You are on page 1of 22

GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sở hữu 1/3 tài sản của thế giới, các công ty đa quốc gia là mục tiêu thu hút,
săn đuổi của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê của UNCTAC (Hội
nghị về thương mại và phát triển của Liên Hiệp Quốc) công bố vào tháng 9/2005,
từ năm 2004 đến nay, các công ty đa quốc gia có xu hướng đầu tư vào những nước
đang phát triển trong đó các nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương là
trọng tâm.

Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (ĐTNN), tính đến hết ngày
30/4/2006 đã có 106 trong tổng số 500 công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới (theo
xếp hạng của tạp chí nổi tiếng Fortune) có mặt tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư
trên 11 tỉ USD, chiếm 20% tổng vốn ĐTNN đăng ký vào Việt Nam. Các công ty
này có mặt trong hầu hết các lĩnh vực như dầu khí, điện, năng lượng, điện tử, viễn
thông, công nghiệp thực phẩm, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, giao
thông vận tải...

Sự có mặt hiện nay tại VN của 106 trong tổng số 500 công ty đa quốc gia
hàng đầu thế giới, theo nhiều chuyên gia về ĐTNN, là một kết quả rất khả quan, là
bằng chứng thuyết phục về cơ hội và môi trường đầu tư Việt Nam đối với các nhà
đầu tư khác. Xu hướng đầu tư này sẽ ngày càng gia tăng trong các năm tới tại khu
vực, do đó, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam phải nỗ lực cải thiện
môi trường đầu tư để có thể hưởng lợi từ xu hướng này.

Để làm được điều này, trước hết chúng ta phải nắm bắt được thực trạng tình
hình đầu tư của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể cho việc thu hút vốn đầu tư từ phía các công ty này chứ không chỉ
dựa trên các lý thuyết suông về các lợi thế của chúng ta là giá nhân công rẻ, hay
nguồn lao động dồi dào.

1
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

Từ những yếu tố trên đây, cho thấy sự cần thiết của nghiên cứu và hình
thành nên đề tài“Thực trạng và giải pháp trong thu hút vốn đầu tư từ các công
ty đa quốc gia của Việt Nam” nhằm nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư từ
các công ty đa quốc gia, những thành tựu và những yếu kém của Việt Nam trong
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này và đề ra biện pháp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư từ các công ty đa quốc gia của Việt Nam từ
2006 đến 2009 từ đó đề ra biện pháp khắc phục những khó khăn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung thực trạng của việc thu hút đầu tư từ các công ty đa
quốc gia tại Việt Nam từ 2006 đến 2009.
- Phân tích lợi thế và những khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút
đầu tư từ các công ty đa quốc gia.
- Đề ra biện pháp để khắc phục những khó khăn và thiếu sót.

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp về tình hình đầu tư từ
các công ty đa quốc gia dựa trên sách, báo, tạp chí kinh tế, internet.
3.2. Phương pháp phân tích: phân tích dựa trên các số liệu thu thập được để thấy
được những yếu kém và thành tựu có được của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư
từ các công ty đa quốc gia. Dựa vào những yếu kém đó đưa ra giải pháp giúp làm
tăng nguồn vốn mà các công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Không gian: tập trung nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư từ các công ty đa
quốc gia trong cả nước.
4.2. Thời gian: số liệu, thông tin được đề cập chủ yếu từ năm 2006 đến hết 2009.

2
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

4.3. Nội dung: nghiên cứu về thực trạng thu hút đầu tư từ các công ty đa quốc gia.
Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm tăng nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam.

3
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Khái niệm công ty đa quốc gia: Công ty đa quốc gia, viết tắt là MNC
(Multinational corporation) hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm
để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia.
Cấu trúc của công ty đa quốc gia:

• Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
• Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước
nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước
khác (ví dụ: Adidas).
• Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ:
Microsoft).

Một số công ty đa quốc gia ở Việt Nam:


Siemmens AG: có 6 lĩnh vực kinh doanh: tự động hóa & điều khiển, điện
lực, vận tải, y tế, thông tin và liên lạc và chiếu sáng.
Honda : động cơ ,xe máy.
Toyota Motor Corporation: sản xuất ô tô.
Unilever : sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy,
kem đánh răng, dầu gội,thực phẩm....
Toshiba: sản xuất sản phẩm dạng số, điện thoại dạng số, thiết bị và thành
phần điện tử, dụng cụ điện dùng trong nhà, …

Sony: Mặt hàng: tivi, máy ảnh, máy tính xách tay và một số đồ điện và đồ
dân dụng khác.

4
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

Intel: sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash,
cạc mạng và các thiết bị máy tính khác.

Google: Internet, phần mềm máy tính.

Tác động của MNC đối với nền kinh tế

Các công ty đa quốc gia sử dụng khoảng 90 triệu lao động (trong đó khoảng
20 triệu lao động ở các nước đang phát triển) tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của
thế giới, riêng 1.000 công ty hàng đầu đã chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp
của thế giới.

Với những đặc điểm về qui mô hoạt động, lượng vốn mà các MNC nắm giữ
thì các MNC này có một vai trò và ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa và chính trị
của các quốc gia. Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mà thể hiện sự ảnh hưởng rõ sức
ảnh hưởng của các MNC, vì các MNC thống lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối
sản phẩm truyền thông (chỉ có 6 công ty bán đến 80% tổng số băng đĩa nhạc trên
toàn thế giới). Họ du nhập những ý tưởng và hình ảnh khiến cho một số chính phủ
và tôn giáo lo ngại về sự bất ổn cho xã hội.

Bên cạnh những ảnh hưởng không tốt thì các công ty đa quốc gia lại mang
lại một lợi ích to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo công ăn việc làm,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là nguồn vốn, công
nghệ và kiến thức. Với vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế thì các MNC càng thể
hiện sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế các quốc gia mà nó có trụ sở. Chính
sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các công ty đa quốc gia mà nguyên nhân
chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của các luồng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI - Forgeign Direct Invesment).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư
sẽ trực tiếp quản lý và điều hành vốn đầu tư. Trong các chủ thể của đầu tư trực tiếp
nước ngoài thì các công ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất rồi mới đến các tổ

5
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

chức chính phủ và phi chính phủ khác. Theo số liệu thông kê cho thấy, có hơn
90% vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới là do các công ty đa quốc gia. Trong bối
cảnh kinh tế hiện nay, FDI được xem là giải pháp hỗ trợ vốn cho các nước nghèo
và là một trong những thành phần không thể thiếu của nền kinh tế hiện đại. Thông
qua hình thức đầu tư FDI đã chuyển cho nước tiếp nhận đầu tư kỹ thuật, công
nghệ, bí quyết công nghệ mới, năng lực quản lý marketing, kinh nghiệm quản lý
và điều hành, nguồn nhân sự với trình độ cao... thông qua các hợp đồng kinh tế,
các hợp đồng liên doanh, liên kết hay các hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Thông qua cách thức đầu tư của các MNC mà FDI sẽ có các hình thức biểu hiện
như sau:
1 -Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài: đây là hình thức các MNC đầu
tư vốn vào nền kinh tế của một nước để lập công ty 100% vốn nước ngoài. Các
công ty này thuộc quyền sở hữu và chịu sự quản lý điều hành của chủ thế là cá
nhân hay tổ chức nước ngoài. Các công ty này tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trước pháp luật của nước sở tại.

2 -Tham gia các hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh: là hình thức mà một
chủ đầu tư nước ngoài liên kết một một chủ đầu tư trong nước sở tại để thực hiện
một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước sở tại trên cơ sở qui định rõ về trách
nhiệm của từng bên cũng như quyền lợi trong việc phân chia lợi nhuận. Đối với
hình thức này thì không cần thành lập công ty hay xí nghiệp hay nói cách khác là
không ra đời một tư cách pháp nhân khác tại nước tiếp nhận đầu tư.

3 -Mua lại một phần hay toàn bộ một doanh nghiệp đang hoạt động tại nước
tiếp nhận đầu tư.
-Góp vốn liên doanh liên kết với nước chủ nhà: các bên tham gia góp vốn
liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận
và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.

6
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN TỪ CÁC MNC TỪ NĂM
2006 ĐẾN 2009 CỦA VIỆT NAM.
2.1 Thành tựu về thu hút đầu tư từ MNC:

Từ khi thực hiện mở cửa nền kinh tế thì luồng vốn FDI đổ vào nước ta ngày
càng nhiều, kể cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Cụ thể là năm 2007, Việt
Nam đã thu hút được một lượng FDI kỷ lục là 20,3 tỷ USD và trong năm 2008 là
64 tỷ USD. Đây là một kết quả ngoài sự mong đợi. Với sự có mặt của nhiều công
ty đa quốc gia tại Việt Nam như Coca Cola, Pepsi, Intel, Microsoft, Unilever,
P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao, Avon, Mercedes Benz… cùng với sự bành
trướng ra khỏi phạm vi chính quốc (Home Country) bằng nguồn vốn FDI.

Nếu năm 2007, Việt Nam thu hút được 20,3 tỷ USD từ FDI và được coi là
mức kỷ lục từ khi mở của thu hút vốn đầu tư năm 1988 đến năm 2006. Trong năm
2008, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã nâng lên gấp 3 lần năm 2007 và lập
mốc kỷ lục mới là 64 tỷ USD. Trong đó đáng chú ý là các dự án dầu khí có tổng giá
trị trên 10 tỷ USD và dự án của Formosa với 7,8 tỷ USD.

Trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam trong năm 2008 thì Malaysia là
quốc gia dẫn đầu với 14,9 tỷ USD với 55 dự án . Kế tiếp là các quốc gia Đài Loan
(8,64 tỷ USD) với 132 dự án, Nhật Bản (7,28 tỷUSD) với 105 dự án, Singapore
( 4,46 tỷ USD) với 101 dự án, Brunei (4,4 tỷ USD) với 19 dự án.

Các địa phương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất trong
năm 2008 là Ninh Thuận do có dự án liên doanh sản xuất thép với tập đoàn Lion
Malaysia với tập đoàn Vinashin có tổng mức đầu tư đăng ký là 9,79 tỷ USD. Đứng
thứ hai là tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu có 4 dự án với tổng mức vốn đăng ký lên đến 9,35
tỷ USD, TP.HCM, Hà Tĩnh và Thanh Hóa. Như vậy chúng ta có thể thấy cơ cấu
các tỉnh thành dẫn đầu trong việc thu hút vốn đầu tư có thay đổi và các tỉnh Miền
Trung đã có những bước tiến đáng chú ý. Trong đó đáng chú ý là tỉnh Bà Rịa –

7
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

Vũng tàu thu hút đến 9,35 tỷ USD (gần bằng cả năm 2006 thu hút vốn đầu tư của
cả nước 10,2 tỷ).

Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 2006 đến 2008:
Năm 2006 2007 2008
Triệu USD 10.2 20.3 64
(theo Vietpartners)

Giai đoạn từ năm 2006 đến 2008 là giai đoạn phục hồi và tăng tốc một cách nhanh
chóng của việc thu hút vốn FDI. Sau khi cơn bão tài chính qua đi, kinh tế của các
nước Châu Á đã vực dậy và phát triển nhanh chóng. Nền kinh tế Việt Nam cũng
không là ngoại lệ. Việt Nam và Trung Quốc trở thành những quốc gia có sức hút
mạnh đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, và luôn nằm trong danh sách các quốc
gia dẫn đầu thu hút FDI. Năm 2006, Luật Đầu Tư và Luật Doanh Nghiệp mới ra
đời đánh dấu một bước ngoặc mới và một bước tiến quan trọng trên lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực luật pháp. Chính phủ đã phân cấp cho chính
quyền tỉnh, thành phố việc thẩm định và cấp phép. Việc này đã tạo ra sự chủ động
trong việc quản lý nguồn vốn FDI tại các địa phương và quan trọng hơn là tạo ra
một cuộc thi đua giữa các địa phương thực hiện việc cải cách hành chính thông
thoáng, tạo ra điều kiện tốt cho môi trường đầu tư. Từ đó tăng cường việc thu hút
đầu tư và tạo cho các nhà đầu tư cảm thấy thuận tiện. Kết quả của việc cải cách
hành chính của các địa phương cho ta kết quả hết sức khả quan là năm 2006 đạt
mức thu hút vốn FDI là 10,2 tỷ USD vượt qua mức kỷ lục năm 1996. Tiếp tục năm
2007, việc thu hút FDI lại lập ra một kỷ lục mới ở mức 20,3 tỷ USD. Năm 2008,
mặt dù tính hình kinh tế thế giới khó khăn, giá dầu và lạm phát tăng cao nhưng việc
thu hút FDI của Việt Nam vẫn tăng rất cao và tiếp tục tạo ra một kỷ lục mới tại mức
64 tỷ USD. Điều này chứng tỏ Việt Nam là đang là nơi lý tưởng để thu hút vốn đầu
tư, và là môi trường đầu tư cạnh tranh.

8
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

Bảng 1.10 DỰ ÁN FDI LỚN NHẤT NĂM 2008


Dự án Vốn đăng ký (tỷ USD)
Thép của Lion và Vinashin 9,8
Dự án thép của Formosa 7,8
Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn 6,2
Dự án bất động sản New City 4,3
Khu du lịch Hồ Tràm 4,2
Tổ hợp hóa dầu Long Sơn 3,7
Đô thị đại học quốc tế Berjaya 3,5
Liên doanh Gtel Mobile 1,8
Tổ hợp nghỉ dưỡng Starbay 1,6
Khu khách sạn, giải trí Good Choice 1,3
( Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài)

CHƯƠNG 3.
LỢI THẾ VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THU
HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ MNC
3.1. LỢI THẾ

9
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

3.1.1. Việt Nam – vị trí chiến lược cho các nhà đầu tư
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái
Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với
Trung Quốc ở phía bắc, với Lào và Campuchia ở phía tây, phía đông là biển đông.
Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23023’ bắc
đến 8027’ bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền dài
chừng 500 km; nơi hẹp nhất dài gần 50 km.
Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây-nam trông ra biển với bờ biển dài
3.260 km, từ Móng Cái ở phía bắc đến Hà Tiên ở phía tây-nam. Phần biển Đông
thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía đông và đông nam, có thềm lục địa,
các đảo và quần đảo bao bọc. Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của Đông nam á, có
thể dễ dàng qua lại cả Trung Quốc lẫn các nước ASEAN và có thể trở thành một
đối tác sản xuất chặt chẽ cho cả hai. Đặc biệt, miền Bắc tiếp giáp với biển đông và
có tiềm năng liên kết được với nhịp độ phát triển của khu vực năng động này và
đó là một ưu thế vượt trội của Việt Nam so với các nước ASEAN trong việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.1.2. Tình hình chính trị- xã hội ổn định
Nhìn chung, Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị và xã
hội ổn định so với các nước khác trong khu vực. Tổ chức Tư vấn rủi ro Kinh tế và
Chính trị (PERC) tại Hồng Kông xếp Việt Nam ở vị trí thứ nhất về khía cạnh
chính trị và xã hội sau sự kiện 11 tháng 9. So với các nước ASEAN khác như
Indonesia, Malaysia, Philippine và Trung Quốc, Việt Nam có ít các vấn đề liên
quan đến tôn giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn. Sau khi đưa ta chính sách đổi mới,
Việt Nam đã và đang đạt được mức tăng trưởng GDP ổn định, sự ổn định chính trị
và kinh tế vĩ mô đang được duy trì. Việt Nam được đánh giá là nơi an toàn để đầu
tư. Đảng cộng sản Việt Nam đã điều hành đất nước trong nhiều thập kỷ qua và
không ai mong muốn có những thay đổi throng môi trường chính trị. Các giới
chức đã ủng hộ một chính sách cải cách và quá trình chuyển sang một nền kinh tế
đang tiếp tục. Trong khung cảnh của những sự kiện diễn ra trong vài năm liên

10
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

quan đến chủ nghĩa khủng bố, Việt Nam được biết đến như là một trong những
nước an toàn nhất xét về các tội ác chống con người và quyền sở hữu.
3.1.3. Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định

10.00%

8.00%
6.00%

4.00%

2.00%

0.00%
2000 2002 2004 2006 2008

Đồ thị 2. TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG GDP GIAI ĐOẠN 2000- 2009 Tỉ lệ tăng trưởng GDP

( Nguồn:Tổng cục Thống kê)


Trong thời kỳ 2000-2008, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng. tăng trưởng GDP liên tục tạo nên những con số hết sức ấn tượng. Mặc dù
gặp nhiều điều kiện không thuận lợi như hạn hán, lũ lụt, bão,dịch cúm gia cầm, và
gần đây nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Tăng trưởng GDP trung bình trong giai đoạn 2000 - 2007 đạt 7,6%. Năm 2007,
tăng trưởng 8,48%, đây cũng là mức tăng cao nhất từ sau khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam những năm gần đây khá ấn tượng. Dù đạt được tốc độ tăng
trưởng cao nhưng đây không phải là một hiện tượng thần kỳ vì theo tính toán của
các nhà kinh tế thì tăng trưởng của Việt Nam đang ở dưới mức tiềm năng.
Theo mục tiêu Quốc hội đặt ra, tăng trưởng GDP năm 2009 của Việt Nam là 6,5%

3.1.4. Tiềm năng thị trường dồi dào


Với dân số hơn 80 triệu người, Việt Nam có và có thể trở thành một thị
trường hấp dẫn đối với các công ty tập trung vào bán hàng trong nước. Tỉ lệ FDI

11
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

trong các ngành định hướng vào thị trường trong nước như công nghiệp hàng tiêu
dung, công nghiệp nặng , bất động sản, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng … đạt ở
mức tương đối cao. Tuy nhiên, chính sách bảo hộ do chính phủ Việt Nam áp dụng
đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trong các lĩnh vực được bảo hộ
của chính phủ để hưởng lợi ích từ chính sách bảo hộ của chính phủ hơn là đầu tư
vào các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
Tóm lại, về khía cạnh thâm nhập thị trường, Việt Nam được đánh giá kém
hấp dẫn hơn ASEAN4 và Trung Quốc. Đây là kết quả của chỉ số tổng GDP và
GDP trên đầu người tương đối thấp so với ASEAN4 và Trung Quốc. Chỉ số GDP
của Việt Nam chỉ bằng 3% của Trung Quốc, 24% của Thái Lan, 29% của
Indonesia, 38% của Malaysia và 42% của Philippine.
3.1.5. Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ
Cả nước năm 2006 ước tính 84,11 triệu người, tăng 1,21% so với dân số năm 2005
trong đó dân số nam 41,33 triệu, nữ 42,78 triệu. Số lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong nền kinh tế tại thời điểm 1/7/2006 ước tính là 43,44 triệu
người, tăng 2,1% so với cùng thời điểm năm trước.
Ngoài ra, giá nhân công của Việt Nam rất thấp so với giá nhân công đang
tăng lên ở các nước trong khu vực. Năm 2008, sau khi trở thành điểm gia công
phần mềm hấp dẫn, Việt Nam tiếp tục được Hãng nghiên cứu thị trường Gartner
công bố nằm trong tốp 10 quốc gia châu Á – Thái bình dương có giá nhân công rẻ.
Tuy nhiên, lợi thế này đang mất dần đi. Bởi dù trẻ và dồi dào nhưng nguồn
lao động này của nước ta chỉ có sức mà thiếu kỹ năng, kiến thức; và dù chăm chỉ
nhưng thiếu tính sang tạo đột phá trong công việc và nghề nghiệp. Theo đánh giá
của BSA, cứ 10 sinh viên ra trường thì may ra mới có một sinh viên có thể đạt
trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Chỉ với những khả năng này, nhân lực Việt
Nam thường bị đánh giá ở tầm thấp. Điều đáng nói là, chúng ta hầu như xuất khẩu
lao động phổ thông (lương thấp), trong khi phải nhập khẩu chuyên gia kỹ thuật và
quản lý điều hành (đương nhiên mức lương cao). Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đang khát nhân lực cấp cao. Mà chất lượng nguồn nhân lực được coi là yếu tố làm

12
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

tăng năng lực cạnh tranh. Giờ đây, ngay cả lao động phổ thông không có trình độ,
cũng đang mất dần lợi thế ngay trên sân nhà.
3.1.7. Thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
- Năm 1993 đã khai thông với Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng Thế
giới(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB).
- Việc đạt được thỏa thuận sớm với EU, một đối tác thương mại lớn có 25
nước thành viên, đã tác động tích cực đối với quá trình đàm phán của Việt Nam.
- Ngày 25/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập vào hiệp hội các nước Đông
Nam Á(ASEAN).
- Tham gia vào AFTA
- Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEFT).
- Tháng 3/1996 tham gia diễn đàn Á- Âu (ASEM) với tư cách là thành viên
sáng lập
- 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình
Dương( APEC); 11/1998 được công nhận là thành viên của APEC
- Năm 2000 ký hiệp định thương mại song phương Việt –Mỹ
- Tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO; ngày 11/1/2007 tổ chức thương
mại thế giới WTO đã tuyên bố Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của
WTO.
3.1.8. Chính sách đầu tư ngày càng thông thoáng
Kể từ lần ban hành đầu tiên(1987) đến nay, luật đầu tư nước ngoài đã từng bước
được hoàn thiện nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ nằm trong tổng thể tiến trình xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quy định của luật đầu
tư nước ngoài ngày càng thông thoáng và thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư, kinh
doanh, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để
tiến tới xây dựng một khung pháp luật đầu tư thống nhất, phù hợp với thông lệ
quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. KHÓ KHĂN

13
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kém


Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho nền kinh tế kém so với các nước, kể cả các
nước trong khu vực. Theo nghiên cứu của công ty Price Waterhouse Cooper, chỉ
số cơ sở hạ tầng của Việt Nam là 1 trong khi của Trung Quốc là 2, của Malaysia
và Thái Lan là 4(1 là kém nhất và 4 là tốt nhất). Hiện nay số máy điện thoại tính
trên 100 người dân của Việt Nam là 2,6 trong khi ở Thái Lan là 7,9. Số người sử
dụng internet trên 10.000 dân của Việt Nam là 0,02, ở Thái Lan là 6. Tỷ lệ dân số
được sử dụng điện ở Việt Nam là 75% còn ở Thái Lan là 87%. Chi phí đầu vào ở
Việt Nam vẫn còn cao, cao hơn so với một số nước trong khu vực (như phí cảng
biển, cước viễn thông, giá điện, phí đăng kiểm, thuế thu nhập và đặc biệt là chi phí
giải phóng mặt bằng). Quy mô nền kinh tế và thị trường Việt Nam còn nhỏ so với
hầu hết các nước trong khu vực do thu nhập bình quân đầu người thấp. Quy mô thị
trường Việt Nam chỉ bằng 50% của Philippine, 40% của Malaysia, 30% của Thái
Lan, 23% của Indonesia và 3% của Trung Quốc.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng pháp lý còn nhiều bất cập, tình trạng hàng giả, hàng nhái,
vi phạm sở hữu công nghiệp vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Chậm ban hành một
số thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định của Chính Phủ, khiến cho việc triển
khai một số chính sách mới gặp khó khăn. Hệ thống pháp luật hay thay đổi và
chưa hoàn thiện chẳng hạn như Nghị định 164/2003/NĐ-CP ban hành ngày
22/12/2003 quy định về thuế suất mới của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp FDI đã làm giảm ưu đãi đối với các dự án mới, nhất là các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp và khu chế xuất; Nghị định 105/2003/NĐ-CP ban hành
ngày 17/9/2003 về việc hạn chế các doanh nghiệp FDI không sử dụng quá 3% lao
động nước ngoài và tối đa không quá 50 người trong một doanh nghiệp đã gây khó
khăn cho một số doanh nghiệp trong việc triển khai dự án, nhất là các dự án đầu tư
vào lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục- đào tạo, do đó làm cho các nhà đầu tư rất
khó lập kế hoạch một cách có hiệu quả.
3.2.3. Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế: thiếu đội ngũ quản lý doanh nghiệp
chuyên nghiệp; chất lượng lao động không cao, thể hiện ở chỗ phần lớn số này

14
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

thiếu kỹ năng chuyên môn như về luật pháp, thị trường, trong khi một số khác lại
bị hạn chế bởi ngôn ngữ; sự phân bổ nguồn nhân lực có trình độ không hợp lý,
phần lớn cán bộ có trình độ cao tập trung trong khu vực nhà nước và ở các đô thị.
Hơn nữa, cán bộ công chức ở nhiều cấp không bị ép buộc tuân thủ nghiêm ngặt
pháp luật, trong khi thủ tục hành chính rất phiền hà, nạn tham nhũng chưa được
kiềm chế một cách có hiệu quả.
3.2.4. Công nghiệp phụ trợ còn yếu
Công nghiệp phụ trợ là ngành cung cấp sản phẩm đầu vào cho các ngành công
nghiệp khác, đặc biệt là các ngành chế tạo và lắp ráp thành phẩm cơ khí, điện tử.
Việc phát triển hiệu quả các ngành công nghiệp phụ trợ không chỉ thúc đẩy, nâng
cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ hệ thống công nghiệp mà còn là yếu tố hấp
dẫn FDI. Tuy nhiên, hiện nay, các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam vẫn
kém phát triển cả về số lượng và chất lượng. Rất ít doanh nghiệp trong nước sản
xuất linh kiện, phụ tùng đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư về thiết kế kiểu
dáng, tiêu chuẩn chất lượng và thời hạn giao hàng. Do vậy, các dự án gia công, lắp
ráp có vốn FDI thường phải nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, dẫn đến giá thành cao,
sức cạnh tranh giảm.

15
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

CHƯƠNG 4.
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện cải cách hành chính và khuôn khổ pháp lý:
Lợi thế của Việt Nam là tạo ra được sự ổn định về chính trị và kinh tế nhưng
lại mất khả năng cạnh tranh trong việc tạo ra một môi trường chính sách ổn định.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được nhiều lần sửa đổi, bổ sung; qua đó,
các quy định của Việt Nam ngày càng sát hợp hơn với thông lệ quốc tế, thậm chí
có những quy định còn được nhìn nhận là thông thoáng hơn một số nước xung
quanh; song nhìn chung, môi trường này vẫn còn không ít điểm bất cập, khiến các
nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các công ty MNC, còn dè dặt. Tuy môi trường pháp
lý cho FDI đã cải thiện nhiều, đặc biệt là trong vòng hơn 1 năm trở lại đây, nhưng
nhiều nhà đầu tư nước ngoài vẫn xem Việt Nam là nơi có độ rủi ro cao do chính
sách và luật lệ thiếu ổn định, hay thay đổi bất ngờ, không tiên liệu được và vì vậy
vẫn chưa thể bằng một số nước ASEAN khác và Trung Quốc. Vì thế mà hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý là vấn đề trọng tâm.
Bên cạnh đó, thực hiện chế độ công khai, minh bạch hóa tài chính và phải
được coi là biện pháp then chốt trong việc phát huy sự kiểm tra, giám sát của các
cấp, các ngành và nhân dân đối với hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp, trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, góp phần chống tiêu cực, chống tham
nhũng. Mặt khác, cải tiến lề lối, phong cách làm việc nhằm tạo ra một môi trường
đầu tư thông thoáng, có khả năng cạnh tranh với các thị trường đầu tư đầy hấp dẫn
như Trung Quốc, Thái Lan, Phi-líp-pin...
2. Tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội:
Bao gồm tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển, kêu gọi vốn
đầu tư vào các cảng lớn của các khu vực kinh tế.
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là
nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ

16
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải, v.v...); hệ thống đường bộ cao tốc,
trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai Hành lang Kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng
cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường
sắt hai Hành lang Kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển
lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; sản xuất và sử dụng điện từ các loại
năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực
bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ
cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh
của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu
vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện...
3. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, nâng cao trình độ khoa học và
công nghệ:
Do sự tiếp cận đến những thông tin về các ngành công nghiệp hiện nay còn bị
hạn chế. Vì thế, xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ dữ liệu là rất quan trọng, tạo
tiền đề cho Việt Nam có thể hoạch định lộ trình tiến tới công nghiệp hóa để từ đó
các MNC có thể hoạch định được kế hoạch chiến lược trung và dài hạn trong đầu
tư vào Việt Nam. Điển hình như ngành công nghiệp điện tử, Việt Nam đang ở vào
giai đoạn mới bắt đầu và sự đóng góp của ngành này trong ngành chế tạo còn rất
nhỏ bé. Trong khi đó ở Malaysia, ngành Điện và Điện tử đóng một vai trò quan
trọng với sản lượng hiện nay có giá trị xấp xỉ 30 tỷ USD, chiếm 40% doanh thu
của ngành chế tạo và theo đó là có nửa triệu nhân công. Các MNC đang đóng vai
trò quan trọng ở Malaysia.
Hơn hết, yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể thu hút nhiều hơn nữa các nhà
đầu tư lớn chính là sự phát triển mạnh, hiệu quả và bền vững của ngành công
nghiệp phụ trợ trong nước. Cụ thể hơn, thúc đẩy các ngành rèn, đúc và ép vì các
ngành này có thể thỏa mãn các yêu cầu của các MNC về chất lượng, vận chuyến
và chi phí. Bởi vì công nghệ sử dụng trong ngành công nghiệp này có thể áp dụng

17
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

cho nhiều ngành công nghiệp khác. Ví dụ công nghệ sử dụng trong ngành điện tử
có thể khả dụng đối với các ngành sản xuất ô tô, xe máy, máy công nghiệp, máy
phát điện… sản phẩm cuối cùng có thể thay đổi thường xuyên và đặc biệt nhanh
đối với ngành công nghiệp điện tử. Do vậy, quốc gia nào có đủ công nghệ sản xuất
các linh phụ kiện bằng nhựa hay kim khí sẽ có khả năng bảo vệ vị trí cạnh tranh
của mình như là một trung tâm sản xuất trong một thời gian dài. Vì thế, cần có
chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đầu tư vào sản xuất nguyên liệu, bộ phận thay thế và các nguồn cung
cấp khác.
4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực:
Nếu chính phủ có được chiến lược thực hiện quốc gia dựa trên các đặc điểm
của từng ngành công nghiệp, thì chính phủ có thể dễ dàng rõ ràng xác định được
làm thế nào để sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài và làm thế nào để phát triển
các nguồn lực từ bên trong.
Vì nâng cao mức sống và theo đó là nâng cao nhu cầu trong nước là bước
ngoặt quan trọng đầu tiên mà Việt Nam cần chứng tỏ với thế giới. Một thời gian
dài đã qua kể từ khi Việt Nam gây tiếng vang với thế giới về chính sách “Đổi
mới”. Việt Nam có một lượng cầu trong nước khá lớn với 80 triệu dân để thu hút
sự chú ý của của thế giới tới nền kinh tế thị trường, đấy chính là động lực không
nhỏ để các bạn thu hút các MNC.
Tuy nhiên, chỉ mời các MNC cho mục đích này thôi vì chi phí lao động Việt
Nam khá rẻ thì chúng ta chưa sử dụng được 100% các nguồn lực từ bên ngoài.
Trong thời gian các MNC hoạt động tại Việt Nam, các nguồn lực trong nước trong
đó có nguồn nhân lực cũng nên được phát huy để Việt Nam có thể xây dựng các
doanh nghiệp trong nước cho tương lai. Đây là lĩnh vực mà chính phủ không nên
hoàn toàn phó mặc cho nền kinh tế thị trường. Điều quan trọng cho mục tiêu này
là khuyến khích được sự chuyển giao “kỹ năng công nghệ và quản lý” và tái đầu
tư của các MNC theo chính sách và hỗ trợ phù hợp của chính phủ.

18
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1.KẾT LUẬN
Môi trường đầu tư ở Việt Nam đang tồn tại hai mặt song song:
Mặt mạnh: Chúng ta đang nằm trong nhóm các nước thu hút được nhiều vốn FDI
nhất thế giới, điều này làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng khởi sắc, từng
bước công nghiệp hóa nước nhà.
Mặt yếu: Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn FDI, nhưng
việc sử dụng nguồn vốn này vẫn chưa có hiệu quả. Mặt khác, việc đầu tư vốn FDI
lại chưa đúng theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta.
2.KIẾN NGHỊ
Đối với nhà nước
Trong thời gian tới, để thúc đẩy đầu tư từ MNC vào Việt Nam, nhà nước cần ban
hành những quy chế chuẩn về quy định, thủ tục đầu tư nước ngoài đối với nguồn
vốn FDI vào Việt Nam.
Hiện nay, vấn đề cần thiết phải giải quyết không phải là thu hút vốn FDI ằng mọi
cách mà phải biết chọn lọc những dự án có lợi cho nước ta. Cần đẩy mạnh thanh
tra, giám sát để kịp thời phát hiện ra những dự án vi phạm, tránh cấp phép cho
những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, thực hiện việc
thu hồi những dự án không triển khai đúng tiến độ cam kết để dành quỹ đất cho
các dự án mới.
Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hơn nữa về cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý,
đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện mới. Tập trung thu hút vốn đầu tư
vào một số dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, bưu chính viễn thông và công nghệ
thông tin, phù hợp với định hướng lâu dài của nhà nước.
Đối với bộ kế hoạch và đầu tư cần tăng cường xúc tiến đầu tư với các đối tác trọng
điểm (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Hoa Kỳ), tiếp tục tìm kiếm thêm
nhiều đối tác mới để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ
các nhà đầu tư có tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.

19
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Văn Lịch (2005). Giáo trình Kinh tế đối ngoại Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các trang web:
http://fia.mpi.gov.vn/
http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?
co_id=30315&cn_id=339055
http://www.mofa.gov.vn/vi/tt_baochi/nr041126171753/ns080401160203
http://www.diaoconline.vn/web/tintuc/tintucdiaoc/2008/12/19/133600/11934/
http://www.tin247.com/toc_do_giai_ngan_von_fdi_qua_cham%2C_vi_sao-3-
103778.html
http://svnganhang.vn/diendan/showthread.php?t=5357

20
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

MỤC LỤC Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................1
3. Phưong pháp nghiên cứu..................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................2
3.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4.1. Không gian.........................................................................................2
4.2. Thời gian.............................................................................................2
4.3. Nội dung.............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN..................................................................4
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TỪ MNC TỪ
NĂM 2006 ĐẾN 2009 CỦA VIỆT NAM...........................................................8
2.1. Thành tựu về thu hút nguồn vốn FDI.............................................................8
2.2.Những bất cập trong công tác thu hút nguồn vốn FDI..................................12
2.2.1. Tỉ lệ giải ngân nguồn vốn FDI đang thấp dần, đặc biệt là 2008................12
2.2.2. Khối doanh nghiệp FDI làm nhập siêu tăng..............................................12
2.2.3. Nguồn vốn FDI còn nặng về bất động sản................................................13
2.2.4. Quản lý thực hiện các dự án FDI còn lỏng lẻo..........................................14
Chương 3: LỢI THẾ VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG
VIỆC THU HÚT NGUỒN VỐN FDI..............................................................15
3.1. Lợi thế.........................................................................................................15
3.1.1. Việt Nam – vị trí chiến lược cho các nhà đầu tư.......................................15
3.1.2. Tình hình chính trị- xã hội ổn định..........................................................15

21
GVGD: cô Huỳnh Thị Đan Xuân SVTH: Nhóm 9

3.1.3. Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.......................................................16


3.1.4. Tiềm năng thị trường dồi dào....................................................................17
3.1.5. Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ................................................17
3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên phong phú...........................................................18
3.1.7. Thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.............................19
3.1.8. Chính sách đầu tư ngày càng thông thoáng...............................................20
3.2. Khó khăn.....................................................................................................20
3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kém.......................................................................20
3.2.2. Cơ sở hạ tầng pháp lý...............................................................................20
3.2.3. Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế...........................................................21
3.2.4. Công nghiệp phụ trợ còn yếu....................................................................21
Chương 4: GIẢI PHÁP.....................................................................................22
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................29
1. Kết luận..........................................................................................................29
2. Kiến nghị........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................30
MỤC LỤC..........................................................................................................31

DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang


Bảng 1. 10 dự án mới lớn nhất năm 2006...........................................................11
Bảng 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008..................................................12

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang

Đồ thị 1.Tỉ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2006- 2009......................................13
Đồ thị 2.Tỉ lệ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2009.........................................16

22

You might also like