Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo:
Nhóm: 2/2
Lớp: DH07SH
Danh sách: MSSV:
Huỳnh Quốc Đạt 07126045
Lăng Đức Quỳnh 07126156
Dương Phú Sĩ 07126160
Vũ Thị Phương Thảo 07126176
Trần Văn Thông 07126183
Đường chuẩn Cu
0.25
Asb
0.2
y = 0.0584x - 0.0019
0.15
R2 = 0.9999
0.1
0.05
0
0 1 2 3 4 5
Cu ppm
Tiến hành ghi đo tín hiệu của Cu có trong mẫu, dựa vào đường chuẩn tính toán
được nồng độ Cu trong bình định mức.
Công thức tính toán
Đối với mẫu nước:
C * Vđm
Nồng độ Cu (mg/l) = (1)
Vmẫu
Với:
C: là nồng độ Cu (mg/l), tính từ đường chuẩn.
Vđm= 50ml (thể tích bình định mức)
Vmẫu= 100ml (thể tích mẫu nước phân tích)
Kết quả phân tích :
Mẫu phân tích Abs
Chuẩn 0 0.0019
Mẫu 2.2 0.0055
Kết quả thực (Mẫu 2.2 - Chuẩn 0) 0.0036
Tồn dư thuốc BVTV Lindane trong đất được chiết tách ra khỏi mẫu bằng dung
môi dichloromethane (CH2Cl2). Sau đó làm sạch mẫu bằng cách cho qua cột
silicagel với hệ dung môi rửa giải ethyl acetate : hexan = 1:1. Định tính và định
lượng Lindane bằng sắc kí khí (GC) với đầu dò ECD.
- Dichloromethane
- Hexan (Merck)
- Silicagel (Merck)
2.3 Chuẩn bị dung dịch chuẩn, dung môi rửa giải
- Chuẩn gốc Lindane có nồng độ 100 ppm pha sẵn trong dung môi
dichloromethane.
- Từ chuẩn gốc 100 ppm pha loãng xuống các chuẩn thứ cấp có nồng độ nhỏ
hơn.
- Các dung dịch chuẩn được bảo quản trong tủ mát ở nhiệt độ 4oC.
- Cân 2,5 g silicagel cho vào trong chén sứ, để trong tử sấy ở nhiệt độ 120 oC
trong 12 giờ. Để nguội trong bình hút ẩm trước khi sử dụng.
Mẫu:
- Cân 50g ± 0,5g mẫu đất vào bình tam giác 250 ml, thêm khoảng 10g Na 2SO4 và
100 ml dichloromethane, lắc qua đêm. Lọc chân không qua giấy lọc Whatman.
Rửa phễu lọc và tráng lại bình tam giác chứa mẫu bằng 50-70
mldichloromethane, lọc lần 2.
- Toàn bộ dung dịch sau khi lọc được chuyển vào bình cầu 250 ml, cô quay đến
cạn.
- Cân khoảng 2,5 g silicagel đã hoạt hóa vào cốc thủy tinh 100 ml, ngâm trong
hexan khoảng 15 phút. Cột thủy tinh để khô, cho vào đáy cột một lớp bông thủy
tinh. Sau đó chuyển silicagel vào cột.
- Chờ cột thủy tinh ổn định, cho tiếp khoảng 1 cm Na2SO4 khan vào. Sau đó vặn
van trên cột cho dung môi chảy ra ngoài, khi lớp dung môi chạm đến bề mặt lớp
Na2SO4 thì dừng lại. Lưu ý không để khô cột trong suốt quá trình làm sạch
- Cho 6 ml hexan vào bình cầu chứa mẫu đã được đuổi dung môi, cho vào cột
thủy tinh, lưu giữ mẫu trong cột khoảng 15 phút. Mở van cho dung dịch chảy ra
ngoài đến bề mặt lớp Na2SO4
- Rửa giải bằng 30 ml ethyl acetate:hexan=1:1. Thu phần dung dịch rửa giải, đuổi
dung môi. Định mức lại bằng 2 ml hexan, lọc qua đĩa lọc 0,2 µ m
- Cột sắc kí: sử dụng cột mao quản ZB-5ms kích thước 30m x 0,25mm x
0,25 µ m (hoặc các cột tương đương).
- Khí mang: N2
- Chương trình nhiệt độ của lò: bắt đầu ở 100oC giữ trong 1 phút, tăng
10oC/phút đến 180oC, giữ trong 2 phút. Tiếp tục tăng 20oC/phút đến
270oC, giữ trong 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 25,5 phút
300
250
diện tích peak
200
y = 447.32x - 11.999
150
R2 = 0.9618
100
50
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
nồng độ lindane ppb
- Dư lượng thuốc BVTV Lindane trong mẫu được xác định theo công thức
sau:
(2)
Cm: Hàm lượng Lindane tồn dư trong mẫu (ppb)
C: Nồng độ Lindane tính trên đường chuẩn (ppb)
V: 50 ml (Thể tích định mức mẫu sau cùng)
m: 50g (Khối lượng mẫu phân tích)
1000
800
Chiều cao
600
y = 8.1878x + 34.009
400
R2 = 0.9905
200
0
0 20 40 60 80 100 120
Nồng độ Vitamin C (ppm)