You are on page 1of 32

1

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã được sự chỉ đạo, hướng dẫn,
động viên tận tình của cô giáo: Th.S Đoàn Thị Chuyên, giảng viên khoa Toán -
Lí – Tin, đồng thời nhận được sự góp ý về đề tài, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất, thời gian, tài liệu tham khảo của các thầy cô trong khoa Toán – Lí –
Tin, phòng nghiên cứu khoa học và thư viện trường đại học Tây Bắc. Bên cạnh
đó tôi còn nhận được sự động viên giúp đỡ của các bạn trong tập thể lớp K47 -
đại học sư phạm Toán, sự giúp đỡ trong việc đánh máy, in ấn của tất cả bạn bè,
người thân.

Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ,
động viên quý báu của các thầy cô, các bạn, tới những người thân, các đơn vị
liên quan, đặc biệt là cô giáo Th.S Đoàn Thị Chuyên.

Sơn La, tháng 05 năm 2010


Người thực hiện
Lê Thị Liễu
2

MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………….………....1
Phần mở đầu……………………………………………………………………..3
1. Lí do chọn khoá luận…………………………………………………...3
2. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu………………………....3
3. Mục đích, nhiệm vụ và những đóng góp của khoá luận…………….....4
Chương 1. Một số kiến thức liên quan…………………………….….…............5
1.1 Không gian Sobolev………………………………………………….……...5
1.2 Một vài không gian của các hàm...................................................................17
1.2.1 Không gian hàm H -1…………………………………………….………..17
1.2.2 Không gian phụ thuộc thời gian ……………...………………………… 18
Không gian hàm Lp(0,T;X) ………………………………………….....18
Không gian hàm C([0,T];X)………………………………….……….....18
1.3. Các bất đẳng thức………………………………………………………….19
1.3.1 Bất đẳng thức Gronwall-Bellman……………………………….………..19
1.3.2 Bất đẳng thức năng lượng……………………………………….………..19
Chương 2.Tính đặt đúng của bài toán Cauchy – Dirichlet đối với phương
trình Parabolic cấp hai……………………………………………….…….......21
2.1 Mở đầu..........................................................................................................21
2.1.1 Thiết lập bài toán........................................................................................21
2.1.2 Mô típ của định nghĩa nghiệm suy rộng.....................................................22
2.1.3 Nghiệm suy rộng........................................................................................23
2.2 Sự tồn tại duy nhất của nghiệm suy rộng......................................................25
2.2.1 Một số đánh giá tiên nghiệm......................................................................25
2.2.2 Sự tồn tại nghiệm suy rộng.... ...................................................................28
2.2.3 Tính duy nhất nghiệm suy rộng..................................................................30
Kết luận.............................................................................................................. 31
Tài liệu tham khảo:………………………………………………..……………32
3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn khoá luận


Trong chương trình của bậc đại học, bước đầu chúng ta đã được làm quen
với môn phương trình đạo hàm riêng. Trong đó, ta đã biết được các vấn đề cơ
bản liên quan đến phương trình Lapace, phương trình truyền sóng, phương trình
truyền nhiệt. Đó là các phương trình đơn giản lần lượt đại diện cho ba lớp
phương trình đạo hàm riêng là phương trình loại eliptic, hypebolic và parabolic.
Khi học ta thấy rằng, điều kiện tồn tại nghiệm theo nghĩa thông thường thường
đòi hỏi khá nhiều yếu tố khắt khe như tính trơn đến cấp của phương trình, điều
này gây khó khăn khi xét các bài toán đối với các phương trình trên những miền
bất kì hoặc đối với những bài toán của các phương trình tổng quát hơn. Để khắc
phục điều này, thay vì đi tìm nghiệm cổ điển, người ta đi tìm nghiệm suy rộng,
tức là là nghiệm “ thô” lúc đầu là nghiệm “ khá gần” với nghiệm hầu khắp nơi
hoặc nghiệm cổ điển gọi chung là nghiệm thông thường. Sau đó nhờ các công cụ
của giải tích hàm, ta làm cho nghiệm dần đến nghiệm thông thường. Chính vì
vậy, phương trình đạo hàm riêng còn là vấn đề rất mới mẻ và bí ẩn kích thích sự
khám phá của những sinh viên yêu thích nó. Nhằm góp phần giúp những bạn
sinh viên và những độc giả yêu môn phương trình đạo hàm riêng nói chung và
bản thân tác giả nói riêng hiểu sâu hơn về môn học này và tiếp tục tìm hiểu
khám phá, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đặt đúng của bài
toán Cauchy – Dirichlet đối với phương trình parabolic cấp hai”.
2. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bài toán biên ban đầu thứ nhất đối với phương
trình parabolic cấp hai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
4

Vấn đề nghiên cứu trong luận văn là vấn đề mới đối với sinh viên bậc đại
học, vì vậy phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu lí thuyết cụ thể là
phương pháp xấp xỉ Galerkin. Sưu tầm tài liệu, đọc hiểu tài liệu trên cơ sở đó
phân tích, tổng hợp, diễn giải, làm rõ và trình bày thành một hệ thống để giải
quyết các vấn đề đặt ra của luận văn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phương trình parabolic cấp hai và
những kiến thức cơ sở liên quan đến việc nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán
Cauchy – Dirichlet.
3. Mục đích, nhiệm vụ và những đóng góp của khoá luận
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu sâu hơn về môn phương
trình đạo hàm riêng, cụ thể là phương trình parabolic cấp hai.
Đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên và tất cả
những ai quan tâm đến môn phương trình đạo hàm riêng.
3.2 Nhiệm vụ của khoá luận
Với mục đích đặt ra, nhiệm vụ nghiên cứu của khoá luận là nghiên cứu
tính đặt đúng của bài toán Cauchy – Dirichlet đối với phương trình parabolic cấp
hai.
3.3. Những đóng góp của khoá luận
Đóng góp nổi bật của khoá luận là cung cấp được một hệ thống tri thức
mới chuyên sâu về môn phương trình đạo hàm riêng hiện đại. Đó là các khái
niệm mới như: định nghĩa đạo hàm suy rộng, các không gian Sobolev. Ngoài ra
ta biết các tính chất, vấn đề liên quan đến các khái niệm kiến thức này. Đặc biệt
nó giúp ta có một phương pháp mới đi nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán
Cauchy – Dirichlet đối với phương trình parabolic cấp hai, cụ thể là phương
pháp xấp xỉ Galerkin.
5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC LIÊN QUAN
1.1 Không gian Sobolev
1.1.1. Không gian C k (Ω)
Ta dùng các kí hiệu sau:
+) C (Ω) là tập hợp tất cả các hàm liên tục trên Ω .

+) C k (Ω) là tập hợp các hàm xác định trên Ω sao cho đạo hàm đến cấp k tồn tại
và liên tục trên Ω .

+) C (Ω) là tập hợp tất cả các hàm khả vi vô hạn lần trên Ω .

Giả sử Ω là một tập mở trong R n . Nếu u ∈ C ∞ (Ω) thì bao đóng của tập
hợp các điểm x sao cho u ( x) ≠ 0 được gọi là giá của hàm u(x) và kí hiệu là
suppu.
Như vậy hàm u(x) = 0, x ∈Ω \ suppu .
Ta có
+) C0 (Ω) là tập hợp tất cả các hàm thuộc C (Ω) sao cho giá của chúng
compact và thuộc vào Ω .

+) C0 (Ω ) = C (Ω ) ∩ C0 (Ω ) .
k k

∞ ∞
+) C0 (Ω) = C (Ω) ∩ C0 (Ω) .
1.1.2. Không gian Lp
Trong không gian định chuẩn có một lớp không gian Banach đặc biệt
quan trọng là không gian Lp mà dưới đây ta sẽ khảo sát.
Định nghĩa.
Cho một không gian Ω và một độ đo µ trên một σ − đại số F các tập
con
6

của Ω . Họ tất cả các hàm số f ( x ) có lũy thừa bậc p, (1 ≤ p < +∞) của modun
khả tích trên Ω có nghĩa là


p
f dµ < +∞ ’

gọi là không gian L p (Ω, µ ).

Khi Ω là một tập đo được Lebesgue trong đó R k và µ là một độ đo


Lebesgue thì ta viết Lp (Ω).

Tập hợp Lp (Ω, µ ) ( trong đó ta không phân biệt các hàm tương đương
nhau, nghĩa là bằng nhau hầu khắp nơi) là một không gian tuyến tính định chuẩn
với phép toán thông thường về cộng hàm số, nhân hàm số, và với chuẩn
1

= (∫ f d µ ) .
p
p
f p

Định lí 1.
Không gian L p (Ω, µ ) với 1 ≤ p < +∞ là một không gian tuyến tính định
chuẩn đủ ( không gian Banach).
Định lí 2.
Giả sử Ω là một miền trong R n . Tập hợp tất cả các hàm liên tục trong
Ω với giá compact trù mật trong không gian Lp (Ω), p ≥ 1.
Định lí 3.(Tính khả ly)
Giả sử p ≥ 1 và Ω là một miền thuộc R n . Tồn tại một tập con đếm được
các phần tử của không gian L p (Ω), sao cho bao tuyến tính của nó trù mật trong

L p (Ω).

Chứng minh
Giả sử R là một số hữu tỉ nào đó, x ∈ R
n

Kí hiệu U ( x, R ) là hình hộp

{
U ( x, R ) = y ∈ R n : yi − xi < R, i = 1, n }
7

Giả sử f ∈ L p (Ω) và ε > 0 . Đặt f ( x) = 0 với x ∉Ω , và xét như một


n
hàm thuộc Lp (R ) . Chọn R là một số nguyên đủ lớn sao cho
p
∫ f ( x) dx < ε p .
R n \U (0, R )

Nhờ định lí 2 tồn tại một hàm g R liên tục trong U (0, R ) sao cho


p
f ( x) + g ( x) dx < ε p ,
U (0, R +1)

vì hàm g R liên tục trên U (0, R+1) nên nó liên tục đều trên U (0, R ) .
Do vậy ∃δ > 0 sao cho
n

g R ( x) − g R ( y ) < ε R , x, y ∈ U (0, R), x − y < δ ,
p

lấy δ = R n 2− N với N là một số nguyên nào đó để δ đủ nhỏ. Chia hình hộp


U (0, R) thành các hình hộp nhỏ không giao nhau có độ dài cạnh là R 2− N và xét

tập hợp S bao gồm các hàm đặc trưng X j ( x) của các hình hộp này với mọi N.
Đặt
h ( x ) = ∑ g R ( x j ) X j ( x ),
j

trong đó x j là tâm của các hình hộp nhỏ.


Khi đó
n

g R ( x ) − h( x ) = g R ( x ) − g R ( x j ) < ε R p

Nếu x thuộc vào hình hộp với tâm x j . Ta có


p

U (0, R )
g R − h dx < ε p

Đặt
g R = 0 , h(x) = 0 đối với x ∈R \ U (0, R) ta được
n
8

1 1 1

 
p    p  p

 ∫ f ( x) − h( x) dx  ≤  ∫ f ( x) − h( x) dx  +  ∫
p p p
f ( x) dx 
 
 Rn   U (0, R )   Rn \U (0, R ) 
1 1
   p  p
≤  ∫ f ( x) − g R ( x) dx  +  ∫ g R ( x) − h( x) dx  +  ∫
p p p
f ( x) dx 
     n 
 U (0, R )   U (0, R )   R \U (0, R ) 
1 1
   p  p
≤  ∫ f ( x) − g R ( x) dx  +  ∫ g R ( x) − h( x) dx 
p p

   
 U (0, R +1)   U (0, R ) 
1
 p p
 n ∫
+  f ( x ) dx  ≤ 3ε .

 R \U (0, R ) 
Do vậy tập hợp các tổ hợp tuyến tính của các hàm X j trù mật trong Lp (Ω) .
Một trong những ứng dụng quan trọng của các hàm thuộc không gian
L p (Ω ), p ≥ 1 là tính liên tục toàn cục của nó.

Định lí 4.(Tính liên tục toàn cục)


Giả sử Ω là một miền thuộc R n , f ∈ L p (Ω), p ≥ 1, f ( x) = 0 bên ngoài Ω.
Khi đó với mỗi ε > 0 tồn tại một số δ > 0 , sao cho


p
f ( x) − f ( x + y ) dx < ε ,

với mọi y thỏa mãn y < δ .


1.1.3. Trung bình hóa
0
Giả sử θ ( x) là một hàm trực thuộc lớp C ∞ ( R n ) sao cho

θ ( x ) = θ ( − x ), θ ( x ) ≥ 0, θ ( x ) = 0 nếu x > 1 và ∫ θ ( x) = 1.
Rn

Hàm θ ( x) được gọi là nhân trung bình hoá.


Định lí 5.

Nếu u ∈ L p (Ω), p ≥ 1 thì lim


h →0
uh − u Lp ( Ω )
= 0.

Định lí 6.
9

Nếu f , g ∈ L1 (Ω) , thì

∫ f ( x) g ( x)dx =∫ f ( x) g ( x)dx.

h

h

Định lí 7.
0
Nếu f ∈ L1 (Ω) và ∫

f ( x)ϕ ( x)dx =0, với mọi ϕ ∈ C ∞ (Ω) thì f = 0.

1.1.4. Đạo hàm suy rộng

Giả sử Ω là một miền trong R . Một hàm u ( x) ∈ L p (Ω) được gọi là đạo
n

hàm suy rộng cấp α của hàm v ( x ) ∈ Lp (Ω) nếu

∫ u ( x)ψ ( x)dx =(−1) ∫ v( x) D ψ ( x)dx , với mọi ψ ∈ C ∞ (Ω) ,


α α 0

Ω Ω

ở đó α = (α1 , α 2 ,..., α n ), α = α1 + α 2 + ... + α n và


α

Dα = .
∂α1 x1∂α 2 x2 ...∂αn xn
Chú ý
i) Hàm v( x) không có quá một đạo hàm suy rộng.
Thật vậy giả sử u1 ( x) và u2 ( x) là đạo hàm suy rộng của hàm v ( x ) .
Khi đó
0

∫ (u1 ( x) − u2 ( x))ψ ( x)dx =0, ∀ψ ( x) ∈ C (Ω).


Mà u1 ( x ) − u2 ( x ) ∈ L1,loc (Ω) nên u1 ( x) − u2 ( x) = 0 hầu khắp nơi trong Ω .

Suy ra u1 ( x ) = u2 ( x ) hầu khắp nơi trong Ω .


0

ii) Nếu v( x) ∈ C (Ω) thì theo công thức Ostrograsdki ta có
0

∫ u( x)ψ ( x)dx =(−1) ∫ v( x) D ψ ( x)dx, với hàm tuỳ ý ψ ∈ C ∞ (Ω) .


α α

Ω Ω

Có nghĩa hàm v ( x ) có đạo hàm suy rộng u ( x) bằng Dα v( x) .


10

Đặc biệt nếu hàm v ( x ) bằng hằng số ( hầu khắp nơi) trên Ω thì có đạo hàm
suy rộng tuỳ ý.
iii) Từ định nghĩa ta suy ra đạo hàm suy rộng không phụ thuộc vào thứ tự
lấy đạo hàm. Thật vậy giả sử f tồn tại đạo hàm cấp α.
Ta chứng minh
∂α f ∂α f
α
= α
∂x1α1 ...∂xiαi ...∂x j j ...∂xnαn ∂x1α1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn

∂α v
+ α
∂x1α1 ...∂xiαi ...∂x j j ...∂xnα n

∂α v
= α , ∀v ∈ C α (Ω) .
∂x1α1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn

Do f ∈ L1 (Ω) nên theo định nghĩa đạo hàm suy rộng

∂α v
∫Ω ∂x α1 ...∂x αi ...∂x α j ...∂x αn dx = (−1) Ω∫ ω v dx
α

1 i j n

∂α f
= ∫

f α α
∂x1 1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn
dx,

0

với v ∈ C . Suy ra

∂α f
ω= α α
.
∂x1 1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnα n
iv) Một hàm có đạo hàm bình thường (đạo hàm theo nghĩa cổ điển) cấp α
thì có đạo hàm suy rộng cấp α nhưng điều ngược lại nói chung không đúng.
Ví dụ
Xét hàm f ( x) = x trên (-1;1).

ta đã biết tồn tại đạo hàm thường tại ∀x ≠ 0 . Tại x = 0 thì không tồn tại đạo

hàm vì f − (0+ ) = 1, f − (0− ) = −1 . Ta sẽ chứng minh f ( x) = x có đạo hàm suy


rộng trên toàn trục số.
11

Xét
1 1 0
dv

−1
x
dx
dx = − ∫ ω vdx, ∀v ∈ C ∞ (R ),
−1

1, 0 ≤ x <1
lấy ω = 
−1, − 1 < x < 0
do đó ω ∈ L1 (−1;1) nên
1 0 1 0 1

∫ ωdx = ∫ ωdx + ∫ ωdx = − ∫ dx + ∫ dx = 2.


−1 −1 0 −1 0

∂v ∂v ∂v
1 0 1

Nên ∫ ∂x −∫1 ∂x ∫0 ∂x dx,


−1
x dx = x dx + x

∂v ∂v ∂v
1 0 1

hay ∫
−1
x
∂x
dx = − ∫ x dx + ∫ x dx
−1
∂x 0
∂x
0 1
0 1

= ∫ vdx − ∫ vdx = −  ∫ (−1)vdx + ∫ 1vdx 
−1 0  −1 0 
1
= − ∫ ω vdx.
−1

như vậy hàm f ( x) = x không có đạo hàm thường trên khoảng ( -1;1) nhưng có
đạo hàm suy rộng trên khoảng ( -1;1).
v) Một hàm có đạo hàm suy rộng cấp α trong miền Ω thì nó cũng có đạo
hàm suy rộng cấp α trong miền Ω ' ⊂ Ω .
Thật vậy
0
Giả sử f ∈ L1 (Ω), v ∈ C ∞ (Ω) ta có

∂α v ∂α v

Ω'
f α1 α2
∂ x1∂ x2 ...∂α n xn
dx = ∫ f
Ω'
∂x1
α1
∂x2
α2
...∂xn
αn
dx.

0 0
Do v ∈ C (Ω '), v ∈ C (Ω) với Ω ' ⊂ Ω nên
∞ ∞
12

−1 ∫ ωvdx = −1 ∫ ωvdx.
α α

Ω Ω'

Ta có ω ∈ L1 (Ω ) suy ra ω ∈ L1 (Ω ') vậy sẽ tồn tại ω ∈ L1 (Ω ') sao cho

∂α v 0

∫ dx = −1 ∫ ωvdx, ∀v ∈ C ∞ (Ω ').
α
f α1 α 2 αn
Ω'
∂ x1∂ x2 ...∂ xn Ω'

Do đó tồn tại đạo hàm suy rộng


∂α f
= ω trên Ω '.
∂x1α1 ...∂xnα n
α
vi) Khác với đạo hàm cổ điển, đạo hàm suy rộng D v được xác định
ngay với cấp α mà không cần giả thiết các đạo hàm cấp thấp hơn tương ứng tồn
tại. Các đạo hàm cấp thấp hơn có thể không tồn tại.
Sau đây ta đi xét một định lí về sự liên hệ giữa đạo hàm suy rộng và trung
bình hoá.
Định lí 8.
Giả sử Ω là một miền trong không gian R , Ω ' là miền con của Ω sao
n

cho khoảng cách giữa Ω ' và ∂Ω bằng d > 0. Khi đó, đối với 0 < h < d và
x ∈ Ω ' ta có
( D α u ) h ( x ) = D α uh ( x ) .
Chứng minh
  x− y 0
Do 0 < h < d, x ∈Ω ' và hàm θ   ∈ C (Ω) với x ∈Ω ', nên khi sử

 h 
dụng định nghĩa đạo hàm suy rộng ta nhận được
 x− y
Dα u h ( x ) = Dα ( x ) h − n ∫ θ   u ( y )dy,
R n  h 

 x− y
Dα uh ( x) = h− n ∫ (−1) Dα yθ 
α
hay  u ( y )dy
Ω  h 
13

 x− y α
= h−n ∫ θ  α
D yu ( y )dy = ( D u ) h ( x).
Ω 
h 

1.1.5. Không gian Sobolev ( W p (Ω), 1 ≤ p < ∞ )


m

Một không gian phiếm hàm được sử dụng rộng rãi trong lí thuyết phương
trình đạo hàm riêng là không gian Sobolev. Sobolev S.L đã xây dựng không
gian này vào giữa thế kỉ 20 và từ đó đến nay nhiều nhà toán học khác đã tiếp tục
mở rộng và phát triển để nghiên cứu những bài toán phương trình đạo hàm riêng
ngày càng khó khăn, phức tạp.
Không gian Wpm (Ω) là không gian bao gồm tất cả các hàm u ( x) ∈ Lp (Ω)

sao cho tồn tại các đạo hàm suy rộng đến tận cấp α thuộc Lp (Ω) và được trang
bị bởi chuẩn sau
1
 
p
u W m ( Ω) =  ∑ ∫ Dα u ( x) dy  < α
p

 α <m  (4.1).
 
p

Định lí 9.
Giả sử Ω là một miền trong R n và m ≥ 0, 1 ≤ p < ∞. Khi đó Wpm (Ω) là
một không gian Banach.

Không gian Wp (Ω) với chuẩn (4.1) được gọi là không gian Sobolev.
m

Chú ý
Từ tính chất L p (Ω) là không gian đầy ta cũng suy ra được Wp (Ω) cũng là
m

không gian đầy.


L2 (Ω) là không gian Hilbert suy ra W2m (Ω) cũng là không gian Hilbert.

Ở trường hợp này để ngắn gọn người ta kí hiệu là H (Ω) .


k

Ta đi xét vấn đề xấp xỉ một hàm thuộc không gian W p (Ω) bằng các hàm
m


thuộc C (Ω ) .
14

Định lí 10.
Giả sử Ω là một miền thuộc R n và Ω ' là một miền con của Ω sao cho
Ω ' ⊂ Ω . Nếu u ∈ W p (Ω), thì
m

lim uh − u Wpm ( Ω )
= 0.
h →0

Chứng minh
Theo định lí 9 ta có
1
 p
=  ∑ ∫ D (uh − u ) dx 
α p
uh − u Wpm ( Ω' )  α ≤m 
 Ω' 
1
 p
=  ∑ ∫ ( Dα u )h − Dα u ) dx 
p

 α ≤m  (4.2).
 Ω' 
α
Đặt vα = D u . Từ định lí 6 suy ra

∫ (vα ) h − vα dx → 0, h → 0
p
(4.3).
Ω'

Từ (4.2) và (4.3) ta nhận được


uh − u W pm ( Ω ')
→ 0, h → 0.

Định lí 11.

{ }

các phần tử của không gian W p (Ω) bị chặn
m
Giả sử dãy u j j =1

uj W pm ( Ω )
≤ C , C = const

Ngoài ra, giả sử dãy này hội tụ yếu trong không gian Lp (Ω) tới một

hàm u ( x ) khi j → ∞ . Khi đó {u j } j =1 hội tụ yếu trong không gian Lp (Ω)


tới hàm u ( x ) ∈ W pm (Ω ) và

u W m ( Ω ) ≤ C.
p
15

Chứng minh

Ta có

∫ ϕ ( x) D ∫ u ( x) D ϕ ( x)dx
α α α
u j ( x)dx = (−1) j
Ω Ω

{D u j ( x )}
0 ∞
α
ở đó ϕ ( x) ∈ C ∞ (Ω) . Điều này kéo theo dãy j =1
hội tụ yếu trong

Lp (Ω) tới hàm vα ( x) . Ta có


0

∫ ϕ ( x )v ∫ u ( x) D ϕ ( x)dx, ∀ϕ ( x) ∈ C
α α ∞
α ( x)dx = (−1) (Ω).
Ω Ω

α
Do đó đạo hàm suy rộng D u ( x) tồn tại và bằng vα ( x) . Hơn nữa
p−2
≤ lim ∫ Dα u ( x)
p
Dα u ( x ) Dα u( x) Dα u j ( x) dx
Lp ( Ω ) j →∞

p −1
≤ Dα u ( x ) lim sup Dα u j ( x) .
L p ( Ω ) j →∞ Lp (Ω )

Từ đó nhận được
u ∈ W pm (Ω), u W pm ( Ω )
≤ C.

Định lí 12.
Nếu Ω là một miền thuộc R , thì không gian C ∞ (Ω) trù mật trong
n

Wpm (Ω) .

Định lí 13.
Giả sử U là một hình hộp trong R n

U = { x ∈ R n : − a j < x j < a j , j = 1,..., n} ,

và u ∈ Wp (U ), p ≥ 1 . Khi đó tồn tại một hàm u1 ∈ W p (R ) sao cho u1 ( x) = u ( x)


m m

với mọi x ∈ U và

sup pu1 ( x) ⊂ U1 = { x ∈ R n : −2a j < x j < 2a j , j = 1,..., n} ,


16

hơn nữa

u1 ( x) W m ( Rn ) ≤ C u( x) W m (U ) ,
p p

ở đó C là hằng số không phụ thuộc vào hàm u.


0
1.1.6. Không gian Wp (Ω), 1 ≤ p < ∞
m

0 0
Không gian W p (Ω), 1 ≤ p < ∞ là bao đóng của C (Ω) trong chuẩn
m ∞

của không gian W p (Ω) .


m

Định lí 14. ( Friedrichs)

Giả sử Ω là một miền bị chặn trong R . Khi đó tồn tại một hằng số
n

C = C (Ω) , phụ thuộc vào Ω sao cho


1 1

  p  n ∂u p
 p

≤C∫∑
0
 ∫ u dx  = u
p
dx  , với mọi hàm u ∈W p1 (Ω).
Ω 
Lp ( Ω )
 Ω i =1 ∂xi 
 
Định lí 15.
0
Giả sử u ( x) ∈W (Ω), p ≥ 1 và sup pu ( x) ⊂⊂ Ω. Khi đó u ( x) ∈Wp (Ω).
m m
p

Định lí 16.

Giả sử {u j ( x)} j =1 trong không gian W pm (Ω), p ≥ 1 hội tụ yếu trong không
∞ 0

gian Lp (Ω) tới hàm u ( x ) hơn nữa dãy này bị chặn. Khi đó u ( x) cũng bị chặn
0
và u ( x) ∈ W p (Ω).
m

Định lí 17.
0
m n
Các không gian Wpm (R n ) và W p (R ) là trùng nhau.
m ,l
1.1.7. Không gian W2 (U T )

Giả sử Ω là một miền trong R n và T = const > 0.


Kí hiệu
17

U T = Ω × ( 0, T ) = {( x, t ) : x ∈ R n , t ∈ (0, T )}

và gọi nó là trụ với chiều cao T và đáy Ω .


W2m,l (U T ) là không gian Sobolev bao gồm tất cả các hàm

u ( x, t ) ∈ L2 (U T ), sao cho tồn tại tất cả các đạo hàm suy rộng theo x đến tận cấp

m và theo t đến tận cấp l thuộc L2 (U T ), trong nó trang bị chuẩn


1
 ∂u
l  k 2
u W m ,l (U ) =  ∑ ∫ Dα u dxdt + ∑ ∫ k dxdt  (4.4).
 α ≤m U k =1 UT ∂t

 
2 T
T

Trường hợp l = 2, số hạng thứ hai trong vế phải của (4.4) coi như không có.
m ,l
Không khó khăn có thể kiểm tra được W2 (UT ) là một không gian
Banach, hơn nữa, nó là không gian Hilbert với tích vô hướng được sinh từ chuẩn
(4.4).
0
W2m,l (UT ) là không gian con của W2m,l (UT ), bao gồm tất cả các hàm u(x,t)
0
bằng không gần biên ST = ∂Ω × ( 0,T ) . Điều đó có nghĩa là, u ( x, t ) ∈W
m ,l
2 (UT )
khi và chỉ khi tồn tại dãy

{uk ( x, t )}k =1 ∈ C ∞ (UT ), uk ( x, t ) = 0,


khi đó ( x, t ) ∈UT = {( x, t ) ∈UT : dist {( x, t ), ST } < δ } và uk → u trong W2m,l (UT )


δ

khi k → ∞.
0
W2m,l (UT ) cũng là một không gian Hilbert.

1.2 Một vài không gian của các hàm


1.2.1. Không gian hàm H −1
Định nghĩa 1. H −1 (U ) là không gian đối ngẫu thứ nhất của H 01 (U ).

Định nghĩa 2. Nếu f ∈ H −1 (U ), chuẩn xác định bởi

f H −1 (U )
= sup{ f,u u ∈ H 01 (U ), u H 01 (U )
≤ 1}.
18

Định lí 1. (Đặc trưng quan trọng của H −1 )


(i) Giả sử f ∈ H −1 (U ) khi đó xuất hiện các hàm f 0 , f 1 ,....., f n trong
L2 (U )
sao cho
n

(1) f , v = ∫ f v + ∑ f vxi dx(v ∈ H 0 (U )).


0 i 1

U i =1

(ii) Hơn nữa


 n
1

2

f H −1 (U )
= inf  ∫ ∑ f dx  |
i 2

 U i =0 
0 n 2
}
f thoả mãn (1) cho f ,..., f ∈ L (U ) .

1.2.2. Không gian phụ thuộc thời gian


Định nghĩa 3. Không gian Lp(0,T;X) gồm tất cả các hàm đo được
u : [ 0, T ] → X với
1
T 
p

u Lp (0,T ; X ) : =  ∫ u (t ) dt  < ∞,
p
(i) với 1 ≤ p < ∞.
0 

(ii) u L∞ (0,T ; X )
: = ess sup u (t ) < ∞.
0 ≤ t ≤T

Khi p=1, u ∈ L (0, T ; X ) . Ta nói v ∈ L (0, T ; X ) là đạo hàm suy rộng của u
1 1

viết là
u’ = v
sao cho
T T

∫ φ '(t )u(t )dt = −∫ φ (t )v(t )dt ,


0 0


với mọi hàm thử φ ∈ Cc (0, T ).

Định nghĩa 4. Không gian hàm C ([0, T ] ; X ) bao gồm tất cả các hàm
19

liên tục u : [ 0, T ] → X với

u C ([0,T ]; X )
: = max u (t ) < ∞.
0≤t ≤T

2 1
( 2 −1
)
Định lí 2. Cho u ∈ L 0, T ; H 0 (U ) , với u ' ∈ L 0, T ; H (U ) . ( )
(i) Khi đó
u ∈ C ([ 0, T ] ; L2 (U ) ) .

(ii) Ánh xạ
2
t  u (t ) L2 (U )

là liên tục tuyệt đối, với


d
= 2 u '(t ), u (t ) , a.e. 0 ≤ t ≤ T .
2
u (t ) L2 (U )
dt
(iii) Xa hơn, ta có bất đẳng thức

(10) max u (t )
0≤t ≤T L2 (U )
≤C u ( L2 (0,T ; H 01 (U )) )
+ u ' L2 (0,T ;H −1 (U )) ,

C là hằng số phụ thuộc duy nhất vào T.


1.3. Các bất đẳng thức
1.3.1. Bất đẳng thức Gronwall – Bellman
Định lí 3. Giả sử các điều kiện sau được thỏa mãn
(i) u (t ) ≥ 0; f (t ) ≥ 0; t ≥ t0 ; C ≥ 0,

(ii) u (t ), f (t ) ∈ C[t0 ;+∞) ,


t

(iii) u (t ) ≤ C + ∫ f (t1 )u (t1 )dt1.


t0

Khi đó
 t 
u (t ) ≤ C .exp  ∫ f (t1 ) dt1  .
t0 

1.3.2. Bất đẳng thức năng lượng


20

Định lí 4. Tồn tại một hằng số α , β > 0 và γ ≥ 0 sao cho

(i) B [u, v ] ≤ α u H 01 (U )
v H 01 (U )
,

β u ≤ B [u , u ] + γ u
2 2
(ii) H 01 (U ) L2 (U )
,
n n

trong đó B [u, v ] = ∫ ∑ a u xi vx j + ∑ b uxi v + cuvdx, với u , v ∈ H 0 (U ).


i, j
i 1

U i , j =1 i =1
21

CHƯƠNG 2
TÍNH ĐẶT ĐÚNG CỦA BÀI TOÁN CAUCHY – DIRICHLET
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TRÌNH PARABOLIC CẤP HAI
2.1. Mở đầu
2.1.1. Thiết lập bài toán
Giả sử U là một tập mở, bị chặn trên không gian R n , và đặt
UT = U × ( 0, T ] với biến thời gian T > 0. Ta sẽ nghiên cứu điều kiện ban đầu -

điều kiện biên bởi


ut + Lu = f , trong U T ,

(1)  u = 0, trên ∂U × [ 0, T ] ,

 u = g , trên U × {t = 0} ,

trong đó f : UT → R và g : U → R là các hàm đã cho, và u : UT → R là hàm


chưa biết, L là một toán tử vi phân cấp hai có dạng
n n

(2) Lu = − ∑ (aij ( x, t )uxi ) x j + ∑ bi ( x, t )uxi + c( x, t )u,


i , j =1 i =1

hoặc khai triển thành


n n

(3) Lu = − ∑ aij ( x, t )u xi x j + ∑ bi ( x, t )u xi + c( x, t )u,


i , j =1 i =1

aij, bj, c ( i, j = 1,…,n) là các hệ số.



Định nghĩa. Giả sử toán tử vi phân + L gọi là toán tử Parabolic mạnh
∂t
nếu tồn tại một hằng số θ > 0 sao cho
n

∑a ( x, t )ξiξ j ≥ θ ξ ,
ij 2
(4)
i , j =1

đúng với mọi ( x, t ) ∈UT , ξ ∈ R. .


n

Giả sử rằng
22

(5) a ij , bi , c ∈ L∞ (U T ) (i, j = 1, n),

(6) f ∈ L2 (UT ) ,

(7) g ∈ L2 (U ) ,

trong đó a = a (i, j = 1, n).


ij ji

Kí hiệu dạng song tuyến tính phụ thuộc vào thời gian
n n

(8) B [u, v; t ] := ∫ ∑ a (., t )uxi vx j + ∑ bi (., t )uxi v +c(., t )uvdx,


ij

U i , j =1 i =1

với u , v ∈ H 0 (U ) và a.e. t ∈ [ 0, T ] .
1

Chúng tôi gọi bài toán (1) là bài toán biên ban đầu thứ nhất đối với
phương trình Parabolic cấp hai.
2.1.2. Mô típ của định nghĩa nghiệm suy rộng
Để mô tả định nghĩa nghiệm suy rộng, chúng ta giả sử rằng u = u(x,t)
là một hàm nghiệm trơn của bài toán (1). Coi u là một ánh xạ
u: [ 0, T ] → H 01 (U )

xác định bởi [u(t )] ( x) : = u( x, t ) ( x ∈ U ; t ∈ [ 0, T ]) .

Trong định nghĩa đó xét u không giống như hàm x và t cùng nhau
nhưng giống như một ánh xạ u của t vào không gian H 01 (U ) của các hàm x.
Điều này chỉ ra biểu diễn sau đây
trở lại bài toán (1) ta có định nghĩa tương tự
f : [0, T ] → L2 (U )

bởi [ f (t )] ( x) : = f ( x, t ) ( x ∈U ; t ∈ [ 0, T ]) .

Khi đó nếu cố định hàm v ∈ H 0 (U ) , ta có thể nhân phương trình đạo hàm
1

riêng
∂u
+ Lu = f bởi v và tích phân chúng, ta được
∂t
23

 d 
(9) (u ', v) + B [u , v; t ] = ( f , v)  ' =  ,
 dt 
với mỗi t ∈ [ 0, T ] , cặp kí hiệu ( , ) là tích vô hướng trong L2 (U ) .
Ta thấy
n

(10) ut = g + ∑ g xjj trong UT .


0

j =1

n n

Cho g : = f − ∑ b u xi − cu và g : = ∑ a u xi ( j = 1, n).
0i j ij

i =1 i =1

Từ (10) và định nghĩa không gian đối ngẫu kéo theo vế phải của (10) thuộc
không gian Sobolev H −1 (U ) ta được
1
 
( ).
n 2
≤ ∑ g j
2
ut H −1
(U ) L2 (U )
 ≤C u H 01 (U )
+ f L2 (U )
 j =0 
−1
Đánh giá này gợi ý rằng có thể tìm nghiệm suy rộng với u ' ∈ H (U )

a.e. t ∈ [ 0, T ] , trong trường hợp này số hạng tử đầu tiên trong (9) có thể biểu

diễn giống < u ', v >, < , > kí hiệu là một cặp của H −1 (U ) và H 01 (U ) .
2.1.3. Nghiệm suy rộng
−1
Định nghĩa. Một hàm u ∈ L (0, T ; H 0 (U )) , với u ' ∈ L (0, T ; H (U )) ,
2 1 2

được gọi là nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất nếu nó thỏa
mãn các điều kiện sau
(i) < u ', v > + B [u, v; t ] = < f , v > , ∀v ∈ H 01 (U ) , a.e. t ∈ [0, T ] ,

và (ii) u(0) = g.
Chú ý 1.

Theo định lí 2 của 1.2.2. chương 1 thấy u ∈ C ([ 0, T ] ; L (U ) ) , và do đó


2

đẳng thức (ii) hiểu theo nghĩa trù mật.


24

Một hàm u được gọi là nghiệm cổ điển của bài toán (1) nếu
u ∈ C 2,1 (UT ) ∩ C (UT ) và thoả mãn (1).

Giả sử u là nghiệm cổ điển của bài toán trên. Khi đó ∀v ∈ C0 (U ) . Nhân

hai vế của đẳng thức ut + Lu = f với η rồi lấy tích phân hai vế trên trụ UT ta
được
 ∂u n
∂  ij ∂u  n
i ∂u

(11)  v − ∑
∫ ∂t i, j =1 ∂xi  a ∂x j v + ∑ b v + cuv  dx = ∫ fvdx
U
   i =1 ∂xi  U

Áp dụng công thức tích phân từng phần và điều kiện biên ta có
n
∂  ij ∂u  n
ij ∂u ∂v
∫U i∑
, j =1 ∂xi
 a  vdx = − ∫ ∑ a dx.
 ∂x j  U i , j =1 ∂x j ∂xi

Thay vào (11) ta được


 ∂u n
ij ∂u ∂v
n
i ∂u

∫U  ∂t i∑ ∑  dx = ∫ fvdx,∀v ∈ C0 (U ).

v + a + b v + cuv
 , j =1 ∂x j ∂xi i =1 ∂xi  U

Điều này có nghĩa là


< u ', v > + B [u, v; t ] = < f , v >, ∀v ∈ C0∞ (U ) , a.e. t ∈ [ 0, T ] .

Nhưng do C0 (U ) trù mật trong H 01 (U ) suy ra đẳng thức trên đúng với

∀v ∈ H 01 (U ). Mặt khác từ u ∈ C (U T ) ∩ C (U T ) và điều kiện biên của bài toán


2,1

(1) suy ra u ∈ H 0 (U ).
1

Ta thấy rằng nếu bài toán có nghiệm cổ điển thì luôn có nghiệm suy rộng
tuy nhiên điều ngược lại không đúng vì nghiệm cổ điển đòi hỏi hàm u có đạo
hàm theo xi đến cấp của phương trình cấp hai và đạo hàm theo t đến cấp một
Trong khi đó nghiệm suy rộng của bài toán chỉ đòi hỏi đạo hàm suy rộng theo
xi đến cấp một.
Bởi vậy trong phương trình đạo hàm riêng hiện đại người ta đi tìm
nghiệm suy rộng của bài toán và chứng minh tồn tại duy nhất nghiệm suy rộng.
25

Sau đó đi tìm một số điều kiện để nghiệm suy rộng có thể thành nghiệm cổ điển
hoặc nghiệm hầu khắp nơi của bài toán .
2.2. Sự tồn tại duy nhất của nghiệm suy rộng
2.2.1. Một số đánh giá tiên nghiệm
Chúng ta đã xây dựng nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất
bằng phương pháp xấp xỉ Galerkin.
Giả sử các hàm ωk = ωk ( x) ( k =1,…) là trơn và

(12) {ωk }k =1 là trực giao của H 01 (U ),


(13) {ωk }k =1 là trực chuẩn của L (U ).


∞ 2

Cố định một số nguyên dương m, ta tìm được một hàm

(14) um : [ 0, T ] → H 0 (U )
1

có dạng um (t ) : = ∑ d m (t )ωk ,
k

k =1

d mk (t ) là hệ số, ( 0 ≤ t ≤ T ; k = 1,..., m).

do đó (15) d m (0) = ( g , ω k ) ( k = 1,..., m).


k

và (16) (um′ , ω k ) + B [u m , ω k ; t ] = ( f , ω k ) (0 ≤ t ≤ T , k = 1,..., m) .


Ta tìm được một hàm um có dạng (14) thoả mãn như là một phép chiếu

(16) của bài toán (1) lên không gian con hữu hạn biểu diễn bởi {ωk }k =1 .
m

Định lí 1. ( Cấu trúc của nghiệm xấp xỉ)


Mỗi số nguyên m = 1,…sẽ xuất hiện duy nhất một hàm um có dạng (14)
thoả mãn (15), (16).
Chứng minh
Giả sử um có cấu trúc như (14), từ (13) ta có
m
( t )ω k , ω k = ∑ d m (t )ω k , ω k = d m′ ( t ) .
m
(17) um′ (t ), ωk = ∑d k
m
k' k

k =1 k =1

Mặt khác
26

(18) B [um , ωm ; t ] = ∑ e (t )d m (t ),
kl l

l =1

với e (t ) := B [ωl , ωk ; t ] (k , l = 1,..., m).


kl

Giả sử f (t ) : = ( f (t ), ω (k ) ) k = 1, m.
k

Từ đó (16) trở thành hệ tiếp tuyến của phương trình vi phân thường
m

(19) d ′ (t ) + ∑ ekl (t ) dml (t ) = f k (t ) (k = 1, m).


k
m
l =1

Do đó tồn tại duy nhất một hàm liên tục tuyệt đối
d m (t ) = (d m1 (t ),....., d mm (t )), có dạng (14) thỏa mãn (15), (19) tức là thỏa mãn

(15), (16), a.e. t ∈ [ 0, T ] .


Chú ý 2.
Cho m → ∞ và chỉ ra dãy con của nghiệm um thỏa mãn (15), (16) hội tụ
yếu đến nghiệm của (1), để làm được điều này ta cần có đánh giá sau
Tồn tại một hằng số C, phụ thuộc duy nhất vào U, T và các hệ số của L
sao cho

(20) max um (t ) L2 (U )
+ um L2 (0,T ; H 01 (U ))
+ um ' L2 (0,T ; H −1 (U ))
t∈[ 0,T ]

≤C f ( L2 (0,T ; L2 (U ))
+ g L2 (U ) ),
cho m = 1,2,…(Bất đẳng thức năng lượng).
Chứng minh
k
Nhân (16) bởi dm (t ), lấy tổng k = 1,...m và kết hợp (14) ta được

(21) (u '
m , um ) + B [um , um ; t ] = ( f , um ) , a.e. t ∈ [0,T] .

Theo định lí 4 của 1.3.2. chương 1 ta thấy xuất hiện β > 0, γ ≥ 0 sao cho

β um ≤ B [um , um ; t ] + γ um , ∀t ∈ [ 0, T ] , m = 1, 2,...
2 2
(22) H01 (U ) L2 (U )

Hơn nữa
27

1 1
( f , um ) ≤ +
2 2
f L2 (U )
um L2 (U )
, và
2 2
d 1 
(u '
m
)
, um =  um
dt  2
2
L2 (U )  , a.e. t ∈ [ 0, T ].

Từ (21) dẫn đến bất đẳng thức

(23)
d
dt
um ( 2
L2 (U ) ) + 2β u 2
m H 01 (U ) ≤ C1 um
2
L2 (U )
+ C2 f
2
L2 (U )
,

a.e. t ∈ [ 0, T ] và C1,C2 là các hằng số.

η (t ) : = um (t )
2
Giả sử (24) L2 (U )
.

ξ (t ) : = f (t )
2
(25) L2 (U )
.

kéo theo η '(t ) ≤ C1η (t ) + C2ξ (t ), a.e. t ∈ [0, T ] .


Do đó từ bất đẳng thức Gronwall-Bellman ta có
 t

η (t ) ≤ e η (0) + C2 ∫ ξ ( s)ds  , t ∈ [0, T ] ,
C1 ( t )
(26)
 0 

η (0) ≤ um (0) ≤ g
2 2
trong đó L2 (U ) L2 (U )
.

Từ (24) đến (26) ta có đánh giá sau

(27) max um (t )
0≤t ≤T
2
L2 (U )
≤C g ( 2
L2 (U )
+ f
2
L2 (0,T ; L2 (U )) ).
Từ bất đẳng thức (23), tích phân từ 0 → T và sử dụng (27) ta được
T
≤ ∫ um
2 2
um L2 (0,T ; H 01 (U )) H 01 (U )
dt
0

≤C g ( 2
2
L (U )
+ f
2
L2 (0,T ; L2 (U )) ).
Cố định v ∈ H 01 (U ), với v H 01 (U )
≤1

v = v1 + v 2 , trong đó v thuộc dãy con {ωk }k =1 và ( v2 , ωk ) = 0 (k = 1,...m).


1 m

Hàm {ωk }k =0 là trực giao trong H 01 (U )


m
28

v1 ≤ v H01 (U )
≤ 1. Từ (16) giả sử ωk = v1 , a.e. t ∈ [0, T ] ta được
H01 (U )

(u '
m , v1 ) + B um , v1; t  = ( f , v1 ) .
' ' ' 1 1
( 1
) (
Từ (14) kéo theo um , v = um , v = um , v = f , v − B um , v ; t  . ) ( )
Ta có

um' , v ≤ C f ( L2 (U )
+ um H01 (U ) ) , với v1
H 01 (U )
≤ 1.

Vì vậy

um'
H −1 (U )
≤C (f L2 (U )
+ um H 01 (U ) ),
suy ra

 
T T

∫u dt ≤ C ∫  f
' 2
+ um
2 2
m H −1 (U )  dt
0
L2 (U ) H10 ( U ) 
0

≤ C  g + f .
2 2

 L2 ( U ) L2 ( 0,T ;L2 (U )) 

2.2.2. Sự tồn tại nghiệm suy rộng


Tiếp theo ta chuyển qua giới hạn m → ∞, xây dựng nghiệm suy rộng của bài
toán biên ban đầu thứ nhất (1).
Định lí 2.
Tồn tại nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất (1).
Chứng minh

{um }m=1

Qua đánh giá năng lượng (20) ta thấy dãy bị chặn trong

{ }

bị chặn trong L2 (0, T ; H −1 (U )).
'
L2 (0, T ; H 01 (U )), và dãy um m=1

{uml }l =1 ⊂ {um }m=1


∞ ∞
và một hàm u ∈ L (0, T ; H 0 (U )), với
2 1
Tồn tại dãy con

u ' ∈ L2 (0, T ; H −1 (U )), do đó


29

uml → u L2 (0, T ; H 01 (U ))
(28)  '
uml → u
'
L2 (0, T ; H −1 (U ))

Cố định một số nguyên N và chọn hàm v ∈ C [ 0, T ] ; H 0 (U ) ,


1 1
( )
có dạng
N

(29) v(t ) = ∑ d k (t )ωk ,


k =1

{ }
N
là hàm trơn. Ta chọn m ≥ N , nhân (16) bởi d (t ), lấy tổng
k k
trong đó d k =1

k = 1, N và tích phân theo t ta được


T T

(30) ∫ um ', v + B [um , v; t ] dt = ∫ ( f , v )dt.


0 0

Ta đặt m = ml và từ (29), qua giới hạn yếu ta được


T T

(31) ∫ u ', v + B [u, v; t ] dt = ∫ ( f , v )dt.


0 0

Với mọi hàm v ∈ L (0, T ; H 0 (U )), ta thấy (31) có dạng


2 1

(32) u ', v + B [u, v; t ] = ( f , v ) , cho v ∈ H 01 (U ) và a.e. t ∈ [ 0, T ] .

Từ định lí 2 của1.2.2. chương 1 ta thấy u ∈ C [ 0, T ] ; L (U ) .


2
( )
Ta chứng minh u(0) = g.
từ dạng (31) ta có
T T

(33) ∫− v ', u + B [u, v; t ] dt = ∫ ( f , v )dt + ( u (0), v(0) ) ,


0 0

cho v ∈ C ([ 0, T ] ; H 0 (U ) ) với v(T ) = 0.


1 1

Giả sử u = um , ta có
T T

(34) ∫ − v ', um + B [um , v; t ] dt = ∫ ( f , v )dt + ( um (0), v(0) ) .


0 0

đặt m = ml và sử dụng (28) ta được


30

T T

(35) ∫ − v ', u + B [u, v; t ] dt = ∫ ( f , v ) dt + ( g , v(0) ) ,


0 0

trong đó uml (0) → g thuộc L2 (U ) . Với v(0) bất kì, so sánh (33) và (35) ta
thu được u(0) = g .
2.2.3. Tính duy nhất của nghiệm suy rộng
Định lí 3. Nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất (1) là duy
nhất.
Chứng minh
Kiểm tra sự duy nhất nghiệm suy rộng của bài toán (1) với f ≡ g ≡ 0 là
ta cần chỉ ra
(36) u ≡ 0.
Thật vậy
đặt v = u trong đồng nhất (32), với f ≡ 0 (sử dụng định lí 2 của1.2.2 chương 1),
ta được
d 1 
 + B [u, u; t ] = u ', u + B [u, u; t ] = 0.
2
(37)  u L2 (U )
dt  2 
Trong đó

B [u, u; t ] ≥ β u −γ u ≥ −γ u
2 2 2
H01 (U ) L2 (U ) L2 (U )
,

từ bất đẳng thức Gronwall-Bellman và (37) ⇒ u ≡ 0 (36) .


31

KẾT LUẬN

Trên đây là một số kết quả mà chúng tôi thu được nhờ việc vận dụng kiến
thức giải tích hàm, phương pháp xấp xỉ Galerkin, các bất đẳng thức vào việc
nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán Cauchy-Dirichlet đối với phương trình
parapolic cấp hai.
Tuy nhiên nhiệm vụ của khoá luận chỉ dừng ở yêu cầu nghiên cứu tính đặt
đúng của bài toán Cauchy- Dirichlet đối với phương trình parapolic cấp hai.
Thông qua khoá luận này chúng tôi mong nó có thể trở thành một tài liệu
có ích cho các bạn, ngoài ra khóa luận này còn ứng dụng với nhiều phương
trình khác như phương trình phi tuyến tính, phương trình cấp cao, phương trình
hypepolic ,eliptic .
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
chỉ bảo thêm của các thầy cô và các bạn .
32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lawrence C.Evans, Partial differential equations.American Mathematical


Society.
[2]. Nguyễn Mạnh Hùng, Phương trình đạo hàm riêng tuyến tính, Nhà xuất
bản Đại học sư phạm Hà Nội 2007.
[3]. Nguyễn Thị Thanh Mai, Chứng minh tính giải được của bài toán biên ban
đầu thứ nhất đối với phương trình Parapolic mạnh trong trụ hữu hạn với biên
không trơn, Khóa luận tốt nghiệp-Đại học Tây Bắc 2007.
[4]. Vũ Trọng Lưỡng, Giáo trình phương trình đạo hàm riêng, ĐHTB 2007.

You might also like