You are on page 1of 10

Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

ODA

1.LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ODA

1.1 Khái niệm

ODA (Official Development Assistance) các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có
hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế
dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển
gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI) ,
viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng
vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát
triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế-
xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để
mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút
các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng nhanh
sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.

1.2 Phân loại

a. Phân theo phương thức hoàn trả: ODA có 3 loại.


- Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải
hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước giữa các
bên.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một quy
mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
Những điều kiện ưu đãi thường là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và
một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua
hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1...) hay tổ
chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ
của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như
UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp
quốc)... có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:

1
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

+ Ngân hàng thế giới (WB).


+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)

1.3 Đặc điểm của ODA

+ Vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời
gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
+ Vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần
hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện
trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối
với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng
đồng Yên Nhật.
+ ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do
tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng
hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.

1.4 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam

- Là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Sự nghiệp CNH, HÐH mà Việt
Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư rất lớn mà nếu chỉ huy động
trong nước thì không thể đáp ứng được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài
quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển
- ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH,
HÐH đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu
khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có
những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát
triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự
tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài,
tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát triển, cử
trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ
thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án. Thông qua những hoạt
động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu
dài đối với chúng ta.
- ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh t ế . Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành
cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển
nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các
vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực
hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
- ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển
. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết họ
quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu
kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn

2
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà
đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao.
Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì những
chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ
cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng,
hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở
nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ
dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA sẽ là nguồn vốn
bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được cải
thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải
thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào
các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát
triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh
tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực
hiện thành công sự nghiệp CNH, HÐH đất nước.

2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM

Quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam có thể được chia làm 3
giai đoạn :

2.1 Quá trình huy động và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam

2 .1.1 Giai đoạn từ : 1993 – 2000

Năm 1993, đã đánh dấu sự quay trở lại Việt Nam của các nhà tài trợ song phương
và đa phương sau một thời gian ngừng cung cấp các chương trình, dự án viện trợ (trừ một
số nước Bắc Âu). Với việc nối lại các chương trình, dự án viện trợ, mỗi năm cộng đồng
các nhà tài trợ cam kết cung cấp cho nước ta hơn 2 tỷ USD .
Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế
đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá
đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ
song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
(NGO). Từ năm 1993 tới nay, Việt Nam đã hợp tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức
thành công 9 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) và được cộng đồng tài
trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 19,94 tỷ USD:

Trong giai đoạn 1993-2002, các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết với tổng
giá trị đạt 16,6 tỷ USD,trong đó có 13,29 tỷ là vốn vay và 3,32 tỷ là viện trợ không hoàn
lại.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch đầu tư thì hết năm 2001 tổng công số vốn
cam kết các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 20 tỷ USD. vốn ODA giải ngân khoảng

3
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

9,5 tỉ USD, tương đương với khoảng 54% tổng nguồn vốn ODA đã cam kết. Tốc độ giải
ngân bình quân hang năm khoảng 49.2%.Tình hình giải ngân các năm cụ thể như sau

N¨m Vèn cam kÕt Vèn gi¶i Tû lÖ gi¶i Tèc ®é


ng©n ng©n t¨ng
1993 1.81
1994 1.94 0.41 22.65%
1995 2.26 0.72 37.11% 75.6%
1996 2.43 0.74 32.74% 2.77%
1997 2.40 0.90 37.03% 21.62
1998 2.20 1.00 41.67% %
1999 2.10 1.24 56.36% 11.11
2000 2.40 1.35 64.28% %
1.65 68.75% 24%
8.87%
22.22
%

Nguån: Bé kÕ ho¹ch vµ ®Çu t.

Ðể sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, từ 1993 - 2001, Chính phủ Việt Nam đã
ký kết với các nhà tài trợ các Ðiều ước quốc tế cụ thể về ODA trị giá 14,72 tỷ USD, đạt
khoảng 73,8% tổng vốn ODA đã cam kết tính đến hết năm 2001, trong đó, ODA vốn vay
khoảng 12,35 tỷ USD (84%) và ODA vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 2,37 tỷ USD
(16%).
Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước
và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hằng năm.
. Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã
hội ưu tiên của Chính phủ, đó là: năng lượng điện (24%); ngành giao thông (27,5%); phát
triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi (12,74 %); ngành
cấp thoát nước (7,8%); các ngành y tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ
- môi trường (11,87%).
Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của Chính phủ để thực
hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (các khoản tín
dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, Quỹ Miyazawa,
PRGF và PRSC).

2.1.2 Giai đoạn 2001-2005

Trong giai đoạn 2001- 2005, bình quân hằng năm nợ ODA tăng
12,53%, trong khi đó tốc độ tăng tương ứng của GDP (theo giá thực tế)
là 16,13%, nên tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần, đến cuối năm 2006 tỷ
trọng này gần 23%. Nếu tính cả các khoản nợ khác của khu vực công, tỷ trọng này
gần 37%, nằm trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàncho phép của quốc gia. Tổng lượng ODA

4
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

cam kết đạt 14,7 tỷ USD . Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại
chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi

Trong các Chính phủ tài trợ ODA, Nhật Bản, Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga là
nhiều nhất, đặc biêt là Chính phủ Nhật Bản. Riêng Liên bang Nga do khoản nợ tồn đọng
trước đây, thời gian qua chủ yếu là trả nợ trong khi tài trợ mới rất ít nên dư nợ giảm dần.
Trong các Tổ chức tài chính quốc tế, IDA (International Development Association) và
ADB (Asian Development Bank) cho Việt Nam vay ODA nhiều nhất. Vì vậy, hơn 80%
nguồn vay nợ ODA chỉ phải chịu mức lãi suất dưới 3%/năm.

Năm Cam Thực % Thực % tăng


kết tỷ USD hiên tỷ uSD hiện vốn
2001 2.4 1.5 62.5% -9%
2002 2.5 1.53 61.2% 2%
2003 2.83 1.42 50.2% 21.55%
2004 3.44 1.65 48% 0
2005 3.44 1.853 53.9%

Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ
các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ
năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt
8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không
hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn.
Nguồn vốn ODA đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như giao thông vận tải;
phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp và
nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo; cấp thoát
nước và bảo vệ môi trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, tăng cường
năng lực và thể chế...
Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu
tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao
gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách nhà nước (không bao gồm
phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia...) trong giai đoạn từ
năm 2001 đến hết năm 2004 ước đạt khoảng 6.172 triệu USD, bằng 71,9% tổng giá trị
các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và bằng 55% tổng lượng ODA đã cam kết trong
thời kỳ này.

2.1.3.Giai đoạn 2006 đến nay


Năm Cam Giải % thực % tăng
kết tỷ USD ngân tỷ USD hiện vốn
2006 3,75 1,8 48% 9.01%
2007 4,5 2 44,44% 20%
2008 5,426 2,2 40,55% 20,58%
2009 5,914 3 50.7% 9%
2010 5,07* 2,47* 48,71% -14.3%
*Dự kiến

5
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

Các nhà tài trợ có khả năng ký các hiệp định giá trị lớn vẫn là các đối tác truyền
thống như WB, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản, chiếm khoảng 70 –
80%.
Chiếm tỷ trọng cao nhất (30,9%) trong thu hút ODA đến thời điểm này là lĩnh vực
y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ với 1,67 tỷ USD vốn ODA ký kết. Tiếp
đến là lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông
nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo với gần 1,37 tỷ USD (chiếm 24,7%).
Ở ba lĩnh vực còn lại, giao thông vận tải với 899 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,7%;
năng lượng với 818 triệu USD, chiếm 15,2%; cấp thoát nước và phát triển đô thị với gần
679 triệu USD, chiếm 12,6%.

Dự báo Năm 2010

Tổng số vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam trong năm 2010 đến từ 9 quốc gia tài
trợ trực tiếp, 15 quốc gia thuộc Cộng đồng chung Châu Âu (EU), và 5 tổ chức phát triển
đạt con số kỷ lục trên 8,06 tỷ USD.
Trong 5 tổ chức phát triển, Ngân hàng Thế giới (WB) là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt
Nam, với gần 2,5 tỷ USD; tiếp đến là (ADB), với gần 1,5 tỷ
Về phía các quốc gia tài trợ trực tiếp cho Việt Nam, Nhật Bản vẫn là quốc gia tài trợ
quan trọng nhất, với 1,64 tỷ USD. Tổng cộng 15 nhà tài trợ thuộc EU cam kết tài trợ trên
1,08 tỷ USD trong năm tới.
Như vậy, năm 2010 cam kết ODA dành cho Việt Nam sẽ đạt con số lớn nhất kể từ
trước tới nay.
Những khoản vốn vay lớn dự kiến ký kết trong năm tới gồm: Dự án xây dựng nhà ga
hành khách quốc tế T2 (710 triệu USD), Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng –
Quảng Ngãi (580 triệu USD), Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao Láng –
Hòa Lạc (615 triệu USD), Dự án xây dựng đường nối từ cầu Nhật Tân đi sân bayNội Bài
(150 triệu USD),…
Trong số hơn 8 tỷ USD tài trợ cho Việt Nam có 1,4 tỷ USD là khoản hỗ trợ không hoàn
lại; số còn lại là khoản cho vay ưu đãi. WB là nhà tài trợ lớn nhất với mức cam kết 2,498
tỷ USD, tiếp đến là Nhật Bản với 1,64 tỷ USD, ADB cam kết 1,479 tỷ USD, các nhà tài
trợ EU cam kết 1,082 tỷ USD Số vốn này nhằm hỗ trợ Việt Nam tiếp tục phát triển cơ sở
hạ tầng, cải cách hành chính công, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững...
Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2006 - 2010, cam kết vốn đã vượt
chỉ tiêu trước một năm, đạt trên 23,85 tỉ USD so với mức 19 - 21 tỉ đô la dự kiến. Số vốn
ký kết thông qua các hiệp định cũng vượt chỉ tiêu trước một năm, đạt 16,66 tỉ USD, so
với mức 12,35-15,75 tỉ USD dự kiến. Về giải ngân, dự kiến sẽ đạt 12,9 tỉ USD cho cả
thời kỳ 2006-2010.

2.2 Những kết quả đạt được và hạn chế

2.2.1 Kết quả

Kể từ khi các nhà tài trợ quốc tế nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam vào tháng
11/1993, Việt Nam đã tiếp nhận nguồn vốn ODA với tổng giá trị vốn cam kết của các
nhà tài trợ đạt hơn 48,4 tỷ USD; tổng vốn ODA giải ngân trong thời kỳ này đạt 22,12 tỷ
USD.

6
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

Từ năm 2001 - 2008, số vốn ODA cam kết đạt 29,77 tỷ USD; số vốn đã ký kết đạt
hơn 22 tỷ USD; giải ngân theo kế hoạch đạt 15,51 tỷ USD; thực hiện đạt 14,33 tỷ USD.
Với nguồn vốn này, tỷ lệ giải ngân/cam kết đạt 57,8%; tỷ lệ giải ngân/ký kết đạt 64,9%;
tỷ lệ giải ngân/kế hoạch đạt 92,4%. Số liệu này cho thấy mức độ giải ngân nguồn vốn
ODA trong các năm gần đây đã được cải thiện đáng kể, nhưng so với các nước trong khu
vực thì vẫn còn chậm.
Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng
hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992
xuống khoảng 11% năm 2009.
1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để
đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
(bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).
2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ
bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng
lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát triển đáng kể từ quốc lộ
1A, 10, 18, 9, đường xuyên Á (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn
(Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bính...); nâng cấp và mở rộng các cảng biển như Cái
Lân (Hải Phòng), Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất, phát triển giao thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh...
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện
(các dự án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh,
Đa Nhim) và phát triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến
áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và
thành phố.Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 2 -1; nhà máy thủy điện sông Hinh ……
3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết
hợp xoá đói giảm nghèo.. Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong những
quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ
khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng 11% năm 2009. Nguồn vốn ODA đã giúp nông
dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi,
cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học...
4.ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc
cải thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và
đào tạo ước chiếm khoảng 8,5 - 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải
thiện chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ
thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo
dục tiểu học, trung học và đại học, tự án tạo nghề...
. Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc
gia, ngành có ý nghĩa sâu rộng như chương trình dân số và phát triển, chương trình tiêm
chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em, chương trình nước sạch nông thôn,
chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình xoá đói giảm nghèo... Nhờ vậy,
thứ hạng các quốc gia và chỉ số phát triển con người của Liên Hợp quốc đều được cải
thiện hàng năm
5. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình,
dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách
quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

7
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông
qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công
nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiệnđại được chuyển giao.
6. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan
hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài
hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực
như phát triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ...
nghiên cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận ngành,...), hài
hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà hoá quá trình mua
sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý ODA.

2.2.2 Hạn chế

Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát triển, việc sử dụng ODA
trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực
này:
Thứ nhất, chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA và
làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta. Hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn ODA bình quân
mỗi năm của Việt Nam chỉ đạt có 12-13%/năm trong khi, mức bình quân của khu vực là
20-22%/năm
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho hay trong 556 dự án ODA chỉ có
121 dự án đạt mức giải ngân từ 60% trở lên so với kế hoạch năm; số dự án giải ngân thấp
thuộc khối bộ, ngành chiếm tỷ lệ cao hơn khối địa phương như Bộ Giao thông vận tải chỉ
giải ngân được 38% so với kế hoạch năm, Bộ Thông tin và Truyền thông là 32%, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông chỉ có 19%; trong khi đó thành phố Hải Phòng gần 40%,
Thành phố Hồ Chí Minh là 78,3%.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án.
Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia,
mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân
chậm do mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị đầu tư như đền bù, di dân và tái định
cư, đấu thầu và xét thầu. Nhìn chung, giải ngân ODA trong thời gian qua mới đạt khoảng
70 - 80% kế hoạch đề ra
Thứ hai Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm . Phần lớn
các chương trình dự án tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản . Nhiều dự án chồng chéo
nhau về nội dung, kết quả dự án không được khai thác và sử dụng một cách thích
đáng...Thiếu quy hoạch vận động và sử dụng ODA;
Việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được
nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn , hiệu quả hơn . Theo UNDP vùng
duyên hải Bắc trung bộ và đồng bằng song Cửu Long là những vùng bị thiệt thòi nhất về
sử dụng ODA . Trong khi các vùng này chiếm 70% số người nghèo của cả nước nhưng
họ mới chỉ nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là điều hết sức cần
lưu ý khi phân bổ ODA

2.2.3 Nguyên nhân kết quả đạt được

(1) Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ODA

8
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

(2) ChÝnh phñ ®· phèi hîp chÆt chÏ víi c¸c nhµ tµi trî nh»m t¨ng
cêng qu¶n lý ODA, lµm hµi hoµ thñ tôc gi÷a ViÖt Nam vµ c¸c nhµ tµi
trî ®Ó thóc ®Èy tiÕn tr×nh thùc hiÖn c¸c ch¬ng tr×nh, dù ¸n.
(3) Công tác quản lý nhà nước về ODA đã được tăng cường. Năm 2001, Chính
phủ đã ban hành Nghị định mới về quản lý và sử dụng ODA, tạo ra khung pháp lý chặt
chẽ và khá đồng bộ đối với công tác quản lý nhà nước về ODA. Trong giai đoạn 2001 -
2005, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp quy hướng
dẫn thực hiện Nghị định nói trên của Chính phủ. Công tác quản lý nhà nước về ODA ở
các cấp về cơ bản đã tập trung vào một đầu mối, ở Trung ương là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, ở các Bộ là các Vụ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Vụ Hợp tác quốc tế, ở các tỉnh là các Sở
Kế hoạch và Đầu tư.

2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế

Sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, do cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý, năng lực của cả cơ quan chủ
quản và các nhà thầu còn hạn chế, cơ chế bố trí vốn đối ứng chưa hợp lý.Quá trình tổ
chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn
ODA chậm.
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế
Quản lý nhà nước là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thu hút
và sử dụng ODA. Bất cập trong công tác quản lý nhà nước thể hiện ở việc phân cấp, phân
định chức năng , nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước; hệ thống chính sách và
những văn bản pháp luật liên quan đến vốn ODA; việc thẩm định phê duyệt, theo dõi,
giám sát các dự án ODA...
Công tác theo dõi và đánh giá dự án buông lỏng. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung
ương và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình
thực hiện các chương trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA còn thiếu tính đồng bộ, nhất
quán, minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây dựng; thực
thi các văn bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm
Năng lực cán bộ ở các cấp còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp trong
quản lý và sử dụng ODA.

3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN ODA

1)Giải pháp thu hút ODA

-Tăng cường hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA nếu muốn nhận được
viện trợ ODA,chúng ta phải lập được các dự án mang tinh thuyết phục và khả năng
chuyển khai dự án đạt hiệu quả. Do đó rất cần các cơ quan chuyên trách giúp đỡ

9
Nhóm 6 – Tài chính Quốc tế 1- NEU

- Tăng cường chỉ đạo quốc gia về thực hiện ODA. Việc thực hiên ODA ở nước ta
còn chậm,mức độ giải ngân thấp, làm cho mức giá thực tế cao hơn nhiều so với dự kiến.
gây kém hiệu quả kinh tế

- Mở rộng các mối quan hệ. các mối quan hệ đối ngoại là tiền đề tạo điều kiện cho
chung ta có thể huy động được các nguồn ODA khac nhau, từ các tổ chức và chính phủ
các nước khác.

2) Giải pháp sử dụng ODA có hiệu quả

- Sử dụng vốn vay ODA phải có trọng điểm, không đầu tư tràn lan. Sớm hoàn
thành các dự án và đưa vào sử dụng.

- Sắp sếp các dự án theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với mục tiêu kinh tế của nhà
nước.

- Nâng cao chất lượng giám sát hiệu quả các dự án. Thực hiện quy trách nhiệm
đối với các cơ quan

- Mọi thông tin liên quan đến quá trình quản lí vốn phải công khai minh bạch…

- Chính phủ cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác quản lí vốn ODA.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

1. Đỗ Trần Chung, Tài chính doanh nghiệp 49B


2. Trần Thị Hằng, Tài chính doanh nghiệp 49B
3. Hàn Long, Tài chính doanh nghiệp 49B
4. Đặng Thị Nhung, Tài chính doanh nghiệp 49B
5. Đỗ Minh Tập, Tài chính quốc tế 49

10

You might also like