Professional Documents
Culture Documents
Chương 1.
Hệ thống điều khiển tự động xuất hiện ngày nay rất phổ biến.
Trong cuộc sống văn minh:
- Hệ thống điều hoà không khí, điều hoà nhiệt độ trong phòng.
- Hệ thống điều chỉnh độ ẩm.
- Hệ thống tự động báo cháy v.v..
DKTDC1 2 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
5. Điều chỉnh: là một khái niệm hẹp hơn của điều khiển. Điều chỉnh là tập
hợp tất cả các tác động nhằm giữ cho một tham số nào đó của quá trình ổn định hay
thay đổi theo một qui luật nào đó. Tham số này được gọi là tham số cần điều chỉnh.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của một hệ thống điều khiển tự động.
Một hệ thống điều khiển tự động bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
1. Đối tượng điều khiển (Object): ký hiệu bằng khối O, là thành phần vật lý tồn
tại khách quan có tín hiệu ra là đại lượng cần điều chỉnh và nhiệm vụ của hệ
thống cần phải tác động lên đầu vào của O một tín hiệu điều khiển sao cho đại
lượng cần điều chỉnh đạt được giá trị mong muốn.
2. Thiết bị điều khiển (Controller): ký hiệu bằng khối C, là tập hợp các phần tử
của hệ thống nhằm mục đích tiếp nhận các biểu hiện bất thường của quá trình để
xử lý và tạo ra tín hiệu điều khiển thích hợp tác động lên đối tượng điều khiển.
3. Thiết bị cảm biến đo lường (Measuring Device): ký hiệu bằng khối M, là các
thành phần vật lý có nhiệm vụ xác định giá trị đại lượng cần điều chỉnh để làm
cơ sở so sánh với giá trị mong muốn tạo ra các biểu hiện bất thường để cung cấp
cho thiết bị điều khiển xử lý.
x + e u y
_ C O
f
Mục tiêu điều khiển: là giá trị mong muốn thường được gọi là đại lượng vào hay tín
hiệu vào, dùng chữ x hoặc u để biểu diễn.
Kết quả điều khiển: là đại lượng cần điều chỉnh thể hiện ở đầu ra của đối tượng
điều khiển O là kết quả thực tế, được gọi là đại lượng ra hay tín hiệu ra, thường dùng chữ
y hoặc c để biểu diễn.
Ví dụ hệ thống điều hoà không khí để minh hoạ.
1. Hệ thống hở: còn gọi là hệ thống mở (Open Loop) là hệ thống điều khiển tự
động không so sánh kết quả thực tế với giá trị mong muốn sau tác động điều khiển.
Ví dụ như hệ thống phun xăng điện tử, hệ truyền động quay bàn máy v.v..
Y Y Y
4 3
o o
o2 o 2
1o 1o 1o o2
O X O X O X
DKTDC1 5 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
Y Y Y
4o 3 3o o4
o2 o
1o 1o o2 O X
o o
O X O X 1 2
Các hệ thống điều khiển có chứa chỉ cần một phần tử không phải dạng tuyến tính
trên đây đều được gọi là hệ thống phi tuyến.
o o o
t t t
a. Quá giảm chấn b. Giảm chấn tới hạn c. Giảm chấn tắt dần
o o
t t
d. Đáp ứng biên độ không đổi e. Đáp ứng biên độ tăng dần
khiển tự động tập trung cơ bản mô tả và phân tích quá trình quá độ của hệ
thống.
2. Trạng thái xác lập là trạng thái mà tất cả các đại lượng của hệ thống đều đạt
được giá trị không đổi. Trạng thái xác lập đánh giá độ chính xác của quá trình
điều chỉnh.
Nếu ở trạng thái xác lập vẫn còn tồn tại sai lệch giữa tín hiệu giá trị mong muốn
và tín hiệu đo được thực tế thì giá trị sai lệch này gọi là sai lệch dư hay còn gọi là
sai lệch tĩnh ký hiệu là ε .
Khảo sát quá trình của một hệ bao gồm một động cơ DC và bộ nguồn cung cấp
điện áp. Đầu vào là điện áp u, đầu ra là tốc độ quay trục động cơ y.
u Bộ nguồn y
+ Động cơ DC
o
u
t tr5%
t
1.3
DKTDC1 8 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
DKTDC1 9 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
Phương pháp để thiết bị điều khiển tạo ra tín hiệu điều khiển vào đối tượng để điều
chỉnh gọi là phương thức điều khiển. Tổng quát có các phương thức điều khiển sau đây:
1.4.1. Điều khiển ổn định hoá (điều khiển theo sai lệch)
Mục tiêu điều khiển là làm sao có được kết quả đầu ra y(t) đạt đến giá trị đầu vào
chuẩn x(t) không đổi. Sai lệch giữa 2 tín hiệu này e(t) = y(t) - x(t) nhỏ hơn hoặc bằng với
một giá trị exl cho trước tuỳ theo độ chính xác điều khiển yêu cầu.
Tín hiệu điều khiển ở đây được hình thành do có sự sai lệch e(t).
Ví dụ: Hệ thống ổn định nhiệt độ, ổn định điện áp...
Ngoài ra, trong lĩnh vực điều khiển tự động tồn tại bài toán coi hệ thống là HỘP
ĐEN: đó là hệ thống đã tồn tại nhưng cũng có thể không tồn tại mà ta không biết cấu trúc
của nó. Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm thông số và cấu trúc của hệ thống để điều khiển theo
yêu cầu.