Professional Documents
Culture Documents
I.1.6 Mối liên hệ giữa chuyển động tròn đều và dao động điều hòa.
O
* Xét dao động điều hoà của con lắc lo xo
+Kéo viên bi từ vị trí O đến A, công của lực kéo truyền cho viên bi một dạng năng lượng là thế năng
đàn hồi Et . Tại vị trí cân bằng thế năng đàn hồi bằng không (gốc thế năng).
+Tại biên A :Etmax , Ed = 0
+Thả viên bi lực đàn hồi sẻ kéo viên bi chuyển động nhanh dần về O dẫn đến Et giảm, Ed tăng
+Tại O :E dmax, Et = 0
2 2
1
Ta có: E Et E d = mA2 2 = const
2
Nhận xét:
Từ 1 và 2 thì trong quá trình dao động Et và Ed luôn biến đổi theo thời gian.
Năng lượng (cơ năng) của hệ dao động không đổi theo thời gian, tỉ lệ với bình phương
biên độ dao động điều hoà.
3. Khảo sát dao động của con lắc đơn.
3.1 Cấu tạo.
Xét con lắc đơn gồm một viên bi nhỏ (khối lượng m) được xem như là một chất điểm.
Treo vào sợi dây không giãn, có khối lượng không đáng kể.
Con lắc có vị trí cân bằng là CO
Chọn O làm góc toạ độ, chiều dương theo chiều dương lượng giác. Vị trí của viên bi tại
M được xác định được xác định bằng độ dài đại số cung OM = s.
3.2 Phương trình động lực học của con lắc đơn.
- Đưa con lắc tới vị trí A, có biên độ cung s0 , con lắc dao động xung quanh vị trí cân bằng CO với
biên độ góc là 0 .
- Xét tại vị trí bất kì, được xác định bởi cung s ( li độ ) viên bi chịu tác dụng của 2 lực: P, T
- Theo định luật 2 Newtơn: P T ma . (1)
- Phân tích lực P thành 2 thành phần.
Pt : vuông góc với dây (tiếp tuyến với quỹ đạo) C
2 2 2
1
Hay E mgl 02
2
Vậy trong dao động điều hoà của con lắc đơn cơ năng của hệ không thay đổi, tỉ lệ thuận với bình
phương biên độ dao động.
4. Tổng hợp hai dao động điều hoà. (cùng phương, tần số).
4.1 So sánh hai dao động, CLLX và CLĐ.
4.1.a Hai dao động có phương trình đều có dạng toán học như nhau, cùng mô tả dao động điều hoà (tính
chất hàm tuần hoàn).
4.1.b Khác
Biểu thức tần số.
CLLX k -chỉ phụ thuộc vào hệ kín, độ cứng k, và khối lượng viên bi
m
CLĐ g -phụ thuộc vào g (vị trí con lắc trên mặt đất), vì hệ kín là con lắc –
Trái Đất.
l
-độ dài l
A1
P1
M1
O
P2' P1'
Ảnh hưởng của độ lệch pha tới biên độ dao dông tổng hợp
2 k hai dao động cùng pha A A1 A2
2k 1 ngược pha A A1 A2
vuông pha: A A12 A22
2
const o hai dao động lệch pha: A1 A2 A A1 A2 .
5 Dao động tự do. Dao động tắt dần. Dao động duy trì.
5.1 Dao động tự do.
5.1.1 Khái niệm:
Dao động mà chu kì chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của hệ, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài hệ.
Ví dụ: khi ma sát không đáng kể:
2 m
Con lắc là xo dao động với chu kì: T 2 .
k
l
Con lắc đơn dao động với chu kì: T 2
g
5.1.2 Hệ dao động: Là hệ có khả năng thực hiện dao động tự do.
5.2 Dao động tắt dần.
5.2.1 Khái niệm: Là dao động có biên độ giảm dần theo thời gian.
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 6 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
5.2.2 Nguyên nhân.
Lực ma sát của môi trường sinh công âm, làm giảm cơ năng của hệ nên biên độ dao động giảm.
Tuỳ theo ma sát lớn hay nhỏ mà quá trình tắt dần nhanh hay chậm
Đồ thị dao động tắt dần:
T
1.5.3 Tuần hoàn theo không gian
Xét tại một thời điểm to bất kì xác định, vào thời điểm to li độ u của một điểm bất kì phụ thuộc
vào toạ độ x của điểm đó, nếu đi dọc theo dây thì x thay đổi và u củng thay đổi.
x 2t 2x
u x, t 0 u x A cos t 0 A cos 0 là một hàm tuần hoàn của x với chu kì
v T
chứng minh: thay giá trị x bằng x + : u x, t 0 u x , t 0
2t x 2t 0 x
ta có: u x , t 0 A cos 0 2 A cos 2 2 u x, t 0
T T
Đồ thị:
u(x,t U(t0,x)
)
1.5.4 Độ lệch pha giữa hai dao động cách nhau một khoảng d
Xét hai điểm dao động có toạ độ x1 và x2 cách nhau một khoảng d trên phương truyền sóng
x2 x1 d
Theo phương trình sóng ta có độ lệch pha tại hai điểm:
x x x x d
2 ft 2 2 ft 1 2 2 1 2
Ta thấy bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm dao động cùng pha nằm gần nhau nhất:
k với k 1,2,3.... dao động cùng pha
2 k 1 dao động ngược pha
2
k ; 2k 1 dao động lệch pha
2
1.6 Mặt sóng, mặt đồng pha, tia
Khi sóng truyền qua, tất cả các điểm dao động cùng một pha như nhau thì hợp thành một
mặt gọi là mặt sóng (mặt đầu sóng).
Trường hợp các mặt sóng là mặt cầu và sóng phát ra từ một điểm gọi là sóng cầu.
Sóng có mặt đầu sóng là phẳng gọi là sóng phẳng.
Tia sóng (phương truyền) là những đường thẳng đi qua tâm (sóng cầu) và vuông góc với mặt
đồng pha.
1.7 Các hiện tượng đặc biệt khi truyền sóng
1.7.1 Sóng phản xạ
Sóng truyền đến mặt giới hạn của môi trường truyền, và bên kia mặt giới hạn là một môi
trường khác mà sóng không thể truyền qua hoặc chỉ một phần thì sóng sẻ truyền từ mặt gới hạn trở
lại.
2 2
m: khối lượng dao động tử
: tần số góc
f : tần số
u: biên độ dao động
Lưu ý: Năng lượng sóng tại một điểm là năng lượng mà một đvtt (đơn vị thể tích) của môi
trường tại điểm dao động, còn gọi là mật độ Năng lượng sóng ( là tổng năng lượng dao động của các
phần tử trong một đvtt của môi trường)
Với: m D khối lượng riêng của môi trường
1
W Wpt D 2u 2 . Đơn vị J 3
2 m
Mật độ năng lượng sóng (năng lượng sóng) tại một điểm tỉ lệ với bình phương biên độ sóng tại đó
1.8.2 Mật độ dòng năng lượng
Là lượng năng lượng do sóng truyền tải qua một đơn vị diện tích trên mặt đầu sóng, trong một
đơn vị thời gian
1
s W.v Dv 2 u 2 , W 2 , v là vận tốc truyền sóng
2 m
2. GIAO THOA SÓNG
2.1 Thí nghiệm
Dùng một thanh thép ở đầu có gắn hai quả cầu giống nhau A và B, khi cho thanh thép dao
động. Hai quả cầu dao động và trên mặt nước xuất hiên hai sóng lan truyền theo những đường tròn
đồng tâm. Hệ thống hai đường tròn mở rộng và cắt nhau, tạo nên trên mặt nước những đường cong
có dạng gợn lồi, lỏm đứng yên không thay đổi theo thời gian nằm xen kẻ nhau.
chổ lồi có biên độ cực đại
chổ lỏm có biên độ cực tiểu
Hiện tượng này gọi là giao thoa của hai sóng: từ hai sóng kêt hợp phát ra từ hai nguồn kết hợp
Chổ lồi, lỏm gọi là vân giao thoa. Các vân này có dạng đường hypebol với hai tiêu điểm ở A, B
2.2 Định nghĩa hiện tượng giao thoa
Là hiện tượng xãy ra do sự tổng hợp của hai (hay nhiều) sóng kết hợp trong không gian, trong đó
có những chổ nhất định mà biên độ sóng được tăng cường hoặc bị giảm bớt (thậm chí bị triệt
tiêu).
2.3 Nguồn kết hợp
Dao động phải cùng chu kì T
Dao động cùng phương
Dao động cùng pha hay hiệu số pha không đổi theo thời gian
Ví dụ: u1 A1 cost và u2 A2 cos.t +
2.4 Sóng kết hợp: Là hai sóng do hai nguồn kết hợp phát ra
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 11 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
2.5 Phương trình giao thoa sóng
Thừa nhận nguyên lí: Nguyên lý chồng chập các dịch chuyển hoặc nguyên lý về tính độc lập của
các tín hiệu.
Nếu hai tín hiệu cùng tính chất đi tới một điểm của môi trường thì chúng không ảnh hưởng gì lên
nhau mà chỉ chồng chập sau đó tiếp tục truyền đi xem như không có tín hiệu kia.
Nếu tín hiệu một gây nên dịch chuyển u1, tín hiệu 2 gây nên dịch chuyển u 2 thì tại thời điểm hai
tín hiệu gặp nhau dịch chuyển là: u = u 1 + u2 .
Nếu các tín hiệu dịch chuyển là khác phương và dịch chuyển diễn tả bằng véctơ u1 và u2 thì thời
điểm chồng chập sẻ là véctơ: u u1 u2
Nguyên lý này đúng khi các dịch chuyển là không quá lớn.
Xét giao thoa trên mặt nước
Giả sử A và B là hai dao động tử điều hoà cùng T, cùng biên độ A, đồng pha.
t
u A cos 2
T
Xét tại điểm M có khoảng cách tới A là r1, và tới B là r2 .
Dao động tại M do sóng truyền từ A tới, có phương trình sóng là:
2 r t r
u1 u AM A cos t 1 A cos 2 1
T v T
Dao động tại M do sóng truyền từ B tới, có phương trình sóng là:
2 r t r
u2 u BM A cos t 2 A cos 2 2
T v T
tại M có sự chồng chập của hai sóng từ A và B truyền đến có phương trình:
t r t r
u M u1 u 2 Acos 2 1 cos 2 2
T T
r r t r r t r r
u M 2 A cos 2 1 cos 2 1 2 AM cos 2 1 2
T 2 T 2
Vậy dao động tại M là điều hoà cùng chi kì với hai nguồn với biên độ dao động là:
r r
AM 2 A cos 2 1
Vị trí cực đại giao thoa (điểm bụng)
r r
AM max khi cos 2 1 1 . Suy ra: r2 r1 k , với k 1,2,3.....
Những điểm tại đó có biên độ dao động cực đại là diểm mà hiệu đường đi của hai nguồn sóng tới
điểm đó bằng một số nguyên lần bước sóng
Vị trí cực tiểu giao thoa (điểm nút) (là những điểm đứng yên)
r r
AM 0 khi cos 2 1 0 . Suy ra: r2 r1 2k 1 , với k 1,2,3.....
2
Những điểm tại đó biên độ dao động bị triệt tiêu là những điểm mà hiệu đường đi từ hai nguồn
tới điểm đó bằng một số nguyên lẻ lần nữa bước sóng
3. SÓNG DỪNG
3.1 Thí nghiệm và sóng dừng
3.1.1 Sóng phản xạ và sóng truyền qua
Sóng tới và sóng phản xạ lan truyền trên cùng một môi trường có cùng vận tốc lan truyền
Khi sóng phản xạ trên đầu cố định, thì sóng phản xạ luôn ngược pha với sóng tới tại
điểm phản xạ
Khi sóng phản xạ trên đầu tự do, thì sóng phản xạ luôn cùng pha với sóng tới tại điểm
phản xạ
3.1.2 Sóng dừng
Là sóng xuất hiện trên sợi dây với các nút và bụng được cố định trong không gian
3.1.3 Giải thích hiện tượng sóng dừng
Nếu cuộn dây là khép kín và có điện trở thuần R thì cường độ dòng cảm ứng trong mạch là:
E
i 0 sin t I 0 sin t
R
1.2. Hiệu điện thế và Cường độ dòng xoay chiều
Nếu ta nối hai đầu A, B với một mạch ngoài (tiêu thụ) thì trong mạch sẻ có một dòng điện:
Khung dây dẫn đóng vai trò là nguồn, suất điện động cảm úng đóng vai trò là suất điện động của
nguồn. Vì suất điện động của nguồn biến thiên điều hòa với tần số góc nên hiệu điiện thế mà nó
sinh ra ở mạch ngoài cũng biến thiên điầu hòa với tần số góc và có dạng:
u U 0 cos t
u: hiệu điện thế tức thời
U0 : hiệu điện thế cực đại
Trong trường hợp tổng quát, ở mạch ngoài có các dụng cụ tiêu thụ điện R, L, C…. Khi đó
hiệu điện thế biên thiên điều hòa u sẻ tạo ra trong mạch một dòng điện có cường độ cũng biến thiên
điều hoà với cùng tần số góc và có dạng:
i I 0 cost
i: Cường độ tức thời
I0: Cường độ cực đại
: Độ lệch pha giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế ( phụ thuộc vào tính chất của
mạch điện).
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 18 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
8
Vì điện trường truyền trong các dây dẫn với vận tốc rất lớn (cỡ 3.10 m/s) nên ở mỗi thời
điểm nhất định điện trường ở mỗi điểm trên mạch điện không phân nhánh là như nhau. Do đó
cường độ dòng điện trên mạch không phân nhánh là như nhau.
2 1
Dòng xoay chiều có chu kì: T , tần số: f
T 2
2. Cường độ hiệu dụng và Hiệu điện thê hiệu dụng
2.1 Lý do sử dụng giá trị hiệu dụng U và I
Vì dòng xoay chiều rất khó xác định giá trị tức thời của nó (biên thiên quá nhanh),
không thể lấy giá trị trung bình của i (vì trong một chu kì giá trị trung bình i bằng không).
Không thể dùng Ampe kế, Vôn kế khung quay để đo cường độ và hiệu điện thế dòng
xoay chiều (vì mỗi khi dòng đổi chiều thì đáng lẽ kim điện kế đổi chiều ngay, nhưng do quán
tính lớn của kim và khung quay nên kim không theo kịp sự đổi chiều của dòng điện) vì kim
đứng yên khi dòng điện đi qua.
Mặt khác khi sử dụng dòng xoay chiều, cái ta cần quan tâm tới không phải là giá trị
tức thời của nó trong từng thời điểm mà là tác dụng trong thời gian dài. Vì vậy ta không cần
biết đến giá trị tức thời của dòng điện mà cần biết tác dụng lâu dài của nó. Ta biết tác dụng tỏa
nhiệt của dòng điện không phụ thuộc vào chiều dòng điện, vì nó tỉ lệ với bình phương cường
độ dòng điện. Do đó có thể so sánh tác dụng toả nhiệt của dòng điện xoay chiều với tác dụng
tỏa nhiệt của dòng không đổi.
Dựa vào nguyên tắc nhiệt người ta chế tạo ra Ampe kế, Vôn kế nhiệt để sử dụng đo
các giá trị hiệu dụng.
Đây là lý do để ta đưa ra khái niệm giá trị hiệu dụng I và U
2.2 Định nghĩa cường độ hiệu dụng I
Cho một dòng điện xoay chiều: i I 0 cos t chạy qua một đoạn mạch có điện trở thuần R
trong thời gian t khá dài. Thí nghiệm và thực nghiệm chứng tỏ rằng nhiệt lượng toả ra trên R.
1
Q RI 02t , (chứng minh tại SGK12. GS: Ngô thúc Lanh và GS: Phan đức Chính, sách củ).
2
Nếu ta cũng cho dòng điện không đổi đi qua R, có cường độ I, trong thời gian t như đối với
dòng xoay chiều thì mó cũng toả ra một nhiệt lượng như dòng xoay chiều: Q RI 2t
I0
Do đó ta có: I , vậy xét về mặt tác dụng nhiệt trong cung một thời gian dài thi dòng
2
xoay chiều i I 0 cos t có tác dụng như dòng một chiều I
I
Giá trị I 0 gọi là cường đôi hiệu dụng
2
Định nghĩa: Cường độ hiệu dụng của dòng điện xoay chiều bằng cường độ của dòng điện
không đổi mà nếu chúng lần lượt đi qua cùng một điện trở thuần trong khoảng thời gian như
nhau thì tỏa ra nhiệt lượng bằng nhau.
2.3 Hiệu điện thế hiệu dụng U
E
Biểu thức sđđ hiệu dụng: E 0
2
U0
Hiệu điện thế hiệu dụng: U
2
3. Định luật Ôm cho các đoạn mạch riêng lẻ: R,L,C
Dòng điện qua mạch có dạng: i I 0 cos t I 2 cos t thì điện áp hai đầu đoạn mạch có dạng
u U 0 cost U 2 cost , là độ lệch pha giữa u và i
0 ta có u sớm pha so với i
0 ta có u trễ pha so với i
0 ta có u cùng pha so với i
3.1 Đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R
3.1.1 Thiết lập mối quan hệ giữa dòng điện và hiệu điện thế
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 19 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
Xét một đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R
A R B
Nếu đặt vào giữa hai đầu A, B một hiệu điện thế không đổi U, thì trong mạch sẻ có
một dòng điện không đổi I, theo định luật Ôm: I U R và trong mạch có hiệu ứng Junlenxơ
Bây giờ ta dặt vào hai đầu đoạn mạch A, B một hiệu điện thế xoay chiều có dạng:
u U 0 cos t . Trong mạch AB củng chỉ xãy ra hiệu ứng Jun_Lenxơ. Trong một khoảng thời
gian rất ngắn, ta có thể xem u và i là không đổi và áp dụng định luật Ôm đối với dòng không
đổi
u U U
i 0 cos t , với I 0 0 ta có i I 0 cos t
R R R
Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch chỉ co điện trở thuần biến thiên điều hoà cùng tần số
góc và cùng pha với cường độ dòng điện
3.1.2 Biễu diễn giản đồ véctơ O
Giản đồ mối quan hệ giữa u và i U I x
0 0
A B
Thí nghiệm
Với dòng điện một chiều thì chúng tở rằng cuộn cảm L không có tác dụng cản trở
dòng điện này. Nhưng L có tác dụng cản trở dòng xoay chiều đi qua nó, và độ tự cảm
càng L càng lớn tác dụng cản trở càng nhiều. Điều này chứng tỏ rằng l cũng có tác dụng
cản trở đối với dòng xoay chiều và nó được gọi là Cảm kháng.
Biểu thức hiệu điện thế
Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một dòng xoay chiều có cường độ dòng điện là:
i I 0 cos t trong cuộn cảm sẻ xuất hiện một suất điện động tự cảm:
i
e L , (dấu ‘-’ vì theo định luật Lenxơ suất điện động tự cảm có dấu sao cho
t
dòng cảm ứng sinh ra chóng lại sự biên thiên của từ thông qua cuộn dây).
Nếu xét trong khoảng thời gian t rất nhỏ thì ta có tỉ số i t trở thành đạo hàm của
i đối với thời gian:
e Li ' LI 0 sin .t , tại một thời điểm t bất kì, áp dụng định luật Ôm cho đoạn
mạch chưa nguồn ta có:
u R r i e e , vì R + r = 0 với giả sử đoạn mạch không có điện trở
Vậy: u e LI 0 sin .t LI 0 cos t , hay u U 0 cos t với
2 2
U 0 LI o
Kết luận: Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch chỉ có cuộn cảm thuần biến thiên điều hòa
sớm pha 2 so với cường độ dòng điện
3.2.2 Giản đồ véctơ
Chọn trục ox nằm ngang, ta chọn véctơ I 0 trùng với trục ox, thì U 0 vuông góc và hướng lên
trên
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 20 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
R L C
Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một hiệu điện thế xoay chiều, có một dòng điện chạy trong
mạch, có dạng: i I 0 cos .t
Hiệu điện thế trên mỗi đoạn mạch (phần tử) có dạng:
u AM u R U 0 R cos .t , với U 0 R I 0 R
u MN u L U 0 L cos .t ; U 0 L I 0 Z L
2
u NB u C U 0C cos .t ; U 0 L I 0 Z C
2
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch: u AB u AM uMN u NB
Hay u u R u L u C U 0 cos.t
u là hiệu điện thế cực đại trên AB
là độ lệch pha giữa u và i trên AB
4.2 Xác định giá trị U0 và
Dựa vào giản đồ véctơ Frexnen, trên cùng một giản đồ véctơ ta chọn trục ox làm trục dòng
điện, dựng các véctơ U 0 R , U 0 L , U 0C
Vì U 0 L và U 0C luôn nguợc chiều nhau nên tổng của chúng U 0 L + U 0C có độ lớn bằng
U 0 L U 0C U 0 LC
Chiều của véctơ tổng U LC :
U 0 LC cùng chiều với U 0 L nếu U 0 L > U 0 C
U 0 LC cùng chiều với U 0C nếu U 0 L < U 0 C
U 0 LC bằng không nếu U 0 L = U 0 C
Véctơ tổng U 0 tạo với trục dòng điện một góc , xác định theo quy tắc hình bình hành
U 0 = U 0 R + U 0 L + U 0C
Xét trên trường hợp U 0 L > U 0C theo giản đồ véctơ ta có:
U 02 U 02R (U 0 L U oC ) 2 hay U 02 I 02 R 2 Z L Z C
2
Suy ra: U 0 I 0 R 2 Z L Z C
2
U 0 L U 0C U L U C Z L Z C
Độ lệch pha : tan
U 0R UR R
Vậy hiệu điện thế trên đoạn mạch RLC biến thiên điều hoà cùng dòng điện và lệch pha so với
Z ZC
dòng điện một góc . với arctan L
R
U 0L UL
U0
U0
U 0 LC T/2
O
X
U0
I0
1.3 Độ lệch pha
i I 0 cos(.t )
2
T/2 T
O t
3
u U 0 cos(.t )
4
1.4 Định luật Ôm
Từ biểu thức: U 0 I 0 R 2 Z L Z C
2
A M B
UC Z 1
Độ lệch pha: tan C
UR R RC UC
5.1.3 Định luật Ôm UR
2 U U
Ta có: U I R2 ZC I , Z R 2 Z C2 là tổng trở của mạch AB
2
R Z 2
C
Z
5.1.4 Dung kháng
Dung kháng của tụ điện có làm thay đổi cường độ dòng điện xoay chiều. Nhưng không gây
hiệu ứng Jun-Lenxơ, nên trong các dụng cụ điện có tụ điện khi hoạt động sẻ không tiêu hao điện
năng và tụ không nóng lên.
Trong thực tế do điện môi của tụ điện không hoàn toàn cách điện (có điện trở thuần) nên khi
tụ hoạt động sẻ có hiệu ứng Jun-Lenxơ nên tụ nóng lên.
5.2 Định luật Ôm cho đoạn mạch RL (khuyết C).
5.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện
Trên đoạn mạch AB chứa điện trở R và cuộn dây L (không có điện trở thuần r = 0). Đặt vào
hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế xoay chiều có cường độ: i I 0 cos .t
R L
A M B
Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch: u u AM u MB u R u L
với uR U 0 R cos .t và u L U 0 L cos .t , do đó hiệu điện thế hai đầu mạch có dạng:
2
u U 0 cos.t
5.2.2 Xác định U0 và từ giản đồ Frexnen
Tương tư đối với mạch RC trên cùng một giản đồ véctơ ta dựng hai véctơ U 0 R và U 0 L theo
quy tắc hình bình hành: U 0 U 0 R U 0 L , U 0 tạo với trục dòng điện một góc
từ giản đồ véctơ ta có: U 02 U 02R U 02L I 02 R 2 Z L2
U Z L
độ lệch pha: tan L L hiệu điện thế u
UR R R
sớm pha hơn cường độ dòng điện một góc
5.2.3 Định luật Ôm
U U
biểu thức hiệu dụng: U I R 2 Z L2 I , là biểu thức định luật Ôm của
R ZL Z
2 2
đoạn mạch RL
5.2.4 Ảnh hưởng của lên độ sáng của đèn Neon
U R U2
Vậy công suất tiêu thụ trên mạch có thể viết lại: P UI cos U . . R. 2 I 2 R
Z Z Z
6.4 Tầm quan trọng của cos
Theo công thức P UI cos với một giá trị xác định của U và I thì công suất tiêu thụ lớn khi
cos càng lớn
Khi cos 1; 0 : đoạn mạch chỉ có điện trở R, hoặc xãy ra cộng hưởng, công
suất tiêu thụ trên mạch là lớn nhất: P = U.I
Khi cos 0; : mạch chỉ có L (thuần cảm) hoặc C, hoặc cả L và C; công
2
suât tiêu thụ trên mạch nhỏ nhất và bằng không. Khi đó dù nguồn điện cung cấp một công
suất vô cùng lớn thì nơi tiêu thụ vẫn không tiêu thụ công suất đó. Nghĩa là không có hiệu quả,
trong khi đó vẫn có một phần hao phí trên đường truyền tải
Khi 0 cos 1 thì 0 ; 0 đây là trường hợp thường gặp trong thực
2 2
tế. Khi đó công suất trên mạch tiêu thụ là P UI cos nhỏ hơn công suất nguồn cung cấp UI
cho mạch. Để tăng hiệu quả sử dụng điện năng cho mạch, người ta tìm cách nâng cao cos ở
nơi tiêu thụ
Thường được lắp thêm tụ điện vào mạch nơi tiêu thụ, để làm giảm
7. Truyền tải điện và Máy biến áp
7.1 Khái niệm
Là thiết bị có khả năng thay đổi (biến đổi) điện áp (xoay chiều).
Cấu tạo:
Gồm một lõi thép được ghép từ nhiều lá thép kỉ thuật, ghép cách điện với
nhau (nhằm giảm dòng Fucô).
Phần ứng gồm hai cuộn dây: cuộn sơ cấp N1 và cuộn thứ cấp N2 có số vòng
khác nhau
Nguyên tắc hoạt động: Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ
7.2 Công thức
N1 U 1 I 2 N N
; Nếu 2 1 thì ta có máy tăng áp; Nếu 2 1 thì ta có máy hạ áp
N 2 U 2 I1 N1 N1
7.3 Truyền tải điện năng
Khi truyền tải điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sẻ bị hao phí trên đường truyền tải
với công suât hao phí:
2
2
Pphat 2 r
Php rI r 2 Pphat 2
U phat U phat
Ta có Pphat hoàn toàn xác định, như vậy để giảm Php thì phải giảm r hoặc tăng U phat
Không thể giảm r, vì khi đó phải thay dây dẫn tôt hơn như Ag, Au là không thực tê
l
hoặc là tăng tiết diện dây dẫn vì không thể giảm chiều dài ( r ). Tăng tiết diện dây dẫn
S
thì phải tăng hao phí để làm cột điện. Vậy giảm r là không khả thi
2
o Dòng điện: i 2 I 0 cos .t
3
2
i3 I 0 cos .t
3
9.3. Cách mắc mạch ba pha
o Mắc hình sao
Là một hệ thống gồm 4 dây dẫn (có dây trung hoà). hoặc gồm 3 dây không có dây
trung hòa.
Điện áp: U d 3.U p
Dòng điện: Id = Ip.
Tải tiêu thụ không cần đối xứng
o Mắc tam giác
Là một hệ thống gồm 3 dây dẫn, tải gần đối xứng
Điện áp: Ud = Up
Dòng điện: I d 3.I p
9.4. Ưu điểm
o Tiết kiệm dây dẫn
o Dòng 3 pha cung cấp một hiệu suất cao hơn so với dòng một pha
o Tạo ra từ trường quay trong động cơ một cách dễ dàng
10. Động cơ không đồng bộ ba pha
10.1. Nguyên tắc hoạt động
o Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và từ trường quay
10.2. Từ trường quay
Hêt học kì I
q0
.q0
A B A+ -B A B A- +B A B
4C 4C
thành phần không đổi, và một phần biến đổi theo thời gian
1.4.2.3 Kết luận
Năng lượng điện trường và từ trường trong mạch dao động LC biến thiên tuần
hoàn theo thời gian với tần số góc 2 (hay chu kì T , hoặc tần số 2f). có giá trị
2
q02
trung bình bằng nhau trong một chu kì Wd Wt , khi năng lượng điện trường
2C
tăng lên bao nhiêu thì năng lượng từ trường giảm đi bấy nhiêu và ngược lại. (nghĩa là
không đồng thời cực đại hoặc cực tiểu).
1.4.3 Năng lượng điện từ trong mạch LC
Năng lượng điện từ trong mạch LC: W Wd Wt
q 20 q2 q2
W
2C 2C
2C
sin 2 .t 0 cos 2 .t 0 sin 2 .t cos 2 .t
2
q
W 0 const
2C
Vậy năng lượng điện từ trường của mạch dao động LC (bỏ qua điện trở thuần trên L)
có giá trị tỉ lệ với bình phương điện tích cực đại trên tụ
q2 1
W Wdmax Wtmax 0 LI 02
2C 2
1.4.4 Dao động điện từ tự do
Sự biến thiên điều hoà theo thời gian của điện tích q của một bản tụ điện, và cường độ
dòng điện (hoặc cường độ điện trường E và từ trường B ) trong mạch dao động LC được
gọi là dao động điện từ tự do
2. Điện từ trường
2.1. Giả thuyết của Maxwell về điện trường biến thiên và từ trường biến thiên
2.1.1. Từ trường biến thiên và điện trường xoáy
Khi có một từ trường biến thiên theo thời gian, nó sinh ra một điện trường xoáy tức là
một điện trường mà các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ
2.1.2. Điện trường biến thiên và từ trường xoáy
Khi có một điện trường biến thiên theo thời gian, nó sinh ra một từ trường xoáy mà
các đường cảm ứng từ bao quanh đường sức của điện trường
Điện trường biến thiên càng nhanh thì tạo ra từ trường xoáy càng mạnh và ngược lại
2.2. Đặc điểm của điện trường xoáy
Đặc điểm cơ bản của điện trường xoáy là các đường sức là những đường cong khép kín
bao quanh các đường cảm ứng từ của từ trường biến thiên sinh ra nó. Như vậy khác hẳn với
trường tỉnh điện (là những đường cong hở đi ra từ cực dương và đi vào từ cực âm).
Điện trường xoáy không phải là trường bảo toàn, nghĩa là công của một điện
trường xoáy làm dịch chuyển một điện tích, phụ thuộc vào đường đi từ điểm đầu đến
điểm cuối
Đặt một khung dây dẫn khép kín trong điện trường xoáy thì điện trường xoáy có
thể làm điện tích dịch chuyển trong khung khép kín và sinh ra một công khác không. Đó
là nguyên nhân sinh ra suất điện động trong khung dây
Chiều của điện trường xoáy phù hợp với quy tắc Len-xơ
2.3. Dòng điện dịch
Dòng điện dẫn là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. Dấu hiệu tồn tại là nó sinh
ra xung quanh mình một từ trường mà các đường cảm ứng từ bao quanh lấy dòng điện.
Trong mạch dao động LC, dòng điện chạy qua cuộn dây L là dòng điện dẫn. Còn khoảng
cách giữa hai bản cực của tụ điện C không có điện tích dịch chuyển nhưng kkại có điện trường
biến thiên, điện trường biến thiên này sinh ra một từ trường có các đường cảm ứng từ bao
quanh các đường sức từ của điện trường. Về mặt này ta thấy điện trường biến thiên hoàn toàn
Sóng điện từ truyền đi trong tất cả các môi trường và trong chân không khác với sóng
cơ học, sóng điện từ truyền đi không cần đến sự biến dạng của môi trường đàn hồi, mà nhờ mối
quan hệ mật thiết giữa E và B biên thiên.
Trong một khoảng thời gian bằng một chu kì dao động T sóng điện từ có tân số f lan
v
truyền được một khoảng gọi là bước sóng. v.T
f
Trong sóng điện từ dao động thì tại một điểm dao động điện trường và từ trường luôn
dao động cùng pha với nhau
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 34 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
Có tính chất của sóng ánh sáng (ánh sáng khả kiến) bị phản xạ, khúc xạ, nhiễu xạ ….
Sóng điện từ mang năng lượng: Mật độ năng lượng của sóng điện từ tạo nên bởi sóng
điện từ tại mỗi điểm trong không gian bằng tổng mật độ năng lượng điện trường và từ trường
1
tại điểm đó: u u E u B 0 .E 2 0 .H 2
2
Lưu ý: trong sự lan truyền của sóng điện từ không có sự chuyển từ năng lượng điện
trường thành năng lượng từ trường, hoặc ngược lại, chỉ có sự truyền năng lượng từ điểm này
sang điểm khác dọc theo phương truyền sóng.
Năng lượng do sóng mang đi tỉ lệ với luỹ thừa bậc 4 của tần số
3.4. Sự truyền sóng vô tuyến
Các loại sóng vô tuyến:
Tên băng tần bước sóng Tần số
Sóng dài
LWT (lơngware) 2 km 0.6 km 150 kHz 500 kHz
Sóng trungầ MW (Middle ware) 0.6 km 150 m 500 kHz 2 MHz
Sóng ngắnnSW (Short ware) 150 m 10 m 2 MHz 30 MHz
Sóng cực ngắn
g (gồm) 10 m 1 dm 30 MHz 3000 MHz
+ Siêu cao tần VHF 10 m 1 m 30 MHz 300 MHz
+ Thậm caođ tần UHF 1 m 1 dm 300 MHz 3000 MHz
i
Tầng điện li
Là tầng khí quyển ở độ cao khoảng 80 km lên đến 800 km, trong đó khí quyển bị ion
hoá (do bức xạ mặt trời và tia vũ trụ) chứa nhiều ion và electron. Sóng vô tuyến khi tới
một lớp khí nào đó của tầng điện li sẻ bị phản xạ trở lại
Sóng vô tuyến: các sóng phát đi từ mặt đất tuỳ theo tần số sóng và ban ngày hay
ban đêm mà cấu tạo của tầng điện li có khác nhau, do đó tầng điện li có thể hấp thụ hay
phản xạ chúng.
Các loại sóng vô tuyến thường gặp
Sóng dài (sóng đất) ban ngày truyền trực tiếp, còn ban đêm được tầng điện li
phản xạ nên truyền đi được xa hơn (nhưng không ổn định) . Sóng dài chỉ dùng cho đài
phát thanh địa phương và hiện nay không còn được dùng nữa
Sóng trung ban ngày truyền trực tiếp trên mặt đất (sóng đất) vì bị tầng điện li
hấp thụ, ban đêm được tầng điện li phản xạ nên đi được xa hơn. Được sử dụng ở các đài
phát thanh địa phương.
Sóng ngắn truyền gián tiếp (sóng trời). Nó được tầng điện li và mặt đất phản
xạ cả ngày lẫn đêm, nên cự li truyền đi rất xa có thể hàng ngàn km
Sóng ngắn thường hay chịu hiện tượng fading, nó thường được dùng chủ yếu để
phát thanh ra nước ngoài.
Fading là một hiện tượng sinh ra do sự giao thoa của các sóng khi tới máy thu và
sóng tổng hợp có thể mạnh lên hoặc yếu đi (hoặc tắt hẳn) làm cho âm thanh ở máy thu
nghe lúc to lúc nhỏ, hình ảnh khi rõ khi mờ.
Sóng cực ngắn truyền trực tiếp, khi truyền trên mặt đất nó đi xa nhất khoảng
100 km, do bị giới hạn bề mặt cong trái đất
Sóng cực ngắn không bị tầng điện li hấp thụ mà nó đi xuyên qua tầng điện li,
người ta quan sát được sóng phản xạ của sóng cực ngắn từ Moon. Sóng cực ngắn được
dùng để liên lạc vô tuyến giữa trái đất và các vệ tinh nhân tạo
4. Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng vô tuyến
F S S1
D
S2
S S1,2
S S1,2
Ñeøn chieáu
Đèn chiếu
M M1,2
Ánh sáng từ đèn D chiếu qua khe hẹp S, là cho khe hẹp S trở thành một nguồn phát sóng
ánh sáng, truyền đến hai khe S1, S2. Hai khe S1, S2 được chiếu sáng trở thành hai nguồn phát
sóng ánh sáng, phía sau chúng có một phần chồng lên nhau (do nhiễu xạ)
Lưu ý: hai khe S1 và S2 rất nhỏ và khoảng cách của chúng vào cỡ 10 -4 m, để quan sát
được các vân giao thoa cần phải dùng một kính lúp có độ bội giác lớn mới quan sát được
hình ảnh giao thoa
Hai khe S1,S2 thõa mãn điều kiện hai nguồn kết hợp:
Cùng tần số
Dao động do S1, S2 có độ lệch pha không đổi theo thời gian (khoảng cách S1 và S2 là
hoàn toàn xác định)
Tại vùng chồng lên nhau xảy ra giao thoa ánh sáng. Xét một điểm A trên vùng giao thoa:
Nếu tại A hiệu đường đi của hai sóng từ S1 và S 2 tới A bằng một số nguyên lần
bước sóng ( k ) thì hai sóng tại đó tăng cường lẫn nhau và ta có vân sáng
Nếu tại A hiệu đường đi của hai sóng từ S1 và S2 tới A bằng một số nguyên lẻ lần
nữa bước sóng 2k 1 thì hai sóng ở đó triệt tiêu lẫn nhau và ta có vân tối
2
Vậy hiện tượng giao thoa là một bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ ánh sáng có tính chất
sóng
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 38 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
4. Xác định vị trí, khoảng vân, xác định bước sóng bằng giao thoa ánh sáng
1. Vị trí vân M
d1
Xét điểm M trên màn E thuộc vùng giao
thoa được xác định tại vị trí S1
x OA d2
O
S2 D
Tia
Sóng vô tuyến hồng ngoại tử ngoại Tia X gamma
pp vô tuyến
Phương pháp chụp ảnh
d/đ điện Dao động nguyên tử, phân tử d/đ hạt nhân
0.00
-0.38 (6) P
-0.54 (5) Q
-0.85 (4) N
Bradkett (hồng ngoại xa)
-1.51 (3) M
Dãy PasChen (hồng ngoại)
-3.40 (2) L
Dãy Balmer
(nhìn thấy)
-13.6 (1) K
(eV) Dãy Lyman
(tử ngoại)
hf hf
Em (thấp)
4.3 Nhưng hạn chế của lý thuyết Bohr
Lý thuyết Bohr chứa đựng những mâu thuẩn nội tại có tính chất nguyên tắc, lý thuyết đã dựa trên
những cơ sở không hoàn toàn cổ điển nhưng đồng thời cũng không hoàn toàn là lượng tử. Mặc dù
quan điểm lượng tử và cổ điển khá mâu thuẩn nhau.
Brack đã nói lý thuyết Bohr (đùa) theo Bohr thì trong các ngày thứ 2, 4, 6 chúng ta dùng quan
điểm cổ điển và thứ 3, 5, 7 dùng quan điểm lượng tử
Lý thuyết Bohr không cho phép dẫn giải một loạt tính chất quan trọng của phổ bức xạ như cường
độ sóng, độ phân cực, tính chất bội của vạch
Thất bại của của lý thuyết Bohr bộc lộ khi áp dụng tính năng lượng nguyên tử Heli có hai điện tử
(electron). Kết quả không phù hợp với thực nghiệm
Theo lý thuyết Bohr thì nguyên tử H có trục đối xứng chứ không phải đối xứng cầu. thực nghiệm
cho thấy nguyên tử H ở trạng thái cơ bản (K) có tính đối xứng cầu.
VI.5 Sơ lược về Laser
Laser viết tắt của từ “Light Amplifier by Stimulated Emission of Radiation” nghĩa là “máy
khuyếch đại ánh sáng bằng sự phát xạ cảm ứng”. Năm 1958 do hai nhà bác học Liên Xô Nicolai Baxop
và Alech Xang Prokhorop và hai nữ Savơlôp và Lauxơ nghiên cứu độc lập tìm ra, được giải Nobel vật lí
năm 1965
5.1 Khái niệm
Là một nguồn sáng phát ra một chùm sáng có cường độ lớn dựa trên việc ứng dụng hiện tượng
phát xạ cảm ứng
5.2 Đặc điểm của Laser
Có tính đơn sắc cao
Có tính định hướng cao
Tính kết hợp rất cao và cường độ lớn
5.3 Sự phát xạ tự phát và phát xạ cảm ứng
Khi nguyên tử ở trạng thái E1 hấp thụ phôton có năng lượng hf E2 E1 chuyển lên trạng thái
kích thích có năng lượng E2
5.3.1 Phát xạ tự phát
Nguyên tử ở trạng thái kích thích E2 sau một khoảng thời gian ngắn (cở 10-8) tự động
chuyển về trạng thái E1 có năng lượng thấp hơn và phát ra một phôton có năng lượng
hf E2 E1 : quá trình này gọi là phát xạ tự phát.
E2
hf hf
E1
Biên soạn: Nguyễn Tất Thành email: thanhvl9@gmail.com Page 50 of 55
Lý thuyết Vật Lí 12 Toàn tập
Vì rằng sự phát xạ tự phát của cùng một nguyên tử ở cùng các thời điểm khác nhau cũng
khác nhau, cũng như cá nguyên tử ở cùng thời điểm đó không có liên quan gì với nhau, cho
nên pha và biên độ của các bức xạ tự phát cũng độc lập với nhau. Do đó bức xạ tự phát là
không kết hợp
5.3.2 Phát xạ cảm ứng
Nguyên tử ở trạng thái kích thích E2 bị tác dụng của các bức xạ ngoài có năng lượng
hf E2 E1 bị cưỡng bức chuyển về trạng thái E1 đồng thời phát ra phôton có năng lượng
hf E2 E1 quá trình này gọi là sự phát xạ cưởng bức hay phát xạ cảm ứng.
Như vậy sự phát xạ cưởng bức chỉ xãy ra khi có tác dụng của trường điện từ ngoài. Tần
số, phân cực và pha của bức xạ cưởng bức do nguyên tử phát ra trùng với các đặc trưng của
bức xạ ngoài tác dụng nguyên tử. Vì vậy bức xạ cưởng bức là bức xạ kết hợp. Đây là cơ sở cho
nguyên tắc hoạt động của Laser
5.4 Cấu tạo của Laser
5.4.1 Điều kiện để tạo Laser
Phải tạo được một môi trường hoạt động: bằng phương pháp đảo lộn mật độ trên các
mức
Tạo mối liên hệ phản hồi: nghĩa là phải làm cho ánh sáng do các nguyên tử phát ra được
truyền đi truyền lại nhiều lần trong môi trường hoạt động. Nói cách khác là phải là cho ánh
sáng do nguyên tử phát ra theo một phương xác định. Để thực hiện được điều này người ta
dùng hệ gương phản xạ, và được gọi là hộp cộng hưởng quang học, môi trường hoạt động được
đặt giữa hai tấm gương
Hai gương M1, M2 có thể là 2 gương song song hay gương cầu làm bằng chất điện môi.
Một trong hai gương này phản xạ toàn phần và gương kia phản xạ một phần, 2 gương đặt
vuông góc với trục của môi trường hoạt động.
Khi phôton bay dọc theo trục 2 gương sẻ làm sản sinh ra vô số phôton cưởng bức khác
nhau các phôton này cũng bay dọc theo trục của 2 gương. Như vậy nhờ hộp cộng hưởng mà
môi trường hoạt động tạo nên được một thác phôton, dòng phôton này khi tới M2 sẻ phản xạ
một phần trở lại môi trường hoạt động phần còn lại đi ra ngoài ta có chùm Laser
Phải chọn gương phản xạ M2 có thông số thích hợp, để hệ số khuyếch đại của bức xạ
cưởng bức luôn lớn hơn một giá trị nào đó gọi là ngưỡng phát
5.4.2 Laser Rubi
Cấu tạo
Môi trường hoạt động thanh Rubi hình trụ (là một loại tinh thể Al2O3 pha ion tạp chất
Cr+3 có nồng độ từ 0.05% đến 0.5%) đường kính cở 1 cm, độ dài từ vài cm đến 50 cm.
Công suất của Laser phụ thuộc vào độ dài của thanh, càng dài thì công suất càng lớn. Hai
đầu thanh Rubi được mài nhẵn và song song, được đặt vào giữa hai gương phải xạ M1 và
M2. Bơm Laser Rubi bằng đèn Xenon (công suất cở vài trăm kW), đèn có thể hình xoắn,
chử U, hình trụ… và đặt gần thanh Rubi
Hoạt động
Hoạt động dựa trên sơ đồ mức 3 năng lượng của nguyên tử Cr, có trạng thái cơ bản E1
và 2 trạng thái kích thích E2b và E2a. Đó là hai mức năng lượng hẹp, những sự chuyển động
lượng tử E2a ,E2b về mức cơ bản phát ra tia Laser. Tai mức E2 nguyên tử tồn tại lâu hơn 10 -3
s gấp 105 lần so với thông thường, do đó tạo nên khe năng tích lũy nguyên tử ở trạng thái
kích thích E2, có một môi trường hoạt động.
Khi đèn Xenon phát ra các xung sáng có công suất lớn, làm cho nguyên tử Cr bị kích
thích lên trạng thái E3 và E4 và lập tức chuyển về trạng thái E2, sau thời gian 10-3 s chuyển
0
về trạng thái E1 phát ra tia Laser có bước sóng 0,6943 A (đỏ thẩm)
Ngày nay người ta đã chế tạo được nhiều loại Laser rắn có công suất lớn như:
Laser thủy tinh pha Neodym công suất 20 tỉ W một xung
Laser khí: He-Ne; CO2; Ar; bán dẫn CoAs;…
5.5 Ứng dụng