Professional Documents
Culture Documents
So sánh ngành: đảm bảo quy định tối thiểu an toàn vốn.
So sánh năm:quy mô tăng trưởng ngày càng cao. Năm 2009 hệ số an toàn
vốn thấp hơn năm 2008:0,09% do quy mô tài sản sinh lời của năm 09
tăng mạnh hơn quy mô VTC=>Keybank mở rộng quy mô đầu tư, mở
rộng tiếp xúc với khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa dạng.
%Mức % mức
2009 TB 2008 TB
Tỷ lệ ngân quỹ/ tổng TS
11.96 15.21 11.86 14.9
Tỷ lệ chứng khoán KD/ TTS
16.87 21.85 18.64 23.21
ngân quỹ 09 tăng son với 08 nhưng tăng không đáng kể, nhỏ hơn mức
TB=> ko đảm bảo.
Đầu tư chứng khoán giảm, nhỏ hơn mức TB mà quy mô tổng ts của NH
tăng mạnh=> NH cho vay và cho thuê tc nhiều=> rr lớn.
2009 2008
RSA 332209 307285
RSL 275527 252584
GAP 56682 54701
Trong báo cáo độ nhạy lãi suất vào ngày 31/12/2009 của Key Bank có
các khoản mục: số dư các tài khoản hưởng lãi, cho vay thặng dư quỹ dự
trữ, cho vay khác, các tài sản khác ( tài sản có nhạy cảm với lãi suất ), vay
thặng dư quỹ dự phòng, nợ khác, vốn chủ, dự phòng nợ xấu ( tài sản nợ
nhạy cảm với lãi suất). Đây không phải là các khoản mục nhạy cảm với
lãi suất, vì thế không được đưa vào để tính GAP. Số liệu tính toán trong
bảng cũng cho kết quả sai. Như vậy cần phải sửa lại báo cáo độ nhạy lãi
suất ngày 31/12/09 như sau:
Ngân hàng cần huy động thêm một lượng tài sản nợ là 301 000$
để cân bằng với tài sản có nhạy cảm với lãi suất.
Thông qua bảng có thể thấy ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất
các kỳ hạn sau giảm: (1-7 days), (181-365 days), (> 365 days). Và khi lãi
suất các kỳ hạn sau tăng : (8-30 days), (31-60 days), (61-90 days), (91-
120 days), (121-150 days), (151-180 days).
Ngân hàng có thể duy trì chiến lược quản trị GAP như sau:
Dự đoán sự biến
Kỳ hạn Quản lý
động lãi suất
Giảm cho vay tiêu dùng, giảm đầu tư
1-7 days giảm chứng khoán, tăng huy động tiền gửi,
tiền vay
8-30 days tăng Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
31-60 days tăng tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
61-90 days tăng tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
91-120 days tăng tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
121-150
tăng tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
days
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Tăng đầu tư chứng khoán, tăng cho vay
151-180
tăng tiêu dùng, giảm huy động tiền gửi, tiền
days
vay, chứng chỉ tiền gửi.
Giảm cho vay tiêu dùng, giảm đầu tư
181-365
giảm chứng khoán, tăng huy động tiền gửi,
days
tiền vay
Giảm cho vay tiêu dùng, giảm đầu tư
>365 days giảm chứng khoán, tăng huy động tiền gửi,
tiền vay
Câu 2:
1. xác định dòng tiền qua từng năm:
( PV ) = 369.268.721,19
MVA = ∑∑ t Ai
M VA * DA− M VL * DL
DE =
MVA − M VL
DE = 18,57 ( năm)
5 146.780.000 0
146.780.000 Giảm
Giả sử lãi suất thị trường biến động tăng, giảm 1% ( ± 1% ), tính toán
mức độ rủi ro của ngân hàng:
Áp dụng CT tính tổn thất thu nhập lãi ròng:
∆NII = GAP x ∆i
Năm ∆NII
1 -167.850.000
2 -45.540.000
3 51.880.000
4 80.000.000
5 146.780.000
Mức Mức
chỉ số thanh khoản 2009 TB 2008 TB
1. trạng thái ngân quỹ 11.96% 11.86%
2. Chứng khoán tiết kiệm 15.35% 17.31%
3.Hệ số về năng lực 67.47% 65.65%
4. Cấu trúc TG 132.84% 132.15%
5, đầu tư CK NH / TTS 10,64% 15,07% 11,02% 16,15%
16,26
6.Nghĩa vụ nợ nhạy cảm /TTS 28,86% % 28,58% 16,83%
7. Tổng CV và cho TTC/TG 107,692 78,59 104,12
chính % % % 77,60%
Qua bảng chỉ số thanh khoản có thể đánh giá khái quát trạng thái
thanh khoản của keybank năm 2009 kém hơn năm 2008 và so với
ngành .Đánh giá chi tiết cac chỉ số dể thấy rõ điều này:
- TRạng thái ngân quỹ năm 2009 cao hơn năm 2008 , chứng tỏ năm
2009 tỷ trọng TS có tính thanh khoản cao trong tổng tài sản của
NH cao hơn năm 2008=> làm tăng khả năng thanh khoản của NH .
Có được điều này la do khoản mục tiền và nợ của NH khác năm
2009 tăng 1555 nghìn $ tương ứng 6,01%, tuy nhiên xét trong tỷ
trọng TTS thì năm 2009 giảm so năm 2008 ( từ 7,16% xuống
7,03%) nhưng cao hon so với mức TB. Khoản mục tiền gửi hưởng
lãi tăng 1049 nghìn $ ưng với 14,37%,tỷ trọng trong TTS năm
2009 chiếm 2,14% cao hơn năm 2008 , nhưng lại thấp hơn mức
TB. Khoản mục Thặng dư quỹ dự trữ năm 2009 tăng 1201 nghìn $
tương ứng 12,4%,và chiếm tỷ trọng cao hơn so voi năm 2008 tuy
nhiên lại thấp hơ n mức TB.Mặt khác, năm 2008 là năm khủng
hoảng kinh tế thế giới nên năm 2009 NH có xu hương tăng khoản
mục ngân quỹ để đảm bảo an toàn =>khả năng thanh khoản của
NH qua khoản mục ngân quỹ tốt hơn so với năm 2008
- Chỉ số chứng khoán tiết kiệm năm 2009 thấp hơn so với năm 2008,
điều này chứng tỏ năm 2009 NH nắm giữ chứng khoán CP ít hơn.
Chứng khoán CP giảm 2661 nghìn $, trong đó “ chính quỳên địa
phuơng giảm 1974 nghìn $ tuơng ứng với 7,41%, chính quyền TW
giảm 687 nghìn $ ứng với 1,91%. Xét tỉ trọng trong tổng tài sản thì
cả 2 loại chứng khoán này năm 2009 có xu hứơng giảm so với năm
2008 và thấp hơn so với mức trung bình ngành => Đáp ứng khả
năng thanh khoản kém hơn so với năm 2008.
- Hệ số năng lực năm 2009 cao hơn năm 2008, cho thấy năm 2009
NH tăng cho vay và cho thuê tài chính và dẫn tới tăng phần tài sản
đựoc phân bổ vào những tài sản kém tính thanh khoản nhất. Gía trị
cho vay và cho thuê tài chính ròng tăng 26007 nghìn $ tuơng ứng
với 19,01%. Tỉ trọng trong tổng tài sản của khoản mục cho vay và
cho thuê tài chính ròng tăng so với năm truớc và cao hơn so với
mức trung bình ngành => Điều này làm giảm khả năng thanh
khoản của NH.
- Cấu trúc tiền gửi năm 2009 cao hơn 2008 => tỉ trọng tiền gửi giao
dịch caovà tính ổn định của vốn tiền gửi giảm, do đó làm tăng yêu
cầu về thanh khoản cho NH
- Đầu tư CK ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2009 là 10,64% thấp
hơn so với 2008 là 11,02% và đều thấp hơn so với mức trung bình
của ngành. Chứng tỏ năm 2009 NH đầu tư ít hơn vào CK ngắn hạn
làm giảm tỉ trọng tài sản có tình lỏng => đáp ứng khả năng thanh
khoản kém hơn.
- Nghĩa vụ lợi nhạy cảm/ trên tổng tài sản năm 2009 là 28,86% cao
hơn so với 2008 và cao hơn rất nhiều so với mức TB ngành
(16,26%), tỉ trọng lợi nhạy cảm năm nay cao hơn so với năm trứơc,
các khoản vay nóng của NH nhiều hơn. => làm tăng yêu cầu thanh
khoản đối với NH. Đòi hỏi NH phải có nguồn vốn để đáp ứng kịp
thời
- Tổng cho vay và cho thuê tài chính/tiền gửi chính năm 2009 cao
hơn so với năm truớc chứng tỏ NH cho vay và cho thuê nhiều hơn,
trong khi đó nguồn tiền gửi chính có thể không tăng hoặc tăng
không đáng kể và làm tăng yêu cầu thanh khoản
KL: Có thể thấy rằng năm 2009 trạng thái thanh khoản của Keybank
kém hơn so với năm 2008. NH cần có biện pháp để quản trị rủi ro
thanh khoản có thể xảy ra và tăng khả năng thanh khoản cho NH.
Biện pháp quản trị thanh khoản: quản trị thanh khoản nợ-có
Ngân hàng tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có tính
thanh khoản cao,chủ yếu là tiền mặt và chứng khoán dễ bán
Việc quản trị thanh khoản có của key bank cũng được thực hiện:
Năm 2008: kb nắm giữ tiền mặt 25869000
=>năm 2009 key bank chú trọng quản lý thanh khoản có hơn năm 2008
+ưu điểm:
- Giải quyết nhanh chóng,kịp thời các yêu cầu thanh khoản:
Khi cần tiền để chi trả là ngân hàng có thể lấy tiền mặt trong quỹ
hay bán những chứng khoán có tính thanh khoản cao ngân hàng
đang nắm giữ để thu tiền mặt về thực hiện chi trả
Ngân hàng chủ động,không phải phụ thuộc vào các tổ chức tín
dụng do không phải vay mượn hay cam kết các điều kiện ràng
buộc với các khoản vay
-rủi ro thanh khoản tương đối thấp: do đó giải quyết được vấn đề
không cân xứng giữa thời hạn tài sản nợ và tài sản có
+ nhược điểm:
-ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào tài sản sinh lời: do phải dự
trữ tiền mặt và các chứng khoán dễ bán nhiều nên ngân hàng không
thực hiện đầu tư được vào các lĩnh vực khác có mức sinh lời cao
hơn (tương đương với lĩnh vực đầu tư có mức rủi ro cao hơn)
->ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân hàng
-chi phí để giải quyết các vấn đề thanh khoản này cao: đó là các chi
phí cơ hội do việc bỏ lỡ các cơ hội đầu tư hấp dẫn
-gây lên những tổn thất khi ngân hàng phải bán gấp: chủ yếu là tổn
thất về danh tiếng và uy tín của ngân hàng khi việc phải bán gấp.
thị trường có thể đánh giá là ngân hàng đang kiệt quệ nguồn vốn
đảm bảo nhu cầu thanh khoản
Ngân hàng sẽ thực hiện mua thanh khoản hoặc vay nợ trên thị
trường tiền tệ để đáp ứng các yêu cầu về thanh khoản phát sinh
+ưu điểm:
-giải quyết vấn đề thanh khoản 1 cách linh hoạt:có thêm các nguồn
khác để bù đắp cho những nhu cầu thanh toán
Khi ngân hàng có nhu cầu,ngân hàng sẽ tỡm đến những nguồn
này,đơn giản và nhanh chóng
Ngân hàng có thể dung tiền đầu tư theo mong muốn vào các lĩnh
vực khác sinh lời cao hơn,không cần phải dự trữ 1 lượng tiền mặt
hay chứng khoán kia
+nhược điểm:
Lãi suất trên thị trường tiền tệ biến động theo cung cầu thị trương.
Không những thế việc dự trữ thanh khoản vốn cũng khó xá định
theo
Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường,vào cung cầu thị
trường,vào giá cả chi phí sử dụng vốn -> ngân hàng bị động.