Professional Documents
Culture Documents
Bộ phát Bộ thu
Môi trƣờng
truyền thông
Sơ đồ trên cho ta thấy giao tiếp là một sự trao đổi hai chiều, một quá trình khép
kín. Người nói bao giờ cung lắng nghe bên phía người nghe để kịp thời điều chỉnh
sự phát tín của mình, làm cho người nghe có thể hiểu được một cách đầy đủ và
chính xác các thông tin mình phát ra. Tác giả giải thích thêm như sau:
- Về bộ phát: các thông tin gồm các dấu hiệu (ngôn ngữ, dấu hiệu cận ngôn
ngữ, phi ngôn ngữ) phải được mã hoá. Cái giá mang thông tin, trong trường hợp
lời nói là các sóng âm; trong trường hợp chữ viết là các chữ.
- Về môi trường truyền thông: trong trường hợp hai người đối thoại trực tiếp thì
môi trường là không khí. Không khí là giá mang phần vật lý của thông tin (các
sóng âm). Nó phải có khả năng truyền các thông tin với sự lầm lẫn tối thiểu. Bầu
không khí nóng quá (tới 32oC) hoặc có nhiều tiếng ồn (từ trên 60 decibels) trong
môi trường truyền thông sẽ tạo ra nhiễu,làm ảnh hưởng đến sự tiếp thu thông tin.
- Về bộ thu: Bộ thu phải có khả năng hiểu thống nhất với bộ phát về mã sử
dụng trong bản thông điệp, để cho thông tin không những được nhận mà được
hiểu chu đáo, tạo ra hiệu quả mong đợi của sự giao tiếp.
2. Thines và cộng sự (1975) đưa ra sơ đồ phức tạp hơn sau đây:
Mô hình này nêu bật lên yếu tố kênh, tức là con đường liên lạc giữa bộ thu trong
giao tiếp. Vì vậy có vấn đề tổ chức kênh để cho con đường liên lạc thực hiện được
phân nhiệm vụ của nó trong giao tiếp. Ví dụ: kênh giao tiếp là thị giác trong việc
giao tiếp dạy học. Làm thế nào cho học sinh nhìn rõ được các chữ viết trên bảng
đen? Khoa học thông tin đưa ra hai công thức sau về chữ viết của giáo viên trên
bảng đen:
Công thức 1:
x cm
a
200
Trong đó:
- a là độ cao chữ viết trên bảng đen.
- x là khoảng cách từ mắt học sinh ngồi bàn cuối tới bảng đen, tính bằng cm.
Nếu khoảng đó là 600cm thì a phải là:
600cm
a= = 3 cm.
200
Công thức 2:
y = 0.5x + 3 (cm)
Trong đó:
- y là độ cao chữ viêt trên bảng của giáo viên
- x là số mét dư so với chiều dài thực tế từ mắt học sinh ngồi bàn cuối tới bảng
đen.
Giả sử, giáo viên dạy một lớp ghép, học sinh ngồi bàn cuối cách bảng 10 mét thì:
x = 10 - 6 = 4 (6 mét là độ dài chuẩn của một lớp học bình thường). Như vậy, độ
cao chữ viết của giáo viên trong trường hợp này là:
y = 0.5 x 4 +3 = 5 cm
3. Shannon kỹ sư viễn thông (1947) đã vận dụng lý thuyết thông tin và đề xuất
mô hình:
Kênh
Mô hình nêu vai trò trung tâm của bản thông điệp. Bản thông điệp phải được cấu
trúc như thế nào để nó tới được bộ thu với hiệu quả cao nhất. Nói khác đi, nội
dung lời nói, nội dung bài nói, bài viết phải được xây dựng bằng những từ ngữ gì,
những cấu trúc ngữ nghĩa gì, những cấu trúc cú pháp nào để đạt hiệu quả tối ưu.
Sơ đồ cũng nêu lên mối quan hệ giữa kênh và bản thông điệp. Nếu là kênh ngôn
ngữ thì bản thông điệp phải được xây dựng khác với trường hợp kênh ngôn ngữ
viết.
4. Lasswel (1948) đưa ra một mô hình giao tiếp trong đó, ngoài yếu tố nội dung
bản thông điệp và yếu tố kênh, ông còn đưa vào mô hình yếu tố ảnh hưởng hay
hiệu quả cần đạt của sự giao tiếp:
Yếu tố hiệu quả cần đạt quan trọng, nó chi phối cách xây dựng bản thông điệp. Ví
dụ: nhà tâm lý trị liệu khi tiếp xúc với thân chủ thì nên dùng cấu trúc ngữ nghĩa
nào, dùng cách nói chỉ rõ hay cách nói gợi, nói ví về một sự vật cho thân chủ có
thể hiểu theo nhiều cách và chọn lấy cách hiểu thích hợp với mình, như vậy có thể
khuấy lên trong tâm tư của họ những yếu tố có lợi cho việc tháo gỡ những vướng
mắc tồn đọng đã lâu chưa được giải toả.
5. Weaver, nhà ngôn ngữ học (dẫn theo Gruere, 1982), đưa vào mô hình giao tiếp
những yếu tố như: nguồn thông tin để phân biệt với bộ phát, tiếng ồn ngữ nghĩa
trong bản thông điệp, nguồn "tiếng ồn" gây ra sự chênh lệch giữa thông tin phát đi
và thông tin thu được, bộ thu ngữ nghĩa.
Bản
Nguồn thông Bộ phát Bộ thu
điệp
thông Nơi
tin Tiếng ồn Nguồn Bộ thu nhận
ngữ tiếng ồn ngữ
nghĩa nghĩa
Mô hình này sử dụng cho những sự giao tiếp quan trọng như ngoại giao, giao tiếp
nhằm xây dựng những hợp đồng kinh doanh….
- Nguồn thông tin là nơi sinh ra thông điệp để truyền đi, do một nhân vật quan
trọng soạn thảo.
- Bản thông điệp phải theo yêu cầu của phong cách chức năng (phong cách
ngoại giao, hành chính công vụ, khoa học…). Chú ý đến "tiếng ồn" ngữ nghĩa,
nghĩa là một lời phát biểu có thể hiểu theo nhiều nghĩa, phải chọn lời nói, cách
diễn đạt nào để đúng ý mình, hoặc muốn nói lập lờ, ám chỉ, ẩn dụ….
- Bộ phát ở đây được quan niệm là người hay cái máy phát đi bản thông điệp.
Nguồn "tiếng ồn" ở đây có nghĩa là nguồn gây nhiễu, do máy phát, do môi trường
truyền thông, do hoàn cảnh tâm lý xã hội (người đối thoại bực tức, không muốn
nghe, không muốn hiểu…).
Tác giả giải thích thêm:
- Kênh truyền có thể là một phương tiện cơ học đảm bảo sự di chuyển của bản
thông điệp (điện thoại…).
- Bộ phát có khả năng mã hoá bản thông điệp dưới dạng có thể truyền đi được
(người phiên dịch trong phái đoàn ngoại giao…).
- Bộ thu có khả năng giải mã các tín hiệu và khôi phục lại bản thông điệp bằng
ngôn từ tương đương.
- Nơi nhận là người hay cơ quan mà bản thông điệp được gửi tới.
- Trong bộ thu hay nơi nhận, phải có chuyên viên để phân tích ngữ nghĩa của
bản thông điệp (nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ngôn…) đảm bảo cho cơ quan ngoại
giao hiểu được hết mọi ý nghĩa của các đề phát ra trong thông điệp. Ví dụ: ám chỉ
ai, sự lại cùng một từ (đặc tính thống kê của bản thông điệp) có ý nghĩa gì không?
6. Nhà điều khiển Wiener (1947) xây dựng mô hình giao tiếp dựa trên lý thuyết
thông tin. Ông đề xuất sự thay đổi trong mô hình đường thẳng về giao tiếp, bằng
cách đưa vào khái niệm "feedback" hay "thông tin phản hồi".
Việc phát đi một bản thông điệp thường tạo ra những phản ứng nhất định từ phía
người nhận và có ảnh hưởng trở lại làm cho người phát thấy sự cần thiết phải điều
chỉnh ít nhiều bản thông điệp.
3. Điều chỉnh
2. Phản hồi
7. Westley, Maclean, Moles, Fiedmann và Souchou (1955 -1971) bổ sung vào
mô hình giao tiếp những yếu tố sau đây:
- Phân biệt tác giả và những nhân vật trung gian của bản thông điệp (đặc biệt là
khi có sự truyền miệng một bản thông điệp).
- Yếu tố tâm lý trong việc chọn lọc và truyền đi bản thông điệp có thể là vô
thức hay có ý thức (đặc biệt là hiện tượng tin đồn).
- Những bộ lọc nhằm khắc phục sự làm méo thông tin trong các hệ thống
truyền.
8. Jacobson, nhà ngôn ngữ học cấu trúc (1961) đã xây dựng mô hình cấu trúc và
mô hình chức năng giao tiếp.
* Mô hình cấu trúc gồm 6 yếu tố:
- Người truyền đạt
- Bản thông điệp
- Người tiếp nhận,
- Bộ mã,
- Sự tiếp xúc,
- Bối cảnh giao tiếp.
* Mô hình chức năng tổng quát của giao tiếp gồm 6 yếu tố:
- Chức năng nhận thức
- Chức năng duy trì sự giao tiếp, là chức năng lấp chỗ trống trong các cuộc đối
thoại, hoặc một bên lcảm thấy sự giao tiếp tạm thời bị gián đoạn (chưa tìm ra được
ý để nói, lo sợ người ở đầu dây điện thoại kia đã bỏ chỗ…). Ví dụ: "Alo, chúng ta
tiếp tục chứ!"; "Mời bạn uống một chút rồi chúng ta tiếp tục làm việc".
- Chức năng cảm xúc là việc tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc dễ chịu từ
hai bên đối thoại, đặc biệt là những ấn tượng ban đầu tốt đẹp để cuộc đối thoại
được tiến hành thuận lợi.
- Chức năng siêu ngôn ngữ là chức năng nói ít hiểu nhiều, nói nhẹ nhàng nhưng
sâu sắc.
- Chức năng thơ mộng nổi trội lên ở những cuộc giao tiếp có tính chất nghệ
thuật, giao tiếp tình ái….
- Chức năng quy chiếu yêu cầu người nói hiểu rõ các đặc điểm về sức khoẻ, về
xã hội, về tâm lý của phía bên kia ở thời điểm giao tiếp để lựa chọn lời nói, không
chụp mũ mà đúng hoàn cảnh, tâm tư, trình độ nhận thức của người tiếp thu tạo
không khí thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục….
Những người giao tiếp giỏi thường thành đạt và được người ta ca tụng bằng những
thành ngữ và câu ca như: "nói ngọt lọt đến xương", "Anh kia có vợ con chưa - Mà
sao ăn nói gió đưa ngọt ngào."
V. Mạng giao tiếp
1. Khái niệm
Vị trí tương đối của một con người cùng với các vị trí khác của các thành viên
trong nhóm (5 người chẳng hạn), có thể tạo nên những hình nhất định gọi là mạng
giao tiếp.
Mạng giao tíêp là tập hợp các kênh trong một nhóm có tổ chức; theo đó các thông
điệp được truyền đi.
2. Phân loại
Có những mạng giao tiếp điển hình sau đây đã được nghiên cứu:
- Mạng hình chuỗi:
P Q R S T
T
P
- Mạng hình tròn: Q
P
T
R
S
- Mạng hình chữ X hay mạng hình nan hoa: P
Q
P
S R
P Q
S
R R
P Q
T S
Q
R
S T
Ch-¬ng II
giao tiÕp s- ph¹m
TÌNH HUỐNG SỐ 2
Khi sắp hết giờ học có học sinh làm bạn bực mình vì những câu thắc mắc hóc
búa ngoài sự chuẩn bị của bạn nên bạn cũng không trả lời ngay được
Câu hỏi
1. Trước tình huống đó bạn sẽ giải quyết thế nào, tại sao?
a. Thừa nhận với học sinh rằng mình cũng không trả lời được câu hỏi này,
b. Nói với học sinh đó rằng: “Chính cô cũng đã định đặt câu hỏi đó cho các
em về nhà suy nghĩ”. Bạn về nhà tìm sách đọc thêm và trao đổi với đồng
nghiệp để giờ dạy sau sẽ trả lời.
c. Không đả động gì đến câu hỏi đó tiếp tục giao bài tập về nhà cho học sinh.
2. Việc học sinh đặt những câu hỏi bực mình vì những thắc mắc hóc búa có
phải là hành vi đạo đức không? Tại sao?
3. Rút ra kết luận sư phạm
TÌNH HUỐNG SỐ 3
X là một học sinh bướng bỉnh nhất lớp mà hầu như giáo viên nào cũng biết tới.
Trong giờ thầy giáo Y đang giảng bài (một vấn đề khó của chương trình) và cả
lớp đang chú ý lắng nghe. Riêng X ngồi dưới cứ khi thầy quay mặt lên bảng lại
trêu trọc mấy bạn bên cạnh rồi tủm tỉm cười một mình. Bất chợt thầy giáo Y
quay xuống thấy X đang cười, trêu bạn bàn trên. Với nét mặt nghiêm nghị thầy
nhìn X và nói: “X, em đứng dậy và nhắc lại thầy vừa nói gì – X đứng dậy và
nhanh nhảu đáp: Thưa thầy thầy vừa nói X em đứng dậy và nhắc lại thầy vừa
nói gì/”
cả lớp im lặng bỗng ồ lên cười, làm thầy X đỏ mặt tía tai.
Câu hỏi
1. Nếu bạn là thầy giáo Y bạn sẽ xử lý thế nào ? tại sao?
a. Bạn quát X: “X, em đi ra khỏi lớp ngay! Học thì dốt mà đứng đó lý với lẽ. Về
nhà mà lý lẽ với bố mẹ em đi!”
b. Nghiêm trang nhưng bình tĩnh bảo X: “Tôi bảo em nhắc lại tôi vừa giảng gì”
c. Bình tĩnh nói: “Có lẽ câu hỏi của tôi vừa rồi chưa rõ ý vì đã hỏi em là “thầy
vừa nói gì”. Tôi hỏi lại em nhé: “ Thầy vừa giảng gì?”
2. Việc X ngồi dưới trêu trọc mấy bạn bên cạnh rồi tủm tỉm cười một mình có
phải là hành vi phi đạo đức không? Tại sao?
3. Rút ra kết luận sư phạm
b. Tình huống giao tiếp sƣ phạm giữa giáo viên – giáo viên
TÌNH HUỐNG 1
Trong giờ chữa bài tập có một học sinh đưa ra cách giải quyết ngắn gọn độc
đáo hơn cách của giáo viên
Câu hỏi:
3. Nếu là người giáo viên ở tình huống trên bạn sẽ chọn cách xử lý nào là hay
nhất trong các cách sau và giải thích vì sao chọn cách xử lý đó?
f. Khen học sinh đó thông minh
g. Khen học sinh đó có cách giải độc đáo và hay khuyến khích các em khác
tìm ra nhiều cách giải không giống cách giải của giáo viên
h. So sánh cách giải của giáo viên và cách giải của học sinh, chỉ ra sự độc
đáo trong cách giải của học sinh đó, khuyến khích cả lớp cần tích cực học
tập như học sinh đó
i. Giải thích cho học sinh biết rằng mỗi bài toán có cách giải thông thường
mà tất cả các học sinh có học lực trung bình đều làm được, có cách giải
độc đáo cho những em chịu khó tìm tòi, suy nghĩ. Cách giải của giáo viên
là dành cho những em có học lực trung bình.
j. Không thừa nhận cách giải của học sinh là hay mà cố gắng bảo vệ cách
giải của mình là hay hơn.
4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân là gì?
TÌNH HUỐNG 2
Giáo viên M và giáo viên D cùng phụ trách môn A, còn giáo viên Y phụ trách
môn B. Cả ba giáo viên này đều sinh hoạt trong cùng một tổ và đều đang dạy
các môn học đó tại lớp A4. Một hôm giáo viên M nói chuyện với giáo viên D
rằng: có một học sinh K phản ánh lại là trong khi dạy môn của mình giáo viên
Y đã hỏi một khái niệm mà các em đã được học ở môn giáo viên D. Sau khi
học sinh trình bày nội dung của khái niệm đó, thì giáo viên Y đã nói trước lớp
như sau: “ Cô D dạy như vậy là sai”.
Câu hỏi
1. Nếu là giáo viên D bạn sẽ xử lý tình huống như thế nào? Tại sao?
a. Im lặng không phản ứng gì
b. Đáp lại: đựoc mình sẽ gặp em K hỏi lại xem có đúng như vậy không
c. Đáp lại: Đuợc mình sẽ gặp cô Y xem có đúng như vậy không
d. Đáp lại: Mình nghĩ cùng một vấn đề nhưng xem xét ở các góc độ khác nhau
(theo môn A hoặc môn B) thì cũng có thể có những cách định nghiã không
giống nhau. Do vậy không thể nói là ai sai ai đúng được
e. Cách giải quyết khác của bạn
2. Đánh giá cách xử lý tình huống của giáo viên Y. Rút ra kết luận sư phạm
TÌNH HUỐNG 3
Giáo viên A đã nhiều lần nghe học sinh phản ánh là: Giáo viên B dạy chưa
hay, chưa khoa học chưa có sự đổi mới phù hợp với sự phát triển của khoa học
công nghệ nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người học nói riêng và yêu cầu
của xã hội nói chung.
Câu hỏi
1. Nếu là giáo viên A bạn sẽ làm thế nào? Tại sao?
a. Gặp trực tiếp giáo viên B để góp ý rút kinh nghiệm
b. Im lặng, lờ đi coi như không biết gì vì sợ mất lòng đồng nghiệp
c. Phản ánh việc này với tổ trưởng tổ chuyên môn để có biện pháp giúp giáo
viên B khắc phục tình trạng trên.
d. Cách giải quyết khác của bạn
2. Rút ra bài học kinh nghiệm
c.Tình huống giao tiếp sƣ phạm giữa giáo viên – cha mẹ học sinh
TÌNH HUỐNG 1
Một hôm giáo viên G đến nhà học sinh D để tìm hiểu gia cảnh nhà học sinh,
một trẻ nhỏ (em của học sinh D) muốn xin chiếc khăn mà cô giáo G đang
quàng. Chiếc khăn đó là một vật kỷ niệm mà cô giáo G rất quý và nâng niu.
Câu hỏi
Nếu là cô giáo trong trường hợp trên bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao?
a. Tìm cách lảng sang chuyện khác
b. Hứa với cháu bé ngay ngày mai sẽ mua một chiếc khăn tương tự như thế để
tạng cháu.
c. Nói với cháu bé là không được vì đây là kỷ niệm của cô
d. Quàng chiếc khăn đó vào cổ cháu bé và nói: Hôm nay cô cho cháu mượn
chiếc khăn này nhưng ngày mai cô sẽ mua cho cháu một chiếc khăn đẹp
hơn như thế này cháu có đồng ý không?
TÌNH HUỐNG 2
Một học sinh cá biệt của lớp bạn chủ nhiệm bỉ kỷ luật. Phụ huynh của em đó
đã đến nhà và đe doạ bạn.
Câu hỏi:
Trong trường hợp đó bạn sẽ xử lý như thế nào?Tại sao?
a. Thuyết phục và giải thích cho học sinh đó biết: kỷ luật là hình thức giáo
dục chứ không phải là hình thức trừng phạt trù dập
b. Nói cho phụ huynh biết là mình làm như vậy là vì trách nhiệm với cương vị
là giáo viên chủ nhiệm lớp.
c. Chỉ ra những sai phạm của con em họ để phụ huynh biết và có biện pháp
phối hợp với giáo viên, nhà trường sao cho biện pháp giáo dục đạt hiệu
quả
d. Đáp lại:
- Việc kỷ luật là kết luận của cả hội đồng nhà trường nên gia đình không thể
buộc tội giáo viên chủ nhiệm được.
e. Đáp lại:
- Việc buộc tội và đe doạ giáo viên là việc làm sai trái, mong phụ huynh suy nghĩ
cho thấu đáo.
TÌNH HUỐNG 3
Chiều 30 tết ông giáo Thiện đi chơi ở nhà bạn về bà giáo Thiện cho hay: Một
ông bố học sinh vừa đến chúc tết biếu chai rượu, gói mứt và một phong bì 100
ngàn đồng. Vì sợ chồng phàn nàn là nhận quà có phong bì nên bà Thiện liền
thành minh:
- Ông ta về rồi tôi giở ra mới biết trong có phong bì...
Câu hỏi:
1. Nếu là ông giáo Thiện bạn sẽ làm thế nào? Tại sao?
a. Cho qua vì đó là chuyện rất đời thường (phụ huynh biếu quà thầy giáo để
tỏ lòng biết ơn thầy)
b. Tìm đến nhà vị phụ huynh nọ để trả chiếc phong bì
c. Đợi ra tết sẽ mang chiếc phong bì tới lớp học nhờ con của vị phụ huynh đó
mang về trả lại cho bố.
d. Tìm đến nhà cảm ơn chúc tết gia đình vị phụ huynh, trước khi ra về nói: Tôi
rất cảm ơn tấm lòng ông bà. Qùa ông bà biếu tôi nhận hết. Đây là phần tôi
mừng tuổi hai cháu và đưa số tiền đó cho vị phụ huynh.
e. Cách giải quyết khác của bạn
2. Bài học kinh nghiệm rút ra là gì?
e. Tình huống giao tiếp sƣ phạm giữa giáo viên – các cấp quản lý
TÌNH HUỐNG 1
Lớp bạn chủ nhiệm có một em học sinh vừa nghịch, vừa láo, vừa lười học.
Một lần em đó đã mắc lỗi mà bạn cho là lơn. Bạn đã yêu cầu em đó mời bố
mẹ lên để gặp và trao đổi. Em đó đã ra thuê một ông xe ôm giả làm phụ
huynh và bị bạn phát hiện. Bạn tức giận và yêu cầu em đó mời bằng được
phụ huynh học sinh đó lên gặp không thì bạn sẽ không chấp nhận em đó là
thành viên trong lớp. Vì quen biết nên em đó đã xin lãnh đạo của bạn và
lãnh đạo của bạn đã yêu cầu bạn xử lý nhẹ tay hơn.
Câu hỏi:
Nếu bạn là giáo viên đó bạn sẽ xử lý thế nào?
a. Vẫn tiếp tục làm theo ý mình
b. Nghe theo lời lãnh đạo
c. Cách xử lý của bạn
TÌNH HUỐNG 2
Bạn là một giáo viên nữ mới ra trường. Trong giờ dạy ở một lớp X, khi bạn đi
xuống cuối lớp đã bị 1 học sinh ghi dòng chữ Hãy yêu tôi đi rồi gián vào lưng
bạn. Cả lớp cười ồ lên. Bạn đã rất lúng túng và cuối cùng cũng tìm được ra
nguyên nhân và thủ phạm của trò nghịch ngợm đó. Nhưng thủ phạm đó chính
là em học sinh là con của lãnh đạo bạn mà bạn đã được nhờ giúp đỡ
Nếu bạn là giáo viên đó bạn xử lý thế nào?
a. Hỏi ý kiến lãnh đạo
b. Xử lý thật nghiêm khắc để lần sau em đó chừa
c. Cách xử lý của bạn
TÌNH HUỐNG 3
Trường của bạn đang gia sức thi đua dạy tốt học tốt để chào mừng ngày nhà
giáo Việt Nam 20.11. Tuần vừa rồi bạn có 3 tiết ở một lớp X, nhưng vì lí do
gia đình nên bạn phải nghỉ. Bạn đã nhờ cô A đến dạy thay hộ bạn nhưng không
biết vì lí do gì mà hôm đấy cô A không đến. Bạn đã bị lãnh đạo khiển trách vì
không hoàn thành nhiệm vụ và ảnh hưởng đến thi đua của trường.
Nếu bạn là giáo viên đó bạn sẽ xử lý thế nào?
a. Đổ hết lỗi lên cô A
b. Nhận hết lỗi về mình
c. Cách xử lý khác của bạn
V.Một số cách xử lý tình huống giao tiếp sƣ phạm chƣa khoa học
TÌNH HUỐNG 1
Cô X là người nghiêm khắc đến nỗi trong giờ dạy của cô lớp không có lấy một
tiếng động, chỉ nghe giọng nói của cô. Vào buổi nọ cô đang mải mê giảng bài
bỗng nhiên cô vấp bục giảng ngã xuống và tự đứng lên. Cả lớp muốn làm điều
gì đó nhưng sợ và lặng im, bầu không khí lúc này trở lên ngột ngạt.
Cô mỉm cười ngượng và lúc đó các bạn trong lớp như một phản xạ tự nhiên
phá lên cười to sau đó các bạn im lặng cô nghiêm giọng đổi cách xưng hô:
- Anh chị cười xong chưa?Cười đủ chưa? Vui quá à?
Cả lớp dường như nín thở và chuẩn bị như sắp có chuyện gì đó xảy ra.
Cô nói tiếp:
- anh chị thật vô ý thức, mất lịch sự.
lớp trưởng đứng lên:
- Xin lỗi cô, chúng em quá nông nổi, khờ dại mong cô bỏ qua và tha lỗi cho
chúng em.
Cô giáo:
- Tôi không thể nào chấp nhận được loại học trò như anh chị...
Và cô bỏ tiết không đến dạy tiết sau kể từ đó cô tỏ ra lạnh nhạt với lớp
Câu hỏi:
1. Nếu là giáo viên đó bạn sẽ:
a. Hành động như trên
b. Lờ đi coi như không biết gì, nghỉ một lúc rồi tiếp tục giảng.
C. lặng người đi một lúc rồi hỏi học sinh với giọng bình tĩnh: “Các em nghĩ
sao khi các em cũng bị ngã như cô? Vậy thấy người khác gặp nạn chúng ta
phải làm gì để vượt qua khó khăn đó”.
d. Cách giải quyết khác của bạn
2. Đánh giá cách ứng xử của cô giáo. Rút ra bài học kinh nghiệm
TÌNH HUỐNG 2
Trong giờ chữa bài tập anh văn, cả lớp đang tập trung chữa bài, một bạn có ý
kiến riêng của mình về bài tập.
Học sinh: “Thưa thầy em làm câu này có được không?” Rồi bạn đó đọc câu
của mình lên cho cả lớp nghe (câu của bạn có sai sót)
Giáo viên cười với ý mỉa mai và nói: “Không biết thì im đi đừng có mà làm tốn
thời gian của lớp”
Học sinh đỏ mặt, ngơ ngác và cúi xuống bàn, cả lớp im lặng. Từ đó về sau học
sinh đó không phát biểu trong giờ học anh văn nữa.
Câu hỏi:
1. Nếu là giáo viên đó trong trường hợp này bạn sẽ xử lý như thế nào?
Tại sao?
d. Hạnh động như trên
e. Cô giáo: “Cảm ơn em, mời em ngồi xuống. Nào các em khác ai có ý
kiến gì khác không nhỉ (về yêu cầu của bài tập và câu trả lời của
bạn).
f. Cô giáo: “Mời em ngồi xuống. Em sai rồi, giờ em hãy theo dõi các
bạn làm nhé.
g. Cô giáo: “Thật đáng khen tinh thần xung phong của em. Các em hãy
mạnh dạn đứng lên như bạn (không sợ sai) và cho biết ý kiến của
mình rồi chúng ta cùng nhau sửa chữa thì sẽ nhớ bài hơn đấy.
h. Cách giải quyết khác của bạn
3. Đánh giá cách ứng xử của giáo viên? Rút ra kết luận sư phạm?
TÌNH HUỐNG 3
Một học sinh nữ được gọi lên bảng để kiểm tra miệng. Cô giáo đưa ra
câu hỏi học sinh không trả lời được, đứng im lặng. Cô giáo mắng: “Em
đến đây để học hay để làm tượng cho mọi người xem mà đứng im như
vậy?” Cô gái bật khóc và chạy ra khỏi lớp.
Câu hỏi:
1. Nếu là giáo viên đó bạn sẽ:
a. Cho học sinh đó điểm không và gọi học sinh khác lên
b. Cho về chỗ và yêu cầu viết bản kiểm điểm.
c. Cô giáo: “Cô cho em nợ nhưng cuối giờ ở lại gặp cô”
d. Cách giải quyết khác của bạn
2. Đánh giá về cách ứng xử của giáo viên và rút ra các kết luận sư
phạm.
TÌNH HUỐNG 1
Ngày đầu tiên bước lên bục giảng, bạn mặc một chiếc áo dài thật đẹp(có
thêu bông hoa hồng ). Trong khi đang say sưa giảng bài thì bỗng nghe hai học sinh
nam ngồi ở bàn đầu nói: “ Này! Tao nghe thấy người ta bảo là hoa hồng được nuôi
bằng sữa theo mày có đúng không? “ và sau đó thì phá lên cười.
Trước tình huống đó, bạn sẽ xử sự thế nào? Tại sao?
TÌNH HUỐNG 2
T là giáo sinh thực tập vừa lên lớp với sinh viên 2 tiết “ Giao tiếp sư phạm
“. Nhưng hôm sau vì do quá vui vẻ với bạn bè mà giáo viên T đã lỡ miệng văng ra
một câu nói bậy, không may học trò của giáo viên T nghe thấy. Hôm sau lên lớp
sinh hoạt, một e học trò đưa cho giáo viên T tờ giấy, trong đó có câu:
+ Thưa cô! câu nói: “ Con người chỉ cần 2 năm để nói và sáu mươi năm giữ
gìn lời ăn tiếng nói” có đúng không”.
Nếu là giáo viên T, bạn xử lí thế nào? Tại sao?
TÌNH HUỐNG 3
- Đang ngồi trong phòng nghỉ của giáo viên, chúng tôi bỗng thấy Thủy – một giáo
viên trẻ mới ra trường – chạy vội vào và khóc nức nở. Chắc đó là những giọt nước
mắt có nén từ trong giờ học. Mọi người xúm vào hỏi han. Thủy trả lời qua tiếng
nấc và nước mắt:
+ Em..., e chưa bao giờ gặp phải một học sinh hỗn láo như vậy...
+ Chờ cho cô bình tĩnh trở lại, anh Điền, một giáo viên có tuổi mới hỏi:
+ Thế chuyện gì đã xảy ra đối với cô?
+ Số là khi lớp 7A làm bài kiểm tra, Thủy trông thấy Tuyến nhìn bài của
bạn. Thủy rất bực, khi thu bài cô mắng Tuyến không biết tự trọng và tuyên bố sẽ
hủy bài. Nói xong cô xé vụn bài của Tuyến trước cả lớp. Tuyến đã phản ứng một
cách quyết liệt, em đứng lên nhếch mép cười, nhổ nước bọt và bước ra cửa.
+ Sau khi trấn tĩnh trở lại và suy nghĩ tới lời khuyên của các bạn đồng
nghiệp, Thủy đã xin lỗi em Tuyến về việc xé bài kiểm tra trước tập thể lớp 7A và
trong lòng cô bỗng dấy một tình cảm khó tả khi Tuyến mặt mũi đỏ bừng, ấp úng
xin lỗi cô giáo và những hành động của mình.
Câu hỏi: . Phân tích và nhận xét những hành động trước và sau tình huống
mà cô giáo Thủy gặp phải
. Nếu là giáo viên chủ nhiệm lớp đó, gặp phải trường hợp trên bạn
sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao?
TÌNH HUỐNG 4
Trống vào học đã gióng lên nhưng học sinh vẫn còn thói quen không tốt: cứ
đứng lang thang ở các cạnh cửa sổ và các bâc cầu thang. Thấy bóng cô giáo
Nhung bước đến đầu bậc cấp, các em chạy vút lên thông báo cho nhau: “ Nhung
lên, Nhung lên”
+ Cô Nhung nghe rõ mồn một nhưng vẫn điềm tĩnh bước vào lớp và nhẹ
nhàng nói:
+ Môt số em vừa chạy từ dưới cầu thang còn mệt lắm phải không? Thôi
ngồi nghỉ thở một tí cho lại sức rồi cố tập trung nghe cô giảng bài mới. Hôm nay
bài hơi khó.
+ Tiết học diễn ra tốt đẹp.
+ Cuối buổi học ấy, có tiết sinh hoạt lớp. Cô giáo Nhung tranh thủ nhắc:
+ Nghe trống các em nên vào lớp ngay chờ thày cô vào. Đừng để đến khi
thấy giáo viên lên mới chạy vội vào gọi nhau thì không được trật tự. Và khi vội
như thế thì dễ có kiểu xưng hô bảo nhau ngắn cụt không thích hợp. Ví dụ như đầu
giờ sáng nay đáng lẽ phải thông báo đủ: “Cô giáo Nhung lên” nhưng vì vội quá
nên có em nói là “Nhung lên”. Cô dừng một lát, song trong trường hợp này nếu
cần phải dùng hai tiếng trong số bốn tiếng đó thì nên chọn hai tiếng nào các em?
. Cô lên, cô lên!
+ Đúng, các em chọn hai tiếng đó vừa gọn vừa lịch sự. Em nào sáng nay vì
vội mà chọn chưa đúng thì rút kinh nghiệm nhé.
+ Các em nhìn nhau cười, cảm động. Từ đó hiện tượng như thế không diễn
ra nữa.
Câu hỏi: . Hãy phân tích cách xử lí của cô giáo Nhung
. Trong tình huống tương tự, có thể có những cách xử trí nào khác?
Chƣơng III
Thảo luận những vấn đề chủ yếu sau:
1. Nêu những đặc trưng của giao tiếp sư phạm hiện đại. Anh chị xem
nó khác đặc trưng của giao tiếp truyền thống ở chỗ nào?
2. Làm thế nào để giao tiếp trong lớp học có hiệu quả
3. Phân tích “giọng nói” của người trình bầy trong lớp học. Anh chị
hãy đưa ra những minh chứng cụ thể mà mình đã chứng kiến để nói
lên rằng: giọng nói của người thầy trong lớp học mang lại hiệu quả
như thế nào cho người học.
4. Nêu và phân tích “từ và ngôn ngữ” của người trình bầy trong lớp
học.. Anh chị hãy đưa ra những minh chứng cụ thể mà mình đã
chứng kiến để nói lên rằng: Dùng từ và ngôn ngữ chuẩn sẽ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với người học.
5. Trình bầy ngôn ngữ không lời (ngôn ngữ cơ thể). Anh chị có biết
nguồn gốc của ngôn ngữ không lời?Anh chị đã xem kịch câm chưa?
hãy vận dụng nó để phán đoán tình huống sau: một người đàn ông
trung tuổi đứng giữa một đám đông, giang 2 chân rộng ngang vai,
một tay chống hông, một tay giơ lên cao bàn tay xoè ra.
6. Nêu phương pháp “kiểm soát sự lo lắng” của người giáo viên mới
đứng lớp. Anh chị đã biết kiểm soát sự mất bình tĩnh của bản thân
chưa?