Professional Documents
Culture Documents
Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc
biệt là nơi cư trú của các loài chim nước (hay còn gọi là Công ước Ramsar)
được thông qua ngày 02 tháng 02 năm 1971 tại thành phố Ramsar, Iran.
Mục tiêu ban đầu của Công ước nhằm bảo tồn và sử dụng khôn khéo
các vùng đất ngập nước là nơi sinh sống của các loài chim nước.Tuy nhiên,
sau nhiều năm Công ước đã mở rộng ra đối với tất cả các lĩnh vực bảo tồn và
sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước nhằm góp phần đạt được mục
tiêu phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu.
Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công ước Ramsar được biên soạn và
xuất bản năm 1994 nhằm giúp hiểu rõ hơn các nội dung của Công ước. Kể
từ lần xuất bản đầu tiên, đây là phiên bản lần thứ 4 được điều chỉnh và bổ
sung, cập nhật các vấn đề trong quá trình thực hiện Công ước.
Việt Nam trở thành thành viên của Công ước Ramsar từ năm 1989.
Nhằm thúc đẩy tiến trình thực hiện Công ước, góp phần vào công cuộc bảo
tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững đất ngập nước Việt Nam,
Cục Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dịch và phát
hành cuốn sách “Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công ước Ramsar”.
Xin trân trọng giới thiệu với độc giả Tài liệu hướng dẫn này.
Điều 8
1. Hiệp hội B¶o tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) sẽ có vai trò là Văn phòng thường trực theo quy định của Công ước
cho đến khi một tổ chức hoặc một chính phủ nào đó đưa ra 2/3 các bên tham
gia chỉ định thay thế.
2. Văn phòng thường trực sẽ có nhiệm vụ:
a, Hỗ trợ việc triệu tập và tổ chức các hội nghi như quy định tại Điều
6;
b, Bảo quản Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế. Ngoài ra các ký kết sẽ phải thông báo cho văn phòng thường trực
bất cứ những bổ sung, mở rộng, xoá bỏ hoặc những giới hạn liên quan đến
những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách như quy định tại điểm 5
của Điều 2;
c, Các Bên tham gia sẽ phải thông báo bất kỳ những biến đổi nào về
đặc điểm sinh thái của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách như
quy định tại điểm 2 Điều 3;
d, Thông báo bất kỳ những thay đổi nào trong Danh sách hoặc những
biến đổi về đặc tính của những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách
cho các bên tham gia đồng thời chuẩn bị nội dung liên quan đến những vấn
đề này để thảo luận tại Hội nghị kế tiếp.
e, Thông báo cho các Bên tham gia liên quan đến vấn đÒ trên cũng
như những khuyến nghi của Hội nghị về những thay đổi về đặc tính của
những vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh sách.
Điều 9
1.Công ước này sẽ để ngỏ cho việc ký kết vô thời hạn:
2. Bất kỳ thành viên nào của LHQ hoặc của một trong các cơ quan
chuyên môn hoặc Cơ quan Năng lượng Quốc tế hoặc một bên tham gia quy
chế Toà án dân sự Quốc tế đều có thể trở thành thành viên của Công ước này
dựa trên:
a, Ký kết không bảo lưu;
b, Ký phê chuẩn, nhưng phê chuẩn gửi sau;
c, Gia nhập.
3. Việc phê chuẩn hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện phê chuẩn
hoặc gia nhập được gửi đến Tổng Giám Đốc UNESCO (gọi tắt là Cơ quan
lưu chiểu).
Điều 10
1. Công ước này sẽ có hiệu lực trong vßng 4 tháng sau khi có 7 nước
trở thành thành viên của Công ước như quy định tại điểm 2 điều 9.
2. Sau đó, Công ước này sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên tham gia
trong vòng 4 tháng kể từ sau ký kết không bảo lưu hoặc kể từ ngày nộp đơn
phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước.
Điều 10 lần 2
1. Một cuộc họp các Bên tham gia sẽ được triệu tập để sửa đổi Công
ước vì mục đích đó theo quy định tại Điều này.
2. Bất cứ Bên tham gia nào cũng cã thể đưa ra các đề xuất sửa đổi.
3. Toàn văn của bất kỳ đề nghị sửa đổi nào và nguyên do của đề nghị
đó sẽ được thông báo tới cơ quan hoặc chính phủ nào đóng vai trò là Văn
phòng thường trực của Công ước (sau đây gọi tắt là “Văn phòng”). Đång
thời, Văn phòng này sẽ thông báo kịp thời cho tất cả các Bên tham gia. Ý
kiến bình luận của các Bên tham gia về đề nghị sửa đổi sẽ được thông báo
đến Văn phòng trong vòng 3 tháng tính từ ngày Văn phòng gửi thông báo
đến các Bên tham gia. Ngay sau hạn nộp ý kiến bình luận, Văn phòng sẽ
thông báo tất cả những ý kiến bình luận cho các Bên tham gia Công ước.
4. Nếu có 1/3 văn bản yêu cầu sửa đổi của các Bên tham gia, Văn
phòng sẽ triệu tập cuộc họp các Bên tham gia như quy định tại mục 3 nhằm
xem xét đề nghị sửa đổi. Văn phòng sẽ tham khảo ý kiến các Bên tham gia
về vấn đề thời gian và địa điểm cuộc họp.
5. Đề nghị sửa đổi sẽ được thông qua nếu số lượng bỏ phiếu tán thành
chiếm tỷ lệ 2/3 các Bên tham gia.
6. Đối với các Bên tham gia Công ước tán thành việc sửa đổi, một đề
nghị sửa đổi được thông qua sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ
tư tính từ sau ngày 2/3 các Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận tới Cơ quan
lưu chiểu. Đối với từng Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận sửa đổi tính từ
sau ngày 2/3 các Bên tham gia gửi văn bản chấp thuận sửa đổi thì đề nghị
sửa đổi sẽ có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng thứ tư tính từ ngày Bên
tham gia đó gửi văn bản chấp thuận sửa đổi.
Điều 11
1. Công ước này sẽ có hiệu lực trong thời gian vô hạn định.
2. Bất cứ Bên tham gia nào cũng có thể tuyên bố bãi miễn Công ước
đến Cơ quan lưu chiểu sau khoảng thời gian 5 năm kể từ ngày Công ước này
có hiệu lực đối với Bên tham gia đó. Việc tuyên bố bãi miễn sẽ có hiệu lực
sau bốn tháng kể từ ngày Cơ quan lưu chiểu nhận được văn bản thông báo
này.
Điều 12
1. Cơ quan lưu chiểu sẽ sớm thông báo cho tất cả các nước đã ký kết
và gia nhập Công ước về:
a, Các bên đã ký Công ước này;
b, Các bên đã nộp văn kiện phê chuẩn Công ước này;
c, Các bên đã nộp văn kiện gia nhập Công ước này;
d, Ngày bắt đầu có hiệu ực Công ước này.
e, Các thông báo về việc bãi miễn Công ước này.
2. Khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực, Cơ quan lưu chiểu sẽ đăng
ký với Ban Thư Ký Liên Hiệp Quốc thể theo đièu 102 của Hiến chương Liên
Hợp Quốc.
Để làm bằng chứng, những người ký dưới đây, được uỷ quyền hợp
pháp, ký vào Công ước này.
Công ước này được làm tại Ramsar vào ngày 02/02/1971 với 1 nguyên
bản duy nhất bằng các tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga; tất cả các văn bản này
đều có giá trị ngang nhau và sẽ được lưu chiểu tại Cơ quan lưu chiểu; Cơ
quan lưu chiểu sẽ gửi các bản sao tới tất cả các bên tham gia Công ước.