You are on page 1of 171

EPANET 2.

CẨM NANG DÀNH CHO NGƯỜI

SỬ DỤNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. EPANET là gì

EPANET là một chương trình máy tính thực hiện việc mô phỏng thời gian kéo
dài (extended period simulation) đối với chế độ thủy lực và chất lượng nước
trong các mạng lưới ống có áp. Một mạng lưới bao gồm ống, nút (mối nối ống),
bơm, van và các đài nước hay bể lưu trữ. EPANET theo dõi lưu lượng nước trong
mỗi ống, áp lực tại mỗi nút, độ cao của nước trong mỗi đài nước, và nồng độ
của các loại (species) hóa chất trên toàn mạng lưới trong một khoảng thời gian
mô phỏng bao gồm nhiều bước thời gian (time step). Ngoài các loại (species)
hóa chất, việc theo dõi (tracing) tuổi và nguồn nước cũng có thể được mô
phỏng.

EPANET được thiết kế như là một công cụ nghiên cứu nhằm nâng cao sự
hiểu biết của chúng ta về chuyển động và số phận của các thành phần
(constituent) nước uống bên trong các hệ thống phân phối. Nó có thể được sử
dụng cho nhiều loại ứng dụng khác nhau trong phân tích các hệ thống phân
phối. Việc thiết kế chương trình lấy mẫu thử (sampling), định cỡ (calibration)
mô hình thủy lực, phân tích lượng Clo dư, và đánh giá mức độ ảnh hưởng
(exposure) của khách hàng là một số ví dụ. EPANET có thể giúp đánh giá các
chiến lược quản lý lựa chọn (alternative) nhằm cải thiện chất lượng nước trên
toàn hệ thống. Những chiến lược này có thể bao gồm:

• Thay thế sự sử dụng nguồn trong nhiều hệ thống nguồn,

• Thay thế các lịch bơm và nạp/xả đài nước,

• Sử dụng xử lý vệ tinh (satellite) chẳng hạn như tái Clo hóa (re-
chlorination) tại đài nước,

• Làm sạch và thay thế các ống đích (targeted).

Chạy trong Windows, EPANET cung cấp một môi trường thống nhất
(integrated) cho điều chỉnh các số liệu nhập của mạng lưới, vận hành mô

2
phỏng thủy lực và chất lượng nước và xem các kết quả trong nhiều định dạng
khác nhau. Những định dạng này bao gồm các bản đồ mạng lưới được mã màu
(color-coded), các bảng số liệu, và các bản vẽ đường viền (contour).

1.2 Các khả năng lập mô hình thủy lực

Lập mô hình đầy đủ và chính xác là điều kiện tiên quyết cho việc lập mô
hình chất lượng nước hiệu quả. EPANET chứa một giá trị trung bình phân tích
thủy lực tối tân gồm các khả năng sau:

• Không đặt ra giới hạn đối với kích cỡ của mạng lưới mà có thể được
phân tích

• Tính toán tổn thất cột áp do ma sát sử dụng các công thức Hazen-
Williams, Darcy-Weisbach, hay Chezy-Manning

• Bao gồm những thất thoát cột áp cục bộ đối với các điểm uốn, ống nối
v.v...

• Lập mô hình cho máy bơm có tốc độ không đổi hay thay đổi

• Tính toán năng lượng và chi phí bơm

• Lập mô hình nhiều loại van khác nhau bao gồm các van đóng (shut-
off), kiểm tra (một chiều) (check), điều hòa áp lực và kiểm soát lưu
lượng (flow control).

• Cho phép các đài chứa nước có bất cứ hình dạng nào (có nghĩa là
đường kính có thể thay đổi theo độ cao)

• Xem xét nhiều loại nhu cầu tại các nút, với kiểu thay đổi thời gian
khác nhau.

• Lập mô hình sự phát ra (issuing) lưu lượng phụ thuộc vào áp lực từ
máy phát (emitter) (cột áp bình phun (sprinkler)

3
• Có thể làm cho vận hành hệ thống được thực hiện dựa trên cả những
kiểm soát mức đài nước hay thiết bị bấm giờ (timer) đơn giản lẫn
những kiểm soát (controls) dựa trên quy tắc phức tạp.

1.3. Khả năng lập mô hình chất lượng nước

Ngoài lập mô hình thủy lực, EPANET còn cung cấp những khả năng lập mô
hình chất lượng nước sau đây:

• Lập mô hình chuyển động của chất chỉ thị (tracer) không phản ứng
thông qua mạng lưới theo thời gian

• Lập mô hình chuyển động và số phận của một chất phản ứng khi nó
phát triển (ví dụ, một sản phẩm phụ khử trùng) hay phân rã (ví dụ
lượng Clo dư) theo thời gian.

• Lập mô hình tuổi của nước trên toàn mạng lưới

• Theo dõi tỉ lệ phần trăm của lưu lượng từ một nút đã cho mà đến được
tất cả các nút khác theo thời gian.

• Lập mô hình các phản ứng trong cả lưu lượng khối (bulk) và tại thành
ống.

• Sử dụng động lực học thứ n để lập mô hình các phản ứng trong lưu
lượng khối (bulk).

• Sử dụng động lực học thứ tự zero hay thứ nhất để lập mô hình phản
ứng tại thành ống.

• Giải thích (account for) những giới hạn chuyển khối lượng (mass
trasfer) khi lập mô hình các phản ứng tại thành ống.

• Cho phép phản ứng phát triển hay phân rã tiếp diễn tới một nồng độ
hạn chế.

4
• Sử dụng hệ số tốc độ phản ứng mà có thể được sửa đổi trên cơ sở
từng ống.

• Cho phép nồng độ thay đổi theo thời gian hay nhập khối lượng (mass
inputs) tại bất cứ vị trí nào trong mạng lưới.

• Lập mô hình các đài nước như là các chất phản ứng (reactor) dòng
chảy pha trộn hoàn toàn, nút (plug), hay hai ngăn.

Bằng cách sử dụng các đặc điểm này, EPANET có thể nghiên cứu những hiện
tượng chất lượng nước như:

• Pha trộn nước từ các nguồn khác nhau

• Tuổi của nước trên toàn bộ hệ thống

• Sự thất thoát của Clo dư

• Sự phát triển của những sản phẩn phụ khử trùng

• Theo dõi những trường hợp truyền chất ô nhiễm.

1.4. Các bước trong sử dụng EPANET

Những bước điển hình sau đây thường được áp dụng khi sử dụng EPANET để
lập mô hình hệ thống phân phối nước:

1. Vẽ một hình biểu diễn mạng lưới của hệ thống phân phối của bạn (xem
Phần 6.1) hay nhập một mô tả cơ bản về mạng lưới đặt trong một tập tin
văn bản (xem Phần 11.4)

2. Sửa đổi những đặc điểm của các đối tượng tạo thành hệ thống (xem Phần
6.4)

3. Mô tả làm thế nào để vận hành hệ thống (xem Phần 6.5)

4. Chọn tập hợp các lựa chọn phân tích (xem Phần 8.1)

5
5. Chạy chương trình phân tích thủy lực/chất lượng nước (xem Phần 8.2)

6. Xem các kết quả phân tích (xem Chương 9)

1.5. Về cuốn cẩm nang này

Chương 2 cuốn cẩm nang này mô tả cách cài đặt EPANET và đưa ra một
hướng dẫn nhanh về cách sử dụng nó. Những bạn đọc không quen với những
điểm căn bản của việc lập mô hình các hệ thống phân phối cũng có thể xem lại
Chương 3 trước trước khi đi qua phần hướng dẫn này.

Chương 3 cung cấp tài liệu nền tảng về cách EPANET lập mô hình một hệ
thống phân phối nước. Nó hướng dẫn về những thành phần cơ bản tạo thành
một hệ thống phân phối cũng như những thông tin lập mô hình bổ sung, chẳng
hạn như những thay đổi thời gian và sự kiểm soát vận hành, được kiểm soát
như thế nào. Chúng cũng cung cấp một cái nhìn khái quát về việc thực hiện sự
mô phỏng bằng thủy lực hệ thống và đặc điểm chất lượng nước.

Chương 4 cho thấy không gian làm việc (workspace) của EPANET được tổ
chức như thế nào. Nó mô tả các chức năng của nhiều lựa chọn trình đơn khác
nhau và các nút trên Toolbar (thanh công cụ), và cách sử dụng ba cửa sổ chính
- Network Map, Browser và Property Editor.

Chương 5 bàn về các tập tin dự án (project file) mà lưu trữ tất cả các thông
tin chứa trong mô hình EPANET của một hệ thống phân phối. Nó cho thấy cách
tạo ra, mở và lưu những tập tin này cũng như cách định ra những lựa chọn mặc
định. Nó cũng bàn đến cách đăng ký dữ liệu định cỡ (calibration data) mà được
sử dụng để so sánh các kết quả mô phỏng với những số đo thực tế.

Chương 6 mô tả cách bắt đầu xây dựng một mô hình mạng lưới của hệ
thống phân phối với EPANET. Nó cho thấy cách tạo ra nhiều đối tượng khác
nhau (ống, bơm, van, mối nối, đài nước v.v...) mà tạo nên một hệ thống, cách
sửa đổi đặc điểm của các đối tượng này và cách mô tả sự thay đổi của nhu cầu
và vận hành hệ thống theo thời gian.

6
Chương 7 giải thích cách sử dụng bản đồ mạng lưới mà cung cấp hình ảnh
bằng đồ thị về hệ thống đang được lập mô hình. Nó cho thấy cách xem các
thông số thiết kế và tính toán khác nhau theo kiểu mã màu (color-coded) trên
bản đồ, cách thay đổi tỉ lệ, phóng to thu nhỏ, và quét bản đồ, cách đặt các đối
tượng trên bản đồ và những lựa chọn nào sẵn có để tùy biến bề ngoài của bản
đồ.

Chương 8 cho thấy cách chạy chương trình phân tích thủy lực/chất lượng
nước của mô hình mạng lưới. Nó mô tả nhiều lựa chọn khác nhau mà kiểm soát
cách thực hiện sự phân tích và đưa ra một số bí quyết giải quyết rắc rối cần sử
dụng khi kiểm tra các kết quả mô phỏng.

Chương 9 bàn đến nhiều cách khác nhau để xem phân tích. Những cách này
bao gồm những cách nhìn khác nhau đối với bản đồ mạng lưới, nhiều loại biểu
đồ và bảng khác nhau và một vài loại báo cáo đặc biệt.

Chương 10 giải thích cách in và sao chép những hình ảnh được đề cập đến ở
chương 9.

Chương 11 mô tả cách EPANET nhập và xuất các chuỗi hiện tượng


(scenario). Một chuỗi hiện tượng (scenario) là tập hợp nhỏ các dữ liệu mô tả
đặc điểm của các điều kiện hiện tại mà trong đó một mạng lưới ống đang được
phân tích (ví dụ như các nhu cầu khách hàng, quy luật vận hành, các hệ số
phản ứng chất lượng nước v.v...). Nó cũng bàn đến cách lưu toàn bộ cơ sở dữ
liệu của một chương trình vào một tập tin văn bản có thể đọc được và cách
xuất bản đồ mạng lưới vào nhiều định dạng khác nhau.

Chương 12 trả lời những câu hỏi về việc EPANET có thể được sử dụng như
thế nào để lập mô hình những loại tình huống đặc biệt, chẳng hạn như lập mô
hình các đài nước, tìm ra lưu lượng tối đa sẵn có tại một áp lực cụ thể và lập
mô hình sự phát triển của các sản phẩm phụ khử trùng.

Cuốn cẩm nang này cũng chứa một số phụ lục. Phụ lục A cung cấp một
bảng các đơn vị biểu diễn cho tất cả các thông số thiết kế và tính toán. Phụ lục
B là một danh mục các mã thông điệp, lỗi và ý nghĩa của chúng mà chương

7
trình có thể tạo ra. Phụ lục C mô tả cách chạy EPANET từ một gợi ý dòng lệnh
trong cửa sổ DOS và bàn đến định dạng của các tập tin được sử dụng với kiểu
vận hành này. Phụ lục D cung cấp các chi tiết của những thủ tục và công thức
được sử dụng bởi EPANET trong các thuật toán phân tích thủy lực và chất lượng
nước của nó.

8
CHƯƠNG 2: HƯỚNG DẪN KHỞI ĐẦU NHANH

Chương này hướng dẫn về cách sử dụng EPANET. Nếu bạn không quen với các
thành phần tạo thành một hệ thống phân phối nước và cách mô tả chúng trong
các mô hình mạng lưới ống thì có thể trước hết bạn phải ôn lại hai phần đầu
tiên của Chương 3.

2.1. Cài đặt EPANET.

EPANET Phiên Bản 2.0 được thiết kế để sử dụng được trong hệ điều hành
Windows 95/98/NT của máy tính cá nhân tương thích với IBM/Intel. Nó được
phân bổ như một tập tin riêng rẽ, en2setup.exe., mà chứa một chương trình cài
đặt tự trích (self-extracting). Muốn cài đặt EPANET thì:

1. Chọn Run từ trình đơn Windows Start.

2. Nhập đường dẫn đầy đủ và tên của tập tin en2setup.exe. hay nhấn nút
Browse để đặt nó trong máy tính của bạn.

3. Nhấp nút OK để bắt đầu quá trình cài đặt.

Chương trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn chọn folder (directory) nơi các tập tin
EPANET sẽ được đặt. Folder mặc định là c:\Program files\EPANET2. Sau khi các
tập tin đã được cài đặt trình đơn Start của bạn sẽ có một mục mới mang tên là
EPANET 2.0. Muốn mở EPANET chỉ cần chọn mục này từ trình đơn Start, sau đó
chọn EPANET 2.0 từ trình đơn nhỏ mà xuất hiện trên màn hình. (Tên của tập tin
có thể sử dụng để chạy EPANET trong Windows là epanet2w.exe.)

Nếu bạn muốn xoá EPANET ra khỏi máy tính của bạn, bạn có thể sử dụng
quy trình sau:

1. Chọn Settings từ trình đơn Windows Start.

2. Chọn Control Panel từ trình đơn Settings

3. Nhấp đúp lên mục Add/Remove Programs

9
4. Chọn EPANET 2.0 từ danh mục của các chương trình mà xuất hiện trên
màn hình.

5. Nhấp nút Add/Remove.

2.2. Ví dụ mạng lưới.

Trong phần hướng dẫn này chúng tôi sẽ phân tích mạng lưới phân phối đơn
giản được biểu diễn trong Hình 2.1 bên dưới. Nó bao gồm một bể chứa nguồn
(ví dụ như: giếng, sông của nhà máy xử lý) mà từ đó nước được bơm vào một
mạng lưới đường ống hai đường nhánh. Cũng có một ống dẫn tới một đài chứa
nước mà nổi bên trên hệ thống. Các nhãn ID (ID label) cho nhiều thành phần
khác nhau được biểu diễn trong hình. Các nút trong mạng lưới có các đặc điểm
được biểu diễn trong Bảng 2.1. Các đặc điểm ống được liệt kê trong Bảng 2.2.
Ngoài ra, máy bơm (9) có thể cung cấp một cột áp bằng 45m với một lưu lượng
(162 m3/h) , và đài nước (Nút 8) có đường kính 18m, mức nước 1.05m, và mực
nước tối đa 6m.

Hình 2.1 Ví Dụ Mạng Lưới Oáng

10
Bảng 2.1 Ví Dụ Các Đặc Điểm Của Mạng Lưới Oáng

Nhu cầu
Nút Độ cao (m)
(m3/h)

1 210 0

2 210 0

3 213 40

4 210 40

5 195 54

6 210 40

7 210 0

8 249 0

Bảng 2.2 Ví Dụ Các Đặc Điểm Của Mạng Lưới Oáng

Nút Chiều dài Đường kính Yếu tố C


(m) (mm)

1 900 350 100

2 1500 300 100

3 1500 200 100

4 1500 200 100

5 1500 200 100

6 2100 250 100

7 1500 150 100

8 2100 150 100

2.3. Mặc định ban đầu

11
Nhiệm vụ đầu tiên của chúng ta là tạo ra một thiết lập mới trong EPANET và
đảm bảo rằng các lựa chọn mặc định nhất định được chọn. Để bắt đầu, hãy mở
EPANET, hay nếu như nó đang chạy rồi thì chọn File >> New (từ thanh trình
đơn) để tạo ra một thiết lập mới. Sau đó chọn Project >> Defaults để mở biểu
mẫu hộp thoại được biểu diễn trong Hình 2.2. Chúng ta sẽ sử dụng hộp thoại
này để yêu cầu EPANET tự động tạo nhãn cho các đối tượng mới bằng những
số liên tiếp bắt đầu từ 1 khi chúng được cộng thêm vào mạng lưới. Trên trang
ID Labels của hộp thoại, hãy xóa tất cả các trường ID Prefix và định ID
Increment bằng 1. Sau đó chọn trang Hydraulics (thủy lực) của hộp thoại và
định chọn lựa Flow Units (đơn vị lưu lượng) là CMH (m3/giờ). Điều này ngụ ý
rằng các đơn vị US Customary (Mỹ) cũng sẽ được sử dụng cho tất cả các lượng
nước khác (chiều dài tính bằng m, đường kính ống tính bằng mm, áp lực tính
bằng psi v.v...). Cũng hãy chọn công thức Hazen-Williams (H-W) để tính tổn
thất cột áp. Nếu bạn muốn lưu các lựa chọn này cho tất cả các project mới
trong tương lai bạn có thể đánh dấu kiểm (check) hộp Save ở dưới đáy của biểu
trước khi chấp nhận nó bằng cách nhấp nút OK.

12
Hình 2.2 Hộp thoại Project Defaults

Tiếp theo chúng ta sẽ chọn một số lựa chọn hiển thị bản đồ sau cho khi
chúng ta thêm các đối tượng vào bản đồ, chúng ta sẽ nhìn thấy nhãn ID (ID
label) của chúng và các biểu tượng (symbol) được hiển thị. Chọn View >>
Options để hiện ra biểu thoại Map Options. Chọn trang Notation trên biểu này
và đánh dấu kiểm (check) các cài đặt (settings) được biểu diễn trong Hình 2.3
bên dưới. Sau đó chuyển sang trang Symbols và đánh dấu kiểm (check) tất cả
các hộp. Nhấp nút OK để chấp nhận những lựa chọn này và đóng hộp thoại lại.

Cuối cùng, trước khi vẽ mạng lưới của chúng ta chúng ta phải đảm bảo rằng
các cài đặt tỉ lệ bản đồ của chúng ta là chấp nhận được. Chọn View >>
Dimensions để làm hiện ra hộp thoại Map Dimensions. Lưu ý các kích cỡ mặc
định được gán cho một project mới. Những cài đặt này sẽ đáp ứng ví dụ này,
do đó hãy nhấp nút OK.

Hình 2.3 Hộp thoại Map Options

13
2.4 Vẽ Mạng Lưới

Bây giờ chúng ta sẵn sàng bắt đầu vẽ mạng lưới của chúng ta bằng cách sử
dụng con chuột và các nút nằm trên Map Toolbar (Thanh Công Cụ Bản Đồ)
được biểu diễn bên dưới. (Nếu thanh công cụ không nhìn thấy được hãy chọn
View >> Toolbar >> Map).

Trước hết chúng ta sẽ thêm vào bể chứa. Nhấp nút Reservoir .Sau đó nhấp
chuột trên bản đồ tại địa điểm của bể chứa (ở đâu đó phía bên trái của bản
đồ).

Sau đó chúng ta sẽ thêm vào các nút mối nối. Nhấp nút Junction và sau đó
nhấp vào bản đồ tại các địa điểm của các nút từ 2 tới 7.

Cuối cùng ta thêm đài nước vào bằng cách nhấp nút Tank và nhấp bản đồ
nơi có đài nước. Tại điểm này bản đồ mạng lưới (Network Map) phải có dạng
như bản vẽ trong Hình 2.4.

14
Hình 2.4 Bản Đồ Mạng Lưới (Network Map) sau khi thêm các nút

Sau đó chúng ta sẽ thêm các ống vào. Hãy bắt đầu với ống 1 nối nút 2 với
nút 3. Trước hết nhấp nút Pipe trên Toolbar (thanh công cụ). Sau đó nhấp
chuột trên nút 2 trên bản đồ và sau đó trên nút 3. Lưu ý cách vẽ sơ đồ của ống
khi bạn di chuyển con chuột từ nút 2 tới nút 3. Hãy lặp lại quy trình này cho
các ống từ 2 tới 7.

Pipe 8 có hình đường cong. Muốn vẽ nó, hãy nhấp chuột trước trên Nút 5.
Sau đó khi bạn di chuyển con chuột tới nút 6, hãy nhấp tại những điểm mà cần
đến một sự duy trì hướng để duy trì hình dạng mong muốn. Hãy hoàn thành
quá trình bằng cách nhấp vào Nút 6.

Cuối cùng chúng ta sẽ thêm máy bơm vào. Hãy nhấp nút PumpĠ, nhấp vào
nút 1 và sau đó nút 2. Sau đó chúng ta sẽ tạo nhãn cho bể chứa, máy bơm và
đài nước. Hãy chọn nút Text trên Map Toolbar và nhấp vào một nơi nào đó
để đóng bể chứa lại (Nút 1). Một hộp điều chỉnh sẽ xuất hiên. Hãy đánh máy
vào từ SOURCE và sau đó gõ phím Enter. Nhấp bên cạnh máy bơm và sau đó
nhập nhãn của nó vào, rồi làm tương tự cho đài nước. Sau đó nhấp nút
Selection trên Toolbar (thanh công cụ) để đưa bản đồ vào chế độ Object
Selection thay vì chế độ Text Insertion.

Tại thời điểm này chúng ta hoàn thành việc vẽ mạng lưới ví dụ. Network
Map của bạn phải trông như bản đồ ở Hình 2.1. Nếu các nút nằm sai vị trí bạn
có thể di chuyển chúng bằng cách nhấp vào nút để chọn nó, và sau đó kéo nó
với nút chuột trái giữ nguyên ở vị trí mới của nó. Chú ý xem các ống nối với nút
được di chuyển cùng với nút như thế nào. Các nhãn có thể được thay đổi vị trí
theo kiểu tương tự. Muốn tạo hình lại cho Pipe 8 có dạng đường cong:

1. Trước hết nhấp lên Pipe 8 để chọn nó và sau đó nhấp nút định vị trên
Map Toolbar để đưa bản đồ vào chế chộ Vertex Selection.

2. Chọn một điểm đỉnh (vertex) trên ống bằng cách nhấp lên nó và sau đó
kéo nó tới một vị trí mới với nút chuột trái giữ nguyên.

15
3. Nếu cần, các đỉnh có thể được thêm vào hay xóa khỏi ống bằng cách
nhấp chuột phải và chọn lựa chọn phù hợp từ trình đơn popup xuất hiện
trên màn hình.

4. Khi kết thúc, nhấp để trở lại chế độ Object Selection.

2.5 Định các đặc tính của đối tượng (Object Properties)

Khi các đối tượng được thêm một project chúng được gán cho một tập hợp
các đặc điểm mặc định. Muốn thay đổi giá trị của một đặc điểm cụ thể cho một
đối tượng ta phải chọn đối tượng vào Property Editor (Hình 2.5). Có một số
cách khác nhau để làm điều này. Nếu Editor đã nhìn thấy được thì bạn có thể
làm cho nó xuất hiện bằng một trong những bước sau đây:

• Nhấp đúp vào đối tượng trên bản đồ.

• Nhấp phải lên đối tượng và chọn Properties từ trình đơn popup xuất hiện
trên màn hình.

• Chọn đối tượng từ trang Data của cửa sổ Browser và sau đó nhấp nút
Browser’s Edit.

Mỗi khi Property Editor có điểm tập trung bạn có thể nhấn phím F1 để có
được những mô tả đầy đủ hơn của các đặc điểm liệt kê

16
Hình 2.5 Property Editor

Chúng ta hãy bắt đầu sửa đổi bằng cách chọn nút 2 vào Property Editor như
biểu diễn ở trên. Bây giờ chúng ta nhập độ cao và nhu cầu cho nút này trong
những trường hợp thích hợp. Bạn có thể sử dụng các mũi tên Up và Down trên
bàn phím hay con chuột để di chuyển giữa các trường này. Chúng ta chỉ cần
nhấp lên một đối tượng khác (nút hay mối nối) để làm cho các đặc điểm của nó
xuất hiện tiếp trên Property Editor. (Chúng ta cũng có thể nhấn phím page
down hay page up để di chuyển tới đối tượng tiếp theo hay đối tượng trước
thuộc cùng loại trong cơ sở dữ liệu) Như vậy chúng ta có thể chỉ cần di chuyển
từ đối tượng này sang đối tượng khác và điền vào độ cao và nhu cầu cho các
nút, chiều dài, đường kính và độ nhám (yếu tố C) cho các mối nối.

Đối với đài nước bạn sẽ nhập độ cao của nó (700) trong trường Total Head
(Tổng cột áp). Đối với đài nước, nhấp 830 cho độ cao của nó, 4 cho mức nước
ban đầu, 20 cho mức nước tối đa của nó, và 60 cho đường kính của nó. Đối với
máy bơm, chúng ta cần phải ấn định cho nó một đường cong máy bơm (mối
quan hệ giữa cột áp và lưu lượng). Nhập nhãn ID (ID label) 1 trong trường
Pump Curve.

Tiếp theo chúng ta sẽ tạo ra Pump Curve 1. Từ trang Data của cửa sổ
Browser, chọn Curves từ ô danh mục kéo và sau đó nhấp nút Add Một Curve
1 mới sẽ được thêm vào cơ sở dữ liệu và biểu thoại Curve Editor sẽ xuất hiện
(xem Hình 2.6). Hãy nhập lưu lượng thiết kế máy bơm (600) và cột áp (150)
vào biểu này. Phươn trình của đường cong được biểu diễn cùng với hình dạng
của nó. Nhấp OK để đóng Editor.

17
Hình 2.6 Curve Editor

2.6 Lưu và mở các dự án (Project)

Sau khi đã hoàn thành thiết kế ban đầu của mạng lưới của chúng ta, cần
phải lưu lại công việc của chúng ta vào một tập tin vào thời điểm này.

1. Từ trình đơn File chọn lựa chọn Save as

2. Trong hộp thoại Save as xuất hiện trên màn hình, chọn tên một ngăn
ngừa và tập tin để lưu project này. Chúng tôi đề nghị nên đặt tên cho tập
tin này là tutorial.net. (Một phần mở rộng.net sẽ được thêm vào tên tập
tin nếu ta không đặt).

3. Nhấp OK để lưu project này vào tập tin.

Các dữ liệu của project được lưu vào tập tin trong một định dạng nhị phân
đặc biệt. Nếu bạn muốn lưu các dữ liệu mạng lưới vào tập tin dưới dạng văn
bản có thể đọc được, hãy sử dụng lệnh file >> Export >> Network thay vào đó.

Muốn mở project , chúng ta chọn lệnh Open từ trình đơn File.

2.7 Vận hành một phân tích khoảng thời gian riêng rẽ

Bây giờ chúng ta có đủ thông tin để vận hành một phân tích thủy lực
khoảng thời gian riêng rẽ (hay ảnh chụp nhanh) trên mạng lưới ví dụ của chúng
ta. Để vận hành sự phân tích chọn Project >> Run Analysis hay nhấp nút Run
trên Standard Toolbar. (Nếu thanh công cụ không nhìn thấy được hãy chọn
View >> Toolbars >> Standard từ thanh trình đơn.)

Nếu sự vận hành không thành công, một cửa sổ Status Report sẽ xuất hiện
cho thấy vấn đề xảy ra. Nếu nó vận hành thành công, bạn có thể xem các kết
quả tính toán theo nhiều cách. Hãy thử một số trong các cách sau:

18
• Chọn Node Pressure từ trang Browser’s Map và quan sát các giá trị áp lực
tại các nút trở nên được mã màu (color-coded) như thế nào. Muốn xem
lời chú giải cho việc mã màu (color-coding), hãy chọn View >> Legends
>> Node (hay nhấp phải trên một phần trống của bản đồ và chọn Node
Legend từ trình đơn popup). Muốn thay đổi khoảng cách và màu của lời
chú giải, hãy nhấp phải trên lời chú giải để làm cho Legend Editor xuất
hiện.

• Làm xuất hiện Property Editor (nhấp đúp trên bất cứ nút hay mối nối
nào) và lưu ý các kết quả tính toán được hiển thị ở cuối danh mục đặc
điểm.

• Hãy tạo ra một danh sách kết quả bằng bảng biểu bằng cách chọn
Report >> Table (hay bằng cách nhấp nút Table trên Standard
Toolbar). Hình 2.7 hiển thị một bảng như vậy cho các kết quả mắt xích
của khoảng này. Lưu ý rằng các lưu lượng với các dấu âm có nghĩa là lưu
lượng ở hướng đối lập với hướng mà ống được vẽ ban đầu.

Hình 2.7 Bảng ví dụ các kết quả mối nối

2.8 Vận hành một phân tích thời gian kéo dài (Extended Period)

19
Để làm cho mạng lưới của chúng ta hiện thực hơn cho việc phân tích một
thời gian vận hành kéo dài chúng ta sẽ tạo ra một kiểu thời gian mà đặt ra các
lệnh tại các nút they đổi một cách định kỳ trong ngày. Đối với ví dụ đơn giản
này chúng ra sẽ sử dụng một bước thời gian mô hình 6 giờ như vậy làm cho các
lệnh thay đổi vào bốn thời gian khác nhau trong ngày (một bước thời gian
Pattern 1 giờ là một con số tiêu biểu hơn và là sự mặc định gán cho các project
mới.) Chúng ta định ra bước thời gian mô hình bằng cách chọn Options-Times
từ Data Browser, nhấp nút Browser’s Edit để làm cho Property Editor xuất hiện
(nếu như nó không nhìn thấy được), và nhập 6 cho giá trị của Bước Thời Gian
Mô Hình (như được biểu diễn trong Hình 2.8 bên dưới). Trong khi chúng ta có
Time Options sẵn có chúng ta cũng định ra khoảng thời gian mà chúng ta
muốn thời gian kéo dài (extended period simulation) vận hành. Hãy sử dụng
một khoảng thời gian 3 ngày (nhập 72 giờ cho đặc điểm Duration).

Hình 2.8 Times Options

Muốn tạo ra mô hình, hãy chọn loại Patterns trong Browser và sau đó nhấp
nút Add. Một Pattern 1 mới sẽ được tạo ra và hộp thoại Pattern Editor sẽ xuất
hiện (Xem Hình 2.9). Hãy nhập các giá trị 0,5; 1,3;, 1,0; 1,2 cho các khoảng
thời gian 1 tới 4 mà sẽ cho mô hình của chúng ta một khoảng thời gian là 24
giờ. Các số nhân được sử dụng để sửa đổi nhu cầu từ mức căn bản của nó
trong mỗi khoảng thời gian. Vì chúng ta đang tạo ra một vận hành 72 giờ, mô
hình sẽ bao quanh để bắt đầu sau mỗi khoảng thời gian 24 giờ.

20
Hình 2.9 Pattern Editor

Bây giờ chúng ta cần phải ấn định Pattern 1 cho đặc điểm Damand Pattern của
tất cả các mối nối trong mạng lưới của chúng ta. Chúng ta có thể sử dụng một
trong các Hydraulic Options của EPANET để tránh việc phải sửa đổi mỗi mối nối
một cách riêng rẽ. Nếu bạn làm xuất hiện Hydraulic Options trong Property
Editor bạn sẽ thấy rằng có một mục gọi là Default Pattern. Việc định cho giá trị
của nó bằng 1 sẽ làm cho Demand Pattern tại mỗi mối nối bằng Pattern 1, một
khi không có mô hình nào khác được gán cho mối nối.

Tiếp theo vận hành sự phân tích (chọn Project >> Run Analysis hay nhấp nút
định vị trên Standard Toolbar). Đối với phân tích khoảng thời gian kéo dài
(extended period) bạn có một số cách nữa để xem kết quả:

21
• Thanh cuộn trong các nút kiểm soát Time của Browser được sử dụng để
hiển thị bản đồ mạng lưới tại những thời điểm khác nhau. Hãy thử thực
hiện điều này với Pressure được chọn như là thông số nút và Flow như là
thông số mối nối.

• Các nút theo kiểu VCR trong Browser có thể kích hoạt bản đồ theo thời
gian. Hãy nhấp nút Forward (chạy tới) để bắt đầu kích hoạt và nút
Stop để ngưng nó lại.

• Hãy thêm các mũi tên hướng dòng chảy vào bản đồ (chọn View >>
Options, chọn trang Flow Arrows từ hộp thoại Map Options, và đánh
dấu kiểm (check) một kiểu mũi tên mà bạn muốn sử dụng). Sau đó hãy
bắt đầu kích hoạt lại và lưu ý sự thay đổi hướng dòng chảy qua ống nối
với đài nước khi đài nước nhận nước và xả nước theo thời gian.

• Hãy tạo ra một bản vẽ loạt thời gian cho bất cứ nút hay mối nối nào. Ví
dụ, muốn xem độ cao của nước trong đài nước thay đổi như thế nào theo
thời gian:

1. Nhấp vào đài nước.

2. Chọn Report >> Graph (hay nhấp nút Graph trên Standard Toolbar)
mà sẽ hiển thị một hộp thoại Graph Selection.

3. Hãy chọn nút Time Series trên hộp thoại.

4. Chọn Head như là thông số để vẽ.

5. Nhấp OK để chấp nhận việc chọn biểu đồ của bạn.

Hãy lưu ý hành vi định kỳ của độ cao nước trong đài nước theo thời gian
(Hình 2.10)

22
Hình 2.10 Ví Dụ Bản Vẽ Loạt Thời Gian

2.9 Vận Hành Một Phân Tích Chất Lượng Nước

Tiếp theo chúng tôi cho thấy cách kéo dài phân tích mạng lưới mẫu của
chúng tôi để bao gồm chất lượng nước. Trường hợp đơn giản nhất là theo dõi
sự phát triển của tuổi của nước trên toàn bộ mạng lưới theo thời gian. Để thực
hiện phân tích này chúng ta chỉ phải chọn Age cho đặc điểm Parameter trong
Quality Options (chọn Quality Options từ trang Data của Browser, sau đó nhấp
nút Edit Browser để làm cho Property Editor xuất hiện.) Hãy vận hành phân
tích và chọn Age như là thông số để xem trên bản đồ. Hay tạo ra một bản vẽ
loạt thời gian cho Age trong đài nước. Lưu ý rằng không như mức nước, 72 giờ
không phải là đủ thời gian để đài nước đạt tới hành vi định kỳ cho tuổi của
nước. (Điều kiện mặc định ban đầu là bắt đầu tất cả các nút với tuổi bằng 0.)
Hãy thử lặp lại việc mô phỏng sử dụng một khoảng thời gian 240 giờ hay ấn
định một tuổi ban đầu bằng 60 giờ cho đài nước (nhập 60 như là giá trị của
Initial Quality trong Property Editor cho đài nước).

Cuối cùng chúng tôi cho thấy cách mô phỏng sự vận chuyển và hư hỏng
(decay) của Clo qua mạng lưới. Hãy thực hiện những thay đổi sau cho cơ sở dữ
liệu:

1. Chọn Options-Quality để sửa đổi từ Data Browser. Trong trường Property


Editor’s Parameter hãy gõ vào từ Chlorine.

23
2. Hãy chuyển sang Options-Reactions trong Browser. Đối với Global Bulk
Coefficient hãy nhập một giá trị bằng -1,0. Điều này phản ánh tốc độ mà
tại đó Clo sẽ bị phân rã do những phản ứng trong lưu lượng khối theo thời
gian. Tốc độ này sẽ áp dụng cho tất cả các ống trong mạng lưới. Bạn có
thể sửa đổi giá trị này cho các ống riêng rẽ nếu bạn cần.

3. Hãy nhấp vào nút đài nước và ấn đĩnh Initial Quality của nó bằng 1,0.
Đây sẽ là nồng độ Clo mà liên tục đi vào mạng lưới. (Hãy ấn định lại chất
lượng ban đầu trong Tank bằng 0 nếu như bạn đã thay đổi đó)

Bây giờ hãy vận hành ví dụ. Hãy sử dụng các nút kiểm soát Time trên Map
Browser để xem các mức Clo thay đổi theo vị trí và thời gian như thế nào trên
toàn bộ sự mô phỏng. Hãy lưu ý đối với mạng lưới đơn giản này, chỉ có các mối
nối 5, 6, và 7 nhìn thấy các mức Clo bị giảm xuống do được cung cấp bởi nước
Clo thấp từ đài nước. Hãy tạo ra một Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng) cho
sự vận hành này bằng cách chọn Report >> Reaction từ trình đơn chính. Báo
cáo này phải trông như Hình 2.11. Nó cho thấy trung bình lượng Clo thất thoát
là bao nhiêu xảy ra trong các ống đối lập với đài nước. Thuật ngữ “khối” chỉ các
phản ứng xảy ra trong chất lỏng khối trong khi “thành” chỉ các phản ứng với
vật liệu trên thành ống. Phản ứng sau bằng zero vì chúng ta đã không định rõ
bất cứ hệ số phản ứng thành nào trong ví dụ này.

24
Hình 2.11 Ví Dụ Về Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng)

Chúng ta chỉ mới chạm tới bề mặt của nhiều khả năng khác nhau mà EPANET
cung cấp. Một số đặc điểm nữa của chương trình mà bạn phải thử nghiệm là:

• Sửa đổi một đặc điểm cho một nhóm các đối tượng nằm bên trong một
khu vực xác định bởi người sử dụng.

• Sử dụng các câu trình bày Control để dựa sự vận hành máy bơm vào thời
gian trong ngày hay các mức nước đài nước.

• Khảo sát các Map Options khác nhau, chẳng hạn như làm cho kích cỡ của
nút liên quan tới giá trị.

• Gắn một bản đồ backdrop (chẳng hạn như một bản đồ đường phố) vào
bản đồ mạng lưới.

• Tạo ra nhiều loại biểu đồ khác nhau, chẳng hạn như các bản vẽ mặt cắt
và các bản vẽ đườg đồng mức.

• Thêm các số liệu định cỡ vào một project và xem một báo cáo định cỡ.

• Sao chép bản đồ, biểu đồ, hay một báo cáo vào vùng lưu trữ tạm hay
một tập tin.

• Lưu và xem lại một kịch bản thiết kế (có nghĩa là, các nhu cầu nút hiện
tại, các giá trị độ nhám ống v.v...)

25
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH MẠNG LƯỚI

Chương này bàn về cách EPANET lập mô hình các đối tượng vật lý mà tạo
thành một hệ thống phân phối cũng như các thông số vận hành của nó. Các
chi tiết về việc thông tin này được nhập vào chương trình như thế nào được
hiển thị trong các chương sau. Một phần khái quát cũng được cung cấp theo
các phương pháp tính toán mà EPANET sử dụng để mô phỏng hành vi thủy lực
và vận chuyển chất lượng nước.

3.1 Các Thành Phần cơ bản

EPANET lập mô hình một hệ thống phân phối như là một tập hợp các mắt xích
được nối với các nút. Các mắt xích đại diện cho các ống, máy bơm, và van điều
khiển. Các nút đại diện cho các mối nối, đài nước, và bể chứa. Hình dưới đây
minh họa các đối tượng này có thể được nối với nhau như thế nào để tạo thành
một mạng lưới.

Hình 3.1 Các Thành Phần Cơ bản Trong Một Hệ Thống Phân Phối Nước

Các Mối Nối

Các mối nối là những điểm trong mạng lưới nơi các mắt xích nối lại với nhau
và nơi nước đi vào hay ra khỏi mạng lưới. Các số liệu đầu vào căn bản được đòi
hỏi cho các mối nối là:

26
• độ cao bên trên một chuẩn nào đó (thường có nghĩa là mực nước biển
trung bình)

• Nhu cầu nước (tốc độ rút nước từ mạng lưới)

• Chất lượng nước ban đầu.

Các kết quả đầu ra được tính toán cho các mối nối trong mọi khoảng thời gian
mô phỏng là:

• Cột áp thủy lực (năng lượng bên trong trên trọng lượng đơn vị của chất
lỏng)

• áp lực

• Chất lượng nước

Các mối nối cũng có thể:

• Có nhu cầu thay đổi theo thời gian

• Có nhiều loại nhu cầu khác nhau ấn định cho chúng

• Có các nhu cầu âm chỉ ra rằng nước đang đi vào mạng lưới

• Chứa các emitter (hay bình phun (sprinkler) mà làm cho tốc độ dòng
chảy ra phụ thuộc vào áp lực.

Bể Chứa

Bể chứa là những nút đại diện cho nguồn nước bên ngoài hay không xác
định tới mạng lưới. Chúng được sử dụng để lập mô hình cho những thứ như hồ,
sông, các tầng ngậm nước ngầm, và các tie-ins tới những hệ thống khác. Các
bể chứa cũng có thể đóng vai trò như là những điểm nguồn chất lượng nước.

27
Các đặc điểm đầu vào đầu tiên cho bể chứa là cột áp thủy lực của nó (bằng với
độ cao mặt nước nếu bể chứa không có áp) và chất lượng ban đầu của nó cho
phân tích chất lượng nước.

Vì bể chứa là một điểm ranh giới tới một mạng lưới, cột áp và chất lượng nước
của nó không thể bị ảnh hưởng bởi những gì xảy ra bên trong mạng lưới. Do đó
nó không có các đặc điểm đầu ra theo tính toán. Tuy nhiên cột áp của nó có
thể được làm cho thay đổi theo thời gian bằng cách ấn định một mô hình thời
gian cho nó (xem Time Patterns (Các Mô Hình Thời Gian bên dưới).

Đài Nước

Đài nước là các nút với khả năng lưu trữ, nơi lượng nước lưu trữ có thể thay
đổi theo thời gian trong mộtsự mô phỏng. Các đặc điểm đầu vào ban đầu cho
các đài nước là:

• độ cao đáy (nơi mực nước bằng không)

• đường kính (hay hình dạng nếu không phải hình trụ)

• Các mực nước ban đầu, trung bình hay tối đa

• Chất lượng nước ban đầu.

Các đầu ra chính được tính theo thời gian là:

• cột áp thủy lực (độ cao mặt nước)

• chất lượng nước.

Các đài nước đòi hỏi phải vận hành trong phạm vi mức tối thiểu và tối đa của
chúng. EPANET ngưng dòng chảy ra nếu một đài nước ở mức tối thiểu của nó
và ngưng dòng chảy vào nếu nó ở mức tối đa. Các đài nước cũng có thể đóng
vai trò như là các điểm nguồn chất lượng nước.

Đoạn ống.

28
Đoạn ống được nối để vận chuyển nước từ một điểm trong mạng lưới đến một
điểm khác. Epanet chấp nhận đầy đủ tất cả các đoạn ống ở tất cả thời điểm.
Hướng lưu lượng bắt đầu từ điểm có cột áp cao đến nơi có cột áp thấp. Các số
liệu thủy lực chủ yếu đặt vào trong đoạn ống là:

• Nút dầu và nút cuối

• Đường kính ống

• Chiều dài

• Hệ số tổn thất áp lực trong ống

• Hiện trạng (mở, đóng hoặc chứa van)

Kết quả tính toán cho các ống bao gồm:

• Tốc độ dòng chảy

• Vận tốc

• Tổn thất cột áp

• Yếu tố ma sát Darcy-Weisbach

• Tốc độ phản ứng trung bình (trên chiều dài ống)

• Chất lượng nước trung bình (trên chiều dài ống)

Cột áp thủy lực bị thất thoát bởi nước chảy trong ống do ma sát với thành ống
có thể được tính toán sử dụng một trong ba công thức khác nhau:

• Công thức Hazen-Williams

• Công thức Darcy-Weisbach

• Công thức Chezy-Manning

29
Công thức Hazen-Williams là công thức tổn thất cột áp thường được sử dụng
nhất tại Mỹ. Nó không thể được sử dụng cho các chất lỏng khác ngoài nước và
ban đầu chỉ được phát triển cho dòng chảy rối. Công thức Darcy-Weisbach
đúng nhất về mặt lý thuyết. Nó được áp dụng cho tất cả các chế độ dòng chảy
và cho tất cả các chất lỏng. Công thức Chezy-Manning được sử dụng phổ biến
hơn cho dòng chảy trong kênh mở.

Mỗi công thức sử dụng phương trình sau để tính toán tổn thất cột áp giữa nút
đầu và nút cuối của ống:

hL = AqB

trong đó hL = tổn thất cột áp (m), q = tốc độ dòng chảy (Lượng nước/thời gian),
A = hệ số sức cản, và B = số mũ lưu lượng. Bảng 3.1 liệt kê các biểu thức cho
hệ số sức cản và các giá trị cho số mũ lưu lượng cho mỗi công thức. Mỗi công
thức sử dụng một hệ số độ nhám ống khác nhau mà phải được xác định theo
kinh nghiệm. Bảng 3.2 liệt kê các phạm vi chung của những hệ số này cho các
loại vật liệu ống mới khác nhau. Hãy chú ý rằng hệ số độ nhám ống có thể thay
đổi đáng kể theo tuổi.

Với công thức Darcy-Weisbach EPANET sử dụng các phương pháp khác nhau để
tính toán yếu tố ma sát f tùy thuộc vào chế độ dòng chảy:

• Công thức Hagen-Poiseuille được sử dụng cho dòng chảy tầng (Re <
2.000).

• Con số xấp xỉ Swamee và Jain với phương trình Colebrook-White được sử


dụng cho dòng chảy rối (Re>4.000).

• Một phép nội suy (interpolation) khối từ Moody Diagram (Biểu Đồ) được
sử dụng cho dòng chảy chuyển tiếp (2.000 < Re < 4.000).

Hãy tham khảo Phụ Lục D về các phương trình thực tế được sử dụng.

Bảng 3.1 Các Công Thức Tổn Thất Cột Áp Ống Cho Lưu Lượng Đầy Đủ

30
(cho tổn thất cột áp tính bằng ft và tốc độ dòng chảy tính bằng cf)

Công thức Hệ số sức cản (A) Số mũ lưu lượng (B)

Hazen-Williams 4,727 C-1,852d-4,871L 1,852

Darcy-Weisbach 0,0252f(ε , d, q)-5L 2

Chezy-Manning 4,66n2d-5,33L 2

Lưu ý: C = hệ số nhám Hazen-Williams

ε = hệ số nhám Darcy-Weisbach (ft)

f = yếu tố ma sát (phụ thuộc vào ε , d, và q)

n = hệ số độ nhám Manning

d = đường kính ống (ft)

L = chiều dài ống (ft)

q = tốc độ dòng chảy (cfs)

Bảng 3.2 Các Hệ Số Độ Nhám Cho Ống Mới

Vật liệu Hazen-Williams C Darcy-Weisbach (ft x n của Manning


(không có đơn vị) 103) (không có đơn
vị)

Gang xám 130-140 0,85 0,012-0,015

Bê tông hay bê 120-140 1,0-10 0,012-0,017


tông lót

Sắt tráng kẽm 120 0,5 0,015-0,017

Nhựa 140-150 0,005 0,011-0,015

Thép 140-150 0,15 0,015-0,017

31
Men sứ 110 0,013-0,015

Các ống có thể được định cho mở hay đóng vào những thời gian hiện tại hay
khi những điều kiện cụ thể tồn tại, chẳng hạn như khi các mực nước đài nước
giảm xuống dưới hay trên một số điểm ấn định, hay khi các áp lực nút giảm
xuống dưới hay trên một số giá trị. Hãy xem Phần thảo luận về Các nút kiểm
soát (controls) trong Phần 3.2.

Những thất thoát nhỏ

Những thất thoát cột áp nhỏ (xem thêm những thất thoát vị trí) bị gây ra bởi
sự hỗn loạn thêm vào mà xảy ra tại các điểm uốn và mối nối. Tầm quan trọng
của việc bao gồm những thất thoát như vậy phụ thuộc vào cách bố trí của
mạng lưới và độ chính xác đòi hỏi. Chúng có thể được giải thích bằng cách gán
cho ống một hệ số thất thoát nhỏ. Sự thất thoát nhỏ trở thành sản phẩm của
hệ số này và cột áp tốc độ của ống, có nghĩa là

v2
hL = K
2g

trong đó K = hệ số thất thoát nhỏ, v = tốc độ dòng chảy (m/s), và g = gia tốc
trọng trường. Bảng 3.3 cung cấp các hệ số thất thoát nhỏ cho một số loại mối
nối.

Bảng 3.3 Hệ Số Thất Thoát Nhỏ Cho Một Số Loại Mối Nối Lựa Chọn

MỐI NỐI HỆ SỐ THẤT THOÁT

Van cầu, mở hết cỡ 10,0

Van góc, mở hết cỡ 5,0

Van đóng đu đưa, mở 2,5


hết cỡ

Van cổng, mở hết cỡ 0,2

32
Cút bán kính ngắn 0,9

Cút bán kính trung bình 0,8

Cút bán kính dài 0,6

Cút 45 độ 0,4

Ống cong đóng 2,2

T chuẩn-dòng chảy qua 0,6


ống

T chuẩn-dòng chảy qua 1,8


nhánh

Lối vào hình vuông 0,5

Lối thoát 1,0

Máy Bơm

Máy bơm là những mắt xích mà truyền năng lượng cho một chất lỏng qua
đó nâng cột áp thủy lực lên. Các thông số đầu vào chính cho một máy bơm là
các nút đầu và cuối của nó và đường cong máy bơm của nó (kết hợp giữa cột
áp và lưu lượng mà máy bơm có thể tạo ra). Thay cho một đường cong máy
bơm, máy bơm có thể được coi như là một thiết bị năng lượng không đổi, một
thiết bị cung cấp một lượng năng lượng không đổi (mã lực hay kilowat) cho tất
cả các kết hợp giữa lưu lượng và cột áp.

Các thông số đầu ra chính là lưu lượng và cột áp tăng thêm. Lưu lượng qua
một máy bơm là một chiều và EPANET sẽ không cho phép một máy bơm vận
hành bên ngoài phạm vi của đường cong máy bơm của nó.

Các máy bơm có tốc độ thay đổi cũng có thể được xem xét bằng cách định
rõ rằng giá trị (setting) tốc độ của chúng thay đổi trong cùng loại điều kiện.
Theo định nghĩa, đường cong máy bơm ban đầu được cung cấp cho chương
trình có một giá trị (setting) tốc độ tương đối bằng 1. Nếu tốc độ máy bơm gấp
đôi, thì giá trị (setting) tương đối sẽ là 2; nếu chạy với nửa tốc độ, thì giá trị

33
(setting) tương đối bằng 0,5 v.v. Việc thay đổi tốc độ bơm chuyển vị trí và hình
dạng của đường cong máy bơm (xem Phần Đường Cong Máy Bơm bên dưới).

Như với các ống, máy bơm có thể được bật và tắt vào những thời gian được
định trước hay khi một số điều kiện nhất định tồn tại trong mạng lưới. Sự vận
hành của một máy bơm cũng có thể được mô tả bằng cách ấn định cho nó một
kiểu thời gian với những giá trị (setting) tốc độ tương đối. EPANET cũng có thể
tính toán sự tiêu thụ năng lượng và chi phí máy bơm. Mỗi máy bơm có thể được
ấn định một đường cong hệ số và thời gian biểu giá năng lượng. Nếu chúng
không được cung cấp thì một tập hợp các lựa chọn năng lượng sẽ được sử
dụng.

Lưu lượng qua bơm là một chiều. Nếu các điều kiện hệ thống đòi hỏi nhiều
cột áp hơn máy bơm có thể tạo ra, EPANET sẽ đóng máy bơm lại. Nếu nhiều
hơn lưu lượng tối đa được đòi hỏi, EPANET ngoại suy đường cong máy bơm tới
lưu lượng theo yêu cầu, ngay cả khi điều này tạo ra một cột áp âm. Trong cả
hai trường hợp một thông điệp khuyến cáo sẽ được đưa ra.

Van

Van là những mắt xích mà giới hạn áp lực hay lưu lượng tại một thời điểm cụ
thể trong mạng lưới. Các thông số đầu vào chính của chúng bao gồm:

• Các nút đầu và cuối

• đường kính

• Giá trị (setting)

• Trạng thái

Các giá trị đầu ra được tính toán cho một van là tốc độ dòng chảy và tổn thất
cột áp.

Các loại van khác nhau được bao gồm trong EPANET là:

34
• Van giảm áp (PRV)

• Van giữ áp (PSV)

• Van ngắt áp (pressure breaker) (PBV)

• Van kiểm soát lưu lượng (FCV)

• Van kiểm soát tiết lưu (TCV)

• Van mục đích chung (GPV)

Các PRV giới hạn áp lực tại một điểm trong mạng lưới ống. EPANET tính toán
là một PRV có thể ở đâu trong ba trạng thái khác nhau:

• Mở một phần (có nghĩa là tích cực) để đạt được giá trị (setting) áp lực của
nó ở phía cuối dòng của nó khi áp lực đầu dòng cao hơn giá trị (setting).

• mở hoàn toàn nếu áp lực đầu dòng thấp hơn giá trị (setting)

• đóng nếu áp lực ở phía cuối dòng vượt quá áp lực ở phía đầu dòng

Các PSV duy trì một áp lực ấn định tại một điểm cụ thể trong mạng lưới ống.
EPANET tính toán là một PSV có thể ở đâu trong ba trạng thái khác nhau:

• Mở một phần (có nghĩa là tích cực) để duy trì giá trị (setting) áp lực của
nó ở phía đầu dòng của nó khi áp lực cuối dòng thấp hơn giá trị này

• mở hoàn toàn nếu áp lực cuối dòng cao hơn giá trị (setting)

• đóng nếu áp lực ở phía cuối dòng vượt quá áp lực ở phía đầu dòng (có
nghĩa là dòng chảy ngược không được phép).

PBV buộc một sự thất thoát áp lực xác định xảy ra qua van. Dòng chảy qua
van có thể theo một trong hai hướng. PBV không phải là thiết bị cơ bản thực sự
nhưng có thể được sử dụng để lập mô hình các tình huống mà ở đó một sự sút
giảm áp lực cụ thể được biết là tồn tại.

35
Các FCV giới hạn lưu lượng tới một lượng xác định. Chương trình đưa ra một
thông điệp cảnh báo nếu lưu lượng này không thể duy trì được mà không phải
thêm vào cột áp bổ sung tại van (có nghĩa là lưu lượng không thể duy trì được
ngay cả với van mở hoàn toàn).

Các TCV mô phỏng một van đóng một phần bằng cách điều chỉnh hệ số tổn
thất cột áp nhỏ của van. Một mối quan hệ giữa mức độ đóng của van và hệ số
tổn thất cột áp kéo theo thường sẵn có từ nhà sản xuất van.

GPV được sử dụng để đại diện cho một mắt xích nới người sử dụng cung cấp
một lưu lượng đặc biệt-mối quan hệ tổn thất cột áp thay vì theo một trong
những công thức thủy lực chuẩn. Chúng có thể được sử dụng để lập mô hình
các tuốcbin, các van ngăn dòng chảy ngược.

Các van ngắt (cổng) và van kiểm tra (không chảy ngược), mà mở hay đóng
ống hoàn toàn, không được coi là các mắt xích van riêng rẽ mà thay vào đó
được bao gồm như một đặc điểm của ống nơi chúng được đặt.

Mỗi loại van có một loại thông số giá trị (setting) khác nhau mà mô tả điểm
vận hành của nó (áp lực cho các PRV, PSV, và PBV; lưu lượng cho các FCV; hệ
số tổn thất cho các TCV, và đường cong tổn thất cột áp cho các GPV).

Các van có thể có tình trạng kiểm soát bị gối lên nhau khi ta định rõ là
chúng hoàn toàn mở hay hoàn toàn đóng. Tình trạng của van và giá trị
(setting) của nó có thể được thay đổi trong một sự mô phỏng bằng cách sử
dụng các trạng thái kiểm soát.

Do cách lập mô hình van mà các quy tắc sau đây được áp dụng khi thêm
vào một mạng lưới:

• một PRV, PSV hay FCV có thể được nối trực tiếp vào một bể chứa hay đài
nước (sử dụng một chiều dài ống để tách hai vật ra)

• các PRV không thể chia sẻ cùng một mắt xích cuối dòng hay nối vào một
chuỗi

36
• hai PSV không thể chia sẻ cùng một mắt xích cuối dòng hay nối vào một
chuỗi

• một PSV không thể được nối vào nút cuối dòng của một PRV.

3.2 Các Thành Phần không Cơ bản

Ngoài các thành phần cơ bản, EPANET còn áp dụng ba loại đối tượng
thông tin-đường cong, mô hình, kiểm soát-mà mô tả hành vi và các khía cạnh
vận hành của một hệ thống phân phối.

Đường Cong

Đường cong là các đối tượng có chứa các cặp số liệu chỉ mối quan hệ giữa
hai lượng. Hai đối tượng hay hơn có thể chia sẻ cùng một đường cong. Một mô
hình EPANET có thể sử dụng các loại đường cong sau:

• Đường Cong Máy Bơm

• Đường Cong Tính Hiệu Quả

• Đường Cong Dung Tích

• Đường Cong Tổn Thất Cột Áp

Đường Cong Máy Bơm

Một Đường Cong Máy Bơm đại diện cho mối quan hệ giữa cột áp và tốc độ
dòng chảy mà một máy bơm có thể tạo ra tại giá trị (setting) tốc độ danh nghĩa
của nó. Cột áp là cột áp tăng thêm cho nước bởi máy bơm và được vẽ trên trục
tung (Y) của đường cong tính bằng ft (mét). Tốc độ dòng chảy được vẽ trên
trục hoành (X) của đường cong tính bằng đơn vị lưu lượng. Một đường cong
máy bơm hợp lý phải có cột áp giảm dần với lưu lượng tăng dần.

EPANET sẽ sử dụng một hình dạng đường cong máy bơm khác tùy thuộc vào số
điểm được cung cấp (xem Hình 3.2):

37
Hình 3.2 Ví Dụ Các Đường Cong Máy Bơm

Đường cong một điểm-Một đường cong máy bơm một điểm được xác định bởi
một kết hợp cột áp-lưu lượng riêng rẽ đại diện cho một điểm vận hành mong
muốn của máy bơm. EPANET thêm hai điểm nữa vào đường cong bằng cách
giả định một cột áp đóng tại lưu lượng zero bằng 133% cột áp thiết kế và một
lưu lượng tối đa với cột áp zero bằng hai lần lưu lượng thiết kế. Khi đó nó xử lý
đường cong như là đường cong ba điểm.

38
Đường cong ba điểm. Một đường cong máy bơm ba điểm được xác định bởi ba
điểm vận hành: một điểm lưu lượng thấp (lưu lượng và cột áp trong điều kiện
lưu lượng thấp hay bằng zero), một điểm lưu lượng thiết kế (lưu lượng và cột áp
tại điểm vận hành mong muốn), và một điểm lưu lượng tối (lưu lượng và cột áp
với lưu lượng tối đa). EPANET cố gắng khớp vào một hàm liên tục của biểu

hG = A-BqC

qua ba điểm để xác định toàn bộ đường cong máy bơm. Trong hàm này, hg =
cột áp tăng thêm, q = tốc độ dòng chảy, và A, B, và C là các hằng số.

Đường cong nhiều điểm-Một đường cong nhiều điểm được xác định bằng cách
cung cấp một cặp điểm cột áp-lưu lượng hay bốn hay hơn những điểm như vậy.
EPANET tạo ra một đường cong hoàn chỉnh bằng cách tối các điểm lại bằng các
đoạn thẳng.

Đối với các tốc độ máy bơm thay đổi, đường cong máy bơm dịch chuyển khi tốc
độ thay đổi. Các mối quan hệ giữa lưu lượng (Q) và cột áp (H) ở các tốc độ N1
và N2 là

2
Q1 N H1  N1 
= 1 = 
Q2 N 2 H 2  N 2 

Đường Cong Tính Hiệu Quả

Một Đường cong tính hiệu quả xác định tính hiệu quả của máy bơm (Y tính
bằng tỉ lệ phần trăm) như một hàm của tốc độ dòng chảy máy bơm (X tính
bằng đơn vị lưu lượng). Một ví dụ đường cong tính hiệu quả được biểu diễn
trong Hình 3.3. Tính hiệu quả phải đại diện cho tính hiệu quả dây-tới-nước
(wire-to-water) mà có tính đến những thất thoát cơ khí trong bản thân máy
bơm cũng như những thất thoát về điện trong môtơ máy bơm. Đường cong chỉ
được sử dụng cho những tính toán năng lượng. Nếu không được cung cấp cho
một máy bơm cụ thể thì tính hiệu quả máy bơm toàn thể cố định sẽ được sử
dụng.

39
Hình 3.3 Đường Cong Tính Hiệu Quả Máy Bơm

Đường Cong Dung Tích

Một Đường cong dung tích xác định dung tích lưu trữ (Y tính bằng ft khối hay
mét khối ) thay đổi như một hàm của mức nước (X tính bằng ft hay mét). Nó
được sử dụng khi cần phải mô tả chính xác các đài nước mà diện tích mặt cắt
thay đổi theo độ cao. Những mức nước trên và dưới được cung cấp cho đường
cong phải chứa những mức trên và dưới mà đài nước vận hành trong đó. Một ví
dụ về đường cong dung tích đài nước được cho dưới đây.

Hình 3.4 Đường Cong Dung Tích Đài Nước

40
Đường Cong Tổn Thất Cột Áp

Một Đường Cong Tổn Thất Cột Áp được sử dụng để mô tả tổn thất cột áp
(Y tính bằng ft khối hay mét khối) thông qua van mục đích chung (GPV) như
một hàm của tốc độ dòng chảy (X tính bằng đơn vị lưu lượng). Nó cung cấp khả
năng lập mô hình các thiết bị và các tình huống với những mối quan hệ tổn
thất cột áp-lưu lượng duy nhất, chẳng hạn như các van giảm lưu lượng-ngăn
ngừa dòng chảy ngược, tuôcbin, và hành vi tốc độ hạ thấp mực nước giếng
(well draw-down behaviour).

Các Kiểu Thời Gian

Kiểu thời gian là một tập hợp các số nhân mà có thể được áp dụng cho một
lượng để cho phép nó thay đổi theo thời gian. Các nhu cầu nút, cột áp bể chứa,
thời gian biểu máy bơm, và các thông số đầu vào của nguồn chất lượng nước
có thể có tất cả các kiểu thời gian liên quan tới chúng. Khoảng thời gian được
sử dụng trong tất cả các kiểu là một giá trị cố định, được ấn định với các Lựa
Chọn Thời Gian của project (Xem Phần 8.1). Trong khoảng cách này một lượng
vẫn nằm ở một mức không đôi, bằng với sản phẩm có giá trị danh nghĩa của nó
và số nhân của kiểu cho khoảng thời gian đó. Mặc dù tất cả các kiểu thời gian
phải sử dụng cùng một kiểu thời gian, mỗi kiểu có thể có một số khoảng thời
gian khác nhau. Khi đồng hồ mô phỏng vượt quá số khoảng thời gian trong một
kiểu, thì kiểu đó sẽ bao quanh khoảng thời gian đầu tiên của nó một lần nữa.

Như một ví dụ về việc các kiểu thời gian làm việc như thế nào hãy xem xét một
nút mối nối với một nhu cầu trung bình bằng 10 gpm. Hãy giả sử rằng khoảng
cách của kiểu thời gian đã được ấn định là 4 giờ và một kiểu với những số nhân
sau đây đã được định rõ cho nhu cầu tại nút này:

Khoảng thời 1 2 3 4 5 6
gian

00,5 0,8 1,0 1,2 0,9 0,7

Khi đó trong khi mô phỏng nhu cầu thực tế tại nút này sẽ như sau:

41
Khoảng thời 0-4 4-8 8-12 12-16 16-20 20-24 24-28
gian

5 8 10 12 9 7 5

Kiểm Soát (Controls)

Kiểm soát những báo cáo mà xác định mạng lưới vận hành như thế nào theo
thời gian. Chúng định rõ tình trạng của các mắt xích được chọn như một hàm
thời gian, mức nước của đài nước, và áp lực tại những điểm đã chọn trong
mạng lưới. Có hai loại kiểm soát có thể được sử dụng:

• Kiểm Soát Đơn Giản (Simple Control)

• Kiểm Soát Dựa Trên Quy Tắc (Rule-Based Control)

Kiểm Soát Đơn Giản (Simple Control)

Kiểm Soát Đơn Giản (Simple Control) làm thay đổi trạng thái hay giá trị
(setting) của một mắt xích dựa trên:

• mức nước trong một đài nước

• áp lực tại một mối nối,

• thời gian vào sự mô phỏng,

• thời gian trong ngày.

Chúng là những dòng được diễn tả trong một trong ba định dạng sau:

LINK x status IF NODE y ABOVE / BELOW z

LINK x status AT TIME t

LINK x status AT CLOCKTIME c AM / PM

trong đó:

42
x = một nhãn hiệu ID mắt xích,

status = MỞ hay ĐÓNG (OPEN or CLOSED), một giá trị (setting) tốc độ máy
bơm, hay một giá trị (setting) van kiểm soát,

y = một nhãn hiệu ID nút,

z = một áp lực cho một mối nối hay một mức nước cho một đài nước,

t = một thời gian từ khi bắt đầu mô phỏng tính bằng giờ thập phân hay
bằng ký hiệu giờ:phút

c = một thời gian đồng hồ 24 giờ

Một số ví dụ về những kiểm soát đơn giản là:

Dòng kiểm soát Ý nghĩa

LINK 12 CLOSED IF NODE 23 ABOVE 20 (Đóng Mắt xích 12 khi mức nước
trong đài nước 23 vượt quá 20 ft.)

(Đóng Mắt xích 12 nếu áp lực tại nút


LINK 12 CLOSED IF NODE 130 BELOW
130 giảm xuống dưới 30 psi)
30

(Aán định tốc độ tương đối của bơm


12 tới 1,5 tại 15 giờ vào sự mô
phỏng)
LINK 12 1.5 AT TIME 16

(Mắt xích 12 được đóng lặp đi lặp lại


vào 10 giờ sáng và mở tại 8 giờ chiều
LINK 12 CLOSED AT CLOCKTIME 10 AM trên toàn bộ sự mô phỏng)

LINK 12 OPEN AT CLOCKTIME 8 PM

43
Không có giới hạn về số dòng kiểm soát đơn giản mà có thể được sử dụng.

Lưu ý: Những kiểm soát (controls) được trình bày về độ cao của nước bên trên
đáy đài nước, chứ không phải là độ cao (toàn bộ cột áp) của mặt nước.

Chú ý: việc sử dụng một cặp kiểm soát áp lực để mở và đóng một mắt xích có
thể làm cho hệ thống trở nên bất ổn nếu các giá trị (setting) áp lực quá gần
nhau. Trong trường hợp này việc sử dụng cặp kiểm soát Dựa Trên Quy Tắc
(Rule-Based control) có thể giúp ổn định hơn.

Kiểm Soát Dựa Trên Quy Tắc (Rule-Based Control)

Kiểm Soát Dựa Trên Quy Tắc (Rule-Based Control) cho phép nối trạng thái và
các giá trị mà sẽ dựa trên một kết hợp giữa các điều kiện mà có thể tồn tại
trong mạng lưới sau khi trạng thái thủy lực ban đầu của hệ thống được tính.
Sau đây là một số ví dụ về Kiểm Soát Dựa Trên Quy Tắc (Rule-Based Control).

Ví dụ 1:

Bộ quy tắc này đóng máy bơm và mở một ống vòng khi mức nước trong một
đài nước vượt quá một giá trị nhất định và ngược lại khi mức nước ở bên dưới
một giá trị khác.

QUY TẮC 1:

NẾU MỨC NƯỚC ĐÀI NƯỚC 1 CAO HƠN 19,1

THÌ TÌNH TRẠNG CỦA BƠM 335 LÀ ĐÓNG

VÀ TÌNH TRẠNG CỦA ỐNG 330 MỞ.

QUY TẮC 2:

NẾU MỨC NƯỚC ĐÀI NƯỚC 1 DƯỚI 17,1

MỘT MỨC THÌ TÌNH TRẠNG CỦA BƠM 335 LÀ MỞ

44
VÀ TÌNH TRẠNG CỦA ỐNG 330 LÀ ĐÓNG.

Ví dụ 2:

Các quy tắc này làm thay đổi mức nước đài nước mà tại đó máy bơm bật lên
tùy vào thời gian trong ngày.

QUY TẮC 3:

NẾU GIỜ ĐỒNG HỒ CỦA HỆ THỐNG >=8 GIỜ SÁNG

VÀ GIỜ ĐỒNG HỒ CỦA HỆ THỐNG < 6 GIỜ CHIỀU

VÀ MỨC NƯỚC CỦA ĐÀI NƯỚC 1 DƯỚI 12

THÌ TÌNH TRẠNG CỦA BƠM 335 LÀ MỞ

QUY TẮC 4:

NẾU GIỜ ĐỒNG HỒ CỦA HỆ THỐNG >=6 GIỜ SÁNG

VÀ GIỜ ĐỒNG HỒ CỦA HỆ THỐNG < 8 GIỜ CHIỀU

VÀ MỨC NƯỚC CỦA ĐÀI NƯỚC 1 DƯỚI 14

THÌ TÌNH TRẠNG CỦA BƠM 335 LÀ MỞ

Một phần mô tả các định dạng được sử dụng với những kiểm soát (controls)
dựa trên quy tắc có thể được tìm thấy trong Phụ lục C, dưới tiêu đề [RULE]

3.3 Mô hình mô phỏng thủy lực

Mô hình mô phỏng thủy lực của EPANET tính toán các cột áp tại mối nối và
lưu lượng tại mắt xích cho một tập hợp các mức nước bể chứa, mức nước đài
nước, và nhu cầu nước cố định trong một chuỗi các thời điểm liên tiếp. Từ một
bước thời gian tới mức nước đài nước tiếp theo và các nhu cầu mối nối được
cập nhật theo các kiểu thời gian được quy định của chúng trong khi các mức
nước đài nước được cập nhật có sử dụng phép giải lưu lượng hiện tại. Phép giải

45
cho các cột áp và lưu lượng tại một thời điểm cụ thể liên quan đến việc giải
quyết đồng thời phương trình bảo toàn lưu lượng cho nỗi mối nối và mối quan
hệ tổn thất cột áp qua mỗi mắt xích trong mạng lưới. Quá trình này, được biết
như là “cân bằng thủy lực” mạng lưới, đòi hỏi sử dụng một kỹ thuật lặp để giải
các phương trình phi tuyến tính liên quan. EPANET áp dụng “Thuật Toán Đường
Dốc” cho mục đích này. Hãy tham khảo chi tiết trong Phụ lục D.

Bước thời gian thủy lực sử dụng cho mô phỏng thời gian kéo dài (extended
period simulation) (EPS) có thể được ấn định bởi người sử dụng. Giá trị tiêu
biểu là 1 giờ. Các bước thời gian ngắn hơn bình thường sẽ xảy ra tự động mỗi
khi một trong những sự kiện sau xảy ra:

• Khoảng thời gian báo cáo tiếp theo xảy ra

• Khoảng thời gian kiểu thời gian xảy ra

• Một đài nước trở nên cạn hay đầy

• Một Kiểm Soát Đơn Giản (Simple Control) hay Kiểm Soát Dựa Trên Quy
Tắc (Rule-Based Control) được kích hoạt.

3.4 Mô hình mô phỏng chất lượng nước

Vận chuyển cơ bản

Phần mềm mô phỏng chất lượng nước của EPANET sử dụng một phương
pháp dựa trên thời gian Lagrangian để theo dõi số phận của các gói nước riêng
rẽ khi chúng chuyển động dọc theo ống và hòa trộn với nhau tại các mối nối
giữa các bước thời gian có chiều dài cố định. Các bước thời gian chất lượng
nước thường ngắn hơn nhiều so với bước thời gian thủy lực (ví dụ, phút thay vì
giờ) để chứa những khoảng thời gian di chuyển ngắn xảy ra trong ống.

Phương pháp này theo dõi nồng độ và kích thước của một loạt các phần
nước không trùng nhau mà làm đầy mỗi mắt xích của mạng. Khi thời gian trôi
qua, kích thước của phần gần thượng nguồn nhất trong một mạng lưới tăng lên
khi nước đi nào mạng lưới trong khi một lượng thất thoát cũng bằng như vậy về

46
mặt kích cỡ của phần gần hạ lưu nhất xảy ra khi nước rời khỏi mắt xích. Kích
thước của các phần giữa những phần này vẫn giữ không đổi.

Đối với mỗi bước thời gian chất lượng nước, nội dung của mỗi phần phải
chịu sự phản ứng, một bản kê (account) tích lũy được giữ lại về tổng khối lượng
và lưu lượng đi vào mỗi nút, và vị trí của các phần được cập nhật. Những nồng
độ nút mối khi đó được tính, mà bao gồm những sự đóng góp từ bất cứ nguồn
bên ngoài nào. Các nồng độ đài nước được cập nhật tùy thuộc vào loại mô hình
pha trộn được sử dụng (xem bên dưới). Cuối cùng, một phần mới sẽ được tạo
ra tại cuối của mỗi mắt xích nhận dòng chảy vào từ một nút nếu chất lượng nút
mới khác về dung sai định rõ bởi người sử dụng với dung sai của phần cuối
cùng của mắt xích.

Ban đầu mỗi ống trong mạng lưới bao gồm một phần đơn lẻ mà chất lượng
của nó bằng với chất lượng ban đầu được ấn định cho nút ở thượng nguồn. Mỗi
khi có một sự đảo dòng trong một ống, thì các gói của ống được thay đổi trật tự
theo trật tự từ trước ra sau.

EPANET có thể sử dụng bốn loại mô hình khác nhau để mô tả đặc điểm pha
trộn trong các đài nước như được minh họa trong Hình 3.5:

• Pha trộn hoàn toàn

• Pha trộn hai ngăn

• Lưu lượng FIFO Plug

• Lưu lượng LIFO Plug

(A) Pha trộn hoàn (B) Pha trộn hai ngăn


toàn toaøn

47
(C) Lưu lượng FIFO Plug (D) Lưu lượng LIFO
Plug
Hình 3.5 Mô hình pha trộn đài nước

Các mô hình khác nhau có thể được sử dụng với những đài nước khác
nhau trong mạng lưới.

Mô hình Pha trộn Hoàn Toàn (Hình 3.5 (a)) giả định rằng toàn bộ nước đi
vào một đài nước được pha trộn ngay nước thì và hoàn toàn với nước đã có
trong đài nước. Đây là hình thức hành vi pha trộn đơn giản nhất mà ta giả định,
không đòi hỏi thêm thông số để mô tả nó, và có vẻ như được áp dụng khá tốt
cho một số nhiều công trình vận hành theo kiểu fill-and-draw.

Mô hình Pha trộn Hai ngăn (Hình 3.5 (b)) chia dung lượng lưu trữ sẵn có
trong đài nước thành hai ngăn, mà cả hai đều được giả định là pha trộn hoàn
toàn. Các ống đầu vào/đầu ra của đài nước được giả định là đặt tại ngăn đầu
tiên. Nước mới đi vào đài nước pha trộn với nước trong ngăn đầu tiên. Nếu
ngăn ngừa này đầy, thì nó sẽ gởi lượng nước tràn của nó sang găn thứ hai nới
nó hoàn toàn pha trộn với nước đã được lưu trữ trong đó. Khi nước rời khỏi đài
nước, nó ra khỏi ngăn thứ nhất, mà đã đầy, nhận một lượng nước tương đương
từ ngăn thứ hai để dung hòa sự khác nhau. Ngăn thứ nhất có thể mô phỏng
đoản mạch giữa dòng chảy vào và dòng chảy ra trong khi ngăn thứ hai có thể
tiêu biểu cho các khu vực chết. Người sử dụng phải cung cấp một thông số đơn
lẻ, mà là phần nhỏ của toàn bộ dung tích đài nước dành cho ngăn đầu tiên.

48
Mô hình Lưu Lượng FIFO Plug (Hình 3.5 (c)) giả định rằng không hề có sự
pha trộn nước trong thời gian có mặt của nó trong đài nước. Các gói nước di
chuyển qua đài nước theo một kiểu cô lập nơi gói nước đầu tiên đi vào cũng là
gói đầu tiên rời khỏi. Về mặt cơ bản, mô hình này phù hợp nhất cho các đài
nước có đáy bằng vận hành với dòng chảy vào và chảy ra đồng thời. Không có
thông số nào nữa cần thiết để mô tả mô hình pha trộn này.

Mô hình Lưu Lượng LIFO Plug (Hình 3.5 (d)) cũng giả định rằng không có
sự pha trộn giữa các gói nước mà đi vào đài nước. Tuy nhiên trái với Lưu Lượng
FIFO Plug, các gói nước chồng đống lên nhau, nơi mà nước đi vào và rời khỏi
đài nước. Loại mô hình này có thể áp dụng cho các ống đứng cao, hẹp với một
ống vào/ra ở đáy và dòng chảy vào có xung lượng thấp. Nó không đòi hỏi cung
cấp thêm các thông số.

Các phản ứng chất lượng nước

EPANET có thể theo dõi sự phát triển hay phân rã của một chất bằng
phản ứng khi nó đi qua một hệ thống phân phối. Để thực hiện điều này cần
phải biết được tốc độ phản ứng của chất đó và tốc độ này có thể phụ thuộc vào
nồng độ của chất như thế nào. Các phản ứng có thể xảy ra cả trong lưu lượng
khối và với vật liệu dọc theo thành ống. Điều này được mô tả trong Hình 3.6.
Trong ví dụ này Clo tự do (HOCI) được cho thấy là phản ứng với chất hữu cơ tự
nhiên (NOM) trong giai đoạn khối và cũng được vận chuyển qua một lớp biên
giới tại thành ống để ôxy hóa sắt (Fe) được giải phóng từ sự ăn mòn thành ống.
Các phản ứng chất lỏng khối cũng có thể xảy ra bên trong các đài nước.
EPANET cho phép một người lập mô hình xử lý những vùng phản ứng này một
cách riêng rẽ.

49
Hình 3.6 Các Vùng Phản Ứng Bên Trong Một Ống

Các phản ứng khối

EPANET lập mô hình các phản ứng xảy ra trong lưu lượng khối với động học thứ
tự thứ n, nơi tốc dộ phản ứng tức thời (R tính bằng khối lượng/dung tích/thời
gian) được giả định là phụ thuộc vào nồng độ theo

R = KbCn

Trong đó Kb = hệ số tốc độ phản ứng khối, C = nồng độ chất phản ứng (khối
lượng/dung tích), và n = thứ tự phản ứng. Kb có các đơn vị nồng độ được nâng
lên năng lượng (1-n) chia cho thời gian. Nó dương đối với các phản ứng phát
triển và âm đối với các phản ứng phân rã.

EPANET cũng có thể xem xét các phản ứng mà ở đó một nồng độ giới hạn tồn
tại trên sự phát triển tối ưu của chất hay sự thất thoát của chất. Trong trường
hợp này biểu thức tốc độ trở thành

R = Kb (CL-C)C(n-1) đối với n >0, Kb >0

R = Kb (C-CL)C(n-1) đối với n >0, Kb < 0

trong đó CL = nồng độ hạn chế. Như vậy có ba thông số (Kb, CL, và n) được sử
dụng để biểu thị đặc điểm của các tốc độ phản ứng khối . Một số trường hợp
đặc biệt về các mô hình động học nổi tiếng bao gồm các trường hợp sau (Xem
thêm ví dụ ở Phụ lục D).

Mô hình Thông số Ví dụ

Phân rã thứ tự thứ nhất CL = 0, Kb < 0, n = Clo


1
Sự phát triển bão hòa thứ tự Trihalometan

50
thứ nhất CL > 0, Kb > 0, n = Tuổi của nước
1
Động học thứ tự zero Nguyên tử đánh dấu Florua
CL = 0, Kb < > 0, n
Không phản ứng
=0

CL = 0, Kb = 0

Kb cho các phản ứng thứ tự thứ nhất có thể được ước tính bằng cách đặt một
mẫu nước trong một loạt các chai thủy tinh không phản ứng và phân tích dung
lượng của mỗi chai tại những thời điểm khác nhau. Nếu phản ứng là thứ tự thứ
nhất, thì việc vẽ lôga (log) tự nhiên (C/Co) trên thời gian sẽ dẫn đến một đường
thẳng, trong đó Ct là nồng độ vào thời gian t và Co là nồng độ vào thời gian
zero. Kb khi đó được ước tính như là chỗ dốc của đường này.

Các hệ số phản ứng khối thường tăng khi nhiệt độ tăng. Việc vận hành nhiều
cuộc thử trong chai với những nhiệt độ khác nhau sẽ cung cấp sự đánh giá
chính xác hơn về việc hệ số tốc độ thay đổi theo thời gian như thế nào.

Các phản ứng thành

Tốc độ của các phản ứng chất lượng nước xảy ra tại hay gần thành ống có thể
được coi là phụ thuộc vào nồng độ trong lưu lượng khối bằng cách sử dụng một
biểu thức của biểu

R = (A/V)KwCn

Trong đó Kw = hệ số tốc độ phản ứng thành và (A/V) = diện tích bề mặt trên
dung tích đơn vị trong một ống (bằng đường kính ống chia cho 4). Giá trị sau
chuyển khối lượng phản ứng trên đơn vị diện tích thành sang một cơ sở trên
dung tích đơn vị. EPANET giới hạn chọn lựa thứ tự phản ứng thành tới 0 hay 1,
sao cho các đơn vị của Kw là khối lượng/diện tích/thời gian hay chiều dài/thời
gian, theo thứ tự đó. Như với Kb, Kw phải được cung cấp cho chương trình bởi
người lập mô hình. Các giá trị Kw thứ tự thứ nhất có thể nằm trong bất cứ
phạm vi nào từ không cho tới 5 ft/ngày.

51
Kw phải được điều chỉnh để giải thích cho bất cứ giới hạn chuyển đổi khối lượng
nào trong việc vận chuyển các chất phản ứng và sản phẩm giữa lưu lượng khối
và thành. EPANET làm điều này một cách tự động, với sự điều chỉnh dựa trên
độ khuếch tán phân tử của chất được lập mô hình và số Reynolds của dòng
chảy. Xem thêm chi tiết trong phụ lục D (Việc ấn định độ khuếch tán phân tử
bằng zero sẽ làm cho tác động chuyển đổi khối lượng được bỏ qua.)

Hệ số phản ứng thành có thể phụ thuộc vào nhiệt độ và cũng có thể được
tương quan với tuổi và vật liệu ống. Một điều dễ thấy là khi các ống kim loại
được dùng lâu năm độ nhám của chúng có xu hướng tăng lên do việc hình
thành lớp vỏ ngoài và lớp sần sùi của các sản phẩm ăn mòn trên thành ống. Sự
tăng độ nhám này tạo ra một yếu tố C Hazen-Williams thấp hơn hay một hệ số
độ nhám Darcy-Weisbach cao hơn, dẫn đến tổn thất cột áp ma sát lớn hơn
trong lưu lượng qua ống.

Có một số dẫn chứng cho thấy rằng cùng các quá trình mà làm tăng độ nhám
của ống theo thời gian có xu hướng tăng khả năng phản ứng của thành của nó
với một số loại hóa chất, đặc biệt là Clo và các chất khử trùng khác. EPANET có
thể làm cho Kw của mỗi ống trở thành một hàm của hệ số được sử dụng để mô
tả độ nhám của nó. Một hàm khác áp dụng phụ thuộc vào công thức được sử
dụng để tính toán tổn thất cột áp qua ống:

Công thức tổn thất cột áp Công thức phản ứng thành

Hazen-Williams Kw = F/C

Darcy-Weisbach Kw = -F/loga(e/d)

Chezy-Manning Kw = F/n

trong đó C = hệ số nhám Hazen-Williams, e = độ nhám Darcy-Weisbach, d =


đường kính ống, n = hệ số độ nhám Manning, và F = hệ số phản ứng thành-độ
nhám ống. Hệ số F phải được phát triển từ các số đo đặc trưng theo hiện
trường và sẽ có một ý nghĩa khác tùy thuộc vào phương trìnhtổn thất cột áp
nào được sử dụng. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp này là nó chỉ đòi

52
hỏi một thông số, F, để cho phép các hệ số phản ứng thành thay đổi trên toàn
mạng lưới theo một cách có ý nghĩa về mặt cơ bản.

Theo dõi tuổi và nguồn nước

Ngoài việc vận chuyển hóa chất, EPANET cũng có thể lập mô hình những
thay đổi trong tuổi của nước trên toàn bộ hệ thống phân phối. Tuổi của nước là
thời gian trải qua bởi một gói nước trong mạng lưới. Nước mới đi vào mạng lưới
từ các đài nước hay các nút nguồn đi vào với tuổi bằng zero. Tuổi của nước
cung cấp một thước đo đơn giản, không đặc trưng về chất lượng tổng thể của
nước uống được cung cấp. Xét trong nội tại, EPNAET xử lý tuổi như một thành
phần phản ứng mà sự phản triển của nó đi theo một động học thứ tự zero với
một hằng số tốc độ bằng 1 (có nghĩa là, mỗi giây nước trở nên cũ đi một giây).

EPANET cũng có thể thể hiện sự theo dõi nguồn. Sự theo dõi nguồn theo dõi
theo thời gian bao nhiêu phần trăm nước đến bất cứ nút nào trong mạng lưới
có nguồn gốc của nó tại một nút cụ thể. Nút nguồn có thể là bất cứ nút nào
trong mạng lưới, bao gồm các đài nước hay đài nước. Xét trong nội tại, EPANET
xử lý nút này như một nguồn không đổi của một thành phần không phản ứng đi
mà vào mạng lưới với nồng độ bằng 100. Theo dõi nguồn là một công cụ có ích
để phân tích các hệ thống phân phối lấy nước từ hai nguồn cung cấp nước thô
hay nhiều hơn. Nó có thể cho thấy nước từ một nguồn đã cho pha trộn với nước
từ các nguồn khác ở mức độ nào, và kiểu không gian của sự pha trộn này thay
đổi theo thời gian như thế nào.

53
CHƯƠNG 4: KHÔNG GIAN LÀM VIỆC CỦA EPANET

Chương này bàn đến các đặc điểm thiết yếu của không gian làm việc của
EPANET. Nó mô tả thanh trình đơn chính, các thanh công cụ và trạng thái, và
ba cửa sổ được sử dụng thường xuyên nhất-BẢn đồ mạng lưới (Network Map),
Browser, và Property Editor. Nó cũng cho thấy cách định ra các ưu tiên chương
trình.

4.1 Khái Quát

Không gian làm việc của EPANET cơ bản được trình bày trong hình bên dưới. Nó
bao gồm các yếu tố giao diện người sử dụng sau: Một thanh trình đơn, hay
thanh công cụ, một thanh trạng thái, cửa sổ Network Map, một cửa sổ Browser,
và một cửa sổ Property Editor. Phần mô tả mỗi yếu tố này được cung cấp trong
các phần dưới đây.

54
4.2 Thanh Trình Đơn

Thanh trình đơn nằm trên đầu của không gian làm việc của EPANET chứa một
tập hợp các trình đơn được sử dụng để kiểm soát chương trình. Chúng bao
gồm:

• Trình đơn File

• Trình đơn Edit

• Trình đơn View

• Trình đơn Project

• Trình đơn Report

• Trình đơn Window

• Trình đơn Help

Trình Đơn File

Trình đơn File chứa các lệnh để mở và lưu các tập tin dữ liệu và để in:

Lệnh Mô tả

New Tạo ra một project EPANET mới

Open Mở một project EPANET hiện hữu

Save Lưu project hiện tại

Save as Lưu project hiện tại dưới một tên khác

Import Nhập các dữ liệu mạng lưới hay bản đồ từ một tập tin

Export Nhập các dữ liệu mạng lưới hay bản đồ vào một tập tin

55
Page Setup Định ra lề trang, tiêu đề đầu trang và tiêu đề cuối trang để in

Print Preview Xem trước một bản in với hình ảnh hiện tại

Print In hình ảnh hiện tại

Preferences Định ra các ưu tiên cho chương trình

Exit Thoát EPANET

Trình Đơn Edit

Trình đơn Edit chứa các lệnh để sửa đổi và chép

Lệnh Mô tả

Copy to Chép hình ảnh hoạt động trong hiện tại (bản đồ, báo cáo, biểu đồ
hay bảng vào vùng lưu trữ tạm hay vào tập tin

Cho phép chọn một đối tượng trên bản đồ


Select
Object Cho phép chọn các điểm đỉnh (vertices) liên kết trên bản đồ

Select Cho phép chọn một vùng có khung viền trên bản đồ
Vertex
Làm cho vùng có khung viền trở thành toàn bộ khu vực bản đồ có
Select thể xem được
Region
Sửa đổi một đặc điểm cho nhóm đối tượng nằm trong vùng có
Select All khung viền của bản đồ

Group Edit

Trình Đơn View

Trình đơn View kiểm soát cách xem bản đồ mạng lưới

56
Lệnh Mô tả

Dimensions Các kích thước của bản đồ

Backdrop Cho phép xem một bản đồ thả xuống (backdrop)

Pan Các quét qua bản đồ

Zoom In Phóng to trên bản đồ

Zoom Out Thu nhỏ trên bản đồ

Full Extent Vẽ lại bản đồ hết cỡ

Find Định vị trí một đối tượng cụ thể trên bản đồ

Query Tìm kiếm các đối tượng trên bản đồ mà đáp ứng các tiêu chuẩn
cụ thể
Overview
Map Bật/tắt Overview Map

Legends Kiểm soát việc hiển thị các câu chú giải bản đồ

Toolbars Bật/tắt các thanh công cụ

Options Định ra các lựa chọn bề ngoài của bản đồ

Trình Đơn Project

Trình đơn Project bao gồm các lệnh liên quan đến project hiện tại đang được
phân tích

Lệnh Mô tả

Summary Cung cấp một phần mô tả tóm tắt các đặc điểm của project

Defaults Sửa đổi các đặc điểm mặc định của một project

Calibration Đăng ký các tập tin có chứa các các Dữ liệu Định Cỡ

57
Data (Calibration Data)

với project

Analysis Sửa đổi các lựa chọn phân tích


Options
Vận hành một sự mô phỏng
Run Analysis

Trình Đơn Project

Trình đơn Project bao gồm các lệnh liên quan đến project hiện tại đang được
phân tích

Lệnh Mô tả

Status Báo cáo những thay đổi trong trạng thái của các mắt xích theo
thời gian
Energy
Báo cáonăng lượng được tiêu thụ bởi mỗi máy bơm
Calibration
Báo cáo những điểm khác nhau giữa các giá trị mô phỏng và
Reaction
đo lường

Full
Báo cáo những tốc độ phản ứng trung bình trên toàn mạng
lưới

Tạo ra một Báo Cáo Đầy Đủ các kết quả tính toán cho tất cả
Graph
các nút và mắt xích trong tất cả các khoảng thời gian mà được
lưu vào một tập tin văn bản đơn giản

Table Tạo ra các bản vẽ loạt thời gian (time series), mặt cắt, tần số,
và đường viền của các thông số được chọn
Options
Tạo ra một hình ảnh hiển thị bằng bảng biểu nút được chọn và
các lượng mắt xích

58
Kiểm soát kiểu hiển thị của một báo cáo, biều đồ, hay bảng

Trình Đơn Window

Trình đơn Window chứa các lệnh sau:

Lệnh Mô tả

Arrange Sắp xếp lại tất cả các cửa sổ con để nằm khít bên trong cửa sổ
chính
Close All
Đóng tất cả các cửa sổ mở (trừ Map và Browser)
Window List
Liệt kê tất cả các cửa sổ mở; cửa sổ được chọn mà có tiêu
điểm trong hiện tại

Trình Đơn Help

Trình đơn Window chứa các lệnh sau để có được sự trợ giúp khi sử dụng
EPANET:

Lệnh Mô tả

Help Topics Hiển thị hộp thoại Help Topics của hệ thống Help

Units Liệt kê các đơn vị đo lường cho tất các các thông số EPANET

Tutorial Trình bày một hướng dẫn ngắn giới thiệu người sử dụng với
EPANET
About
Liệt kê các thông tin về phiên bản của EPANET đang được sử
dụng

Help nhạy cảm với ngữ cảnh cũng sẵn có bằng cách nhấn phím F1.

4.3 Các Thanh Công Cụ

59
Các thanh công cụ cung cấp những lối tắt (shortcut) cho các vận hành thường
được sử dụng. Có hai thanh công cụ như vậy:

• Standard Toolbar

• Map Toolbar

Các thanh công cụ có thể được đưa vào bên dưới thanh trình đơn chính hay
được kéo tới bất cứ vị trí nào trong không gian làm việc của EPANET. Khi không
được đưa vào bên dưới, chúng cũng có thể được điều chỉnh kích cỡ. Các thanh
công cụ có thể được là cho nhìn thấy được hay không nhìn thấy được bằng
cách chọn View >> Toolbars.

Standard Toolbar

Standard Toolbar chứa các nút tốc độ cho các lệnh thường được sử dụng.

Mở một project mới (File >> New)

Mở một project EPANET hiện hữu (File >> Open)

Lưu project hiện tại (File >> Save)

In cửa sổ hoạt động trong hiện tại (File >> Print)

Chép phần lựa chọn vào bộ nhớ tạm hay một tập tin (Edit >> Copy to)

Xoá đối tượng lựa chọn hiện tại

Tìm ra một đối tượng cụ thể trên bản đồ (View >> File)

Vận hành một sự mô phỏng (Project >> Run Analysis)

Vận hành một câu hỏi nhìn thấy trên bản đồ (View >> Query)

Tạo ra một hình ảnh biểu đồ mới về các kết quả (Report >> Graph)

Tạo ra một hình ảnh bằng bảng mới về các kết quả (Report >> Table)

Sửa đổi các lựa chọn cho hình ảnh hoạt động trong hiện tại (View >>
Options hay (Report >> Options)

60
Map Toolbar

Map Toolbar chứa các nút để làm việc với Network Map.

Chọn một đối tượng trên bản đồ (Edit >> Select Object)

Chọn các điểm đỉnh liên kết (Edit >> Select Vertex)

Chọn một khu vực trên bản đồ (Edit >> Select Region)

bản đồ (View >> Pan)

Phóng to trên bản đồ (View >> Zoom In)

Thu nhỏ trên bản đồ (View >> Zoom Out)

Kéo bản đồ ra hết cỡ (View >> Full Extent)

Thêm một mối nối vào bản đồ

Thêm một bể chứa vào bản đồ

Thêm một đài nước vào bản đồ

Thêm một ống vào bản đồ

Thêm một máy bơm vào bản đồ

Thêm một van vào bản đồ

Thêm một nhãn vào bản đồ

4.4 Thanh Trạng Thái (Status Bar)

Status Bar xuất hiện ở đáy của không gian làm việc EPANET và được chia ra
thành bốn phần hiển thị các thông tin sau:

• Auto Length-chỉ ra sự tính toán tự động chiều dài ống được bật hay tắt

• Flow Units-hiển thị các đơn vị lưu lượng hiện tại đang có hiệu lực

• Zoom Level-hiển thị mức độ phóng hiện tại cho bản đồ (tỉ lệ đầy đủ là
100%)

• Run Status-một biểu tượng vòi nước cho thấy:

61
- không có nước chảy nếu không sẵn có kết quả phân tích nào,

- nước chảy khi các kết quả phân tích sẵn có nhưng có thể không có hiệu
lực vì các dữ liệu mạng lưới đã được sửa đổi.

• Vị trí XY-hiển thị tọa độ của bản đồ ở vị trí hiện tại của con trỏ chuột.

4.5 Bản Đồ Mạng Lưới (Network Map)

Network Map cung cấp một biểu đồ hoành đồ các đối tượng tạo nên một mạng
lưới phân phối nước. Vị trí của các đối tượng và khoảng cách giữa chúng không
nhất thiết phải tuân theo tỉ lệ vật lý thực của chúng. Các đặc điểm chọn lựa của
những đối tượng này, chẳng hạn như chất lượng nước tại các nút hay tốc độ
dòng chảy trong các mắt xích, có thể được hiển thị bằng cách sử dụng các màu
khác nhau. Sự mã màu (color-coded) được mô tả trong một Legend, mà có thể
được sửa đổi. Những đối tượng mới có thể thêm trực tiếp vào bản đồ và các đối
tượng hiện hữu có thể được nhấp lên để sửa đổi, xóa, và thay đổi vị trí. Một bản
vẽ thả xuống (backdrop) (chẳng hạn như một con đường hay một bản đồ địa
hình) có thể được đặt đằng sau bản đồ mạng lưới để tham khảo. Bản đồ có thể
được phóng tới bất cứ tỉ lệ nào và từ vị trí này đến vị trí khác. Các nút và các
mắt xích có thể được vẽ với kích cỡ, mũi tên hướng dòng chảy được thêm vào,
và các biểu tượng đối tượng, các nhãn ID (ID label) và giá trị đặc điểm bằng số
được hiển thị. Bản đồ có thể được in, sao chép vào bộ nhớ tạm Windows, hay
xuất như một tập tin DXF hay tập tin mô tả Windows.

4.6 Data Browser

Data Browser (được biểu diễn bên dưới) được truy xuất từ tab Data trên cửa sổ
Browser. Nó cho phép truy xuất nhiều đối tượng khác nhau, theo loại (mối nối,
ống v.v.) mà được chứa trong mạng lưới đang được phân tích. Các nút ở đáy
được sử dụng để thêm vào, xóa, và điều chỉnh những đối tượng này.

62
Chọn một loại đố tượng

Liệt kê các mục trong loại được chọn

Các nút thêm vào, xóa, điều chỉnh

4.7 Map Browser

Map Browser (được biểu diễn bên dưới) được truy xuất từ tab Map của cửa sổ
Browser. Nó chọn các thông số và khoảng thời gian mà được nhìn thấy từ kiểu
mã màu (color-coded) trong Network Map. Nó cũng chứa những kiểm soát
(controls) để kích hoạt bản đồ theo thời gian.

Chọn một biến số nút để xem

Chọn một biến số mắt xích để

Chọn một khoảng thời gian để


xem
Sự hiển thị bẩn đồ theo thời gian

Định tốc độ kích hoạt

63
Các nút bấm (pushbutton) kiểm soát trên Map Browser làm việc như sau:

Quay lại từ đầu (trở lại thời gian ban đầu)

Kích hoạt trở lại theo thời gian

Ngừng kích hoạt

Kích hoạt tới trước theo thời gian

4.8 Property Editor

Property Editor (biểu diễn phía bên trái) được sử


dụng để sửa đổi các đặc điểm của các nút mạng
lưới, mối nối, nhãn, và lựa chọn phân tích. Nó
được dùng đến khi một trong những đối tượng
này được chọn (trên Network Map hay trong Data
Browser) và nhấp đôi hay nút Edit của Browser
được nhấp. Các điểm sau giúp giải thích cách sử
dụng Editor.

• Editor là một khung lưới hai cột-một cho tên của đặc điểm và một cho giá
trị của nó.

• Các cột có thể được thay đổi kích cỡ bằng cách thay đổi kích cỡ trên đỉnh
của Editor bằng chuột.

• Cửa sổ Editor có thể được chuyển và thay đổi kích cỡ thông qua các quy
trình Windows bình thường.

• Một dấu hoa thị tiếp theo một tên đặc điểm có nghĩa nó là một đặc điểm
mong muốn-giá trị của nó không được bỏ trống.

64
• Tùy vào đặc điểm, trường giá trị có thể là một trong những điều sau đây:

 Một ô văn bản để bạn đánh vào một giá trị

 Một ô danh mục kéo nơi bạn chọn từ một danh mục các lựa chọn

 Một nút dấu ngoặc cung mà bạn nhấp vào để đưa ra một chương trình
sửa đổi chuyên biệt

 Một nhãn chỉ đọc được sử dụng để hiển thị các kết quả tính toán

• Đặc điểm trong Editor mà hiện tại có tiêu điểm sẽ được làm nổi bật với
một cái nền màu trắng

• Bạn có thể sử dụng cả con chuột và các phím mũi tên lên và xuống trên
bàn phím để di chuyển giữa các đặc điểm.

• Để bắt đầu sửa đổi đặc điểm với tiêu điểm, bắt đầu gõ một giá trị hay
nhấn phím Enter.

• Để làm cho EPANET chấp nhận rằng bạn đã nhập, C di chuyển sang một
đặc điểm khác; muốn hủy bỏ, nhấn nút Esc.

• Nhấp vào nút Close ở góc trên bên phải của thanh tiêu đề của nó sẽ giấu
được Editor.

4.9 Program Preferences

Program Preferences cho phép bạn định tùy ý một số đặc điểm chương trình.
Muốn định Program Preferences hãy chọn Preferences từ trình đơn File. Một
biểu thoại Preferences sẽ xuất hiện chứa hai trang có tab-một cho General
Preferences và một cho Format Preferences.

General Preferences

Các điểm ưu tiên sau có thể được định ra trên trang General của hộp thoại
Preferences:

65
Preferences Mô tả

Bolt Fonts Đánh dấu kiểm để sử dụng các font đậm trong tất cả các
cửa sổ mới được tạo ra

Đánh dấu kiểm để làm cho nút, mắt xích, hay nhãn trên
Blinking Map Hiliter
sự nhấp nháy trên bản đồ bật hay tắt

Đánh dấu kiểm để hiển thị nhãn ID và giá trị thông số


hiện tại trong ô dưới dạng gợi ý mỗi khi con chuột được
Flyover Map Labeling
đặt trên một nút hay mắt xích trên bản đồ mạng lưới
Confirm Deletions
Đánh dấu kiểm để hiển thị hộp thoại xác nhận trước khi
xóa bất cứ đối tượng nào

Automatic Backkup Đánh dấu kiểm lưu một bản sao dự trữ của một project
File mới được mở nào cho đĩa được đặt tên với đuôi là.bak

Tên của thư mục (folder) nơi mà EPANET viết các tập tin
tạm thời của nó
Temporary Directory

Chú ý: Temporary Directory phải là một thư mục tập tin (folder) nơi mà người
sử dụng có đặc quyền viết và phải có đủ chỗ để lưu các tập tin mà có thể dễ
dàng phát triển đến vài ngàn megabyte cho các mạng lưới và các vận hành mô
phỏng lớn hơn. Sự mặc định ban đầu là directory Windows TEMP (thường là c:\
Windows\Temp).

66
Các Preference Định Dạng

Trang Formats của hộp thoại Preferences kiểm soát bao nhiêu chỗ thập phân
được hiển thị khi các kết quả của những thông số tính toán được báo cáo. Hãy
sử dụng các ô danh mục kéo để chọn một thông số Node hay Link cụ thể. Hãy
sử dụng các ô sửa đổi spin để chọn số chỗ thập phân được hiển thị cho bất cứ
thông số thiết kế nhập cụ thể nào, chẳng hạn như đường kính ống, chiều dài
v.v... là bất cứ cái gì mà người sử dụng nhập.

67
CHƯƠNG 5: LÀM VIỆC VỚI CÁC DỰ ÁN (PR O JECT)

Chương này bàn đến việc EPANET sử dụng các tập tin dự án (project file) như
thế nào để lưu trữ các dữ liệu của một mạng lưới ống. Nó mô tả cách định ra
một số lựa chọn mặc định cho project và cách đăng ký các các Dữ liệu Định Cỡ
(các số đo quan sát được) với project sử dụng cho việc đánh giá mô hình.

51. Mở Và Lưu Các Tập Tin Dự Án (project file)

Các tập tin dự án (project file) chứa tất cả các thông tin được sử dụng để lập mô
hình một mạng lưới. Chúng thường được đặt tên với đuôi.NET.

Muốn tạo ra một project mới:

1. Chọn File >> New từ thanh trình đơn hay nhấp trên Standard Toolbar.

2. Bạn sẽ được gợi ý lưu project hiện hữu (nếu những thay đổi được thực
hiện cho nó) trước khi project mới được tạo ra.

3. Một project mới, không có tên được tạo ra với tất cả các lựa chọn được
định ra cho các giá trị mặc định của chúng.

Một project mới tự động được tạo ra mỗi khi EPANET bắt đầu lần đầu tiên.

Muốn mở một project hiện hữu được lưu trong đĩa:

1. Chọn File >> Open từ thanh trình đơn hay nhấp trên Standard
Toolbar.

2. Bạn sẽ được gợi ý lưu project hiện tại (nếu những thay đổi được thực hiện
cho nó).

3. Chọn tập tin để mở từ biểu thoại Open File mà sẽ xuất hiện trên màn
hình. Bạn có thể chọn mở một loại tập tin được lưu trước đây như một
project EPANET (thường với đuôi.NET) hay được xuất như một tập tin văn

68
bản (thường với đuôi.INP). EPANET nhận ra các loại tập tin theo nội dung,
chứ không theo tên của chúng.

4. Nhấp OK để đóng hộp thoại và mở tập tin được chọn.

Muốn lưu một project dưới tên hiện tại của nó:

• Chọn File >> Save từ thanh trình đơn hay nhấp trên Standard
Toolbar.

Muốn lưu một project sử dụng một tên khác:

1. Chọn File >> Save As từ thanh trình đơn.

2. Một biểu thoại File Save chuẩn sẽ xuất hiện mà từ đó bạn có thể chọn
ngăn ngừa và tên để lưu cho project.

Chú ý: Các project luôn được lưu như các tập tin cơ số nhị phân .NET. Muốn lưu
các dữ liệu của một project như là văn bản ASCII có thể đọc được, hãy sử dụng
lệnh Export >> Network từ trình đơn File.

5.2 Các Giá Trị Mặc Định Dự Án (Project Defaults)

Mỗi project có một tập hợp các giá trị mặc định được sử dụng trừ khi bị đè lên
bởi người sử dụng EPANET. Các giá trị này được phân thành ba loại:

• Các nhãn ID (ID label) mặc định (các nhãn được sử dụng để nhận biết các
nút và mắt xích khi chúng được tạo ra lần đầu tiên)

• Các đặc điểm nút/mắt xích mặc định (ví dụ độ cao nút, chiều dài ống,
đường kính, và độ nhám)

• Các lựa chọn phân tích thủy lực mặc định (ví dụ, hệ thống các đơn vị,
phương trình tổn thất cột áp v.v.)

Muốn định ra các giá trị mặc định cho một project:

69
1. Chọn Project >> Defaults từ thanh trình đơn.

2. Một biểu thoại Defaults sẽ xuất hiện với ba trang, mỗi trang vào một loại
được liệt kê bên trên.

3. Đánh dấu kiểm vào hộp ở bên phải phía dưới của biểu thoại nếu bạn cũng
muốn lưu những lực chọn của bạn để sử dụng trong tất cả các project mới
trong tương lai.

4. Nhấp OK để chấp nhận sự lựa chọn các mặc định của bạn.

Các mục cụ thể cho mỗi loại mặc định sẽ được bàn tiếp sau đây.

Các nhãn ID (ID label) mặc định

Các nhãn ID (ID label) mặc định của biểu thoại Defaults được biểu diễn trong
Hình 5.1 bên dưới. Nó được sử dụng để xác định việc EPANET sẽ ấn định các
nhãn ID (ID label) mặc định cho các thành phần mạng lưới như thế nào khi
chúng được tạo ra lần đầu tiên. Đối với mỗi loại đối tượng chúng ta có thể nhập
một tiền tố nhãn hay chừa một chỗ trống trường nếu ID mặc định sẽ chỉ là một
số. Sau đó ta cung cấp một số gia mà sẽ được sử dụng khi thêm một hậu tố
bằng số vào nhãn mặc định. Ví dụ, nếu J đã được sử dụng như một tiền tố cho
các Mối Nối cùng với một số gia bằng 5, thì khi các mối nối được tạo ra chúng
nhận được các nhãn ID (ID label) mặc định là J5, J10, J15 v.v. Sau khi một đối
tượng đã được tạo ra, Property Editor có thể được sử dụng để sửa đổi nhãn ID
(ID label) của nó nếu cần thiết.

70
Hình 5.1 Trang nhãn ID (ID label) của hộp thoại mặc định project

Default Node/Link Properties

Trang Properties của biểu thoại mặc định được biểu diễn trong Hình 5.2. Nó định
ra các giá trị đặc điểm cho các nút và mắt xích mới được tạo ra. Những đặc
điểm này bao gồm:

• Độ cao cho các nút

• Đường kính cho các đài nước

• Mức nước tối đa cho các đài nước

• Chiều dài cho các ống

• Chiều dài tự động (tính toán chiều dài tự động) cho các ống

• Đường kính cho các ống

• Độ nhám cho các ống

Đặc điểm chiều dài tự động (Auto-Length) được bật lên sẽ được tính tự động khi
các ống được thêm vào hay thay đổi vị trí trên bản đồ mạng lưới. Nút hay mối
nối được tạo ra với những đặc điểm mặc định này có thể luôn được sửa đổi về
sau khi sử dụng Property Editor.

71
Hình 5.2 Trang Properties của hộp thoại mặc định dự án (Project Defaults)

Các Lựa Chọn Thủy Lực Mặc Định

Trang thứ ba của biểu thoại Defaults được sử dụng để ấn định các lựa chọn
phân tích thủy lực mặc định. Nó chứa cùng một tập hợp các lựa chọn thủy lực
khi Haydraulic Options của project được truy xuất từ Browser (Xem Phần 8.1).
Chúng được lặp lại trên hộp thoại Project Defaults sao cho chúng có thể được
lưu lại để sử dụng cho những project tương lai cũng như project hiện tại. Các
Hydraulic Options (lựa chọn thủy lực) quan trọng nhất phải đánh dấu kiểm khi
thiết lập một project mới là Flow Units, Tổn thất cột áp Formula, và Default
Pattern. Việc lựa chọn Flow Units xác định loại hệ số độ nhám sẽ được cung cấp
cho mỗi ống trong mạng lưới. Default Pattern tự động trở thành kiểu thời gian
được sử dụng để thay đổi các nhu cầu trong một sự mô phỏng khoảng thời gian
kéo dài (extended period simulation) cho tất cả các mối nối không được phân bổ
bất cứ kiểu nào.

5.3 Các Dữ liệu Định Cỡ (Calibration Data)

EPANET cho phép bạn so sánh các kết quả của một sự mô phỏng với các dữ liệu
hiện trường đo được. Điều này có thể được thực hiện thông qua các bản vẽ Time
Series cho các vị trí đã chọn trong mạng lưới hay bằng Calibration Reports đặc
biệt mà xem xét nhiều vị trí. Trước khi EPANET có thể sử dụng những các Dữ
liệu Định Cỡ (Calibration Data) như vậy nó phải được nhập vào một tập tin và
đăng ký với project.

Các tập tin định cỡ (Calibration Files)

Một tập tin định cỡ (Calibration File) là một tập tin văn bản chứa các dữ liệu
được đo cho một lượng cụ thể lấy tại một khoảng thời gian cụ thể trong một hệ

72
thống phân phối. tập tin cung cấp các dữ liệu quan sát được mà có thể được so
sánh với các kết quả của một sự mô phỏng mạng lưới. Các tập tin riêng rẽ phải
được tạo ra cho các thông số khác nhau (ví dụ như áp lực, Flo, Clo, lưu lượng
v.v) và các nghiên cứu mẫu khác nhau. Mỗi dòng của tập tin chứa các mục sau:

• ID vị trí-nhãn ID (ID label) (được sử dụng trong mô hình mạng lưới) của vị
trí nơi công việc đo được thực hiện.

• Time-Time (thời gian) (tính bằng giờ) khi công việc đo được thực hiện.

• Value-kết quả đo

Thời gian đo là về thời gian zero của sự mô phỏng mà Calibration File sẽ được
áp dụng. Nó có thể được nhập như một số thập phân (ví dụ 27,5) hay tính bằng
giờ (ví dụ 27:30). Đối với các số liệu sẽ được sử dụng trong một phân tích
khoảng thời gian riêng rẽ tất cả các giá trị thời gian có thể là 0. Các nhận xét có
thể được thêm vào tập tin bằng cách đặt một dấu chấm phảy (;) trước chúng.
Đối với một loạt các công việc đo được thực hiện tại cùng vị trí Location ID
không phải được lặp lại. Một đoạn trích từ Calibration File được biểu diễn dưới
đây.

Đăng ký Calibration Data

Muốn đăng ký các các Dữ liệu Định Cỡ (Calibration Data) nằm trong một
Calibration File:

1. Chọn Project >> Calibration từ thanh trình đơn

73
2. Trong biểu thoại Calibration Data được biểu biểu diễn trong Hình 5.3,
nhấp vào khung bên cạnh thông số mà bạn muốn đăng ký các dữ liệu.

3. Đánh vào tên của Calibration File cho thông số này hay nhấp vào nút
Browser để tìm.

4. Nhấp vào nút Edit nếu bạn muốn mở Calibration File trong Windows
Notepad để sửa đổi.

5. Lặp lại các bước 2-4 để có được bất cứ thông tin định cỡ nào mà có các
các dữ liệu định cỡ.

6. Nhấp OK để chấp nhận những lựa chọn của bạn.

Hình 5.3 Hộp thoại Calibration Data

5.4 Project Summary

Muốn xem phần mô tả tóm tắt của project hiện tại hãy chọn Project >>
Summary từ thanh trình đơn. Biểu thoại Project Summary sẽ xuất hiện mà ở
trong đó bạn có thể sử chữa một một tin mô tả cho project cũng như thêm vào
các chú thích mà mô tả tiếp project. Khi bạn mở một tập tin được lưu trước đây,

74
hộp thoại Open File sẽ hiển thị cả hai mục này khi những tên tập tin khác nhau
được chọn. Điều này làm cho chúng trở nên rất hữu ích cho việc xác định vị trí
của các phân tích mạng lưới cụ thể. Biểu cũng hiển thị một số thống kê mạng
lưới, chẳng hạn như số mối nối, ống, máy bơm v.v...

75
CHƯƠNG 6: LÀM VIỆC VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG

EPANET sử dụng nhiều loại đối tượng khác nhau để lập mô hình một hệ thống
phân phối. Những đối tượng này có thể được truy xuất trực tiếp trên bản đồ
mạng lưới hay từ trang Data của cửa sổ Browser. Chương này mô tả những đối
tượng này là gì và chúng có thể được tạo ra, sửa đổi, xóa, và thay đổi vị trí như
thế nào.

6.1 Các Loại Đối Tượng

EPANET chứa cả các đối tượng vật lý xuất hiện trên bản đồ mạng lưới, và các
đối tượng phi vật lý các thông tin thiết kế và vận hành. Những đối tượng này có
thể được phân loại như sau:

(1) Nút

(a) Mối nối

(b) Đài nước

(c) Đài nước

(2) Mắt xích

(a) Ống

(b) Bơm

(c) Van

(3) Các nhãn bản đồ

(4) Các kiểu thời gian

(5) Các đường cong

(6) Kiểm soát

76
(a) Đơn giản

(b) Dựa trên quy tắc

6.2 Thêm Đối Tượng

Thêm một nút

Muốn thêm một nút sử dụng Map Toolbar:

1. Nhấp nút để có được loại nút (mối nối ,bể chứa ,hay đài nước ) để
thêm vào từ Map Toolbar nếu nó chưa giảm sút.

2. Di chuyển chuột tới vị trí mong muốn trên bản đồ và nhấp.

Muốn thêm một nút sử dụng Browser:

1. Chọn loại nút (mối nối, đài nước,


hay đài nước) từ danh mục Object của Data Browser.

2. Nhấp nút Add

3. Nhập tọa độ bản đồ với Property


Editor (tự chọn).

Thêm Một Mắt Xích

Muốn thêm một mắt xích đường thẳng hay đường cong sử dụng Map Toolbar:

1. Nhấp nút để có được loại mắt xích để thêm vào (ống, bơm hay van) từ
Map Toolbar nếu nó chưa sụt giảm.

2. Trên bản đồ, nhấp chuột lên nút khởi động của mắt xích.

3. Di chuyển chuột theo hướng của nút cuối cùng của mắt xích, nhấp chuột
vào những điểm trung gian nơi cần hải thay đổi hướng của mắt xích.

4. Nhấp chuột lần cuối cùng tới lên nút cuối cùng của mắt xích.

77
Nhấn nút chuột phải hay phím Escape trong khi vẽ một mắt xích sẽ hủy bỏ sự
vận hành.

Muốn thêm một Link (mắt xích) đường thẳng sử dụng Browser:

1. Chọn loại mắt xích để thêm vào (ống, bơm, hay van) từ danh mục Object
của Data Browser.

2. Nhấp nút Add.

3. Nhấp các nút From và To của mắt xích trong Property Editor.

Thêm Một Map Label

Muốn thêm một nhãn vào bản đồ:

1. Nhấp nút Text trên Map Toolbar.

2. Nhấp vào chuột trên bản đồ nơi nhãn sẽ xuất hiện.

3. Nhập văn bản cho nhãn.

4. Nhấn phím Enter.

Thêm Một Đường Cong

Muốn thêm một đường cong vào cơ sở dữ liệu mạng lưới:

1. Chọn Curve từ danh mục loại đối tượng của Data Browser.

2. Nhấn nút Add

3. Sửa đổi đường cong sử dụng Pattern Editor (xem bên dưới).

Sử dụng một Text File (tập tin dữ liệu)

Ngoài việc thêm các đối tượng riêng rẽ, bạn có thể nhập một tập tin văn bản có
chứa một danh mục các ID nút với tọa độ của chúng cũng như một danh mục

78
các ID mắt xích và các nút nối của chúng (xem Phần 11.4-Nhập một Partial
Network).

6.3 Chọn Đối Tượng

Muốn chọn một đối tượng trên bản đồ:

1. Đảm bảo rằng bản đồ nằm trong


chế độ Selection (con trỏ chuột có hình một mũi tên chỉ lên bên trái).
Muốn chuyển sang chế độ này, nhấp nút Select Object trên Map
Toolbar hay chọn Select Object từ trình đơn Edit.

2. Nhấp chuột lên đối tượng mong


muốn trên bản đồ.

Muốn chọn một đối tượng sử dụng Browser:

1. Chọn loại đối tượng từ danh mục


kéo của Data Browser.

2. Chọn đối tượng mong muốn từ


danh mục bên dưới tiêu đề loại.

6.4 Sửa Đổi Các Đối Tượng Nhìn Thấy Được

Property Editor (xem Phần 4.8) được sử dụng để sửa đổi các đặc điểm của các
đối tượng mà có thể xuất hiện trên Network Map (mối nối, đài nước chưa, đài
nước, ống, bơm, van, hay nhãn). Muốn sửa đổi một trong những đối tượng này,
chọn đối tượng trên bản đồ hay từ Data Browser, sau đó nhấp nút Edit trên
Data Browser (hay chỉ nhấp đôi đối tượng trên bản đồ). Các đặc điểm liên quan
tới mỗi loại đối tượng này được mô tả trong các Bảng 6.1 tới 6.7.

Chú ý: Hệ thống đơn vị trong đó các đặc điểm đối tượng được diễn tả phụ thuộc
vào việc lựa chọn các đơn vị cho tốc độ dòng chảy. Sử dụng một tốc độ dòng
chảy được diễn tả bằng ft khối, gallon hay acre-ft có nghĩa là các đơn vị Mỹ sẽ
được sử dụng cho tất cả các lượng. Sử dụng một tốc độ dòng chảy được diễn tả

79
bằng lít hay mét khối có nghĩa là các đơn vị mét SI sẽ được sử dụng. Các đơn vị
lưu lượng được chọn từ Hydraulic Options của project mà có thể được truy xuất
từ trình đơn Project >> Defaults. Các đơn vị được sử dụng cho tất cả các đặc
điểm được tóm tắt trong Phụ Lục A.

Bảng 6.1 Các Đặc Điểm Mối Nối

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Junction ID Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết mối nối. Nó có thể bao
gồm một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không thể
giống như ID cho bất cứ nút nào khác. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

X-Coordinate Vị trí chiều ngang của mối nối trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị
khoảng cách trên bản đồ. Nếu được bỏ trống mối nối sẽ không xuất
hiện trên bản đồ mạng lưới.

Y-Coordinate
Vị trí chiều đứng của mối nối trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị

Description khoảng cách trên bản đồ. Nếu được bỏ trống mối nối sẽ không xuất
hiện trên bản đồ mạng lưới.
Tag
Một chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về
mối nối.

Elevation Một chuỗi văn bản tự chọn (không chừa trống) được sử dụng để phân
bổ mối nối vào một loại, chẳng hạn như một khu vực áp lực.

Độ cao tính bằng ft (mét) bên trên một điểm tham khảo chung nào
Base Demand đó của mối nối. Đây là một đặc điểm bắt buộc. Độ cao chỉ được sử
dụng để tính toán áp lực tại mối nối. Nó không ảnh hưởng đến bất cứ
lượng tính toán nào khác.

Demand
Nhu cầu trung bình hay danh nghĩa về nước bởi loại khách hàng
Pattern
chính tại mối nối, như được đo bằng các đơn vị lưu lượng hiện tại.
Một giá trị âm được sử dụng để chỉ nguồn lưu lượng bên ngoài đi vào

80
mối nối. Nếu được bỏ trống nhu cầu sẽ được giả định là bằng zero.

Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để biểu thị đặc
điểm của sự thay đổi theo thời gian của nhu cầu về loại khách hàng
Demand chính tại mối nối. Kiểu cung cấp các số nhân mà được áp dụng cho
Categories Base Demand để xác định nhu cầu thực tế trong một khoảng thời
gian đã biết. Nếu được bỏ trống Default Time Pattern được phân bổ
trong Hydraulic Options (xem Phần 8.1) sẽ được sử dụng.

Số loại người sử dụng nước khác nhau được xác định cho mối nối.

Emitter Nhấp nút dấu ngoặc cung (hay gõ phím Enter) để đưa ra một

Coefficient Demands Editor đặc biệt mà sẽ cho bạn phân bổ các nhu cầu cơ sở
và kiểu thời gian cho nhiều loại người sử dụng tại mối nối. Hãy bỏ
qua nếu chỉ một loại nhu cầu là đủ.

Initial Quality Hệ số xả cho emitter (bình phun (sprinkler) hay vòi) được đặt tại mối
nối. Hệ số đại diện cho lưu lượng (tính bằng đơn vị lưu lượng hiện tại)
xảy ra khi có một lượng sụt giảm áp lực bằng 1 psi (hay mét). Bỏ
trống nếu không có mặt emitter nào. Xem thêm chi tiết trong về đề
Source Quality
tài Emitters trong Phần 3.1.

Mức chất lượng nước tại mối nối khi bắt đầu khoảng thời gian mô
phỏng. Có thể bỏ trống nếu không có sự phân tích chất lượng nước
nào đang được thực hiện nếu mức độ bằng zero.

Chất lượng của bất cứ lượng nước nào đi vào mạng lưới tại vị trí này.
Nhấp nút dấu ngoặc cung (hay gõ phím Enter) để hiện ra Source
Quality Editor (xem Phần 6.5 bên dưới).

Bảng 6.2 Các Đặc Điểm Bể Chứa

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Reservoir ID Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết bể chứa. Nó có thể
bao gồm một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không
thể giống như ID cho bất cứ nút nào khác. Đây là một đặc điểm bắt

81
X-Coordinate buộc.

Vị trí chiều ngang của bể chứa trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị
khoảng cách trên bản đồ. Nếu được bỏ trống bể chứa sẽ không xuất
Y-Coordinate hiện trên bản đồ mạng lưới.

Description Vị trí chiều đứng của bể chứa trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị
khoảng cách trên bản đồ. Nếu được bỏ trống bể chứa sẽ không xuất
Tag
hiện trên bản đồ mạng lưới.

Một chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về bể

Total Head chứa.

Một chuỗi văn bản tự chọn (không có chừa trống) được sử dụng để
phân bổ bể chứa vào một loại, chẳng hạn như một khu vực áp lực.
Head Pattern
Cột áp thủy lực (Độ cao + Cột áp) của nước trong bể chứa tính bằng
Initial Quality ft (mét). Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để lập mô hình sự
thay đổi theo thời gian trong cột áp bể chứa. Bỏ trống nếu không có
Source Quality gì được áp dụng. Đặc điểm này có ích nếu bể chứa mô tả một tie-in
cho một hệ thống khác mà áp lực thay đổi theo thời gian.

Mức chất lượng nước tại bể chứa. Có thể bỏ trống nếu không có sự
phân tích chất lượng nước nào đang được thực hiện nếu mức độ bằng
zero.

Chất lượng của bất cứ lượng nước nào đi vào mạng lưới tại vị trí này.
Nhấp nút dấu ngoặc cung (hay gõ phím Enter) để làm xuất hiện
Source Quality Editor (xem Phần 6.5 bên dưới).

Bảng 6.3 Các Đặc Điểm Đài Nước

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Tank ID Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết đài nước. Nó có thể

82
bao gồm một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không
thể giống như ID cho bất cứ nút nào khác. Đây là một đặc điểm bắt
X-Coordinate buộc.

Vị trí chiều ngang của đài nước trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị
tỉ lệ của bản đồ. Nếu được bỏ trống đài nước sẽ không xuất hiện trên
Y-Coordinate
bản đồ mạng lưới.

Description
Vị trí chiều đứng của đài nước trên bản đồ, được đo bằng các đơn vị tỉ

Tag lệ bản đồ. Nếu được bỏ trống đài nước sẽ không xuất hiện trên bản
đồ mạng lưới.

Chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về đài
Elevation nước.

Initial Level Chuỗi văn bản tự chọn (không có chừa trống) được sử dụng để phân
bổ đài nước vào một loại, chẳng hạn như một khu vực áp lực.
Minimum Level
Độ cao bên trên một mốc đo lường chung tính bằng ft (mét) của vỏ
đáy của đài nước. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Maximum Level Độ cao tính bằng ft (mét) của mặt nước bên trên độ cao đáy của đài

nước khi bắt đầu mô phỏng. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Độ cao tối thiểu tính bằng ft (mét) của mặt nước bên trên độ cao đáy
Diameter
mà sẽ được duy trì. Đài nước sẽ không được phép hạ xuống dưới mức
này. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Độ cao tối đa tính bằng ft (mét) của mặt nước bên trên độ cao đáy
mà sẽ được duy trì. Đài nước sẽ không được phép lên cao hơn mức
Minimum này. Đây là một đặc điểm bắt buộc.
volume
Đường kính của đài nước tính bằng ft (mét). Đối với các đài nước hình
trụ đây là đường kính thực tế. Đối với các đài nước hình vuông hay
chữ nhật nó có thể là một đường kính tương đương bằng 1,128 nhân
Mixing Model với số căn bình phương của diện tích mặt cắt. Đối với các đài nước
mà đặc điểm hình học sẽ được mô tả bởi một đường cong (xem bên
dưới) nó có thể được ấn định bất cứ giá trị nào. Đây là một đặc điểm

83
bắt buộc.

Lượng nước trong đài nước khi nó ở mức tối thiểu tính bằng ft khối
(mét khối ). Đây là một đặc điểm tự chọn, chủ yếu có ích trong việc
mô tả đặc điểm hình học đáy của các đài nước không phái hình trụ
mà ở đó một đường cong dung lượng đầy đủ so với độ sâu **sẽ
không được cung cấp (xem bên dưới).

Mixing Fraction
Loại pha trộn chất lượng nước xảy ra trong đài nước. Các lựa chọn
bao gồm

Reaction ( MIXED (pha trộn hoàn toàn)

coefficient
( 2COMP (pha trộn hai ngăn)

( FIFO (Lưu lượng plug vào-trước-ra-trước)

Initial Quality
( LIFO (Lưu lượng plug vào-cuối-ra-đầu)

Xem thêm thông tin trong đề tài Mixing Models ở Phầm 3.4.

Source Quality
Một phần của tổng dung tích của đài nước bao gồm các ngăn đầu
vào-đầu ra của mô hình pha trộn hai ngăn (2COMP). Có thể bỏ trống
nếu không có loại mô hình pha trộn nào khác được áp dụng.

Hệ số phản ứng khối cho các phản ứng hóa học trong đài nước. Các
đơn vị thời gian là l/ngày. Hãy sử dụng một giá trị dương cho các
phản ứng phát triển và một giá trị âm cho phân rã. Bỏ trống nếu hệ
số phản ứng Global Bulk được định rõ trong Reactions Options của
project sẽ được áp dụng. Xem thêm thông tin trong Water Quality
Reactions trong Phần 3.4.

Mức chất lượng nước tại đài nước khi bắt đầu mô phỏng. Có thể bỏ
trống nếu không có sự phân tích chất lượng nước nào đang được thực
hiện nếu mức độ bằng zero.

Chất lượng của bất cứ lượng nước nào đi vào mạng lưới tại vị trí này.
Nhấp nút dấu ngoặc cung (hay gõ phím Enter) để làm xuất hiện

84
Source Quality Editor (xem Phần 6.5 bên dưới).

Bảng 6.4 Các Đặc Điểm Ống

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Pipe ID Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết ống. Nó có thể bao
gồm một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không thể
giống như ID cho bất cứ mắt xích nào khác. Đây là một đặc điểm bắt
buộc.
Start Node

ID của nút nơi ống bắt đầu. Đây là một đặc điểm bắt buộc.
End Node

ID của nút nơi ống kết thúc. Đây là một đặc điểm bắt buộc.
Description

Một chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về
Tag
ống.

Một chuỗi văn bản tự chọn (không có chừa trống) được sử dụng để

Length phân bổ ống vào một loại, có lẽ dựa trên tuổi hay vật liệu.

Diameter Chiều dài thực tế của ống tính bằng ft (mét). Đây là một đặc điểm
bắt buộc.
Roughness
Đường kính của ống tính bằng insơ (mm). Đây là một đặc điểm bắt
buộc.

Loss Coefficient Hệ số độ nhám của ống. Không có đơn vị đối với độ nhám Hazen-
Williams hay Chezy-Manning và có đơn vị tính bằng milimét (mm) đối
Initial Status với độ nhám Darcy-Weisbach. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Hệ số thất thoát nhỏ không có đơn vị với các khúc uốn, phụ tùng v.v.
Được giả định bằng không nếu bỏ trống.
Bulk Coefficient

Xác định là ống ban đầu được mở, đóng, hay chứa một van một
chiều. Nếu một van một chiều được định rõ thì hướng dòng chảy

Wall Coefficient trong ống sẽ luôn là từ Start Node tới End Node.

85
Hệ số phản ứng khối cho ống. Các đơn vị thời gian là l/ngày. Hãy sử
dụng một giá trị dương cho các phản ứng phát triển và một giá trị âm
cho phân rã. Bỏ trống nếu hệ số phản ứng khối từ Reactions Options
của project sẽ được áp dụng. Xem thêm thông tin trong Water
Quality Reactions trong Phần 3.4.

Hệ số phản ứng thành cho ống. Các đơn vị thời gian là l/ngày. Hãy sử
dụng một giá trị dương cho các phản ứng phát triển và một giá trị âm
cho phân rã. Bỏ trống nếu hệ số phản ứng thành từ Reactions
Options của project sẽ được áp dụng. Xem thêm thông tin trong
Water Quality Reactions trong Phần 3.4.

Chú ý: Chiều dài ống có thể được tính tự động khi các ống được thêm vào hay
thay đổi vị trí trên bản đồ mạng lưới nếu giá trị Auto-Length được bật lên. Muốn
bật/tắt giá trị này:

(Chọn Project >> Defaults và sửa đổi trường Auto-Length trong trang Properties
của biểu thoại Defauls.

(Nhấp phải trên phần Auto-Length của Status Bar và sau đó nhấp lên mục trình
đơn xuất hiện bất ngờ trên màn hình.

Hãy đảm bảo cung cấp những kích thức có ý nghĩa cho bản đồ mạng lưới trước
khi sử dụng đặc điểm Auto-Length (xem Phần 7.2).

Bảng 6.5 Các Đặc Điểm Máy Bơm

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Pump ID Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết máy bơm. Nó có thể bao
gồm một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không thể
gimáy bơm như ID cho bất cứ mắt xích nào khác. Đây là một đặc điểm
bắt buộc.
Start Node

ID của nút ở phía hút của máy bơm. Đây là một đặc điểm bắt buộc.
End Node

ID của nút ở phía xả của máy bơm. Đây là một đặc điểm bắt buộc.
Description

86
Tag Một chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về máy
bơm.

Một chuỗi văn bản tự chọn (không chừa trống) được sử dụng để phân bổ
Pump curve máy bơm vào một loại, có lẽ dựa trên tuổi, kích cỡ hay vị trí.

Nhãn ID (ID label) của đường cong máy bơm được sử dụng để mô tả mối
quan hệ giữa cột áp được tạo ra bởi máy bơm và lưu lượng qua máy
Power
bơm. Bỏ trống nếu máy bơm sẽ là một máy bơm có năng lượng không
đổi (xem bên dưới).

Speed Năng lượng được cung cấp bởi máy bơm tính bằng mã lực (kw). Giả sử
rằng máy bơm cung cấp cùng một lượng năng lượng bất kể lưu lượng
bằng bao nhiêu. Bỏ trống nếu thay vào đó một đường cong máy bơm sẽ
được sử dụng. Hãy sử dụng khi các thông tin đường cong máy bơm
Pattern không sẵn có.

Giá trị tốc độ tương đối của máy bơm (không có đơn vị). Ví dụ, một giá
trị tốc độ bằng 1,2 ngụ ý rằng tốc độ quay của máy bơm cao hơn giá trị
Initial Status
bình thường 20%.

Efficiency
Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để kiểm soát sự vận
Curve
hành của máy bơm. Các số nhân của kiểu tương đương với các giá trị
tốc độ. Một số nhân bằng zero ngụ ý rằng máy bơm sẽ được tắt trong
khoảng thời gian tương ứng. Bỏ trống nếu không áp dụng được.

Tình trạng máy bơm (mở hay đóng) khi bắt đầu khoảng thời gian mô
Energy Price phỏng.

Nhãn ID (ID label) của đường cong chỉ hiệu quả dây-tới-nước của máy
bơm (tính bằng tỉ lệ phần trăm) như một hàm của tốc độ dòng chảy.
Price Pattern Các thông tin này chỉ được sử dụng để tính toán việc sử dụng năng

lượng. Bỏ trống nếu không áp dụng được hay nếu hiệu quả máy bơm
tổng thể được cung cấp với Energy Options của project (Xem Phần 8.1)
sẽ đượs sử dụng.

Giá trung bình hay danh nghĩa của năng lượng tính bằng đơn vị tiền tệ
trên kw-hr. Chỉ được sử dụng để tính toán chi phí của việc sử dụng năng

87
lượng. Bỏ trống nếu không áp dụng được hay nếu giá trị tổng thể được
cung cấp với Energy Options của project (Xem Phần 8.1) sẽ đượs sử
dụng.

Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để mô tả sự thay đổi
giá năng lượng trong cả ngày. Mỗi số nhân trong kiểu được áp dụng cho
Energy Price để xác định giá của các thời điểm trong ngày trong khoảng
thời gian tương ứng. Bỏ trống nếu không áp dụng được hay nếu kiểu
tính giá tổng thể được được định rõ trong Energy Options của project
(Xem Phần 8.1) sẽ được sử dụng.

Bảng 6.6 Các Đặc Điểm Van

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

ID Label Một nhãn độc nhất được sử dụng để nhận biết van. Nó có thể bao gồm
một kết hợp của ít hơn cho đến 15 số hay ký tự. Nó không thể givan như
ID cho bất cứ mắt xích nào khác. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

Start Node ID của nút trên phía thượng nguồn danh nghĩa hay phía dòng chảy vào
của van. (Các PRV và PSV chỉ duy trì lưu lượng theo một hướng). Đây là
một đặc điểm bắt buộc.

End Node
ID của nút trên phía hạ lưu danh nghĩa hay phía xả của van. Đây là một

Description đặc điểm bắt buộc.

Tag Một chuỗi văn bản tự chọn mô tả các thông tin có ý nghĩa khác về van.

Một chuỗi văn bản tự chọn (không chừa trống) được sử dụng để phân bổ
van vào một loại, có lẽ dựa trên loại hay vị trí.
Diameter
Đường kính của van tính bằng insơ (mm). Đây là một đặc điểm bắt
Type buộc.

Setting Loại van, PRV, PSV, PBV, FCV, TCV, hay GPV). Xem Phần mô tả nhiều
loại van khác nhau trong mục Van ở Phần 6.1. Đây là một đặc điểm bắt
buộc.

88
Một thông số bắt buộc mô tả giá trị vận hành của van.

Loại van Thông số giá trị

PRV Áp lực (psi hay m)

PSV Áp lực (psi hay m)

PBV Áp lực (psi hay m)

FCV Lưu lượng (đơn vị lưu lượng)

Loss TCV Hệ số tổn thất (không có đơn vị)


Coefficient
GPV ID của đường cong tổn thất cột áp

Hệ số thất thoát nhỏ không có đơn vị được áp dụng khi van hoàn toàn
Fixed Status mở. Được giả định bằng 0 nếu bỏ trống.

Tình trạng của van khi bắt đầu mô phỏng. Nếu được ấn định OPEN hay
CLOSED thì giá trị kiểm soát của van được bỏ qua và van có hành vi
như một mắt xích mở hay đóng, theo thứ tự đó. Nếu được ấn định
NONE, van sẽ có hành vi như dự định. Tình trạng cố định của một van
và giá trị của nó có thể được làm cho thay đổi trên toàn bộ một sự mô
phỏng bằng cách sử dụng các dòng kiểm soát. Nếu tình trạng của van
được ấn định OPEN/CLOSED thì nó có thể được làm cho hoạt động trở
lại bằng cách sử dụng một kiểm soát mà phân bổ một giá trị bằng số
mới cho nó.

Bảng 6.7 Các Đặc Điểm Nhãn Bản Đồ

ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ

Text Văn bản của nhãn.

X-Coordinate Vị trí chiều ngang của góc trái trên cùng của nhãn trên bản đồ, được
đo bằng các đơn vị tỉ lệ của bản đồ. Đây là một đặc điểm bắt buộc.

89
Y-Coordinate Vị trí chiều đứng của của góc trái trên cùng của nhãn trên bản đồ,
được đo bằng các đơn vị tỉ lệ của bản đồ. Đây là một đặc điểm bắt
Anchor node buộc.

ID của nút đóng vai trò như điểm định vị của nhãn (xem chú ý 1 bên
dưới). Bỏ trống nếu nhãn sẽ không được neo.
Meter type

Loại đối tượng đang được đo bởi nhãn (xem chú ý 2 bên dưới). Các
Meter ID
lựa chọn là None, Node, hay Link.

Font
ID của đối tượng (Node hay Link) đang được đo.

Đưa ra một hộp thoại Font mà cho phép chọn font, kích cỡ, và kiểu
của nhãn.

Chú ý:

1. Đặc điểm nút định vị của một nhãn


được sử dụng để định vị nhãn theo một vị trí đã cho trên bản đồ. Khi bản
đồ được phóng to nhãn sẽ xuất hiện cách nút định vị của nó khoảng cách
bằng khi nó xuất hiện lúc xem lớn hết cỡ. Đặc điểm này ngăn ngừa chặn
không cho nhãn đi quá xa các đối tượng mà chúng định mô tả khi bản đồ
được phóng to thu nhỏ.

2. Các đặc điểm Meter Type và ID xác


định là nhãn sẽ đóng vai trò như là một đồng hồ hay không. Các nhãn
đồng hồ hiển thị giá trị của thông số xem hiện tại (được chọn từ Map
Browser) dưới văn bản nhãn. Meter Type và ID phải chỉ một nút hay mắt
xích hiện hữu trong mạng lưới. Nếu không, sẽ chỉ có văn bản nhãn xuất
hiện.

6.5 Sửa đổi các đối tượng không nhìn thấy được

Curves, Time Patterns, và Controls có những chương trình sửa đổi đặc biệt
được sử dụng để xác định những đặc điểm của chúng. Muốn sửa đổi một trong
các đối tượng này, chọn đối tượng từ Data Browser và sau đó nhấp vào nút Edit
.Ngoài ra, Property cho Junctions chứa một nút định vị trong trường cho Demand

90
Categories mà làm xuất hiện một Demand Editor đặc biệt khi được nhấp. Tương
tự, trường Source Quality trong Property Editor cho Junctions, Reservoirs, và
Tanks có một nút mà đưa ra một chương trình sửa đổi Source Quality đặc biệt.
Mỗi chương trình sửa đổi đặc trưng này sẽ được mô tả tiếp sau đây.

Curve Editor

Curve Editor là một biểu thoại như được biểu diễn trong Hình 6.1. Muốn sử dụng
Curve Editor, nhập các giá trị cho những mục sau:

Mục Mô tả

Curve ID Nhãn ID (ID label) của đường cong (tối đa là 15 số hay ký


tự)
Description
Mô tả tự chọn những gì mà đường cong diễn tả
Curve Type
Loại đường cong
X-Y Data
Các điểm số liệu X-Y cho đường cong

Khi bạn di chuyển giữa các ô trong bảng số liệu X-Y (hay nhấn phín Enter)
đường cong được vẽ lại trong cửa sổ xem trước. Đối với các đường cong máy
bơm một và ba điểm, phương trình được tạo ra cho đường cong sẽ được hiển thị
trong ô Equation. Nhấp nút OK để chấp nhận đường cong hay nút Cancel để
hủy bỏ các mục nhập của bạn. Bạn cũng có thể nhấp nút Load để chuyển vào
các dữ liệu đường cong mà trước đó đã được lưu vào tập tin hay nhấp nút Save
để lưu các số liệu của đường cong hiện tại vào một tập tin.

91
Hình 6.1 Curve Editor

Pattern Editor

Pattern Editor, được biểu diễn trong Hình 6.2, sửa đổi các đặc điểm của một đối
tượng kiểu thời gian. Muốn sử dụng Pattern Editor, nhập các giá trị cho những
mục sau:

Mục Mô tả

Pattern ID Nhãn ID (ID label) của kiểu (tối đa là 15 số hay ký tự)

Description Mô tả tự chọn những gì mà kiểu diễn tả

Multiplier Giá trị số nhân cho mỗi khoảng thời gian của kiểu.

Khi các số nhân được nhập, biểu đồ xem trước được vẽ lại để cung cấp phần
nhìn thấy được của kiểu. Nếu bạn đến được cuối của Time Periods sẵn có khi
nhập các số nhân, hãy chỉ nhấp nút Enter để thêm một khoảng thời gian khác.
Khi kết thúc sửa đổi, Nhấp nút OK để chấp nhận kiểu hay nút Cancel để hủy bỏ
các mục nhập của bạn. Bạn cũng có thể nhấp nút Load để chuyển vào các dữ
liệu kiểu mà trước đó đã được lưu vào tập tin hay nhấp nút Save để lưu các số
liệu của kiểu hiện tại vào một tập tin.

92
Hình 6.2 Pattern Editor

Controls Editor

Controls Editor, được biểu diễn trong Hình 6.3, là một cửa sổ sửa đổi văn bản
được sử dụng để sửa đổi cả những kiểm soát (controls) đơn giản lẫn dựa trên
quy tắc. Nó có một trình đơn sửa đổi văn bản chuẩn mà được kích hoạt bằng
cách nhấp phải vào bất cứ nơi nào trong Editor. Trình đơn chứa các lệnh cho
Undo, Cut, Copy, Paste, Delete, và Select All.

93
Hình 6.3 Controls Editor

Demand Editor

Demand Editor được vẽ trong Hình 6.4. Nó được sử dụng để ấn định các nhu cầu
căn bản và các kiểu thời gian khi không có hơn một loại người sử dụng nước tại
một mối nối. Chương trình sửa đổi được gọi ra từ Property Editor bằng cách
nhấp nút dấu ngoặc cung (hay gõ phím Enter) khi trường Demand Categories có
tiêu điểm.

Chương trình sửa đổi là một bảng chứa ba cột. Mỗi loại nhu cầu được nhập như
là một dòng mới trong bảng. Các cột chứa những thông tin sau:

• Base Demand: đường gốc hay nhu cầu trung bình cho loại (bắt buộc)

• Time Pattern: Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để cho
phép nhu cầu thay đổi theo thời gian (lựa chọn).

• Category: nhãn văn bản được sử dụng để nhận biết loại nhu cầu (tự chọn).

94
Hình 6.4 Demand Editor

Bảng ban đầu được định cỡ cho 10 dòng. Nếu các dòng bổ sung cần thiết hãy
chọn bất cứ ô nào trong dòng cuối cùng và gõ phím Enter.

Chú ý: Theo quy ước, nhu cầu đặt trong dòng đầu tiên của chương trình sửa đổi
sẽ được coi là loại chính cho mối nối và sẽ xuất hiện trong trường Base Demand
của Property Editor.

Source Quality Editor

Source Quality Editor là một hộp thoại xuất hiện đột ngột được sử dụng để mô
tả dòng chảy nguồn đi vào mạng lưới tại một nút cụ thể. Nguồn này có thể chỉ
những công trình xử lý chính, một cột áp giếng hay công trình xử lý vệ tinh, hay
một sự xâm nhập không mong muốn của chất ô nhiễm. Biểu thoại, được biểu
diễn trong Hình 6.5, chứa các trường sau đây:

95
Hình 6.5 Source Quality Editor

Trường Mô tả

Source Type Chọn một trong các mục:

-Concentration

-Mass Booster

-Flow Paced Booster

-Setpoint Booster

Source Đường gốc hay nồng độ trung bình (hay tốc độ dòng chảy khối
Quality lượng trên phút) của nguồn-bỏ trống để loại bỏ nguồn

Nhãn ID (ID label) của kiểu thời gian được sử dụng để làm cho
chất lượng nguồn thay đổi theo thời gian-Bỏ trống nếu không áp
Quality
dụng được.
Pattern

Một nguồn chất lượng nước có thể được chỉ định như là một nồng độ hay nguồn
hỗ trợ.

• Concentration source ấn định nồng độ của bất cứ dòng chảy vào từ bên
ngoài nào đi vào mạng lưới, chẳng hạn như dòng chảy từ một đài nước hay từ
một nhu cầu âm được đặt tại một mối nối.

• Mass booster source thêm một lưu lượng khối lượng cố định vào lưu lượng
đi vào nút từ các điểm khác trong mạng lưới.

• Flow paced booster source thêm một nồng độ cố định vào nồng độ có
được từ việc pha trộn toàn bộ dòng chảy vào nút từ các điểm khác trong mạng
lưới.

96
• Setpoint Booster source ấn định nồng độ của bất cứ dòng chảy nào rời
khỏi nút (một khi nồng độ có được từ toàn bộ dòng chảy vào nút thấp hơn điểm
ấn định (setpoint).

Nguồn loại nồng độ tốt nhất được sử dụng cho các nút định vị cung cấp nguồn
nước hay các công trình xử lý (ví dụ, các đài nước hay nút được ấn định một nhu
cầu âm). Nguồn loại hỗ trợ tốt nhất được sử dụng để lập mô hình sự bơm trực
tiếp của một nguyên tử đánh dấu hay chất khử trùng bổ sung vào mạng lưới
hay lập mô hình sự xâm nhập của một chất khử trùng.

6.6 Chép và dán các đối tượng

Các đặc điểm của một đối tượng được hiển thị trên Network Map có thể được
chép và dán vào một đối tượng khác từ cùng một loại. Muốn chép các đặc điểm
của một đối tượng vào vùng lưu trữ tạm nội bộ của EPANET:

1. Nhấp phải lên đối tượng trên bản đồ.

2. Chọn Copy từ trình đơn popup (xuất hiện đột ngột) mà xuất hiện trên màn
hình.

Muốn dán các đặc điểm đã chép vào một đối tượng:

1. Nhấp phải lên đối tượng trên bản đồ.

2. Chọn Paste từ trình đơn popup (xuất hiện đột ngột) mà xuất hiện trên
màn hình.

6.7 Định hình và đảo các mắt xích

Các mắt xích có thể được vẽ như là đa tuyến chứa bất cứ số đoạn thẳng nào
thêm vào sự thay đổi hướng và độ cong của mắt xích. Một khi một mắt xích đã
được vẽ trên bản đồ, các điểm bên trong xác định các đoạn thẳng này có thể
được thêm vào, xóa đi, và di chuyển (xem Hình 6.6). Muốn sửa đổi các điểm bên
trong của một nút:

97
1. Chọn mắt xích để sửa đổi trên
Network Map và nhấp **trên Map Toolbar (hay chọn Edit >> Select
Vertex từ Menu Bar, hay nhấp phải lên mắt xích và chọn Vertices từ trình
đơn popup (xuất hiện đột ngột) mà xuất hiện).

2. Con trỏ chuột sẽ thay đổi hình


dạng thành một đầu mũi tên, và bất cứ điểm đỉnh hiện hữu nào trên mắt
xích cũng sẽ được hiển thị với những tay cầm nhỏ quanh chúng. Muốn
chọn một đỉnh cụ thể, hãy nhấp chuột bên trên nó.

3. Muốn thêm một vertex mới vào


mắt xích, nhấp chuột phải và chọn Add Vertex từ trình đơn popup (xuất
hiện đột ngột) mà xuất hiện (hay chỉ nhấn phím Insert trên bàn phím).

4. Muốn xóa một vertex hiện được


chọn, nhấp chuột phải và chọn Delete Vertex từ trình đơn popup (xuất
hiện đột ngột) mà xuất hiện (hay chỉ nhấn phím Delete trên bàn phím).

5. Muốn di chuyển một vertex sang vị


trí khác, kéo nó với nút chuột trái vẫn được giữ tới vị trí mới của nó.

6. Khi ở trong chế độ Vertex Selection


bạn có thể bắt đầu sửa đổi các đỉnh cho một mắt xích khác bằng cách
nhấp lên mắt xích. Muốn rời khỏi chế độ Vertex Selection, nhấp chuột
phải trên bản đồ và chọn Quit Editing từ trình đơn popup (xuất hiện đột
ngột) mà xuất hiện, hay chọn bất cứ nút nào khác trên Map Toolbar.

98
Hình 6.6 Thay Đổi Hình Dạng Của Một Mắt Xích

Một mắt xích cũng có thể đảo hướng (có nghĩa là các nút cuối cùng của nó
được chuyển) bằng cách nhấp chuột phải lên nó và chọn Reverse từ trình đơn
popup (xuất hiện đột ngột) mà xuất hiện trên màn hình. Điều này có ích trong
việc đổi hướng các máy bơm và van mà lúc đầu đã được thêm vào sai hướng.

6.8 Xóa một đối tượng

Muốn xóa một đối tượng:

1. Chọn đối tượng trên bản đồ hay từ Map Browser.

2. Thực hiện một trong những động tác sau:

• nhấp trên Standard Bar,

• nhấp cùng nút đó trên Map Browser,

• nhấn phím Delete trên bàn phím.

99
Chú ý: Bạn có thể đòi hỏi rằng tất cả các lệnh xóa đều được xác nhận trước khi
chúng có tác dụng. Hãy xem trang General Preferences của hộp thoại Program
Preferences được mô tả trong phần 4.9.

6.9 Di Chuyển Một Đối Tượng

Muốn di chuyển một nút hay nhãn tới một vị trí khác trên bản đồ:

1. Chọn nút hay nhãn

2. Với chuột trái vẫn giữ trên đối tượng, kéo nó tới vị trí mới.

3. Nhả nút trái ra.

Các tọa độ X và Y mới cho đối tượng có thể được đánh bằng tay trong Property
Editor. Mỗi khi một nút được di chuyển tất cả các nút nối với nó cũng được di
chuyển.

6.10 Chọn một nhóm đối tượng

Muốn chọn một nhóm đối tượng nằm bên trong một khu vực bất thường của
bản đồ mạng lưới:

1. Chọn Edit >> Select Region hay nhấp trên Map Toolbar.

2. Vẽ một đường hàng rào đa giác quanh khu vực quan tâm trên bản đồ
bằng cách nhấp nút chuột trái tại mỗi đỉnh liên tiếp nhau của đa giác.

3. Đóng đa giác lại bằng cách nhấp nút chuột phải hay bằng cách nhấn
phím Enter; Hủy việc lựa chọn bằng cách nhấn phím Escape.

Muốn chọn tất cả các đối tượng đang được nhìn thấy trên bản đồ chọn Edit >>
Select All. (Các đối tượng bên ngoài phạm vi nhìn thấy được hiện tại của bản
đồ không được chọn.)

100
Khi một nhóm đối tượng đã được chọn, bạn có thể sửa đổi một đặc điểm thông
thường (xem Phần tiếp theo) hay xóa đối tượng đã được chọn ra khỏi mạng
lưới. Muốn làm điều sau, nhấp hay nhấn phím Delete.

6.11 Sửa đổi một nhóm đối tượng

Muốn sửa đổi đặc điểm của một nhóm đối tượng:

1. Chọn khu vực của bản đồ mà sẽ chứa nhóm đối tượng sẽ được sửa sử
dụng phương pháp được mô tả trong phần trước..

2. Chọn Edit >> Group Edit từ Menu Bar.

3. Xác định những gì cần sửa đổi trong biểu thoại Group Edit xuất hiện trên
màn hình.

Biểu thoại Group Edit, được biểu diễn trong Hình 6.6, được sử dụng để sửa đổi
một đặc điểm cho một nhóm đối tượng được chọn. Muốn sử dụng biểu thoại:

1. Chọn một loại đối tượng (mối nối hay ống) để sửa đổi.

2. Đánh dấu kiểm với ô “with” nếu bạn muốn thêm một bộ lọc mà sẽ giới
hạn đối tượng được chọn để sửa đổi. Chọn một đặc điểm, mối quan hệ,
và giá trị mà xác định bộ lọc. Một ví dụ có thể là “with Diameter below
12”.

3. Chọn loại thay đổi cần thực hiện-Replace, Multiply, hay Add To.

4. Chọn đặc điểm cần thay đổi.

5. Nhập vào giá trị mà sẽ thay thế nhân, hay thêm vào giá trị hiện hữu.

6. Nhấp OK để thực hiện sửa đổi nhóm.

101
Hình 6.7 Hộp Group Edit

102
CHƯƠNG 7: LÀM VIỆC VỚI BẢN ĐỒ

Epanet hiển thị một bản đồ mạng lưới ống đang được lập mô hình. Chương này
mô tả cách thao tác bản đồ này để nâng cao sự hình dung của bạn về hệ thống
đang được lập mô hình.

7.1 Chọn một hình ảnh bản đồ

Người ta sử dụng Map Page của Broweser (Phần 4.7) để chọn một thông số nút
và mắt xích muốn xem trên bản đồ. Các thông số được nhìn trên bản đồ bằng
cách sử dụng màu, như được định rõ trong Map Legends (xem bên dưới), để
hiển thị các phạm vi giá trị khác nhau.

Các thông số nút sẵn có để xem bao gồm:

• Độ cao

• Nhu cầu cơ bản (nhu cầu danh nghĩa hay trung bình)

• Chất lượng ban đầu (chất lượng nước vào thời gian zero)

• Nhu cầu thực tế (tổng nhu cầu vào thời gian hiện tại)

• Cột áp thủy lực (độ cao cộng vớ áp lực)

• Áp lực

• Chất lượng nước

Các thông số mắt xích sẵn có để xem bao gồm:

• Chiều dài

• Đường kính

• Hệ số độ nhám

103
• Hệ số phản ứng Khối

• Hệ số phản ứng Thành

• Tốc độ dòng chảy

• Tốc độ

• Tổn thất cột áp (trên 1000 ft (hay mét) ống

• Yếu tố ma sát (như được sử dụng trong công thức tổn thất cột áp Darcy-
Weisbach)

• Tốc độ phản ứng (trung bình trên chiều dài ống)

• Chất lượng nước (trung bình trên chiều dài ống)

Các mục được đánh dấu bởi dấu hoa thị là các lượng được tính mà giá trị của
chúng sẽ chỉ sẵn có nếu một sự phân tích thành công đã được vận hành trên
mạng lưới (xem Chương 8-Phân tích một mạng lưới).

7.2 Định kích cỡ bản đồ

Kích cỡ vật lý của bản đồ phải được xác định sao cho các tọa độ có thể được
định tỉ lệ đúng cho màn hình video của máy vi tính. Muốn định ra kích cỡ của
bản đồ:

1. Chọn View >> Dementions

2. Nhập các thông tin kích cỡ mới vào hộp thoại Map Demensions mà xuất
hiện trên màn hình (xem Hình 7.1) hay nhấp nút Auto-Size để yêu cầu
EPANET tính toán kích cỡ dựa trên tọa độ của các đối tượng đang được
bao gồm trong mạng lưới.

3. Nhấp nút OK để thay đổi kích cỡ của bản đồ

104
Hình 7.1 Hộp Thoại Map Demensions

Các thông tin được cung cấp trong hộp thoại Map Demensions bao gồm những
điều sau:

Mục Mô tả

Lower Left Các tọa độ X và Y của điểm bên trái phía dưới trên bản đồ.
Coordinates
Các tọa độ X và Y của điểm bên phải phía trên trên bản
Upper Right đồ.
Coordinates
Các đơn vị được sử dụng để đo khoảng cách trên bản đồ.
Map Units Các lựa chọn là Feet, Meters, Degrees, và None (có nghĩa
là các đơn vị tùy ý).

Chú ý: Nếu bạn sắp sửa sử dụng một bản đồ backdrop với sự tính toán chiều
dài ống tự động, thì bạn nên định ra ngay kích cỡ bản đồ sau khi tạo ra một
project mới. Các đơn vị khoảng cách bản đồ có thể khác với đơn vị chiều dài
ống. Các đơn vị chiều dài ống (ft hay mét) phụ thuộc vào việc tốc độ dòng chảy
được diễn tả bằng đơn vị Mỹ hay mét. EPANET sẽ tự động chuyển đổi các đơn
vị này nếu cần thiết.

105
7.3 Sử dụng một Backdrop Map

EPANET có thể hiển thị một bản đồ backdrop đằng sau một bản đồ mạng lưới
ống. Bản đồ backdrop có thể là một bản đồ đường phố, bản đồ công ty, bản đồ
địa hình, mặt bằng phát triển công trường, hay bất cứ bức hình hay bản vẽ nào
khác mà có thể có ích. Ví dụ, sử dụng một bản đồ đường phố sẽ làm đơn giản
hóa quá trình thêm các ống vào mạng lưới vì về cơ bản ta có thể số hóa các
nút và mắt xích mạng lưới trực tiếp trên đỉnh của nó.

Bản đồ backdrop phải là một tập tin mô tả nâng cấp Windows hay bitmap được
tạo ra bên ngoài EPANET. Một khi được nhập, những đặc điểm của nó không
thể sửa đổi được, mặc dù tỉ lệ và phạm vi của nó sẽ thay đổi khi cửa sổ bản đồ
được phóng to thu nhỏ và quét. Vì lý do này các tập tin mô tả làm việc tốt hơn
các bitmap vì chúng sẽ không đánh mất độ phân giải khi được thay đổi tỉ lệ.
Hầu hết các chương trình CAD và GIS đề có khả năng lưu các bản vẽ và bản đồ
như là các tập tin mô tả.

Việc chọn View >> Backdrop từ Menu Bar sẽ hiển thị một trình đơn phụ với các
lệnh sau:

• Load (chuyển một tập tin bản đồ backdrop vào project)

106
• Unload (chuyển một tập tin bản đồ backdrop từ project ra)

• Align (sắp xếp thẳng hàng mạng lưới ống với backdrop)

• Show/Hide (bật tắt sự hiển thị của backdrop)

Khi được chuyển tới lần đầu tiên, hình ảnh backdrop được đặt với góc trên bên
trái của nó trùng mối của hình chữ nhật bao quanh mạng lưới. Backdrop có thể
được thay đổi vị trí so với bản đồ mạng lưới bằng cách chọn View >> Backdrop
>> Align. Điều này cho phép một khung viền của mạng lưới ống được di
chuyển qua backdrop (bằng cách di chuyển chuột với nút trái giữ nguyên) cho
đến khi ta quyết định rằng nó sắp hàng đúng với backdrop. Tên của tập tin
backdrop và sự sắp thẳng hàng hiện tại của nó được lưu lại cùng với phần còn
lại của các dữ liệu project mỗi khi project được lưu vào tập tin.

Muốn có các kết quả tốt nhất trong việc sử dụng một bản đồ backdrop:

• Sử dụng một tập tin mô tả, chứ không phải một bitmap.

• Định kích cỡ bản đồ mạng lưới sao cho hình chữ nhật bao quanh của nó
có cùng tỉ lệ đặc điểm (tỉ lệ chiều rộng trên độ cao) với backdrop.

7.4 Phóng to thu nhỏ bản đồ

Muốn phóng to trên bản đồ:

1. Chọn View >> Zoom In hay nhấp trên Map Toolbar.

2. Muốn phóng to 100%, hãy di chuyển chuột tới tâm của khu vực phóng to
thu nhỏ và nhấp nút trái.

3. Muốn biểu diễn một sự phóng to thu nhỏ tùy ý, di chuyển chuột tới góc
trái bên trên của khu vực phóng to thu nhỏ và với nút trái ấn xuống, vẽ
một đường viền hình chữ nhật quanh khu vực phóng to thu nhỏ. Sau đó
nhả chuột trái ra.

107
Muốn thu nhỏ trên bản đồ:

1. Chọn View >> Zoom Out hay nhấp trên Map Toolbar.

2. Muốn phóng to 100%, hãy di chuyển chuột tới tâm của khu vực phóng to
thu nhỏ mới và nhấp nút trái.

3. Bản đồ sẽ được trả lại mức độ phóng to thu nhỏ trước đây của nó.

7.5 Quét bản đồ

Muốn quét bản đồ qua cửa sổ Map:

1. Chọn View >> Pan hay nhấp trên Map Toolbar.

2. với nút trái giữ nguyên trên bất cứ điểm nào trên bảo đồ, kéo chuột theo
hướng bạn muốn quét.

3. Nhả nút chuột để hoàn thành quét.

Muốn quay sử dụng Overview Map (mà được mô tả trong phần 7.7 bên dưới):

1. Nếu như không nhìn thấy được, làm xuất hiện Overview Map bằng cách
chọn View >> Overview Map.

2. Định vị chuột với cửa sổ phóng to thu nhỏ hiển thị trên Overview Map.

3. với nút trái giữ nguyên, kéo cửa sổ phóng to thu nhỏ tới một vị trí mới.

4. Nhả nút chuột và bản đồ chính sẽ được quét tới một khu vực tương ứng
với khu vực của cửa sổ phóng to thu nhỏ của Overview Map.

7.6 Tìm một đối tượng

Muốn tìm ra một nút hay mắt xích trên bản đồ mà nhãn ID (ID label) đã biết:

1. Chọn View >> Find hay nhấp trên Standard Toolbar.

108
2. Trong hộp thoại Map Finder mà xuất hiện trên màn hình, chọn Node hay
Link và nhập nhãn ID.

3. Nhấp Find.

Nếu nút/mắt xích tồ tại nó sẽ được làm nổi bật trên bản đồ và trong Browser.
Nếu bản đồ đang được phóng to và nút/mắt xích nằm bên ngoài các ranh giới
của bản đồ hiện tại, thì bản đồ sẽ được quét sai cho nút/mắt xích nhìn thấy
được. hộp thoại Map Finder cũng sẽ liệt kê các nhãn ID (ID label) của các mắt
xích mà nối một nút đã tìm thấy hay các nút định vị vào một nút đã tìm thấy.

Muốn tìm một danh mục tất cả các nút đóng vai trò như các nguồn chất lượng
nước:

1. Chọn View >> Find hay nhấp trên Standard Toolbar.

2. Trong hộp thoại Map Finder xuất hiện trên màn hình, chọn Sources.

3. Nhấp Find.

Các nhãn ID (ID label) của tất cả các nguồn chất lượng nước sẽ được liệt kê
trong Map Finder. Nhấp lên bất kỳ nhãn ID (ID label) nào sẽ làm nổi bật nút đó
trên bản đồ.

7.7 Map Legends

Có ba loại câu chú giải có thể được hiển thị. Node and Link
Legends kết hợp một màu với một phạm vi giá trị cho thông số
hiện tại đang được xem trên bản đồ. Time Legend hiển thị thời
gian đồng hồ của khoảng thời gian mô phỏng đang được xem.
Muốn hiển thị hay giấu bất cứ câu chú giải nào trong số các
câu chú giải này, đánh hay bỏ dấu kiểm cho câu chú giải từ
trình đơn View >> Legends hay nhấp phải trên bản đồ và làm
như vậy từ trình đơn popup (xuất hiện đột ngột) mà xuất hiện
trên màn hình. Nhấp đôi chuột lên trên nó cũng có thể giấu đi

109
một câu chú giải nhìn thấy được. Muốn di chuyển một câu chú
giải tới một vị trí khác:

1. Nhấp chuột trái trên câu chú giải

2. Với nút trái giữ nguyên, kéo câu chú giải tới vị trí mới của nó và nhả nút
ra.

Muốn sửa đổi Node Legend:

1. Chọn View >> Legends >> Modify >> Node hay nhấp phải trên câu chú
giải nếu nó nhìn thấy được.

2. Sử dụng biểu thoại Legend Editor mà xuất hiện trên màn hình (xem Hình
7.2) để sửa đổi màu và khoảng cách của legend.

Một phương pháp tương tự được sử dụng để sửa đổi Link Legend.

Legend Editor (Hình 7.2) được sử dụng để định ra các phạm vi bằng số mà các
màu khác nhau được ấn định để xem một thông số cụ thể trên bản đồ mạng
lưới. Nó làm việc như sau:

• Các giá trị bằng số, theo thứ tự tăng dần, được nhập vào các ô sửa đổi để
xác định các phạm vi. Không phải cả bốn ô đều cần phải có giá trị.

• Muốn thay đổi màu, nhấp lên dải màu của nó trong Editor và sau đó chọn
một màu mới từ hộp Color Dialog mà sẽ xuất hiện trên màn hình.

• Nhấp nút Equal Intervals để phân bổ các phạm vi dựa trên việc chia
phạm vi của thông số trong khoảng thời gian hiện tại ra thành nhửng
khoảng thời gian bằng nhau.

• Nhấp nút Equal Quantiles để phân bổ các phạm vi sao cho có những số
đối tượng bằng nhau trong mỗi phạm vi, dựa trên các giá trị tồn tại trong
khoảng thời gian hiện tại.

110
• Nút Reverse Colors đảo thứ tự của tập hợp màu hiện tại (màu trong
phạm vi nhỏ nhất trở thành màu của phạm vi cao nhất v.v.).

• Đánh dấu kiểm vào Framed nếu bạn muốn một khung được vẽ quanh
legend.

Hình 7.2 Hộp thoại Legend Editor

7.8 Overview Map

Overview Map cho phép bạn nhìn thấy toàn bộ hệ


thống của bản đồ mạng lưới chính đang hướng
tiêu điểm vào đâu. Khu vực phóng to thu nhỏ này
được vẽ bởi ranh giới hình chữ nhật được hiển thị
trên Overview Map. Khi bạn kéo hình chữ nhật
này tới vị trí khác thì hình ảnh bên trong bản đồ
chính sẽ đi theo. Overview Map có thể được bật
tắt bằng cách chọn View >> Overview Map.
Nhấp chuột vào thanh tiêu đề của nó sẽ cập nhật

111
hình ảnh bản đồ của nó để ăn khớp với bãn đồ
mạng lưới chính.

7.9 Map Display Options

Có một số cách để làm xuất hiện biểu thoại Map Options (Hình 7.3) được sử
dụng để thay đổi bề ngoài của Network Map:

• Chọn View >> Options

• Nhấp nút Options trên Standard Toolbar khi cửa sổ Map có tiêu
điểm,

• Nhấp phải trên bất cứ phần trống nào của bản đồ và chọn biểu Options
từ trình đơn popup mà xuất hiện trên màn hình.

Hình 7.3 Hộp Thoại Map Options

Hộp thoại chứa một trang riêng rẽ, được chọn từ bảng phía bên trái của biểu,
cho mỗi trong số các loại lựa chọn hiển thị sau:

112
• Nodes (kiểm soát kích cỡ của các nút và làm cho kích cỡ tỉ lệ với giá trị)

• Links (kiểm soát chiều dày của các mắt xích và làm cho kích cỡ tỉ lệ với
giá trị)

• Labels (bật/tắt sự hiển thị các nhãn bản đồ)

• Notation (hiển thị hay giấu các nhãn IS nút/mắt xích và các giá trị thông
số)

• Symbols (bật/tắt sự hiển thị các biểu tượng đài nước, máy bơm, van)

• Flow Arrows (chọn sự tầm nhìn và kiểu của các mũi tên hướng dòng
chảy)

• Background (thay đổi màu của nền bản đồ)

Node Options

Trang Nodes của hộp thoại Map Options kiểm soát các nút được hiển thị như
thế nào trên Network Map.

Lựa chọn Mô tả

Node Size Chọn đường kính nút

Proportional to Chọn xem là kích cỡ nút có phải tăng khi các thông số nhìn
Value thấy được tăng về mặt giá trị hay không

Chọn xem một Contour (Đường viền) có phải được vẽ quanh


mỗi nút hay không (được đề nghị cho các nền có màu nhạt)
Display Border
Hiển thị các nút mối nối (tất cả các mối nối sẽ được giấu đi
Display Junctions
trừ khi lựa chọn này được đánh dấu kiểm).

Link Options

113
Trang Links của hộp thoại Map Options kiểm soát các mắt xích được hiển thị
như thế nào trên bản đồ.

Lựa chọn Mô tả

Link Size Chọn độ dày của mắt xích được hiển thị trên bản đồ

Proportional to Chọn xem là độ dày mắt xích có phải tăng khi thông số nhìn
Value thấy được tăng về mặt giá trị hay không

114
Label Options

Trang Label của hộp thoại Map Options kiểm soát các nhãn được hiển thị như
thế nào trên bản đồ.

Lựa chọn Mô tả

Display Labels Hiển thị các nhãn bản đồ (các nhãn sẽ được giấu đi trừ khi
lựa chọn này được đánh dấu kiểm)

Hiển thị nhãn với một nền trong (nếu không thì một nền mờ
Use Transparent
đục được sử dụng)
Text
Chọn mức độ phóng tối thiểu mà tại đó các nhãn phải được
At Zoom Of
hiển thị; các nhãn sẽ được giấu đi với những cỡ phóng nhỏ
hơn cỡ này trừ khi chúng là các nhãn mét

Notation Options

Trang Notation của hộp thoại Map Options xác định loại nào được cung cấp kế
bên các nút và các mắt xích của bản đồ.

Lựa chọn Mô tả

Display Node ID Hiển thị các nhãn ID (ID label) nút

Display Node Hiển thị giá trị của thông số nút hiện tại đang được xem
Values
Hiển thị các nhãn ID (ID label) mắt xích
Display Link ID
Hiển thị giá trị của thông số mắt xích hiện tại đang được
Display Link xem
Values
Hiển thị văn bản với một nền trong (nếu không thì một nền
Use Transparent mờ đục được sử dụng)
Text
Chọn mức phóng tối thiểu mà tại đó ký hiệu phải được hiển
thị; toàn bộ ký hiệu sẽ được giấu đi với những cỡ phóng nhỏ

115
At Zoom Of hơn cỡ này

Chú ý: Các giá trị của thông số xem hiện tại chỉ tại những nút và mắt xích cụ
thể là có thể được hiển thị bằng cách tạo ra Map Labels với mét cho các đối
tượng này. Xem các phần 6.2 và 6.4 cũng như Bảng 6.7.

Symbol Options

Trang Symbol của hộp thoại Map Options xác định loại đối tượng nào được mô
tả với các biểu tượng đặc biệt trên bản đồ.

Lựa chọn Mô tả

Display Tank Hiển thị các biểu tượng đài nước

Display Pumps Hiển thị các biểu tượng máy bơm

Display Valves Hiển thị các biểu tượng van

Display Emitters Hiển thị các biểu tượng emitter

Display Sources Hiển thị + biểu tượng cho các nguồn chất lượng nước

At Zoom Of Chọn mức phóng tối thiểu mà tại đó các biểu tượng phải
được hiển thị; các biểu tượng sẽ được giấu đi tại các mức
phóng nhỏ hơn mức này

Flow Arrow Options

Trang Flow Arrows của của hộp thoại Map Options kiểm soát các mũi tên
hướng dòng chảy được hiển thị như thế nào trên bản đồ mạng lưới.

Lựa chọn Mô tả

Arrow Style Chọn kiểu (hình dạng) của mũi tên hiển thị (chọn None để giấu
các mũi tên)
Arrow Size
Định cỡ mũi tên
At Zoom Of

116
Chọn mức phóng tối thiểu mà tại đó các mũi tên phải được hiển
thị; các mũi tên sẽ được giấu đi tại các mức phóng nhỏ hơn mức
này

Chú ý: Các mũi tên hướng dòng chảy sẽ chỉ được hiển thị sau khi một mạng
lưới đã được phân tích thành công (xem Phần 8.2 Vận hành một sự phân tích).

Background Options

Trang Background của của hộp thoại Map Options đưa ra một sự lựa chọn các
màu sắc được sử dụng để vẽ nền của bản đồ.

117
CHƯƠNG 8: PHÂN TÍCH MỘT MẠNG LƯỚI

Sau khi một mạng lưới đã được mô tả một cách phù hợp, chế độ thủy lực và
chất lượng nước của nó có thể được phân tích. Chương này mô tả cách định rõ
những lựa chọn để sử dụng trong phân tích, cách vận hành sự phân tích và
cách giải quyết những vấn đề mà có thể đã xảy ra với sự phân tích.

8.1 Định ra những lựa chọn phân tích

Có năm loại lựa chọn kiểm soát cách EPANET phân tích một mạng lưới: thủy lực
(Hydraulics), chất lượng (Quality), phản ứng (Reactions), thời gian (Times), và
năng lượng (Energy). Muốn định ra bất cứ lựa chọn nào trong số các lựa chọn
này:

1. Chọn loại Options từ Data Browser hay chọn Project >> Analysis Options
từ thanh trình đơn.

2. Chọn Hydraulics, Quality, Reactions, Times, hay Energy từ Browser.

3. Nếu Property Editor không nhìn thấy được, nhấp nút Edit của Browser
(hay nhấn phím Enter).

4. Sửa đổi những lựa chọn của bạn trong Property Editor.

Khi bạn đang sửa đổi một loại lựa chọn trong Property Editor bạn có thể di
chuyển tới loại tiếp theo hay loại trước bằng cách chỉ cần nhấn các phím Page
Down hay Page Up, theo thứ tự đó.

Hydraulic Options

Các lựa chọn thủy lực kiểm soát việc các tính toán thủy lực được thực hiện như
thế nào. Chúng bao gồm các mục sau:

Lựa chọn Mô tả

Flow Units Các đơn vị trong đó những nhu cầu nút và tốc độ dòng chảy mắt
xích được diễn tả. Việc chọn các đơn vị bằng gallon, ft khối , hay

118
mẫu Anh-feet ngụ ý rằng các đơn vị cho tất cả những lượng mạng
lưới khác là Customary US. Việc chọn lít hay mét khối làm cho tất cả
các đơn vị khác trở thành mét SI. Sử dụng lời cảnh cáo khi thay đổi
các đơn vị lưu lượng vì nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các dữ liệu
khác được cung cấp cho project. (Xem Phụ lục A, Các đơn vị đo
Headloss lường).
Formula
Các công thức được sử dụng để tính toán tổn thất cột áp như là một
hàm của tốc độ dòng chảy trong một ống. Các lựa chọn là:

Hazen-Williams

Darcy-Weisbach

Specific Chezy-Manning
Gravity
Vì mỗi công thức đo độ nhám ống một cách khác nhau, việc chuyển
Relative các công thức có thể đòi hỏi mà tất cả các hệ số độ nhám ống phải
Viscosity được cập nhật.

Maximum Tỉ lệ của mật độ chất lỏng đang được lập mô hình và mật độ của
Trials nước ở 40C (không có đơn vị).

Accuracy Tỉ lệ của tốc độ động học của chất lỏng và của nước ở 200C (1,0
centitoke hay 0,94 ft2/ngày) (không có đơn vị).

Số lần thử tối đa được sử dụng để giải quyết các phương trình phi
tuyến tính mà chi phối thủy lực mạng lưới tại một thời điểm đã cho.

If Giá trị đề nghị là 40.

Unbalanc
Tiêu chuẩn độ hội tụ được sử dụng để báo hiệu một phép giải đã
ed
được tìm ra cho các phương trình phi tuyến tính mà chi phối thủy
lực mạng lưới. Những lần thử kết thúc khi tổng số tất cả những thay
đổi lưu lượng chia cho tổng số tất cả các lưu lượng mắt xích thấp
Default hơn con số này. Giá trị đề nghị là 0,001.

119
Pattern Biện pháp phải thực hiện nếu phép giải thủy lực không được tìm ra
trong số lần thử tối đa. Các lựa chọn là STOP để ngưng sự mô phỏng
Demand
tại điểm này hay CONTINUE để sử dụng 10 lần thử khác, không có
Multiplier
thay đổi trạng thái mắt xích nào được phép xảy ra, trong nỗ lực đạt
được độ hội tụ.

Nhãn ID (ID label) của một kiểu thời gian sẽ được áp dụng cho
Emitter
những nhu cầu tại các mối nối nơi không có kiểu thời gian được định
Exponent
rõ. Nếu không có kiểu như vậy tồn tại thì các nhu cầu sẽ không thay
đổi tại những địa điểm này.

Status Số nhân tổng thể được áp dụng cho tất cả các nhu cầu để làm cho
Report toàn bộ lượng tiêu thụ của hệ thống thay đổi lên xuống một lượng
cố định. Ví dụ, 2,0 gấp đôi tất cả các nhu cầu, 0,5 bằng nửa chúng,
và 1,0 thì bằng.

Năng lượng mà áp lực tăng đến khi tính toán lưu lượng thông qua
một thiết bị emitter. Giá trị trong sách giáo khoa cho các vòi và bình
phun (sprinkler) là ½. Điều này không được áp dụng cho sự rò rỉ
ống. Xem thêm chi tiết trong phần bàn về Emitter ở Phần 3.1.

Lượng thông tin trạng thái để báo cáo sau khi một sự phân tích được
thực hiện. Các lựa chọn là:

( NONE (không có báo cáo trạng thái)

( YES (báo cáo trạng thái bình thường-liệt kê tất cả những thay
đổi trong trạng thái mắt xích)

( FULL (Báo Cáo Đầy Đủ-báo cáo bình thường cộng với sai số độ
hội tụ từ mỗi lần thử phân tích thủy lực được thực hiện trong
mỗi khoảng thời gian)

Báo cáo trạng thái đầy đủ chỉ có ích cho các mục đích gỗ rối.

120
Chú ý: Những lựa chọn cho Hydraulic Options cũng có thể được định ra từ trình
đơn Project >> Defaults và được lưu để sử dụng với tất cả các project trong
tương lai (xem Phần 5.2).

Water Quality Options

Water Quality Options kiểm soát việc phân tích chất lượng nước được thực hiện
như thế nào. Chúng bao gồm những mục sau:

Lựa chọn Mô tả

Paramet Loại thông số chất lượng nước đang được lập mô hình. Các lựa chọn
er bao gồm:

( NONE (không có phân tích chất lượng)

( CHEMICAL (tính nồng độ hóa chất)

( AGE (tính tuổi của nước)

( TRACE (phát hiện tỉ lệ phần trăm của lưu lượng xuất phát từ
một nút cụ thể).

Thay cho CHEMICAL, bạn có thể nhập tên thực của hóa chất đang
được lập mô hình (ví dụ Clo)

Mass
Các đơn vị khối lượng được sử dụng để diễn tả nồng độ. Các lựa chọn
Units
là mg/L hay (g/L. Các đơn vị cho phân tích Age và Trace được ấn định
theo giờ và tỉ lệ phần trăm, theo thứ tự đó.

Tỉ lệ giữa tính khuếch tán phân tử của hóa chất đang được lập mô
Relative
hình và tính khuếch tán phân tử của Clo ở 200C (0,00112 ft2/ngày).
Diffusivit
Hãy sử dụng 2 nếu hóa chất khuếch tán nhanh gấp hai lần Clo, 0,5
y
nếu nhanh bằng một nửa Clo v.v. Chỉ áp dụng khi lập mô hình sự
chuyển khối lượng cho các phản ứng thành ống. Aán định bằng zero
để bỏ qua những tác dụng chuyển khối lượng.
Trace

121
Node Nhãn ID (ID label) của nút mà lưu lượng của nó đang được theo dõi.
Chỉ áp dụng cho những phân tích theo dõi lưu lượng.
Quality
Toleranc Thay đổi nhỏ nhất trong chất lượng mà sẽ làm cho một gói nước mới
e sẽ được tạo ra trong một ống. Một giá trị tiêu biểu có thể là 0,01 cho
các hóa chất được đo bằng mg/L cũng như việc theo dõi tuổi và
nguồn nước.

Chú ý: Quality Tolerance xác định khi nào thì chất lượng của một gói nước về
cơ bản giống như một gói khác. Đối với sự phân tích hóa học điều này có thể là
giới hạn phát hiện của quy trình được sử dụng để đo hóa chất, được điều chỉnh
bởi một yếu tố an toàn phù hợp. Việc sử dụng một giá trị quá lớn đối với dung
sai này có thể sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của sự mô phỏng. Việc sử dụng
một giá trị quá nhỏ sẽ ảnh hưởng đến tính toán. Một số thử nghiệm với giá trị
này sẽ được sử dụng.

Reaction Options

Reaction Options định ra các loại phản ứng áp dụng cho một sự phân tích chất
lượng nước. Chúng bao gồm những điều sau:

Lựa chọn Mô tả

Bulk Reaction Năng lượng mà nồng độ được tăng tới khi tính toán một tốc
Order độ phản ứng lưu lượng khối. Hãy sử dụng 1 cho các phản ứng
thứ tự thứ nhất, 2 cho các phản ứng thứ tự thứ hai v.v. sử
dụng bất cứ số âm nào cho động học Michaelis-Menton. Nếu
không có hệ số phản ứng khối toàn thể hay đặc trưng cho
ống nào được ấn định thì lựa chọn này được bỏ qua.
Wall Reaction
Năng lượng mà nồng độ được tăng tới khi tính toán một tốc
Order
độ phản ứng lưu lượng khối. Các lựa chọn là FIRST cho các
phản ứng thứ tự thứ nhất hay ZERO cho các phản ứng tốc độ
không đổi. Nếu không có hệ số phản ứng toàn thể hay đặc
trưng cho ống nào được ấn định thì lựa chọn này được bỏ

122
Global Bulk qua.
Coefficient
Hệ số tốc độ phản ứng khối mặc định (Kb) ấn định cho tất cả
các ống. Hệ số toàn thể này có thể được bỏ qua bằng cách
sửa đổi đặc điểm này cho các ống cụ thể. Hãy sử dụng một
Limiting
số dương cho sự phát triển, một số âm cho sự phân rã. Các
Concentration
đơn vị là ft/ngày (Mỹ) hay khối lượng/m2/ngày (SI) cho các
phản ứng thứ tự zero.

Nồng độ tối đa mà một chất có thể phát triển tới hay giá trị
tối thiểu mà nó có thể phân rã tới. Các tốc độ phản ứng khối
Wall sẽ tỉ lệ với chênh lệch giữa nồng độ hiện tại và giá trị này.
Coefficient Xem thêm chi tiết phần bàn về Bulk Reactions trong Phần
Correlation 3.4. Aán định bằng zero nếu không áp dụng được.

Yếu tố làm cho hệ số phản ứng thành tương quan với độ


nhám ống. Xem thêm chi tiết phần bàn về Wall Reactions
trong Phần 3.4. Aán định bằng zero nếu không áp dụng
được.

Times Options

Những lựa chọn thời gian (Times Options) định ra những giá trị cho nhiều bước
thời gian khác nhau được sử dụng trong một sự mô phỏng skhoảng thời gian
kéo dài (extended period simulation). Những lựa chọn được liệt kê bên dưới
này (thời gian có thể được nhập vào như những giờ thập phân hay ký hiệu
giờ:phút):

Lựa chọn Mô tả

Total Duration Toàn bộ thời gian của một sự mô phỏng tính bằng giờ. Sử
dụng 0 để vận hành một phân tích thủy lực khoảng thời
gian đơn

Hydraulic Time

123
Step Khoảng thời gian giữa sự tính toán lại thủy lực hệ thống.
Mặc định bình thường là 1 giờ.
Quality Time Step
Khoảng thời gian giữa lộ trình của yếu tố chất lượng nước.
Mặc định bình thường là 5 phút (0:05 giờ).

Pattern Time Step


Khoảng thời gian được sử dụng với tất cả các kiểu thời
gian. Mặc định bình thường là 1 giờ.

Những giờ vào tất cả các kiểu thời gian mà ở đó sự mô


Pattern Start
phỏng bắt đầu (ví dụ như một giá trị bằng 2 có nghĩa là
Time
sự mô phỏng bắt đầu với tất cả các kiểu thời gian bắt
đầu tại giờ thứ hai của chúng). Mặc định bình thường là
0.
Reporting Time
Step Khoảng thời gian giữa những thời gian mà tại đó các kết
quả tính toán được báo cáo. Mặc định bình thường là 1
giờ.

Report Start Time Những giờ vào sự mô phỏng mà tại đó các kết quả tính
toán bắt đầu được báo cáo. Mặc định bình thường là 0.
Starting Time of
Day Thời gian đồng hồ (ví dụ, 7:30 sáng, 10:00 chiều) mà tại
đó sự mô phỏng bắt đầu. Mặc định là 12:00 ( Nửa đêm).

Loại xử lý thống kê được sử dụng để tóm tắt các kết quả


Statistic
của một sự mô phỏng khoảng thời gian kéo dài
(extended period simulation). Những lựa chọn là:

( NONE (những kết quả được báo cáo tại mỗi bước thời
gian báo cáo)

( AVERAGE (các kết quả thời gian trung bình được báo
cáo)

124
( MINIMUM (các kết quả giá trị tối thiểu được báo cáo)

( MAXIMUM (các kết quả giá trị tối đa được báo cáo)

( RANGE (sự khác nhau giữa những kết quả tối đa và


tối thiểu được báo cáo)

Sự xử lý thống kê được áp dụng cho tất cả các kết quả


nút và mắt xích đạt được giữa Thời gian Bắt đầu Báo cáo
và Tổng số thời gian

Ghi chú: Muốn vận hành một phân tích thủy lực khoảng thời gian đơn (còn
được gọi là một phân tích ảnh chụp nhanh) nhập 0 cho Total Duration (Tổng số
thời gian). Trong trường hợp này các mục nhập cho tất cả các lựa chọn thời
gian khác, với ngoại lệ là Starting Time of Day (Thời Gian Bắt Đầu Trong Ngày),
không được sử dụng. Những phân tích chất lượng nước luôn đòi hỏi rằng một
Total Duration (Tổng số thời gian) khác zero phải được chỉ rõ.

Energy Options

Energy Analysis Options (Những lựa chọn Năng lượng) cung cấp các giá trị mặc
định được sử dụng để tính toán năng lượng và chi phí máy bơm khi các thông
số năng lượng cụ thể được gán cho một máy bơm đã cho. Chúng bao gồm
những điều sau:

Lựa chọn Mô tả

125
Pump Efficiency Hiệu quả bơm mặc định
(%)
Giá năng lượng trên Kwh. Các đơn vị tiền tệ không được
Energy price per mô tả rõ ràng.
Kwh
Nhãn ID (ID label) của một kiểu thời gian được sử dụng để
Price Pattern mô tả những thay đổi trong giá năng lượng theo thời gian.
Để trống nếu không áp dụng được.

Giá năng lượng bổ sung trên lượng sử dụng số kilooat tối


Demand Charge
đa

8.2 Vận hành một sự phân tích

Muốn vận hành một sự phân tích thủy lực/chất lượng nước:

1. Chọn Project >> Run Analysis hoặc nhấp trên Standard Toolbar.

2. Tiến trình của sự phân tích sẽ được hiển thị trong một cửa sổ Run Status.

3. Nhấp OK khi sự phân tích chấm dứt.

Nếu sự phân tích vận hành thành công biểu tượng sẽ xuất hiện trong phần
Run status của Status Bar ở dưới đáy của không gian làm việc EPANET. Bất kỳ
thông báo lỗi hay cảnh báo nào cũng sẽ xuất hiện trong một cửa sổ Status
Report. Nếu bạn sửa đổi các đặc điểm của mạng sau khi một sự vận hành
thành công được thực hiện, biểu tượng vòi nước đổi sang một vòi nước bị hỏng
cho thấy rằng các kết quả tính toán hiện tại không được áp dụng cho mạng đã
được sửa đổi nữa.

8.3 Các kết quả giải quyết sự cố

EPANET sẽ đưa ra các thông báo Error and Warning khi gặp phải các vấn đề
trong vận hành một sự phân tích thủy lực/chất lượng nước (Xem danh mục đầy
đủ trong Phụ Lục B). Các vấn đề phổ biến nhất sẽ được bàn dưới đây.

126
Bơm không thể cung cấp lưu lượng hay cột áp

EPANET sẽ đưa ra một thông báo cảnh báo khi một máy bơm được yêu cầu vận
hành bên ngoài phạm vi đường cong máy bơm của nó. Nếu máy bơm được yêu
cầu cung cấp nhiều cột áp hơn so với cột áp đóng của nó, EPANET sẽ đóng máy
bơm. Điều này có thể dẫn đến các phần của mạng trở nên bị ngưng nối kết với
bất cứ nguồn nước nào.

Mạng bị ngưng nối kết

EPANET phân loại một mạng thành đang bị ngưng nối kết nếu không có cách
để cung cấp nước tới tất cả các nút có nhu cầu. Điều này có thể xảy ra nếu
không có đường (dẫn) (của) các mắt xích mở giữa một mối nối có nhu cầu và
một đài nước, một đài nước : hay một mối nối với một nhu cầu âm. Nếu vấn đề
gây ra bởi một mắt xích đóng thì EPANET sẽ vẫn tính một phép giải thủy lực
(có lẽ với những áp lực âm rất lớn) và nỗ lực xác định mắt xích có vấn đề trong
Status Report. Nếu không có mắt xích nối nào tồn tại EPANET sẽ không thể giải
những phương trình thủy lực cho lưu lượng và áp lực và sẽ trả lại một Thông
Báo Lỗi (Error) 110 khi một sự phân tích được thực hiện. Trong một sự mô
phỏng thời gian kéo các nút có thể trở nên bị ngưng nối kết khi các mắt xích
thay đổi trạng thái theo thời gian.

Áp lực âm tồn tại

EPANET sẽ đưa ra một thông báo cảnh báo khi nó gặp áp lực âm tại các mối
nối có nhu cầu dương. Điều này thường chỉ ra rằng có vấn đề nào đó xảy ra với
cách thiết kế hay vận hành mạng. Những áp lực âm có thể xuất hiện khi các
phần của mạng chỉ có thể nhận nước qua các mắt xích đã bị đóng. Trong
những trường hợp như vậy một thông báo bổ sung về việc mạng đang bị ngưng
nối kết cũng được đưa ra.

Hệ thống không cân bằng

Một tình trạng System Unbalanced (Hệ thống không cân bằng) có thể xuất hiện
khi EPANET không thể hội tụ vào một phép giải thủy lực trong một khoảng thời

127
gian nào đó trong phạm vi những lần thử tối đa của nó. Tình huống này có thể
xảy ra khi các van, bơm, hay ống dẫn vẫn duy trì việc chuyển trạng thái của
chúngï tránh từ cuộc thử này sang cuộc thử tiếp khi sự tìm kiếm một phép giải
thủy lực diễn ra. Ví dụ, những giới hạn áp lực cái đó kiểm soát trạng thái của
một máy bơm có thể được đặt quá sát nhau. Hay Một đường cong cột áp máy
bơm có thể quá phẳng làm cho nó luôn mở và đóng.

Muốn loại bỏø tình trạng mất cân bằng ta có thể cố gắng tăng số cuộc thử tối
đa hay nới lỏng yêu cầu về độ chính xác hội tụ. Cả hai thông số này đều được
định ra với Hydraulic Options của project. Nếu tình trạng mất cân bằng vẫn
còn, thì mộ lựa chọn thủy lực khác, có nhãn là “If Unbalanced“, đưa ra hai cách
kiểm soát nó. Cách thứ nhất là kết thúc toàn bộ sự phân tích khi tình trạng đó.
Cách thứ hai là tiếp tục tìm kiếm một phép giải thủy lực cho 10 cuộc thử khác
với trạng thái của tất cả các mắt xích đóng băng tới các giá trị hiện tại của
chúngï. Nếu sự hội tụ đạt được thì một thông báo cảnh báo được đưa ra về hệ
thống có lẽ là unstable. Nếu sự hội tụ (thì) không đạt được, một thông
báo”System Unbalanced“ được đưa ra. Trong bất cứ trường hợp nào, sự phân
tích cũng sẽ tiếp tục tới khoảng thời gian tiếp theo.

Nếu một sự phân tích trong một khoảng thời gian đã cho chấm dứt với hệ
thống mất cân đối thì người sử dụng phải nhận biết rằng các kết quả thủy lực
được tạo ra cho khoảng thời gian này là không chính xác. Tùy vào từng hoàn
cảnh, chẳng hạn như những lỗi về lưu lượng vào hay ra khỏi các đài nước, điều
này cũng có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của các kết quả trong tất cả các
khoảng thời gian tương lai.

Không giải được phương trình thủy lực

Error (Lỗi) 110 được đưa ra nếu tại một điểm nào đó trong một sự phân tích tập
hợp phương trình mà lập mô hình sự cân bằng lưu lượng và năng lượng trong
mạng không thể giải được. Điều này có thể xảy ra khi một phần nào đó của
một hệ thống đòi hỏi nước nhưng không có mắt xích nào nối nó về mặt vật lý
với bất kỳ nguồn nước nào. Trong trường hợp như vậy EPANET cũng sẽ đưa ra
những thông báo cảnh báo về các nút đang không được kết nối. Các phương

128
trình có thể cũng không giải được nếu các số không thực được sử dụng cho
những thuộc tính nhất định của mạng.

CHƯƠNG 9: XEM KẾT QUẢ

Chương này mô tả các cách khác nhau trong đó các kết quả của một sự phân
tích cũng như các dữ liệu nhập của mạng cơ bản có thể nhìn thấy được. Những
điều này bao gồm các hình ảnh bản đồ, các đồ thị, bảng, và các báo cáo đặc
biệt khác nhau.

129
9.1 Xem kết quả trên bản đồ

Có vài cách trong đó các giá trị và kết quả cơ sở dữ liệu của một sự mô phỏng
có thể được nhìn trực tiếp trên Map Network (Bản đồ Mạng):

• Đối với những giá trị hiện tại trên Map Browser (Bộ duyệt Bản đồ) (Xem
Phần 4.6), các nút và mắt xích (của) bản đồ sẽ được tô màu theo sự mã
màu (color-coded) được sử dụng trong Map Legends (những chú thích
Bản đồ) (Xem Phần 7.6). Việc tô màu bản đồ sẽ được cập nhật khi một
khoảng thời gian mới được chọn trong Browser (Bộ duyệt).

• Khi sự ưu tiên chương trình Flyover Map Labeling (Ghi nhãn Bản đồ
Flyover) được chọn (xem Phần 4.9), việc di chuyển con chuột qua bất kỳ
nút hay mắt xích nào sẽ làm hiển thị nhãn ID (ID label) của nó và giá trị
của thông số xem hiện tại cho nút hay mắt xích đó trong một ô kiểu gợi
ý.

• Các giá trị nhãn ID (ID label) và thông số xem có thể được hiển thị cạnh
tất cả các nút và/hay mắt xích bằng cách chọn những lựa chọn thích hợp
trong biểu thoại Notation page của Map Options (Xem Phần 7.8).

• Các nút hay mắt xích đáp ứng một tiêu chuẩn cụ thể có thể được định rõ
bằng cách đưa ra một Map Query (Câu hỏi Bản đồ) (xem bên dưới).

• Bạn có thể kích hoạt sự hiển thị các kết quả trên bản đồ mạng tới trước
hay ra sau đúng lúc bằng cách sử dụng các nút Animation trên Bộ duyệt
bản đồ (Map Browser). Sự kích hoạt chỉ sẵn có khi một thông số xem nút
hay mắt xích là một giá trị tính toán (ví dụ như tốc độ của dòng chảy mắt
xích có thể được nhưng đường kính thì không thể).

• Bản đồ có thể được in, sao chép vào clipboard Windows, hay được lưu
như một tập tin DXF hay Windows tập tin mô tả.

Trình một câu hỏi bản đồ (Map Query)

Một Câu hỏi Bản đồ (Map Query) nhận biết các nút hay mắt xích trên Bản đồ

130
mạng mà đáp ứng một tiêu chuẩn cụ thể (ví dụ, các nút với áp lực dưới 20 psi,
các mắt với vận tốc trên 2 ft/giây. Xem ví dụ trong Hình 9.1. Muốn hiển thị một
câu hỏi bản đồ (Map Query):

Hình 9.1 Những kết quả của một Map Query (Câu hỏi Bản đồ)

1. Chọn một khoảng thời gian để hỏi về bản đồ từ Bộ duyệt Bản đồ (Map
Browser)

2. Chọn View >> Query hoặc nhấp ** trên Map Toolbar (Thanh Công Cụ
Bản Đồ).

3. Điền các thông tin sau vào biểu thoại Query (Câu hỏi) mà xuất hiện trên
màn hình:

• Chọn xem có nên tìm kiếm các nút hoặc những mắt xích không

• Chọn một thông số để so sánh

131
• Chọn above (trên), below (dưới), hay equals (bằng)

• Nhập một giá trị để so sánh

4. Nhấp nút Submit. Những đối tượng đáp ứng tiêu chuẩn sẽ được chiếu
sáng trên bản đồ.

5. Khi một khoảng thời gian mới được chọn trong Bộ duyệt (Browser), các
kết quả hỏi sẽ tự động được cập nhật.

6. Bạn có thể đưa ra một câu hỏi khác sử dụng hộp thoại hoặc đóng nó lại
bằng cách nhấp nút ở góc phải bên trên.

Sau khi ô Query (Câu hỏi) đóng lại bản đồ sẽ trở lại hình ảnh hiển thị ban đầu
của nó.

9.2 Xem các kết quả với một biểu đồ

Các kết quả phân tích, cũng như một số thông số thiết kế, có thể được xem sử
dụng một số dạng biểu đồ khác nhau. Các biểu đồ có thể được in, sao vào vùng
lưu trữ tạm Windows, hay lưu như một tập tin dữ liệu hay tập tin mô tả
Windows. Các dạng biểu đồ sau đây có thể được sử dụng để xem các giá trị
một thông số được chọn (xem ví dụ trong Hình 9.2 cho mỗi dạng):

Dạng bản vẽ Mô tả Áp dụng cho

Time Series Vẽ các giá trị trên thời gian Các nút hay mắt xích cụ thể
Plot trong tất cả các khoảng thời
gian

Vẽ các giá trị trên khoảng cách


Một danh mục các nút tại
Profile Plot
một thời điểm cụ thể
Cho thấy các vùng của bản đồ nơi
Contour Plot các giá trị nằm trong những
Tất cả các nút tại một thời
khoảng cách cụ thể
điểm cụ thể

Vẽ các giá trị trên phần các đồi


Tất cả các nút hay mắt xích
Frequency

132
Plot tượng thấp hơn hay bằng giá trị tại một thời điểm cụ thể

System Flow Vẽ sản lượng và sự tiêu thụ của Nhu cầu nước cho tất cả các
toàn bộ hệ thống trên thời gian nút trong tất cả các khoảng
thời gian

Lưu ý: Khi chỉ một nút hay mắt xích được lập biểu đồ trong một Time
Series Plot biểu đồ cũng hiển thị bất cứ số liệu đo được nào nằm trong một
Calibaration File mà đã được đăng ký với project (xem Phần 5.3).

Muốn tạo ra một biểu đồ:

1. Chọn Report >> Graph hay nhấp trên Standard Toolbar.

2. Điền vào các lựa chọn trên hộp thoại Graph Selection mà xuất hiện trên màn
hình.

3. Nhấp OK để tạo ra biểu đồ.

Hộp thoại Selection Graph, như trình bày trong Hình 9.3, được sử dụng để chọn
một dạng biểu đồ và nội dung của nó để hiển thị. Các lựa chọn sẵn có trong
hộp thoại bao gồm:

Mục Mô tả

Graph Type Chọn một dạng biểu đồ

Parameter Chọn một thông số cho biểu đồ

Time Period Chọn một khoảng thời gian cho biểu đồ (không áp dụng các bản vẽ
Time Series)
Object Type
Chọn Nodes hay Links (chỉ Nodes là có thể được vẽ biểu đồ trên
các bản vẽ Profile và Contour)

Items to
Chọn các mục cho biểu đồ (chỉ áp dụng cho các bản vẽ Time Series
Graph
và Profile)

133
Hình 9.2 Các Ví Dụ Về Những Loại Biểu Đồ Khác Nhau

134
Hình 9.2 Tiếp theo

135
Hình 9.3 Hộp Thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị)

Những bản vẽ Time Series và bản vẽ Profile yêu cầu rằng một đối tượng hay
hơn được chọn cho việc vẽ đồ thị. Muốn chọn các mục vào trong hộp thoại
Graph Options (Chọn Đồ Thị) (Graph Selection Dialog để vẽ:

1. Chọn đối tượng (nút hay mắt xích) trên Network Map (Bản Đồ Mạng)
hoặc trên Data Browser (Bộ Duyệt Dữ Liệu). Hộp Thoại Graph Options
(Chọn Đồ Thị) sẽ vẫn nhìn thấy được trong quá trình này).

2. Nhấp nút Add trên Hộp Thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) để thêm mục
được chọn vào danh sách.

Thay cho Bước 2 bạn cũng có thể kéo nhãn của đối tượng từ Data Browser (bộ
duyệt dữ liệu) lên trên thanh tiêu đề của Form (Dạng) hoặc lên Items tới hộp
danh sách Đồ Thị (Graph).

Những nút khác trên biểu thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) được sử dụng như

136
sau:

Nút Mục đích

Load (Profile Plot Chuyển một danh sách nút được lưu lại trước đó
Only)
Lưu danh sách nút hiện tại vào tập tin
Save (Profile Plot
Xóa mục đã được chọn ra khỏi danh sách
Only)

Di chuyển mục đã được chọn trên danh sách lên một vị


Delete
trí
Move Up
Di chuyển mục đã được chọn trên danh sách xuống một
Move Down vị trí

Muốn tùy biến sự xuất hiện của một đồ thị:

1. Làm cho đồ thị trở thành cửa sổ hoạt động (nhấp vào thanh tiêu đề của
nó).

2. Chọn Report >> Options, hoặc nhấp trên Standard Toolbar (Thanh
Công Cụ Chuẩn), hoặc nhấp phải trên đồ thị.

3. Muốn có một bản vẽ Time Series (Loạt Thời gian), Profile (Mặt cắt), hay
Frequency (Tần Số), hay System Flow (Lưu Lượng Hệ Thống), sử dụng
hộp thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) có được (Hình 9.4) để tùy biến sự
xuất hiện của đồ thị.

4. Muốn có một bản vẽ Contour (Đường viền) sử dụng hộp thoại Contour
Options (Chọn Đường viền) có được để tùy biến bản vẽ.

Ghi chú: Một bản vẽ Time Series (Loạt Thời gian), Profile, hoặc Frequency (Tần
Số) có thể được phóng to thu nhỏ bằng cách giữ nguyên phím Ctrl trong khi vẽ
một hình chữ nhật phóng to thu nhỏ với nút trái của con chuột được giữ
nguyên. Vẽ hình chữ nhật từ trái sang phải sẽ làm cho hình phóng to, vẽ từ

137
phải sang trái thu nhỏ. Bản vẽ cũng có thể được quét theo bất kỳ hướng nào
bằng cách giữ nguyên phím Ctrl và di chuyển con chuột ngang qua bản vẽ với
nút phải giữ nguyên.

Biểu thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) (Hình 9.4) được sử dụng để tùy biến sự
xuất hiện của một đồ thị X -Y. Muốn sử dụng ô hộp thoại:

1. Chọn trong số năm trang tabbed mà bao trùm các loại lựa chọn sau:

• General (Chung)

• Horizontal Axis (Trục Hoành)

• Vertical Axis (Trục Tung)

• Legend (Chú Thích)

• Series (Loạt)

2. Đánh dấu kiểm ô Default nếu bạn cũng muốn sử dụng các giá trị hiện tại
là các giá trị mặc định cho tất cả đồ thị mới.

3. Chọn OK để chấp nhận những lựa chọn của bạn.

Các mục chứa trên mỗi trang của hộp thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) là
như sau:

General Page

Lựa chọn Mô tả

Panel Color Màu của bảng (panel) bao quanh khu vực vẽ đồ thị

Background Màu của khu vực vẽ đồ thị


Color
Đánh dấu kiểm nếu đồ thị được vẽ 3 chiều
View in 3D
Mức độ vẽ tác dụng 3 chiều
3D Effect

138
Percent Văn bản tiêu đề chính của đồ thị

Main Title Thay đổi Phông được sử dụng cho tiêu đề chính

Font

Hình 9.4 Hộp Thoại Graph Options (Lựa Chọn Đồ Thị)

Horizontal and Vertical Axis Pages (Các Trang Trục Tung Và Trục Hoành)

Lựa chọn Mô tả

Minimum Định giá trị trục tối thiểu (giá trị dữ liệu tối thiểu được biểu diễn trong dấu
ngoặc). Có thể để trống.

Định giá trị trục đa (giá trị dữ liệu tối đa được biểu diễn trong dấu ngoặc).
Maximum Có thể để trống.

139
Incremen Định số gia giữa các nhãn trục. Có thể để trống.
t
Nếu được đánh dấu kiểm thì các giá trị Minimum, Maximum, và Increment
Auto được bỏ qua.
scale
Chọn kiểu ô lưới để vẽ
Gridlines
Văn bản tiêu đề trục
Axis Title
Nhấp để chọn một Phông cho tiêu đề trục.
Font

Legend Page (Trang Chú thích)

Lựa chọn Mô tả

Position Chọn chỗ đặt lời chú thích

Color Chọn màu để sử dụng cho nền lời chú thích.

Symbol Chọn chiều rộng để sử dụng (tính bằng điểm (pixel)) để vẻ phần
Width ký hiệu của lời chú thích.

Đặt một khung xung quanh lời chú thích.

Framed Làm cho lời chú thích nhìn thấy được.

Visible

Series Page (Trang Series (Loạt))

Trang Series (Loạt) (xem Hình 9.4) của hộp thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị)
kiểm soát loạt dữ liệu riêng lẻ (hay đường cong) được hiển thị như thế nào trên
một đồ thị. Muốn sử dụng trang này:

• Chọn một loạt dữ liệu để việc từ ô Series combo.

• Sửa đổi tiêu đề được sử dụng để xác định loạt này trong chú thích.

140
• Nhấp nút Font (Phông) để thay đổi phông sử dụng cho chú thích.
(NShững thuộc tính chú thích khác được chọn trên trang Legend (Chú
Thích) của hộp thoại.)

• Chọn một thuộc tính của loạt dữ liệu mà bạn muốn sửa đổi. Các lựa chọn
là:

♦ Lines

♦ Markers

♦ Patterns

♦ Labels

(Không phải tất cả các thuộc tính đều sẵn có cho một số kiểu đồ thị.)

Các thuộc tính loạt dữ liệu có thể được sửa đổi bao gồm:

Loại Lựa chọn Mô tả

Lines Style Chọn kiểu đường kẻ

Color Chọn màu đường kẻ

Size Chọn độ dày đường kẻ (chỉ đổi với kiểu đường kẻ liền)

Visible Xác định là đường kẻ có nhìn thấy được hay không

Markers Style Chọn kiểu vật đánh dấu.

Color Chọn màu vật đánh dấu.

Size Chọn kích thước vật đánh dấu.

Visible Xác định là vật đánh dấu có nhìn thấy được hay không

Patterns Style Chọn kiểu mẫu.

141
Color Chọn màu mẫu.

Stacking Không được sử dụng với EPANET.

Labels Style Chọn loại thông tin nào được hiển thị trong nhãn

Color Chọn màu nền của nhãn.

Transpare Xác định là đồ thị có cho thấy qua nhãn hay không
nt
Xác định là các mũi tên có được hiển thị trên các biểu đồ
Show hình bánh hay không
Arrows
Xác định là các nhãn có nhìn thấy được hay không.
Visible

Biểu thoại Contour Options (Chọn Đường viền) (Hình 9.5) được sử dụng để tùy
biến sự xuất hiện của một đồ thị đường viền. Phần mô tả mỗi lựa chọn được
cung cấp ở bên dưới:

142
Hình 9.5 Hộp Thoại Contour Plot Options (Những Lựa Chọn Bản Vẽ Đường
Viền)

Loại Lựa chọn Mô tả

Legend Display Bật/tắt Sự hiển thị chú thích


Legend
Thay đổi những khoảng màu và đường viền
Modify
Network
Legend

Backdrop Màu của hình ảnh mạng được hiển thị trên bản vẽ

Màu nền được sử dụng cho bản vẽ đường viền của


Foreground
đường kẻ
Background
Độ dày của các đường kẻ được sử dụng cho mạng
Style
Link Size hiển thị

Filled Bản vẽ sử dụng các đường viền màu


Conlours
Contours
Bản vẽ sử dụng các đường viền màu
Line
Line
Độ dày của các đường kẻ được sử dụng cho các
Contours
khoảng cách đường viền
Thickness
Default
Số đường viền phụ trên mức đường viền chính
Lines per
Lưu các lựa chọn như những giá trị mặc định cho bản
Level
vẽ đường viền tiếp theo

9.3 Xem kết quả với một bảng (Table)

EPANET cho phép bạn xem các dữ liệu project được chọn và kết quả phân tích
trong một định dạng bằng bảng:

143
• Một Bảng Mạng (Network Table) liệt kê những thuộc tính và kết quả cho
tất cả các nút hoặc mắt xích trong một khoảng thời gian cụ thể.

• Một Bảng Loạt Thời Gian (Time Series) liệt kê những thuộc tính và kết
quả cho một nút hay mắt xích cụ thể trong tất cả các khoảng thời gian.

Các bảng có thể được in, sao chép vào vùng lưu trữ tạm Windows, hoặc lưu vào
tập tin. Một bảng ví dụ được biểu diễn trong Hình 9.6.

Muốn tạo ra một bảng:

1. Chọn View >> Table hoặc nhấp trên Standard Toolbar (Thanh Công Cụ
Chuẩn).

2. Sử dụng hộp thoại Table Options (Chọn Bảng) mà xuất hiện trên màn
hình để chọn:

• Kiểu bảng

• Những số lượng để hiển thị trong mỗi cột

• Bất kỳ bộ lọc nào để áp dụng cho các dữ liệu

Hình 9.6 Bảng Ví Dụ Network Nodes (Các Nút Mạng)

144
Biểu thoại Table Options (Chọn Bảng) có ba trang tabbed như được biểu diễn
trong Hình 9.7. Cả ba trang đều sẵn có khi một bảng được tạo ra lần đầu. Sau
khi bảng được tạo ra, chỉ những bảng (tab) Columns (cột) và Filters (bộ lọc) là
sẽ xuất hiện. Những lựa chọn sẵn có trên mỗi trang là như sau:

Hình 9.7 Hộp Thoại Table Options (Chọn Bảng)

Type Page (Trang Kiểu)

Trang Type (Kiểu) của hộp thoại Table Options (Chọn Bảng) được sử dụng để
chọn kiểu bảng sẽ tạo ra. Các chọn là:

• Tất cả các nút mạng trong một khoảng thời gian cụ thể

• Tất cả các mắt xích mạng trong một khoảng thời gian cụ thể

• Tất cả các khoảng thời gian cho một nút cụ thể

145
• Tất cả các khoảng thời gian cho một mắt xích cụ thể

Các trường dữ liệu sẵn có cho việc chọn khoảng thời gian hay nút/mắt xích mà
bảng được áp dụng.

Trang Columns (cột)

Trang Columns (cột) của biểu thoại Table Options (Chọn Bảng) (Hình 9.8) chọn
những thông số được hiển thị trong các cột của bảng.

• Nhấp hộp kiểm soát bên cạnh tên của mỗi thông số mà bạn muốn đưa
vào bảng, hoặc nếu mục đó đã được chọn, nhấp vào ô để không chọn nó
nữa. (Các phím Mũi Tên Up (Lên) và Down (Xuống) của bàn phím có thể
được sử dụng để di chuyển giữa các tên thông số, và phím cách có thể
được sử dụng để chọn/không chọn các lựa chọn).

• Muốn phân loại một bảng Kiểu Mạng (Network) đối với những giá trị của
một thông số cụ thể, hãy chọn thông số từ danh sách và ngưng đánh dấu
kiểm ô Sorted by ở dưới đáy của biểu. (Thông số được phân loại không
phải được chọn như một trong các cột trong bảng.) Các bảng Loạt Thời
gian (Time Series) không thể được phân loại.

146
Hình 9.8 Trang những cột (Columns Page) của hộp thoại Table Selection
(Chọn Bảng)

Filters Pages (Trang Bộ Lọc)

Filters Pages (Trang Bộ Lọc) của biểu thoại Table Options (Chọn Bảng) (Hình
9.9) được sử dụng để xác định các điều kiện để chọn các mục xuất hiện trong
một bảng. Muốn lọc nội dung của một bảng:

• Sử dụng các kiểm soát trên đầu trang Muốn tạo ra một điều kiện (ví dụ
như Áp Lực Dưới 20).

• Nhấp Nút Add để thêm điều kiện vào danh sách.

• Sử dụng nút Delete (Xóa) để loại bỏ một điều kiện đã được chọn ra khỏi
danh sách.

Nhiều điều kiện được sử dụng để lọc bảng được nối bởi AND (Và). Nếu một
bảng đã được bộ lọc, một bảng có thể thay đổi kích cỡ sẽ xuất hiện ở dưới đáy
chỉ cách mà nhiều mục đã thỏa mãn các điều kiện lọc.

147
Hình 9.9 Filters Pages (Trang Bộ Lọc) Của Hộp Thoại Table Selection (Chọn
Bảng)

Khi một bảng đã được tạo ra bạn có thể thêm/xóa cột hoặc phân loại hay lọc
các dữ liệu của nó:

• Chọn Report >> Options hoặc nhấp trên Standard Toolbar (Thanh
Công Cụ Chuẩn) hoặc nhấp phải vào bảng.

• Sử dụng các trang Columns và Filters của biểu thoại Table Selection
(Chọn Bảng) để sửa đổi bảng của bạn.

9.4 Xem Special Reports (Các Báo Cáo Đặc Biệt)

Ngoài những đồ thị và bảng, EPANET có thể tạo ra vài báo cáo chuyên dụng
khác. Đó là:

• Status Report (Báo cáo Tình trạng)

• Energy Report (Báo cáo Năng lượng)

• Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ)

• Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng)

• Full Report (Báo Cáo Đầy Đủ)

Tất cả các báo cáo này có thể được in, sao chép vào một tập tin hoặc sao chép
vào vùng lưu trữ tạm Windows (Full Report (Báo Cáo Đầy Đủ) chỉ có thể được
lưu vào tập tin.)

Status Report (Báo cáo Tình trạng)

EPANET viết tất cả các thông báo lỗi và cảnh báo được tạo ra trong thời gian

148
thực hiện một sự phân tích cho một Status Report (Báo cáo Tình trạng) (xem
Hình 9.10). Các thông tin bổ sung về việc khi nào thì những đối tượng mạng
thay đổi tình trạng cũng được viết cho báo cáo này nếu lựa chọn Status Report
(Báo cáo Tình trạng) trong Hydraulics Options (Những Lựa Chọn Thủy Lực) của
project được định ra là Yes hay Full. Muốn xem một Status Report (Báo cáo
Tình trạng) trên phân tích gần nhất chọn Report >> Status từ trình đơn chính.

Hình 9.10 Đoạn Trích Từ Một Status Report (Báo Cáo Tình Trạng)

Energy Report (Báo cáo Năng lượng)

EPANET có thể tạo ra một Energy Report (Báo cáo Năng lượng) mà hiển thị
thống kê về năng lượng được tiêu thụ bởi mỗi máy bơm và chi phí của việc sử
dụng năng lượng này trong khoảng thời gian của một sự mô phỏng (xem Hình
9.11). Muốn tạo ra một Energy Report (Báo cáo Năng lượng) chọn Report >>
Energy từ trình đơn chính. Báo cáo có hai trang tabbed. Trang thứ nhất hiển thị
việc sử dụng năng lượng bởi máy bơm trong một định dạng bằng bảng. Trang

149
thứ hai so sánh một Thông Tin Thống Kê (Statistics) năng lượng được chọn giữa
các máy bơm sử dụng một biểu đồ.

Hình 9.11 Ví Dụ Energy Report (Báo Cáo Năng Lượng)

Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ)

Một Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ) có thể cho thấy các kết quả mô
phỏng của EPANET phù hợp với các số đo từ hệ thống đang được lập mô hình
tốt như thế nào. Muốn tạo ra một Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ):

1. Trước hết chắc chắn rằng các Dữ liệu Định Cỡ (Calibration Data) cho số
lượng đang được định cỡ đã được được đăng ký với project (Xem Phần
5.3).

2. Chọn Report >> Calibration từ trình đơn chính.

3. Trong biểu Calibration Report Options mà xuất hiện trên màn hình (xem
Hình 9.12):

• chọn một thông số để định cỡ

• chọn các vị trí đo để sử dụng trong báo cáo

4. nhấp OK để tạo ra báo cáo.

150
Sau báo cáo được tạo ra biểu Calibration Report Options có thể được gọi về để
thay đổi các lựa chọn báo cáo bằng cách chọn Report >> Options hoặc bằng
cách nhấp trên Standard Toolbar (Thanh Công Cụ Chuẩn) khi báo cáo là cửa
sổ hoạt động hiện tại tr ong không gian làm việc của EPANET.

Một Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ) mẫu được biểu diễn trong Hình 9.13.
Nó chứa ba trang tabbed: Statistics, Correlalion Plot, và Mean Comparisons.

Statistics Page (Trang Thông Tin Thống Kê)

Trang Thông Tin Thống Kê (Statistics) của một Calibration Report (Báo Cáo
Định Cỡ) liệt kê nhiều thông tin thống kê lỗi giữa những giá trị mô phỏng và
quan sát ở mỗi vị trí đo và cho toàn bộ mạng. Nếu một giá trị đo được tại một
vị trí đã được thực hiện vào một khoảng thời gian giữa những khoảng thời gian
báo cáo của sự mô phỏng thì một giá trị mô phỏng cho thời gian đó được tìm
thấy bằng cách nội suy giữa các giá trị mô phỏng ở một trong hai đầu của
khoảng thời gian.

Hình 9.12 Calibration Report Options Dialog (Hộp Thoại Những Lựa Chọn Báo
Cáo Định Cỡ)

151
Hình 9.13 Ví Dụ Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ)

Các thông tin thống kê được liệt kê cho mỗi vị trí đo là:

• Số quan sát

• Trung bình của các giá trị quan sát

• Trung bình của các giá trị mô phỏng

• Lỗi tuyệt đối trung bình giữa mỗi giá trị quan sát và mô phỏng

• Lỗi số căn bình phương trung bình

Những thông tin thống kê này cũng được cung cấp cho toàn bộ mạng (có nghĩa
là tất cả các lỗi đo và mô hình gộp lại). Cũng được liệt kê là tương quan giữa

152
những giá trị trung bình (hệ số tương quan giữa giá trị quan sát trung bình và
giá trị mô phỏng trung bình mỗi vị trí).

Correlation Plot Page (Trang Bản Vẽ Tương Quan)

Correlation Plot Page (Trang Bản Vẽ Tương Quan) của một Calibration Report
(Báo Cáo Định Cỡ) trình bày một bản vẽ rải rác các giá trị quan sát và mô
phỏng cho mỗi lần đo được thực hiện tại mỗi vị trí. Mỗi vị trí được gán cho một
màu khác nhau trong bản vẽ. Các điểm đến đường tạo góc 45 độ trên bản vẽ
càng gần thì sự phù hợp giữa các giá trị quan sát và mô phỏng càng gần.

Mean Comparisons Page (Trang Những So Sánh Trung Bình)

Trang Mean Comparisons của một Calibration Report (Báo Cáo Định Cỡ) giới
thiệu một biểu đồ mà so sánh giá trị quan sát trung bình với giá trị mô phỏng
trung bình cho một thông số định cỡ tại mỗi vị trí nơi những đo đạc được thực
hiện.

Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng)

Một Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng), sẵn có khi lập mô hình số phận của
một yếu tố chất lượng nước phản ứng, mô tả bằng đồ thị các tốc độ phản ứng
trung bình tổng thể xảy ra trên toàn mạng lưới tại những vị trí sau:

• lưu lượng khối

• thành ống

• trong các đài nước.

Một biểu đồ hình bánh cho thấy bao nhiêu phần trăm của tốc độ phản ứng tổng
thể đang xảy ra tại mỗi vị trí. Chú thích biểu đồ hiển thị những tốc độ trung
bình tính bằng đơn vị khối lượng trên giờ. Một chú thích ở cuối trang trên biểu
đồ cho thấy tốc độ của chất phản ứng vào hệ thống.

Các thông tin trong Reaction Report (Báo Cáo Phản Ứng) có thể cho thấy khi

153
mới nhìn thoáng qua là cơ chế nào chịu trách nhiệm đối với phần lớn sự phát
triển hay phân rã của một chất trong mạng. Ví dụ, nếu ta quan sát thấy rằng
hầu hết sự phân rã của Clo trong một hệ thống đang xảy ra trong các đài nước
chứ không phải tại thành ống thì ta có thể phỏng đoán rằng một chiến lược sửa
chữa nhằm làm sạch và thay thế ống sẽ có ít tác dụng đối với việc cải thiện
lượng Clo dư.

Một hộp thoại Graph Options (Chọn Đồ Thị) có thể được đưa ra để sửa đổi sự
xuất hiện của biểu đồ hình bánh bằng cách chọn Report >> Options hoặc bằng
cách nhấp trên Standard Toolbar (Thanh Công Cụ Chuẩn), hoặc bằng cách
nhấp phải vào bất cứ chỗ nào trên biểu đồ.

Full Report (Báo Cáo Đầy Đủ)

Khi biểu tượng xuất hiện trong mục Run Status (Tình Trạng Vận Hành) của
Thanh Trạng Thái (Status Bar), một báo cáo về các kết quả tính toán cho tất cả
các nút, mắt xích và khoảng thời gian có thể được lưu vào tập tin bằng cách
chọn Full từ trình đơn Report. Báo cáo này, mà có thể được xem hoặc in bên
ngoài EPANET sử dụng bất kỳ chương trình sửa đổi văn bản hay bộ xử lý văn
bản, chứa các thông tin sau:

• Tiêu đề và những ghi chú project

• Một bảng liệt kê các nút cuối, chiều dài, và đường kính của mỗi mắt xích

• Một bảng liệt kê các thông tin thống kê về sử dụng năng lượng cho mỗi
máy bơm

• Một cặp bảng cho mỗi khoảng thời gian liệt những giá trị tính toán cho
mỗi nút (nhu cầu, cột áp, áp lực, và chất lượng) và cho mỗi mắt xích (lưu
lượng, vận tốc, tổn thất cột áp, và tình trạng).

Đặc tính này có ích chủ yếu cho việc cung cấp tài liệu về những kết quả cuối
cùng của một sự phân tích mạng trên những mạng cỡ nhỏ cho tới trung bình
(các tập tin báo cáo đầy đủ cho những mạng lớn được phân tích qua nhiều

154
khoảng thời gian có thể dễ dàng tiêu thụ hàng chục megabyte không gian đĩa).
Những công cụ báo cáo khác được mô tả trong chương này sẵn có cho việc
xem các kết quả tính toán trên một cơ sở chọn lọc hơn.

CHƯƠNG 10: IN VÀ SAO CHÉP

Chương này mô tả các in, sao chép vào Vùng lưu trữ tạm Wimlows, hoặc sao
chép vào tập tin nội dung của cửa sổ tích cực hiện tại trong không gian làm
việc của EPANET. Điều này có thể bao gồm bản đồ mạng, một đồ thị, một
bảng, một báo cáo, hay những thuộc tính của một đối tượng được chọn từ
Brơser (Bộ Duyệt)

10.1 Chọn máy in

Muốn chọn một máy in trong số các máy in Windows đã được lắp đặt của bạn
và ấn định các thuộc tính của nó:

1. Chọn Select File >> Page Setup từ trình đơn chính.

2. Nhấp nút Printer (Máy in) trên hộp thoại Page Setup xuất hiện trên màn
hình (xem Hình 10.1).

3. Chọn một máy in từ những lựa chọn sẵn có trong ô combo trong hộp
thoại tiếp theo mà xuất hiện trên màn hình.

4. Nhấp nút Properties để chọn thuộc tính của máy in (mà thay đổi theo sự
chọn máy in).

5. Nhấp OK trên mỗi ô hộp thoại để chấp nhận những lựa chọn của bạn.

10.2 Định Page Format (Định Dạng Trang)

155
Muốn dạng trang in:

1. Chọn File >> Page Setup từ trình đơn chính.

2. Sử dụng trang Margins của Page Setup xuất hiện trên màn hình. (Hình
10.1) để :

• Chọn một máy in

• Chọn định hướng giấy (Portrait hay Landscape)

• Định lề trái, phải, trên, và dưới

3. Sử dụng trang Header/Fters của ôhộp thoại để:

• Cung cấp văn bản cho một Header mà sẽ xuất hiện trên mỗi trang

• Chỉ ra là Header phải được in ra hay không

• Cung cấp văn Fter mà sẽ xuất hiện trên mỗi trang

• Chỉ ra là Fter phải được in ra hay không

• Chỉ ra là các trang phải được đánh hay không

4. Nhấp OK để chấp nhận những lựa chọn của bạn.

156
Hình 10.1 Hộp Thoại Page Setup

10.3 Print Preview (Xem Trước Bản In)

Muốn xem trước một bản in, chọn File >> Print Preview từ trình đơn chính. Một
biểu Preview (Xem trước) sẽ xuất hiện cho thấy trang mỗi của đối tượng đang
được in sẽ trong như thế nào khi được in ra.

10.4 In Một Hình Aûnh Hiện Tại (Current View)

Muốn in nội dung của cửa sổ hiện tại đang được xem trong không gian làm việc
của EPANET chọn File >> Print từ trình đơn chính hoặc nhấp trên Standard
Toolbar (Thanh Công Cụ Chuẩn). Các hình ảnh sau có thể in ra:

• Data Browser (Bộ Duyệt Dữ Liệu) (những thuộc tính của đối tượng được
chọn hiện tại)

• Network Map (Bản Đồ Mạng) (tại mức phóng to thu nhỏ hiện tại)

• Graphs (các bản vẽ Time Series, Profile, Contour, Frequency và System


Flow)

• Tables

• Status, Energy, Calibration, và Reaclion Reports.

10.5 Sao chép vào vùng lưu trữ tạm hay vào một tập tin

157
EPANET có thể sao chép văn bản và đồ thị của cửa sổ hiện tại được xem tới cả
Clipboard Windows và tập tin. Những hình ảnh mà có thể được sao chép theo
kiểu này bao gồm Network Map (Bản Đồ Mạng), các đồ thị, bảng, và báo cáo.
Muốn sao chép hình ảnh hiện tại vào Clipboard hay Tập tin:

1. Chọn Edit >> Copy to từ trình đơn chính hoặc nhấp

2. Chọn các lựa chọn từ hộp thoại Copy mà xuất hiện trên (Xem Hình 10.2)
và Nhấp nút OK của nó.

3. Nếu bạn chọn copy-to-file, nhập tên của tập tin trong ô hộp thoại Save As
mà xuất hiện trên màn hình và nhấp OK.

Sử dụng hộp thoại Copy như sau để xác định là bạn muốn sao chép dữ liệu của
bạn như thế nào và vào đâu:

1. Chọn một nơi đến cho tài liệu đang được sao chép (Clipboard hay Tập tin)

2. Chọn một định dạng để sao chép vào:

• Bitmap (chỉ có hình ảnh)

• Tập tin mô tả (chỉ có hình ảnh)

• Data (văn bản, những ô được chọn trong một bảng, hoặc dữ liệu được
sử dụng để xây dựng một đồ thị)

3. Nhấp OK để chấp nhận những lựa chọn của bạn hoặc Cancel để hủy bỏ
yêu cầu sao chép.

158
Hình 10.2 Hộp thoại Copy (Sao Chép)

159
CHƯƠNG 11: NHẬP VÀ XUẤT

Chương này giới thiệu khái niệm Project Scenarios (Kịch Bản Dự Án) và mô tả
cách mà EPANET có thể nhập và xuất các dữ liệu này và dữ liệu khác, chẳng
hạn như Network Map (Bản Đồ Mạng) và cơ sở dữ liệu project tổng thể.

11.1 Project Scenarios (Kịch Bản Dự Án)

Một Project Scenarios (Kịch Bản Dự Án) gồm có một tập con các dữ liệu mà mô
tả các điều kiện hiện tại mà trong đó một mạng lưới ống đang được phân tích.
Một Kịch Bản (Scenario) có thể gồm có một loại dữ liệu hoặc hơn như sau:

• Nhu cầu ( căn bản cộng với các kiểu thời gian cho tất cả các loại) tại tất
cả các nút.

• Chất lượng nước ban đầu tại tất cả các nút

• Đường kính cho tất cả các ống

• Những hệ số độ nhám cho tất cả các ống

• Hệ số phản ứng (khối và thành) cho tất cả các ống

• Những kiểm soát đơn giản và dựa trên quy tắc

EPANET có thể soạn thảo một Kịch Bản (Scenario) dựa trên một số hoặc tất cả
các loại dữ liệu được liệt kê ở trên, lưu Kịch Bản (Scenario) vào tập tin, và đọc
kịch bản lại sau.

Những kịch bản có thể cung cấp phân tích các phương án thiết kế và vận hành
hiệu quả và có hệ thống hơn. Chúng có thể sử dụng để kiểm tra những tác
động của các điều kiện tải (loading) khác nhau, tìm kiếm những thông số ước
tính tối ưu, và đánh giá những thay đổi trong các chính sách vận hành. Những
tập tin kịch bản được lưu thành văn bản ASCII và có thể được tạo ra hoặc sửa
đổi bên ngoài EPANET sử dụng một chương trình sửa đổi văn bản hoặc chương
trình bảng biểu.

160
11.2 Xuất một Kịch Bản (Scenario)

Muốn xuất một kịch bản dự án vào một tập tin văn bản:

1. Chọn tập tin File >> Export >> Scenario từ trình đơn chính.

2. Trong Xuất Biểu thoại Export Data mà xuất hiện trên màn hình (xem
Hình 11.1) chọn các loại dữ liệu mà bạn muốn lưu.

3. Nhập sự mô tả tự chọn của Kịch Bản (Scenario) mà bạn đang lưu trong
trường Notes memo (Viết Tắt Các Ghi Chú).

4. Chọn nút OK để chấp nhận những lựa chọn của bạn.

5. Trong hộp thoại Save mà xuất hiện tiếp theo chọn một ngăn ngừa và tên
cho tập tin Kịch Bản (Scenario). Những tập tin Kịch Bản (Scenario) sử
dụng đuôi mặc định.

6. nhấp OK để hoàn thành việc xuất.

Hình 11.1 Export Data Dialog (Hộp Thoại Dữ Liệu Xuất)

161
Kịch Bản (Scenario) xuất có thể được nhập trở lại project trong một thời gian về
sau như được mô tả trong phần tiếp theo.

11.3 Nhập Một Kịch Bản (Scenario)

Muốn nhập một kịch bản project từ một tập tin:

1. Chọn File >> Import >> Scenario từ trình đơn chính.

2. Sử dụng hộp thoại Open File (Tập tin Mở) mà xuất hiện trên màn hình để
chọn một tập tin kịch bản để nhập. Bảng Contents (Nội dung) của hộp
thoại sẽ hiển thị vài dòng những tập tin đầu tiên khi chúng được chọn, để
giúp định vị tập tin mong muốn.

3. Nhấp nút OK để chấp nhận lựa chọn của bạn.

Dữ liệu chứa trong tập tin kịch bản sẽ thay thế bất kỳ sự hiện hữu nào của
cùng loại đó trong project hiện tại.

11.4 Nhập Một Mạng Bộ Phận (Partial Network)

EPANET có khả năng nhập một mô tả hình học của một mạng ống trong một
hình thức văn bản đơn giản. Sự mô tả này đơn giản chứa những tọa độ nhãn và
bản đồ ID của các nút và các nhãn ID (ID label) và những nút cuối của các mắt
xích. Điều này đơn giản hóa quá trình sử dụng các chương trình khác, chẳng
hạn như các gói CAD và GIS, để số hoá các dữ liệu hình học của mạng và sau
đó chuyển các dữ liệu này tới EPANET.

Hình thức của một tập tin văn bản mạng bộ phận như sau, ở đó văn bản giữ
các dấu < > mô tả kiểu thông tin nào xuất hiện bên trong dòng đó của tập tin:

162
Lưu ý rằng chỉ có các mối nối và ống mới được trình bày. Những yếu tố mạng
khác, chẳng hạn như đài nước và máy bơm, có thể được nhập như các mối nối
hoặc ống và chuyển đổi sau hoặc đơn giản được thêm vào sau này. Người sử
dụng chịu trách nhiệm về việc chuyển bất kỳ dữ liệu nào được tạo ra từ một
gói CAD hay GIS vào một tập tin văn bản với định dạng được biểu diễn ở trên.

Ngoài ra sự trình bày bộ phận này, một phần trình bày đầy đủ về mạng có thể
được đặt trong một tập tin sử dụng hình thức được mô tả trong Phụ Lục C. Đây
là cùng một định dạng mà EPANET sử dụng khi một project được xuất tới một
tập tin văn bản (Xem Phần 11.7 bên dưới). Trong trường hợp này tập tin cũng
chứa các thông tin về các thuộc tính nút và mắt xích, chẳng hạn như độ cao,
nhu cầu, đường kính, độ nhám, v.v.

11.5 Nhập một bản đồ mạng (Network Map)

Muốn nhập các tọa độ cho một bản đồ mạng được lưu trong một tập tin văn
bản:

1. Chọn File >> Import >> Map từ trình đơn chính.

2. Chọn tập tin chứa các tô6ng tin bản đồ từ hộp thoại Open File (Mở Tập
Tin) mà xuất hiện trên màn hình.

3. Nhấp OK để thay thế bản đồ mạng hiện tại bằng bản đồ được mô tả
trong tập tin.

11.6 Xuất Bản Đồ Mạng (Network Map)

Hình ảnh hiện tại của bản đồ mạng có thể được lưu vào tập tin sử dụng định
dạng DXF của Autodesk (Drawing Exchange Format), định dạng tập tin mô tả
tăng cường Windows (FMF), hoặc định dạng văn bản ASCII của riêng EPANET
(bản đồ). Định dạng DXF đọc được bởi nhiều chương trình Thiết Kế Có Máy Tính

163
Trợ Giúp (CAD). Các Tập tin mô tả có thể được chèn vào vào những tài liệu xử
lý văn bản và được chuyển vào các chương trình vẽ cho việc định lại tỉ lệ và
sửa đổi. Cả hai định dạng đều dựa trên vectơ và sẽ không giảm độ phân giải
khi chúng được hiển thị với những tỉ lệ khác nhau.

Muốn xuất bản đồ hết cỡ vào một DXF, tập tin mô tả, hay tập tin văn bản:

1. Chọn tập tin File >> Export >> Map từ trình đơn chính.

2. Trong biểu thoại Map Export mà xuất hiện trên màn hình (xem Hình
11.2) chọn định dạng mà bạn muốn bản đồ lưu vào.

3. Nếu bạn chọn định dạng DXF, thì bạn có một lựa chọn về việc các mối
nối sẽ được mô tả như thế nào trong tập tin DXF. Chúng có thể được vẽ
như những vòng tròn mở, như những vòng tròn kín, hoặc như những hình
vuông kín. Không phải là tất cả những người đọc DXF đều có thể nhận ra
các lệnh được sử dụng trong tập tin DXF để vẽ một vòng tròn kín.

4. Sau khi chọn một định dạng, nhấp OK và nhập một tên cho tập tin trong
biểu thoại Save As mà xuất hiện trên màn hình.

Hình 11.2 Hộp Thoại Xuất Bản Đồ (Map Export Dialog)

164
11.7 Xuất vào một tập tin văn bản.

Muốn xuất các dữ liệu của một project tới một tập tin văn bản:

1. Chọn File >> Export >> Network từ trình đơn chính.

2. Trong biểu thoại Save mà xuất hiện trên màn hình nhập một tên cho tập
tin để lưu vào (đuôi mặc định là. INP).

3. Nhấp OK để hoàn thành việc xuất.

Tập tin có được sẽ được viết trong định dạng văn bản ASCII, với nhiều loại dữ
liệu và nhãn thuộc tính khác nhau được xác định rõ ràng. Nó có thể được đọc
lùi vào EPANET để phân tích vào một thời gian khác bằng cách sử dụng các
lệnh File >> Open hay File >> Import >> Network. Những phần mô tả mạng
hoàn chỉnh sử dụng định dạng đầu vào này cũng có thể được tạo ra bên ngoài
EPANET sử dụng bất kỳ chương trình sửa đổi văn bản hay chương trình bảng
biểu nào. Một bản thuyết minh đầy đủ về định dạng tập tin .INP được cho trong
Phụ Lục C.

Nên lưu một phiên bản lưu trữ của cơ sở dữ liệu của bạn trong định dạng này
sao cho bạn truy xuất được một phiên bản con người có thể đọc được của cơ sở
dữ liệu của bạn. Tuy nhiên, đối với việc sử dụng EPANET hàng ngày sẽ hiệu quả
hơn nếu lưu các dữ liệu của bạn sử dụng định dạng tập tin dự án (project file)
đặc biệt (mà tạo ra một tập tin.NET) bằng cách sử dụng các lệnh File >> Save
hay File >> Save As. Định dạng này chứa các thông tin project bổ sung, chẳng
hạn như các màu và phạm vi được chọn cho những chú thích bản đồ, tập hợp
các lựa chọn hiển thị bản đồ trên thực tế, tên của các tập tin Dữ liệu Định Cỡ
được đăng ký, và bất kỳ lựa chọn in nào được chọn.

165
CHƯƠNG 12: NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Tôi có thể nhập một mạng lưới ống được tạo ra với một chương trình
CAD hoặc GIS như thế nào?

Xem Phần 11.4.

Làm thế nào tôi có thể lập mô hình một giếng bơm nước ngầm?

Hãy mô tả giếng như một đài nước có cột áp bằng cột áp nén kế
(piezometric) của tầng chứa nước nước ngầm. Rồi nối máy bơm từ đài nước
tới phần còn lại của mạng. Bạn có thể thêm ống vào trước máy bơm để mô
tả những thất thoát quanh máy bơm.

Nếu bạn biết tốc độ bơm của giếng thì một phương pháp thay thế là thay
kết hợp giếng-bơm bằng một mối nối được gán một nhu cầu âm bằng tốc
độ bơm. Một kiểu thời gian cũng có thể được gán cho nhu cầu nếu tốc độ
bơm thay đổi theo thời gian.

Tôi làm thế nào để định cỡ một máy bơm nhằm đáp ứng một lưu lượng
cụ thể?

Định tình trạng máy bơm là CLOSED. Tại nút hút (đâàu vào) của máy bơm
thêm một nhu cầu bằng với lưu lượng máy bơm theo yêu cầu và đặt một
nhu cầu âm với cùng độ lớn vào nút xả. Sau khi phân tích mạng, chênh lệch
cột áp giữa hai nút là cột áp mà máy bơm cần đưa ra.

Tôi làm thế nào để định cỡ một máy bơm nhằm đáp ứng một cột áp cụ

166
thể?

Thay thế máy bơm bằng một Van Ngắt Áp Lực được hướng theo chiều ngược
lại. Chuyển đổi cột áp thiết kế ra một áp lực tương đương và sử dụng nó như
giá trị cho van. Sau khi vận hành sự phân tích lưu lượng qua van trở thành
lưu lượng thiết kế của máy bơm.

Tôi làm thế nào để có thể đưa một thời gian biểu lưu lượng nguồn cụ thể
vào mạng từ các bể chứa của tôi?

Thay thế các đài nước bởi các mối nối có nhu cầu âm cân bằng thời gian
biểu của các lưu lương nguồn. (Đảm bảo rằng có ít nhất một đài nước hay
đài nước còn lại trong mạng lưới, nếu không EPANET sẽ đưa ra một thông
báo lỗi.)

Tôi có thể phân tích các điều kiện lưu lượng chữa cháy cho một nút mối
nối cụ thể như thế nào?

Muốn xác định áp lực tối đa sẵn có tại một nút khi lưu lượng yêu cầu phải
được tăng lên để trấn áp một đám cháy, thêm lưu lượng chữa cháy vào nhu
cầu bình thường của nút, vận hành sự phân tích, và lưu ý áp lực có được tại
nút.

Để xác định lưu lượng tối đa sẵn có tại một áp lực cụ thể, hãy định hệ số
bình phun (emitter) tại nút với một giá trị lớn (ví dụ như 100 lần lưu lượng
tối đa mong đợi) và thêm cột áp yêu cầu (2,3 lần áp lực tính bằng psi) vào
độ cao của nút. Sau vận hành sự phân tích, lưu lượng chữa cháy sẵn có
bằng với nhu cầu thực tế được báo cáo cho nút trừ đi bất cứ nhu cầu khách
hàng nào mà được gán cho nó.

Tôi làm thế nào để lập mô hình một van ngăn ngừa dòng chảy ngược
giảm áp lực?

Sử dụng một Van Mục Đích Chung với một đường cong tổn thất cột áp mà
cho thấy rằng thất thoát cột áp càng tăng lên khi lưu lượng càng giảm đi.

167
Các thông tin từ nhà sản xuất van phải giúp đỡ trong việc xây dựng đường
cong. Đặt một van kiểm tra (có nghĩa là một đoạn ống ngắn mà tình trạng
được định là CV) trong cùng loạt với van để hạn chế hướng của dòng chảy.

Tôi làm thế nào để lập mô hình một đài nước có áp dùng khí nén?

Nếu sự thay đổi áp lực trong đài nước không đáng kể, hãy sử dụng một đài
nước hình trụ rắt ngắn, rất rộng mà độ cao được định sát với mức cột áp
của đài nước. Hãy chọn kích thước đài nước sao cho những thay đổi trong
thể tích chỉ gây ra những thay đổi rất nhỏ trong độ cao của mặt nước.

Nếu cột áp áp lực được phát triển trong đài nước nằm trong phạm vi H1 và
H2, với những thể tích tương ứng là V1 và V2, hãy sử dụng một đài nước
hình trụ mà diện tích mặt cắt bằng (V2-V1)/( H2-H1).

Tôi làm thế nào để lập mô hình đầu vào của một đài nước mà xả cao hơn
mặt nước?

Sử dụng cấu hình được biểu diễn bên dưới:

Đầu vào của đài nước bao gồm một Van Giữ Áp theo sau bởi một đoạn ống
ngắn đường kính lớn. Giá trị áp lực của PSV (Van Giữ Áp) phải là 0, và độ
cao của các nút kết thúc phải bằng độ cao trong mà tại đó ống thật nối vào
đài nước. Sử dụng một Van Kiểm Tra trên đường đầu ra của đài nước để
ngăn ngừa dòng chảy qua nó.

Tôi xác định những điều kiện ban đầu cho một sự phân tích chất lượng
nước như thế nào?

Nếu mô phỏng các điều kiện hiện hữu được theo dõi như bộ phận của một

168
nghiên cứu định cỡ, hãy gán những giá trị đo được cho các nút mà ở đó
những công việc đo được thực hiện và nội suy (bằng mắt) để gán giá trị cho
những vị trí khác. Xin hết sức khuyến cáo rằng vị trí các đài chứa nước và
nguồn phải được bao gồm trong tập hợp của những vị trí mà ở đó những
công việc đo được thực hiện.

Muốn mô phỏng các điều kiện tương lai hãy bắt đầu với những giá trị ban
đầu bắt buộc (trừ tại các đài nước) và vận hành sự phân tích cho nhiều chu
kỳ kiểu nhu cầu lặp đi lặp lại sao cho các kết quả chất lượng nước cũng bắt
đầu lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn. Số chu kỳ như vậy có thể được giảm
xuống nếu những ước tính ban đầu tốt được thực hiện cho chất lượng nước
trong các đài nước. Ví dụ, nếu lập mô hình tuổi của nước giá trị ban đầu có
thể là tập hợp thời gian có mặt trung bình của đài nước, mà gần xấp xỉ bằng
phần của thể tích mà nó trao đổi mỗi ngày.

Tôi làm thế nào để ước tính giá trị của các hệ số phản ứng khối và
thành?

Các hệ số phản ứng khối có thể được ước tính bằng cách thực hiện một cuộc
thử bằng chai trong phòng thí nghiệm (Xem Các Phản Ưùng Khối trong Phần
3.4). Các tốc độ phản ứng thành không thể đo trực tiếp được. Chúng phải ăn
mối với các dữ liệu định cỡ thu thập được từ các nghiên cứu ngoài hiện
trường (ví dụ như sử dụng thử và sai để xác định các giá trị hệ số mà tạo ra
các kết quả mô phỏng ăn khớp nhất với những quan sát ngoài hiện trường).
Các ống nhựa và ống thép có lót tương đối mới không được mong đợi là tạo
ra nhu cầu thành đáng kể nào về những chất khử trùng chẳng hạn như Clo
và Chloramines.

Tôi làm thế nào để có thể lập mô hình một trạm bơm tăng cường Clo?

Đặt một trạm bơm tăng cường tại một nút mối nối với nhu cầu zêrô hoặc
dương hoặc tại một đài nước. Chọn nút vào Property Editor và nhấp nút dấu
ngoặc cung trong trường Source Quality để làm xuất hiện Source Quality
Editor. Trong chương trình sửa đổi, định Source Type là SETPOINT BOOSTER

169
và định Source Quality là nồng độ Clo mà nước rời khỏi nút sẽ được tăng
cường tới. Cách khác là nếu trạm sẽ sử dụng việc thêm Clo theo tốc độ dòng
chảy thì định Source Type tới FloW PACED BOOSTER và Source Quality tới
nồng độ mà sẽ được thêm vào nồng độ rời bỏ nút. Hãy định rõ một ID kiểu
thời gian trong trường Time Pattern nếu bạn muốn thay đổi mức tăng cường
theo thời gian.

Tôi làm thế nào để lập mô hình sự phát triển THM trong một mạng lưới?

Sự phát triển THM có thể được lập mô hình sử dụng động học bão hòa thứ
tự thứ nhất. Chọn Options-Reactions từ Data Browser. Định thứ tự phản ứng
khối bằng 1 và nồng độ giới hạn bằng mức THM tối đa mà nước có thể tạo
ra, với một thời gian lưu đủ lâu. Định hệ số phản ứng khối bằng một số
dương phản ánh tốc độ sản xuất THM (ví dụ như thời gian gấp đôi THM chia
cho 0,7). Những con số ước tính về hệ số phản ứng và nồng độ giới hạn có
thể đạt được từ việc thử trong phòng thí nghiệm. Hệ số phản ứng sẽ tăng
khi nhiệt độ nước tăng lên. Các nồng độ ban đầu tại tất cả các nút mạng
lưới ít nhất phải bằng nồng độ THM đi vào mạng từ nút nguồn của nó.

Tôi có thể sử dụng một chương trình sửa đổi văn bản để sửa đổi những
thuộc tính mạng trong khi chạy EPANET không?

Lưu mạng vào tập tin như văn bản ASCII (Chọn File >> Export >> Network).
Với EPANET vẫn còn chạy, khởi động chương trình sửa đổi văn bản của bạn.
Chuyển tập tin mạng đã lưu vào chương trình sửa đổi. Khi bạn thực hiện
xong việc sửa đổi tập tin, hãy lưu nó vào đĩa. Chuyển sang EPANET và đọc
trong tập tin (Chọn File >> Open). Bạn có thể tiếp tục chuyển qua chuyển
lại giữa chương trình sửa đổi và EPANET, khi những thay đổi khác nữa cần
thiết. Chỉ cần nhớ lưu tập tin sau khi sửa đổi nó trong chương trình sửa đổi,
và mở nó lại lần nữa sau khi chuyển sang EPANET. Nếu bạn sử dụng một bộ
xử lý văn bản (chẳng hạn như WordPad) hoặc một bảng biểu như chương
trình sửa đổi của bạn, nhớ lưu tập tin như văn bản ASCII đơn giản.

Tôi có thể chạy nhiều chương trình của EPANET cùng lúc được không?

170
Được. Điều này có thể tỏ ra hữu ích trong việc thực hiện những so sánh đối
chiếu giữa hai kịch bản thiết kế hoặc những vận hành khác nhau hoặc hơn.

171

You might also like