Professional Documents
Culture Documents
Tháng 05/2004
LỜI CÁM ƠN
XW
Được sự phân công của các thầy cô khoa KT_ QTKD trường Đại học An Giang,
sau gần 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp “ Phân tích
công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang “.
Để hoàn thiện được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nổ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Tri Như Quỳnh, người đã trực tiếp
hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cùng toàn thể các
cô chú, anh chị trong công ty. Đặc biệt là cô Võ Thị Thanh Xuân _ Kế toán trưởng, cô
Nguyễn Thị Thu Hảo _ Kế toán tổng hợp, cô Nguyễn Kim Hoa, cô Linh, cô Hồng, anh
Tùng....., đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi tiết, giúp em hoàn thiện đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty những lời
cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
SVTH
Phan Thị Kim Ngân
An Giang 05/2004
MỤC LỤC BẢNG
[\
Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Năm 2003...43
Bảng 05: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Quý 4/2003 96
MỤC LỤC
[\
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................Trang 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Phương pháp nhiên cứu....................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG:.................................................................................................. 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ............3
A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ..... 3
1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh.....3
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm ................................................ 3
1.2. Khái niệm tiêu thụ................................................................................... 3
1.3. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.................................................. 4
1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu
thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 4
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ......................................................... 5
2.1 Đánh giá thành phẩm .............................................................................. 5
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm ................................................................. 7
3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm......................................... 10
3.1. Kế toán doanh thu ................................................................................ 10
3.2 Một số phương thức tiêu thụ ..................................................................14
3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng.................................... 17
3.4 Qui trình hạch toán doanh thu & doanh thu thuần................................ 22
4 Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh............................. 22
4.1 Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................... 22
4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................. 26
4.3 Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh ................................. 29
B. HÌNH THỨC KẾ TOÁN .................................................................................. 31
Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
AN GIANG................................................................................ 33
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
rước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức dộ cạnh
T tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam tiến tới
gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách
lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với
mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt
những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu
cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị
trường tài chính.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp nhà nước với qui mô lớn, có uy tín
cao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư của
tỉnh An Giang, Công ty ANGIMEX đã từng bước khẳng định mình trên thương trường
xuất khẩu, đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước vững mạnh trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ cũng
như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không
những sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu,
bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao
nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Với nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài sau :
“ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang “.
Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng
góp của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
A / KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh:
nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh
nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do
khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
1.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh:
1.4.1 Ý nghĩa:
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản xuất. Do đó
quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội.
Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người mua đã
diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin từ kế toán mà
người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành tiêu thụ, xác định một
cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có
biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung
cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài.
16,200,000
Đơn giá hạch toán = 5,000 = 3,240 đ/sp
Ðơn giá TP Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập kho trong kỳ
=
xuất kho Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho
VD: Doanh nghiệp sản xuất M có tài liệu về kế toán thành phẩm như sau:
_ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 3,900,000 ( Số lượng: 75 sản phẩm ).
_ Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm, giá thành đơn vị thực
tế: 53,500 đ/sp.
Đơn giá BQ 3,900,000 + 150 x 53,500
= 75 + 150 = 53,000 đ/sp
TP xuất kho
Phương pháp nhập trước _ xuất trước ( FIFO )
Phương pháp nhập sau _ xuất trước ( FIFO )
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền “ để tính giá
thành phẩm thực tế xuất kho nên đề tài chỉ trình bày phương pháp này mà không trình bày
3 phương pháp còn lại.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm:
- Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện đối với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán .
Bên Có :
- Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán .
- Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ gửi đi bị khách hàng trả lại .
Số dư bên Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm hiện đang gửi bán .
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 154 TK 155 TK 632
TK 128, 222
Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi
xuất bán = TP tồn + bán chưa tiêu + nhập kho - TP tồn - bán chưa tiêu
trong kỳ đầu kỳ thụ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thụ cuối kỳ
Giá trị TP tồn kho cuối kỳ = Số lượng TP tồn kho cuối kỳ x giá trị đơn vị TP
Trong đó : giá trị đơn vị thành phẩm tồn kho được xác định theo một trong các
phương pháp :
_ Bình quân gia quyền
_ Nhập trước _ xuất trước
_ Nhập sau _ xuất trước
Khi sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 155, TK 157 chỉ sử dụng
phản ánh giá trị thành phẩm , hàng gửi bán hiện có đầu kỳ và cuối kỳ .
2.2.2.2 Phương pháp phản ánh:
Giá trị TP, hàng hóa, Giá trị TP, hàng hóa,
gửi bán tồn đầu kỳ gửi bán tồn cuối kỳ
TK 631 TK 911
Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản doanh thu bán hàng chưa
chắc chắn có khả năng được thực hiện.
Hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất & giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, từng loại
sản phẩm, hàng hoá,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh & lập báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch
toán riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Toàn bộ
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911-Xác định
kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
sẽ thu tiền.
Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của doanh nghịêp được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng & đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này
không được xem là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà phải hạch toán vào
bên có tài khoản 131-“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã
thu tiền hàng trước.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ giá
là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung
cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
• TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực,…
• TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,…
• TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ
như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ kế toán-kiểm toán,…
• TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội
bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các doanh nghiệp thương mại.
• TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các doanh nghiệp sản xuất.
• TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
3.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các
phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hoá này.
Sơ đồ 3 : Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 155 TK 632
TK 154
3.2.2 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gởi hàng ):
Là phương thức mà bên giao ( chủ hàng ) xuất hàng giao cho các đại lý hoặc các
đơn vị nhận bán hàng ký gửi bán hộ. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp ( chủ hàng ) cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gứi, doanh
nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng này sẽ được
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với doanh nghiệp gửi hàng:
TK 3331 TK 641
Thuế GTGT Hoa hồng
phải nộp cho đại lý
TK 155 TK 632
• Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
Phản ánh doanh thu (TK 511), doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) và
doanh thu hoạt động tài chính (TK515) bao gồm cả thuế GTGT.
Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp:
TK 3331 TK 511
Một số qui định khi hạch toán vào tài khoản 521:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã
qui định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng
thì phải chi tiền chiết khấu cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong trường hợp
này được hạch toán vào tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng &
từng loại hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521-“Chiết khấu thương mại”:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp thuận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511-“Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn & đã được trừ vào tổng giá trị
hàng bán ghi trên hoá đơn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532-“Giảm giá hàng bán”:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng hoặc tài khoản doanh thu nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Doanh thu hàng Số lượng hàng Đơn giá bán đã ghi
= x
bị trả lại bị trả lại trên hoá đơn
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc
bảng sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho
của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531-“Hàng bán bị trả lại”:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511-“Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 3331
Thueé GTGT
kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế; các hộ gia đình & cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu nhập thấp.
• Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
Trong đó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, Thuế suất thuế
= x
đầu ra dịch vụ bán ra GTGT (%)
Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT
Thuế GTGT
= mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá
đầu vào
nhập khẩu
Thuế xuất khẩu:
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ
thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp cho Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) & thuế suất thuế xuất khẩu của mặt
hàng xuất khẩu, được quy đổi về tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. Tuy nhiên,
cũng có khi Hải quan không tính theo giá trị bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng mà có
điều chỉnh do tham khảo biểu giá tối thiểu khi tính thuế xuất (nhập) khẩu.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 3333-‘Thuế xuất, nhập khẩu”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3333 tương tự như tài khoản 3331-
“thuế GTGT”.
Hiện nay Công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế
xuất khẩu nên em chỉ trình bày 2 phương pháp tính thuế này.
3.4 Qui trình hạch toán doanh thu và doanh thu thuần:
Sô ñoà 4: Sô ñoà haïch toaùn Doanh thu vaø Doanh thu thuaàn
TK 111,112,131
TK 3332,3333 TK 511,512 311
TK 532 TK 3331
K.chuyeín gia˚m gia˙
Thueé GTGT
ha˘ng ba˙n
phai̊ noìp
TK 521
K.chuyeín chieét khaéu
thþü ng ma÷ i
TK 531
K.chuyeín doanh thu
ha˘ng ba˙n bú tra˚la÷
i
TK 3331
Thueé GTGT theo phþü ng phaṗ
trþ÷
c tieép
TK 911
K.chuyeín doanh thu thuaèn
4. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản
155.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên
nợ tài khoản 157.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Sô ñoà 5: Sô ñoà haïch toaùn GVHB theo phöông phaùp keâ khai thöôøn g xuyeân
TK 133
Thueé GTGT khoên g ù þü ÷ c khaéu
trþ˘ tõ nh va˘o gia˙voén trong ky˘
TK 157
Sa˚n phaím , ha˘ng hoa,̇ dú ch vu÷
gþi̊ ù i baṅ nay ù aýxa˙c ù ú nh
tieêu thu÷
TK 112,331
TK 159
Soé cheênh leìch dþ÷pho˘ng gia˚m
gia˙HTK phai̊ laìp naòm nay lü ṅ
hü n naòm trþü ċ
Hoan̆ nhaìp soé C.leìch DPGG HTK phai̊
laìp naòm nay nho˚˘ hü n naòm trþü ˙c
Sô ñoà 6: Sô ñoà haïch toaùn GVHB theo phöông phaùp kieåm keâ ñònh kyø
TK 155,157 TK 632 TK 155,156,157
Trú gia˙ san̊ phaím ù aèu ky˘ chþa
Trú gia˙ sa˚n phaím
baṅ ù þü ÷
c chuyeín sang
cuoéi ky˘chþa baṅ
TK 631 ù þü ÷
c
TK 911
Keét chuyeín gia˙tha˘nh sa˚n phaím
mua va˘o (SX trong ky˘) K.chuyeín gia˙ voén
han̆g baṅ trong ky˘
TK 133
Thueé GTGT khoêng ù þü ÷ c khaéu
trþ˘tõ nh vaŏ gia˙ voén trong ky˘
4.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có).
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh hoặc vào bên Nợ tài khoản 1422-“Chi phí chờ kết
chuyển”.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí tương ứng với các tài
khoản cấp 2:
• TK 6411-Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
• TK 6412-Chi phí vật liêu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo
quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng
thay thế dùng cho việc sữa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của bộ phận bán hàng.
• TK 6413-Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như
các dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay,…
• TK 6414-Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm,
hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển.
• TK 6415-Chi phí bảo hành sản phẩm.
• TK 6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí thuê ngoài sữa chữa tài
sản cố định; tiền thuê kho bãi; tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu
thụ; hoa hồng trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
• TK 6418-Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác phát sinh ngoài
chi phí kể trên để phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí giới thiệu
sản phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng,…
Qui trình hạch toán:
TK 334,338,
214,152,... TK 641 TK 911
TK 1422
Keét chuyeín
CPBH chü ˘ ù eíxaċ ù ú nh
phaên boí keét qua˚
kinh doanh
Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính & quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, là
những chi phí gián tiếp mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Ý nghĩa công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Công tác kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đóng một vai trò rất quan trọng
trong công tác quản lý cũng như trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, nó giúp
xác định các khoản chi phí phục vụ cho vịêc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp; phản
ánh, giám đốc kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của từng khoản chi phí từ đó đảm bảo xác định chính xác thu nhập, khắc phục tình
trạng “lãi giả, lỗ thật”, góp phần ngăn ngừa hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh doanh,
giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh hoặc bên Nợ tài khoản 1422-“Chi phí chờ kết chuyển”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 như sau:
• TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
• TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý
• TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
• TK 6424-Chi phí khấu hao TSCĐ.
• TK 6425-Thuế, phí, lệ phí
• TK 6426-Chi phí dự phòng
• TK 6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6428-Chi phí khác bằng tiền
Qui trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sô ñoà 8: Sô ñoà haïch toaùn Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp
TK 334,338,
214,152,... TK 642 TK 911
TK 1422
Keét chuyeín
Chi phõ QLDN ù eíxa˙c ù ú nh
chü ˘ phaên boí keét qua˚
kinh doanh
Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh
doanh, từng loại hình dịch vụ.
Lưu ý rằng, các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản 911
phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Qui trình hạch toán:
Sô ñoà 9: Sô ñoà haïch toaùn Xaùc ñònh keát quaû kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511
TK 641
TK 642
TK 421 TK 421
Laýi Loë
_ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký
( trọng tâm là sổ Nhật ký chung ) .
_ Ghi và định khoản theo trình tự thời gian phát sinh.
_ Lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Chứng từ gốc
Chương II:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
AN GIANG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu An Giang:
Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang hay An Giang Import Export Company viết
tắt là ANGIMEX được thành lập vào ngày 23/7/1976 do chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký
theo quyết định số 73/QÐ -76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 1976 .
Ngay ngày đầu được thành lập công ty có tên gọi là " Công Ty Ngoại Thương Tỉnh
An Giang ", trải qua nhiều năm và sự biến động của nền kinh tế đất nước cùng với tính
chất hoạt động của mình, Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cũng có những tên gọi khác
nhau như: 31/12/1979 Công Ty Ngoại Thương Tỉnh An Giang đổi thành " Liên Hiệp Công
Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang " theo quyết định số 422/QÐ/UB của Uỷ Ban nhân dân tỉnh
và đến năm 1989 do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên công ty đổi tên thành "
Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang ".
Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang có trụ sở chính đặt tại số 01 Ngô Gia Tự_
Thành phố Long Xuyên _ An Giang. Trạm giao dịch tại số 137 đường Bình Trọng _ Quận
5 _ TP HCM. Với hệ thống 8 cửa hàng đặt tại các thành phố, thị xã, huyện và 5 nhà máy
xay xát được bố trí tại các vùng trọng điểm sản xuất lúa, nông sản của tỉnh .
Số vốn ban đầu của công ty chỉ có 5000 triệu đồng ( tương đương 10 lượng vàng )
với số lượng nhân viên là 40 người, qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ.
Qua một thờt gian dài hoạt động và phát triển đến nay ANGIMEX đã thể hiện được là
một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của tỉnh An Giang, chuyên lĩnh vực chế
biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại,
ngày càng tạo được uy tín trên thương trường Quốc tế và khu vực ... Ðặc biệt năm 1998,
Công ty được bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho
ANGIMEX có được những thuận lợi và thời cơ trong việc duy trì và mở rộng thị trường
cung ứng - tiêu thụ trong và ngoài nước, song song với việc tăng cường phát triển đối tác
đầu tư, mở rộng các hoạt động liên doanh - liên kết với các công ty nước ngoài như hiện
nay đã có: Công Ty Liên Doanh ANGIMEX - KITOKU (Nhật Bản ). Tổng vốn chủ sở hữu
của công ty tăng đều qua các năm, đầu năm 2003 là 44.757.696.954đ với số lượng công
nhân viên bình quân là 300 người, tập trung chủ yếu ở các xí nghiệp sản xuất chế biến .
Hàng năm ANGIMEX sản xuất chế biến hơn 200.000 tấn gạo và các loại nông sản
như đậu các loại bắp mè ... đã thể hiện năng lực sản xuất và khả năng quản lý, điều hành
kinh doanh với qui mô lớn, là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu của
tỉnh An Giang.
Hiện nay, ANGIMEX có các hoạt động chủ yếu sau:
Thu mua và sản xuất chế biến lương thực, tiêu thụ sản phẩm trong nước và kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhận làm đại lý và mua bán các mặt hàng tiêu dùng như : lương thực - thực
phẩm chế biến , các vật dụng sinh hoạt gia đình , thiết bị điện , xe gắn máy và hầu hết các
sản phẩm công nghiệp , công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ...
Ký hợp đồng bao tiêu với nông dân về việc trồng lúa có chất lượng cao .
Hợp tác liên doanh - liên kết với các công ty nước ngoài có uy tín nhằm đa
dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường .
Mở rộng các hoạt động dịch vụ khác như sản xuất bao bì, dịch vụ vận chuyển.
NM. CBLT Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp CHTM CHTM CHTM CH. HD CH. HD CH TB CH CP CH CĐ
Châu Đốc CBLT I CBLT II CBLT III CBLT IV SỐ 1 SỐ 2 SỐ 4 CĐ LX
Px. Px. Px. Px. Px. Px. Px. Px. Px. Px. Px.
Long Chợ Hòa Đồng An Châu Chợ Hòa Tân Thoại Cống
Xuyên Mới An Lợi Hòa Phú Vàm Lạc Châu Sơn Vọng
Trang 35
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh : có nhiệm vụ giao dịch, đàm phán các
hợp đồng xuất nhập khẩu, giao nhận và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa .
Chi nhánh Cần Thơ : là trung tâm thông tin về thị trường ngoài tỉnh giúp công
ty chủ động tìm khách hàng . Ngoài ra còn có chức năng sản xuất chế biến, bảo quản và
cung ứng gạo cho xuất khẩu theo kế hoạch của công ty .
Nhà máy Châu Ðốc và các xí nghiệp : có chức năng thu mua lúa gạo nguyên
liệu, sản xuất chế biến, bảo quản, tiêu thụ và cung ứng gạo cho xuất khẩu .
Cửa hàng thương mại số 1 , 2 và 4 : chuyên bán các mặt hàng tiêu dùng . Các
cửa hàng này là các đơn vị hạch toán độc lập với công ty .
Cửa hàng Honda Long xuyên - Châu Ðốc : là các cửa hàng chuyên mua bán
các loại xe gắn máy .
Tổ đại lý : do phòng Kế hoạch - Kinh doanh trực tiếp quản lý, chuyên nhận, ký
kết hợp đồng làm đại lý hoặc mua lại các mặt hàng, sản phẩm của các công ty liên doanh,
thông qua các cửa hàng như : cửa hàng tịnh biên, cửa hàng Châu phú, cửa hàng Châu Ðốc .
Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
thu Kỹ Sản thu Kỹ Sản thu Kỹ Sản
mua, thuật xuất mua, thuật xuất mua, thuật xuất
KCS KCS KCS
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Tổng số cán bộ công nhân viên phòng kế toán _ tài vụ của công ty hiện nay gồm 10
người, tương ứng với 10 bộ phận kế toán trên. Mỗi bộ phận kế toán sẽ đảm nhiệm theo
những chức năng riêng của mình.
3.1 Quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác:
3.1.1 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng tổ chức _ hành chánh :
_ Phòng tổ chức - hành chánh điều động phương tiện vận chuyển, cung cấp các văn
bản qui định liên quan đến công tác tài chánh kế toán cho phòng kế toán.
_ Phòng kế toán phản ánh nắm bắt các chi phí vận chuyển, loại phương tiện vận
chuyển ... Tính toán tham mưu mức lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, đề nghị về
khen thưởng, giúp phòng tổ chức - hành chánh xây dựng các kế hoạch lương thưởng đào tạo.
3.1.2 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng kế hoạch _ kinh doanh :
_ Phòng kế toán cung cấp các thông tin, số liệu về khả năng vốn, về số lượng, giá
cả sản phẩm hàng hóa nhập - xuất - tồn kho, để phòng kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch
thu mua, sản xuất và tiêu thụ. Đồng thời, đề xuất phương án thu mua có hiệu quả, tiết giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
_ Phòng kế hoạch - kinh doanh gửi các chứng từ phát sinh trong quá trình thu mua,
tiêu thụ về phòng kế toán, cùng với phòng kế toán soạn thảo các hợp đồng mua bán, ký kết
hợp đồng và khả năng thực hiện, khảo sát tình hình tài chính của đơn vị.
_ Khi xuất hàng phòng kế toán đăng ký mua bảo hiểm hàng hóa với phòng kế
hoạch - kinh doanh .
3.1.3 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng đầu tư _ phát triển :
_ Phòng đầu tư - phát triển theo dõi máy móc thiết bị về phương diện kỹ thuật.
Phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị , số lượng trên sổ sách thông qua các chi phí phát
sinh thực tế và dựa trên kế hoạch, kiến nghị về tình hình máy móc thiết bị thực tế để phòng
đầu tư - phát triển giải quyết.
_ Phòng kế toán tham gia xác định khối lượng , giá trị, ghi chép mọi chi phí phát
sinh trong thời gian thi công.
3.1.4 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các cửa hàng , xí nghiệp :
Các cửa hàng , xí nghiệp cung cấp số liệu , các chứng từ , báo cáo ... chuyển về
công ty cho phòng kế toán phản ánh , ghi chép và tổng hợp số liệu . Do đó phải yêu cầu
chính xác kịp thời , vì vậy mối quan hệ giữa phòng kế toán với các cửa hàng xí nghiệp là
mối quan hệ nghiệp vụ .
_ Tên gọi của tài khoản và tiểu khoản căn cứ vào nội dung kinh tế của đối tượng kế
toán phản ánh trong tài khoản hoặc tiểu khoản đó.
_ Việc qui định số hiệu tài khoản được dùng là phương pháp số thứ tự. Tức là các
tài khoản sau khi sắp xếp vào các loại khác nhau, sẽ được ghi số hiệu theo một trình tự liên
tục. Do đó những tài khoản mới được bổ sung sẽ nhận số hiệu tiếp theo không kể tài khoản
đó thuộc loại nào.
_ Việc phân loại tài khoản theo phương pháp này tạo thuận lợi cho bộ phận kế toán
kịp thời và dễ dàng phản ánh khi công ty phát sinh thêm đối tượng kế toán, do công ty có
xu hướng phát triển thêm nhiều cơ sở hoạt động và đối tượng sản phẩm hàng hóa cần theo
dõi chi tiết .
đặc biệt thì các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan (Sổ
chi tiết từng mặt hàng, Sổ chi tiết chi phí, Sổ chi tiết công nợ,...)
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu các số liệu đều khớp đúng giữa sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết ( Bảng chi tiết các tài khoản ) sẽ tiến hành lập các Báo cáo tài chính.
Xem sơ đồ 16 trang 33
4 . Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Các khoản giảm trừ tăng 245,481,000 đồng hay tăng 766.19% ( chủ yếu là giảm giá
hàng bán ). Do năm 2003, số lượng khách hàng mới tăng trên 50% ( trong đó số khách
hàng trực tiếp xuất khẩu gạo của Công ty là 16% ) và sản lượng bán ra đối với những
khách hàng mới này lớn hơn nhiều so với năm 2002 ( Nếu năm 2002, khách hàng mua số
lượng lớn nhất là 9,650 tấn thì trong năm 2003, số lượng mua dao động từ 10,000 đến
57,000 tấn). Vì vậy, giảm giá hàng bán là một trong những chiến lược kinh doanh để Công
ty thu hút khách hàng lớn, từng bước tiếp cận thị trường xuất khẩu.
So với năm 2002 thì năm 2003 giá vốn hàng bán tăng 353,274,528,000 đồng tương
đương tăng 50.1%. Đồng thời tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2003 cũng tăng nhưng không
đáng kể ( 93.74 - 92.85=0.89%) là do thực hiện tốt trong công tác thu mua và chế biến nên
đã giảm bớt phần nào chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 đều tăng là do Công ty
có chính sách khuyến khích tăng lương thưởng cho các cán bộ quản lý và nhân viên bán
hàng trong công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả quản lý bán hàng. Tuy nhiên,
so với tỷ trọng doanh thu thuần thì cả hai khoản chi phí này đều giảm, chứng tỏ công ty đã
thực hiện thành công việc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh
của Công ty ( Giảm chi phí QLDN 15,780 đồng/ tấn, giảm 46.92% so với kế hoạch ).
Thu nhập từ HĐTC bị lỗ, do sự biến động của tỷ giá và quyết định của nhà nước đối với số
ngoại tệ thu được từ bán hàng xuất khẩu. Mặt khác, lợi nhuận bất thường cũng giảm nên
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 giảm 3.09% tương đương giảm
236,230,000 đồng. Vì vậy, tổng lợi nhuận sau thuế giảm 456,286,000 đồng, giảm 8.64%.
Û Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 được đánh giá là thành
công thông qua các chỉ tiêu đạt được ở mức cao: doanh thu, sản lượng kinh doanh, kim
ngạch xuất khẩu, vượt chỉ tiêu kế hoạch mà UBND tỉnh đề ra. Đồng thời, Công ty còn góp
phần đáng kể trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ (đặc biệt là thị trường xuất khẩu), ổn
định giá lúa, tham gia cung cấp phân bón cho nông dân trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh hiệu
quả của sự liên kết “4 nhà” trong việc nâng cao giá trị hàng nông sản, gắn liền sản xuất với
thị trường tiêu thụ.
Tuy nhiên, giá vốn hàng bán qua 2 năm đều chiếm một tỷ lệ khá lớn ( trên 90%)
trong doanh thu thuần. Mặt khác, sản lượng gạo xuất khẩu sang IRAQ giảm mạnh ( năm
2002 xuất khẩu 20,000 tấn, năm 2003 chỉ xuất khẩu 5,000 tấn ) và giá xuất khẩu năm 2003
lại không cao nên lợi nhuận đạt được không tương xứng với mức độ tăng trưởng doanh
thu. Thêm vào đó, Công ty vẫn chưa có phản ứng nhanh theo đòi hỏi của thị trường, công
tác kiểm tra, tổ chức thực hiện hợp đồng chưa đáp ứng yêu cầu.
Vì vậy, bên cạnh việc đề ra kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí để giảm giá thành
sản phẩm, kết hợp với kiểm soát, quản lý chất lượng, Công ty cần tăng cường công tác xúc
tiến thương mại để mở rộng thị trường, nâng cao uy tín hơn nữa để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường tiêu thụ.
4.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty:
Chương III:
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
1.3 Quy trình hạch toán kế toán thành phẩm và ghi sổ kế toán theo hình thức
“nhật ký chung”:
_ Trong quá trình đưa nguyên liệu vào sản xuất, thủ kho thường xuyên cập nhật số
lượng nguyên liệu đưa vào. Sau một chu trình sản xuất, thủ kho tiến hành lập phiếu giao
nguyên liệu sản xuất cho tổ vận hành. Trên phiếu giao nguyên liệu sản xuất phải ghi đầy
đủ các chỉ tiêu sau :
Ngày tháng giao nguyên liệu
Loại nguyên liệu đưa vào sản xuất
Số lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất
Tên và chữ ký của bên giao ( thủ kho ) và bên nhận ( tổ vận hành )
_ Căn cứ vào phiếu giao nguyên liệu sản xuất, kế toán phân xưởng lập
phiếu xuất kho thành 3 liên: 1 liên để lưu kho, 1 liên thủ kho làm căn cứ để ghi vào thẻ
kho và sau đó ( định kỳ ) chuyển về công ty cho kế toán hàng hóa, thành phẩm, 1 liên dùng
để luân chuyển nội bộ xí nghiệp .
_ Trong suốt quá trình sản xuất, tổ vận hành thường xuyên kiểm tra số lượng và
chất lượng thành phẩm tạo thành. Kết thúc quá trình sản xuất tổ vận hành tiến hành lập
phiếu giao sản phẩm sản xuất lại cho thủ kho , trong đó ghi chép đầy đủ nội dung sau :
Ngày giao sản phẩm
Số của lô sản phẩm sản xuất
Số lượng sản phẩm sản xuất được ( liệt kê cụ thể số lượng từng loại thành
phẩm và phụ phẩm thu được ).
_ Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu và phiếu giao sản phẩm, kế toán phân
xưởng và thủ kho tiến hành lập biên bản sản xuất, đồng thời cho nhập kho thành phẩm và
lập phiếu nhập kho cho lô hàng sản xuất , sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho .
_ Ðịnh kỳ 2 hoặc 3 lần trong một tháng hoặc sau 1 tháng ( tùy vào khối lượng
công việc ) các chứng từ liên quan được chuyển về công ty cho kế toán hàng hóa thành
phẩm để tiến hành nhập dữ liệu, tính ra trị giá thành phẩm xuất _ nhập kho, ghi vào bảng
kê biên bản sản xuất ( Bảng kê được theo dõi riêng theo từng Xí nghiệp ) và tổng hợp,
định khoản ghi vào sổ nhật ký sản xuất ( Nhật ký tính giá thành ) nhằm theo dõi số lượng
thành phẩm nhập lại kho sau khi xuất kho để sản xuất.
_ Trong quá trình kiểm tra, kiểm kê thấy nguyên liệu có độ ẩm cao ( trên 16,5% ),
gạo bị ẩm vàng, độ gãy của nguyên liệu lớn dẫn đến lố tấm ... Hoặc do gạo chưa đạt được
chất lượng theo hợp đồng đã ký, thủ kho tiến hành làm thủ tục xuất nguyên liệu, thành
phẩm cho đấu trộn với các loại gạo, tấm khác để được gạo có chất lượng theo yêu cầu bảo
quản và tiêu thụ. Thủ tục tiến hành tương tự như gạo nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên trong
trường hợp này kế toán phân xưởng lập biên bản đấu trộn với tỉ lệ gạo, tấm đấu trộn đã
được xây dựng mẫu trước.
_ Trong quá trình sản xuất hay đấu trộn, nếu có hao hụt số lượng bao nhiêu thì đề
nghị duyệt bỏ lượng hao hụt với biên bản kèm theo. Nếu được Quản đốc, Giám đốc và
phòng kế toán ký duyệt thì phần chi phí của số lượng gạo hao hụt này được tính thẳng vào
chi phí của lô hàng đó.
_ Trường hợp kiểm kê hàng hóa theo định kỳ cũng tương tự, tức là ngoài việc lập
biên bản kiểm kê ra , nếu trong quá trình kiểm kê thấy hàng hóa , thành phẩm có hao hụt
về số lượng trong định mức thì thủ kho tiến hành lập giấy đề nghị ký duyệt hao hụt ... nên
chi phí của lượng hàng hao hụt không tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp mà tính thẳng
vào chi phí của lô hàng bị hao hụt.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán kế toán thành phẩm
Sổ Cái TK 155
Sau khi nhận được các chứng từ như trên, kế toán thành phẩm, hàng hóa ghi vào
Bảng kê biên bản sản xuất số lượng nguyên liệu sản xuất, thành phẩm, phụ phẩm thu
hồi.Bảng kê biên bản sản xuất được công ty theo dõi riêng đối với từng Xí nghiệp :
XUẤT SX NHẬP SX
LG Tổng SL Tổng TG ĐG xuất kho Có TK LG Tổng SL Tổng TG
GAO5 686,257 1,681,329,650 2,450 155 GAO 5% 921,614 2,357,015,700
GAO5 - - - 1561A GAO 10% 550,504 1,376,260,000
GAO10 696,957 1,651,788,090 2,370 155 GAO 15% 2,764,479 6,911,197,500
GAO15 2,104,868 5,020,110,180 2,385 155 GAO 20% - -
GAO20 - - - 1561A GAO 25% 4,885,583 12,153,818,580
GAO25 3,023,822 6,954,790,600 2,300 155 GAO 35% - -
GAO35 750 8,625,000 11,500 1561A TẤM 1 379,573 227,743,800
GAONL 2,640,593 6,390,235,060 2,420 1561A TẤM 2 94,458 47,229,000
GAONL - - - 155 TẤM 3 - -
TAM1 - - - 1561A CÁM 471,415 141,424,500
TAM1 1,005,207 1,507,810,500 1,500 152A
TAM2 - - - 152A
10,158,454 23,214,689,080 10,067,626 23,214,689,080
Giá trị của lô Gạo xuất kho để sản xuất được kế toán thành phẩm, hàng hóa
tính ra dựa trên phương pháp “Bình quân gia quyền”.
VD: Đối với Gạo 5%, đơn giá thực tế xuất kho ( 2,450 đ/kg ) được tính như sau:
Giá trị của phụ phẩm thu hồi được kế toán ấn định theo thời giá thực tế có thể
tiêu thụ trên thị trường:
Loại phụ phẩm Đơn giá (đ/kg) Số lượng (kg) Trị giá (đ)
Tấm 1 1,800 379,573 683,231,400
Tấm 2 1,600 94,458 151,132,800
Tấm 3 1,300 - -
Cám 1,100 471,415 518,556,500
Tổng - 945,446 1,352,920,700
Sau đó kế toán tính chi phí cho từng loại gạo nguyên liệu cho thành phẩm thu
hồi bằng cách:
_ Tổng chi phí gạo thành phẩm thu hồi:
∑Chi phí gạo NL ∑Trị giá gạo NL ∑Trị giá phụ phẩm
cho TP thu hồi = xuất kho - thu hồi
= 23,214,689,080 - 1,352,920,700
= 21,861,768,380
_ Giá bình quân thành phẩm thu hồi:
21,861,768,380
=
9,122,180
= 2,397 đ/kg
_ Dựa vào giá BQ, số lượng các loại gạo thành phẩm tồn kho và tình hình tiêu
thụ mỗi loại gạo trên thị trường tại thời điểm này; kế toán thành phẩm sẽ dự đoán khả
năng tiêu thụ của mỗi loại gạo để định ra Đơn giá nhập kho ước tính cho mỗi loại gạo
thành phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
Đối với mỗi loại phụ phẩm thu hồi, kế toán cũng định ra giá nhập kho
ước tính và tiến hành phân bổ chi phí gạo NL cho phụ phẩm thu hồi nhưng phải đảm bảo
sao cho Tổng chi phí gạo NL cho thành phẩm và phụ phẩm thu hồi phải bằng đúng với
Tổng trị giá gạo NL xuất kho.
Cuối tháng, kế toán tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính ra giá trị của
mỗi loại gạo và phụ phẩm xuất _ nhập kho, định khoản, ghi vào sổ Nhật ký sản xuất. Đồng
thời, mở thêm sổ chi tiết TK, sổ chi tiết mặt hàng có liên quan để theo dõi:
CHUNG TU TK
TEN TEN
DIEN GIAI SO LUONG SO TIEN GHI
HANG KHO
SO NGAY NO
Để đáp ứng yêu cầu mẫu chất lượng theo lệnh xuất hàng xuất khẩu cho các công ty
nước ngoài. Trong quá trình xả bã đấu tịnh của xí nghiệp, nếu có hao hụt về lượng thì xí
nghiệp lập biên bản hao hụt đấu tịnh, chuyển cho thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký
duyệt. Đồng thời, kế toán hàng hóa, thành phẩm cũng theo dõi phần hao hụt này trên sổ
Nhật ký sản xuất nhưng phần hao hụt này không phản ánh phần giá giá trị hao hụt.
Đến cuối năm, căn cứ vào Nhật ký sản xuất, Nhật ký bán hàng, Nhật ký
chung, kế toán thành phẩm ghi vào sổ Cái TK 155 :
SỔ CÁI
Tên tài khoản: THÀNH PHẨM Số hiệu: 155A
Quý 4 năm 2003
13,506,572,500
TK 621 Xuất đấu trộn
130,775,613,157
16,105,286,750 16,604,338,902
K/c CP NVLTT
CK: 702,229,328
TK 622
140,935,793,487 160,368,910,784
CK: 15,544,513,772
Û Để kiểm tra tính chính xác của số liệu ghi trên sổ Cái, kế toán thành phẩm sẽ đối
chiếu sổ Cái với Bảng chi tiết các tài khoản do kế toán tổng hợp lập.
SỐ
SỐ ĐẦU KỲ SỐ PHÁT SINH TRONG THÁNG SỐ
HIỆU TÊN TÀI KHOẢN, TIỂU KHOẢN
TK NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ
131 Phải thu của khách hàng (VNĐ) 543,105,386 - 6,619,822,129 8,517,563,626 127,650
131NT Phải thu của khách hàng (ngoại tệ) 23,626,545,792 - 52,151,794,452 92,659,492,288 782,147
--------- -------------------------------------- ------------ ------------ ------------ ------------ -------
Û Từ sổ Cái, Bảng chi tiết các tài khoản, Phiếu kế toán.... kế toán tổng hợp lập
Bảng cân đối tài khoản làm cơ sở để lập Bảng cân đối kế toán vào cuối năm.
SỐ
SỐ ĐẦU KỲ SỐ PHÁT SINH TRONG THÁNG SỐ P
HIỆU TÊN TÀI KHOẢN, TIỂU KHOẢN
TK NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ
131 Phải thu của khách hàng 296,559,333,876 - 66,086,375,297 107,352,355,718 975,712
------- ----------------------------------- -------------- -------------- -------------- -------------- -----------
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến nhập xuất thành phẩm, hàng
hóa ở các Xí nghiệp chuyển về như: Phiếu xuất kho, Biên bản sản xuất, Biên bản đấu trộn,
Phiếu nhập kho, Biên bản đề nghị duyệt hao hụt....Kế toán thành phẩm sẽ tính giá trị của
từng lô hàng xuất nhập, ghi vào Bảng kê BBSX và theo dõi từng loại hàng trên thẻ kho (
dùng để đối chiếu với thủ kho ). Đồng thời kế toán xử lý bằng máy vi tính để lập Nhật ký
sản xuất theo từng tháng, quý. Sau đó, kế toán thành phẩm sẽ tiến hành lên sổ Cái, sổ chi
tiết để kế toán tổng hợp đối chiếu với Bảng chi tiết các tài khoản và lên Bảng cân đối số
phát sinh. Cứ như vậy, đối với tháng 11, tháng 12, công tác hạch toán và ghi sổ kế toán
thành phẩm cũng tương tự như tháng 10.
2.1 Các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh:
2.1.1 Các chứng từ sử dụng:
doanh nghiệp bán thường giao hàng tại các cảng như: cảng TPHCM, cảng Cần Thơ, cảng
Mỹ Thới.
Ký HĐ Phụ kiện
Thanh lý HĐ, Người bán ( nếu có)
phụ kiện Giao hàng chuẩn bị hàng
Thủ tục xuất hàng được thực hiện sau khi hàng hóa, thành phẩm được giao xong
xuống phương tiện vận chuyển. Căn cứ vào số lượng hàng xuất, bộ phận kế toán tiến hành
lập biên bản giao nhận hàng hóa, lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
b. Biên bản giao nhận hàng: Thể hiện các nội dung sau:
_ Ngày tháng giao nhận hàng.
_ Loại hàng hóa giao nhận kèm theo số lượng và bao bì.
_ Số phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
_ Họ tên, chữ ký của hai bên giao nhận.
c. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ :
Do bên xuất hàng lập căn cứ theo lệnh điều động xuất hàng. Gồm 3 liên :
_ 1 liên để lưu nơi lập phiếu.
_ 1 liên giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và giao hàng tại cảng.
_ 1 liên để kế toán xí nghiệp làm chứng từ hạch toán, sau đó chuyển chứng từ và
thanh toán với phòng kế toán Công ty.
d. Hóa đơn giá trị gia tăng :
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký và lệnh xuất bán của phòng kế hoạch, kế toán
lập hóa đơn GTGT theo mẫu 01_GTKT_3LL do chi cục thuế quản lý và phát hành khi
hàng đã chuyển xuống tàu xong.
Mọi hình thức bán hàng của Công ty đều phải lập hóa đơn GTGT ( kể cả khi bán
lẻ). Kế toán phải ghi đầy đủ nội dung trên hóa đơn như: Tên đơn vị mua bán, mã số thuế
bên mua và bên bán, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá, số tiền chưa có thuế, thuế GTGT và
tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên. Sau đó, chuyển cho kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị ký duyệt .
_ Liên 1 lưu nơi lập phiếu.
_ Liên 2 giao cho khách hàng ( người nộp tiền ).
_ Liên 3 dùng để thanh toán và ghi sổ kế toán trong Công ty.
e. Phiếu thu :
Nội dung phiếu thu là khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc các đơn vị cơ sở nộp
tiền hàng tiêu thụ ở đơn vị. Kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký
vào phiếu. Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ
quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên .
_ Liên 1 lưu.
_ Liên 2 giao cho người nộp tiền.
_ Liên 3 thủ quỹ ghi sổ quỹ, đến cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ
gốc chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán. Sau đó kế toán tập hợp phiếu thu trình thủ trưởng
đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt và lưu vào tập hồ sơ chứng từ.
f. Giấy báo có:
Kế toán ngân hàng nhận được khi có tiền chuyển vào tài khoản ngân hàng của
Công ty, trong đó có tiền hàng của các khách hàng chuyển trả cho công ty.
g. Ủy nhiệm chi:
Được lập thành 4 liên, mỗi liên có một màu khác nhau và nó không quy định đối
tượng sử dụng phải màu nào. Ủy nhiệm chi phải đánh đầy đủ các nội dung trên giấy ủy
nhiệm chi ( đánh một lần ), phải được sự ký duyệt của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
h. Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan đến kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh như: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn ( tiền điện, tiền nước,
điện thoại ) ...
2.1.2 Sổ kế toán liên quan:
Sổ kế toán:
- Nhật ký bán hàng
- Sổ cái ( TK 511, 632, 641,642,... )
- Sổ chi tiết ( TK 131,331,...)
- Sổ Nhật ký thu ( chi ) tiền
- Phiếu kế toán
Tại các xí nghiệp việc tiêu thụ thành phẩm ( Gạo các loại ), phụ phẩm ( Tấm, Cám
), hàng hóa với số lượng nhỏ thì được công ty xem là bán lẻ. Với hình thức này, người mua
sẽ thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng. Những khách hàng này thường là những
người mua bán nhỏ, họ đến mua hàng sau đó bán lại cho người tiêu dùng.
Trình tự thực hiện :
_ Sau khi lấy mẫu, xem hàng và bàn bạc thống nhất giá với khách hàng xong, ban
lãnh đạo ( Giám đốc Xí nghiệp ) ra lệnh xuất hàng, thủ kho hàng chỉ thị đội trưởng xếp dỡ
cho công nhân thay đổi bao bì hàng xuất ( nếu có ) đồng thời tiến hành cân đong số lượng
hàng xuất xuống phương tiện vận chuyển cho đến khi đủ số lượng theo yêu cầu khách hàng.
_ Hàng hóa sau khi đưa lên phương tiện vận chuyển đầy đủ, khách hàng liên hệ với
thủ kho để nhận phiếu xuất hàng và đến phòng kế toán của xí nghiệp để làm thủ tục thanh
toán tiền hàng. Tại đây, kế toán xí nghiệp tiến hành lập hóa đơn GTGT và phiếu thu tiền
để người mua hàng đến thủ quỹ thanh toán tiền hàng. Cuối ngày, kế toán và thủ quỹ dối
chiếu sổ sách với nhau và đến cuối tháng kế toán lập các Bảng kê bán phụ phẩm,
Bảng kê nộp tiền,... chuyển về công ty cùng với các chứng từ liên quan để được thanh
quyết toán tiền.
_ Tại phòng kế toán, kế toán tiêu thụ căn cứ vào các bàng kê và các chứng từ liên
quan mà các xí nghiệp gửi về để nhập vào Nhật ký bán hàng theo từng tháng. Lúc này,
kế toán vẫn hạch toán qua tài khoản 131. Và chỉ tiêu nợ phải thu của khách hàng này sẽ
được kế toán công nợ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng trên sổ chi tiết TK 131, mà ở
đây là mở sổ phải thu cho các xí nghiệp thuộc Công ty.
• Việc thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng : Công ty thường sử dụng
các loại Séc, Ủy nhiệm chi để thu nợ khách hàng. Khi nhận được giấy báo Có của ngân
hàng về việc khách hàng trả tiền, kế toán ngân hàng và kế toán công nợ tiến hành theo dõi
trên sổ sách của mình.
nhận xuất xứ, hoá đơn lãnh sự ... ), thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục Hải quan ...cho
hàng xuống phương tiện cùng với sự kiểm tra, theo dõi của nhân viên kiểm nghiệm của
công ty giám định ( Vina Control, SGS,... ).
_ Sau khi cho hàng xuống phương tiện đầy đủ, kế toán lập hóa đơn GTGT và biên
bản giao nhận hàng ( nếu có )... Đồng thời bộ phận giao hàng nhận biên lai thuyền phó và
dùng biên lai này đến hãng tàu, đổi lấy vận đơn đường biển và hoàn thành thủ tục xuất
hàng. Tùy vào các điều khoản, điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng mà bộ chứng từ gồm có:
Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice )
Hóa đơn lãnh sự
Hóa đơn GTGT
Phiếu giao nhận hàng hóa
Phiếu đóng gói ( Packing list _ P/L )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin _ C/O )
Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa ( Certificate of Quality )
Giấy chứng nhận số lượng ( Certificate of Quantity ), trọng lượng hàng hóa
( Certificate of Weight )
Vận đơn đường biển ( Marine Bill of Lading/ Ocean Bill of Lading ).
_ Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán tiêu thụ phản ánh nghiệp vụ vào sổ
Nhật ký bán hàng, đồng thời kế toán công nợ và kế toán ngân hàng cũng phản ánh, theo
dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng như sau:
Kế toán ngân hàng lập bộ chứng từ thanh toán ( gồm bộ chứng từ hàng hóa
và hối phiếu ) để gửi đến ngân hàng thông báo, ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ
đến ngân hàng mở L/C ( nếu phương thức thanh toán bằng L/C ). Sau khi nhận được bộ
chứng từ này, ngân hàng mở L/C chuyển tiền cho ngân hàng thông báo. Và khi nhận được
giấy báo Có của ngân hàng thông báo, kế toán ngân hàng tiến hành nhập vào sổ Nhật ký
ghi Nợ TK 112, đồng thời kế toán công nợ cũng theo dõi chi tiết nợ phải thu của khách
hàng này về khoản tiền đã trả.
Trường hợp thanh toán bằng L/C mà hàng gửi lên tàu vượt quá số lượng quy định
trong L/C. Lúc này, Công ty sẽ lập phụ kiện hợp đồng cho bên mua trước khi gửi hàng.
Sau đó, lập 2 bộ chứng từ như sau:
bộ 1: hoàn toàn phù hợp với L/C đã mở và sẽ được thanh toán theo
phương thức L/C.
bộ 2: lập cho lượng hàng hóa dư và sẽ được thanh toán bằng phương thức
khác như : T/T ...
Ngày Hóa đơn Tên hàng Số lượng Đơn giá Tiền chưa thuế Thuế GTGT Tiền thanh toán
16/10/03 0006645 Gạo 15% 1,559 2,862.64 4,462,856 223,143 4,685,999
16/10/03 0006645 Gạo 25% 1,019 2,778 2,831,241 141,562 2,972,803
16/10/03 0006645 Gạo 5% 1,935 2,975 5,756,625 287,831 6,023,671
CỘNG 4,513 - 13,050,722 652,536 13,682,473
Giá vốn hàng bán ra của sản phẩm gạo được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền dựa trên giá thành thực tế:
Ngoài ra, chi phí thu mua trong kỳ còn được phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho:
Chi phí thu mua Chi phí thu mua + Chi phí thu mua
phân bổ cho giá tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng hàng
vốn hàng bán ra = Số lượng + Số lượng * bán ra trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Căn cứ vào bảng kê nộp tiền của Xí nghiệp 1, kế toán xác định giá vốn của từng
loại gạo vào cuối tháng, đồng thời nhập vào nhật ký bán hàng. Kế toán phản ánh doanh thu
với từng bút toán cho từng bảng kê nộp tiền theo từng Xí nghiệp:
Đồng thời với việc phản ánh thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trên Nhật ký bán hàng
của kế toán tiêu thụ, kế toán công nợ cũng theo dõi chi tiết công nợ của các Xí nghiệp về
thành phẩm, hàng hóa Công ty bán ra trong kỳ này mà Công ty phải thu về quỹ.
Ngày Hóa đơn Tên hàng Số lượng Đơn giá Tiền chưa thuế Thuế GTGT Tiền thanh toán
04/10/03 0006640 Tấm 1 800 2,285.71 1,828,571 91,429 1,920,000
04/10/03 0006640 Tấm 2 3,000 2,095.24 6,285,714 314,286 6,600,000
04/10/03 0006640 Cám 8,997 1,952.38 17,565,571 878,279 18,443,850
CỘNG 12,797 - 25,679,856 1,283,994 26,963,850
Căn cứ vào bảng kê bán phụ phẩm của Xí nghiệp 1 gửi về, kế toán tiêu thụ cũng
tính ra giá vốn ( tương tự như thành phẩm ) và nhập vào sổ Nhật ký bán hàng:
Tương tự như bán thành phẩm, kế toán công nợ cũng theo dõi chi tiết từng Xí
nghiệp trên số chi tiết TK131:
Û Đối với các Xí nghiệp khác cũng căn cứ vào các bảng kê bán lẻ phụ phẩm, thành
phẩm mà kế toán tiêu thụ cũng hạch toán tương tự như vậy trong các tháng tiếp theo.
Gạo 5% 125
Gạo nếp 6
Tổng cộng 506
Kế toán tiêu thụ phản ánh vào Nhật ký bán hàng như sau:
Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán công nợ và kế toán ngân hàng
cùng phản ánh vào số kế toán:
Chứng từ Tên
Diễn giải
hàng
Số Ngày
064755 10/11/03 Cty LD AGM _ KITOKU HDUT 02/UT NG 21/10/03 Giá 185 USD/T x 15,453 Gạo 10
064755 10/11/03 Cty LD AGM _ KITOKU HDUT 02/UT NG 21/10/03 Giá 180 USD/T x 15,453 Gạo 15
TRI GIA BAN VND
TRI GIA BAN USD
------- ------- ---------------------------------------------- -------
Kế toán công nợ theo dõi chi tiết công nợ cho Công ty AGM _ KITOKU, đồng thời
thực hiện phản ánh bút toán về phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho bên nhận ủy thác.
Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ngân hàng phản ánh nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ sách tương tự như xuất khẩu trực tiếp. Đồng thời lúc này, kế toán
công nợ phản ánh giảm khoản phải thu của Công ty AGM _ KITOKU và điều chỉnh chênh
lệch tỷ giá vào phiếu kế toán.
Û Lưu ý: Nếu trong quá trình bán hàng, có phát sinh thêm các chi phí khác có liên
quan như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bao bì, chi phí bảo hiểm... thì ngoài việc phản ánh
giá vốn hàng bán và doanh thu, kế toán còn có phản ánh thêm các chi phí này để phân bổ
chi phí cho các loại gạo theo từng Xí nghiệp ở cuối Nhật ký bán hàng.
----- ------- ---------------- -------- ------ ------ ------- ------- ----- ------
PBBX 31/10/03 Phân bổ phí NEP XN1 0 4,116,000 632A 1562
PBBX 31/10/03 bốc xếp gạo NEP XN2 0 1,483,000 632A 1562
PBBX 31/10/03 NEP XN3 0 2,081,955 632A 1562
PBBX 31/10/03
xuất bán TAM1 CD 0 719,000 632C 1562
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ sẽ lập bút toán tập trung và lên sổ Cái các tài khoản
511.., 632... để gửi cho kế toán tổng hợp lên bảng chữ T, đối chiếu với Bảng chi tiết các
TK, lên Bảng cân....
SỔ CÁI
Tên tài khoản: DOANH THU BÁN THÀNH PHẨM XUẤT KHẨU Số hiệu: 5112A
Quý 4 năm 2003
Công cụ dụng cụ được kế toán công cụ lao động theo dõi trên sổ chi tiết. Cuối tháng kế
toán lập PKT để phân bổ chi phí trong kỳ, đồng thời phản ánh vào sổ nhật ký chung .
Kế toán TSCÐ theo dõi tài sản và tính khấu hao phải trích trên sổ chi tiết theo dõi
TSCÐ, đồng thời lập PKT để trích khấu hao mỗi tháng và phản ánh vào nhật ký chung. Kế
toán tính khấu hao TSCÐ theo phương pháp tuyến tính cố định:
Ủy nhiệm chi ngày 13/10/2003, thanh toán cước phí vận chuyển cho Công ty Việt
Thịnh với số tiền 31,142,000 đ.
.................................................................................................
Kế toán chi phí lên bảng tập hợp chi phí như sau:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: CHI PHÍ NHÂN VIÊN BÁN HÀNG Số hiệu: 6411
Quý 4 năm 2003
SỔ CÁI
Tên tài khoản: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Số hiệu: 6421
Quý 4 năm 2003
Tháng 11/03
BTTT K/C lương phải trả 3341 123,650,000
……….
PKT K/C 911 148,987,504
CỘNG: PS 148,987,504 148,987,504
CD 768,769,036 768,769,036
CK _ _
Tháng 12/03
BTTT K/C lương phải trả 3341 124,560,000
……….
SỔ CÁI
Tên tài khoản: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Số hiệu: 911
Quý 4 năm 2003
6417 2,569,823,433
6418 23,442,331
PKT 64 K/C chi phí QLDN 6421 148,772,488
6422 7,741,036
6423 9,020,363
6424 86,075,231
6425 28,167,271
6427 60,929,186
6428 115,406,928
PKT 65 K/C chi phí HĐTC 635 913,258,641
PKT 65 K/C chi phí khác 811 225,273,240
CỘNG: PS 63,957,155,370 64,101,989,493
CD 950,857,266,708 951,002,100,831
CK 144,834,123
Tháng 11/03
.. .. .. ..
Sơ đồ 15: Hạch toán Xác định kết quả kinh doanh Quý 4/200
K/c CP khác
852,946,256
TK 421
K/c Lãi
2,463,525,490
Tổng hợp các sổ cái đối chiếu với các sổ kế toán liên quan, Bảng chi tiết các tài
khoản, kế toán tổng hợp sẽ lập bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOAN
Quý 4 năm 2003
CHƯƠNG IV:
1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán nhật ký chung
ty đều được kiểm tra chặt chẽ. Chứng từ được lưu trữ an toàn và mang tính pháp lý cao, rất
thuận tiện cho việc kiểm tra.
_ Sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh thương mại của công ty. Việc bố trí và phân chia trách nhiệm cụ thể cho các kế
toán viên phù hợp với trình độ và khả năng.
Sổ kế toán:
Sổ được in bằng máy từng tờ rời và đóng lại nên đảm bảo tính rõ ràng, không tẩy xóa.
Trong quá trình theo dõi sổ sách và các nghiệp vụ phát sinh, kế toán còn có lập các
bảng kê, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ chi tiết... Ðiều này làm cho việc kiểm tra, đối chiếu và
theo dõi các chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng, kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty được dễ dàng, nhanh chóng.
Hệ thống tài khoản và hạch toán kế toán:
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn nên Công ty xuất nhập khẩu An
Giang luôn có nhiều hoạt động kinh doanh, khối lượng công việc và nghiệp vụ nhiều. Vì
vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải có sự quản lý và cập nhật thông tin , số liệu kịp
thời, nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, với sự trang bị của hệ thống máy vi tính, ứng
dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp cho việc tiếp cận thông tin kế toán được nhanh
chóng, việc cập nhật số liệu được dễ dàng ... đồng thời kết hợp với lực lượng cán bộ công
nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, am hiểu về các chuẩn mực kế
toán, chương trình kế toán trên máy nên có nhiều thuận lợi trong việc phát huy năng lực và
khả năng chuyên môn của mình.
2. Một số biện pháp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh :
Chi phí phân bổ cho Tổng chi hí cần phân bổ Doanh thu thuần của hoạt
= *
hoạt động, cửa hàng Tổng doanh thu thuần động, cửa hàng cần phân bổ
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2003
Khi Công ty nhận được thông báo số hàng đã hoàn thành xuất khẩu, kế toán tiêu
thụ xác định giá vốn và doanh thu vào sổ nhật ký bán hàng ( như ở phần trên đã trình bày ).
Kế toán công nợ và kế toán ngân hàng cũng phản ánh như trên không thay đổi.
Mặc dù kế toán công nợ có theo dõi số tiền phải thu của các Xí nghiệp, khách hàng.
Nhưng kế toán công nợ nên phản ánh tách riêng số thuế GTGT đầu ra để có thể thấy rõ
doanh thu, thuế là bao nhiêu, có thể thêm một dòng để phản ánh.
Giả sử, ta lấy ví dụ của nghiệp vụ bán buôn ở trên, ta phản ánh như sau:
2.3 Về việc sử dụng tỷ giá để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam :
_ Theo qui định của nhà nước các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt nam.
_ Công ty xuất nhập khẩu An Giang áp dụng phương pháp tỷ giá hạch toán để qui
đổi ngoại tệ sang tiền Việt Nam và phản ánh vào sổ kế toán nên cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây nhằm phản ánh chính xác, khoa học, thể hiện đúng bản chất và quá
trình vận động của từng loại Tài sản, Nguồn vốn. Tức là :
Trong kỳ :
Ðối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì được
sử dụng tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam và ghi sổ kế toán.
Ðối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCÐ, doanh thu, chi phí khi
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá thực tế
để qui đổi và ghi sổ kế toán.
Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được phản ánh vào tài khoản
413_ Chênh lệch tỷ giá .
Cuối kỳ hạch toán: kế toán tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ ở các tài khoản vốn
bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả được qui đổi theo tỷ giá hạch toán trong kỳ sang tỷ giá
thực tế vào thời điểm cuối kỳ, chênh lệch khi điều chỉnh hạch toán vào tài khoản 413.
Giả sử, ta lấy ví dụ của nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp ở phần trên để minh họa. Tỷ
giá thực tế lúc phản ánh doanh thu là 15,517 VND/USD và tỷ giá hạch toán trong kỳ là
15,550 VND/USD thì kế toán sẽ phản ánh như sau:
Kế toán công nợ và kế toán ngân hàng phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
kế toán cũng không khác. Tuy nhiên, cuối kỳ các tài khoản có số dư là ngoại tệ phải tiến
hành điều chỉnh từ tỷ giá hạch toán sang tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
Tỷ giá hạch toán > Tỷ giá thực tế:
Số chênh lệch tỷ giá được phản ánh trên TK 413 chỉ được xử lý ghi tăng hoặc giảm
vốn kinh doanh hoặc hạch toán vào lãi, lỗ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Sơ đồ: Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Trong đó:
Chênh lệch Giá thị trường của HTK
= Giá trị ghi sổ của HTK x
giảm giá HTK tại thời điểm lập BCTC
3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
vào, liên doanh _ liên kết ... Vì vậy đối với những khách hàng thường xuyên này công ty
có thể sử dụng những phương thức mua bán, thanh toán tiền hàng thông thoáng hơn khi
hai bên đã có sự tin cậy, nâng cao chất lượng hàng hóa sản phẩm, khẳng định uy tín của
mình bằng những lần giao hàng nhanh chóng, đúng thời gian, số lượng, chất lượng. Ngoài
ra, công ty cần chú trọng trong việc tạo ra sản phẩm gạo ( giống lúa ) có những ưu thế vượt
trội, những loại gạo đặc sản nhằm có thể cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu của các thị trường
khó tính khi mức sống xã hội ngày một nâng cao.
_ Ðồng thời trên cơ sở mối quan hệ với các đối tác kinh doanh này, công ty có thể
thông qua sự giới thiệu của họ để tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường bằng việc
cho họ được hưởng những chính sách hậu mãi, cũng như quyền lợi đặc biệt như: được
hượng hoa hồng theo tỷ lệ với doanh thu, giảm giá khi mua hàng, tìm kiếm thị trường đầu
vào - đầu ra cho họ ... dựa trên nguyên tắc là hai bên hợp tác kinh doanh cùng có lợi .
_ Ngoài các đối tác đã trãi qua thời gian làm ăn lâu dài, công ty cần phải quan tâm
hơn nữa trong việc mở rộng kinh doanh ra các thị trường tiềm năng, tạo mối quan hệ để
khách hàng không thường xuyên trở thành khách hàng thường xuyên của công ty, thông
qua các biện pháp như: công ty chủ động trong việc tìm hiểu đối tác, đàm phán thương
lượng, thực hiện ký kết hợp đồng thương mại trực tiếp với các thương nhân nước ngoài,
tăng cường các cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực về Marketing, am hiểu về nghiệp
vụ ngoại thương, thường xuyên đưa nhân viên ra nước ngoài công tác, tìm hiểu thị trường
đối tác, tham gia hội chợ triển lãm, quãng cáo sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty có
thể gửi đơn chào hàng đến các thương nhân trong và ngoài nước thông qua các phương
tiện kỹ thuật hiện đại ( Email, trang Web....).
KEÁT LUAÄN
SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 105
Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa là một trong
những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ diễn ra như thế
nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong
môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu
thì việc tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn.
Để đạt được điều đó, đương nhiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của mình.
Trãi qua hơn 28 năm xây dựng và không ngừng phát triển, Công ty xuất nhập khẩu
An Giang ngày càng khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Hàng
năm, sản lượng hàng xuất khẩu của Công ty luôn vượt trên 300.000 tấn, đóng góp cho
ngân sách của tỉnh nhà hơn 2 tỷ đồng. Yếu tố dẫn đến sự thành công này là do năng lực
quản lý của ban lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác kết hợp với
trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động, sáng tạo của tập thể CB_ CNV đã đưa
Công ty nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh hiện đại.
Một trong những đóng góp lớn nhất phải nhắc đến là nhờ vào bộ máy kế toán thực
sự là một công cụ đắc lực, cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu. Đặc biệt, trong công tác
tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ được phòng kế toán tổ chức rất tốt từ khâu lập chứng
từ cho đến khâu lưu trữ chứng từ. Bên cạnh những mặt đạt được, phòng kế toán phải không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để nhanh chóng cập nhật thông tin, kịp thời
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thích ứng với những thay đổi của chính sách nhà
nước và nhất là sự thay đổi của Công ty khi tiến hành “ Cổ phần hóa ” vào năm tới.
Trong quá trình làm luận văn, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An
Giang. Đây là một cơ hội vô cùng quý báu giúp em vận dụng lý thuyết đã học kết hợp với
quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty, em đã hiểu
được vấn đề lý luận này. Em mong rằng những kiến nghị của mình sẽ được Ban lãnh đạo
công ty cùng các cô chú phòng kế toán lưu tâm như một đóng góp nhỏ vào việc phát triển
và hoàn thiện hệ thống kế toán Công ty.
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên em không có điều kiện tìm hiểu hết. Ngoài
ra, với trình độ chuyên môn có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty và
các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.