You are on page 1of 14

Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

CẨM NANG CHỮA BỆNH CHO PC

Ai mà chẳng thích một PC "khỏe mạnh". Hãy tham khảo hướng dẫn trong bài này ñể có ñược những trợ
giúp cơ bản, những ý kiến thiết thực, và liều thuốc phòng bệnh cần thiết.

Các chuyên gia về PC không chỉ giải ñáp cho bạn những thắc mắc thường gặp, họ còn giúp bạn
nhanh chóng làm dịu những cơn nhức ñầu khó chịu vì phần cứng máy tính.

Không dễ gì tìm ñược sự trợ giúp hữu ích, nhất là khi PC của bạn dở chứng mà chẳng có lấy một lời
thông báo. Nơi có trách nhiệm bảo trì máy chưa chắc ñã trả lời ngay trong ngày. Người phụ trách kỹ
thuật của cơ quan bạn có thể lại vắng mặt. Lúc này có lẽ bạn "sôi máu" lắm? Tốt nhất là xắn tay áo lên
và tự làm mọi việc.

Giải pháp cho các vấn ñề phần cứng thông dụng nhất chính là sự hiểu biết của bạn. Tất cả những gì
bạn cần là một cuốn hướng dẫn nhỏ, và rất nhiều ñiều cần thiết mà bạn có thể tìm thấy ở bài này. Vậy
những vấn ñề gì về phần cứng mà người dùng thường hay gặp nhất? Có phải 32 MB RAM cho tốc ñộ
chậm? Hay ổ cứng dở chứng? Cũng có thể card ñồ họa mới lại hoạt ñộng chẳng hơn gì cái cũ.

Với mỗi vướng mắc phần cứng, tác giả sẽ ñưa ra những chẩn ñoán và mô tả qui trình giúp bạn tự
giải quyết. Bạn chỉ cần chuẩn bị làm quen với hoạt ñộng bên trong của hệ thống như chương trình
CMOS, nó chứa câu trả lời cho nhiều vấn ñề phần cứng.

Tuy nhiên những chỉ dẫn ở ñây cũng không thể giải quyết ñược mọi trục trặc về phần cứng có thể xảy ra.
Cần hiểu rõ khả năng của mình và biết dừng ñúng lúc, ñó là lời khuyên "vàng". Tự sửa chữa máy tính
ñem lại nhiều lợi ích, nhưng ñôi khi bạn vẫn cần ñến sự giúp ñỡ của chuyên gia.

Cơ bản về hệ thống

Quá nóng

Thỉnh thoảng màn hình của tôi chỉ còn một màu xanh, ổ cứng chậm hẳn ñi, hệ thống bị treo. Hãy cho lời
khuyên.

Máy lạnh trong phòng bạn chạy thế nào? Nên nhớ nhiệt ñộ cao là kẻ thù nguy hiểm nhất của PC.
Phải chịu ñựng lâu tình trạng quá nóng có thể giảm tuổi thọ hoặc phá hủy hệ thống của bạn. Màn hình
xanh và ổ cứng trì trệ là những biểu hiện kinh ñiển cảnh báo hiện tượng quá nóng, cần biện pháp giải
quyết tức thời.

Hãy bắt ñầu bằng việc lau bụi bám trên PC. Bụi bít kín các khe thoát gió của quạt cũng có thể làm
tăng nhiệt ñộ bên trong. Kiểm tra kỹ cả bên trong hệ thống, lớp bụi sẽ tác ñộng như chất cách nhiệt, làm
nóng các chip và mạch ñiện. Nên dùng bình khí nén ñể thổi bụi; không ñược lau bằng nước hay chất tẩy
rửa; nếu cần lau phải dùng vật liệu chống tĩnh ñiện ñể lau.

Cuối cùng, kiểm tra ñể ñảm bảo tất cả các quạt làm mát ñều chạy tốt. Quạt của bộ nguồn khi sắp
hỏng thường gây tiếng ồn lớn, nhưng quạt nhỏ cho CPU thì hầu như không nghe rõ, nó mà hỏng thì CPU
của bạn cũng có thể tiêu luôn vì nóng. BIOS của phần lớn các PC Pentium II ñều theo dõi RPM (vòng
quay/phút) của mỗi quạt và ñưa ra thông báo lỗi khi phát hiện thấy có nguy hiểm. Cần xem lại tính năng
này trong chương trình thiết lập CMOS của bạn có ñược kích hoạt không.

ðối với những thiết bị cũ không có tính năng kiểm tra quạt, hãy cài ñặt tính năng kiểm tra nhiệt ñộ.
Phần mềm 110 Alert của PC Power and Cooling có giá 17 USD, nó sẽ phát chuông khi nhiệt ñộ bên
trong của PC vượt quá 43oC và báo ñộng cho bạn nếu quạt CPU hỏng.
Converted to pdf by tech24.vn
Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

* 110 Alert - 17 USD; PC Power and Cooling; www.pcpowercooling.com

Không ñủ ñiện

Tôi mới bổ sung một ổ ñĩa thứ hai là ổ Zip, và ổ CD-RW cho hệ thống Pentium II-233 mà tôi tự lắp ráp.
Nhưng hiện giờ hộp máy rất nóng, khó mà chạm tay vào ñược. Liệu có phải hệ thống bị quá tải?

Bạn ñã tự xác ñịnh ñược vấn ñề. Khi bộ nguồn máy PC phải nuôi thêm những thành phần mới, hiện
tượng bị nóng lên chứng tỏ nó làm việc quá tải. Phần lớn các bộ nguồn có công suất 200W, như vậy có
thể không ñủ. Nếu bạn mua loại máy rẻ thì thường bộ nguồn khá yếu. ðiều này dẫn ñến những trục trặc
và nhiệt ñộ tăng gây nguy hiểm. Giải pháp là một bộ nguồn mới. Hãy kiểm tra xem bộ nguồn hiện tại có
công suất bao nhiêu, rồi dự tính 25 W cho ñĩa cứng bổ sung và 10 W cho mỗi thiết bị mới khác. Cộng hết
cả lại và dự phòng thêm 20 %, ñó sẽ là lượng công suất cần thiết cho bộ nguồn mới mà bạn nên mua.

Password của tôi là gì ?

Tôi thiết lập password hệ thống mới ñể ñăng nhập mỗi khi mở máy tính, nhưng chắc là tôi gõ nhầm nên
sau ñó tôi không thể khởi ñộng máy ñược nữa. Có cách nào thiết lập lại password?

Password hệ thống mà bạn nói tới ñược lưu trong CMOS, một chương trình nhỏ quản lý nhiều chức
năng của máy tính (xem mục "Trong bụng quái vật"). ðáng tiếc, việc mất password CMOS cũng giống
như ñánh rơi chìa khóa trong ñống rác: bạn sẽ phải thực hiện nhiều việc phiền phức.

Chẳng có cách giải quyết nào ñơn giản cho trường hợp quên mất password CMOS. Bạn có thể gọi
ñến nhà sản xuất hệ thống hay BIOS hỏi xem PC của bạn có password mặc ñịnh không. Nếu không, bạn
sẽ phải tốn một ít thời gian mày mò bên trong hệ thống. Hãy xem cuốn hướng dẫn hệ thống, tìm jumper
của bo mẹ ñể thiết lập lại password. Trong trường hợp không có thì tìm jumper thiết lập lại toàn bộ
CMOS. Cách cuối cùng là tháo viên pin nhỏ trên bo mẹ ra, chính nó duy trì các thông số thiết lập CMOS.
Nhưng nên nhớ rằng một khi hủy bỏ các thiết lập CMOS, bạn phải cài ñặt lại bằng tay một cách thủ công.

Thiếu bộ nhớ

Thỉnh thoảng khi làm việc trong Windows, mở và ñóng các chương trình, tôi nhận ñược thông báo không
ñủ bộ nhớ. Hệ thống của tôi ñã có 32 MB RAM. Tôi có cần bổ sung thêm?

Không cần. Có thể bạn bị thất thoát bộ nhớ. ðôi khi trong lúc một chương trình phần mềm ñóng lại,
nó không giải phóng bộ nhớ ñã sử dụng, vì vậy Windows không biết sự tồn tại của phần bộ nhớ này. Vấn
ñề này trầm trọng hơn nhiều trong Windows 3.x so với trong Windows 95/98, tuy nhiên vẫn xảy ra trong
Win95/98. Cách duy nhất ñể sửa ñổi là khởi ñộng lại PC. Nếu xác ñịnh ñược chương trình nào chiếm
dụng bộ nhớ như vậy, bạn có thể cài ñặt lại ñể ñề phòng trường hợp có lúc nó sẽ bị hỏng.

Xác ñịnh nguồn gốc gây ra trục trặc thường không dễ. May mắn là Windows 9x có một công cụ chẩn
ñoán xuất sắc - System Monitor - liên tục theo dõi hiệu năng của PC theo thời gian thực. ðể chạy System
Monitor, hãy vào menu System Tools (chọn Start.Programs.Accessories.System Tools). Nếu System
Monitor không có ở ñó, bạn phải cài ñặt nó từ CD-ROM Windows 9x thông qua Add/Remove Programs
trong Control Panel.

Chọn Numeric Charts và Always on Top trong menu View ñể ñặt một cửa sổ nhỏ trên màn hình làm
việc. Sau ñó từ menu Memory Manager của System Monitor (chọn Edit.Add Item.Memory Manager ñể
truy cập nó), chọn các thông số thống kê hiệu năng mà bạn muốn hiển thị. Chú ý ba chỉ số - Unused

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

physical memory (bộ nhớ vật lý không sử dụng ñến), Swapfile in use (file hoán chuyển ñang sử dụng),
Swapfile size (kích thước file hoán chuyển) - khi bạn mở, sử dụng và ñóng các ứng dụng khác nhau.
ðiều này sẽ giúp bạn xác ñịnh nguồn gốc gây thất thoát. Nhớ xem xét cả thống kê Threads thông qua
Edit.Add Item.Kernel.Threads. Nó sẽ tăng hoặc giảm tùy theo số lượng chương trình ñang chạy. Nếu nó
tăng không phụ thuộc công việc bạn ñang làm thì có thể bạn ñã bị thất thoát bộ nhớ.

Sắp hết pin

Sau khi tôi tắt máy tính ñi khoảng vài giờ là ñồng hồ hệ thống lại chỉ sai thời gian. Không hiểu PC chậm
ñi, hay ñồng hồ tay của tôi chạy nhanh lên, hay Superman ñã kéo lùi thời gian lại?

Theo cách nói thông tục là PC của bạn bị chậm ñi. Có một viên pin nhỏ trên bo mẹ nuôi ñồng hồ hệ
thống khi bạn tắt PC. ðồng hồ chậm có nghĩa là cần phải thay pin. Nếu pin chết hẳn thì bạn có nguy cơ
bị mất toàn bộ các thông số thiết lập quan trọng trong chương trình CMOS của mình vì pin này nuôi cả
CMOS.

Hãy kiểm tra trong cuốn hướng dẫn xem pin của bạn là loại gì và nằm ở vị trí nào trên bo mẹ. Thông
thường nó là loại pin nhỏ dạng rời dễ tháo lắp. Nếu như pin ñược nối với bo mẹ bằng dây thì bạn cũng
có thể gắn pin thay thế vào mối nối bên cạnh. Phải nhớ lưu tất cả thông số thiết lập CMOS trước khi thay
pin; nếu không bạn có thể bị trắng tay.

Máy bị treo và không phục hồi ñược

Thật là cú sốc nếu vào một buổi sáng bận rộn, bạn khởi ñộng máy PC và thấy nó chết cứng. Trong
trường hợp này, hãy lạc quan và thực hiện theo các bước sau:

1. Kiểm tra những gì rõ rệt nhất. Hãy xem tất cả các dây cáp hệ thống có cắm bình thường không.
2. Tìm ñầu mối. Khởi ñộng lại PC và theo dõi kỹ màn hình xem có manh mối về hỏng phần cứng
không. Nếu các thành phần khởi ñộng tốt thì một thông báo xác nhận sẽ xuất hiện trên màn hình. Khi có
một thành phần gặp sự cố, PC có thể hiển thị thông báo lỗi về sự cố này.
3. An toàn. Khởi ñộng Windows trong chế ñộ Safe bằng cách giữ F8 ngay trước khi Windows khởi
ñộng. Chọn Safe Mode từ Startup Menu của Windows ñể tải riêng hệ ñiều hành, không có các driver và
các chương trình khác.
4. Khởi ñộng lại. Nếu PC khởi ñộng trong chế ñộ Safe, hãy khởi ñộng lại, trở về Startup Menu của
Windows và chọn Step-by-step confirmation. Nó sẽ tải mỗi lần một driver. Nếu may mắn, bạn sẽ xác ñịnh
ñược driver hay thiết bị nào là thủ phạm.
5. ðọc phần giải thích. Nếu PC vẫn trục trặc, hãy khởi ñộng lại, vào Startup Menu và chọn Logged
(\bootlog.txt). Nhờ vậy sẽ tạo ra một file log gọi là bootlog.txt trong folder gốc ghi lại từng bước của quá
trình khởi ñộng và xác nhận bước ñó thành công hoặc thất bại.
6. ði ñến kết luận. Mặc dù file log mang tính kỹ thuật, nhưng kiểm tra nó bằng một trình văn bản sẽ có
thể cung cấp ñầu mối cho bạn. Nếu không thì nó cũng có ích cho người hỗ trợ kỹ thuật.

Lưu trữ

Mất cluster

Tôi vô ý nhấn phải nút tắt PC khi chưa thoát khỏi Windows. Sau ñó tôi khởi ñộng máy thì ScanDisk tìm
thấy các cluster thất lạc và các file liên kết chéo (cross-linked file), rồi hỏi xem có muốn lưu chúng lại
không. Có cần không?

Có thể có, có thể không. Sau khi tắt máy không ñúng qui ñịnh, ScanDisk thường tìm thấy các cluster

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

thất lạc và file liên kết chéo. Cả hai chỉ là lỗi tính toán trong bảng ñịnh vị file (File Allocation Table - FAT)
của ñĩa cứng chứ không phải hỏng vật lý trên bề mặt ñĩa.

Tất cả các file trên ñĩa cứng ñều ñược chia thành nhiều ñoạn nhỏ gọi là cluster. Cluster thất lạc ñơn
giản là cluster không còn ñược kết nối với file hiện hữu. Trừ khi bạn sợ mất file quan trọng mà bạn ñã
mở khi máy gặp sự cố, còn không thì không cần chuyển ñổi các cluster thất lạc thành file; chúng thường
vô dụng. ðối với các cluster hỏng cũng vậy; nên xóa chúng ñi.

File liên kết chéo, theo FAT của ñĩa cứng, là file có dùng chung cluster với file khác. ScanDisk sẽ ñề
nghị tạo hai file riêng biệt, mỗi file có một bản sao riêng của cluster tranh chấp. ðây là phương án tốt nhất
mà bạn nên theo.

Nếu nghi ngờ ổ cứng bị hỏng, bạn hãy chạy ScanDisk. Nhấn Start.Programs .Accessories.System
Tools.ScanDisk và chọn mục Thorough. Tiện ích này sẽ quét toàn bộ bề mặt ñĩa ñể kiểm tra chỗ hỏng
vật lý. (Lưu ý: quá trình này có thể mất hàng giờ tùy theo kích thước ñĩa của bạn). Có thể sẽ xuất hiện
một số sector hỏng do hao mòn và hư hỏng thông thường. Nhưng nếu bạn thường xuyên phát hiện thấy
các sector hỏng ngày càng xuất hiện nhiều, thì chắc là có vấn ñề. Hãy sao lưu ngay toàn bộ dữ liệu và
mua cho mình một ổ ñĩa mới.

Thiếu bộ nhớ ảo

Tôi không thay ñổi máy tính và các ứng dụng ñã vài năm, bỗng dưng gần ñây lại thấy xuất hiện thông
báo 'insufficient memory' (không ñủ bộ nhớ) khi tôi mở một số bảng tính. ðiều gì xảy ra với bộ nhớ của
máy?

Thật là một câu hỏi hóc búa. Có vẻ như vấn ñề không phải ở bộ nhớ. Có thể sau nhiều năm sử dụng
ñĩa cứng của bạn ñã chật cứng. Windows cần chỗ trống trên ñĩa ñể xử lý file tráo ñổi - là nơi chứa dữ
liệu khi RAM bị trưng dụng hết. Nếu bạn mở các bảng tính lớn hay nhiều ứng dụng mà ñĩa cứng ñã ñầy,
file hoán chuyển không thể làm việc bình thường.

Bạn có hai lựa chọn: giải phóng ñĩa bằng cách xóa hay chuyển dời các file, hoặc di chuyển file hoán
chuyển sang nơi khác (partition hay ổ cứng bổ sung) có nhiều chỗ hơn. ðể chuyển file hoán chuyển ñi,
nhấn phím phải vào My Computer, chọn Properties, nhấn vào ô Performance trong hộp thoại System
Properties. Nhấn nút Virtual Memory và chọn Let me specify my own virtual memory settings. Hộp 'Hard
disk' sẽ liệt kê các partition và ñĩa hiện có ñồng thời cho biết dung lượng còn trống của từng cái.

ðĩa bị co lại

Tôi mua một ổ ñĩa mà tôi cho là loại EIDE 2 GB và cài ñặt nó vào hệ thống Pentium II mới bằng tính năng
tự ñộng phát hiện (autodetect) trong chương trình thiết lập CMOS, nhưng Windows lại báo ổ ñĩa chỉ có
504 MB. Có phải tôi ñã bị lừa?

Không phải. Nhưng người ta thường nói: "ðừng nên tin ai, ngay cả chính mình". Có thể bạn ñã cài
ñặt ñĩa cứng sai trong chương trình thiết lập CMOS. Hãy trở lại chương trình tự phát hiện của CMOS và
thử cài ñặt lại ñĩa cứng. Chương trình sẽ ñưa ra vài lựa chọn cấu hình. Có thể lần trước bạn ñã chọn
nhầm cấu hình ñể máy tính hiểu rằng ổ ñĩa mới là loại IDE (kích thước hạn chế ở mức 504 MB). Lần này
hãy chọn phương án LBA (Logical Block Addressing), nó cho phép PC của bạn ñịnh cấu hình ổ ñĩa lớn
hơn 504 MB.

Chính và phụ

Tôi không thể nào làm cho máy tính của mình nhận biết ñược ổ cứng mới. Tôi ñã cài ñặt nó vào cùng

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

cáp EIDE ñiều khiển ổ cứng ñầu tiên và thử thiết lập nó trong CMOS nhưng không thành công.

Không sao ñâu. Khi bạn kết nối hai ñĩa cứng hay các thiết bị EIDE khác vào cùng một cáp, một thiết
bị phải ñược chỉ ñịnh là "chính" (master) và một là "phụ" (slave). Nếu ổ ban ñầu của bạn là ổ khởi ñộng,
nó ñược thiết lập là ổ chính. Có thể ổ mới cũng ñược thiết lập là ổ chính và vì vậy hệ thống không "thấy"
ñược nó. Muốn khắc phục ñiều này, bạn chỉ cần thay ñổi jumper trên ổ mới ñể ñặt thành ổ phụ. Bạn sẽ
tìm thấy các thông số thiết lập jumper ngay trên ổ cứng hoặc trong tài liệu kèm theo. Nếu trên ổ cứng
không ghi sẵn, bạn nên lấy bút ghi thẳng lên ñó ñể tiện tham khảo sau này.

Vấn ñề khởi ñộng

Tôi muốn khởi ñộng máy bằng ñĩa mềm cấp cứu. Tôi ñưa ñĩa mềm vào ổ và bật máy thì thấy Windows
vẫn ñược khởi ñộng từ ổ cứng. Trong trường hợp này tôi có cần làm mất hiệu lực ổ cứng không?

ðừng nên làm vậy. Hãy kiểm tra các thông số thiết lập ổ ñĩa khởi ñộng trong chương trình thiết lập
CMOS của hệ thống. Tìm Boot Sequence hay thông số nào tương tự. Nó có thể ñược ñặt là 'C:, A:', có
nghĩa là hệ thống sẽ xét ñến ổ C trước tiên khi khởi ñộng, sau ñó mới ñến ổ A. Hãy thay ñổi thông số này
thành 'A:, C:'. Phần lớn các máy tính mới ñều có BIOS cho phép bạn thiết lập ổ khởi ñộng thứ nhất là ổ
Zip, LS-120 hay CD-ROM.

ðĩa mềm kém chất lượng

Tôi chạy ScanDisk trên một số ñĩa mềm mà tôi dùng ñể sao lưu các file cũ và thấy có nhiều sector hỏng,
vì vậy tôi ñã chuyển dữ liệu sang ñĩa mới. Có nên format lại rồi dùng những ñĩa cũ này không?

Về mặt lý thuyết thì có, nhưng không an toàn chút nào. Khi một ñĩa mềm, nhất là ñĩa ñã dùng vài
năm, có dấu hiệu trục trặc thì tốt nhất là sao lại dữ liệu trên ñó vào ñĩa mới rồi vứt nó ñi.

ðĩa cứng quá lớn?

Tôi mới bổ sung một ñĩa cứng 4 GB cho hệ thống Pentium 166 chạy Windows 95. Nhưng tôi gặp ñủ thứ
rắc rối trong quá trình làm cho Windows nhận biết ổ cứng này. ðiều gì xảy ra vậy?

Trước hết hãy liên hệ với nhà sản xuất hệ thống ñể biết chắc BIOS của bạn có hỗ trợ ổ 4 GB không.
Nếu không, bạn cần phải nâng cấp BIOS bằng cách tải nó từ Web site của nhà sản xuất hoặc mua mới
từ một hãng thứ ba như Micro Firmware chẳng hạn.

Nếu vấn ñề không phải do BIOS, thì có thể thủ phạm là hệ thống ñịnh vị file (FAT) mà PC sử dụng ñể
tổ chức file trên ñĩa cứng. Như ñã biết, FAT16 không hỗ trợ các phân vùng (partition - phân vùng ñĩa
cứng ñược ñịnh nghĩa bằng chữ cái tên ổ ñĩa) lớn hơn 2 GB. Nếu ñang dùng FAT16, bạn có hai lựa
chọn: tạo nhiều phân vùng nhỏ ñủ cho FAT16 xử lý, hoặc nâng cấp lên FAT32. Bạn có thể tạo 2 hay 3
phân vùng, mỗi phân vùng này không lớn hơn 2 GB, bằng tiện ích DOS FDISK nếu ñĩa cứng ñang trống.
Còn nếu có dữ liệu, bạn cần tiện ích kiểu như PartitionMagic 70 USD của PowerQuest ñể thực hiện công
việc này. Số tiền ñầu tư cũng ñáng giá.

Phương án thứ hai là nâng cấp hệ thống file của ñĩa lên FAT32, có thể hỗ trợ phân vùng lớn tới 8
GB. Nhưng bạn chỉ có thể làm ñiều này khi có Win 98 hoặc phiên bản OSR2 của Win 95. ðể xác ñịnh
phiên bản Win 95 bạn ñang dùng, nhấn phím phải chuột vào My Computer và chọn Properties. Nếu số
phiên bản kết thúc bằng B tức là bản OSR2 và bạn có thể dùng PartitionMagic chuyển ñổi hệ thống
thành FAT32. Windows 98 có tiện ích chuyển ñổi riêng của nó.

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

Vấn ñề âm thanh

Cả ổ CD-ROM và loa của tôi ñều hoạt ñộng tốt khi tôi chơi các trò chơi như Flight Simulator hay Tomb
Raider. Nhưng khi ñưa CD nhạc vào thì tôi lại không nghe ñược gì. Có ñiều khiển âm thanh riêng cho CD
nhạc không?

Không, mà bạn cũng không cần ñến. Vấn ñề của bạn khá phổ biến. Tín hiệu từ CD audio, bỏ qua mọi
hoạt ñộng bên trong PC, ñi từ ổ CD-ROM ñến card âm thanh nhờ một dây cáp nhỏ. Vì thế không ít
trường hợp dây cáp này tiếp xúc kém hoặc hoàn toàn không còn tác dụng. Hãy nối lại cáp hoặc mua cáp
mới với giá khoảng 5 USD.

ðổi ổ ñĩa mềm

Tôi mới ñổi ổ ñĩa mềm 5,25 inch cũ vào máy ñể sao chép một số ñĩa cũ. Mọi ñộng tác lắp ñặt có vẻ ñúng,
nhưng Windows không chịu nhận ổ ñĩa này. Có thể cho biết tại sao?

Bạn cần phải kiểm tra chương trình thiết lập CMOS. Hãy vào màn hình ñầu tiên trong chương trình
thiết lập, bạn sẽ tìm thấy những thông số cài ñặt cho ổ ñĩa mềm. Bạn cần thay ñổi ổ A: từ 3,5 inch (hay
1,44 MB) thành 5,25 inch (hay 1,2 MB). ðừng quên ñổi trở lại khi bạn lắp ổ 3,5 inch vào.

Trục trặc với ổ Zip

Tôi gắn một ổ Zip lắp ngoài vào cổng song song của máy in laser mà không thấy máy tính có phản ứng
gì? Tại sao?

Khi phải dùng chung cổng song song, ổ Zip và máy in luôn gây gổ với nhau (giống như Microsoft và
Bộ Tư Pháp Mỹ). Muốn cho hai thiết bị này chạy ñồng thời trên một cổng song song thì khá phức tạp nếu
không muốn nói là không thể ñược. Có thể tham khảo thông tin về tính tương thích và các biện pháp giải
quyết rắc rối liên quan ñến ổ Zip tại trang Web của nhà sản xuất. Nếu vẫn không tìm thấy lời giải, hãy tải
xuống và cài ñặt trình ñiều khiển mới nhất dành cho máy in của bạn. Sau ñó kiểm tra xem cổng song
song có làm việc tốt không bằng cách nhấn phím phải chuột vào My Computer và chọn Properties. Tìm
trong mục Ports (COM and LPT) và nhấn ñúp vào mục cổng LPT, quan sát hộp 'Device Status' ñể xem
nó có ñang thực hiện ñúng chức năng không. Nếu không, bạn phải liên hệ với nhà sản xuất hệ thống.
Còn nếu ñúng thì bước tiếp theo là tìm thông số thiết lập cổng song song trong chương trình cài ñặt
CMOS và ñảm bảo không ñặt nó là ECP; các thiết lập Standard và EPP thì thân thiện với Zip hơn.

Một cách làm khác là vô hiệu hóa hỗ trợ ñịnh hướng kép (bidirectional) của máy in. Việc này có thể
làm mất một số khả năng giao tiếp của máy in (chẳng hạn thông báo sắp hết giấy) nhưng lại có tác dụng
"ñánh thức" các ổ Zip ñang trong trạng thái "lơ mơ". Cách thực hiện như sau: chọn Start.Settings.Printers
ñể mở thư mục Printers; nhấn phím phải chuột lên biểu tượng máy in của bạn rồi chọn Properties; cuối
cùng, chọn nhãn Details, nhấn nút Spool Settings rồi ñến Disable Bi-directional Support for this printer.

ổ Zip gây ồn khi hoạt ñộng

ổ Zip của tôi khi chạy thường phát ra tiếng ồn. Tôi ñược biết ñây có thể là biểu hiện của sự hỏng hóc,
không biết có phải ñĩa của tôi sắp hỏng không?

ðừng quá lo lắng! Có thể thần chết chưa ñến gõ vào ổ Zip của bạn ñâu. ðôi khi tiếng ñộng lịch kịch
là hoàn toàn bình thường ñối với ổ ñĩa này, ñặc biệt là khi nó truy xuất hoặc lưu dữ liệu. Nhưng nếu tiếng

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

ồn lớn và phát ra liên tục thì bạn nên liên hệ ngay với nơi cung cấp thiết bị. Trong lúc chưa xác ñịnh
ñược vấn ñề, chớ nhét ñĩa có dữ liệu quan trọng vào ổ.

Nếu thích tự mình giải quyết vấn ñề, bạn thử cho chạy chương trình chẩn ñoán ñi kèm theo ổ Zip.
Nhấn phím phải chuột lên biểu tượng ổ Zip trong Explorer, chọn Diagnostics rồi chọn tiếp Diagnose now.
Nếu mọi chuyện vẫn chưa sáng tỏ, bạn hãy thử một tiện ích mạnh hơn của Gibson Research có tại
www.grc.com/clickdeath.htm.

Trong bụng quái vật

Ẩn bên dưới màn hình nhiều màu sắc và các biểu tượng ngạo mạn của Windows là BIOS, một phần
mềm nhỏ bé với các lệnh ñơn giản nhằm kiểm soát những phần cơ bản nhất của PC. Trong khi BIOS
biết cách ñọc ñĩa mềm 720 KB và 1,44 MB thì nó lại không biết hệ thống của bạn có loại ổ gì (hoặc có ổ
ñĩa mềm hay không). Cần phải cho BIOS biết những ñiều này khi bật PC. ðó chính là thông tin ñược lưu
trong các thông số thiết lập CMOS của bạn. CMOS dựa trên một chip nhỏ ñược nuôi bằng pin, hoạt ñộng
cả khi máy PC ñã tắt. Ngày nay, mỗi BIOS có một chương trình thiết lập CMOS mà bạn có thể sử dụng
ñể ñịnh cấu hình và giải quyết trục trặc cho các thành phần cơ bản của PC.

Có nhiều cách khác nhau ñể vào chương trình thiết lập CMOS. Hầu hết các PC ñều có thông báo
xuất hiện trên màn hình khi bạn bật máy, cho biết cần nhấn DEL, F1 hay phím nào khác ñể mở chương
trình này. Nếu không nhìn thấy thông báo, bạn nên tham khảo sách hướng dẫn.

camnangchuabenhchopc04 Không phải tất cả các chương trình thiết lập CMOS ñều thể hiện giống
nhau. Các nhà sản xuất BIOS khác nhau thường sử dụng thuật ngữ khác nhau cho cùng thông số thiết
lập. Nhưng bạn sẽ dễ dàng nhận biết ñược phần lớn các thông số bạn cần. Trong trường hợp không
nắm rõ về thông số nào ñó, bạn có thể tham khảo trong cuốn hướng dẫn kèm theo hệ thống hoặc bo mẹ.

Kinh nghiệm khi làm việc trong CMOS: ñừng cắt hết mọi ñường thoái lui. Vô tình thay ñổi sai thông
số có thể làm máy ngưng hoạt ñộng. Khi vào chương trình thiết lập, hãy tìm chức năng 'Exit Without
Saving Changes' (thoát mà không lưu những thay ñổi) hoặc tương tự. Sau này, nếu bạn có chút nghi
ngờ là ñã thay ñổi một thông số không quen thuộc thì hãy chọn lối thoát này.

ðể an toàn, nhớ sao lưu tất cả thiết lập CMOS trước khi có bất kỳ thay ñổi nào. Nhiều chương trình
có thể giúp bạn làm việc này, kể cả Norton Utilities; hoặc cũng có thể ghi lại bằng tay.

Phải cảnh giác với những lựa chọn 'Load BIOS Defaults' (tải các thông số mặc ñịnh của BIOS) vì bạn
không thể biết chắc các giá trị thiết lập mặc ñịnh này có phải là giá trị tối ưu ban ñầu không. Các nhà sản
xuất PC thường thay ñổi thiết lập BIOS ñể phù hợp với PC của họ và các cấu hình riêng.

Cuối cùng, biện pháp duy nhất ñể giải quyết một số xung ñột phần cứng là nâng cấp BIOS bằng
phiên bản mới nhất của nhà sản xuất. Phần lớn các PC hiện nay chứa flash BIOS cho phép nâng cấp
thông qua chương trình phần mềm có ñược từ nhà sản xuất hệ thống. Bạn có thể xác ñịnh phiên bản
BIOS ñang dùng của mình khi quan sát màn hình khởi ñộng.

Vào bên trong máy

Khi ñã quyết ñịnh tự sửa lỗi phần cứng, sớm hay muộn gì bạn cũng có lúc phải tháo nắp máy và thò tay
vào bên trong. Nhưng ñừng vội manh ñộng trước khi tiến hành những bước sau:

1. Tháo cáp. Chỉ tắt máy cũng chưa ñủ. Nhiều hệ thống vẫn còn có dòng ñiện dù nhỏ khi ñã tắt. ðể an
toàn bạn phải rút cả modem và cáp mạng ra.
2. Sắp xếp có tổ chức. Nên hình dung trước những công việc bạn sẽ làm bên trong PC. Bạn cần có

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

chỗ ñể "vật lộn" với các card mở rộng và chip bộ nhớ, ñồng thời làm sao ñể nhìn rõ ñược mọi thứ.
3. Nối ñất. Người bạn có thể tích ñiện ñủ ñể bị giật bởi những dòng ñiện nhỏ trong máy tính. Biện
pháp bảo vệ tốt nhất là ñeo dây nối ñất vào cổ tay (có bán ở các cửa hàng ñồ ñiện tử). Iít nhất cũng nên
chạm tay vào vỏ kim loại của PC trước khi xử lý mạch ñiện bên trong.
4. Cẩn thận. Khi kéo hay ñẩy các card bổ sung, ñừng quên là mạch ñiện của chúng rất mỏng manh.
Không bao giờ nên vặn, xoắn card mở rộng. Nhấn card vào khe cắm mở rộng ñôi khi cũng phải hơi
mạnh tay, nhưng nhớ từ từ thôi.
5. Dùng công cụ chuẩn. ðừng bao giờ làm việc với máy tính bằng những thứ ñồ linh tinh tiện tay vớ
ñược như dao, kẹp giấy, chúng có thể gây tổn thương cho bạn cũng như cho máy.

ðảm bảo về driver

Driver phần mềm mà bạn có kèm theo card video có thể ñã lỗi thời. ðể có ñược driver tốt nhất, hãy lưu ý
ñến những lời khuyên khôn ngoan này:

1. Tìm ñúng phiên bản. Tìm hiểu số model và số series chính xác của thiết bị phần cứng trước khi vào
Web site của nhà sản xuất ñể tải driver.
2. ðừng nhầm lẫn. Lưu ý ñừng lấy nhầm bản beta của driver, nó có thể gây rắc rối cho hệ thống của
bạn.
3. Làm theo chỉ dẫn. Hãy ñọc tài liệu và làm theo những gì nó hướng dẫn. Nhà sản xuất bao giờ cũng
nắm rõ nhất cách cài ñặt các driver của họ.
4. Trước tiên phải gỡ bỏ các driver cũ. Khi thay thế một card hiện hữu, phải loại bỏ driver cũ trước khi
cài ñặt phần cứng mới. Vào Device Manager bằng cách nhấn phím phải chuột lên My Computer và chọn
Properties. Tìm thiết bị cũ rồi nhấn nút Remove. Vì bạn không thể loại bỏ card ñồ họa trong Device
Manager, hãy thay ñổi driver của nó thành driver VGA chuẩn của Windows.
5. Không bao giờ ngắt giữa chừng quá trình cài ñặt driver. Nếu có thay ñổi ý ñịnh, bạn cũng phải hoàn
tất quá trình cài ñặt driver rồi hãy gỡ bỏ nó. Nếu dừng giữa chừng có thể làm thay ñổi hoặc hỏng các file
hệ thống chủ chốt.
6. Không cần phiên bản mới nhất. Nếu card ñồ họa, card âm thanh và những thứ tương tự ñang làm
việc tốt thì việc gì phải nâng cấp lên phiên bản driver mới nhất? Hãy xem xét mọi chi tiết trong Web site
của công ty xem có nhất thiết phải chuốc thêm phiền phức hay không.

Các IRQ, DMA ...

Ai ñã từng cài ñặt card và các thiết bị ngoại vi thời DOS và Windows 3.x còn thịnh hành hẳn sẽ biết rất rõ
cảm giác hoảng sợ khi nhắc tới IRQ, DMA, hay ñịa chỉ I/O. Giải tỏa nỗi lo lắng này quả không dễ.
Windows 9x ñã làm cho qui trình dễ dàng hơn chút ít nhưng không có nghĩa là hoàn toàn không bị sự cố.

camnangchuabenhchopc05
Nếu muốn gán IRQ riêng của mình, bạn phải tới ô Resources của từng thiết bị và bỏ chọn Use automatic
settings.

IRQ, DMA và ñịa chỉ I/O (thường ñược gọi là tài nguyên hệ thống) ñược gán riêng cho từng bộ phận
trong máy tính. Chúng ñiều khiển dòng dữ liệu lưu thông một cách trật tự giữa các bộ phận và máy tính.
Nếu có 2 bộ phận cùng dùng chung một nguồn tài nguyên, chẳng hạn modem và chuột ñều ñược thiết
lập là IRQ 3, thì hệ thống có thể gặp sự cố. Cũng may là Windows 9x, bus PCI và công nghệ
Plug-and-Play ñã hợp sức làm tốt công việc phân bổ tài nguyên mỗi khi khởi ñộng hệ thống. Nhưng xung
ñột vẫn có thể xảy ra, ñặc biệt là ñối với các loại card cũ, không hỗ trợ Plug-and-Play mà chỉ làm việc với
một hoặc hai nguồn tài nguyên cụ thể.

Trong Windows 98, xung ñột tài nguyên ñược liệt kê trong Hardware Resources.Conflicts\Sharing trong
tiện ích System Information. Nếu là Windows 95, bạn tìm xung ñột trong Device Manager.

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

Dù trong trường hợp nào, nếu có xung ñột tồn tại bạn cũng phải khắc phục ngay trong Device Manager.
Giả sử bạn có một card âm thanh và một card mạng, cả hai ñều không Plug-and-Play và ñều ñược thiết
lập là IRQ 5, nhưng theo tài liệu kỹ thuật thì card mạng còn có thể thiết lập lại là IRQ 7. Như vậy, trước
tiên, bạn phải thiết lập card mạng là IRQ 7. Sau ñó giữ lại cả IRQ 5 và IRQ 7 ñể Windows khỏi dùng
chúng cho các thiết bị khác. Cách làm là nhấn ñúp vào biểu tượng Computer trong Device Manager và
chọn Reserve Resources. Nếu Windows nhận biết cả hai card này cùng thiết lập của chúng thì coi như
xong. Còn không, bạn phải nhấn ñúp vào tên của từng card trong Device Manager, tới ô Resources và
buộc mỗi card phải chấp nhận IRQ do bạn ñưa ra bằng cách bỏ chọn Use automatic settings.

ðồ Họa

3D hay không 3D?

Tôi mới cài ñặt card ñồ họa 3D cho máy tính của mình vì trước ñây máy không chơi ñược game. Nhưng
với card mới máy vẫn không chơi ñược các game 3D. Tại sao vậy?

Lạ thật! Máy tính của bạn có lẽ vẫn còn ñang dùng chip ñồ họa cũ. Những hệ thống có chip ñồ họa
ñược tích hợp ngay trên bo mạch chủ có thể tự ñộng tìm và cài ñặt card ñồ họa mới. Nhưng cũng có một
số yêu cầu bạn phải vô hiệu hóa chip tích hợp bằng cách thay ñổi thiết lập jumper trên bo mạch chủ hoặc
thay ñổi thiết lập trong chương trình cài ñặt CMOS. Hãy quan sát trên màn hình khi máy tính khởi ñộng
ñể tìm thông báo về tên của chip hoặc card ñồ họa ñang sử dụng. Vấn ñề sẽ ñược xác minh nếu bạn
thấy màn hình không hiển thị tên card mới.

Hỏng màn hình

Màn hình của tôi mới ñây xuất hiện các vệt màu sau khi sử dụng khoảng vài giờ. ðó là dấu hiệu màn
hình sắp hỏng?

Chưa hẳn. Nếu tình trạng này có thể khắc phục bằng cách tắt màn hình ñi rồi bật lại thì nguyên nhân
chỉ là những trường ñiện từ rải rác trên màn hình. Thay vì tắt màn hình, bạn có thể nhấn nút giải từ
(degauss button) trên băng ñiều khiển của màn hình, nút này thường có hình một miếng nam châm nhỏ.
Màn hình sẽ nhấp nháy trong chốc lát rồi trở về bình thường.

Màn hình rung

Màn hình 19 inch mới của tôi tự nhiên bị rung. Có thể khắc phục ñược không?

Trước hết cần phải nói rằng ñộ rung của màn hình là một ñặc tính liên quan ñến tỉ lệ "làm tươi"
(refresh) theo chiều dọc. Tỉ lệ làm tươi là số lần trong một giây màn hình vẽ lại toàn bộ hình ảnh ñang
hiển thị. Nếu tỉ lệ này dưới 70 Hz (là 70 màn hình/giây) màn hình có thể bị rung. Trung bình con số này
phải nằm trong khoảng từ 75 ñến 85 Hz, thậm chí cao hơn nếu bạn thường xem hình có ñộ phân giải
cao.

Bây giờ hãy kiểm tra xem card ñồ họa và màn hình có làm tốt trách nhiệm của mình không. ðể xác
ñịnh tỉ lệ làm tươi của card ñồ họa, ñầu tiên bạn nhấn ñúp vào biểu tượng Display trong Control Panel rồi
chọn nhãn Settings. Sau ñó nhấn nút Advanced và chọn Adapter. Bạn sẽ nhìn thấy một số lựa chọn ở
phía cuối hộp thoại: Optimal, mặc ñịnh Adapter, và một tập hợp các tỉ lệ làm tươi riêng cho một số
adapter. Không phải màn hình nào cũng hỗ trợ tất cả các tỉ lệ làm tươi, vì thế bạn phải xem kỹ tài liệu
hướng dẫn ñi kèm với màn hình. Cả hai phương án Optimal và mặc ñịnh Adapter sẽ chọn một tỉ lệ làm
tươi dựa trên những hạn chế của màn hình. Optimal thiết lập tỉ lệ cao hơn, nhưng ñể Windows ñưa ra
một tỉ lệ tối ưu thì nó cũng cần phải biết những giới hạn của màn hình. Nếu Windows không thể tìm thấy

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

file.inf cho màn hình thì nó sẽ tự ñộng ñưa ra tỉ lệ làm tươi là 60 Hz. Chọn Monitor trong hộp thoại
Properties của adapter. Nếu màn hình của bạn không ñược liệt kê trong danh sách, bạn nhất nút Change
và làm theo các chỉ dẫn.

Màn hình dở chứng

Máy tính ở nhà của tôi có màn hình rất khác với màn hình ở cơ quan khi hiển thị cùng một hình ảnh. Màn
hình máy tính ở cơ quan hiển thị hình ảnh rất rõ nét còn màn hình ở nhà thì cho hình mờ hơn dù ñã hết
sức ñiều chỉnh. Có phải màn hình cũ ở nhà của tôi sắp hỏng?

Nếu nói về chất lượng hình ảnh thì không phải màn hình nào cũng như nhau. Màn hình cũ có thể ñã
ñến tuổi "về hưu" vì khi thành phần phospho của màn hình trở nên già cỗi thì hình ảnh mà nó hiển thị bị
mờ và nhòe. ðể khắc phục tạm thời tình trạng này bạn có thể chỉnh ñộ tương phản và ñộ sáng của màn
hình. Tuy nhiên ñừng nhầm lẫn giữa hình mờ (blurring) với hình có bóng (ghosting). Nếu hình có bóng thì
có thể là do card ñồ họa và màn hình kết nối với nhau chưa tốt, bạn hãy cẩn thận kiểm tra lại chỗ cắm
này. Dây cáp "rởm" hoặc quá dài cũng là một nguyên nhân. Thử thay dây mới xem tình hình có ñược cải
thiện không.

Trình bảo dưỡng màn hình

Trình bảo dưỡng màn hình (screen saver) có giúp kéo dài tuổi thọ của màn hình?

Nhận ñịnh trên chỉ ñúng với màn hình monochrome. Màn hình phospho màu ngày nay chịu ñựng tốt
hơn bậc tiền bối của chúng. Vì vậy, screen saver có giá trị giải trí nhiều hơn là giúp kéo dài tuổi thọ.
Không những thế, việc chạy screen saver còn có thể làm màn hình mau hỏng hơn. ðúng là ñộ sáng của
phân tử phospho trên màn hình sẽ bị mờ dần ñi sau một thời gian sử dụng nhưng thành phần bị hỏng
ñầu tiên lại là súng ñiện tử (electron gun), bộ phận dẫn ñường cho chùm tia chiếu sáng của màn hình. Vì
vậy cách tốt nhất ñể bảo dưỡng màn hình là thiết lập các công cụ quản lý màn hình ñể màn hình ñược tự
ñộng tắt ñi khi không sử dụng. Trong Windows 98, bạn có thể kích hoạt và hiệu chỉnh những thiết lập này
trong mục Power schemes nằm trong biểu tượng Power Management của Control Panel. ðơn giản hơn,
bạn chỉ cần tắt hẳn màn hình khi không dùng ñến nó trong một thời gian.

Mất con trỏ

Tôi mới cài ñặt một phần mềm ñồ họa mới và sau ñó, khi làm việc trong chương trình này, con trỏ bị biến
mất mỗi khi tôi nhấn vào thanh menu. Vì sao vậy?

Những vấn ñề về ñồ họa thường xảy ra khi có sự xung ñột giữa ứng dụng và trình ñiều khiển ñồ họa
sai hoặc cũ. ðể xác ñịnh xem vấn ñề của bạn có phải do trình ñiều khiển ñồ họa hay không, bạn hãy thử
cài driver VGA của Windows. Cách làm như sau: nhấn phím phải vào My Computer, chọn Properties,
nhấn vào nhãn Device Manager rồi chọn View devices by type, nhấn ñúp vào Display adapters. Tiếp
theo, nhấn ñúp vào adapter màn hình, chọn Driver, chọn tiếp Update Driver rồi nhấn Next. Chưa hết, bạn
nhấn vào Display a list, chọn Next, nhấn Show all hardware, chọn Standard display types trong danh
sách các nhà sản xuất và Standard Display Adapter trong danh sách Models. Nhấn Next ñể kết thúc.

Thiết bị ngoại vi

Modem của tôi phát ra tiếng ồn khi làm việc. Làm thế nào ñể khắc phục?

Trong Control Panel, bạn nhấn ñúp vào biểu tượng Modems rồi ñiểm sáng modem của bạn trong
danh sách. Sau ñó chọn Properties. Trong ô General bạn sẽ thấy một thanh trượt ñiều chỉnh mức ñộ âm
Converted to pdf by tech24.vn
Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

thanh modem phát ra. Nếu modem của bạn không hỗ trợ tính năng này thì bạn tới ô Connection và nhấn
vào nút Advanced. Ơở ñây có hộp "Extra settings" ñể bạn thêm một số lệnh ñiều khiển modem. ðể
modem giữ im lặng khi làm việc, gõ ATMO.

Kết nối bị gián ñoạn

Tôi rất bực mình khi modem tự nhiên ngắt kết nối tới ISP. Mà ñiều này xảy ra rất thường xuyên, khoảng
2 lần/giờ. Nguyên nhân này do ñâu: phần mềm, phần cứng hay ISP?

Những lần mất kết nối một cách ngẫu nhiên thường xảy ra khi modem hoặc cổng tuần tự không duy
trì ñược dòng lưu thông của dữ liệu. Sự bất lực này có thể do những ñiều kiện về ñường dây, phần cứng
ñã cũ, hoặc cả hai. Sau ñây là một số cách ñể làm chậm lại dòng lưu thông dữ liệu và từ ñó có thể khắc
phục ñược vấn ñề.

ðầu tiên trong Control Panel, bạn mở Modems và nhấn vào Properties. Ơở phía cuối ô General, bạn
có thể thay ñổi tốc ñộ tối ña của modem bằng cách chọn tốc ñộ chậm hơn sau ñó kết nối lại ñến ISP.
ðiều này tất nhiên làm chậm tốc ñộ modem, nhưng bạn lại có thể duy trì ñược kết nối.

Bạn có thể thử cách khác là tới ô Connection trong Properties và nhấn vào nút Port settings. Có hai
thanh ñiều khiển luồng dữ liệu thông qua cổng tuần tự. Kéo ngược hai thanh này về bên trái rồi thử kết
nối lại.

Modem không giao tiếp ñược với DOS

Tôi mới mua một hệ thống Celeron-433 nhưng không làm sao cho modem làm việc ñược với các phần
mềm giao tiếp DOS cũ. Tại sao?

Nhiều hệ thống rẻ tiền có modem phần mềm (Winmodem) không làm việc ñược trong môi trường
DOS. Modem loại này thiếu những phần cứng có trong các modem chuẩn. Thay vì sử dụng chip, chúng
lại dùng phần mềm lưu trên ñĩa cứng ñể chỉ huy các hoạt ñộng, mà những phần mềm này lại chỉ chạy
trong Windows. Nếu quá yêu các chương trình DOS cũ của mình, bạn hãy bỏ tiền mua một modem mới,
loại lắp trong có giá 40 USD ñến 80 USD mà thôi.

Modem X

Modem mới của tôi làm việc rất tốt khi kết nối Web nhưng một số tính năng, như Caller ID, lại không có
tác dụng. Tôi có phạm sai lầm khi cài ñặt?

Rất có thể. Nhiều vấn ñề có thể xảy ra khi bạn cài ñặt không ñúng driver cho modem. Khi bắt ñầu cài
ñặt một modem, Windows sẽ tìm kiếm thông tin cấu hình sao cho phù hợp với modem ñó, nếu không
thấy thông tin cần thiết, Windows sẽ coi modem của bạn là loại chung chung, có khả năng thực hiện các
hoạt ñộng cơ bản chứ không chứa những tính năng riêng ñược thiết kế ñặc trưng cho loại modem ñó.
Nếu bạn cài ñặt modem bằng phần mềm ñi kèm thì thường không có vấn ñề gì xảy ra, nhưng cũng nên
vào Web site của nhà sản xuất ñể xem có trình ñiều khiển mới không.

ðể biết ñang dùng phiên bản trình ñiều khiển nào, bạn nhấn ñúp vào tên modem trong Device
Manager và chọn nút Driver. Nút Update Driver khởi ñộng một trình wizard dẫn bạn ñi qua các bước cài
ñặt một trình ñiều khiển mới từ cơ sở dữ liệu trình ñiều khiển của Windows có trong ñĩa CD-ROM
Windows, hoặc cũng có thể trên ñĩa mềm, ñĩa cứng hoặc CD-ROM của nhà sản xuất modem.

Rắc rối của máy in

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

Văn bản và hình ảnh trong Word khi tôi in từ máy in laser trông cứ như bị nóng chảy ra vậy. Hãy giúp tôi!

Máy in của bạn có thể ñã ñến lúc phải sửa chữa, nhưng trước hết bạn nên thử một số biện pháp rẻ
tiền hơn xem sao.

ðầu tiên, bạn phải ñọc phần "Các tình huống ñối với máy in" cũng trong bài này. Nếu những chỉ dẫn
ở ñây không giúp ñược gì, và máy in lại là loại hỗ trợ Postscript, hãy chạy một trình ñiều khiển Postscript.
Nếu việc in ấn trở lại bình thường thì có thể nguyên nhân là do file unidrv.dll bị hỏng. Hãy sao lại phiên
bản gốc từ ñĩa CD-ROM Windows 98.

Bạn cũng có thể thử bỏ qua chức năng spooling của Windows. ðây là chức năng chuyển tác vụ in
thành một ñịnh dạng dữ liệu trung gian gọi là EMF, lưu trữ lại rồi sau ñó in ra. Gửi tác vụ in trực tiếp ñến
máy in là bỏ qua qui trình này và vì thế tránh ñược những xung ñột mà máy in có thể có với chức năng
spooling trong Windows. ðể tắt/mở spooling, bạn mở Details trong menu Properties và nhấn vào Spool
Settings.

Máy in trục trặc? Từ ô Details của máy in bạn nhấn vào nút Spool Settings (A). Sau ñó bạn có thể thử
bật/tắt tính năng Spooling (B) hoặc cũng có thể thay ñổi ñịnh dạng dữ liệu của nó ñể có thể sử dụng
RAM máy in một cách hiệu quả hơn (C).

Cuối cùng, bạn hãy thử in từ DOS. Cách ñơn giản ñể làm việc này là chọn Restart in DOS mode
trong menu Shutdown của Windows và chờ cho dấu nhắc DOS xuất hiện. Tại dấu nhắc, bạn gõ dir>LPT1
và Enter. Câu lệnh ñơn giản này tạo một danh sách thư mục các tên file và sau ñó gửi chúng ñến máy in.
Nếu danh sách này ñược in ra mà không có vấn ñề gì thì có vẻ như vấn ñề bạn nêu là do lỗi phần mềm,
chứ không phải lỗi phần cứng. Còn nếu cố gắng này chẳng mang lại ñiều gì thì hãy nhanh chóng gọi cho
bộ phận hỗ trợ kỹ thuật.

Hình ảnh không ñồng ñều

Khi tôi in file văn bản bằng máy in laser thì không có vấn ñề gì xảy ra. Nhưng nếu là file hình ảnh thì chỉ
in ñược một phần của hình ảnh ñó. Tại sao?

Có thể máy in không có ñủ bộ nhớ ñể in toàn bộ hình ảnh. Nếu thường xuyên phải in ñồ họa, bạn
nên tăng cường bộ nhớ.

Nếu máy in của bạn ñã có trên 1 MB bộ nhớ thì có thể trình ñiều khiển máy in không sử dụng bộ nhớ
ñó. Mở Properties của máy in bằng cách nhấn phím phải vào biểu tượng máy in trong folder Printer. Sau
ñó chọn Device options. Nếu thấy thiết lập bộ nhớ thì kiểm tra xem thông số có phù hợp không. Bạn cũng
có thể tới ô Details, nhấn vào nút Spool Settings và ñổi thiết lập 'Spool data format' từ EMF thành RAW.
Việc làm này có thể làm tăng hiệu quả RAM của máy in.

Phương cách cuối cùng là hạ bớt ñộ phân giải của máy in trong mục Graphics. Cách này làm giảm
chất lượng hình ảnh của hình in ra nhưng tiết kiệm ñược bộ nhớ của máy in.

Chuột khó ñiều khiển

Tôi thay ñổi ñộ phân giải của màn hình từ 640x480 thành 800x600 và thế là con trỏ chuột trở nên rất khó
ñiều khiển. Có thể khắc phục ñược không?

Biểu hiện bất thường của chuột thường là do có xung ñột giữa trình ñiều khiển chuột và trình ñiều
khiển màn hình. ðể xác ñịnh cụ thể, nhấn phím phải chuột vào My Computer, vào Properties và chọn
Performance. Sau ñó nhấn nút Graphics rồi ñẩy con trỏ trên thanh Hardware acceleration một nấc về bên

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

trái. Nếu sau ñó chuột hoạt ñộng lại bình thường thì có nghĩa là bạn ñã có xung ñột với trình ñiều khiển.

Các vấn ñề về USB

Tôi có máy tính Pentium-233 chạy Windows 95 với các cổng USB gắn sẵn, nhưng tôi không làm sao cho
chuột USB hoạt ñộng ñược. Chẳng lẽ USB không phải là loại Plug and Play?

USB là Plug and Play. Nhưng có cổng USB không có nghĩa là chuột chắc chắn sẽ làm việc ñược. Khi
mới có USB, một số máy tính ñược gắn cổng USB chỉ nhằm "lấy le" chứ lúc ñó các ñặc tả USB chưa ra
ñời. ðể thiết lập một kết nối USB, bạn phải có ñúng loại phần cứng, ñúng phiên bản Windows (Win 95
OSR2 hoặc Win 98), và ñúng BIOS. Muốn biết máy tính ñã có sẵn USB chưa, bạn chạy usbready.exe,
một tiện ích miễn phí ñể kiểm tra hệ thống và cho biết máy còn cần những gì. Tải file này từ Web site
USB (www.usb/usbready.exe).

Nếu có một cổng chưa ñược gán chức năng, bạn có thể thêm các cổng USB với một card mở rộng
PCI như USB BusPort của Belkin giá 50 USD (www.belkin.com).

Các tình huống ñối với máy in

Thật khó chịu nếu bạn ñang muốn in một file quan trọng mà lại thấy xuất hiện dòng chữ "Error writing to
LPT1" trên màn hình. Rất có thể máy in bị hỏng, nhưng trước khi mang máy ñi sửa bạn thử làm theo các
chỉ dẫn sau ñây:

1. Kiểm tra nguồn ñiện và giấy. Phải ñảm bảo là máy ñã ñược cắm vào nguồn ñiện và giấy có sẵn
trong khay. Giải phóng bộ nhớ máy in bằng cách tắt máy trong giây lát rồi bật lại.
2. Kiểm tra dây cáp. Cáp máy in phải ñược gắn chặt ở cả ñầu máy tính và ñầu máy in. Nếu cáp quá
cũ hoặc quá dài thì việc truyền tín hiệu cũng không ñược tốt. Hãy bỏ ra vài chục nghìn ñồng ñể mua một
dây cáp mới, loại IEEE 1284 (chứ không phải tương thích IEEE 1284) chất lượng cao.
3. Kiểm tra các cổng. Vào Device Manager (nhấn phím phải chuột vào My Computer rồi chọn
Properties). Tới 'PORTS (COM and LPT)' và nhấn ñúp vào thiết lập LPT1. Phải ñảm bảo là hộp thoại
'Device status' không có các xung ñột IRQ và DMA.
4. Dàn xếp các xung ñột. Nếu bạn có xung ñột DMA với cổng song song thì phải kiểm tra xem cổng
này có ñược cấu hình là ECP không. ECP ñược dùng trong ña số các máy in mới, giúp tăng tốc ñộ in
nhờ sử dụng RAM của máy tính. Nếu máy in dùng ECP và bạn bị xung ñột DMA, thì hãy chỉ ñịnh cổng
song song là một DMA không ñược sử dụng thông qua chương trình thiết lập CMOS hoặc Device
Manager. Nếu máy in không hỗ trợ ECP, bạn cần cấu hình cổng song song sao cho chậm hơn và tương
thích trong thiết lập CMOS. ða số các máy tính ñều có 4 thiết lập. Thiết lập chuẩn là chậm nhất nhưng lại
có khả năng tương thích rộng.
5. Cài ñặt trình ñiều khiển mới. Nếu trình ñiều khiển bị trục trặc hoặc quá cũ, bạn hãy cài ñặt một
phiên bản mới bằng cách vào folder Printers (chọn Start.Settings.Printers) và xóa biểu tượng máy in của
bạn ñi. Sau ñó tới Web site của nhà sản xuất máy in bạn ñang dùng ñể tải về và cài ñặt một trình ñiều
khiển mới. Còn nếu không, bạn cài ñặt lại trình ñiều khiển hiện tại thông qua biểu tượng Add Printer.

Tìm kiếm sự cố

ðừng nhọc công tìm kiếm sự cố, chúng sẽ tự tìm ñến bạn. Và chừng nào chúng ñến gõ vào máy tính của
bạn thì bạn chỉ muốn nhanh chóng tống khứ chúng ra khỏi cửa. Mặc dù có nhiều tiện ích từ các hãng thứ
ba, nhưng bạn vẫn cứ nên chọn ñiểm xuất phát là các công cụ trong Win95 và Win98.

1. Các wizard khắc phục hỏng hóc. Cả Win95 và Win98 ñều có các wizard giúp giải quyết các tranh
chấp phần cứng và nhiều vấn ñề khác. ðể xem danh sách các wizard này bạn chọn Start.Help, vào ô
Index rồi gõ troubleshooting.

Converted to pdf by tech24.vn


Tech24.vn – nơi bạn có thể tìm thấy những gì bạn cần !

2. Device Manager. ðây là công cụ rất hữu hiệu ñể phát hiện những trục trặc phần cứng và thay ñổi
thông số cài ñặt. Nhấn phím phải vào My Computer và chọn Properties ñể tìm Device Manager. Biểu
tượng vòng tròn vàng xung quanh dấu chấm than (!) là thông báo có sự cố.
3. Tiện ích System Information. Bạn có thể tìm tiện ích tuyệt vời này của Win98 tại
Start.Programs.Accessories.System Tools. Tiện ích có 3 phần: Hardware Resources cho bạn thông tin
sơ bộ về IRQ, DMA cùng một số tài nguyên khác; Components liệt kê tất cả những thiết bị có sự cố và
cung cấp thông tin về driver; Software Environment chỉ ra những chương trình ñang chạy.
4. Tiện ích System Configuration. Nằm trong menu Tools của tiện ích System Information, chương
trình này cho phép hiệu chỉnh, vô hiệu hóa, hoặc chạy một phần hay toàn bộ các file hệ thống, chẳng hạn
như system.ini và autoexec.bat. Theo cách này bạn có thể biết chính xác nguyên nhân của vấn ñề là do
ñâu.
5. System File Checker. ðây là một công cụ khác có trong tiện ích System Information của Win98. Nó
có thể phát hiện các file bị hỏng hoặc không theo chuẩn, sau ñó tự thay bằng các phiên bản gốc có trong
ñĩa CD-ROM Windows 98.
6. Registry Checker. Có lẽ ñây là công cụ quan trọng nhất trong các chương trình của System
Information. Nó quét Registry và sửa chữa một vài hỏng hóc nhất ñịnh. Thế nhưng chức năng quan trọng
nhất của Registry Checker lại là sao lưu các file Registry (system.dat và user.dat) và nhiều file quan trọng
khác.

Converted to pdf by tech24.vn

You might also like