Professional Documents
Culture Documents
§å ¸n Th«ng tin quang
TRƯỜNG ĐHKTCN THÁI NGUYÊN
---------------------------------------------------
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 1
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..............................................................................................................
Chương 1
CƠ SỞ THÔNG TIN QUANG
1.2. Cấu trúc một hệ thống thông tin quang đơn giản
Tr ạm l ặp
Bi ến Bi ến đổi
Sợi
đổi quang sợi
Cấện-
Hình 1.1. đi u trúc hệ thống thông tin quang đơn giản quang
Theo sơ đồ hệ thống ta có:
Chương2
SỢI QUANG
Trong đó :
C là vận tốc ánh sáng trong chân không [ C=3.108 m/s ]
H là hằng số Planck [ h=6,25.10-34J/s ]
Ánh sáng dùng trong thông tin quang trong vùng cận hồng ngoại với bước sóng từ
800nm đến 1600nm. Đặc biệt có ba bước sóng thông dụng là 850nm, 1300nm và
1550nm.
1,6 1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1 900 800 700 600 500 400µm
¸ nh s¸ng
nh×n thÊy ® îc
¸ nh s¸nh trong th«ng tin quang §á TÝm
Hình 2.2. Tần số và bước sóng dùng trong Thông tin quang
Ta biết nếu bước sóng càng nhỏ thì tần số càng lớn mà khi tần số càng lớn thì độ
suy hao càng lớn. Song qua đặc tuyến suy hao của sợi quang (hình 2-7) và đặc biệt ở
bước sóng 1550nm thì độ suy hao là dưới 0,2dB/km. Như vậy là vấn đề suy hao được
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 15
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
giải quyết nên ở ba bước sóng đó hiện nay đang được dùng rộng rãi mà đặc biệt là ở
bước sóng 1550nm. Cùng đó ta đã khai thác thêm được các vùng tần số khác để mở rộng
dải tần số đồng thời khai thác được các ưu điểm của cáp sợi quang.
Mà C ≥ V nên n ≥ 1.
Chiết suất của môi trường phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng truyền cho nó.
2.3.3. Hiện tượng phản xạ ánh sáng toàn phần
Cho một tia sáng đơn sắc đi từ môi trường có chiết suất n1 sang môi trường thứ hai
có chiết suất n2 (n1<n2) như hình vẽ sau:
P
P
β 1
n2 n2
2 n1 n1
2 α 2 αT
αT
1
Vùng phản xạ toàn phần
a)
Hình 2.3. Hiện tượng phản xạ ánh sáng toàn phần
n1.sinαt = n2.sinβ
Khi tia tới đạt tới góc α thi tia khúc xạ sẽ chạy song song với mặt phân cách giữa hai
môi trường. Tức là góc khúc xạ β t = 900.
n1
Suy ra: Sin αt =
n2
Góc αt được gọi là góc tới hạn, độ lớn của góc tới hạn phụ thuộc vào độ chênh lệch
chiết suất giữa hai môi trường và khi tia tới với góc α >αt thì tia phản xạ tại mặt phân
cách trở lại môi trường 1.
Như vậy, điều kiện để xảy ra hiện tượng toàn phần là:
- Các tia sáng phải đi từ môi trường chiết quang hơn (n 1) sang môi trường kém
chiết quang hơn (n2) .Hay là Chiết suất n1 > n2
- Góc tới của tia sáng phải lớn hơn góc tới hạn.
2.4. Sự truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang
2.4.1.Nguyên lý truyền dẫn chung
Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang được chế tạo gồm một lõi
(core) bằng thuỷ tinh có chiết suất n1 và một lớp bọc (cladding) bằng thuỷ tinh có chiết
suất n2 với n1 > n2 ánh sáng truyền trong lõi sợi quang sẽ phản xạ nhiều lần (phản xạ
toàn phần) trên mặt tiếp giáp giữa lõi và lớp vỏ bọc.
n2
n0 αt
β
αth
n1
⇒ 1.Sinαth=n1.Sinβ=n1Cosα1.
(Sinβ=Sin(900-αt)=Cosαt)
n22
C osα t = 1 − Sin2α t = 1 −
n12
n22
⇒ Sinα th = n1. 1 − 2
= n22 − n12
n1
⇒ N A = Sinα th = n22 − n12 = n1. 2∆
n12 − n22
Với ∆ = gọi là độ lệch chiết suất tương đối
2.n12
Vậy điều kiện để đạt được hiện tượng phản xạ toàn phần ở trong lõi là khi đưa
nguồn sáng vào lõi cáp phải nằm trong một hình nón có góc mở
α th = arcsinn1 . 2∆ .
Thực tế phải tồn tại một bước sóng giới hạn λ g sao cho các bước sóng của các mode
đều phải tuân theo điều kiện λ > λ g.
Số lượng các mode lan truyền trong sợi quang phụ thuộc vào tỷ số dk/λ nên dk lớn
hơn λ nhiều thì sợi cho vô số mode truyền qua, còn khi dk rất nhỏ thì chỉ có một mode
cơ bản được truyền qua (sợi đơn mode). Người ta định nghĩa tham số cấu trúc V hay còn
gọi là tần số chuẩn hoá:
π.dk .n1
V= . 2.∆
α
Với sợi SI, nếu V<2,405 thì người ta có đơn mode, ngược lại là sợi mode. Còn
sợi GI, nếu V<3,518 có sợi đơn mode, V>3,518 ta có sợi đa mode.
Để nghiên cứu chính xác người ta phải sử dụng các phương trình truyền sóng.
Và các mode lan truyền chính là nghiệm của hệ phương trình truyền sóng. Tuy nhiên
việc lập và giải phương trình sóng rất phức tạp nên đơn giản nhất là dùng phương pháp
quang hình học xem xét các mode lan truyền trên mặt cắt dọc của sợi.
n2
2 3
n1
1
θ max
a)
1 3 2
θ max
b)
c)
Hình 2.4: Các mode lan truyền trong sợi đa mode SI(a), GI(b), và sợi đơn mode(c)
Ánh sáng từ nguồn bức xạ phát ra được đưa vào sợi với nhiều góc khác nhau nên
sợi chạy theo nhiều đường dích dắc khác nhau (a) hoặc dạng hình sin (b)với chiều dài
khác nhau và có một mode chạy song song trục có quãng đường đi ngắn nhất (c). Ánh
sáng lan truyền trong lõi phải thoả mãn điều kiện phản xạ toàn phần có nghĩa là ánh
sáng đưa vào sợi phải nằm trong một hình nón có nửa góc mở αth
M .dk .n1
Sợi SI có α th = arcsin 2.∆ . n12 − n22
2,405
r
Sợi GI có α th = arcsinn1. 2.∆ . 1 − ( )2
a
r
Còn sợi GI có N A = n1 . 1 − ( )2
a
Phân loại dựa theo các chức năng đặc - Sợi lỗ không khí
biệt - Sợi duy trì phân cực
2.5.1. Sợi có chiết suất nhảy bậc(SI) và sợi có chiết suất biến đổi đều (GI)
2.5.1.1.Sợi quang có chiết suất nhảy bậc (sợi SI: Step- Index):
Đây là loại sợi có cấu tạo đơn giản nhất với chiết suất của lõi và lớp vỏ bọc
khác nhau một cách rõ rệt như hình bậc thang. Các tia sáng từ nguồn quang phóng vào
đầu sợi với góc tới khác nhau sẽ truyền theo các đường khác nhau
Các tia sáng truyền trong lõi với cùng vận tốc: C
V =
n1
- Tán sắc mode trong sợi GI là lớn => ảnh hưởng tới việc mang dung lượng thông tin
của sợi.
Ở đây n1 không đổi mà chiều dài đường truyền khác nhau nên thời gian truyền sẽ
khác nhau trên cùng một chiều dài sợi. Điều này dẫn tới một hiện tượng khi đưa một
xung ánh sáng hẹp vào đầu sợi lại nhận được một xung ánh sáng rộng hơn ở cuối sợi.
Đây là hiên tượng tán sắc,do độ tán sắc lớn nên sợi SI không thể truyền tín hiệu số tốc
độ cao qua cự ly dài được. Nhược điểm này có thể khắc phục được trong loại sợi có
chiết suất giảm dần
2.5.1.2.Sợi quang có chiết suất giảm dần (sợi GI: Graded- Index):
Sợi GI có dạng phân bố chiết suất lõi hình parabol, vì chiết suất lõi thay đổi một
cách liên tục nên tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong dần.
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 23
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
Hình 2.6 : Sợi GI ( Građe - Index)
- Mặt cắt chiết suất:
[
n1 1 − ∆(r / a)α ;
n( r ) =
] r<a
n1 (1 − ∆) = n2 ; r≥a
Trong đó :a - bán kính lõi, α là hệ số mặt cắt xác định dạng biến đổi chiết suất
trong lõi, α = 2 tơng ứng với mặt cắt parabol.
- Khẩu độ số:
suất lớp bọc nhằm đảm bảo độ chênh lệch chiết suất ∆ nhưng có chiết suất lõi n1
không cao.
Dạng chiết suất này quá phức tạp nên mới chỉ được nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm chứ chưa đưa ra thực tế.
2.5.3. Sợi đa mode và đơn mode
2.5.3.1.Sợi đa mode (MM: Multi Mode):
Sợi có thể truyền được nhiều mode (coi mỗi mode là một tia sáng ứng với một góc
lan truyền cho phép).
50µm 50µm
125µ 125µ
n1 n1 n1 − n2
∆= = 1%
n2 n2 n1
Sợi SI MM Sợi GI MM
9µm
125µ
Sinh viªn: L¬ng
m Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 26
Sadboy8x@gmail.com n
1
∆=0, 3
n
Trêng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng tin quang
Độ tán sắc của sợi đơn mode rất nhỏ, đặc biệt ở bước sóng λ = 1300 nm độ tán
sắc của sợi đơn mode rất thấp ( ~ 0). Do đó dải thông của sợi đơn mode rất rộng. Song
vì kích thước lõi sợi đơn mode quá nhỏ nên đòi hỏi kích thước của các linh kiện quang
cũng phải tương đương và các thiết bị hàn nối sợi đơn mode phải có độ chính xác rất
cao. Các yêu cầu này ngày nay đều có thể đáp ứng được do đó sợi đơn mode đang được
sử dụng rất phổ biến.
P1=P P2=P(L
L Z
α
− z
P ( z ) = P0 ×10 10
Trong đó:
P0 : công suất ở đầu sợi (z = 0)
P(z): công suất ở cự ly z tính từ đầu sợi
Trong đó :
P1 = P0 : công suất đưa vào đầu sợi
P2 = P(L) : công suất ở cuối sợi
Hệ số suy hao trung bình:
Α(dB )
α (dB / Km) =
Trong đó: L( Km)
A: suy hao của sợi
L: chiều dài sợi
2.6.2.Các nguyên nhân gây suy hao trên sợi quang:
Công suất truyền trong sợi bị thất thoát do sự hấp thụ của vật liệu, sự tán xạ ánh
sáng và sự khúc xạ qua chỗ sợi bị uốn cong.
2.6.2.1. Suy hao do hấp thụ:
Gồm 2 loại chính:
+ Hấp thụ ngoài
+ Hấp thụ thuần
* Hấp thụ ngoài: Do sự có mặt của các ion tạp chất
- Sự hấp thụ của các chất kim loại: Các tạp chất trong thuỷ tinh là một trong
những nguồn hấp thụ ánh sáng. Các tạp chất thường gặp là Sắt (Fe), Đồng (Cu),
Mangan (Mn), Chromium (Cr), Cobal (Co), Nikel (ni).v.v.. Mức độ hấp thụ của tạp chất
Đỉnh hấp thụ chính (cộng hư ởng dao động) tại 2,7 µm và các đỉnh hấp thụ điều
hoà và tổ hợp của chúng với thuỷ tinh tại 1.39, 1.24, 0.95 µm.
* Hấp thụ thuần: do hấp thụ của thuỷ tinh tạo nên sợi.
Các photon kích thích điện tử trong dải hoá trị và kích thích kên mức năng lượng cao
hơn (Cộng hưởng hay chuyển tiếp điện tử).
Do tương tác giữa các liên kết dao động và trường của tín hiệu quang (Cộng hưởng
dao động).
Do bản chất vô định hình của thuỷ tinh các cộng hưởng này ở dạng các dải hấp thụ
có đuôi dài mở rộng vào vùng nhìn thấy.
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 29
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
* Tán xạ do mặt phân cách giữa lõi và lớp vỏ bọc không hoàn hảo:
-Khi tia sáng truyền đến những chỗ không hoàn hảo giữa lõi và lớp bọc tia sáng
sẽ bị tán xạ. Lúc đó một tia tới sẽ có nhiều tia phản xạ với các góc phản xạ khác nhau,
những tia có góc phản xạ nhỏ hơn góc tới hạn sẽ khúc xạ ra lớp vỏ bọc và bị suy hao
dần.
* Tán xạ Raylegh:
-Xuất hiện do ảnh hưởng của những chỗ không đồng nhất còn xót lại trong giai
đoạn làm nguội sợi hay những chỗ hàn nối sợi quang không chuẩn. Kích thước của các
chỗ không đồng nhất còn nhỏ hơn bước sóng ánh sáng. Vùng hồng ngoại nhiều nên khi
bước sóng tăng thì tiêu hao này giảm nhỏ rất nhanh, tỷ lệ nghịch với số mũ bậc 4 của
bước sóng Và tỷ lệ nghịch với luỹ thừa bậc 4 của bước sóng nên giảm nhanh về phía
bước sóng dài.
Hình 2.7: Suy hao do tán xạ reyleigh
α( dB/ Km
)
α
N∞= ( n1ka ) 2 ∆
α+2
* Uốn cong vi mô: Là sợi bị uốn cong nhỏ một cách ngẫu nhiên
- Do quá trình sản xuất sợi quang và chế tạo cáp sợi quang tạo lực nén không đều
lên bề mặt.
- Để giảm suy hao vi uốn cong bọc thêm lớp đệm chịu nén bằng polyme.
- Đối với sợi SM chọn tham số V sát với giá trị cắt V = 2,0 - 2,4
2.6.2.4.Một số suy hao khác
Hình 2.8: Cửa sổ suy hao (phổ suy hao) của sợi quang
* Cửa sổ thứ nhất: Ở bước sóng 850nm, suy hao trung bình ở mức từ (2-3)dB/Km,
được dùng cho giai đoạn đầu.
* Cửa sổ thứ hai : Ở bước sóng 1300nm. Suy hao tương đối thấp khoảng từ
(0,4÷ 0,5) dB/Km, ở bước sóng này độ tán sắc rất thấp nên được dùng rộng rãi hiện nay.
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 32
Sadboy8x@gmail.com
Trêng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng tin quang
* Cửa sổ thứ ba : Ở bước sóng 1550nm. Suy hao thấp nhất cho đến nay khoảng 0,2
dB/Km, với sợi quang bình thường độ tán sắc ở bước sóng 1550nm lớn so với bước
sóng 1300nm. Nhưng với loại sợi có dạng phân bố chiết suất đặc biệt có thể giảm độ
tán sắc ở bước sóng 1550nm. Lúc đó sử dụng cửa sổ thứ ba sẽ có lợi : Suy hao thấp và
tán sắc nhỏ. Bước sóng 1550nm sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
Hấp thụ do tạp
chất Hấp thụ vật
liệu
Hấp thụ điện
tử
P P
AS
E
t τ
0 τS τE 0
Hình 2.10. Ảnh hưởng tán sắc lên tín hiệu digital(a) và analog(b). S chỉ tín hiệu phát,
A chỉ tín hiệu thu. a: Dẫn xung, b: xụt biên độ.
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 33
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
Hậu quả của tán sắc là làm hạn chế biên độ rộng băng truyền dẫn của sợi bởi vì
để thu được chính xác các xung thì phải chờ khi xung thứ nhất kết thúc, xung thứ hai
mới đến.
Nếu hai xung liên tục được phát với tần số rất lớn, ở đầu thu bị giãn rộng đè lên
nhau dẫn tới thu sai.
Ta thử xem xét ví dụ ở hình trên coi các xung phát và thu có dạng phân bố Gauss
gần đúng, xung 1 là xung phát, xung 2 là xung thu. Độ rộng xung ở giá trị biên độ 0,5
(mức 3dB) là τ s,τ e
Độ giãn xung là τ = τ s2 − τ 2e
Sau khi truyền qua sợi quang. Coi gần đúng như một bộ lọc thông thấp Gauss tại
mức suy hao 3 dB, độ rộng băng truyền dẫn B có quan hệ với τ như sau:
1
B≈
2,26τ
Khi đồng thời có nhiều hiệu ứng tán sắc tác động thì tán sắc tổng cộng là:
1
τ 2 = τ 1 + τ 2 + ...vµ.B =
τ
Người ta cũng định nghĩa một đại lượng đặc trưng cho dung lượng truyền dẫn của
sợi quang là tốc độ bit có thể truyền dẫn lớn nhất C bit/s
Do ảnh hưởng của tán sắc, các xung ở đầu vào máy thu bị giãn rộng, nhưng hai xung
kề nhau còn phân biệt được khi độ giãn xung τ còn nhỏ hơn độ rộng xung phát đi từ đó
có tốc độ bit là:
Như vậy độ giãn xung, độ rộng băng tần truyền dẫn B và tốc độ bit C có quan hệ
ảnh hưởng lẫn nhau. Để truyền dẫn 2 bit/s thì về lý thuyết có độ rộng bằng khoảng 1
HZ nhưng trên thực tế cần 1,6HZ cho nên ta có thể nói rằng tốc độ bit/s lớn nhất của
Độ tán sắc của mode phụ thuộc vào dạng phân bố chiết suất của sợi đa mode thông
qua số mũ g trong biểu thức hàm chiết suất. Tán sắc mode chỉ xảy ra ở sợi đa mode.
Vì phạm vi có hạn nên ở đây chỉ đưa ra công thức đã tính toán về tán sắc mode :
Với chiều dài sợi quang là L, chiết suất n 1, n2 ; Giá sử có hai tia đi vào sợi quang, tia thứ
nhất đi đoạn đường dài hơn, tia thứ hai đi đoạn đường ngắn hơn, ta có:
L.n12
t1 =
C .n22
Trong đó: t1: Thời gian truyền tia thứ nhất
L.n12
t2 =
C
t2: Thời gian truyền tia thứ hai.
L n12 − n 22
∆T = n1 .∆ với ∆ =
C n12
∆t n1
dm at = = .∆
L C
Độ tán sắc mode là :
(α − α opt ) L
n1 ∆ α ≠
(α + 2)c
∆T ≈
n1 ∆2 L α =
2c
⇒ Các thành phần phổ có thời gian truyền lệch nhau gây ra tán sắc vật liệu
Về mặt vật lý, tán sắc vật liệu cho biết mức độ nới rộng xung của mỗi nm bề
rộng phổ nguồn quang qua mỗi km sợi quang, đơn vị của độ tán sắc do chất liệu M là
ps/nm.Km.
+ Hệ số tán sắc: dτ
D=
dλ
+ Ta có:
dτ 1 dn d 2 n dn λ d 2n ps/(nm.km)
DM = = −λ 2 − = −
dλ c dλ dλ dλ c dλ2
+ Độ dãn xung vì nguồn có độ rộng phổ λ∆ do tán sắc vật liệu là
τ∆ = DM.λ∆.L
+ Sự phụ thuộc chiết suất vào bớc sóng hay tần số quang có thể được tính bằng
phương trình Sellmeier:
wi: chỉ số nhóm
của vật liệu vỏ
sợi
Bi: cường độ dao
Hình 2.11: Chỉ số chiết suất n và chỉ số nhóm ng thay đổi ở sợi
thuỷ tinh
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 37
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
Ở bước sóng 850nm độ tán sắc vật liệu khoảng (90÷ 120) ps/nm.Km, ở bước sóng
1300nm độ tán sắc vật liệu bằng tán sắc ống dẫn sóng nhưng ngược dấu lên tán sắc
sắc thể bằng không. Còn ở bước sóng 1550nm độ tán sắc này khoảng 20 ps/nm.Km.
2.6.4.3. Tán sắc do tác dụng của ống dẫn sóng:
Nguyên nhân:
- Sự phân bố năng lượng ánh sáng trong sợi quang phụ thuộc vào bước sóng.
- Ánh sáng truyền trong sợi quang không đơn sắc mà có độ rộng phổ xác định.
- Do hằng số lan truyền lan là hàm của a/ λ nên vận tốc nhóm của các thành phần phổ
là khác nhau
⇒ Các thành phần phổ có thời gian truyền lệch nhau gây ra tán sắc ống dẫn sóng.
dτ V dτ n ∆ d 2 (Vb)
Dw = =− ≈ − 1 V
dλ λ dV cλ dV 2
* dV/d λ =
V/λ
* Độ dãn xung vì nguồn có
độ rộng phổ ∆λ do tán sắc ống
dẫn sóng là:
∆τ = Dw.∆λ.L
Dt = CD12mod + Dchr
2
với Dchr=Dmat+Dwg
DM: Tán sắc vật
DR liệu
DW: Tán sắc ống dẫn
DP sóng
D: Tán sắc tổng
DR: Tán sắc dư (nhỏ)
DP: Tán sắc do mặt
Hình 2.13: Tán sắc tổng và các tán sắc thành phần
2.6.4.5. Tán sắc bậc cao
Nguyên nhân:
Do D ≠ 0 trong dải bớc sóng nằm trong phổ xung quang quanh λ ZD.
Trong đó:
- Ở đây các chỉ số phụ x và y dùng để phân biệt 2 mode phân cực trực giao với nhau.
- Đối với những sợi quang dài người ta tiến hành ghép các cặp mode nhằm làm cân
bằng thời gian truyền và giảm phân cực mode (PMD)
Quá trình ghép cặp mode thay đổi theo môi trờng sợi quang, độ dài ghép cặp mode
biến đổi theo chiều dài sợi ⇒ Giá trị PMD tức thời là một biến ngẫu nhiên.
2.6.4.7.Độ tán sắc của một vài loại sợi đặc biệt.
Khi thay đổi tán sắc ống dẫn sóng DW dẫn tới D thay đổi => hình thành nên các sợi
quang mới như:
- Sợi tán sắc phẳng
- Sợi dịch tán sắc
- Sợi bù tán sắc
a.Sợi dịch tán sắc.
Vì độ suy hao ở mức sóng 1550 nm chỉ bằng phân nửa so với suy hao ở bước
sóng 1300 nm nên ở tuyến cáp quang đường dài hay sử dụng bước sóng này, nhưng độ
tán sắc ở bước sóng 1550 nm lại lớn. Để giải toả trở ngại này người ta làm theo hai
cách:
- Giảm độ rộng phổ của nguồn quang để giảm tán sắc chất liệu
Dmar = Dmar.∆λ.
- Dịch điểm có tán sắc bằng 0 đến bước sóng 1550 nm.
Để có sợi dịch tán sắc thì chất liệu và tán sắc ống dẫn sóng triệt tiêu nhau ở
bước sóng 1550 nm ( hình 2-9).
P2 (fm )
H (fm )=
P1 (fm )
P1(fm) và P2(fm) là biên độ công suất ở đầu và cuối sợi quang với tần số điều chế fm.
Khi fm = hz tức là có điều chế thì hàm truyền đạt biểu diễn dạng chuẩn hoá:
H (fm )
H (o)
Đường biểu diễn của hàm truyền đạt như hình 2.15
Như vậy dải thông B là tần số điều chế mà tại đó công suất quang giảm đi 50% (hay
3dB).
Hình 2.15: Hàm truyền đạt của sợi quang
0,
5
fm
0 B
Dải thông của sợi quang tỷ lệ nghịch với độ tán sắc tổng cộng và được tính
theo công thức:
0,44
B= (G H Z).
Dt
Để tính được dải thông chung của sợi quang ta sử dụng thông số B1 là dải thông ứng
với một đơn vị độ dài (thường là 1km).
B = B 1 .L− y (G H Z.km )
Thừa số y có giá trị từ 0,5 đến 1 phụ thuộc vào chiều dài của sợi thường
y = 0,6÷ 0,8
V∞ VC2 VC1=2.405 0
0, 9 ( 2mm) 250µ
125µ 10
( 50) µ m
Lớp
l ớp l ớpbọ Lõ
phủ i
vỏ
Để bảo vệ sợi quang, tránh nhiều tác dụng do điều kiện bên ngoài sợi quang còn
được bọc thêm một vài lớp nữa:
- Lớp phủ hay lớp vỏ thứ nhất (primary coating)
- Lớp vỏ thứ hai (Secondary coating)
2.7.1.1.Lớp phủ.
Lớp phủ có tác dụng bảo vệ sợi quang:
- Chống lại sự xâm nhập của hơi nước.
- Tránh sự trầy sướt gây nên những vết nứt
- Giảm ảnh hưởng vì uốn cong
Lớp phủ được bọc ngay trong quá trình kéo sợi. Chiết suất của lớp phủ lớn
hơn chiết suất của lớp bọc để loại bỏ các tia sáng truyền trong lớp bọc vì khi đó sự
phản xạ toàn phần không thể xảy ra phân cách giữa lớp bọc và lớp phủ. Lớp phủ có
thể được nhuộm mầu hoặc có thêm vòng đánh dấu, khi hàn nối sợi hoặc ghép ánh
sáng vào sợi nhất thiết phải tẩy sạch lớp phủ. Độ đồng nhất, bề dày và độ đồng tâm
của lớp phủ có ảnh hưởng đến chất lượng của sợi quang.
2.7.1.2.Lớp vỏ.
0, 9m l ớp
0, 9 Lớp phủ
l ớp đệm mm
l ớp Lớp đệm mềm
c) Dạng băng dẹt:
Cấu trúc băng dẹt cung là một dạng vỏ đệm khít nhưng bọc nhiều sợi quang
thay vì một sợi. Số sợi trong băng có thể lên đến 12, bề rộng của mỗi băng tuỳ thuộc
vào số sợi trong băng. Nhược điểm của cấu trúc này giống như cấu trúc đệm khít,
tức là sợi quang chịu ảnh hưởng trực tiếp khi cáp bị kéo căng.
băng 4 băng 8
Cũng là phương pháp đọng hơi hóa chất bờn trong. Cỏc nguyờn liệu ở thể hơi do
một hệ thống cung cấp vào ống thủy tinh đặt trong lũ nung ở 1150 0 C . Quỏ trỡnh phản
ứng xảy ra nhờ một vựng Plasma sinh ra nhờ bộ cộng hưởng súng cực ngắn. Bộ này cú
thể di chuyển dọc theo ống. Bơm để giữ ỏp lực trong ống để tạo Plasma và hỳt khớ
thừa ra. Đường bao chiết suất rất chớnh xỏc nhờ tạo được hàng nghỡn lớp rất mỏng
trờn thành ống sau đó ống này được nung chảy ở 2000 0 C để tạo thành phôi đặc.
2.8.3.3.3.Phương pháp đọng hơi hóa chất bờn ngoài ( Outside
Chemical Vapour Deposition- OCVD)
Phương pháp này được hóng Corning Glas (Mỹ) phỏt triển. Hai phương pháp trên
là phương pháp đọng hơi bên trong lũng ống thủy tinh. Trong phương pháp này ống thủy
tinh được thay bằng một thanh thủy tinh. Cho cỏc vật liệu đọng hơi ở xung quanh thanh
cũng theo phương pháp trên. Khi đó phủ đủ cỏc lớp yờu cầu, cho rỳt nhanh thanh thủy
tinh ra cũn lại một ống phụi rỗng. Tiếp tục nung chảy ống ở 2000 0 C để có phôi đặc.
Theo phương pháp này có thể tạo ra được phụi khỏ lớn để kéo được sợi quang dài hàng
chục kilomet.
2.8.3.3.4.Phương pháp đọng hơi hóa chất theo trục ( Vapour Axial
Deposition- VAD)
- Đây là một phương pháp rất tốt được phỏt triển ở Nhật Bản và luôn được cải tiến.
Cỏc vật liệu tạo ruột và vỏ sợi được bốc hơi và ngưng tụ vào đầu của một thanh thủy
tinh xoay trũn liờn tục. Khi di chuyển thanh dọc trục sẽ tạo được phôi. Điều chỉnh hàm
lượng cỏc chất phụ gia để cú chiết suất để cú chiết suất yờu cầu. Sau đó kéo phôi này
qua lũ nung để tạo kích thước hỡnh học đều cho phụi sợi. Ưu điểm của phương pháp
này là có tốc độ đọng hơi lớn và hiệu suất sử dụng nguyờn liệu cao tới 60- 80℅. Theo
phương pháp này người ta chế được sợi có độ rộng băng truyền dẫn rất lớn
2.8.4.Quỏ trỡnh kộo sợi
Nguyờn lý của quỏ trỡnh kộo sợi từ phôi được mụ tả trờn hỡnh vẽ:
Sợi kộo ra từ lũ nung cú đường kính ngoài đúng yêu cầu. Để có kích thước hỡnh học
đều và đường bao chiết suất ổn định thỡ nhiệt độ của phụi và tốc độ kộo phải rất ổn
định. Lưu ý khụng cho bụi bẩn bỏm vào trờn mặt sợi cũn núng, cú thể sinh ra cỏc chỗ
gẫy nhỏ sau này. Hai lớp phủ bảo vệ bờn trong mềm và bờn ngoài cứng, là loại quang
húa chất. Nguồn bức xạ cực tím giúp cho đạt được tốc độ kộo sợi rất lớn.
2.8.5. Nguyên tắc tạo ra sợi quang mới
Khi phân tích các loại sợi quang ta thấy rằng sợi đơn mode có suy hao nhỏ và có băng
tần lớn. Điều đó khẳng định vai trò và năng lực của nó trong mạng viễn thông hiện tại
và tương lai. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng sử dụng sợi đơn mode thông thường
người ta tiếp tục thay đổi một số tham số cấu trúc của loại sợi này. Nhờ tối ưu hoá
thiết kế sợi đơn mode công nghệ quang sợi đã cho ra đời các loại sợi mới có suy hao rất
nhỏ, chất lượng truyền dẫn tốt hơn, tích băng tần cự ly lớn và tuổi thọ cao sẽ đáp ứng
được các hệ thống thông tin quang tiên tiến.
(a
(b
(c
(d
(e
Số mối
hàn( n)
10
10
10
10
Suy
0 0, 0, 0 0, 0, 0, hao
Hình 2.20: Đồ thị suy hao thực tế mối hàn Furukawa – SI 475
2.9.3.Bảo vệ mối nối
Khi nối các sợi quang đã được tách ra, không còn các lớp bảo vệ của vỏ cáp vì
vậy người ta dùng các hộp bảo vệ chỗ nối. Có nhiều loại hộp bảo vệ, có loại để trong
nhà, có loại để ngoài trời, có loại chôn trực tiếp, tuỳ theo điều kiện môi trường và mục
đích sử dụng ta chọn cho thích hợp.
Hình2.22.Mối nối được
kẹp chặt và bảo vệ
Chương 3
• Sợi quang là vật liệu cách điện nên hoàn toàn không nhạy cảm với nhiễu điện
từ, do đó trong cáp không cần có lớp bao che điện từ như đối với cáp kim loại.
• Sợi quang là rất nhỏ, tốn ít nguyên liệu. Nếu xét trong cùng một khoảng thời
gian truyền dẫn thì 1 gam thuỷ tinh làm sợi dẫn quang thay thế được vài kg
đồng để làm cáp kim loại. Nguyên liệu chế tạo cáp quang là sẵn có trong tự
nhiên, trong khi đó kim loại màu chế tạo cáp kim loại thì ngày càng khan hiếm.
• Xét về phương diện truyền sóng, nếu sợi bị uốn cong nhỏ thì năng lượng của
trường lọt từ ruột ra vỏ gây ra tiêu hao phụ. Nếu sợi quang trong cáp không
được bảo vệ cẩn thận thì sẽ chịu các tác động của bên ngoài, sợi bị uốn cong
hoặc khi sợi cáp bị uốn cong với bán kính nhỏ, sợi cũng bị uốn theo gây suy hao
phụ
Bởi vậy, cáp quang phải được chế tạo một cách bền vững với các tác động cơ
học và nhiệt độ của môi trường, để đảm bảo sợi vừa không bị đứt vừa không giảm
sút các đặc tính truyền dẫn, trong mọi điều kiện sử dụng cáp.
3.2. Cấu trúc cáp quang
Cho đến nay, cáp dẫn quang có rất nhiều cấu trúc khác nhau. Do công nghệ phát
triển đã đưa ra được những mẫu cấu trúc cáp quang có đặc tính thoả mãn được nhiều
yêu cầu.
Để tạo được cáp dẫn quang, sợi quang trước hết phải được bọc sơ bộ bằng các lớp
Polime mỏng rồi mới tạo thành cáp. Các sợi đã được bọc hoàn thiện làm thành phần
chính của lõi cáp. Lõi cáp còn có thể thêm các sợi gia cường bằng nilon và các đôi giây
bằng kim loại để cấp nguồn từ xa.
Người ta có thể đặt các sợi dẫn cáp quang vào lõi cáp với nhiều hình thức. Chính vì
vậy cáp quang có thể có dạng hình tròn hoặc dẹt, sợi dẫn quang có thể được bọc chặt
hoặc bọc lỏng. Để tránh ảnh hưởng cơ học làm gãy đứt và thuận lợi khi hàn nối.
Thường các sợi được đặt lỏng tự do trong lõi cáp, hoặc đặt lỏng có keo mềm độn vào.
Các nước Tây Âu và Úc thường thiết kế lõi cáp có các rãnh múi khế mà trong các
rãnh đó là các sợi cáp quang. Còn các nước Châu Mỹ và Nhật thì thường cho sợi nằm
lỏng trong các ống ghen nhỏ ở lõi cáp. Việc cấu trúc vỏ cáp rất phong phú, phù hợp với
điều kiện từng môi trường đặt cáp.
Vỏ PE
ngoài cùng Phần lõi:
Lõi . Phần tử gia cường
Băng nhôm
. Các ống đệm (khối ống
tráng đệm)
Cáp
nhựa hai mặt . Các sợi dây đồng để cấp
Vỏ PE nguồn
Phần vỏ:
ngoài cùng . Các phần tử độn & chất
. Vỏ PE thứ nhất bọc ngoài
Băng t hép Lõi điền đầy
lõi (1mm)
mã kẽm cáp . Lớp chống ẩm và chống gặm
nhắm
Chất đi ền . Vỏ PE ngoài cùng (1,52
đầy mm)
Cáp chôn
3.2.1.1.Phần lõi
a. Phần tử gia cường:
- Thành phần gia cường của cáp là các phần tử tạo cho cáp có các lực cơ học cần
thiết để tạo sức căng và co, đặc biệt là bảo đảm tính ổn định nhiệt cho cáp.
- Yêu cầu đối với vật liệu gia cường:
+ Có modul Young cao: để tăng tính chịu lực, vd: Thép
+ Vật liệu phải nhẹ, có độ mềm dẻo ( đây là đặc tính quan trọng trong quá trình kéo
cáp trong cống), vd: sợi aramid.
Các đặc tính của một số vật liệu chế tạo phần tử gia cường :
Trọng Modul Ứng suất Độ dãn tại Ứng suất gãy Độ dãn
Vật liệu lượng đàn hồi cong điểm cong(%) (kg/mm2) khi đứt
riêng (kg/mm2) (kg/mm2) (%)
Dây thép 7,86 20× 10 3
40÷ 150 0,2÷ 1 50÷ 300 20÷ 25
Sợi carbon 1,50 10÷ 2× 104 150÷ 200 1÷ 1,5 150÷ 200 1,5
G-FRP 2,48 9× 103 300 3 300 2,4
Sợi tơ 49 1,44 300 2 300 2
13× 103
Sắp xếp các phần tử gia cường trong cáp sợi quang
Ống đệm lỏng Ống đệm chặt
một sợi một sợi
. Là chất gien có đặc tính là ở thể lỏng khi bị khuấy động và ở thể đặc khi đứng
yên.
Góc bện α 2
2πR
α L = S 1+
Chiều dài phần 2 S
tử bện L Chu vi vòng
3
tròn bện 2πR
S
1 α = arctan
Bước bện S 2πR
L−S 2πR
2 1
∆L = × 100% = 1 + − 1 × 100% = − 1 × 100%
S
S sin α
3.2.1.2.Vỏ cáp
Vỏ cáp sợi quang có chức năng cơ bản là bảo vệ cáp và có tính chất quyết định
đến tuổi thọ của cáp. Vỏ cáp có thể được bọc đệm để bảo vệ lõi cáp khỏi bị các tác
động của ứng suất cơ học và môi trường bên ngoài.
Các vật liệu chế tạo vỏ cáp như:
- Vỏ PE:
. Vật liệu chịu nhiệt đợc tổng hợp từ ethylene.
. Có mật độ thấp, dẻo, chịu lực căng tốt, màu đen
- Vỏ PVC:
. Polyvinyl chloride (PVC) sử dụng chủ yếu cho cáp trong nhà màu xám
. PVC cũng thích hợp cho cáp ngoài trời lắp đặt những nơi đất bị nhiệm bẩn có
hoá chất ăn mòn.
. Vỏ PVC có khả năng chống lửa bằng cách tăng polymer halogen
- Vỏ halogen tự do:
β Cáp có cấu trúc cổ điển: Các sợi hoặc các nhóm sợi quang được phân bố đối
xứng theo hướng xoay vòng đồng tâm, loại cấu trúc này rất phổ biến.
χ Cáp có lõi trục có rãnh: Các sợi hoặc các nhóm sợi được đặt trên các rãnh có sẵn
trên một lõi của cáp.
δ Cáp có cấu trúc băng dẹt: Nhiều sợi quang được ghép trên cùng một băng và
trong ruột cáp có nhiều băng xếp chồng lên nhau.
ε Cáp có cấu trúc đặc biệt: Do nhu cầu, trong cáp có thể có các dây kim loại để
cấp nguồn từ xa, để cảnh báo, để làm các đường nghiệp vụ… hoặc cáp đi trong nhà chỉ
cần hai sợi là đủ….
Sinh viªn: L¬ng Xu©n Trêng –Líp K40§VT Email: 66
Sadboy8x@gmail.com
Tr êng §HKT C«ng NghiÖp Th¸i Nguyªn
§å ¸n Th«ng t in quang
a) b) c)
d) e)
φ - Cáp dùng để trên mạng thuê bao, nội hạt, nông thôn.
3.3.3.1.Cáp treo
Thường có cấu tạo ôm sát vào thành phần gia cường kim loại hoặc phi kim loại độc
lập, hoặc dưới dạng tự chịu lực.
Được dùng trong môi trường băng tuyết và gió, có cự ly dài. Cáp tự chịu lực đòi hỏi
phải có sức bền cao và cần phải ở dạng cấu trúc bọc lỏng để sợi có khoảng tự do lớn
hơn.
3.3.3.2.Cáp đặt trong cống
- Cáp đặt trong cống phải chịu được lực kéo và xoắn, có trọng lượng nhẹ để dễ
lắp đặt
- Có tính mềm dẻo để dễ vượt qua các chướng ngại khi kéo cáp
- Chịu được ẩm và nước vì trong cống cáp và bể cáp thường hay đọng nước.
Chính vì vậy mà trong cấu trúc của cáp thường có chất độn jelly và thành phần chống
ẩm bằng kim loại. Trong trường hợp cáp không được độn đầy thì cần bơm hơi cho cáp.
Lớp bọc thép cũng được sử dụng để chống gặm nhấm của côn trùng. Cáp kéo trong
Th
Màu sợi
Số thứ
Theo VINA
tự sợi Theo DIN 47002 (Đức) Theo FOCAL
GSC
Số Màu ống
thứ
tự Theo FOCAL Theo VINA GSC
ống
Nếu các sợi quang trong sợi cáp có lõi có rãnh thì chai thành các nhóm sợi, gọi là các
đơn vị, thì trong ruột cáp có các sợi màu chỉ thị các đơn vị sợi quang được đặt vào khi
độn chất làm đầy vào ruột cáp.
3.5. Đo thử cáp quang và đo bảo dưỡng
3.5.1.Khái quát
Cũng như trong thông tin điện, trong thông tin quang luôn luôn phải đo thử. Các đại
lượng cần đo thử là công suất, độ rộng băng truyền, tỷ lệ lỗi…v.v…có thể tách riêng
công việc đo thử thành 2 loại công tác đo như sau:
1- Đo thử áp dụng trong phòng thí nghiện và tại các nơi chế tao: Mục đích để tính
toán, thiết kế, chế tạo cáp tối ưu. Các phép đo này thường phức tạp, chi phí lớn,
thường dựa trên khuyến nghị của CCITT về tiêu chuẩn và phương pháp đo.
2- Đo thử áp dụng trên các hệ thống đang xây lắp hoặc đang khai thác: Mục đích của
nó hoàn toàn khác trong phòng thí nghiệm, đối tượng đo thử và phương pháp đo
đôi khi cũng khác. Người ta phải tính toán đến việc hài hoà giữa việc đo thử và