch chiến lược. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh, tổ chức phải xem xét
các thủ tục hoạch định phù hợp nhằm xác định những việc cần làm, và thời gian
thực hiện, và những công cụ kiểm soát cần thiết (bao gồm kế hoạch ngân sách)
nhằm đảm bảo cá thể thực hiện được những kết quả theo dự đoán.
Kế hoạch ngân sách được sử dụng như một chiến thuật kinh doanh. Kế hoạch ngân
sách là việc triển khai chiến thuật của kế hoạch kinh doanh. Nó được tích hợp trong
cả kế hoạch kinh doanh và quá trình kiểm soát. Các nhà quản lý cấp cao sẽ chọn
những phương án chiến lược nào có tiềm năng lớn nhất để đại đươc mục tiêu của tổ
chức và tạo ra những kế hoạch dài hạn nhằm thực thi những chiến lược này. Bạn có
thể biến những kế hoạch dài hạn thành những kế hoạch hoạt động hàng năm được
cấp ngân sách của bộ phận bạn. Sử dụng ngân sách như là một thước đo để tính toán
tính hiệu quả thực sự trong tương lai bằng các cách sử dụng những bảng báo cáo tài
chính lưu hành trong nội bộ (được goi là tập hợp tài khoản quản lý). Tập hợp này
được tạo ta từ tài khoản lãi lỗ, bảng cân đối kế toán, báo cáo dòng tiền mặt, và thể
hiện những mục tiêu được kỳ vọng so với thực tế diễn ra.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 13 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.4. Ngân sách tổng thể.


(finance for managers – Harvard Business Essentials)
Ngân sách tổng thể là trái tim và linh hồn của quy trình hoạch định ngân sách. Ngân
sách tổng thể gồm tất cả các phần lại với nhau kết hợp ngân sách hoạt động và ngân
sách tài chính của tổ chức vào một bức tranh toàn cảnh. Nói cách khác, ngân sách
tổng thể tóm tắt tất cả các dự báo tài chính của một tổ chức trong một thời kỳ đã
định.
Các ngân sách hoạt động bao gồm các ngân sách từ mỗi chức năng hoạt động
gồm:
1. Ngân sách doanh thu
2. Ngân sách sản xuất bao gồm:
Ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngân sách chi phí lao động trực tiếp
Ngân sách chi phí sản xuất chung
3. Ngân sách chi phí bán hàng
4. Ngân sách Marketing
5. Ngân sách chi phí R&D/thiết kế
6. Ngân sách chi phí phân phối
7. Ngân sách chi phí dịch vụ khách hàng
8. Ngân sách chi phí hành chính
9. Dự toán báo cáo thu nhập
Các ngân sách tài chính liên quan đến các dòng tiền vào và dòng tiền ra và liên
quan đến vị thế tài chính. Tình hình xuất nhập quỹ dự kiến được trình bày chi tiết
trong ngân sách ngân quỹ, báo cáo nguồn và sử dụng và cuối cùng, vị thế tài chính
dự kiến vào cuối thời kỳ lập kế hoạch được trình bày trong dự toán bảng cân đối kế
toán.Ngân sách hoạt động bao gồm các ngân sách cấu thành sau đây:
- Ngân sách ngân quỹ
- Ngân sách vốn
- Dự toán bản cân đối kế toán

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 14 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ngân sách
doanh thu

Ngân sách
sản xuất

Ngân sách chi phí Ngân sách chi phí Ngân sách chi
nguyên vật liệu lao động sản xuất phí sản xuất
trực tiếp trực tiếp chung

Ngân sách chi phí


bán hàng

Ngân sách Ngân sách chi phí


hoạt động R&D/thiết kế

Ngân sách chi phí


tiếp thị

Ngân sách chi phí


phân phối

Ngân sách chi phí


dịch vụ khách hàng

Ngân sách chi phí


hành chính

Báo cáo thu nhập


hoạt động đã lập
ngân sách

Ngân sách
tài chính
Ngân Ngân sách Dự toán bảng Dự toán bảng
sách vốn ngân quỹ cân đối kế toán báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

HÌNH A.1: Sơ đồ ngân sách tổng thể

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 15 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.5. Các phương pháp hoạch định ngân sách.


(giáo trinh quản trị tài chính-ĐHKTĐN)
I.5.1. Phương pháp hoạch định ngân sách từ trên xuống.
Hoạch định ngân sách từ trên xuống mô tả quy trình mà theo đó cấp lãnh đạo sẽ lập
các mục tiêu ngân sách – doanh thu, lợi nhuận… - và áp đặc mục tiêu này cho tổ
chức.
Lập kế hoạch tài chính theo phương pháp từ trên xuống sử dụng một kỹ thuật khá
phổ biến nhất là phương pháp phần trăm doanh thu. Phương pháp này bắt đầu
bằng cách dự đoán doanh thu, và sau đó, biểu diễn các khoản mục theo tỷ lệ tăng
trưởng hằng năm của doanh thu. Một số khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và bảng cân đối kế toán được giả định tăng tỷ lệ với doanh thu.
Một cách tiếp cận nữa là phương pháp thông số không đổi. Theo cách tiếp cận
này thì sau khi dự báo doanh số thì các khoản mục khoản mục trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán được được giả định là chiếm một tỷ
lệ phần trăm so với doanh số dự đoán. Tỷ lệ này là tỷ lệ trung bình từ các năm trước
đó. Nếu tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dự đoán của mỗi khoản mục bằng với thời
kỳ dự đoán trước thì các khoản mục đó sẽ tăng theo tỷ lệ tăng của doanh thu.
I.5.1.1. Phân tích các thông số quá khứ
Bước đầu tiên phải thực hiện trong phương pháp này là phân tích các thông số quá
khứ. Phương pháp phần trăm doanh thu giả sử rằng chi phí trong một năm sẽ bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định so với doanh thu trong năm. Vì vậy, chúng ta bắt đầu
phân tích thông qua việc tính toán tỷ lệ chi phí so với doanh thu trong nhiều năm
trước. Vì khấu hao phụ thuộc vào tài sản nên việc xem xét tỷ lệ khấu hao trên tài
sản cố định sẽ hợp lý hơn tỷ lệ khấu hao trên doanh thu.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 16 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng A.1: Tỷ lệ các tài khoản trên doanh thu

I.5.1.2. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trước hết, chúng ta lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm đến.
Báo cáo này cần thiết cho việc dự đoán cả lợi nhuận thuần sau thuế TNDN và lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối. Dựa theo bảng A.1 ta dễ dàng lập được dự báo kết
quả hoạt động kinh doanh.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 17 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng A.2: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 20X6

I.5.1.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán


Tài sản trên bảng cân đối kế toán phải tăng nếu doanh thu tăng. Dưa vào bảng A.1
ta có thể tính các con sô dự đoán cho các tài khoản bên phần tài sản như hình A.3.
Khi các tài khoản bên phần tài sản đã được dự đoán, chúng ta tính giá trị tổng cộng
của tài sản để hoàn thành phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Nếu tài sản tăng, nợ
và vốn chủ cũng phải tăng, và như vậy phần tài sản tăng thêm phải có nguồn tài trợ.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 18 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng A.3: Dự toán báo cáo bảng cân đối kế toán 31/12/ 20X6

I.5.2. Phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới lên


Nên nghiên cứu phương pháp sử dụng hoạch định ngân sách từ dưới lên, hoặc bắt
đầu từ số 0 (ZBB-zero based budgeting), theo đó mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích
sẽ đươc kiểm tra. Hãy xác định mục đích và kết quả của những chỉ tiêu khác nhau
cho mỗi hoạt động, bắt đầu từ số 0. Điều này có nghĩa là bạn sẽ phải giả trình mọi
chi phí ngay từ đầu. Phương pháp này sẽ phù hợp nhất với những chi phí tự do và
chi phí hỗ trợ như chi phí tiếp thị, thay vì những chi phí hữu hình (chi phí có thể
tính toán dễ dàng) như chi phí sản xuất. Tuy nhiên, cách hoạch định ngân sách này
sẽ mất tất nhiều thời gian. Một vài giám đốc không thích sử dụng phương pháp này
vì nó được xem là một cách tiếp cận hiếu chiến.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 19 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.5.2.1. Quản lý và phối hợp trong quy trình lập kế hoạch


Mỗi tổ chức phải có một người chịu trách nhiệm trong việc định hướng và kết hợp
toàn bộ hoạt động lập ngân sách. Nhà quản lý ngân sách này thường là kế toán
trưởng hoặc là người chuyên báo cáo cho kế toán trưởng. Nhà quản lý ngân sách,
làm việc dưới sự quản lý của hội đồng ngân sách. Hội đồng ngân sách có trách
nhiệm xem lại ngân sách, đưa ra các định hướng về chính sách, các mục tiêu ngân
sách và giám sát hiệu quả thực tế của tổ chức. Hội đồng ngân sách cũng có trách
nhiệm đảm bảo cho ngân sách được kết nối với kế hoạch chiến lược của tổ chức.
Giám đốc sẽ lựa chọn các thành viên của hội đồng và họ thường là giám đốc, phó
giám đốc tài chính, kế toán trưởng.
I.5.2.2. Thu thập thông tin lập ngân sách
Vào giai đoạn đầu của tiến trình hoạch định ngân sách, giám đốc ngân sách sẽ thông
báo cho tất cả các bộ phận trong công ty về nhu cầu thu thập thông tin cho việc lập
ngân sách. Dữ liệu sử dụng để lập ngân sách được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó, dữ liệu quá khứ chỉ là một nguồn. Chẳng hạn như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp của năm trước có thể giúp cho nhà quản trị sản xuất biết được phần
nào thông tin về chi phí nguyên vật liệu của năm đến. Tuy nhiên, dữ liệu lịch sử
không thôi vẫn chưa đủ để phản ánh kế hoạch trong tương lai mà ta phải tiến hành
thu thập thông tin từ nội bộ và bên ngoài để dự đoán các dữ liệu trong năm lập kế
hoạch. Đó là các dự đoán về doanh thu và chi phí .
I.5.2.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động
Phần đầu của kế hoạch tài chính và cũng là phần chiếm nhiều thời gian của các nhà
quản trị nhất là ngân sách hoạt động. Ngân sách hoạt động bao gồm một loạt các
chương trình cho các thời kì hoạt động, và cuối cùng là dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
I.5.2.3.1. Ngân sách bán hàng
Ngân sách bán hàng là dự đoán do hội đồng ngân sách duyệt, mô tả doanh thu dự
đoán cho từng sản phẩm theo đơn vị sản phẩm và theo đơn vị tiền tệ.
Một công ty có thể chọn các kiểu dự đoán, các hệ thống, các cách phân loại khác
nhau để lập dự toán doanh thu. Có thể phân loại ngân sách doanh thu của công ty
theo các kiểu sau:
-Sản phẩm hàng hóa

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 20 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

-Khu vực địa lý


-Khách hàng
-Kênh phân phối
-Thời hạn bán hàng
Các kiểu phân loại này giúp công ty quyết định cách thức dự toán sản lượng và
doanh thu cũng như cách đo lường kết quả so với tiêu chuẩn. Các hình thức trình
bày mà người lập kế hoạch chọn nên phù hợp với nhu cầu và kỳ vọng của công ty.
Cấu trúc tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn hình thức lập ngân sách.
Bảng A.4: Ngân sách bán hàng 20X6

Bảng A.4 minh họa ngân sách bán hàng của Công ty cổ phần Tiên Sa với sản phẩm
sơn (đối với công ty có nhiều sản phẩm, ngân sách bán hàng phản ánh doanh thu
của từng sản phẩm theo đơn vị và tổng doanh thu theo từng thời kỳ.) Ngân sách bán
hàng cho thấy sản lượng bán của Công ty cổ phần Tiên Sa biến động theo mùa và
giá bán không thay đổi trong suốt thời kỳ lập kế hoạch.
Ngoài ra, ngân sách này còn biểu diễn chi phí cho hoạt động bán hàng chẳng hạn
như chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển và công cụ dụng cụ, chi phí phát triển
mạng lưới bán hàng... Các chi phí này có thể là chi phí cố định và cũng có thể là chi
phí biến đổi theo đơn vị sản phẩm. Đối với Công ty cổ phần Tiên Sa, chi phí cho
hoạt động bán hàng bao gồm lương cố định và lương biến đổi theo doanh số. Chi
phí lương cố định cho bộ phận bán hàng mỗi tháng là 3 triệu đồng, lương biến đổi
theo doanh số bằng 5 % doanh số.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 21 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.5.2.3.2. Ngân sách sản xuất


Ngân sách sản xuất bao gồm năm ngân sách liên quan là kế hoạch sản lượng, ngân
sách lao động trực tiếp, ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách chi phí sản
xuất chung. Để đơn giản, chúng ta tập hợp các ngân sách này vào trong kế hoạch.
Kế hoạch sản lượng sản xuất
Kế hoạch sản lượng xác định phải sản xuất sản phẩm nào, bao nhiêu và khi nào.
Thông tin này dựa vào thông tin lượng bán dự đoán từ ngân sách bán hàng. Ngân
sách sản xuất xem xét số lượng tồn kho hiện tại, mức tồn kho sản phẩm hoàn thành
cuối kỳ dự kiến và mức độ hư hỏng, mất mát dự kiến. Người lập kế hoạch sử dụng
thông tin này để xác định số lượng đơn vị đưa vào sản xuất. Nguyên vật liệu cần
phải mua để sản xuất phải được tổng hợp để xác định nhu cầu nguyên vật liệu.
Ngân sách sản xuất cho biết cần phải có bao nhiêu kilogram nguyên liệu để đáp ứng
nhu cầu bán hàng cho từng tháng. Nếu không có tồn kho, số đơn vị phải sản xuất sẽ
bằng đúng với số lượng hàng bán trong kỳ. Chẳng hạn như các công ty áp dụng
chiến lược sản xuất đúng thời hạn (JIT), số đơn vị hàng bán bằng số đơn vị sản xuất
vì khi có đơn đặt hàng thì công ty mới tiến hành sản xuất.
Đối với Công ty cổ phần Tiên Sa, chúng ta giả thiết chỉ có một sản phẩm và chỉ có
một loại nguyên vật liệu duy nhất là bột sơn nên kế hoạch sản lượng sản xuất khá
đơn giản. Để đảm bảo hoạt động bán hàng được liên tục, công ty phải duy trì một
mức tồn kho an toàn vào cuối kỳ. Lưu ý đối với những tháng mà tồn kho đầu kỳ lớn
hơn mức sản xuất cộng tồn kho cuối kỳ dự kiến thì mức tồn kho cuối kỳ thực tế sẽ
lớn hơn mức tồn kho dự kiến.
Để xác định số lượng cần sản xuất trong kỳ, chúng ta phải biết cả lượng bán, số
lượng tồn kho sản phẩm hoàn thành đầu kỳ cũng như mức tồn kho dự kiến cuối kỳ.
Số đơn vị sản xuất = Lượng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ dự kiến - Hàng tồn
kho đầu kỳ
Với mức sản xuất dự kiến trong kỳ, chúng ta tiếp tục xác định chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí lương cho bộ phận sản xuất.
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chúng ta xác định nhu cầu nguyên vật
liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm cụ thể căn cứ vào sản lượng sản xuất, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, và đơn giá nguyên vật liệu.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 22 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Tiếp theo, chúng ta xác định chi phí lao động trực tiếp trong từng thời kỳ. Từng sản
phẩm và tất cả các bộ phận liên quan đến hoạt động sản xuất đều được tập hợp để
xác định tổng số giờ lao động trực tiếp. Người ta thường dựa vào dữ liệu quá khứ để
dự đoán số giờ tiêu chuẩn. Giả sử bộ phận lao động trực tiếp làm việc hiệu quả, tỷ lệ
này sẽ không thay đổi với công nghệ hiện tại. Quan hệ này chỉ thay đổi khi công ty
áp dụng một cách tiếp cận mới trong sản xuất. Tương tự như với cách tính nguyên
vật liệu trực tiếp, chúng ta xác định chi phí lao động trực tiếp.
Cuối cùng, trong ngân sách sản xuất, chúng ta còn thể hiện chi phí lương cho bộ
phận quản lý sản xuất đây là chi phí sản xuất chung.
Bảng A.5: Ngân sách sản xuất năm 20X6

Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu


Lượng nguyên vật liệu sản xuất trong ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở
để lập ngân sách mua sắm nguyên vật liệu.
Khối lượng mua = Lượng NVLTT sử dụng trong kỳ + Hàng tồn kho NVLTT
cần thiết cuối kỳ - Hàng tồn kho NVLTT đầu kỳ
Lượng nguyên vật liệu trực tiếp mua sắm được xác định dựa trên chính sách tồn kho
của công ty. Trên thực tế, với mỗi loại vật liệu thô, phải có một kế hoạch riêng.
Bảng A.6: Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 23 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.5.2.3.3. Các ngân sách hoạt động khác


Ngoài bộ phận sản xuất, tất cả các bộ phận khác trong công ty cũng lập ngân sách
cho bộ phận của mình. Các ngân sách này bao gồm ngân sách marketing, ngân sách
quản lí, ngân sách nghiên cứu và phát triển...
Ngân sách Marketing
Với doanh thu dự đoán, bộ phận Marketing sẽ lập ngân sách marketing dựa vào
chương trình Marketing của năm đến. Ngân sách này bao gồm toàn bộ các chi phí
cho hoạt động Marketing như chi phí tiền lương cho bộ phận Marketing, chi phí
quảng cáo, tiếp thị. Các nhân tố cần quan tâm khi xây dựng ngân sách này:
Doanh thu của năm trước,
Tập hợp của doanh thu và sản lượng kỳ vọng,
Quan hệ giữa chi phí trên tổng doanh thu của năm trước,
Phân tích kết quả truyền thông từ kết quả dự đoán của năm trước.
Ngân sách nghiên cứu và phát triển
Các dự án nghiên cứu và phát triển tạo ra sự tăng trưởng và thu nhập cho tổ chức.
Thông qua đó mà các kỹ thuật mới, sản phẩm mới và các ý tưởng mới lại tiếp tục
tạo nên tương lai cho công ty. Để dự đoán ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu
và phát triển, cần phải dựa trên nhiều thông tin, chẳng hạn như:
Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dự đoán của năm đến,
Tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí R&D
Tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế TNDN
Chi phí đã điều chỉnh của năm trước,
Chi phí cố định trên mỗi đơn vị bán.....
Chi phí dự toán cho R&D có thể chia thành ba nhóm bao gồm lương, vật liệu và
công cụ, các chi phí trực tiếp khác.
Ngân sách quản lí
Cũng như ngân sách R&D và ngân sách marketing, ngân sách chi phí quản lý bao
gồm chi phí dự đoán cho toàn bộ việc tổ chức và vận hành doanh nghiệp. Có ba
nhân tố tác động đến nội dung của ngân sách quản lý là nội dung của ngành, giai

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 24 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

đoạn phát triển của công ty và cấu trúc tổ chức. Hầu hết các chi phí quản lý đều cố
định theo doanh thu. Ngân sách này bao gồm lương, chi phí luật pháp và chi phí
kiểm toán...
Ngân sách chi phí quản lý của Công ty cổ phần Tiên Sa được trình bày trong bảng
A.7.
Bảng A.7: Ngân sách quản lý

I.5.2.4. Xây dựng các ngân sách tài chính


Các ngân sách còn lại trong bộ kế hoạch tài chính là các ngân sách tài chính. Các
ngân sách tài chính chủ yếu thường bao gồm ngân sách ngân quỹ, dự toán báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo luân
chuyển tiền tệ và ngân sách vốn.
I.5.2.4.1. Ngân sách ngân quỹ
Định nghĩa
Ngân sách ngân sách ngân quỹ là một kế hoạch chi tiết biểu diễn tất cả các dòng
tiền vào và dòng tiền ra dự đoán của công ty trong một thời kỳ trên cơ sở tiền mặt.
Việc theo dõi dòng ngân quỹ vô cùng quan trọng trong quản lý một doanh nghiệp.
Thực tế, có nhiều công ty thành công trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nhưng lại dễ thất bại vì những vấn đề liên quan đến dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Khi biết thời gian có thể xảy ra tình trạng thiếu hụt hay dư thừa tiền mặt, nhà quản
trị có thể lập kế hoạch vay tiền khi cần và trả nợ trong thời kỳ dư thừa tiền mặt.
Ngoài ra, trong điều kiện cần thiết và nếu được sự chấp thuận của công ty, các nhân
viên ngân hàng sử dụng ngân sách ngân quỹ để kiểm soát nhu cầu tiền mặt cũng
như khả năng trả nợ của công ty. Vì dòng ngân quỹ như là huyết mạch của tổ chức
nên ngân sách ngân quỹ là một trong những ngân sách quan trọng nhất trong bộ kế
hoạch tài chính.
Ngân sách ngân quỹ trả lời các câu hỏi: Kế hoạch hoạt động có khả thi về mặt tài
chính hay không? Có đủ vốn vào thời điểm cần vốn hay không? Nếu không, cần

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 25 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

phải vay bao nhiêu? Hoạt động của công ty có khả năng thu đủ ngân quỹ cần thiết
để hoàn lại vốn vay hay không?
Mỗi tổ chức phải cung cấp ngân quỹ cần thiết trong ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo
cho công ty hoạt động suông sẻ và có đủ ngân quỹ để đáp ứng các khoản nợ bằng
tiền ở hiện tại và trong tương lai.
Nội dung và cấu thành của ngân sách ngân quỹ
Quá trình xây dựng ngân sách ngân quỹ biểu diễn trong hình A.7 ở dưới.
Ngân sách ngân quỹ gồm ba nội dung chính sau đây:
1. Đặc điểm chính của ngân sách ngân quỹ là chỉ liên quan đến tiền mặt sử dụng.
Ngân sách ngân quỹ không bao gồm các khoản mục không phải là tiền mặt.
2. Thời gian dòng tiền ra và dòng tiền vào
- Thời kỳ: theo tháng hay theo quý
- Khi nào, để làm gì và bao nhiêu.
3. Ngân sách ngân quỹ không thay thế các ngân quỹ khác mà toàn bộ các ngân sách
và thông tin ghi sổ có thể được sử dụng để lập ngân sách.
Xác định các khoản thu bằng tiền mặt
Các khoản thu tiền mặt dự kiến bao gồm tất cả các nguồn tiền trong thời kỳ lập kế
hoạch. Nguồn tiền mặt chủ yếu thu được là nguồn từ bán hàng. Vì phần lớn doanh
thu là doanh thu tín dụng nên một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức là
phải xác định cấu trúc thu hồi khoản phải thu.
Nếu xem xét cho năm hiện tại, công ty có thể sử dụng dữ liệu quá khứ để lập kế
hoạch thu hồi khoản phải thu. Nói cách khác, công ty có thể xác định tỷ lệ phần
trăm khoản phải thu thu hồi ngay trong tháng bán hàng và vào các tháng sau đó.
Ngoài tiền thu từ bán tín dụng, các khoản tiền thu ngay, người lập kế hoạch phải
ước lượng tiền mặt thu từ bán tài sản hay các khoản thu nhập khác.
Xác định các khoản chi bằng tiền mặt
Công ty cần phải dự đoán các khoản chi tiền mặt cho từng thời kỳ. Phần này bao
gồm tất cả các khoản chi tiền mặt phát sinh trong kỳ. Có nhiều khoản chi giống
nhau nhưng người lập kế hoạch vẫn phải cẩn thận kiểm tra độ chính xác của từng
khoản chi từng thời kỳ và phản ánh những thay đổi có thể xảy ra trong từng con số

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 26 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

dự đoán. Ngân sách chi tiền mặt cho biết các dự đoán về chi tiền mặt đối với những
khoản như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cho vay, hoàn vốn, trả lương, cổ tức
hay các chi phí ngoài dự kiến khác. Tất cả các khoản chi không dẫn đến việc chi
tiền thực sự như khấu hao không được đưa vào danh sách này.
Cân đối thu chi là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và các khoản chi trong kỳ.
Ngân quỹ chưa kể tài trợ bằng cân đối thu chi cộng với số dư tiền mặt đầu kỳ. Số dư
tiền mặt tối thiểu hay cũng là lề an toàn đơn giản là số tiền mặt ít nhất mà công ty
muốn duy trì. Cũng như với tài khoản tiết kiệm cá nhân của bạn, bạn cần phải giữ ít
nhất một khoản tiền mặt tối thiểu trong tài khoản vì khoản tiền tối thiểu này sẽ giúp
bạn tránh được các chi phí dịch vụ hoặc cho phép bạn thực hiện được những khoản
chi tiêu ngoài kế hoạch. Tương tự như thế, các công ty cũng cần phải có số dư tiền
mặt tối thiểu. Khoản tiền này giữa các công ty thường không giống nhau và được
xác định theo nhu cầu và chính sách riêng của từng công ty. Nếu số dư tiền mặt
chưa kể tài trợ nhỏ hơn lề an toàn thì sẽ nảy sinh nguy cơ thiếu hụt tiền mặt. Trong
tình huống này, họ có thể thực hiện các hành động như rút ngân quỹ từ tài sản ngắn
hạn, cụ thể là thu tiền từ khách hàng nhanh hơn, giải phóng tồn kho..., hoặc là thanh
lý những tài sản cố định không cần thiết và cuối cùng là vay ngắn hạn. Ngược lại,
với tình huống dư thừa tiềnmặt (tiền mặt lớn hơn số dư tiền mặt tối thiểu), công ty
có thể tăng mức dự trữ, cho vay hay đầu tư vào chứng khoán khả nhượng và cuối
cùng là thanh toán các khoản nợ.
Phần tài trợ của ngân sách ngân quỹ bao gồm vay và trả nợ. Nếu ngân quỹ một
thời ky nào đó bị thiếu hụt, phần tài trợ sẽ biểu diễn khoản tiền cần phải vay trong
thời kỳ đó. Khi tiền mặt dư thừa, phần này biểu diễn các khoản trả nợ dự kiến bao
gồm cả lãi vay.
Phần cuối cùng trong ngân sách ngân quỹ là số dư tiền mặt cuối kỳ dự kiến. Số dư
tiền mặt cuối kỳ bằng ngân quỹ chưa kể tài trợ cộng số tiền vay trong kỳ trừ đi
khoản trả lãi vay.
Xây dựng ngân sách ngân quỹ
Ngân sách ngân quỹ là tổng hợp của ngân sách thu tiền mặt và ngân sách chi tiền
mặt. Ngân sách này cung cấp thêm dự đoán về số dư tiền mặt tối thiểu dựa trên cấu
trúc lịch sử. Ngân sách ngân quỹ cho biết công ty có nhu cầu tài trợ do chi tiền mặt
nhiều hơn hay thừa tiền mặt do thu tiền mặt nhiều hơn trong từng thời kỳ. Ngoài ra,

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 27 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

ngân sách ngân quỹ cũng dự đoán tiền lãi thu được từ đầu tư tiền mặt dư thừa và chi
phí tài chính do vay nợ tạm thời.
Phần thu của ngân sách ngân quỹ trong bảng A.6 trình bày cấu trúc dòng tiền vào từ
bán hàng thu ngay và bán hàng tín dụng. Doanh thu thu được trong một tháng bao
gồm khoản doanh thu thu ngay trong tháng, các khoản doanh thu tin dụng của các
tháng trước tùy theo chính sách tín dụng của công ty.
Các khoản chi tiền mặt bao gồm tiền mặt chi cho việc mua nguyên vật liệu, trả
lương và các chi phí khác. Thông tin này thu thập từ ngân sách sản xuất và các ngân
sách hoạt động khác.
Với các thông tin trên, ngân sách ngân quỹ của công ty được xây dựng như trong
bảng A.8 dưới đây.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 28 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng A.8: Ngân sách ngân quỹ năm 20X6

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 29 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Sau khi hoàn thành ngân sách ngân quỹ, người lập kế hoạch xây dựng kế hoạch tài
trợ cho quý I năm 20X6. Nhu cầu tài trợ được xây dựng dựa vào số dư chưa tài trợ
và lề an toàn. Nhu cầu tài trợ trợ bằng số dư chưa tài trợ trừ lề an toàn. Mức vay
được xác định theo quý và bằng nhu cầu vay của tháng có nhu cầu vay nhất, bằng
78,169 triệu đồng. Số dư cuối kỳ bằng số dư đầu kỳ trước cộng cân đối thu chi,
cộng vay trong kỳ, trừ trả gốc và lãi trong kỳ.
Bảng A.9: Kế hoạch tài trợ quý I năm 20X6

I.5.2.4.2 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng tóm tắt về doanh thu và
tổng chi phí dự kiến của một thời kỳ trong tương lai, dự toán kết thúc với thông tin
về tình hình lời (lỗ) ròng của thời kỳ đó. Các nhà phân tích phải sử dụng thông tin
từ ngân sách bán hàng để xác định doanh thu, thông tin từ ngân sách sản xuất để xác
định giá vốn hàng bán và thông tin từ các ngân sách hoạt động để xác định chi phí
cho dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các tính toán về cổ tức và lợi
nhuận chưa phân phối cũng được trình bày trong báo cáo này.
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Tiên Sa được
trình bày trong bảng A.10. Thông tin cần lưu ý nhất trong dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là thông tin về giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được xác
định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán = Sản lượng bán (chi phí NVL trực tiếp đơn vị+ chi phí lao
động trực tiếp đơn vị) + Chi phí quản lý sản xuất
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng được lấy từ ngân sách bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp được lấy từ ngân sách quản lý, khấu hao phân bổ cho quý
I bằng 20 triệu đồng bao gồm khấu hao cho cả bộ phận sản xuất và các bộ phận
khác. Trong quý I, công ty không có khoản thu nhập nào từ các hoạt động khác và
có một khoản lỗ 20 triệu đồng từ thanh lý tài sản cố định. Để xác định lợi nhuận sau

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 30 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

thuế TNDN, chi phí tài chính và thuế phải được trừ ra khỏi lợi nhuận kế toán trước
thuế và lãi. Chi phí lãi phụ thuộc vào nhu cầu ngân quỹ và kế hoạch vay ngắn hạn
của công ty, vì thế được lấy từ ngân sách ngân quỹ. Thuế được xác định theo luật
thuế hiện hành, giả sử là 28 phần trăm.
Bảng A.10: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý I năm 20X6

I.5.2.4.3. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng


Trước khi lập dự toán bảng cân đối kế toán, chúng ta cần rà soát và tổng hợp toàn
bộ các thay đổi trong một báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ. Điều này rất thuận
lợi cho việc kiểm soát các dòng dịch chuyển tiền tệ của thời kỳ kế hoạch và nhận
thức rõ ảnh hưởng của mỗi quyết định tài chính. Cuối cùng, dự toán bảng cân đối kế
toán chỉ là sự chuyển đổi đơn giản tình trạng tài chính ở đầu kỳ theo các thay đổi tài
chính đã hoạch định.
Tổng hợp các thay đổi tài chính
Các thay đổi về tài chính trong kỳ được tập hợp từ các ngân sách bộ phận. Về căn
bản, chênh lệch này chính là chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào trong kỳ
liên quan trực tiếpđến tài sản và nguồn vốn. Nếu khoản thu vào lớn hơn chi ra thì
kết quả được ghi vào bên nguồn, ngược lại, nếu thu vào nhỏ hơn chi ra thì được ghi
vào bên sử dụng.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 31 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Riêng tiền mặt là khoản chênh lệch giữa nguồn và sử dụng nên được xác định sau
khi lập báo cáo nguồn và sử dụng hoặc chuyển qua từ ngân sách ngân quỹ. Cách
xác định chênh lệch và phản ảnh chênh lệch này vào trong báo cáo nguồn và sử
dụng ngân quỹ được trình bày trong bảng A.11.
Bảng A.11: Xác định các thay đổi tài chính để lập báo cáo nguồn sử dụng

Chênh lệch ngân quỹ = Tổng nguồn - Tổng sử dụng


I.5.2.4.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán
Với thông tin từ dự toán báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ kết hợp với bảng cân
đối kế toán đầu kỳ, chúng ta có thể dễ dàng xây dựng dự toán bảng cân đối kế toán
cho thời kỳ lập kế hoạch. Số dư cuối kỳ của các tài khoản chính là số dư của năm
trước cộng với chênh lệch ngân quỹ trong thời kỳ dự đoán. Đối với bên tài sản, nếu
thay đổi tài chính thuộc bên nguồn thì số dư tài sản cuối kỳ sẽ bằng số dư tài sản
đầu kỳ trừ đi chênh lệch, ngược lại, nếu thay đổi tài chính thuộc về bên sử dụng thì
chúng ta sẽ cộng chênh lệch vào số dư đầu kỳ. Đối với bên nguồn vốn, nếu thay đổi
tài chính thuộc về nguồn thì chúng ta sẽ cộng khoảng chênh lệch vào số dư đầu kỳ
để xác định số dư cuối kỳ và nếu thuộc về bên sử dụng thì trừ chênh lệch khỏi số dư
đầu kỳ.
Có ba khoản mục cần lưu ý là tiền mặt, tài sản cố định và lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối. Về tiền mặt, có thể sử dụng số dư tiền mặt cuối kỳ từ ngân sách ngân
quỹ, hoặc lấy số dư đầu kỳ cộng với chênh lệch nguồn và sử dụng trong năm. Về tài
sản cố định, thay đổi tài sản cố định trong báo cáo nguồn và sử dụng chính là thay

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 32 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

đổi nguyên giá tài sản cố định, do đó, phải cộng khấu hao trong kỳ vào khấo hao lũy
kế để xác định tài sản cố định ròng cuối kỳ.
Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xác định bằng cách lấy số dư
đầu kỳ cộng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng thêm trong kỳ (bằng lợi nhuận
sau thuế TNDN trừ cổ tức trong kỳ).
Với báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ và bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20X5,
chúng ta lập dự toán cho công ty cổ phần Tiên Sa ngày 31/3/20X6 như trong bảng
A.12.
Bảng A.12: Dự toán bảng cân đối kế toán

I.6. Đánh giá phương pháp hoạch định ngân sách

Điểm mạnh

Từ trên Tốn ít thời gian và chi phí hoạch định ngân sách.
xuống Kỹ thuật và phương pháp hoạch đinh khá đơn giản nên dễ áp dụng.

Các mục tiêu ngân sách đảm bảo các mục tiêu chiến lược lớn hơn của tổ

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 33 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

chức
Phối hợp tốt về các yêu cầu ngân sách cho tất cả các yếu tố của tổ chức
Ngăn cản tình trạng nới lỏng ngân sách phòng ban của nhà quản lý
Những mục tiêu cao thách thức sự nỗ lực của các nhà quản trị

Từ dưới Phát huy hết tác dụng và vai trò của ngân sách trong tổ chức.
lên Tạo ra được một hệ thống các ngân sách rõ ràng cụ thể.
Tạo ra các chỉ dẫn đi đến các mục tiêu của tổ chức.
Tạo mối lên kết giữa ngân sách và chiến luợc kinh doanh của công ty.
Kiểm soát tốt tài chính của tổ chức và giúp xác định nguyên nhân của
các mục tiêu bị thất bại.
Tạo mối liên kế hợp tác và thống nhất giữa các bộ phận trong toàn tổ
chức.
Những người gần gũi nhất nới hoạt động sản xuất – được quyền quyết
định về ngân sách.

Điểm yếu

Từ trên Người lập ngân sách có thể xa rời công việc kinh doanh thực tế hay quy
xuống tình sản xuất của một bộ phận riêng lẽ. Kết quả là mục tiêu đưa ra có thể
không phù hợp hoặc không thể thực hiện được.
Không có sự phối hợp của nhiều người từ nhiều bộ phận, những người
không được tham gia họ cảm thấy bị bỏ rơi khỏi quy trình ra quyết định
và có thể không tham gia trọn vẹn một cách có ý thức hay vô thức vào
việc đạt các mục tiêu đã lập ngân sách.

Từ dưới Người tiếp cận thường xuyên với hoạt động sản xuất có thể không thấy
lên được bức tranh chiến lược tổng thể.
Nếu việc đánh giá thực hiện bị ràng buộc với việc phải đạt mục tiêu như
ngân sách dự toán, thì các nhà quản lý sẽ có động cơ nới lỏng ngân sách
của mình bằng cách ước tính doanh thu dưới mức hoặc ước tính chi phí
quá mức.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 34 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Với mục tiêu của đề tài là nâng cao hiêu quả hoạch định ngân sách cho Vinatex Đà
Nẵng. Và để phát huy tốt nhất các lợi ích của việc hoạch định ngân sách. Sau khi
tiến hành so sánh hai điểm mạnh của hai phương pháp hoạch định ngân sách, tôi
nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp từ hoạch định ngân sách từ dưới lên là
đáp ứng được mục tiêu nghiên cưu của đề tài.
Trong thực tế, Vinatex là công ty sản xuất, mô hình kinh doanh khá phức tạp và sử
dụng nhiều loại ngân sách cụ thể để phục vụ cho quá trình sản xuất và các quá trình
khác của công ty, phương pháp từ trên xuống khá đơn giản với sự tham gia hoạch
định của các nhà quản trị câp cao không đủ khả năng tạo ra các ngân sách thực tế,
đủ khả năng hướng dẫn các hoạt động của công ty. Và theo điều tra, hiện tại
Vinatex đang sử dụng phương pháp từ trên xuống cho việc hoạch định ngân sách.
Với phương pháp này công tác hoạch định ngân sách chưa thực sự hiệu quả. Do đó
chọn phương pháp hoạch định từ dưới lên là có khả năng ứng dụng cao vào thực tế.
Tóm lại với phương pháp hoạch định từ dưới lên vừa đáp ứng được mục tiêu của đề
tài vừa phù hợp với các điều kiện cụ thể trong thực tế. Nên từ đây tôi quyết định
tiếp tục nghiên cứu lý thuyết về hoạch định ngân sách theo hướng hoạch định
ngân sách từ dưới lên.
I.7. Quy trình hoạch định ngân sách.
Với phương pháp hoạch định ngân sách từ trên xuống, ta cần có một quy trình
hoạch định ngân sách để đưa phương pháp này áp dụng vào thực tế. Phương pháp là
cái lõi của quy trình hoạch định và quy trình hoạch tốt hổ trợ và phát huy tối đa hiệu
quả của phương pháp thực hiện.
Quy trình hoạch định ngân sách hiệu quả hỗ trợ tối đa cho phương pháp hoạch định
từ trên xuống là quy trình gồm ba buớc dưới đây. Quy trình này được đề xuất trong
cuốn sách Managing Budgets của Stephen Brookson.
Với quy tình hoạch định ngân sách này đảm bảo liên kết giữa các kế hoạch ngân
sách với chiến lược kinh doanh của công ty, tạo ra sự chuẩn hoá nhằm đơn giản hoá
việc hoạch định, thu thập được đầy đủ thông tin, có sự kiểm soát chặt chẽ truớc
trong và sau quá trình hoạch định ngân sách. Do vậy quy trình này là phù hợp với
phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới lên.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 35 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Hình A2. Quy trình hoạch dịnh ngân sách

THỰC HIỆN THEO MÔ HÌNH DỰ THẢO NGÂN SÁCH

CHUẨN BỊ VIẾT GIÁM SÁT

Thu thập thông tin: Phân tích nhứng


Làm rõ mục tiêu
doanh thu/chỉ tiêu; khác biệt giữa hoạt
chuẩn bị dự toán động thực tế và
ngân sách ban đầu ngân sách
Chuẩn hoá
ngân sách
Thực hiện các điều
Lập ngân sách hoạt chỉnh
Đánh giá động
hệ thống
Rút kinh nghiệm và
Lập ngân sách tài cải thiện liên tục
chính quy trình hoạch
định ngân sách

Đánh giá thủ tục


hoạch định ngân
sách và hoàn thiên
ngân sách

II. Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách


II.1 Tìm hiểu về mục tiêu của tổ chức
Nên lập ngân sách dựa trên chiến lược rõ ràng, khách quan. Hãy xác định chiến
lược ngay từ đầu bằng cách đánh giá nhiệm vụ của bộ phận để so sánh kết quả thực
tế với những kết quả lý tưởng, sau đó chuẩn bị một kế koạch dự thảo ngân sách để
cân bằng sự chênh lệch
II.1.1. Đánh giá kinh doanh
Bạn phải triển khai đánh giá các bộ phận một cách trung thực, thực tế, kỹ lưỡng, và
bao quát được tất cả các khía cạnh kinh doanh có thể ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Thủ tục đánh giá sẽ tạo cơ hội cho bạn xem xét bộ phận
của mình với góc nhìn hoạch định ngân sách một cách khách quan, có thể là một

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 36 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

quá trình vừa thú vị vừa công bằng. Điều quan trọng khi đánh giá là phải có thông
tin đầy đủ và trung thực. Đây không phải là lúc để tìm kiếm sai lầm hay ảo tưởng.
Những bài học quá khứ chỉ nên được xem là một công cụ để hoạt động có hiệu quả
trong tương lai. Phương pháp phân tích SWOT là điểm xuất phát tốt để đánh giá,
mặc dù những kỹ thuật khách quan và có cấu trúc khác cũng có hiệu quả tương tự.
II.1.2. Lập kế hoạch cho tương lai
Kế hoạch chiến lược đặt ra kế koạch kinh doanh và tài chính dài hạn chủ yếu cho tổ
chức, và là cơ sở để bạn xác lập mục tiêu của bộ phận. Kế koạch chiến lược có thể
chỉ đơn giản xác định lĩnh vực kinh doanh của bạn, và phương hướng phát triển của
tổ chức về quy mô, chất lượng, sự an toàn và tính cạnh tranh.
II.1.3. Quyết định mục tiêu doanh nghiệp
Mục tiêu kinh doanh xem xét công việc kinh doanh một cách tổng thể, và có thể chỉ
có một phần là định lượng được. Một số mục tiêu rất khái quát; những mục tiêu
khác liên quan cụ thể đến tiếp thị, tổ chức và tài chính. Đặt mục tiêu cho bộ phận sẽ
cho phép bạn xác định được những mong đợi theo những cách có thể sử dụng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Bạn sẽ đat được nhiều hơn bằng cách nhớ cân bằng
những điều có thể đạt được với những điều mong đợi.
II.1.4. Xác định mục tiêu tài chính
Hãy chuyển những mục tiêu của bộ phận thành một ngân sách tài chính chính thức.
Ngân sách này cần tính đến cả tiếp thị, sản xuất (họăc cung cấp dịch vụ), thu mua,
nhân sự và quản lý. Hãy thể hiện những mục tiêu tài chính theo tài khoản lãi lỗ,
bảng cân đối kế toán, và thuyết minh dòng tiền hàng năm cho toàn bộ thời kỳ ngân
sách. Để đề cập đến tất cả các khía cạnh kinh doanh, bạn nên gộp cả những thước
đo hiệu quả hoạt động phi tài chính trong kinh doanh, như là số lượng những phản
hồi phàn nàn hay khen ngợi.
II.2 Chuẩn hoá hoạch định ngân sách
Để điều phối ngân sách trong phạm vi tổ chức, các nhà quản lý nên sử dụng một
mẫu dự thảo ngân sách tiêu chuẩn. Mẫu chuẩn này sẽ giúp phối hợp nội dung các
ngân sách, và cho phép so sách và gắn kết chúng trong toàn tổ chức.
II.2.1. Tạo ra biểu mẫu
Mẫu biểu ngân sách chuẩn hoá được sử dụng để thu thập và thể hiện tất cả thông tin
đưa vào ngân sách. Trong khi hầu hết các tổ chức tuân thủ theo những mẫu biểu tiêu

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 37 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

chuẩn (đặc biệt là những lĩnh vực chính liên quan đến thu nhập, chi phí và vốn),
một số tổ chức khác cho phép mức độ linh hoạt phù hộp với hoàn cảnh đặc biệt
riêng. Cần ghi nhớ năm nguyên tắc sau để đảm bảo rằng biểu mẫu có hình thức đẹp,
đễ sử dụng và hiệu quả:
+ Mẫu biểu cấn đơn giản và rõ ràng, chỉ bao gồm những chi tiết cần thiết.
+ Tránh trong trí ảnh, minh hoạ quá nhiều và không chuyên nghiệp.
+ Tất cả các mẫu biểu nên thống nhất về cách trình bày, phông chữ và mẫu thiết kế.
+ Hình thức mẫu biểu nên được trình bàu một cách lô gíc, và dễ hiều mà không cần
chỉ dẫn.
+ Bất cứ khi nào có thể, hãy sử dụng bảng tính để đảm bảo thu thập và xử lý số liệu
dễ dàng.
Những người tham gia điền vào mẫu biểu ngân sách sẽ không cùng một công việc,
hoạt động. Để thu được những con số đồng nhất và dễ dàng thống nhất, bạn phải
thiết kế một mẫu biểu để mọi người với những hoạt động khác nhau đều sử dụng
được.
Khi điền vào mẫu, luôn nhớ dến câu hỏi “Mình điền mẫu có đúng không?”. Chỉ nên
đưa vào các số liệu đã được tính toán chính xác. Nên kiểm tra xem thông tin được
sắp xếp đúng cột và hàng, và những số thập phân, dấu phẩy ở đúng chỗ không. Cần
sửa lỗi ngữ pháp, chính tả và dấu chấm câu; tránh sử dụng ngôn ngữ địa phương,
tiếng lóng, và cách diễn đạt kỹ thuật, hoặc không rõ ràng. Chỉ sử dụng từ ngữ phổ
thông và ngắn gọn. Hãy đưa biểu mẫu cho một người khác, tốt nhất là một nhà quản
lý khác, để kiểm tra xem họ có thể hiểu nội dung không.
II.2.2. Biên soạn sổ tay
Sổ tay là một cuốn sổ lưu trữ toàn bộ các tài liệu được sử dụng và các hướng dẫn cụ
thể trong quá trình lập ngân sách. Sổ tay này được lập ra khi việc hoạch định ngân
sách bắt đầu và các tài liệu và hướng dẫn được cập nhật thường xuyên trong xuốt
quá trình.
II.2.3. Thành lập uỷ ban
Cán bộ Chương trình và cán bộ tài chính (nhân viên kế toán) cần phối hợp với nhau
để lập ngân sách vì ngân sách được lập dựa vào các mục tiêu, kế hoạch hành động,
và các nguồn lực.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 38 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Những thành viên của uỷ ban hoạch định ngân sách nên gồm có những nhà quản trị
cấp cao từ các bộ phận kinh doanh chủ chốt, kế toán quản lý, và lãnh đạo của tất cả
các phòng ban tham gia vào quá trình chuẩn bị ngân sách. Kế toán là cố vấn kỹ
thuật của uỷ ban, chủ tịch điều khiển và dự đoán, trưởng phòng thay mặt cho bộ
phận của mình.
II.3. Các loại ngân sách cần lập
Mỗi tổ chức khác nhau có một hệ thống gồm nhiều ngân sách khác nhau. Một ngân
sách có thể quan trọng đối với tổ chức này nhưng không thực sự cần thiết với tổ
chức khác. Vì vậy trong quá trình chuẩn bị hoạch định ngân sách cần xác định các
loại ngân sách nào được sử dụng trong tổ chức.
Sau khi đã có được tất cả các loại ngân sách cần lập thì tiến hành xây dựng mô hình
mối quan hệ giữa các ngân sách.
III. Soạn thảo ngân sách
Để soạn thảo ngân sách, bạn phải thu thập thông tin, ước lượng số liệu về thu nhập
và chi tiêu, và tập hợp tất cả trong một tài liệu tổng thể thống nhất.
III.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách
Vào giai đoạn đầu của tiến trình hoạch định ngân sách, giám đốc ngân sách sẽ thông
báo cho tất cả các bộ phận trong công ty về nhu cầu thu thập thông tin cho việc lập
ngân sách. Dữ liệu sử dụng để lập ngân sách được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó, dữ liệu quá khứ chỉ là một nguồn. Chẳng hạn như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp của năm trước có thể giúp cho nhà quản trị sản xuất biết được phần
nào thông tin về chi phí nguyên vật liệu của năm đến. Tuy nhiên, dữ liệu lịch sử
không thôi vẫn chưa đủ để phản ánh kế hoạch trong tương lai.
III.1.1. Dự đoán doanh thu
Dự đoán doanh thu là cơ sở để lập ngân sách bán hàng. Sau đó, từ ngân sách bán
hàng, các bộ phận liên quan mới có thể lập các ngân sách hoạt động khác và lập các
ngân sách tài chính. Do vậy, độ chính xác của doanh thu dự đoán ảnh hưởng rất lớn
đến độ chính xác của bộ ngân sách.
Việc xây dựng doanh thu dự đoán thường là trách nhiệm của bộ phận Marketing.
Thông tin dự đoán này có thể dựa vào phân tích bên trong, phân tích bên ngoài hoặc
cả hai.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 39 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Với cách tiếp cận bên trong, giám đốc bán hàng yêu cầu các nhân viên bán hàng báo
cáo doanh thu dự đoán cho thời kỳ đến. Các nhà quản trị bán hàng cung cấp các
thông tin dự đoán này và tổng hợp chúng vào trong bảng dự đoán doanh thu cho
từng nhóm sản phẩm. Các dự đoán của các nhóm sản phẩm được kết hợp lại để lập
nên một bảng dự toán doanh thu cho toàn công ty. Tuy nhiên, dự đoán theo cách
tiếp cận nội bộ có thể dẫn đến khả năng nhìn nhận vấn đề một cách thiển cận.
Người lập kế hoạch có thể nhìn nhận quá lạc quan về các xu hướng chính trong nền
kinh tế và trong ngành. Độ chính xác của dự đoán doanh thu có thể được cải thiện
bằng cách xem xét nhiều nhân tố như môi trường kinh tế, cạnh tranh, chính sách
quảng cáo, định giá... Đó chính là cách tiếp cận từ bên ngoài.
Với cách tiếp cận bên ngoài, các nhà phân tích dự đoán nền kinh tế và dự đoán
doanh thu của ngành trong các năm đến. Họ có thể sử dụng phân tích hồi quy để dự
đoán mối quan hệ giữa doanh thu ngành và nền kinh tế nói chung. Sau khi dự đoán
sơ bộ về điều kiện kinh tế và doanh thu của ngành, bước tiếp theo là dự đoán thị
phần của từng sản phẩm, giá bán và mức độ chấp nhận sản phẩm của thị trường.
Thông thường, các dự đoán này thường được kết hợp với dự đoán của các nhà quản
trị Marketing mặc dù trách nhiệm cuối cùng sẽ thuộc về bộ phận chuyên trách về
công tác dự đoán. Từ các thông tin này, họ sẽ xây dựng dự đoán doanh thu bên
ngoài.
Khi kết quả dự đoán doanh thu bên trong khác với dự đoán từ bên ngoài, họ tiến
hành điều chỉnh để có sự thống nhất. Kinh nghiệm quá khứ sẽ cho biết loại dự đoán
nào thường chính xác hơn. Nhìn chung, nên sử dụng dự đoán bên ngoài như là một
cơ sở và điều chỉnh kết quả này theo dự đoán nội bộ để đưa ra kết quả dự đoán cuối
cùng. Rốt cục, dự đoán doanh thu dựa trên cả phân tích bên trong và bên ngoài
thường chính xác hơn so với dự đoán chỉ dựa vào bên trong hoặc bên ngoài. Dự
đoán nên dựa vào nhu cầu dự kiến chứ không nên điều chỉnh theo khả năng từ bên
trong, chẳng hạn như dựa vào công suất máy móc. Ngoài ra, một số công ty hỗ trợ
cho bộ phận Marketing trong việc dự đoán bằng các cách tiếp cận chính thức khác
như phân tích chuỗi thời gian, phân tích tương quan, mô hình toán kinh tế.
III.1.2. Dự đoán các biến số khác
Ngoài doanh số, các khoản mục chi phí liên quan đến tiền mặt cũng rất quan trọng.
Có thể sử dụng các nhân tố đã xem xét khi dự đoán doanh thu để dự đoán chi phí. Ở
đây, số liệu lịch sử có thể là giá trị thực. Các nhà quản trị có thể điều chỉnh các số
liệu quá khứ dựa trên hiểu biết của họ về các sự kiện sắp xảy ra. Chẳng hạn, trong

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 40 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

một hợp đồng lao động, ngoài tiền lương còn nhiều rủi ro có thể xảy ra (tất nhiên,
nếu hợp đồng hết hạn, rủi ro sẽ hết.) Các bộ phận mua hàng có thể có những nhận
định về biến động giá mua nguyên vật liệu. Chi phí chung nên được tách nhỏ ra
thành các chi phí cấu thành và có thể dự đoán các yếu tố này bằng cách sử dụng các
dữ liệu quá khứ và các số liệu lạm phát tương ứng.
III.2. Lập các ngân sách
Đến hiện tại sau khi đã thực hiện xong khâu chuẩn bị hoạch định ngân sách và
thu thập thông tin để viết ngân sách. Chúng ta đã có các số liệu và thông tin một
cách cụ thể và đầy đủ để tiến hành viết các ngân sách.
Và đến hiện tại chúng ta cũng đã xác định xong các loại ngân sách cần lập.
Việc soạn các kế hoạch ngân sách có thể tiến hành theo các bước đã trình bày kỹ ở
phần phương pháp hoạch định ngân sách từ dươi lên.
III.3. Hoàn thiện ngân sách
Khi đã chuẩn bị xong các ngân sách, bạn sẽ phải đệ trình lên uỷ ban dự thảo ngân
sách để soạn thảo ngân sách tài chính. Khi biết được các số liệu tổng quát lúc các
ngân sách được hợp nhất, bạn có thể phải sửa đổi ngân sách.
Sau khi ngân sách tài chinh được lập, uỷ ban ngân sách sẽ sẵn sàng hoàn thiện ngân
sách tổng. Hãy chuẩn bị thật kỹ lưỡng để làm việc với uỷ ban ngân sách, và tạo ra
một vị thế thuận lợi để đề xuất trường hợp tốt nhất dành cho bộ phận.
IV. Giám sát ngân sách
IV.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách
Sẽ luôn có những khoản chênh lệch giữa ngân sách và kết quả hoạt động thực thế.
Để thực hiện những điều chính ngng tính xây dựng cho tương lai, hãy hình thành
một khuôn khổ để tìm hiểu và phân tích tất cả những khác biệt đó.
Tìm hiểu sự chênh lệch
Điều vô cùng quan trọng là phải hiểu rõ tại sao lại có sự chênh lệch giưa ngân sách
và hoạt động thực tế, dù cho sự chênh lệch đó không đáng kể. Những chênh lệch
dường như không quan trọng đối với bạn và bộ phận của bạn nhưng có thể rất quan
trọng đối với toàn bộ tổ chức, đặc biệt nếu những phòng ban khác cũng không đáp
ứng được ngân sách của họ. Bằng cách đánh giá tại sao lại xảy ra sự chênh lệch bạn

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 41 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

có khả năng giảm thiểu những cơ hội dẫn đến sự chênh lệch, và dự kiến hiệu quả
hơn những chênh lệch trong tương lai.
So sánh ngân sách và thực tế
So sánh hoạt động thực tế với ngân sách là một phương pháp truyền thống được các
nhà quản lý cấp cao sử dụng để đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh. Hệ thống
quản lý kinh doanh hiệu qủ nên đẩt những câu hỏi như: “Liệu tôi đã có kế hoạch
đúng chưa?” và “Mỗi bộ phận kinh doanh đang triển khai ngân sách như thế nào?”.
Một ngân sách được quản lý thích hợp và xem xét nghiêm túc sẽ trở thành một
nguồn tài liệu quý giá, hỗ trợ những nhà quản lý cấp cao xác định được các xu
hướng, dự báo kết quả cuối năm, và tránh không xảy ra bất cứ những sự cố bất ngờ
nào về tài chính.
IV.2. Giám sát những sai lệch, phân tích các lỗi, kiểm soát các biến cố
Những chênh lệch được thể hiện khi so sánh những kết quả thực tế với ngân sách
được gọi là những khác biệt. Bạn phải phân tích chúng để xác định mức ưu tiên cho
các hành động sau đó. Chi tiêu quá mức sẽ là một sự khác biệt bất lợi, còn chi tiêu
dưới mức ngân sách là sự khác biệt tích cực.
Thiết lập thủ tục
Liên tục giám sát sự chênh lệch và nghiên cứu cách thức phát sinh của chúng.
Những khác biệt nhìn chung được phân loại thành những sai sót trong ngân sách
hay những khác biệt ngoài mong muốn. Việc giám sát liên tục sẽ giúp nâng cao sự
hiểu biết tổng thể về phương thức chi phí phát sinh, nhờ đó giúp bạn hoạch định
ngân sách chính xác hơn vào lần sau. Tuy nhiên, để làm tốt việc này, bạn phải thiết
lập các thủ tục giám sát thích hợp. Kinh nghiệm cho thấy để thực sự có hiệu quả,
thủ tục phải thường xuyên, dễ quản lý và đầy đủ chi tiết.
Lựa chọn và đánh giá những khác biệt
Hãy xác định những khác biệt đáng kể bạn có thể đảm bảo rằng ngân sách của mình
càng được tuân thủ chặt chẽ càng tốt. Để lựa chọn những khác biệt cần xem xét kỹ
hơn, khả năng kiểm soát những khác biệt, chi phí cần tiết để điều tra sự káhc biệt,
và cơ hộikhác biệt tái diễn trong tương lai. Câu hỏi quan trọng cần đưa ra khi quyết
định việc cần đánh giá là tại sao bạn lại muốn nghiên cứu sự khác biệt đó, và quan
trọng là bạn sẽ làm gì với nó khi đã đánh giá được sự khác biệt ấy. Nếu không có
tác dụng thực tế, không nên đánh giá nó.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 42 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Sử dụng các báo cáo về sự khác biệt


Không có quy tăc để thực hiện các báo cáo về sự khác biệt, và cũng không có biểu
mẫu nhất định nào cả. Do báo cáo về sự khác biệt được thực hiện trong nội bộ, nên
bạn có thể thiết kế bất cứ hình thức nào, nhưng phải lưu ý rằng nó nên được thiết kế
một cách cụ thể phù hợp với bộ phận của bạn. Những báo cáo hữu ích của một bộ
phận này dựa trên tài liệu ngân sách ban đầu để đảm bảo sự nhất quán về phong
cách. Trong thực tế, các nhà quản lý hầu như không thấy lợi ích gì từ những báo cáo
dự thảo ngân sách và phân tích sự khác biệt quá phưc tạp. Những báo cáo này sẽ ít
được sử dụng do tính phức tạp của chúng, và kết quả là không có sự cải tiến nào
trong hoạt động. Những cột thêm vào thể hiện mưc giá và tỷ lệ khác giữa ngân sách
năm nay và kết quả thực tế năm ngoái.
IV.3. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm
Sau khi đã đánh giá những khác biệt về ngân sách, bạn đã có thể thay đổi ngân sách
để đầy đủ thông tin hơn. Quá trình so sánh số liêu thực tế với ngân sãh là một quá
trình không ngừng. Bạn nên liên tục điều chỉnh ngân sách.
Dự báo lại ngân sách
Khi những thay đổi diễn ra đối với các yếu tố nội bộ hay bên ngoài, kết quả thực tế
bắt đầu khác biệt với ngân sách. Nó có thể làm thất vọng những nhà quản lý các bộ
phận, khi hoạt động được báo cáo so sánh với ngân sách trở nên ngày càng xa rời, ít
phù hợp với việc quản lý kinh doanh hàng ngày trên thực tế. Bởi vậy bạn cần dự
báo lại ngan sách theo định kỳ (thường là hàng quý, hoặc ít nhất sáu tháng một lần)
để phản ánh bất cứ hoàn cảnh thay đổi thực tế nào.
Điều chỉnh ngân sách
Hãy thật cẩn thận khi bạn sửa đổi một ngân sách bằng cách sử dụng phương pháp
dự thảo ngân sách linh hoạt; nó cũng cần được kiểm soát và cơ cấu tôt như ngân
sách ban đầu. Thông thường, chính việc định thời gian cho một số nhân tố chính
trong ngân sách của bạn bạn đã gây nên việc điều chỉnh ngân sách. Ví dụ như thay
đổi thời gian của doanh thu bán hàng, trì hoãn việc giới tiệu sản phẩm mới, biến đổi
lớn về tỷ giá tiền tệ, đầu tư vốn mới tăng lương ngoài dự kiến. Cố gắng dự đoán
trước và ghi nhận những thay đổi về thời gian và để bạn có thể đánh giá ảnh hưởng
của chúng đối với ngân sách, và bạn có thể xem xét đến chúng trong các ngân sách
tương lai.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 43 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Ngân sách liên tục


Trong ngân sách hàng năm thông thường, sẽ có lúc ngân sách chỉ dành cho một
hoặc hai thàng sắp tới. Bởi vậy một số nơi sử dụng ngân sach liên tục, liên tục cập
nhật ngân sách mỗi lần kết quả thực sự được thông báo, bằng cách cộng thêm một
khoản thời gian xa hơn cho hoạt động hoạch định ngân sách. Thực tế, việc này có
thể là cộng thêm một tháng hay một quý vào cuối ngân sách hiện tại, trong khi bỏ ra
một quý vừa hoàn thành. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng chất lượng của loại hình dự thảo
ngân sách này thường không giống như một ngân sách hàng năm truyền thống, bởi
vì thiếu nguồn lực và thời gian.
Cải thiện quá trình hoạch định ngân sách
Thỉnh thoảng sau khi bạn đã thiết lập và giám sât ngân sâch, bạn nên nhìn lại toàn
bộ hoạt động hoạch định ngân sách để học hỏi kinh nghiệm. Bạn nên làm việc này
sau ba tháng đầu trong thời kỳ ngân sách và đều đặn liên tục sau đó.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 44 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

KẾT LUẬN PHẦN A

Z Y
Đến đây là ta kết thúc phần cơ sở lý luận của đề tài, qua phần A này đã cung cấp
cho ta những kiến thức từ cơ bản đến chi tiết về hoạch định ngân sách. Ta đã hiểu
được ngân sách và hoạch định ngân là gì, vai trò và tầm quan trọng của hoạch định
ngân sách, tìm hiểu về hai phương pháp hoạch định ngân sách đang phổ biến trong
thực tế đó là phương pháp hoạch định từ trên xuống và phương pháp hoạch định từ
dưới lên. Trong hai phương pháp này ta cũng đã tiến hành đánh giá và kết luận rằng
phương pháp hoạch định tự dưới lên là ưu việt hơn vì:
+ Phát huy hết tác dụng và vai trò của ngân sách trong tổ chức.
+ Tạo ra được một hệ thống các ngân sách rõ ràng cụ thể.
+ Tạo ra các chỉ dẫn đi đến các mục tiêu của tổ chức.
+ Tạo mối lên kết giữa ngân sách và chiến luợc kinh doanh của công ty.
+ Kiểm soát tốt tài chính của tổ chức và giúp xác định nguyên nhân của các mục
tiêu bị thất bại.
+ Tạo mối liên kế hợp tác và thống nhất giữa các bộ phận trong toàn tổ chức.
Do đó tôi sẽ sử dụng phương pháp hoạch định từ dưới lên để cải thiện công tác
hoạch định ngân sách của Vinatex. Và để đưa phương pháp vào thực tế thì trong
phần này tôi cũng đã đề xuất một quy trình hoạch định gồm 3 bước: Chuẩn bị
hoạch định ngân sách,. Viết kế hoạch ngân sách, Giám sát ngân sách, quy trình
này rõ ràng, cụ thể và mang tính khả thi cao.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 45 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

PHẦN B:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH
NGÂN SÁCH TẠI VINATEX ĐÀ NẴNG

Z Y
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng ( gọi tắt là Vinatex Đà Nẵng )
được thành lập vào ngày 01/07/1992, tiền thân là liên hiệp sản xuất - xuất nhập
khẩu dệt may Việt Nam ở Đà Nẵng. Ban đầu, chỉ gồm một xưởng thêu tự động, một
xưởng may với 350 công nhân và một cửa hàng cung ứng thiệt bị phụ tùng dệt may.
Ngày 25/09/1995 chi nhánh liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng
được sáp nhập với chi nhánh tetimex Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ/TGLĐ
của hội đồng quản trị tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng và lấy tên là chi
nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Để phát triển, củng cố vị thế của mình trong ngành dệt may tại khu vực miền trung.
Công ty đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới, đầu tư thiệt bị công nghệ hiện đại,
cải tiến điều kiện làm việc cho công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở
rộng hướng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm. Theo quyết định số 299/QĐ –
TCCB ngày 28/1/2002 và thông báo số329/TC – KT ngày 15/03/2002 của tổng
công ty dệt may Việt Nam chi nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng
và công ty Thanh Sơn được sát nhập thành công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt
may Đà Nẵng. Từ đó, công ty đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước và là đơn vị
thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam với nhiệm vụ chính là gia công may
mặc hàng xuất nhập khẩu tại miền trung (đơn vị hạch toán độc lập). Có trụ sở chính
đặc tại 25- Trần Quý Cáp, Quận Hải Châu, Đà Nẵng kể từ ngày 1/04/2002.
Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong Tổng công ty dệt may Việt Nam
được tách ra, kinh doanh độc lập chưa bao lâu nhưng công ty đã từng bước khẳng
định được khả năng của mình, đồng thời cũng luôn nhận thức được những khó khăn
thử thách trên con đường phát triển trong khi trình độ năng lực cán bộ còn nhiều
hạn chế, điều kiện làm việc còn nhiều khó khăn cho nên khẩu hiệu “ chất lượng và
cạnh tranh “ luôn là mục tiêu phấn đấu để hướng tới thành công của Vinatex Đà
Nẵng

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 46 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Căn cứ vào quyết định số142/2004/QĐ – BCN ngày 23/11/2004 của Bộ trưởng bộ
công nghiệp, công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng được chuyển
thành công ty cổ phần sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng cho đên nay.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000715 ngày 08/08/2005.
Sơ lược về công ty dệt may Vinatex Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Dệt May Đà Nẵng là doanh nghiệp
hoạch toán độc lập, thành viên liên kết của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tên giao dịch: VINATEX ĐÀ NẴNG
Tổng Giám đốc: Nguyễn Ngọc Trí
Trụ sở giao dịch: 25 Trần Quý Cáp – TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 84 . 05113 . 823725 – 863845 – 863757
Fax: 0511 . 823367
Email: Vinatexdn@ dng.vnn.vn
Website: www . vinatexdn.com
Tổng diện tích của công ty: 9.638 m2
Tổng số nhân viên của công ty vào cuối năm 2008 là 3.835 người.
Số bộ phận nghiệp vụ: 200
Với cơ cấu cốn điều lệ của công ty là: 10 tỷ đồng, với giá trị mỗi cổ phần là
100.000VNĐ, trong đó:
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 60%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động là 60%
Phạm vi hoạt động:
+ Sản xuất gia công và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may.
+ Đại lý và kinh doanh thiết bị phụ tùng dệt nay.
+ Đại lý và kinh doanh thiết bị điện, điện lạnh.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 47 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.2. Hệ thống tổ chức của công ty Vinatex Đà Nẵng


I.2.1. Quy mô tổ chức
I.2.1.1. Nhân sự
Bảng B.1: Cơ cấu nhân sự của Vinatex

Chỉ tiêu 2007 2008

Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Giới tính 4080 100 3835 100

Nam 563 14 577 15

Nữ 3517 86 3258 85

Trình độ lao động 4080 100 3835 100

Đại học và cao đẳng 128 3 207 5,4

Trung cấp 101 2,5 263 6,8

Phổ thông và CNKT 3851 94,5 3365 87 ,7

Tính chất lao động 4080 100 3835 100

Lao động trực tiếp 3390 82,84 3146 82

Lao động gián tiếp 690 17,16 439 18

(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)

I.2.1.2. Cơ cấu các bộ phận:


Số bộ phận nghiệp vụ: 200
Công ty đã không ngừng lớn mạnh trong thời gian qua: Hiện tại, Công ty
VINATEX Đà Nẵng có 4 cơ sở sản xuất:
Cơ sở I tại 25 Trần Quý Cáp ĐN, có diện tích mặt bằng là 3.306 m2 với 4.753
m2 nhà xưởng. Là nơi sản xuất của xí nghiệp may 1 và 2A
Cơ sở II tại 88 Thanh Sơn ĐN có diện tích mặt bằng là 6.332 m2 với 8.374 m2
nhà xưởng. Nơi sản xuất của xí nghiệp may 2B,3,4 và phân xưởng dệt thảm len.
Cơ sơ III là nhà máy may Phù Mỹ - Bình Định với 500 công nhân và 8 chuyền
may đạt doanh thu khoảng 1,1 tỷ đồng/ tháng.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 48 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Cơ sở IV: Vào năm 2006 công ty thành lập thêm nhà máy May Dung Quất thuộc
công ty cổ phần SX-XNK Dệt May Đà Nẵng căn cứ vào nghị quyết Đại Hội Cổ
Đông lần thứ 2 của Công ty cổ phần SX-XNK Dệt May Đà Nẵng vào ngày
7/9/2006 trên cơ sở tiếp quản từ công ry may Phương Đông với 19 chuyền và 1200
lao động.
Trung tâm thương mại dệt may tại 153 Trưng Nữ Vương –Đà Nẵng.
Với tổng số 3 cửa hàng:
153 Trưng Nữ Vương – Đà Nẵng
20 Phan Châu Trinh
211 Lê Duẩn
Chuyên đại lý – kinh doanh nhiều loại sản phẩm sợi và may mặc.
Trung tâm cung ứng thiết bị dệt may điện và điện lạnh tại 20 Nguyễn Văn Linh,
Đà Nẵng. Chuyên kinh doanh các mặt hàng điện - điện lạnh, thiết bị phụ tùng ngành
dệt may.
Vinatex Đà Nẵng là thành viên hoạch toán độc lập của tập đoàn dệt may Việt Nam,
với những số liệu và thông tin ở trên ta khẳng định Vinatex là một tổ chức có sự kết
hợp giữa quy mô lớn và quy mô nhỏ. Bởi Vinatex Đà Nẵng là một tổ hợp nhiều đơn
vị nhỏ gồm 4 cơ sở sản xuất đặt tại nhiều khu vực khác nhau tại miền trung Việt
Nam và 2 trung tâm thương mại kinh doanh hai lĩnh vực khác nhau đặt tại Đà Nẵng.
Chính sự kết hợp giữa quy mô lớn và nhỏ giúp cho Vinatex Đà Nẵng vừa có lợi thế
kinh tế theo quy mô của một doanh nghiệp lớn vừa đạt được sự linh hoạt của một
doanh nghiệp nhỏ.
I.2.2. Công nghệ tổ chức
Vinatex Đà Nẵng là một công ty hoạt động trong ngành dệt may với công nghệ sản
xuất theo số lượng lớn hàng loạt

Về quy trình công nghệ của tổ chức:


Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là thực hiện gia công và sản xuất các mặt
hàng dệt may xuất khẩu theo hợp đồng đã đặt hàng của khách hàng còn lại sản xuất
các mặt hàng phụ vụ nhu cầu trong nước nhưng số này rất ít. Do vây ở đây ta chỉ
nói về hoạt động gia công xuất khẩu sản phẩm của công ty.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 49 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Quy trình từ lúc tiếp nhận đơn đặt hàng đến giao hàng diễn ra trong thời gian 3
tháng:
A/ Phòng kinh doanh và cán bộ Sale hàng Gia công
1. Tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng và kiểm tra năng lực của nhà máy. (Người
thực hiện: Cán bộ Sale FOB và Salle Gia công)
2. Tiến hành đặt hàng theo định mức tài liệu đã được phòng công nghệ xác nhận
(Người thực hiện: Cán bộ Salle FOB và Salle Gia công)
3. Xuất hàng
4. Lập bộ Chứng từ thanh toán
5. Quyết toán đơn hàng
B/ Phòng Kế hoạch - Thị trường
1. Khi nhận được Hợp đồng /Đơn đặt hàng: Phòng KH TT kiểm tra và thông báo kế
hoạch thực hiện giao nhận cho các bộ phận liện quan trong vòng 5 ngày.
2. Bộ phận XNK lập thủ xuất nhập khẩu NPL và cung cấp chứng từ khi nhâp kho.
3. Giao nhận vận chuyển NPL nhập kho:
4. Lập phiếu xuất kho NPL đưa vào sản xuất :
C/Bộ phận sản xuất
Qui trình sản xuất sản phẩm (gia công hàng xuất khẩu) được thực hiện như sau:
Nguyên phụ
liệu xuất kho
Cắt Ráp may Uỉ Kiểm tra, đóng gói
Mẫu mã, chi tiết
kỹ thụât
Hình B.1: Quy trình sản xuất sản phẩm(nguồn phòng kỹ thuật công nghệ)

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 50 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.2.3. Thiết kế tổ chức


I.2.3.1. Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Các bộ phận tham mưu

Phòng Phòng Kế Phòng Phòng Phòng


tổ kinh hoạch QA tài kỹ
chức doanh thị chính thuật
hành XNK trường kế toán công
chính nghệ

Các đơn vị sản Các đơn vị kinh


XN Phân Phân Trung tâm Tung tâm


may xương xương cung ứng giới thiệu
1, 2, thêu hoàn thiết bị dệt và bán
3, 4, 5 tự thành may sản phẩm
động

Các Các
cửa của
hàng hàng

Hình B.2: Sơ đồ tổ chức(nguồn phòng tổ chức hành chính)

I.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:


1. Giám đốc: do tổng công ty dệt may bầu ra và là người chịu trách nhiệm quản lí
trong công ty, điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, theo dõi công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài
chính và phân tích hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có kết
quả.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 51 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bên cạnh đó giám đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trước tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có
liên quan.
Ngoài ra, giám đốc còn có trách nhiệm trong việc nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên của công ty để họ an tâm công tác và hoàn thành công việc được
giao một cách tốt nhất .
2. Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh, có nhiệm
vụ cùng các phòng ban theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch cung ứng
vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất, tình hình tài chính của công ty. Đồng thời phó
giám đốc là người được giám đốc uỷ thác ký các hợp đồng kinh tế và chịu trách
nhiệm trước giám đốc.
3. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lí nhân sự và phân công lao động
một cách hợp lí
Đồng thời phòng nhân sự còn thực hiện các chế độ đối với người lao động của công
ty.
Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn tham mưu cho giám đốc việc tuyển dụng
lao động, ra các quyết định về nhân sự và phân công lao động hợp lí .
4. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:

Tham gia đàm phán các hoạt động gầm phán, soản thảo tổ chức các hợp động kinh
tế mua bán trong và ngoài nước.
Theo dõi và triển khai thực hiện đơn đạt hàng kinh doanh theo hợp đồng đã ký
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm cả FOB và nội địa.
Xây dựng và đề ra giá cả và tỷ lệ lợi nhuận đối cới các sản phẩm kinh doanh.
5. Phòng kế hoạch thị trường:

Hoạch định kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực của cả công ty và của từng đơn
vị trực thuộc.
Tham gia đàm phán, soạn thảo và tổ chức thực hiện các hợp động kinh tế (gia công)
trong và ngoài nước.
Đề xuất các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 52 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

6. Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hoạch toán kế
toán trong công ty, phản ánh đầy đủ các nguồn vốn và tài sản, lập báo cáo theo đúng
qui định tài chính của công và nhà nước.
Quản lí theo dõi giám sát tình hình tài chính của công ty, tổ chức thanh toán đầu đủ
kịp thời đúng thể lệ các khoản thanh toán của công ty .
Ngoài ra phòng tài chính - kế toán còn cung cấp đầy đủ các thôngt in kế toán tài
chính của công ty, hướng dẫn công tác tài chính đối với các đơn vị trực thuộc
7. Phòng kĩ thuật – công nghệ: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hệ thống máy
móc thiệt bịcủa công ty. Đảm bảo qui trình kĩ thuật may theo đúng yêu cầu của
khách hàng, có trách nhiệm kiểm tra tiến độ của quá trình sản xuất. Nghiên cứu cải
tiến hệ thống máy móc thiết bị trong công ty để ngày càng nâng cao năng suất lao
động .
8. Phòng QA (phòng quản lý chất lượng)

Nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc và cơ sở gia công
bên ngoài
Kiểm soát tiến độ sản xuất của các xí nghiệp và nhà máy, giải quyết kịp thời những
phát sinh không phù hợp trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản
phẩm
Phối hợp khách hàng để thực hiện công việc kiểm hàng trên day chuyền sản xuất
hoặc thành phẩm.
9. Các đơn vị sản xuất trực thuộc:

Các nghiệp may I, II, III, IV, V, VI : có nhiện vụ tổ chưc sản xuất các đơn đạt hàng
công ty giao, tạo ra các sản phẩm may mặc của các hợp đồng gia công xuất khẩu
hay bán trên thị trường nội địa
Xưởng thêu tự động: chuyên thêu: Có hệ thống thêu tự động phục vụ công đoạn
hoàn thiện sản phẩm.
Xưởng hoàn thành: Chịu trách nhiện về việc đóng kiện, ủi để hoàn thành công đoạn
nhập kho thành phẩm.
10. Các đơn vị kinh doanh trực thuộc:

Trung tâm các thiết bị điện, điện lạnh ngành dệt may, bán các loại máy may và các
tiết bị thuộc ngành may.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 53 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Trung tâm thương mại dệt may tổ chức quản lý 3 cửa hàng thực hiện chức năng
kinh doanh thương mại cho các đối tượng khách hàng trong nước về sản phẩm quần
áo may mặc thời trang.
I.2.3.3. Phân tích cơ cấu tổ chức
Vinatex Đà Nẵng có hình thức tổ chức cơ giới với các công việc được phân chia,
chuyên môn hoá thành các bộ phận. Quyền hành được nắm giữ ở các nhà quản trị
cấp cao là giám đốc và các phó giám đốc.
Mức độ phân quyền: Vinatex có một cơ cấu quyền lực tập trung vào Giám Đốc –
người nắm tất cả mọi quyền lực trong công ty. Vì vậy mọi quyết định đều phải
thông qua Giám Đốc. Tất cả các bộ phận còn lại trong tổ chức chỉ có quyền giải
quyết các công việc hằng ngày. Với việc tập trung quyền lực cao ít có sự phân
quyền cho cấp duới tất yếu gây ra các quyết định chậm chạp, không linh hoạt và gây
quá tải dẫn đến ra quyết định không hiệu quả của nhà quản trị cấp cao.
Cơ cấu tổ chức được thiết kế theo cấu trúc chức năng. Nhìn vào sơ đồ tổ chức của
công ty ta có thể thấy rõ, công ty được phân chia thành ba chức năng chính: Các bộ
phận tham mưu theo chức năng, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh.
Với cấu trúc theo chức năng phù hợp với môi trường ít biến đổi, ổn định. Nó có tác
dụng nâng cao hiệu quả bên trong, chất lượng chuyên môn. Vì vây cấu trúc này có
các điêm yếu như:
Phản ứng chậm với những thay đổi của môi trường, các quyết định tập trung ở cấp
trên gây quá tải, kém có sự liên kết giữa các phòng ban. tổ chức ít có sự sáng tạo, có
tầm nhìn hạn chế về mục tiêu chung của tổ chức.
Quan hệ theo chiều ngang: Công ty có quan hệ giữa các bộ phận chức năng khá
mạnh, ngoài các mối quan hệ hợp tác chính thức thông qua các cuộc họp giao ban
liên bộ phận diễn ra hàng tháng, thì khi đên Vinatex bạn có thể thấy của các phòng
ban là không khoá trong, với sự ra vào tự do của các nhân viên các phòng ban khác
nhau.
I.2.4. Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp
I.2.4.1. Mối quan hệ với khách hàng
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu với khách hàng là các khách hàng quốc tế tập trung gần như là toàn bộ ở
thị trường Mỹ và EU.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 54 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Công ty có hai loại khách hàng là khách hàng gia công (11%) và khách hàng
FOB(89%). Công ty đang chú trọng đến khách hàng FOB hơn vì đối tượng khách
hàng này mang lại giá trị kinh tế cao hơn.
Khách hàng của công ty đều là các khách hàng truyền thống, nghĩa là các khách
hàng hợp tác dài hạn với công ty. Thông qua các chính sách Marketing của công ty
thì khách hàng đã tìm đến, thực hiện các kiểm tra về năng lực sản xuất, tiêu chuẩn
chất lượng, kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu đặt hàng, đặt hàng text thử. Sau khi
đã thông qua tất cả các cuôc kiểm tra và các yêu cầu thì khách hàng đặt mối quan hệ
hợp tác lâu dài với công ty.
Để duy trì các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thì công ty đặt vấn đề
chất lượng và uy tín lên hàng đầu, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các khách hàng.
Mối quan hệ giữa công ty và khách hàng dựa trên quan điểm hợp tác lâu dài đôi bên
cung có lợi, hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết và có khả năng. Đây là lý do mà trong gia
đoạn khủng hoảng hiện nay công ty vẫn giữ được các mối khách hàng, minh chứng
cụ thể là doanh thu năm 2008 vẫn duy trì được ở mức như năm 2007.
I.2.4.2 Mối quan hệ với nhà cung cấp
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB) với đối
tượng khách hàng này công ty phụ trách mua nguyên vật lệu sản xuất khác với
khách hàng gia công là họ đưa nguyên vật liệu toàn bộ để công ty gia công.
Với khách hàng FOB, đa số họ chỉ định nhà cung cấp vải chính và nhãn. Đây là hai
nguyên liệu chính, các nguyên liệu phụ còn lại thì công ty tự chọn nhà cung cấp. Và
khách hàng chủ yếu là khách hàng truyền thông hợp tác lâu dài với công ty nên nhà
cung cấp được chỉ định thường cố đinh. Do vậy công ty luôn có các mối quan hệ
hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Từ đó có được các hợp đồng
dài hạn với nhà cung cấp, đây chính là cớ sở để công ty ổn định giá đầu vào trong
thời kỳ khủng hoảng.
I.2.5. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức
Về chiến lược kinh doanh: công ty đang theo đuổi chiến lược chi phí thấp kết
hợp với tạo sự khác biệt dựa vào chất lượng. Biểu hiện cụ thể chiến lược này là
công ty luôn ban hành các văn bản về tiết kiêm chi phí sản xuất, trên thị trường thế
giới thế mạnh cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trước nay vẫn là giá cả. Do đó
chi phí sản xuất quyết định trực tiếp đến thành công của các công ty xuất khẩu hàng

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 55 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

dệt may không chỉ riêng Vinatex. Ngoài ra thị trường chính của Vinatex là Mỹ một
thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn chất lượng. Biểu hiện cụ thể của chiến lược
tạo sự khác biệt là công ty có phòng quản lý chất lượng toàn diện đó là phòng QA.
Chiến lược công ty
Hiện tại Vinatex đang có chiến lược tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ
đó là sản xuất và gia công xuât khẩu hàng dệt may. Thị trường mục tiêu của công ty
là thị trường Mỹ
Công ty đang có các chính sách duy trì các mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp và
khách hàng nhằm tạo ra tính ổn định trong kinh doanh của công ty.
Theo phương hướng hoạt động năm 2009, Vinatex đề ra các mục tiêu:
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT LÀ:

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành): 510 tỷ đồng. (Tăng 10% so với
năm 2008)
Tổng doanh thu (không VAT): 600 tỷ đồng (Tăng 11,09% so với năm 2008)
Kim ngạch xuất khẩu: 38,643 triệu USD (Tăng 10% so với năm 2008)
Lợi nhuận/vốn điều lệ: 22-25% (mục tiêu cụ thể: 5,15 tỷ đồng)
Tỷ trọng hàng FOB: 70% trong tổng doanh thu

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 56 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

MỤC TIÊU CỤ THỂ:

Bảng B.2: Mục tiêu cụ thể

DOANH THU LƯƠNG BQ


S LAO ĐỘNG BQ LỢI NHUẬN
ĐƠN VỊ CM NĂM 2009 (Triệu
TT (Triệu đ/người) TT (Triệu đ)
(Triệu Đồng) đ/người)
1 XN1 387 16.500 786,128 1,776
2 XN2A 390 15.000 853,106 1,603
3 XN2B 300 12.000 326,067 1,667
4 XN3 330 12.000 204,867 1,515
5 XN4 300 12.000 1.269,827 1,667
6 Phù Mỹ 600 20.500 68,404 1,481
7 Dung Quất 1300 41.000 268,064 1,314
8 XƯỞNG THÊU 32 1.300 51,441 1,693
Cộng 3639 130.300 3.827,902 1,589
DOANH THU TM
9 47 130.000 901,449 4,640
(TTTMDM&ĐĐL)
10 VĂN PHÒNG CTY 280 339.700 419,553 3,267
CỘNG 327 469.700 1.321,002 3,953
TỔNG CÔNG 3.966 600.000 5.148,904 1,784

(nguồn phòng kinh doanh XNK)

Về phương hướng hoạt động năm 2009:


VỀ THỊ TRƯỜNG:

- Coi trọng khách hàng truyền thống và xây dựng chiến lược kinh doanh mang tính
bền vững.
- Giữ vững thị trường Hoa Kỳ đồng thời phát triển thêm thị trường EU và thị trường
Nhật.
- Khai thác và phát triển khách hàng mới có tiềm năng để làm đối trọng và giảm
thiểu rủi ro.
- Củng cố và hoàn thiện trung tâm thiết kế thời trang để hoạt động có hiệu quả trong
việc quảng bá thương hiệu Vinatex Đà Nẵng.
- Xây dựng chiến lược nâng cánh thương hiệu để tạo dựng hình ảnh và uy tín của
Vinatex Đà Nẵng đối với thị trường trong nước.
VỀ ĐẦU TƯ

- Đầu tư xây dựng Trung Tâm TMại tại 81 Thái Phiên.


- Dành khoảng 20 tỷ đồng đầu tư chiều sâu, các loại thiết bị chuyên dùng hiện đại
để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 57 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Nghiên cứu lập dự án khả thi và chờ thời cơ thuận lợi để xây dựng nhà máy tập
trung với quy mô lớn tại khu CN Đà Nẵng.
- Ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến và công nghệ thông tin phục vụ cho SXKD.
- Tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết để khai thác lợi thế khu đất tại 25 Trần Quý
Cáp & 88 Thanh Sơn.
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt để có chính sách đào tạo và đào tạo
lại phù hợp nhằm đảm bảo năng lực quản lý và tính kế thừa.
- Ban hành quy chế quản trị Công Ty Cổ Phần để làm cơ sở pháp lý trong công tác
quản trị tại Doanh nghiệp.
VỀ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN-THỐNG KÊ

- Hoàn thiện và ban hành quy chế quản trị tài chính – kế toán phù hợp với doanh
nghiệp cổ phần, bảo đảm tính chính xác, công khai minh bạch.
- Tăng cường kiểm tra giám sát của ban kiểm soát đối với mọi hoạt động của Công
Ty.
I.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
I.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu
I.3.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Bảng B.3: Kim ngạch xuất khẩu

Trị giá Tăng trưởng Trị giá FOB Tăng trưởng


Năm
(USD) (%) (USD) (%)

2006 12.925.962 100.00 16.520.062 100.00

2007 24.471.650 189.32 29.521.377 178.70

2008 28.137.942 217.69 35.133.595 212.67

(nguồn phòng kinh doanh XNK)

Trị giá là giá trị thực được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của công ty, trong đó
bao gồm trị giá hàng gia công và hàng xuất khẩu trực tiếp, không bao gồm giá trị
nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp để công ty thực hiện gia công.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 58 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Trị giá FOB là giá trị hàng xuất khẩu bao gồm cả giá trị nguyên phu liệu mà khách
hàng cung cấp để công ty thực hiện gia công.
Nhìn vào bảng ta thẩy tỷ lệ tăng trưởng trị giá cao hơn trị giá FOB, chứng tỏ trong
cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thì hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng ngày càng
cao.
I.3.1.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty
Bảng B.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Tỷ trọng (%)
Mặt hàng
2006 2007 2008

Jacket 9.36 10.63 22,44

Quần 50 54 66,28

Áo sơ mi 13.76 16.12 6,65

Các loại khác 26.88 19.25 4,63

(nguồn phòng kinh doanh XNK)

Theo bảng B.4 thì trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty thì sản phẩm quần
chiếm tỷ trọng trên 50% qua 3 năm và tỷ trọng mặt hàng này có xu hướng tăng dần.
I.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty
Bảng B.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty

2006 2007 2008

Tỷ Tỷ Tỷ
Nước Trị giá Trị giá Trị giá
trọng trọng trọng
FOB (USD) FOB (USD) FOB (USD)
(%) (%) (%)

Tổng KNXK 16.520.062 100 29.521.377 100 35.133.595 100

Mỹ 14.087.039 85,27 23.211.591 78,27 27.504.677 78,29%

EU 1.648.738 9,98 4.800.310 16,26 6.584.773 18,74%

Đài loan 218.856 1,32 125.232 0,42 619.458 1,76%

Thị trường khác 505.852 3,07 2.868.945 4.51 424.687 1,21%

(nguồn phòng kinh doanh XNK)

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 59 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Thị trường Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. Đây cũng là thị
trường công ty chú trọng, tập trung khai thác và phát triển.
I.3.2. Tình hình sản xuât và kinh doanh
Bảng B.6:Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế năm 2008

SO SÁNH
Kế hoạch Kế
STT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Cùng Kỳ
năm 08 hoạch
Giá trị % năm
Giá trị sản xuất công nghiệp
1 Tỷ đồng 425,08 464,86
533 467,59 39,78 9,36% 99%
(Theo giá hiện hành)
Doanh Thu Công Ty
2 Tỷ đồng 539,43 541,07 600,00 1,64 0,30% 90%
(không VAT)
- Doanh thu Gia công " 43,96 48,29 42,00 4,33 9,84% 115%
- Doanh thu FOB " 363,40 410,43 403,00 47,03 12,94% 102%
- Doanh thu Thương Mại & khác " 132,07 82,35 155,00 -49,72 -37,64% 53%
3 Lợi nhuận trước thuế " 4,550 3,171 7,560 -1,379 -30,31% 42%
4 Lao động BQ Người 3.774 3.855 4.800 81 2,15% 80%
5 Thu nhập BQ Triệu đ/người 1,53 1,76 1,70 0,23 15,19% 103%
6 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 30,55 35,13 34,22 4,58 14,99% 103%

600
500
400
300
200
100
0
2004 2005 2006 2007 2008

Hình B.3:Biểu đồ tăng trưởng doanh thu(nguồn phòng kế toán tài chính)

Doanh thu tăng nhanh vào năm 2006 và 2007 thể hiện rõ qua biểu đồ. Vì trong năm
2006 Vinatex Đà Nẵng đã cho đi vào hoạt động ba nhà máy mới: nhà máy Phù Mỹ -
Bình Định, nhà máy Dung Quất – Quảng Ngãi, nhà máy Nam Phước - Quảng Nam.
Với việc bãi bỏ chế độ hạn ngạch và ba nhà máy mới đi vào hoạt động thì năm 2007
doanh thu tăng mạnh, nhưng đến năm 2008 với việc giả thể của nhà máy tại Nam
Phước cùng với tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam bị khủng hoảng nên
doanh thu 2008 có giảm so với 2007. Và vào năm 2009 tình hình kinh tế thế giới dự
đoán là có cải thiện nhưng chắc chắn sẽ không ở đạt mức trước khủng hoảng do đó
kế hoạch 2009 là doanh thu chỉ tăng trưởng 10% so vơi 2008.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 60 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Về cơ cấu doanh thu: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì cơ cấu doanh
thu trong năm 2008 được trình bày trong hình B.4.

Hình B.4 Cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh)

Sự chuyển dịch trong cơ cấu doanh thu 2008 so với năm 2007

Hình B.5: Dịch chuyển trong cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh)

Nhìn vào hai biểu đồ và mục tiêu tổng quát của công ty ta có thể thẩy. Tỷ trọng
doanh thu hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB) chiếm tỷ trọng cao và có sự dịch chuyển
lên trong cơ cấu. Điều này là thuyết minh và là sự thực thi trong chiến luợc kinh
doanh chú trọng vào hàng xuất FBO, loại hàng mang lại giá trị kinh tế cao hơn so
với hàng gia công. Và đây là hướng đi đúng của công ty, hướng đi này đã tạo nhiều
thành công cho công ty so với các công ty khác trong ngành trong thời điểm kinh tế
khó khăn này.
Nhìn vào cơ cấu doanh thu ta dễ nhận ra là doanh thu xuất khẩu (gia công và FOB)
chiểm hơn 84% trong tổng doanh thu và tỷ trọng doanh thu nội địa (thương mại và
khác) giảm tỷ trọng so với năm 2007. Đây là kết quả của việc thực thi chiến lược

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 61 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

tập trung nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, khai thác thị trường quốc tế rông lớn
của công ty.

Hình B.6:Cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 (phòng kinh doanh)

Hình B.7:Dịch chuyển trong cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 so với 2007 (phòng kinh
doanh)

Ba mặt hàng Sơ Mi, Jacket, Quần là ba mặt hàng sản xuất chủ lực của công ty, phục
vụ cho xuất khẩu. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 2007, tỷ trọng
Sơ Mi chiểm 16,12%. Jacket chiếm 10,63%, Quần chiếm 53,99% còn lại là các mặt
hàng khác.
I.3.3. Phân tích tình hình tài chính năm 2008
Dựa trên các báo cáo tài chính năm 2008 của công ty ta tiến hành phân tích tính
hình tài chính thông qua các thông số tài chính. Do không có thông số ngành để
đánh giá nhưng ta có thể dựa trên các thông số này để đánh giá khả năng của công
ty so với một số đối thủ hiện tại của công ty. Hiện nay công ty có hai đối thủ cạnh
tranh chính là Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hoà Thọ và Công Cổ Phần Dệt
Việt Thắng.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 62 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.3.3.1. Thông số khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành
tiền1. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh nghiệp trong
việc sử dụng các tài sản nhanh chuyển hóa thành tiền để đối phó với các nghĩa vụ
tài chính ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời bằng tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn
hạn. Thông số này cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
trả nợ ngắn hạn. Thông thường tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng các khoản nợ
ngắn hạn, do đó khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là dựa trên tài sản
ngắn hạn hiện có của công ty.
Tài sản ngắn hạn 156tỷ
Khả năng thanh toán hiện thời = = = 1,35
Nợ ngắn hạn 116tỷ
Nghĩa là công ty nợ 1 đồng ngắn hạn thì có 1,35 đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo
thanh toán 1 đồng nợ này. Và trong hiện tại để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn thì
công ty phải bỏ ta 74% tài sản ngắn hạn hiện có.
Khả năng thanh toán hiện thời của Dệt May Hoà Thọ là 0,89 và của Dệt Việt
Thắng là 1,1. Vậy khả năng thanh toán hiện thời của Vinatex là cao hơn với hai đối
thủ, điều này cho ta cảm nhận tổng quan là khả năng trả nợ của công ty là cao hơn,
tuy nhiên để có giá trị thông số này cao có thể công ty đã duy trì quá nhiều tài sản
ngắn hạn loại tài sản có tính sinh lợi thấp, làm cho công ty bỏ qua một số khả năng
sinh lợi tăng thêm so với đối thủ.
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán hiện nhanh = =0,88
Nợ ngắn hạn
Nghĩa là hiện tại công ty nợ 1 đồng ngắn hạn thì chỉ có 0.88 đồng tài sản có thể
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ, với con số 0.88 nó lên rằng công ty
không có khả năng trả ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hiện có.
Khả năng thanh toán nhanh của Dệt May Hoà Thọ là 0,34 và của Dệt Việt Thắng
là 0.59 thấp hơn so với Vinatex. Giá trị cả hai thông số đo lường khả năng thành

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 63 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

của Vinatex đều cao hơn đối thủ cho thấy Vinatex có những dấu hiệu khá tốt về khả
năng thanh toán.
Vòng quay phải thu khách hàng: Thông số này cho chúng ta biết số lần phải thu
khách hàng được chuyển hóa thành tiền trong năm
Doanh thu tín dụng 533tỷ
Vòng quay phải thu khách hàng = = =9,52
Phải thu khách hàng (61tỷ+51tỷ)/2
bình quân
Vòng quay phải thu khách hàng của Dệt May Hoà Thọ là 15 của Dệt Việt Thắng
là 8,4, giá trị thông số này của Vinatex là thấp hơn 5,5vòng so với Hoà Thọ nhưng
cao hơn Việt Thắng một vòng.Vậy so với hai đối thủ chính sách thu hồi nợ của
công ty là chưa tốt làm cho phải thu khách hàng chuyển hoá chậm.
Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà
phải thu khách hàng của công ty có thể chuyển thành tiền.
Số ngày trong năm 365
Kỳ thu tiền bình quân = = =38,35 ngày
Vòng quay khoản phải thu 9,52
Có nghĩa là trung bình sau khi bán hàng khoản 38 ngày thi công ty thu được tiền từ
khách hàng. Tuy nhiên thời hạn tín dụng của công ty là 15ngày. Vậy đa số khách
hàng của công ty là trể hạng thanh toán, vì vậy ta có thể nói ta đã đánh giá cao hơn
thực tế khả năng thanh toán của Vinatex.
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán 464tỷ
Vòng quay tồn kho = = =7,19
Tồn kho bình quân (75 tỷ+54tỷ)/2
Vòng quay tồn kho của Dệt May Hoà Thọ là 5 và của Dệt Việt Thắng là 5,4 vòng.
Vậy hàng tồn kho của Vinatex chuyển hoá nhanh hơn so với hai đối thủ. Vinatex
sản xuất hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng nên tồn kho ít là điều dễ lý giả.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 64 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.3.3.2. Các thông số nợ


Tổng nợ 168,7tỷ
Thông số nợ trên vốn chủ = = = 6,62
Vốn chủ sở hữu 25,5tỷ
Có nghĩa là trong cơ cấu vốn hiện tại của công ty thì môt đồng vốn nhà đầu tư bảo
ra đảm bảo cho 6,62 đồng vốn đi vay. Hay nói các khác hiện tại trong khi chủ sở
hữu bỏ ra một đồng vốn thì chủ nợ bỏ ra 6,62 đồng tiền cho vay.
Thông số nợ trên vốn chủ của Dệt May Hoà Thọ là 5,75 và của Dệt Việt Thắng
là 1,28. Thông số này càng cao tạo đòn bảy lợi nhuận cao nhưng đánh đổi lại là rủi
ro cao hơn cho vốn đầu tư của chủ sở hữu. Thông số này Vinatex cao hơn so với đối
thủ, vậy chủ sở hữu ở Vinatex gặp rủi ro cao hơn trong đầu tư, nghĩa là khi tài sản
bị trược giá hay bị phá sản chủ sở hữu ở Vinatex mất đi nhiều hơn.
I.3.3.3. Các thông số khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi trên doanh số
Lợi nhuận sau thuế 2tỷ
Lợi nhuận ròng biên = = =0,0038
Doanh thu thuần 533tỷ
Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh chỉ chiến 0,38% doanh thu của công ty.
Lợi nhuận ròng biên của Dệt May Hoà Thọ là 0,008 và của Dệt Việt Thắng là
0,084. Vậy hiệu xuất lợi nhuận của công ty là thấp hơn rất nhiều so với đối thủ,
thông số này quá thấp làm cho việc đầu tư vào Vinatex kém hấp dẫn.
Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
Doanh thu thuần 533tỷ
Vòng quay tổng tài sản = = =2,75
Tổng tài sản 194tỷ
Thông số vòng quay tổng tài sản đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo
ra doanh thu, theo quy luật trong kinh doanh dùng tiền mặt đầu tư vào tài sản và bán
tài sản tạo ra doanh thu-tiền đây gọi là vòng quay tài sản, hiện tại tài sản của công ty
đang quay gần 3 vòng-tài sản chuyển thành tiền gần 3 lần trong năm.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 65 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Vòng quay tổng tài sản của Dệt May Hoà Thọ là 2,58 và của Dệt Việt Thắng là
1,23. Trong ngành, Việt Thắng đang sử dụng tài sản kém hiệu quả nhất để tạo ra
doanh thu, Vinatex và Hoà Thọ có hiệu quả tương đương nhau.
Lợi nhuận sau thuế 2tỷ
Thu nhập trên tổng tài sản= = =0.01
Tổng tài sản 194tỷ
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là thông số thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả
tài sản hiện tại của công ty để tạo ra lợi nhuận, hiện tại công ty dùng 100 đồng tài
sản để tạo ra 1 đông lợi nhuận trong 1 năm.
Thu nhập trên tổng tài sản của Dệt May Hoà Thọ là 0,02 và của Dệt Việt Thắng
là 0,1. Cao hơn rất nhiều so với Vinatex.
ROA = Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tổng tài sản

ROAVinatex = 0,0038 x 2,75 = 0,01

ROAHoà Thọ = 0,008 x 2,58 =0,02

ROAViệt Thắng= 0,084 x 1,23 =0.1

Dựa vào phân tích Dupont ở trên ta dễ dàng nhận thấy răng: nguyên nhân làm cho
ROA của công ty thấp hơn nhiều lần so so với đối thủ là do khả năng sinh lợi trên
doanh số của công ty quá thấp. Điều này chứng tỏ rằng công ty quản lý chi phí kinh
doanh không hiệu quả làm giảm lợi nhuận ròng biên của công ty.
Lợi nhuận sau thuế 2tỷ
Thu nhập trên vốn chủ = = = 0,078
Tổng vốn chủ sỡ hữu 25,5tỷ
Các chủ sở hữu tại Vinatex trong một năm nếu bỏ ra một 100 đồng vốn đầu tư thì
thu được 7,8 đồng lợi nhuận ròng.
Thu nhập trên vốn chủ (ROE) của của Dệt May Hoà Thọ là 0,141 và của Dệt Việt
Thắng là 0,235. Cao hơn nhiều so với Vinatex trong khi đòn bảy nợ của công ty là
cao hơn so với hai đối thủ. Vậy ROE của Vinatex thấp là do ROA của công ty
không cao như đã phân tích ở trên.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 66 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

I.3.3.4. Phân tich báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh
Bảng B.7: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh với hai đối thủ chính

Chỉ tiêu Hòa Thọ Vinatex Việt Thắng

Doanh thu thuần 100% 100% 100%

Lợi nhuận gộp 13,4% 15,20% 18,2%

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 3,2% 4,05% 9,3%

Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi 3,1% 4,50% 10,0%

Lợi nhuận sau thuế 0,8% 0,38% 8,4%

(Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 công ty)

1.000 1.000
1 .0 0 0
Doanh thu
900 900 thuần 900

800 800
LN gộp 800

700 700
700

600 600 LN từ HĐKD


600

500 500 500


LN trước thuế
400 400 và lãi 400

300 300 300


LN sau thuế
200 200 200

100 100 100

0 0 0

Hình B.8a:Hoà thọ Hình B.8b:Vinatex Hình B.8c:Việt Thắng

Hình B.8: Biểu đồ mối tương quan giữa các loại lơi nhuận

Nhìn vào biều đồ Hình B.8b ta nhận ra được mối tương quan các loại lợi nhuận thu
được của Vinatex. Cột lợi nhuận gộp thấp hơn cột doanh thu khá nhiều, điều này
chứng tỏ rằng giá vốn hàng bán của công ty là khá lớn làm thu nhỏ lợi nhuận gộp,
giá vốn hàng bán cao có thể là do hoạt động sản xuất không hiệu quả (giá nguyên
vật liệu, chi phí nhân công quá cao) đẩy chi phí sản xuất lên cao làm giảm lợi nhuận
của công ty.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh so với lợi nhuận gộp cho thấy hiệu quả khả năng
khai thác quy mô và kiểm soát chi phí bán hàng. Tính kinh tế theo quy mô thể hiện

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 67 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

ở giá trị khấu hao và chi phí quản lý doanh nghiệp (hai loại chi phí thời kỳ ít bị tác
động khi doanh thu tăng) quy mô càng lớn (doanh thu càng cao) thì thì hai loại chi
phí này chia ra trên mỗi sản phẩm càng nhỏ nên càng hiệu quả. Cột lợi nhuận hoạt
động quá thấp so với cột lợi nhuận gộp và doanh thu cho thấy công ty không đạt
được tính kinh tế theo quy mô và chưa quản lý tốt chi phí bán hàng (chi phí bán
hàng đang chiếm 25% lợi nhuận gộp, tổng khấu hao và quản lý doanh nghiệp chiến
9% doanh thu hay 58% lợi nhuận gộp).
Hoạt đông đầu tư và vay tài chính của công ty lỗ khoản 20,5 tỷ (trong đó chi phí lãi
vay là 19,7 tỷ) mà lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty chỉ có 21,6 tỷ. Vậy
lợi nhuận khác của công ty đóng góp 2,1tỷ và lợi nhuận từ hoạt dộng kinh koanh
chính đóng góp 1,1 tỷ trong tổng 3,1 tỷ lợi nhuận trước thuế và lãi của công ty. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của công ty thấp hơn cả lợi nhuận từ các hoạt
động phụ (kinh doanh thương mại dịch vụ). Vậy công ty đang gặp nhiều vấn đề lớn
trong hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính.
Nguyên nhân của lợi nhuận thấp là do giá vốn quá cao (quản trị sản xuất và thu mua
chưa tốt),hiệu quả theo quy mô và quản lý chi phí bán hàng kém, chi phí lãi vay quá
cao (sử dụng vốn vay không hiệu quả).
Nhìn vào 3 biểu đồ hình B.8 và bảng B.7 ta dễ dàng thấy được rằng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Vinatex là tốt hơn so với dệt may hoà thọ nhưng không bằng
Việt Thắng. Tuy nhiên do Hoà Thọ và Viêt Thăng thuộc chế độ miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp của nhà nước theo Nghị định 24/2007/ND-CP ngày 27/03/2007 còn
Vinatex thì không, điều này làm cho lợi nhuận sau thuế của hai đối thủ cao hơn.
II. Thực trạng về tình hình hoạch định ngân sách
II.1. Tầm quan trọng của hoạch định ngân sách đối với Vinatex Đà Nẵng
Tại Vinatex Đà Nẵng, việc hoạch định ngân sách của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu
của ngân hàng trong thủ tục vay vốn. Thông qua các kế hoach ngân sách tài chính
của công ty, ngân hàng có thấy được nhu cầu vốn vay trong năm của công ty và kế
hoạch sử dụng các khoản vay này như thế nào để có thể lên kế hoạch cho vay và
giải ngân hợp lý, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng các khoản
vay này.
Việc hoạch định ngân sách cũng đưa ra các mục tiêu định lượng cần phải đạt được
trong năm, các mục tiêu định lượng này tạo ra một đường hướng rõ ràng để phấn
đấu cho các bộ phận trong tổ chức, các mục tiêu này được đưa xuống thông qua kế

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 68 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

hoạch giao chỉ tiêu. Ngoài ra các mục tiêu là một chỉ tiêu để dánh giá thành tích
cuối năm, đây là chỉ tiêu đạt được kế hoạch trong năm. Vào cuối mỗi năm tài chính,
thông qua việc đạt được các kế hoạch trong năm thì bộ phận quản trị của công ty
tiến hành đánh giá và có những điều chỉnh khắc phục những sai sót trong năm cũ để
có phương hướng hoạt động tốt hơn trong năm mới.
II.2. Trách nhiệm hoạch định ngân sách
Việc hoạch định ngân sách được chịu trách nhiệm bởi phòng kế toán tài chính đứng
đầu là kế toán trưởng ông Trần Văn Tiến. Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm
thu thập thông tin, lập kế hoạch ngân sách, xin xét duyệt bởi Tổng Giám Đốc ông
Nguyễn Ngọc Trí.
Vai trò của Tổng giám đốc trong hoạch định ngân sách của công ty là đưa ra mức
lợi nhuận mong muốn đạt được trong năm và có trách nhiêm xét duyệt đóng dấu tạo
tính hợp pháp cho kế hoạch ngân sách của công ty. Việc đưa ra mức lợi nhuận
mong muốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức doanh thu dự báo trong năm, thực
trạng của nền kinh tế, mong muốn của cổ đông, và năng lực của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm dự báo doanh thu trong năm tơi,
đây là cơ sở để tiến hành hoạch định ngân sách trong năm. Ngoài phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu các phòng ban khác trong công ty cũng có trách nhiệm hổ trợ cho
phòng kế toán khi tiến hành hoạch định ngân sách.
II.3. Quy trình hoạch định ngân sách
Vào cuối năm kế toán, thàng 12 hàng năm. Phòng kế toán tiến hành lên các kế
hoạch ngấn sách cho năm sau. Đến đầu tháng 1 năm sau thì hoàn thành xin xét
duyệt và trình lên ngân hàng cho vay.
Phòng kế toán xác định mục tiêu hoạch định ngân sách là để nộp kế hoạch cho ngân
hàng theo yêu cầu để được vay vốn. Do vậy kế hoạch ngân sách được soạn theo
mẫu ngân sách của ngân hàng.
Cũng có thể nói tại Vinatex không thực hiện hoạch định ngân sách là chính xác.
Quy trình lên các kế hoạch ngân sách của công ty chua phải là một quy trình hoạch
định ngân sách thực sự, đó chỉ là quy trình thu thập số liệu dự đoán cho năm sau và
được sắp xếp tính toán sau đó nhằm cho ra các kế hoạch vay vốn hết sức đơn giản.
Về quy trình hoạch định ngân sách của công ty:

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 69 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.1. Thu thập thông tin:


Phòng kế toán tổng hợp thông tin từ các phòng ban khác để làm cơ sở hoạch định
ngân sách.
II.3.1.1. Dự báo doanh số:
Trách nhiệm dự báo doanh số cho kỳ kế toán tiếp theo thuộc trách nhiệm của
phòng Kinh Doanh XNK. Dựa trên cơ sở doanh thu năm cũ, phân tích tình hình
kinh tế năm tiếp theo và các yếu tố khác như năng lực sản xuất, các đơn đặt hàng đã
có, số lượng các khách hàng quan hệ lâu dài ổn định. Phòng Kinh Doanh XNK đưa
ra doanh số dự báo cho năm sau, và doanh số dự báo trong năm sau chỉ đơn giản là
sẽ tăng bao nhiêu phần trăm so với năm trước,doanh thu dự báo năm 2009 là tăng
20% so với năm 2008. Sau khi đã hoàn thành việc dự báo, phòng KDXNK có trách
nhiệm đưa các số liệu đã dự dự báo và giải trình với Giám Đốc. Giám đốc xem xét
lại nếu không có gì sai xót thì sẽ ký và đóng dấu thông qua, còn có sai sót thì sẽ trả
lại để phòng KDXNK điều chỉnh cho đến khi hoàn thành. Dự báo doanh số được
thông qua bởi Giám Đốc sẽ được chuyển qua phòng kế toán.
Doanh số được dự báo theo từng loại doanh thu cụ thể. Theo số liệu doanh thu năm
ngoái, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu các năm đã qua và tình hình kinh tế trong năm
đến thì phòng Kinh Doanh XNK có thế đưa ra con số tổng doanh thu trong năm
đến. Để đưa ra doanh số dư báo chi tiết thì phòng kế toán dựa trên các cơ sở như là
số liệu về tỷ lệ các loại doanh thu và sự chuyển dịch trong cơ cấu doanh thu qua các
năm, cơ cấu doanh thu mong muốn trong năm tới. Trong cơ cấu doanh thu của công
ty dự báo năm 2009 gồm có 3 loại:thương mai dịch vụ 22%,sản xuất hàng xuất
khẩu 76%,loại khác 2%.
Để có được doanh thu dự báo cho các quý phòng kế toán lấy doanh thu tổng trong
năm chia đều ra cho 4 quý, để đơn giản hóa công ty đã bỏ qua yếu tố mùa vụ. Trong
thực tế không thể xảy ra việc 4 quý trong năm công ty đều thu được những khoản
doanh thu như nhau.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 70 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng B.8: KẾ HOẠCH DOANH THU NĂM 2009

ĐVT: Triệu đồng

THỰC CHIA RA CÁC QUÝ


NĂM
HIỆN
TT CHỈ TIÊU 2009 (cả
NĂM
VAT) QUÝ I QUÝ II QUÝ III QUÝ IV
2008

I THƯƠNG MẠI 70.840,00 140.000,00 35.000,00 35.000,00 35.000,00 35.000,00


DỊCH VỤ

1 Thương mại 70.840,00 135.000,00 33.750,00 33.750,00 33.750,00 33.750,00

2 Uỷ thác xuất khẩu 5.000,00 1.250,00 1.250,00 1.250,00 1.250,00

II SẢN XUẤT 440.254,00 474.500,00 118.625,00 118.625,00 118.625,00 118.625,00


CÔNG NGHIỆP

1 Gia công hàng 39.789,00 54.500,00 13.625,00 13.625,00 13.625,00 13.625,00


xuất khẩu

2 Sản xuất hàng 398.150,00 415.000,00 103.750,00 103.750,00 103.750,00 103.750,00


xuất khẩu

3 Sản xuất hàng nội 2.315,00 5.000,00 1.250,00 1.250,00 1.250,00 1.250,00
địa

III XUẤT NHẬP 696.836,50 739.250,00 184.812,50 184.812,50 184.812,50 184.812,50


KHẨU

1 Xuất khẩu 438.939,00 469.500,00 117.375,00 117.375,00 117.375,00 117.375,00

2 Nhập khẩu 258.797,00 269.750,00 67.437,50 67.437,50 67.437,50 67.437,50

IV CÁC LOẠI KHÁC 0,00 0,00 0,00 0,00

TỔNG CỘNG 511.084,00 614.500,00 153.625,00 153.625,00 153.625,00 153.625,00

Trong bảng B.8 ta có III.1= II.1+II.2.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 71 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.1.2. Mức lợi nhuận mong muốn:


Trên cơ sở doanh thu dự báo, tổng chi phí kinh doanh cần thiết, mức lợi nhuận chỉ
tiêu mà tổng công ty Dệt May Việt Nam đưa xuống, theo mục tiêu chiến lược trong
kế hoạch chiến lược của công ty. Giám đốc Vinatex tiến hành tính toán để đưa ra
mức lợi nhuận mong muốn trong năm tiếp theo. Mức lợi nhuận mong muốn này sẽ
chuyển qua phòng kế toán để làm cơ sở lập kế hoạch.
Đây chính là mục tiêu tài chính của công ty, lợi nhuận thể hiện kết quả của quá trình
kinh danh và là điều kiện để tồn tại của tất cả các doanh nghiệp.
Do kế hoạch ngân sách của công ty nhằm mục đích chủ yếu là giải trình với ngân
hàng cho vay về kế hoạch kinh doanh trong năm, do đó mức lợi nhuận mong muốn
này phải là một con số hấp dẫn đối với ngân hàng cho vay.
II.3.1.3. Thông tin chi phí:
Chi phí được tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính, các tài liệu sẵn có tại phòng
kế toán, đây là những dữ liệu của năm cũ. Chi phí kinh doanh ít biến động do công
ty có môi quan hệ dài hạn với các nhà cung cấp nên giá cả là ổn định trong ngắn
hạn. Vậy việc lấy thông tin từ số liệu cũ năm trước thì tương đối chính xác. Ngoài
dựa trên số liệu củ, công ty còn dựa trên mức lợi nhuận mong muốn để lên kế hoạch
các loại chi phí là chiếm bao nhiêu phần trăm so với doanh thu dự báo.
Thông tin chi phí thu được chỉ là con số tổng chung tất cả các chi phí loại chi phí,
gồm có :chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí quản lý chung, các loại thuế phải nộp cho
nhà nước. Đây là tất cả các thông tin chi phí cần thiết để tính toán được lợi nhuận
cuối cùng cua doanh thu.
II.3.2. Lập kế hoạch ngân sách
Dựa trên các thông tin đã thu thập được, phòng kế toán tiến hành lập kế hoạch ngân
sách.
Kế hoạch thu chi tài chính của của công ty thực chất giống như dự toán báo cáo kết
quả hoạt dộng kinh doanh của công ty.
Con số tổng doanh thu và các loại doanh thu chi tiết được lấy từ bảng B.8 kế hoạch
doanh thu, tổng chi phí trục tiếp chiếm 93% doanh thu, thuế VAT chiếm 10% doanh
thu trong đó hàng xuất khấu không có thues VAT, chi phí quản lý chiếm 3,7%
doanh thu. Sau khi đã co doanh thu chi phí việc tính toán các loại lợi nhuận trở nên
dễ dàng.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 72 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Kế hoạch thu chi các quý là số liệu thu chi cả năm chia đều ra cho 4 quý.
Bảng B.9: KẾ HOẠCH THU CHI TÀI CHÍNH NĂM 2009

ĐVT: Triệu đồng

TT CHỈ TIÊU NĂM CHIA RA CÁC QUÝ


2009 QUÝ I QUÝ II QUÝ III QUÝ IV
I TỔNG DOANH THU 614.500,00 153.625,00 153.625,00 153.625,00 153.625,00
1 Thương mại dịch vụ 135.000,00 33.750,00 33.750,00 33.750,00 33.750,00
2 Sản xuất hàng xuất khẩu 469.500,00 117.375,00 117.375,00 117.375,00 117.375,00
3 Các loại khác 10.000,00 2.500,00 2.500,00 2.500,00 2.500,00
II TỔNG CHI PHÍ 586.909,00 146.727,25 146.727,25 146.727,25 146.727,25
TRỰC TIẾP
1 Thương mại dịch vụ 130.545,00 32.636,25 32.636,25 32.636,25 32.636,25
2 Sản xuất hàng xuất khẩu 446.964,00 111.741,00 111.741,00 111.741,00 111.741,00
3 Các loại khác 9.400,00 2.350,00 2.350,00 2.350,00 2.350,00
III THUẾ VAT 14.500,00 3.625,00 3.625,00 3.625,00 3.625,00
1 Thương mại dịch vụ 13.500,00 3.375,00 3.375,00 3.375,00 3.375,00
2 Sản xuất hàng xuất khẩu 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 Các loại khác 1.000,00 250,00 250,00 250,00 250,00
IV LỢI TỨC GỘP 27.591,00 6.897,75 6.897,75 6.897,75 6.897,75
1 Thương mại dịch vụ 4.455,00 1.113,75 1.113,75 1.113,75 1.113,75
2 Sản xuất hàng xuất khẩu 22.536,00 5.634,00 5.634,00 5.634,00 5.634,00
3 Các loại khác 600,00 150,00 150,00 150,00 150,00
V CHI PHÍ QUẢN LÝ 22.955,00 5.738,75 5.738,75 5.738,75 5.738,75
1 Thương mại dịch vụ 4.021,00 1.005,25 1.005,25 1.005,25 1.005,25
2 Sản xuất hàng xuất khẩu 18.454,00 4.613,50 4.613,50 4.613,50 4.613,50
3 Các loại khác 480,00 120,00 120,00 120,00 120,00
VI LỢI NHUẬN THUẦN 4.636,00 1.159,00 1.159,00 1.159,00 1.159,00

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 73 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng B.10: KẾ HOẠCH ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG NĂM 2009

ĐVT: Triệu đồng

HẠN MỨC CÁC


LOẠI
NGÂN HÀNG
HÌNH DOANH VLĐ VỐN
DOANH KỲ VÒNG NHU CÂU
SẢN THU THUẾ VLĐ HUY VAY
TT THU LUÂN LUÂN VỐN LƯU CT TC CÁC
XUẤT NĂM VAT TỰ CÓ ĐỘNG ĐỊNH
THUẦN CHUYỂN CHUYỂN ĐỘNG DM NGÂN
KINH 2009 KHÁC MỨC
HÀNG
DOANH
KHÁC

1 Thương 135.000 13.500 121.500 năm 4 33.750,00 2.900,00 0 30.850 4.000 26.850
mại

2 SX hàng 415.000 0 415.000 năm 3 138.333,33 4.633,33 0 133.700 14.000 119.700


xuất khẩu

3 Gia công 54.500 0 54.500 năm 3 18.166,67 1.666,67 0 16.500 0 16.500


hàng xuất
khẩu

4 Dịch vụ + 10.000 1.000 9.000 năm 4 2.500,00 0 2.500 2.500


hàng nội
địa

TỔNG 614.500 14.500 600.000 19.200,00 9.200,00 0 183.550 18.000 16.550

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 74 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Kế hoạch định mức vốn lưu động, tức nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch của
công ty. Vốn lưu động =tiền mặt+phải thu khách hàng+tồn kho. Nhưng để đơn giản
cho việc tính toán, công ty lấy nhu cầu vốn lưu động trong năm=doanh thu/số vòng
luân chuyển vốn lưu động trong năm. Hiện tại công ty tự có 48% vốn lưu động, phần
còn lại vay ở ngân hàng.
II.4. Phương pháp hoạch định ngân sách hiện tại
Qua quá trình tìm hiểu công tác hoạch ngân sách của Vinatex như đã trình bày ở trên.
Ta thấy được Vinatex đang hoạch định ngân sách bằng phương pháp từ trên xuống,
trong việc hoạch định ngân sách, phòng kế toán bắt đầu từ việc dự đoán doanh số và
múc lợi nhuận mong muốn để hoạch định các ngân sách. Các khoản mục chi phí khác
được lấy theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu.
II.5. Hiệu quả hạch định ngân sách trong những năm trước
Công tác hoạch định ngân sách hằng năm không được Vinatex chú trọng nên hiệu quả
của hoạch định ngân sách không được phát huy tối đa, vai trò quan trọng mà các kế
hoạch ngân sách đóng góp cho công ty là để làm thủ tục vay vốn ngân hàng và là chỉ
tiêu để đánh giá thành tích (cuối năm công ty dùng kế hoạch ngân sách để đánh giá đạt
bao nhiêu phần trăm kế hoạch mà không dùng ngân sách làm công cụ hướng dẫn để
đạt đến các kế hoạch). Vinatex đã bỏ qua những vai trò quan trọng của việc hoạch định
ngân sách do vậy làm cho các kế hoạch ngân sách trở nên mờ nhạt, không có đóng góp
nhiều cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Một số vai trò của ngân sách đã bị bỏ
qua là: vai trò hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức,điều phối các hoạt động
của những nhà quản lý và những bộ phận khách nhau, đồng thời đảm bảo cho tổ chức
đạt được mục tiêu mong muốn, phân quyền chi tiêu và xác lập mục tiêu doanh thu, vai
trò là thước đo để giám sát những hoạt động thực tế, ngân sách là cách để tổ chức có
thể thu thập thông tin nhằm đánh giá mức độ tiến triển và thích ứng của kế hoạch kinh
doanh thống nhất khi xem xét thực tế hoạt động.
Công tác dự báo doanh thu của công ty vẫn chưa được hiệu quả, doanh thu dự báo là
thông tin quan trọng để hoạch định ngân sách. Đây là số liệu gốc ban đầu làm cơ sở để
tính toán lập các kế hoạch định lượng trong năm. Nếu việc dự báo doanh số có sai xót
thì sẽ kéo theo sai số của hàng loạt các số liệu phụ thuộc theo sau hay có thể nói là các
kế hoạch ngân sách lập ra đều bị sai theo. Cụ thể trong quý IV năm 2008 công ty đã rơi

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 75 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

vào tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng, và tình trạng thiếu vốn vẫn hay diễn ra trong các
năm trước đó. Thiếu vốn nguyên nhân chính vấn là do dự báo doanh số quá thấp không
tính đến yếu tố mùa vụ, làm cho nhu cầu vốn yêu cầu được vay ở ngân hàng thấp
không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Công ty chưa có một công tác hoạch định ngân sách đúng nghĩa, hoạch định ngân sách
chính là một “bản đồ” dẫn đường để đi đến mục tiêu của tổ chức, hiện tại công ty sử
dụng hoạch định ngân sách để đặt ra mục tiêu cần đạt được của tổ chức.
II.6. Những vấn đề trong hoạch định ngân sách của Vinatex cần phải loại bỏ
Vấn đề 1: Hoạch định ngân sách không được chú trọng
Sản phẩm hoạch định ngân là các bảng kế hoạch ngân sách, các sản phẩm hoạch định
ngân sách của Vinatex khá đơn giản, chỉ gồm kế hoạch doanh thu, kế hoạch định mức
vốn lưu động, kế hoạch thu chi tài chính. Điều này phản ánh kết quả hoạch định kém,
công tác hoạch định ngân sách không được coi trọng đúng mức, không ứng dụng được
nhiều trong thực tế kinh doanh.
Phương pháp hoạch định từ trên xuống cho ra các số bảng kế hoạch với các số liệu
tổng quát và sai số nhiều hơn so với thực tế. Ngoài ra với phương pháp này thì công tác
hoạch định ngân sách rất đơn giản, chỉ cần một nhân viên phòng kế toán phụ trách thực
hiện là có thể hoàn thành đươc. Chính sự đơn giản này làm cho hoạch định ngân sách
bị lãng quên và không được chú trọng.
Vấn đề 2: Không có sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạch định
Không có sự phối hợp giữa các bộ phận để cùng hoạch định ngân sách, hoạch định
ngân sách là nhiệm vụ của phòng kế toán, kinh doanh XNK, giám đốc. Hầu như các bộ
phận còn lại không biết rằng công ty có hoạch định ngân sách.
Vấn đề 3: Thiếu tính thực tế
Hoạch định ngân sách hiện tại của công ty chỉ là một quy trình đơn giản, hoạch định
theo phương pháp từ trên xuống. Thông tin hoạch định ngân sách chủ yếu dựa trên các
số liệu kinh doanh củ, ít thu thu thập thông tin từ môi trường kinh doanh thực tế làm cơ
sở hoạch định.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 76 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Các kế hoạch ngân sách hiện tại chỉ nhằm mục đích làm hồ sơ vay vốn, thiếu các ngân
sách cụ thể nêu ra mục tiêu và cách thức đạt mục tiêu cho các bộ phận cụ thể. Vì vậy
các ngân sách ngày thiếu tính ứng dụng vào tình hình kinh doanh thực tế của công ty.
Vấn đề 4 : Không định hướng tương lai
Chính những số liệu kinh doanh trong quá khứ quyết định các khoản dự thảo ngân sách
hiện tại của công ty. Các thông tin về tuơng lai ảnh hưởng đến việc kinh doanh của của
công ty không được chú ý đến. Vì vậy, việc hoạch định ngân sách hiện tại là định
hướng theo quá khứ, trong khi hoạch định là lập kế hoạch cho tương lai, hướng tới
tương lai.
Vấn đề 5: Ngân sách không phát huy hết vai trò trong công ty
Các kế hoạch ngân sách hiên tại đóng vai trò như là các mục tiêu định lượng trong năm
của tổ chức, nhưng theo vai trò của ngân sách là thể hiện các mục tiêu cần đạt được của
tổ chức và cách thức để đạt được các mục tiêu này.
Các kế hoạch ngân sách hiện tại không có khả hướng dẫn, theo dõi các hoạt động sản
xuất, thu chi tài chính, sử dụng lao động….
Doanh thu dự đoán để lập ngân sách hiện tại không tính đến yếu tố mùa vụ, đẫn đến
nhu cầu vốn dàn đều trong năm, làm cho việc sử dụng vốn vay không hiệu quả, có lúc
thiếu lúc thừa.
Vấn đề 6: Hoạch định ngân sách của công ty không xuất phát từ mục tiêu chiến
lược kinh doanh của công ty vì các ngân sách hiện tại của công ty không phải là các
định hướng để đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 77 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

KẾT LUẬN PHẦN B

Z Y
Công ty Cổ phần Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Dệt May Đà Nẵng là doanh nghiệp
hoạch toán độc lập, thành viên liên kết của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Hoat động trong lĩnh vực:
+ Sản xuất gia công và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm ngành dệt may.
+ Đại lý và kinh doanh thiết bị phụ tùng dệt nay.
+ Đại lý và kinh doanh thiết bị điện, điện lạnh.
Vinatex hiện có 4 cơ sở sản xuất hàng dệt may đặt ở 3 địa phương, hai cơ sở đặt ở Đà
Nẵng, sản xuất nhiều sản phẩm nhưng 3 sản phẩm chủ đạo là áo sơ mi, Jacket, quần.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và gia công xuất khẩu hàng dệt may chiếm tỷ
trọng 85% doanh thu. Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ yếu chiếm gần 80% tổng lượng
xuất khẩu của công ty.
Hai đối thủ cạnh tranh chính của Vinatex là Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hoà Thọ
và Công Cổ Phần Dệt Việt Thắng trên lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may.
Công ty đang theo đuổi chiến lược chi phí thấp kết hợp với chiến lược tạo sự khác biệt
dựa trên chất lượng sản phẩm, tập trung mọi nguồn lực vào một lĩnh vực đơn lẽ là xuất
khẩu hàng dệt may. Về chính sách thị trường, công ty không ngừng mở rộng và lấn sâu
các thị trường xuất khẩu trên thế giới, tập trung khai thác và nắm vững thị trường Mỹ.
Luôn xây dựng và duy trì các mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp và khách hàng
nhằm tăng tính ổn định trong kinh doanh.
Tuy nhiên theo kết quả phân tích, ta thấy hiệu quả quản lý tài chính tại Vinatex rất
chưa hiệu quả, chỉ đạt mức trung bình so với hai đối thủ cạnh tranh. Chi phí chiếm gần
toàn bộ doanh thu của công ty (lợi nhuận ròng biên chỉ là 0,38%).
Trong khi đó hoạch định ngân sách là một hoạt động quản trị tài chính với nhiều lợi
ích: hướng dẫn cách thức để đi đến các mục tiêu của tổ chức, giúp kiểm soát chi phí
hiệu quả, tạo sự thống nhất trong toàn bộ tổ chức. Trong quá trình nghiên cứu thực
trạng hoạch định ngân sách tại Vinatex tôi nhận thấy hoạt động này không được chú

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 78 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

trọng chú trọng và đang gặp 6 vấn đề , hoạch định ngân sách hàng nằm chỉ nhằm đối
phó với yêu cầu của ngân hàng cho vay vốn. 6 vấn đề đang gặp phải đó là:
Vấn đề 1: Hoạch định ngân sách không được chú trọng
Vấn đề 2: Không có sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạch định
Vấn đề 3: Thiếu tính thực tế
Vấn đề 4 : Không định hướng tương lai
Vấn đề 5: Ngân sách không phát huy hết vai trò trong công ty
Vấn đề 6: Hoạch định ngân sách của công ty không xuất phát từ mục tiêu chiến
lược kinh doanh của công ty.
Vậy để nâng cao hiệu quả công tác hoạch định ngân sách tại Vinatex ta cần có giải
pháp để giải quyết triệt để 6 vấn đề nêu trên. Đây là công việc của phần tiếp theo.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 79 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

PHẦN C:
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI
Z Y
I. Phương hướng giải quyết các vấn đề
Để loại bỏ tất cả các vấn đề nói trên ta cần xây dựng một quy trình hoạch định ngân
sách mới cho Vinatex. Việc đổi mới toàn bộ này giúp các vấn đề được giải quyết triệt
để, tuy nhiên việc thay đổi toàn bộ quy trình lẫn phương pháp hoạch định là mạo hiểm
và nhiều thách thức. Mạo hiểm là do đây là lần đầu tiên áp dụng, chưa có tiền lệ nên
chưa có kinh nghiệm về nó và mang tính mơ hồ cao, do vậy trong lần đầu áp dụng sẽ
có nhiều sai sót và không chắc chắn về kết quả. Do đổi mới là mạo hiểm nên sẽ gặp
nhiều thách thức như: sự khó chấp nhập của các cấp quản trị, đòi hỏi nhiều mổ lực để
đổi mới, hiệu quả không thể hiện rõ ngay lập tức nên đòi hỏi sự kiên nhẫn của tổ
chức… Quy trình hoạch định ngân sách mới này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Mang lại cho ban quản trị nói riêng và toàn bộ nhân viên trong công ty một cái nhìn
mới về hoạch định ngân sách, làm cho tất cả mọi người trong công ty nhận ra vai trò,
tầm quan trọng, những lợi ích mà hoạch định ngân sách trong mọi hoạt động của công
ty. Để làm được điều này, quy trình hoạch định ngân sách mới phải thiết kế để tất cả
các bộ phận trong công ty được tham gia vào hoạch định. Khi đề xuất quy trình hoạch
định mới, ta cần đã thông tư tưởng của ban quản trị cấo cao, nếu ban quản trị cấp cao
đã chấp nhận quy trình mới này thì việc truyền thông và vào dụng quy trình này vào
công ty sẽ dễ dàng hơn.
- Quy trình hoạch định ngân sách mới phải cho ra kết quả là một hệ thống nhiều ngân
sách có khả năng hướng dẫn các hoạt động trong công ty. Để làm được điều này thì
dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, tính chất các hoạt động. Ta đánh
giá xem trong thực tế kinh doanh công ty cần hổ trợ bởi các kế hoạch ngân sách nào,
và tất cả các kế hoạch cần thiết này sẽ là kết quả của quá trình hoạch định ngân sách
của công ty.
- Quy trình hoạch định ngân sách mới phải áp dụng phương pháp từ dưới lên, đây là
phương pháp hoạch định mà ta phải xác định các mục tiêu cần đạt được và cách thức
hoạt động như thế nào để đạt được các mục tiêu này để lên kế hoạch ngân sách. Kết

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 80 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

quả hoạch định theo phương pháp này vì vậy mà có khả năng hương dẫn các hoạt động
của công ty. Đối với phương pháp từ trên xuống, do tính áp đặt mục và phân bổ tiêu
lên các hoạt động các bộ phận của công ty làm mất khả năng hướng dẫn hoạt động của
các kế hoạch ngân sách, làm các kế hoạch ngân sách trở thành các bảng mục tiêu đơn
giản.
- Việc thu thập thông tin, dưa ra các dự báo để lập ngân sách cần sự than gia đóng góp
của nhiều nguời từ các bộ phận khác nhau, nhằm giảm bớt sai sót do tính chủ quan, cá
nhân trong dự báo và thu thập thông tin. Để thu thập các thông tin và kết quả dự báo ta
cần thiết kế các mẫu thu thập thông tin đồng bộ, dễ hiểu để tạo sự chuẩn hóa trong
hoạch định, và tọa sự dễ dàng trong sử dụng thông tin.
- Kết quả dự báo doanh thu là thông tin quan trọng, doanh thu là yếu tố nguồn độc lập.
Tất cả các thông tin khác phụ thuộc vào doanh thu dự báo, do vậy sai số ở doanh thu
dự báo đẫn đến sai số hàng loạt các thông tin khác, cuối cùng sai số đã được khếch đại
lên nhiều lần. Do vậy công tác dự báo doanh thu cần được chú trọng, thu thập nhiều ý
kiến dự báo, và dự báo bằng nhiều phương pháp để giảm thiểu sai lệch giữa con số dự
báo so với thực tế. Ta cũng cần chú ý đến yếu tố mùa vụ trong dự báo doanh số.
II. Giải pháp xây dựng quy trình hoạch định ngân sách bằng phương pháp từ
dưới lên.
II.1. Lý do và tầm quan trọng của giải pháp
II.1.1. Lý do
Với 6 vấn đề tồn tại trong phương pháp định ngân sách hiện tại đã trình bày ở trên thì
phương pháp hoạch định ngân sách hiện tại chưa hiệu quả, phương pháp hoạch định là
cái lõi của quy trình hoạch định. Chính phương pháp hoạch định quy định một quy
trình hoạch phù hợp với nó.
Để giải quyết sáu vấn đề trên thì ta cần sử dụng một phương pháp hoạch định ngân
sách mới, vấn đề đặt ra ở đây là sử dụng phương pháp nào? Và sử dụng ra sao?
Như đã phân tích ở phần A cơ sở lý luân, phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới
lên là một phương pháp hoạch định ngân sách hiệu quả, phương pháp này đáp ứng các
yêu cầu đặt ra ở phần phương hướng giải quyết vấn đề, và trong thực tế Vinatex đang
áp dụng phương pháp từ trên xuông đang gặp nhiều vấn đề cần phải thay thế. Do vậy

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 81 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

tôi đề xuất sử dụng phương pháp từ dưới lên để áp dụng vào công ty. Đi đôi với
phương pháp hoạch định từ dưới lên là quy trình hoạch định được đề xuất trong cuốn
sách Managing Budgets của Sephen Brookson bao gồm ba bước hoạch định ngân sách
như sau: Chuẩn bị hoạch định ngân sách, Viết kế hoạch ngân sách, Giám sát ngân
sách
II.1.2. Tầm quan trọng của giải pháp
Việc hoạch định ngân sách hiện không được Vinatex chú trọng, hoạch định chỉ nhằm
đối phó với yêu cầu của ngân hàng cho vay. Trong khi hoạch định ngân sách với
phương pháp từ dưới lên mang lại nhiều lợi ích như: đưa mục tiêu chiến lược công ty
đến từng bộ phận trong tổ chức, cung cấp các chỉ dẫn để đạt được các mục tiêu này, tạo
sự giám sát các chi phí hoạt động hiệu quả, tạo sự liên kết toàn bộ tổ chức với mục tiêu
chung của tổ chức.
Giải pháp này sẽ khắc phục được 6 vấn đề hoạch định ngân sách đang gặp phải, làm
cho hiệu quả hoạch định tài chính của công ty được nâng cao.
Việc áp dụng quy trình hoạch định ngân sách mới này là tạo xương sống cho việc lập
các kế hoạch của công ty. Bởi tài chính xuyên suốt mọi hoạt động của công ty. Sau khi
hoạch định ngân sách thì việc lên các kế hoạch khác trở nên dễ dàng, tiết kiệm được
nhiều thời gian.
II.2. Mô tả giải pháp
Để cải thiện tình hình hoạch định ngân sách của Vinatex tôi đổi mới toàn bộ quy trình
hoạch định ngân sách hiện tại. Trước tiên ta thay phương pháp hoạch định từ trên
xuống hiện tại bằng phương pháp từ dưới lên. Với phương pháp hoạch định mới cần có
một quy trình hoạch định mới để đưa phương pháp hoạch định vào thực tế. Quy trình
hoạch định ngân sách sử dụng phương pháp tư dưới lên đã được các nhà kinh tế nghiên
cứu và viết sách, tuy nhiên ta không thể sử dụng rập khuôn toàn bộ quy trình này. Tùy
theo điệu kiện kinh doanh thực tế của Vinatex ta sẽ linh hoạt điều chỉnh quy trình cho
phù hợp.
II.3. Nội dung giải pháp
Quy trình hoạch định ngân sách mới sử dụng phương pháp hoạch định từ dưới lên
được tiến hành qua 3 bước:

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 82 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bước1: chuẩn bị Bước2: viết ngân Bước3: kiểm


hoạch định NS sách soát ngân sách

Hình C.1 Ba bước hoạch định ngân sách

II.3.1. Bước I: Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách


Càng chuẩn bị tốt cho hoạch định ngân sách thì càng gặp ít vấn đề trong tương lai.
Trong bước này ta tiến hành gắn kết ngân sách của công ty với những mục tiêu của tổ
chức, và lập ra một quy trình để tất cả cùng tuân thủ.

Làm rõ mục Chuẩn hóa Đánh giá hệ


tiêu ngân sách thống

Hình C.2 Chuẩn bị hoạch định ngân sách

II.3.1.1. Làm rõ mục tiêu của tổ chức


Ngân sách được lập dựa trên một chiến lược rõ ràng. Phải xác định chiến lược trước
khi lập ngân sách, sau đó lập ngân sách để cần bằng chênh lệch giữa thực tế hiện tại so
với mục tiêu của chiến lược. Đây chính là việc tạo sự liên kết giữa ngân sách và chiến
lược công ty.
II.3.1.1.1 Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại
Đánh giá tình hình kinh doanh để hiểu rõ thực trạng kinh doanh của công ty, mục tiêu
của đánh giá là xác định vị trí hiện tại của công ty so với mục tiêu kỳ vọng trong tương
lai.
Phân tích đánh giá các hoạt động của các bộ phận trong quá khứ để tìm ra điểm mạnh
điểu yếu của các hoạt động, tác động của môi trường kinh doanh lên các hoạt động
dưới dạng các cơ hội và đe dọa . Từ đó trong năm tài chính tiếp theo, ta cần thực hiện
các điều chỉnh gì để phát huy các điểm mạnh, loại bỏ những điểm yếu, nắm bắt được
các cơ hội và tránh né các đe dọa từ môi trường. Việc đánh giá này phải trung thực,
thực tế, kỹ lưỡng, và bao quát được tất cả các khía cạnh có thể ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu khách hàng.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 83 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Việc đánh giá này tức là quá trình đi trả lời các câu hỏi sau: đánh giá cái gì?, lý do
đánh giá?, ai đánh giá?, đánh giá như thế nào?, kết luận ra sao?.
-Đánh giá hoạt động bán hàng:
Đánh giá cái gì? Hoạt động bán hàng là hoạt động bao gồm: định giá bán, chào hàng,
bán hàng, cung cấp dịch vụ sau bán. Kết quả hoạt động đạt được trong năm trước.
Đánh giá hoạt động bán hàng là đánh giá hoạt đông bán hàng hiện tại của công ty so
với các đối thủ cạnh tranh, và so sánh với các năm trước, và hoạt động bán hàng đang
chịu tác động bởi các yếu tố nào từ môi trường.
Lý do đánh giá? đánh giá để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu và thấy được các cơ hội
đe dọa làm cơ sở để lập ngân sách bán hàng – một công cụ để hoạt động hiệu quả hơn
trong tương lai.
Ai đánh giá ?
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách hoạt đông bán hàng nên chính bộ phận này
sẽ tiến hành thu thập thông tin và đánh giá. Để tạo sự khách quan, kết quả đánh giá sẽ
được xem xét lại bởi ủy ban hoạch định ngân sách.
Đánh giá như thế nào?
Để đánh giá trước tiên ta phải thu thập đầy đủ thông tin về doanh thu chi phí hoạt động
bán hàng của công ty và của đối thủ cạnh tranh trong ít nhất ba năm trở lại đây, ngoài
ra phải thu thập các thông tin về môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động bán hàng như: môi trường kinh tế, nhân khẩu học, pháp luật, văn hóa – xã hội…
Sau khi đã có đầy đủ thông tin ta tiến hành đánh giá:
Đánh giá về sản lượng của công ty, việc đánh giá này dựa trên chuẩn là khả năng đáp
ứng nhu cầu của công ty và sản lượng của đối thủ cạnh tranh. Việc đánh giá sản lượng
bán này đưa ra kết luận rằng công ty đang thừa hay thiếu năng lực đáp ứng năng lức
khách hàng, sản lượng của ta là cao hay thấp so với đối thủ từ việc phân tích đánh giá
này làm cơ sở để đề ra các chiến lược phát triển doanh thu và dự báo doanh số trong kỳ
tiếp theo.
Đánh giá công tác định giá, định giá có ảnh hưởng trực tiếp lên doanh số và sản lượng
của công ty. Định giá quá cao làm mất khách hàng, gây giảm sản lượng nhưng mang

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 84 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

lại một tỷ suất lợi nhuận cao. Định giá quá thấp thì làm cho lợi nhuận giảm và không
mang lại tỷ suất lợi nhuận mong muốn. Việc định giá cũng phụ thuộc và thể hiện chiến
lược kinh doanh của công ty, hỗ trợ cho việc thực thi chiến lược. Đánh giá giá cả hiện
tại so với đối thủ, kết hợp với so sánh sản lượng và doanh thu so với đối thủ, từ đó rút
ra kết luận xem mức giá hiện tại có phù hợp với chiến lươc của công ty không và đã
hiệu quả chưa.
Đánh giá chi phí bán hàng, trên cơ sở so sánh chi phí bán hàng trên mỗi đồng doanh
thu của công ty so với đối thủ, nếu chi phí này cao so với đối thủ thì phải tìm ra nguyên
nhân tại sao để có chính sách điều chỉnh kịp thời.
Đánh giá các cơ hội đe dọa từ môi trường. Lưu ý, phải đánh giá cơ hội đe dọa từ môi
trường trực tiếp tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như: suy thoái kinh tế làm sức mua giảm, luật
bảo vệ người tiêu dùng ra đời với những yêu cầu khắc khe hơn về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ khách hàng sẽ làm tăng chi phí bán hàng, dân số ngày càng già hơn là có hội
để phát triển doanh thu các sản phẩm dành cho người lớn tuổi.
Kết luận ra sao? Kết luận việc tổng kết tất cả các kết quả đã đánh giá. Sau đó đưa ra
kết luận chung về điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục, cơ hội cần nắm
bắt và đe dọa cần phải tránh.
- Đánh giá hoạt động sản xuất
Đánh giá cái gì? Hoạt động sản xuất là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đánh giá hoạt động sản
xuất là đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất gồm: công xuất, năng xuất, chất
lượng sản phẩm, chi phí hiệu quả…
Lý do đánh giá? Đánh giá để nhận thấy được hiệu quả sản xuất hiện tại làm cơ sở để
điều chỉnh để đạt được các mục tiêu sản xuất trong tương lai. Để khách quan thì kết
quả đánh giá phải được đưa ra ủy ban hoạch định ngân sách xem xét lại.
Ai đánh giá? Chính bộ phận sản xuất sẽ thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ
phận mình, cụ thể hơn chính hai phó giám đốc phụ trách sản xuất sẽ tiến hành đánh giá.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 85 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Đánh giá như thế nào?


Để đánh giá thì trước tiên ta phải thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động sản xuât của
công ty cũng như của đối thủ cạnh tranh và các thông tin về môi trường kinh doanh tác
động đến hoạt động sản xuất của công ty.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty có thể dựa trên việc so sánh giá vốn
hàng bán của công ty so với đối thủ, giá vốn hàng bán thể hiện chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc giá vốn của công ty cao
hơn đối thủ chứng tỏ công ty quản lý chi phí sản xuất không tốt, chưa sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện tại. Nhận thấy những điểm sai sót này là cơ sở để đề ra các chính
sách nâng cao hiệu quả sản xuất.
Ngoài so sánh giá vốn, tiếp theo ta cũng cần xem xét năng lực sản xuất hiện tại có đáp
ứng được nhu cầu hiện tại không, công ty có giao hàng trễ hạn, bỏ qua các đơn đặt
hàng do thừa năng lực sản xuất. Từ đó đề ra chính sách để nâng cao hay hạ thấp năng
lực sản xuất bằng biện pháp mở rộng hay thu hẹp các cơ sở sản suất.
Đánh giá các yếu tố cơ hội đe dọa từ môi trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
trong tương lai của công ty.
Kết luận ra sao? Kết luận về hiệu quả hiện tại của hoạt động sản xuất của công ty, các
tác động từ môi trường lên hoạt động sản xuất trong tương lai.
- Đánh giá các hoạt động khác
Hoạt động bán hàng và hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng của công ty, ngoài
ra công ty còn các hoạt động khác như như hoạt động mua sắm, hoạt động quản lý
doanh nghiệp, hoạt động quản lý chất lượng, hoạt động Maketing, mỗi hoạt động được
phụ trách bở các bộ phận khác nhau. Chủ tịch ủy ban hoạch định ngân sách đưa quyết
định xuống các phòng ban, yêu cầu các phòng ban đánh giá hoạt động của bộ phận
mình.
Quyết định đánh giá giá cần nêu rõ mục tiêu của việc đánh giá là nhằm xác định hiệu
quả các hoạt động hiện tại của công ty là chênh lệch như thế nào so vơi kỳ vọng trong
tương lai để lập ngân sách điều chỉnh, cũng như so sánh hiệu quả của hoạt động với các
đối cạnh tranh và tác động của môi trường lên hoạt động, công việc của chuyên gia tài
chính trong ủy ban là diễn giả quy trình đánh giá:đánh giá cái gì?, lý do đánh giá?, ai

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 86 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

đánh giá?, đánh giá như thế nào?, kết luận ra sao? Cho các bộ phận hiểu và làm theo để
thực hiện được hết các mục tiêu của việc đánh giá.
II.3.1.1.2. Xác định chiến lược kinh doanh
Hoạch định ngân sách là việc cân bằng sự chênh lệch giữa trạng thái hiện tại với kỳ
vọng trong tương lai. Ta đã xác định tình hình kinh doanh hiện tại công ty, tiếp theo là
ta xác định kỳ vọng trong tương lai tức mục tiêu chiến lược của công ty.
Các chiến lược kinh doanh dài hạn đã được trình bày rõ ràng văn bản trình bày về
chiến lược chung của công ty. Vấn đề ở đây là xác định các mục tiêu ngắn hạn trong
năm tài chính tiếp theo. Trên cơ sở chiến lược dài hạn, vị trí hiện tại của công ty so với
mục tiêu dài hạn mà các nhà quản trị cấp cao của công ty cùng đại diện các bộ phận
(các thành viên trong ủy ban hoạch định ngân sách) đề ra mục tiêu cho năm tài chính
sắp đến.
Chiến lược chức năng
Ta xác định chức năng chiến lược của công ty là chức năng tạo ra lợi thế để công ty
cạnh tranh với đối thủ, đó là hiệu quả sản xuất cao, chất lượng vượt trội, đáp ứng tốt
nhu cầu khách hàng hay là luôn cải tiến và đổi mới nhanh hiệu quả. Việc xác định chức
năng chiến lược giúp công ty có phương hướng tập trung vào chức năng nào để nâng
cao tối đa lợi thế cạnh tranh. Bởi mỗi công ty có một số thế mạnh riêng mà đối thủ
không có, nhận ra và phát triển thế mạnh này tạo ra hướng đi và sự khác biệt so với đối
thủ là khôn ngoan hơn là bắt chước những gì đối thủ làm.
Tại Vinatex, công ty đang tập trung vào chức năng sản xuất với nhiều chính sách nâng
cao năng xuất, công xuất, chất lượng, tiết kiệm chi phí cho bộ phận sản xuất. Điển hình
công ty hiện tại có 4 cơ sở sản xuất: 2 cơ sở ở Đà Nẵng, 2 cơ sở ở Dung Quất – Quảng
Ngãi và Phù Mỹ - Bình Định, nhằm đạt được hiệu quả kịnh tế theo địa điểm. Ngoài ra
công ty có bộ phận QA kiểm tra chất lượng sản phẩm toàn diện từ đầu vào, sản xuất
đến đầu ra, hiệu quả và khoa học hơn hệ thống kiểm tra lỗi đầu ra KCS mà nhiều công
ty hiệ tại đang sử dụng.
Chiến lược kinh doanh (theo giáo trình quản trị chiến lược của đại học kinh tế Đà Nẵng)

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 87 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Chiến lược kinh doanh có 4 loại chiến lược chủ yếu đó là: chiến lược tạo sự khác biệt,
chiến dẫn đạo chi phí, chiến lược tập trung, và chiến lược kết hợp giữa chi phí thấp và
tạo sự khác biệt. Hiện tại công ty đang theo đuổi chiến lược nào
Chiến lược tạo sự khác biệt là để đạt được lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách
tạo ra các sản phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo
về một vài đặc tính quan trọng. Sự khác biệt hóa về sản phẩm có thể đạt được bằng ba
cách: chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng.
Chiến lược dẫn đạo chi phí là tổng thể các hành động nhằm cung cấp các sản phẩm
hay dịch vụ có các đặc tính được khách hàng chấp nhận với chi phí thấp nhất trong mối
quan hệ với tất cả các đối thủ cạnh tranh.1 Nói cách khác, chiến lược dẫn đạo chi phí
dựa trên khả năng của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay dịch vụ với mức chi phí
thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược tập trung là chiến lược cạnh tranh chung thứ ba. Sự khác biệt chủ yếu với
hai chiến lược trên là nó hướng trực tiếp vào phục vụ nhu cầu của nhóm hay phân đoạn
khách hàng hạn chế. Một chiến lược tập trung sẽ hướng vào khe hở thị trường cụ thể
mà có thể xác định về phương diện địa lý, loại khách hàng, hay bởi phân đoạn của
tuyến sản phẩm.
Hiện tại công ty đang theo đuổi chiến lược chi phí thấp kết hợp với chiến lược tạo sự
khác biệt dựa trên chất lượng sản phẩm. Thị trường chính của công ty là Mỹ, một thị
trường khó tính đòi hỏi cao về các tiêu chuẩn chất lượng. Thêm vào đó sản phẩm dệt
may Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới chủ yếu nhờ giá rẽ. Để đáp
ứng hai yêu cầu của thị trường này thì việc công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp
kêt hợp với chiến lược tạo sự khác biệt là tất yếu.
Chiến lược công ty
Hiện tại Vinatex đang có chiến lược tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ đó là
sản xuất và gia công xuât khẩu hàng dệt may.
Công ty đang có các chính sách duy trì các mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp và
khách hàng nhăm tạo ra tính ổn định trong kinh doanh của công ty.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 88 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.1.1.3. Xác định mục tiêu kinh doanh


Xác định mục tiêu kinh doanh là xác định các mục tiêu trung hạn trong giai đoạn kinh
doanh hiện tại của công ty, đây là các mục tiêu nhất thiết phải đạt được để tiến đến mục
tiêu chung của tổ chức.
Các mục tiêu cần xác định gồm có:
- Mục tiêu vê thị trường: mục tiêu về thị phần kinh doanh, mục tiêu mở rộng thị phần,
mục tiêu thâm nhập thị trường mới, …
- Mục tiêu sản suất: mục tiêu về công xuất, mục tiêu về chi phí NVL và chi phí nhân
công..
- Mục tiêu bán hàng: mục tiêu về doanh thu, mục tiêu về chi phí bán hàng…
II.3.1.1.4. Xác định mục tiêu tài chính
Hoạch định tài chính là công tác lập và giám sát các kế hoạch ngân sách nhằm hỗ trợ
hướng dẫn việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn của tổ chức. Các mục tiêu ngắn hạn
này chính là các mục tiêu tài chính. Đây là cấp độ nhỏ nhất của các loại mục tiêu của tổ
chức, thường là mục tiêu hàng năm.
Mỗi công ty đều có một chiến lựợc để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu cao
nhất của công ty là viễn cảnh, thấp hơn là sứ mệnh, kế đến là các mục tiêu kinh doanh
trung hạn, và thấp nhất là các mục tiêu tài chính hàng năm. Tất cả các mục tiêu đều
thống nhất với nhau, các mục tiêu nhỏ hơn là các bước nhỏ để tiến đến mục tiêu lớn
hơn.
Do vậy, dùng mục tiêu tài chính hàng năm để lập kế hoạch ngân sách đảm bảo được
gắn kết giữa ngân sách và chiến lược kinh doanh của công ty. Và mục tiêu tài chính
mỗi năm có sự khác nhau, sự khác nhau đó do tác động bởi các yếu tố bên trong và môi
trường bên ngoài của tổ chức. Vì vậy hằng năm ta phải tiến hành thu thập thông tin để
thiết lập mục tiêu tài chính trong năm. Đây là một phần trong tiến trình thu thập thông
tin hoạch định ngân sách.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 89 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.1.2. Chuẩn hoá hoạch định ngân sách


II.3.1.2.1. Thành lập uỷ ban hoạch định ngân sách
Mỗi tổ chức phải có một người chịu trách nhiệm trong việc định hướng và kết hợp toàn
bộ hoạt động lập ngân sách. Nhà quản lý ngân sách này thường là kế toán trưởng hoặc
là người chuyên báo cáo cho kế toán trưởng. Nhà quản lý ngân sách, làm việc dưới sự
quản lý của ủy ban ngân sách. Ủy ban ngân sách có trách nhiệm xem lại ngân sách, đưa
ra các định hướng về chính sách, các mục tiêu ngân sách và giám sát hiệu quả thực tế
của tổ chức. Ủy ban ngân sách cũng có trách nhiệm đảm bảo cho ngân sách được kết
nối với kế hoạch chiến lược của tổ chức. Giám đốc sẽ lựa chọn các thành viên của ủy
ban và họ thường là giám đốc, phó giám đốc tài chính, kế toán trưởng.
Nhằm tạo sự thống nhất trong quá trình hoạch định ngân sách, trước tiên công ty phải
Thành lập uỷ ban hoạch định ngân sách. Mỗi thành viên trong ủy ban đóng một vai trò
nhất đinh trong công tác hoạch định, tất cả họ ngôi gần nhau họp bàn tạo ra sự thống
nhất trong quá trình hoạch định ngân sách. Uỷ ban này bao gồm:
Những thành viên của uỷ ban hoạch định ngân sách gồm có:
- Giám đốc làm chủ tịch ủy ban.
- Hai phó giám đốc phụ trách sản xuất.
- Kế toán trưởng, và lãnh đạo của tất cả các phòng ban tại trụ sở chính.
Kế toán là cố vấn kỹ thuật của uỷ ban là người chịu trách nhiệm trong việc định hướng
và kết hợp toàn bộ hoạt động lập ngân sách, chủ tịch điều khiển và dự đoán, trưởng
phòng thay mặt cho bộ phận của mình.
II.3.1.2.2. Lập sổ tay hoạch định ngân sách
Sổ tay là một cuốn sổ lưu trữ toàn bộ các tài liệu được sử dụng và các hướng dẫn cụ thể
trong quá trình lập ngân sách. Sổ tay này được lập ra khi việc hoạch định ngân sách bắt
đầu và các tài liệu và hướng dẫn được cập nhật thường xuyên trong xuốt quá trình.
Tác dụng của sổ tay này là tạo sự chuẩn hoá thống nhất trong hoạt động hoạch định
ngân sách, bởi trong toàn bộ quá trình chỉ có môt sổ tay duy nhất và có thể được cất
giữ bởi người trực tiếp chịu trách nhiệm lập các ngân sách.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 90 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Một sổ tay ngân sách hiệu quả cần bao gồm những thứ sau:
+ Lời giới thiệu về tầm quan trọng của dự thảo ngân sách.
+ Khung thời gian cho thấy thời gian ngân sách chính sẽ được chuẩn bị từ tất cả những
ngân sách khác.
+ Những hướng dẫn về những giả định chủ yếu để nhà quản lý đưa ra trong ngân sách.
Với những vấn đề bên ngoài:
Thể hiện những giả định tiêu chuẩn về những vấn đề bên ngoài ảnh hưởng đến
sự chuẩn bị ngân sách như dự đoán tỷ lệ tăng trưởng thị phần, doanh số.
Đưa ra ước tính của tổ chức về giá cả thị trường có khả năng diễn ra.
Chỉ ra những mục phi thương mại như : thuế, tỷ giá, lãi suất và tỷ lệ lạm phát.
Với những vấn đề nội bộ
Cung cấp những chi tiết dự đoán về những vấn đề nội bộ ảnh hưởng đến ngân
sách.
Trình bày những vấn đề cơ cấu, như những thay đổi về số nhân viên và thanh
toán lương.
Đưa ra những tiêu chuẩn thống nhất để làm việc với khách hàng và những nhà
cung cấp.
+ Các biểu mẫu cần điền, kể cả những giải thích về quá trình biên doạn chúng.
+ Một sơ đồ tổ chức với tên của những người chịu trách nhiệm về từng ngân sách.
+ Mã số tài khoản của bộ phận và những người liên hệ khi cần giúp sỡ về những vấn để
hoạch định ngân sách.
Một sổ tay ngân sách chỉ cần vài trang giấy, liệt kê những dữ kiện quan trọng để đảm
bảo rằng những người thực hiện thống nhất được những con số cơ bản.
II.3.1.2.3. Chuẩn hóa các biểu mẫu thu thập thông tin
Để thu thập thông tin ta cần có các biểu mẫu để ghi lại các số liệu thu thập được, thông
tin trên biểu mẫu là kết quả của toàn bộ quá trình thu thập thông tin và những thông tin
này sẽ phục vụ cho việc hoạch định. Để thuận tiện cho thu thập thông tin và sử dụng

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 91 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

thông tin ta cần thiết kế các mẫu thu thập thông tin chuẩn hóa để tránh tính trạng các
thông tin thu thập được không ăn khớp, thiếu thông tin và mỗi nguời sẽ thu thập thông
tin theo những kiểu khác nhau.

II.3.1.2.4. Chuẩn hóa quy trình hoạch định ngân sách


Để tạo sự chuẩn hóa cần lập ra một quy trình để tất cả cùng tuân thủ.
Lưu ý tất cả các tài liệu liên quan đến quá trình lập ngân sách đều phải lưu vào sổ tay
hạch định ngân sách. Việc lưu này nhằm: tạo sự thống nhất các tài liệu và làm cơ sở
đối chiếu trong quá trình lập ngân sách, và sổ tay này sẽ là tài liệu quan trọng cho lần
lập ngân sách tiếp theo trong năm tới.
Quy trình hoạch định ngân sách chuẩn hóa được thực hiện qua ba bước: chuẩn bị hoạch
định, soạn thảo ngân sách và giám sát ngân sách. Thể hiện theo sơ đồ sau:

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 92 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

HìnhC.3 :Quy trình hoạch định ngân sách chi tiêt


Lập ủy ban hoạch định - Bao gồm những ai?
ngân sách - Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi người.
- Lập sổ tay hoạch định ngân sách
- Nêu lý do hoạch định ngân sách
Họp ủy ban HĐNS lần I - Phổ biến kiến thức cơ bản về hoạch định ngân sách
- Phân chia QHạn&TNhiệm mỗi thành viên
- Phổ biến công việc tiếp theo & nội dung họp lần II
CHUẨN
- Đánh giá thực trạng kinh doanh
BỊ Làm rõ mục tiêu - Xác định chiến lươc & mục tiêu năm tới
- Nộp tất cả kết quả đánh giá cho nhân viên kế toán
- Lập báo cáo tổng hợp (đánh giá chênh lệch thực
trạng&mục tiêu) gởi đến các thành viên trong ủy ban
- Trình bày báo cáo tổng hợp&đánh giá chênh lệch
Họp ủy ban HĐNS lần - Đánh giá tính khả thi & điều chỉnh mục tiêu
II - Cách thức thực hiện mục tiêu
- NV kế toán đề xuất ngân sách tổng thể và mẫu Nsách
- Phổ biến công việc tiếp theo & nội dung họp lần III
- Dự báo doanh thu
- Xác định các hoạt động cần lập ngân sách
Thu thập thông tin lập - Thu thập thông tin chi phí cho tất cả các hoạt động
ngân sách - Nộp tất cả thông tin cho nhân viên kế toán
- Đối chiếu thông tin với ghi chép kế toán & mục tiêu
- NV kế toán phản hồi thiếu xót
- Lập báo cáo tổng hợp gởi đến các thành viên
- Trình bày báo cáo tổng hợp
Họp ủy ban HĐNS lần - Đánh giá các thông tin đã thu thập
III - Điều chỉnh thông tin lần cuối
- Điều chỉnh ngân sách tổng thể và mẫu ngân sách
VIẾT - Phổ biến công việc tiếp theo & nội dung họp lần IV
Lập ngân sách hoạt - NV kế toán lập ngân sách hoạt động theo thông tin đã có
động - Các thành viên ủy ban hổ trợ NV kế toán
- NV kế toán gởi ngân sách đã lập đến các thành viên
Họp ủy ban HĐNS lần - Thảo luận về ngân sách hoạt động đã lập
IV - Điều chỉnh ngân sách hoạt động
- Phổ biến công việc tiếp theo & nội dung họp lần V
Lập ngân sách tài chính - NV kế toán lập ngân sách tài chính
- Các thành viên ủy ban hổ trợ NV kế toán
- NV kế toán gởi ngân sách đã lập đến các thành viên
Họp ủy ban HĐNS lần - Thảo luận về ngân sách tài chính đã lập
V - Tiến hành điều chỉnh ngân sách tài chính
- Hoàn thiện toàn bộ ngân sách tổng thể
GIÁM SÁT
Giám sát ngân sách - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi quý
- Đánh giá chênh lệch so với kế hoạch
- Tiến hành điều chỉnh và rút kinh nghiệm

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 93 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.1.3. Đánh giá hệ thống


Khi thực hiện xong tất cả mọi sự chuẩn bị cho ngân sách, bạn đã sẵn sàng bắt đầu lập
ngân sách và phác thảo số liệu. Trước khi làm như vậy, hãy đánh giá lại hệ thống một
lần nữa để đảm bảo rằng ngân sách của bạn sẽ cung cấp thông tin chính xác và phù
hợp.
II.3.2. Bước II:Soạn thảo ngân sách

Thu thập Lập ngân sách Lập ngân sách Hoàn thiện
thông tin hoạt động tài chính ngân sách

Hình C.4 Viết ngân sách

II.3.2.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách


II.3.2.1.1. Xác định các hoạt động lập ngân sách
Để có thể tạo nên một ngân sách tổng thể thực tế và chính xác ta cần lập đầy đủ mọi
ngân sách hoạt động của công ty, và các ngân sách hoạt động này phải phản ánh toàn
bộ các chi phí trong công ty. Mỗi công ty có một hệ thống hoạt động và có cấu chi phí
không giống nhau. Do vậy ta phải xác định đầy đủ các hoạt động hiện tại và dự kiến
trong tương lai tại Vinatex và tất cả chi phí cần thiết cho các hoạt động này.
Mỗi bộ phận tại Vinatex thực hiện một hay nhiều hoạt động của công ty, để xác định
đầy đủ các hoạt động thì chủ tịch ủy ban hoạch định ngân sách giao cho các trưởng bộ
phận xác định các hoạt động của bộ phận mình. Để xác định đúng các hoạt động ta cần
hiểu rõ hoạt động là gì?:
Định nghĩa hoạt động: Một hoạt động là một tổ hợp nhiều công việc liên quan với
nhau nhằm đạt đến mục tiêu nhất định.
Hoạt đông có các đặc điểm sau:
- Phải có mục đích nhất định.
- Phải độc lập về chi phí
Theo tìm hiểu tại Vinatex hiện tại Vinatex có các hoạt động sau:
- Hoạt động thu mua

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 94 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Hoạt động bán hàng


- Hoạt động sản xuất
- Hoạt động tồn kho
- Hoạt động Maketing
- Hoạt động hành chính
- Hoạt động quản lý chất lượng
- Hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động R&D
- Hoạt động thương mại
Sau khi nhân báo cáo các bộ phận về hoạt động hiện có của bộ phận mình, ủy ban
hoạch định ngân sách tiên hành so sánh với thông tin ghi chép trong sổ kế toán, và tiến
hành họp bàn và đưa ra quyết định cuối cùng về hệ thống các hoạt động của công ty.
II.3.2.1.2. Xác định chi phí các hoạt động
Sau khi đã có hệ thống các hoạt động của công ty thì ta tiếp tục đi xác định các chi phí
của các hoạt động này. Để chính xác, hoạt động của bộ phận nào thì chính bộ phận đó
xác định chi phí cho hoạt động. Các bộ phận cần kiểm tra nhiều lần xem đã tổng hợp
đủ các loại chi phí chưa, trong mỗi loại chi phí phải đảm bảo xác định chi tiết các chi
phí cấu thành, và mối liên quan của các loại chi phí với nhau.
Việc xác định các loại chi phí nên lưu ý, ta sẽ lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh điều chỉnh, nghĩa là chi phí khấu hao được tách ra khỏi giá vốn. Do đó chi
phí các hoạt động không tính đên chi phí khấu hao.
Việc xác định chi phí cho các hoạt động cần xác định các vấn đề sau:
- Tên các loại chi phí
- Giá trị của mỗi loại chi phí trong quá khứ
- Các yếu tổ làm thay đổi chi phí
- Chi phí phát sinh vào thời điểm nào trong năm

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 95 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Chi phí này có định mức không, nếu có thì định mức ra sao?
- Giá trị chi phí phụ thuộc vào yếu tố nào.
- Dự đoán sự biến đổi của chi phí trong năm tới.
- Cần có lưu ý gì khác với loại chi phí này.
Cần lưu ý một loại chi phí vô cùng phức tạp đó là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công và chi phí sản xuât chung phục vụ cho hoạt động sản xuất. Nguyên nhân là do
tính phức tạp và không đồng nhất giữa các loại sản phẩm. Để thuận lợi cho việc lập
ngân sách sau này cần định mức các loại chi phí sản xuất cho các sản phẩm của công
ty. Chi phí mỗi sản phẩm trong một dòng sản phẩm ta quy về một tỷ lệ so với sản
chuẩn trong dòng, việc quy đổi này tạo thuận lợi cho việc tính chi phí sản xuất theo
doanh thu dự báo.
II.3.2.1.3. Dự đoán doanh thu
Để dự đoán doanh thu trong năm tới thì trước tiên ta phải phân loại doanh thu. Vinatex
là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu. Với chương trình hoạch định ngân
sách hện tại thì Vintex đang phân loại doanh thu theo loại hình doanh thu bao gồm:
thương mại dịch vụ, doanh thu xuất khẩu, doanh thu khác. Cách phân loại này dễ dự
đoán do đó là những con số dự đoán chung tổng quát dự trên số lượng cũ, tuy nhiên
cách phân loại này có yếu điểm là tạo ra những con số dự đoán thiếu tính củ thể, không
cung cấp đủ thông tin để hổ trợ cho việc lập các ngân sách khác. Để khác phục điểm
yếu này tôi sẽ phân loại lại doanh thu của Vinatex theo sản phẩm kết hợp với theo
loại hình doanh thu.
Phân loại doanh thu
+ Doanh thu hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB): Đươc tiếp tục phân ra theo các sản phẩm
như: áo sơ mi, Jacket, quần, bộ đồ thể thao, váy, vest…
+ Doanh thu gia công hàng xuất khẩu: Đươc tiếp tục phân ra theo các sản phẩm như:
áo sơ mi, Jacket, quần, bộ đồ thể thao, váy, vest…
+ Doanh thu thương mại và khác
Về phương pháp dự đoán doanh thu, ta sẽ dự đoán doanh số theo cả cách tiếp cận
bên trong và cách tiếp cận bên ngoài:

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 96 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

+ Cách tiếp cận bên trong: bộ phận phụ trách bán hàng sẽ chịu trách nhiệm dự đoán
doanh số theo cách tiếp cận này, đó chính là Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng
kinh doanh tiến hành dự đoán xem trong năm tới sẽ dự đoán trong mỗi loại hình doanh
thu sẽ có những loại sản phẩm nào được tiêu thụ. Hiện tại Vinatex sản xuất trên 10 loại
sản phẩm và các sản phẩm chủ đạo mang lại doanh thu cao gồm: quần, áo sơ mi,
Jacket.
Sau khi dự đoán các loại sản phẩm được tiêu thu trong năm, ta tiến hành dự đoán về số
lượng, giá bán, doanh thu theo tường quý trong năm.
Để giảm bớt sự chủ quan trong dự đoán, mẫu kế hoạch doanh thu sẽ được phát cho tất
cả các nhân viên phụ trách bán hàng của phòng kinh doanh, nhằm lấy ý kiến riêng theo
kinh nghiệm cá nhân của mỗi người. Họ dự đoán về các loại sản phẩm sẽ được tiêu thụ
trong năm, số lượng, doanh thu, giá của từng loại sản phẩm qua các quý trong măm tới.
Con số dự đoán cuối cùng là tổng hợp trung bình tất cả các con số dự đoán.
Riêng doanh thu thương mai dịch vụ sẽ do quản lý các cửa hàng dự đoán, đây là khoản
doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ, nên ta chỉ cần con số dự đoán chung để cho đơn giản.
Với cách tiếp cận bên trong thiên về yếu tố chủ quan, bỏ qua các yếu tố môi trương bên
ngoài. Để tăng thêm độ chính xác trong dự báo doanh số ta kết hợp them dự báo theo
cách tiếp cận bên ngoài.
Người phụ trách dự báo theo cách tiếp cận bên ngoài là ủy bạn hoạch định ngân sách.
Dựa trên cơ sở thông tin sẽ được thu thập bởi phòng kế hoạch thị trường như:
- Tác động của điều kiện cạnh tranh lên giá bán, chi phí và sản lượng trong quá khứ và
trong suốt thời kỳ lập kế hoạch.
- Các nhân tố kinh tế bên ngoài có thể ảnh hưởng đến doanh thu của sản phẩm hay của
ngành, chẳng hạn như lạm phát, sự thay đổi về tình hình nhân khẩu học, tình hình
chính trị quốc gia, khu vực hay địa phương và tỷ lệ thất nghiệp.
- Các nhân tố bên trong như chiến lược tăng trưởng trên các thị trường, chu kỳ sống
của sản phẩm, các chính sách định giá và phân phối của ban giám đốc.
- Các chi phí dự kiến cho quảng cáo, xúc tiến bán và tác động của dự đoán lên doanh
thu. Người lập kế hoạch nên hợp tác với phòng marketing để tiến hành dự đoán.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 97 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Các thông tin này được đưa ra ủy bạn hoạch định để cùng họp bàn, thảo luận, và cuối
cùng là đưa ra con số doanh thu dự báo cho năm tơi.
Kết quả dự báo theo cách tiếp cận bên ngoài dung để điều chỉnh kết quả dự báo theo
cách tiếp cận bên trong. VIệc điều chỉnh này sẽ được thực hiệ bởi các thàmh viên trong
ủy ban hoạch định ngân sách. Nếu hai kết quả dự báo chênh lệch nhau quá lớn thì ta
cần phải xem xết lại quá trình dự đoán doanh số.
II.3.2.2. Lập các ngân sách hoạt động
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, có mẫu ngân sách tổng thể thì việc lập ngân sách
hoạt động trở nên dễ dàng đối với nhân viên kế toán. Dưới đây là ví dụ ngân sách tổng
thể bao gồm các hoạt động phổ biến tại các doanh nghiệp được lấy từ cuốn sách
Finance For Managers của đại học Harvard.
Mẫu các ngân sách tổng thể được tham khảo trong giáo trình quản trị tài chính của đại
học kinh tế Đà Nẵng.
Việc lập ngân sách dưới đây chỉ là một ví dụ để tham khảo, do thời gian thực tập có
hạn nên tôi chưa có thể tìm hiểu đầy đủ các hoạt động tại Vinatex nên không thể lập
ngân sách chính xác cho Vinatex.
Lập ngân sách hoạt động là việc lên kế hoạch chi phí cho tất cả các hoạt động của tổ
chức cho năm tới. Dựa trên doanh thu dự báo và thông tin về chi phí thu thập được ta
tiến hành tính toán chi cho năm tới (đa số các loại chi phí phụ thuộc vào doanh số
nhưng một số còn lại phụ thuộc vào các yếu tố khác, nên mỗi chi phí có cách tính toán
khác nhau).

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 98 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Ngân sách
doanh thu

Ngân sách
sản xuất

Ngân sách chi phí Ngân sách chi phí Ngân sách chi
nguyên vật liệu lao động sản xuất phí sản xuất
trực tiếp trực tiếp chung

Ngân sách chi phí


bán hàng

Ngân sách Ngân sách chi phí


hoạt động R&D/thiết kế

Ngân sách chi phí


tiếp thị

Ngân sách chi phí


phân phối

Ngân sách chi phí


dịch vụ khách hàng

Ngân sách chi phí


hành chính

Báo cáo thu nhập


hoạt động đã lập
ngân sách

Ngân sách
tài chính
Ngân Ngân sách Dự toán bảng Dự toán bảng
sách vốn ngân quỹ cân đối kế toán báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

HÌNH C.5: SƠ ĐỒ NGÂN SÁCH TỔNG THỂ

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 99 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.2.2.1. Lập ngân sách doanh thu


Dựa trên số liệu doanh thu dự báo ta tiến hàng lập ngân sách sản lượng, doanh thu
được dự báo theo ba loại doanh thu đó là doanh thu hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB),
doanh thu hàng gia công xuất khẩu , và doanh thu thương mại. Doanh thu FOB và
doanh thu gia công được dự báo theo từng loại sản phẩm, riêng doanh thu thương mại
chiếm tỷ trọng nhỏ dược dự báo theo một số tổng chung. Tất cả doanh thu được dự báo
theo các quý, có tính đến sự tác động của yếu tố thời vụ.
Doanh thu sau dự báo được tổng hợp vào mẫu ngân sách doanh thu dưới đây, đây là
mẫu ngân sách dự kiến
Bảng C.1 NGÂN SÁCH DOANH THU

KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG


Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh thu FOB
Sản lượng
Tên sản phẩm Giá bán
Doanh thu
Sản lượng
Tên sản phẩm Giá bán
Doanh thu
Tổng doanh thu
Doanh thu hàng gia công
Sản lượng
Tên sản phẩm Giá bán
Doanh thu
Sản lượng
Tên sản phẩm Giá bán
Doanh thu
Tổng doanh thu
Doanh thu thương mai và dịch vụ
Tổng doanh thu trong năm

II.3.2.2.2. Ngân sách sản xuất


Theo kết quả dự báo doanh số trong năm, ta có được thông tin dự đoán về các sản phẩm
được tiêu thụ trong năm, bây giờ ta tiến hành xác định định mức về chi phí chi phí sản
xuất trực tiếp.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 100 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Định mức nguyên vật liệu sẽ không thay đổi nếu giá nhân công và nguyên vật liệu không
đổi, để xây dựng định mức nguyên vật liệu trong năm tới ta dựa trên bảng định mức chi
phí sản xuất trực tiếp trong năm trước. Sau đó phòng kế hoạch thị trường tiến hành xem
xét trong năm tới giá NVL và giá nhân công có thay đổi không, và thay đổi bao nhiêu, và
xây dựng định mức chi phí sản xuất trực tiếp với giá mới theo mẫu. Lưu ý, do công ty có
quan hệ lâu dài với nhà cung cấp nên giá NVL trong năm là ổn định, Và giá NVL có thể
không thay đổi trong vài năm.
Lưu ý về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, là chi phí vô cùng phức tạp với nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau trên một loại sản phẩm. Việc tính chi tiết chi phí theo từng
loại nguyên vật liệu là vô cùng phức tạp nhưng không làm tăng nhiều hiệu quả cho
hoạch định ngấn sách. Để đơn giản, chi phí nguyên vật liệu được định mức theo tổng chi
phí nguyên vật liệu trực tiêp sản xuất một sản phẩm, định mức chi phí NVL của các sản
phẩm trong dòng được quy đổi theo một tỷ lệ với sản phẩm chuẩn trong dòng.
Tương tự đối với chi phí nhân công trực tiếp, ta cũng tính chi phí nhân công định mức
cho một sản phẩm chuẩn trong dòng, và các sản phẩm khác cũng quy đổi về sản phẩm
chuẩn.
Cột NVL trực tiếp phản ánh giá trị nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm, chi phí nhân công = giá mỗi giờ lao động*giờ lao động định mức.
Bảng C.2: Định mức chi phí sản xuất trực tiếp

Định mức chi phí sản xuất trực tiếp/1 sản phẩm
HÀNG FOB
NVL trực Nhân công trực tiếp
Tên sản
tiếp Chi phí nhân công
phẩm Giờ LĐ định mức (giờ)
(VNĐ) (VNĐ)

HÀNG GIA CÔNG


Nhân công trực tiếp
Tên sản
Giờ LĐ định mức Chi phí nhân công
phẩm
(giờ) (VNĐ)

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 101 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, tất cả các chi phí
còn lại phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất được gọi là chi phí sản xuất chung. Với
tất cả thông tin về chi phí sản xuất đã thu thập được thi sau khi đã trừ ra chi phí NVL
và chi phí nhân công trực tiếp thì các chi phí còn lại là chi phí sản xuất chung. Tất cả
các chi phí sản xuất chung đuơc tổng hợp theo mẫu ngân sách chi phí sản xuất chung
dưới đây:
Bảng C.3: Kế hoạch chi phí sản xuất chung

CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG


Quý I Quý II Quý III Quý IV
Lương quản lý sản xuất
Công cụ, nguyên vật liệu phụ sản xuất
chung.
Chi phí sửa chữa bảo trì trong sản xuất
Chi phí sản xuất chung khác
Tổng chi phí

Dựa trên kết quả dự báo doanh thu và số liệu hàng tồn kho cuối kỳ trước ta tính toán
được sản lượng sản xuất trong kỳ
Sản lượng sản xuât= sản lượng+ tồn kho cuối kỳ - tồn đầu kỳ
Với sản lượng sản xuất đã tính toán được ta tiếp tục tính chi phí sản xuất theo định mức
chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí NVL trực tiếp=sản lượng sản xuất*định mức NVL trực tiếp
Giờ lao động trực tiếp= giờ lao động định mức*sản lượng sản xuất,
Chi phí nhân công trực tiếp= Định mức chi phí NC trực tiếp*sản lượng sản xuất

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 102 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng C.4: NGÂN SÁCH SẢN XUẤT HÀNG FOB

NGÂN SÁCH SẢN XUẤT HÀNG FOB


Mặt hàng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV
Hàng tồn kho cuối kỳ
Sản lượng sản xuất
Định mức chi phí NVL trực tiếp
Tên mặt hàng Chi phí NVL trực tiếp
Giờ lao động trực tiếp
Định mức chi phí NC trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng sản lượng sản xuất
Tổng chi phí NVL trực tiếp
Tổng số giờ lao động trực tiếp
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí sản xuất

Bảng C.5: Ngân sách sản xuất hàng gia công

NGÂN SÁCH SẢN XUẤT HÀNG GIA CÔNG


Mặt hàng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV
Sản lượng sản xuất
Giờ lao động trực tiếp
Tên mặt hàng
Định mức chi phí NC trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Sản lượng sản xuất
Giờ lao động trực tiếp
Tên mặt hàng
Định mức chi phí NC trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng sản lượng sản xuất
Tổng số giờ lao động trực tiếp
Tổng chi phí nhân công trực tiếp

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 103 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.2.2.3. Ngân sách chi phí bán hàng


Ngân sách chi phí bán hàng là ngân sách tổng hợp toàn bộ chi phí bán hàng trong năm
đên theo doanh thu dự báo của công ty.
Bảng C.6: Ngân sách chi phí bán hàng

CHI PHÍ BÁN HÀNG

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Lương cố định

Luơng theo doanh số

Tổng lương bán hàng

Chi phí vận chuyển

Chi phí bảo hiểm

Tổng chi phí bán hàng

II.3.2.2.4. Lập ngân sách quản lý


Ngân sách quản lý là kế hoạch toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm đến.
Bảng C.7: NGÂN SÁCH QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH QUẢN LÝ

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Thuê văn phòng

Lượng quản lý doanh nghiệp

Chi phí luật pháp

Chi phí kiểm toán

Tổng cộng

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 104 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.2.2.4. Lập các ngân sách hoạt động khác


Tương tự như các ngân sách ở trên, ta tiến hành lập kế hoạch ngân sách cho tất cả các
hoạt động còn lại. Các ngân sách phải đảm bảo tổng hợp đầy đủ tất cả các chi phí dự
kiến trong năm tới.
II.3.2.3. Lập ngân sách tài chính
II.3.2.3.1. Lập ngân sách ngân quỹ
Ngân sách ngân quỹ có hai phần, phần thu và phần chi. Phần thu phẩn ánh toàn bộ các
khoản tiền mặt thu vào trong năm của công ty theo các quý và phần chi phản ánh toàn
bộ các khoản tiền chi ra. Ngân sách ngân quỹ chỉ phản ảnh các khoản thu chi bằng tiền
mặt, không bao gồm các khoản không phải tiền.
Khoản thu
Doanh số là tổng doanh số dự đoán trong năm, bao gồm cả 3 loại hình doanh thu, thời
hạn tín dung hiện tại là 15 ngày, tức là sau khi bán hàng 15 thì công ty thu được tiền. Do
kỳ hoạch định ngân sách là theo quý, để đơn giản ta cho 2/3 doanh thu được thu ngay
trong quý phát sinh doanh thu, và 1/3 còn lại thu trong quý sau.
Tiền ngay(quýn)= 2/3doanh số(quýn)
Doanh thu bán tín dụng=doanh số-tiền ngay
Thu sau 1 quý(quý I)=phải thu khách hàng
Thu sau 1 quý =bán tín dụng quý trước
Ngoài doanh thu là khoản thu chính của công ty, theo thông tin thu thập và dự báo cho
năm tiếp theo, nếu công ty có các khoản thu tiền mặt từ thanh lý tài sản, vay vốn, doanh
thu tài chính… bao nhiêu vào tời điểm nào sẽ được ghi nhận hết vào phần thu này.
Phần chi
Về thanh toán cho nhà cung cấp, công ty thanh toán cho nhà cung cấp sau 15 ngày nhận
được hàng, cũng giống như doanh thu thì trong tổng số nợ phải trả cho nhà cung cấp thì
2/3 trả ngay trong quý phát sinh, 1/3 còn lại trả vào quý sau.
Về tiền lương, lương nhân viên trong tháng này nhận vào 15 tháng sau. Do vậy về việc
thanh toán lương cho nhân viên thì 2/3 thanh toná trong quý phát sinh, còn 1/3 thanh
toán sau 1 quý.
Ngoài các khoản chi thanh toán cho nhà cung cấp và trả lương cho nhân viên, các khoản
chi tiền mặt khác được dự báo trong năm sẽ phản ảnh tất cả vào phần chi của ngân sách
ngân quỹ.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 105 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Cân đối thu chi bằng tổng thu trừ cho tổng chi.
Số dư chưa tài trợ:
Số dư chưa tài trợ quý I=sô dư tiền mặt cuối năm trước+cân đối thu chi quý I
Số dư chưa tài trợ quý II=cân đối thu chi quý I+cân đối thu chi quý II
Số dư chưa tài trợ quý III=cân đối thu chi quý II+cân đối thu chi quý III
Số dư chưa tài trợ quý IV=cân đối thu chi quý III+cân đối thu chi quý IV
Bảng C.8: NGÂN SÁCH NGÂN QUỸ
NGÂN SÁCH NGÂN QUỸ
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh số
Tiền ngay
Doanh thu bán tín dụng
Thu sau 1 quý (doanh thu tín dụng)
Thu ròng từ kinh doanh
Doanh thu tài chính
Thanh lý tài sản
Vay dài hạn
Tổng thu
Chi
Mua sắm
Thanh toán ngay
Thanh toán sau 1 quý
Tổng thanh toán cho nhà CC
Tiền lương
Thanh toán trong quý
Thanh toán sau 1 quý
Tổng thanh toán lương
Thanh toan thuê VP
Chi phí đầu tư tài chính
Đầu tư
Trả nợ ngân hàng
Thanh toán lãi
Thanh toán cổ tức
Thanh toán thuế
Thuế trả trước
Tổng chi
Cân đối thu chi
Số dư chưa tài trợ

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 106 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Về kế hoạch tài trợ


Nhu cầu tài trợ=lề an toàn- số dư chưa tài trợ
Vay vào thời điểm nhu cầu tài trợ lớn hơn 0, và số tiền vay là nhu cầu tài trợ lớn nhât
trong năm.
Số dư cuối kỳ= vay trong kỳ+số dư chưa tài trợ
Nếu số dư cuối kỳ > lề an toàn + vay trong kỳ thi ta tiên hành trả vốn vay.
Bảng C.9: KẾ HOẠCH TÀI TRỢ

KẾ HOẠCH TÀI TRỢ

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Số dư chưa tài trợ

Lề an toàn

Nhu cầu tài trợ

Vay

Trả gốc và lãi

Số dư cuối kỳ

II.3.2.3.2. Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh


Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mai, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế VAT (10% doanh thu thương mại, hàng xuất khẩu không đánh
thuế VAT)
Giá vốn hàng bán= chi phí NVL trực tiếp sản xuất hàng FOB+chi phí nhân công
trực tiếp sx hàng FOB+chi phí nhân công gia công trực tiếp+Chi phí trực tiếp tạo
doanh thu TMDV
Các khoản mục còn lại đã có sẵn ở các ngân sách, các thông tin được thu thập ở trên.
Ta chỉ cần điền vào mẫu dự báo kết quả hoạt động kinh doanh ở dưới.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 107 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng C.10: Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh

Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh


Chỉ tiêu 200X
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu hao
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tiền lãi
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuê thu nhập doanh nghiệp
Thanh toán cố tức
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

II.3.2.3.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán


Xác định các thay đổi tài chính để lập báo cáo nguồn sử dụn và dự toán bảng cân đối
kế toán

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 108 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Bảng C.11: Xác định các thay đổi tài chính

Khoản mục Chênh lệch Nguồn Sử dụng


Phải thu khách hàng Doanh thu tín dụng-thu từ bán tín dung - +
Tài sản ngắn hạn khác Chi trả trước-nhận lại - +
Tài sản cố định Đầu tư-thanh lý - +
Đầu tư dài hạn khác Đầu tư-bán lại - +
Các khoản phải trả Tổng chi phí phải trả trong kỳ-thanh toán trong kỳ + -
Nợ ngắn hạn Vay trong kỳ-trả nợ trong kỳ + -
Nợ dài hạn Vay trong kỳ-trả nợ trong kỳ + -
Vốn chủ Phát hành-mua lại + -
Khấu hao Từ kết quả hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận sau thuế Từ kết quả hoạt động kinh doanh
Trả cổ tức +

Dựa trên các giá trị chênh lệch trong dự toán báo cáo nguồn sử dụng ở trên ta dễ dàng
xây dựng dựng dự toán bảng cân đối kế toán cuối năm. Số dư tiền mặt trên dự toán cân
đối kế toán bằng số dư cuối kỳ trên kế hoạch tài trợ.
Bảng C.12: dự toán bảng cân đối kế toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


31/12/năm cũ 31/12/năm kế hoạch
Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước
Tổng tài sản ngắn hạn
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn lũy kế
TSCĐ ròng
Đầu tư tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản
Phải trả người bán
Phải trả người lao động
Phải trả phải nộp nhà nước
Vay và nợ ngăn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Vay dài hạn
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cố phần
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 109 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

II.3.2.4.. Hoàn thiện ngân sách


Sau khi lập tất cả các ngân sách, các ngân sách và các thông tin đã dự doán thu thập
được đưa ra ủy ban hoạch định để họp bàn đánh giá lại một lần nữa về độ chính xác
của các số liệu.
Lấy ý kiến mỗi bộ phận về các ngân sách đã lập, vì các ngân sách này giám sát hoạt
động của các bộ phận, ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận trong công ty. Do vậy việc
lấy ý kiến này là rất quan trọng góp phần giảm thiểu sai sót và hoàn thiện ngân sách.
Chuyên gia kế toán của ủy ban sẽ thu thập tất cả các kết quả thảo luận trong cuộc họp
hoàn thiện ngân sách này và tiến hành điều chỉnh lại các ngân sách đã lập.
II.3.3. Bước III: Giám sát ngân sách
Sau khi viết xong ngân sách, bạn cần phải hoàn thành doanh thu và giám sát để chi tiêu
không vượt quá ngân sách. Để kiểm tra vấn đề này, bạn nên đánh giá ngân sách của
bạn liên tục và điều chỉnh khi cần thiết.
II.3.3.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách
Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được tổng hợp sau mỗi quý, sẽ luôn có những khoản
chênh lệch giữa ngân sách và kết quả hoạt động thực thế.Điều vô cùng quan trọng là
phải hiểu rõ tại sao lại có sự chênh lệch giữa ngân sách và hoạt động thực tế, dù cho sự
chênh lệch đó không đáng kể. Những chênh lệch dường như không quan trọng đối với
bạn và bộ phận của bạn nhưng có thể rất quan trọng đối với toàn bộ tổ chức, đặc biệt
nếu những phòng ban khác cũng không đáp ứng được ngân sách của họ. Bằng cách
đánh giá tại sao lại xảy ra sự chênh lệch bạn có khả năng giảm thiểu những cơ hội dẫn
đến sự chênh lệch, và dự kiến hiệu quả hơn những chênh lệch trong tương lai.
II.3.3.2. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm
Sau khi đã đánh giá những khác biệt về ngân sách, bạn đã có thể thay đổi ngân sách để
đầy đủ thông tin hơn. Quá trình so sánh số liêu thực tế với ngân sách là một quá trình
không ngừng. Bạn nên liên tục điều chỉnh ngân sách.
Dự báo lại ngân sách
Khi những thay đổi diễn ra đối với các yếu tố nội bộ hay bên ngoài, kết quả thực tế bắt
đầu khác biệt với ngân sách. Nó có thể làm thất vọng những nhà quản lý các bộ phận,

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 110 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

khi hoạt động được báo cáo so sánh với ngân sách trở nên ngày càng xa rời, ít phù hợp
với việc quản lý kinh doanh hàng ngày trên thực tế. Bởi vậy bạn cần dự báo lại ngan
sách theo định kỳ (thường là hàng quý, hoặc ít nhất sáu tháng một lần) để phản ánh bất
cứ hoàn cảnh thay đổi thực tế nào.
Điều chỉnh ngân sách
Hãy thật cẩn thận khi bạn sửa đổi một ngân sách bằng cách sử dụng phương pháp dự
thảo ngân sách linh hoạt; nó cũng cần được kiểm soát và cơ cấu tôt như ngân sách ban
đầu. Thông thường, chính việc định thời gian cho một số nhân tố chính trong ngân sách
của bạn bạn đã gây nên việc điều chỉnh ngân sách. Ví dụ như thay đổi thời gian của
doanh thu bán hàng, trì hoãn việc giới tiệu sản phẩm mới, biến đổi lớn về tỷ giá tiền tệ,
đầu tư vốn mới tăng lương ngoài dự kiến. Cố gắng dự đoán trước và ghi nhận những
thay đổi về thời gian và để bạn có thể đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với ngân sách,
và bạn có thể xem xét đến chúng trong các ngân sách tương lai.
Ngân sách liên tục
Trong ngân sách hàng năm thông thường, sẽ có lúc ngân sách chỉ dành cho một hoặc
hai tháng sắp tới. Bởi vậy một số nơi sử dụng ngân sach liên tục, liên tục cập nhật ngân
sách mỗi lần kết quả thực sự được thông báo, bằng cách cộng thêm một khoảng thời
gian xa hơn cho hoạt động hoạch định ngân sách. Thực tế, việc này có thể là cộng thêm
một tháng hay một quý vào cuối ngân sách hiện tại, trong khi bỏ ra một quý vừa hoàn
thành. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng chất lượng của loại hình dự thảo ngân sách này
thường không giống như một ngân sách hàng năm truyền thống, bởi vì thiếu nguồn lực
và thời gian.
Cải thiện quá trình hoạch định ngân sách
Thỉnh thoảng sau khi bạn đã thiết lập và giám sât ngân sâch, bạn nên nhìn lại toàn bộ
hoạt động hoạch định ngân sách để hoạc hỏi kinh nghiệm. Bạn nên làm việc này sau ba
tháng đầu trong thời kỳ ngân sách và đều đặn liên tục sau đó.
II.4. Lưu ý khi thực hiện giải pháp
Giải pháp áp dụng quy trình hoạch định ngân sách mới sử dụng phương pháp hoạch
định từ dưới lên khi áp dụng vào thực tế tại công ty cổ phần Vinatex gặp các khó khăn
như:

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 111 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

- Giải pháp bị bác bỏ bởi các nhà quản trị của công ty.
- Công ty không đủ nhân lực có kiến thức chuyên sâu về hoạch định tài chính.
- Lần đầu tiên áp dụng quy trình do chưa có kinh nghiệm dẫn đến nhiều gặp nhiều vấn
đề khó khăn trong hoạch định. Chính những khó khăn này gây nãn chí các nhà quản trị.
Những khó khăn dự kiến như trên có thể khắc phục được. Do thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn chưa đủ để lập ra một quy trình chi tiết và bài bản có thể áp dụng
ngay vào công ty. Muốn áp dụng được thì cần một thơi gian đủ để tìm hiểu mọi hoạt
động của công ty, tìm hiểu rõ về các loại chi phí, nghiên cứu kỹ hơn về lý thuyết. Quan
trọng hơn là tiến hành một đợt hoạch định thử nghiệm để xem sự tương tác của quy
trình với các điều kiện thực tế. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng này làm tăng tính thuyết phục
của giải pháp, giảm thiểu được các sai xót trong quá trình thực hiện thực tế.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 112 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

KẾT LUẬN PHẦN C


Z Y
Với mô hình hoạch định ngân sách đề xuất ở trên đã giải quyết được 6 vấn đề mà
Vinatex đang gặp phải trong hoạch định ngân sách:
Vấn đề 1: Hoạch định ngân sách không được chú trọng
Với quy trình hoạch định ngân sách mới cho ra sản phẩm một hệ thống các ngân sách
tài chính và ngân sách hoạt động với đủ khả năng hướng dẫn các hoạt động kinh doanh
của công ty, có khả năng giám sát hiệu quả tài chính của công ty.
Vấn đề 2: Không có sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạch định
Quy trình hoạch định ngân sách mới với sự tham gia của đại diện tất cả các bộ phận
trong tổ chức, và các kế hoạch ngân sách hiện tại xuất phát từ nhu cầu thực tế mà các
bộ phận của công ty góp ý
Vấn đề 3: Thiếu tính thực tế
Quy trình hoạch định ngân sách mới xuất phát từ nhu cầu thực tế của các bộ phận, quá
trình thu thập thông tin hoạch định có thu thập những thông tin từ môi trường thực tế.
Và với phương pháp hoạch định từ dưới lên nang tính thực tế cao do nó quy nạp những
nhu cầu thực tế vào trong kế hoạch
Vấn đề 4 : Không định hướng tương lai
Quy trình hoạch định ngân sách mới định hướng tương lai do nó dựa trên chiến lược
kinh doanh của công ty, là kế hoạch đạt được các mục tiêu ngắn hạn để đạt dược cac
mục tiêu chiến lược trong tương lai.
Vấn đề 5: Ngân sách không phát huy hết vai trò trong công ty
Ngân sách là thể hiện các mục tiêu cần đạt được của tổ chức và cách thức để đạt được
các mục tiêu này.
Các kế hoạch ngân sách mới có khả hướng dẫn, theo dõi các hoạt động sản xuất, thu
chi tài chính, sử dụng lao động….

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 113 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Vấn đề 6: Ngân sách của công ty không xuất phát từ mục tiêu chiến lược kinh
doanh của công ty
Ngân sách mới của công ty xuất phát từ mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty
Tóm lại quy trình hoạch định ngân sách hiên tại của công ty đang gặp nhiều vấn đề, để
giải quyết các vấn đề này ta cần có một quy trình hoạch định mới, trên cơ sở lý thuyết
quy trình hoạch định ngân sách mới mà tôi đề xuất giải quyết được các vấn đề đang tồn
tại.
Do khả năng có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi sai xót, rất
mong nhận được nhiều sự góp ý để hoàn thiện thêm đề tài.

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 114 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình quản trị tài chính đại học kinh tế Đà Nẵng
2. Sách Managing Budgets của Stephen Brookson
3. Budgeting for Better Performance (xuất bản năm 2003)
4. Giáo trình lý thuyết thiết kế va tổ chức của đại học kinh tế Đà Nẵng
5. Giáo trình quản trị chiến lược của đại học kinh tế Đà Nẵng
6. Sách Finance For Managerment của đại học Harvard

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 115 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

PHỤ LỤC
Z Y
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh năm 2008 của Vinatex
Chỉ tiêu 2007 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và CC dịch vụ 537.825.202.989 532.849.158.740
Giá vốn hàng bán 479.807.641.097 451.877.036.712
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 58.017.561.892 80.972.122.028
Khấu hao 12.153.809.650 12.153.809.650
Chi phí bán hàng 10.146.034.576 20.269.924.915
Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.756.418.922 26.964.833.001
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16.961.298.744 21.583.554.462
Thu nhập khác 320.288.133 2.166.873.103
Chi phí khác 5.019.738 2.532.676
Lợi nhuân khác 315.268.395 2.166.250.427
Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi 17.276.567.139 23.749.804.889
Doanh thu hoạt động tài chính 1.678.532.569 5.970.739.080
Chi phí hoạt động tài chính 14.404.243.783 26.511.612.241
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.550.855.925 3.208.931.728
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.241.787.932 1.208.692.169
Lợi nhuận sau thuế 3.309.067.993 2.000.239.559
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh năm 2008 của Hoà Thọ
Chỉ tiêu Kỳ báo cáo Năm 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và CC dịch vụ 929.193.145.316
Giá vốn hàng bán 804.962.557.019
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 124.230.588.297
Chi phí bán hàng 25.352.540.580
Chi phí quản lý doanh nghiệp 39.818.514.504
Khấu hao 29.150.859.185
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 29.908.674.028
Thu nhập khác 1.522.332.355
Chi phí khác 2.810.884.442
Lợi nhuận khác (1.288.552.087)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi 28.620.121.941
Doanh thu hoạt động tài chính 15.529.126.323
Chi phí hoạt động tài chính 36.646.050.376
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7.503.197.888
Chi phí thuế TNDN hiện hành Được miễn
Lợi nhuận sau thuế TNDN 7.503.197.888

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 116 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh năm 2008 của Việt Thắng

CHỈ TIÊU 2008


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 515,697,895,855
Giá vốn hàng bán 421,917,201,031
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 93,780,694,824
Khấu hao 26,655,897,446
Chi phí bán hàng 2,147,253,738
Chi phí quản lý doanh nghiệp 16,799,051,153
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 48,178,492,487
Thu nhập khác 5,640,860,431
Chi phí khác 2,090,505,556
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 3,550,354,875
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi 51,728,847,362
Doanh thu hoạt động tài chính 8,934,945,067
Chi phí tài chính 17,282,956,225
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 43,380,836,204
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 43,380,836,204

Bảng cân đối kế toán của Vinatex


Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 và 2008
Đơn vị tính : VNĐ

TT Tài sản 2007 2008


A Tài sản ngắn hạn 155.441.488.239 155.742.566.561
I Tiền và các khoản tương đương tiền 3.481.549.521 4.524.418.865
1 Tiền 3.481.549.521 4.524.418.865
2 Các khoản tương đương tiền 0 0
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0
1 Đầu tư ngắn hạn 0 0
2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 0 0
III Các khoản phải thu ngắn hạn 7.128.387.577 53.534.937.647
1 Phải thu của khách hàng 60.805.997.807 51.055.214.471
2 Trả trước cho người bán 10.590.921.590 2.714.327.926

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 117 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

3 Phải thu nội vộ ngắn hạn 0 0


4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 0 0
xây dựng
5 Các khoản phải thu khác 5.975.622.373 476.046.803
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) (712.154.553) (710.654.553)
IV Hàng tồn kho 74.800.033.981 53.871.579.984
1 Hàng tồn kho 75.219.076.339 54.340.445.561
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) (419.042.358) (468.865.577)
V Tài sản ngắn hạn khác 5.877.517.160 3.811.630.065
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 362.478.470 445.806.293
2 Thuế GTGT được khẩu trừ 2.353.835.335 2.029.330.443
3 Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước 88.935.274 118.694.564
4 Tài sản ngắn hạn khác 3.072.568.081 1.217.798.765
B Tài sản dài hạn 74.911.929.941 78.390.578.435
I Các khoản phải thu dài hạn 0 0
1 Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 0 0
3 Phải thu dài hạn nội bộ 0 0
4 Phải thu dài hạn khác 0 0
5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*) 0 0
II Tài sản cố định 69.212.497.414 75.851.455.284
1 Tài sản cố định hữu hình 64.870.086.954 63.161.442.538
Nguyên giá 116.827.226.774 127.078.414.048
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) (51.957.139.820) (63.916.971.510)
2 Tài sản cố định thuê tài chính 517.268.617 323.290.657
Nguyên giá 969.883.857 969.883.857
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) (452.615.240) (646.593.200)
3 Tài sản cố định vô hình 0 2.254.737.283
Nguyên giá 0 2.254.737.283
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 0 0
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.825.141.843 10.111.984.806
III Bât động sản đầu tư 0 0
Nguyên giá 0 0
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 0 0
IV Các tài sản đầu tư tài chính dài hạn 603.000.000 603.000.000
1 Đầu tư vào các công ty con 0 0
2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 0 0
3 Đầu tư dài hạn khác 603.000.000 603.000.000
4 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 0 0

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 118 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

dài hạn(*)
V Tài sản dài hạn khác 5.096.432.517 1.936.123.151
1 Chi phí trả trước dài hạn 4.096.432.517 1.936.123.151
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0
3 Tài sản dài hạn khác 1.000.000.000 0
Tổng tài sản 230.353.418.180 194.133.144.996

TT Nguồn vốn 2007 2008


A Nợ phải trả 202.677.462.635 168.653.322.668
I Nợ ngắn hạn 153.589.472.548 115.753.742.242
1 Vay và nợ ngắn hạn 133.222.428.825 96.668.406.700
2 Phải trả cho người bán 12.138.916.610 10.870.584.075
3 Người mua trả tiền trước 223.194.027 276.599.058
4 Thuế và các khoản phải nôp Nhà Nước 408.110.362 1.152.434.494
5 Phải trả người lao động 101.464.832 167.488.442
6 Chi phí phải trả 2.353.410.259 134.552.997
7 Phải trả nội bộ 0 0
8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp động XD 0 0
9 Các khoản phải trả, phả nộp ngắn hạn khác 5.141.947.633 6.483.736.476
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0
II Nợ dài hạn 49.087.990.087 52.899.580.426
1 Phải trả dài hạn người bán 15.324.104.764 28.675.986.456
2 Phải trả dài hạn nội bộ 0 0
3 Phải trả dài hạn khác 10.000.000 10.000.000
4 Vay và nợ dài hạn 33.744.300.290 24.213.593.970
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 9.585.033 0
7 Dự phòng phải trả dài hạn 0 0
B Vốn chủ sở hữu 27.675.955.545 25.479.822.328
I Vốn chủ sở hữu 27.373.262.411 25.313.982.802
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 20.000.000.000 20.000.000.000
2 Thặng dư vốn cổ phần 1.600.000.000 1.600.000.000
3 Vốn khác của chủ sở hữu 0 0
4 Cổ phiếu ngân quỹ(*) (182.700.000) (182.700.000)
5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 119 Lớp : 31K02.3


http://www.ebook.edu.vn GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0


7 Quỹ đầu tư phát triển 2.602.850.393 3.739.429.383
8 Quỹ dự phòng tài chính 44.044.025 144.834.860
9 Quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu 0 0
10 Lợi nhuận chưa phân phối 3.309.047.993 12.419.559
11 Nguồn vốn đầu tư ban đầu tư xây dựng cơ bản 0 0
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 302.693.134 165.839.526
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 281.451.885 144.598.277
2 Nguồn kinh phí 21.241.249 21.241.249
3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0
Tổng nguồn vốn 230.353.418.180 194.133.144.996

SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 120 Lớp : 31K02.3

You might also like