Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã được sự chỉ đạo, hướng dẫn,
động viên tận tình của cô giáo: Th.S Đoàn Thị Chuyên, giảng viên khoa Toán -
Lí – Tin, đồng thời nhận được sự góp ý về đề tài, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất, thời gian, tài liệu tham khảo của các thầy cô trong khoa Toán – Lí –
Tin, phòng nghiên cứu khoa học và thư viện trường đại học Tây Bắc. Bên cạnh
đó tôi còn nhận được sự động viên giúp đỡ của các bạn trong tập thể lớp K47 -
đại học sư phạm Toán, sự giúp đỡ trong việc đánh máy, in ấn của tất cả bạn bè,
người thân.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ,
động viên quý báu của các thầy cô, các bạn, tới những người thân, các đơn vị
liên quan, đặc biệt là cô giáo Th.S Đoàn Thị Chuyên.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………….………....1
Phần mở đầu……………………………………………………………………..3
1. Lí do chọn khoá luận…………………………………………………...3
2. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu………………………....3
3. Mục đích, nhiệm vụ và những đóng góp của khoá luận…………….....4
Chương 1. Một số kiến thức liên quan…………………………….….…............5
1.1 Không gian Sobolev………………………………………………….……...5
1.2 Một vài không gian của các hàm...................................................................17
1.2.1 Không gian hàm H -1…………………………………………….………..17
1.2.2 Không gian phụ thuộc thời gian ……………...………………………… 18
Không gian hàm Lp(0,T;X) ………………………………………….....18
Không gian hàm C([0,T];X)………………………………….……….....18
1.3. Các bất đẳng thức………………………………………………………….19
1.3.1 Bất đẳng thức Gronwall-Bellman……………………………….………..19
1.3.2 Bất đẳng thức năng lượng……………………………………….………..19
Chương 2.Tính đặt đúng của bài toán Cauchy – Dirichlet đối với phương
trình Parabolic cấp hai……………………………………………….…….......21
2.1 Mở đầu..........................................................................................................21
2.1.1 Thiết lập bài toán........................................................................................21
2.1.2 Mô típ của định nghĩa nghiệm suy rộng.....................................................22
2.1.3 Nghiệm suy rộng........................................................................................23
2.2 Sự tồn tại duy nhất của nghiệm suy rộng......................................................25
2.2.1 Một số đánh giá tiên nghiệm......................................................................25
2.2.2 Sự tồn tại nghiệm suy rộng.... ...................................................................28
2.2.3 Tính duy nhất nghiệm suy rộng..................................................................30
Kết luận.............................................................................................................. 31
Tài liệu tham khảo:………………………………………………..……………32
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Vấn đề nghiên cứu trong luận văn là vấn đề mới đối với sinh viên bậc đại
học, vì vậy phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu lí thuyết cụ thể là
phương pháp xấp xỉ Galerkin. Sưu tầm tài liệu, đọc hiểu tài liệu trên cơ sở đó
phân tích, tổng hợp, diễn giải, làm rõ và trình bày thành một hệ thống để giải
quyết các vấn đề đặt ra của luận văn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phương trình parabolic cấp hai và
những kiến thức cơ sở liên quan đến việc nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán
Cauchy – Dirichlet.
3. Mục đích, nhiệm vụ và những đóng góp của khoá luận
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu sâu hơn về môn phương
trình đạo hàm riêng, cụ thể là phương trình parabolic cấp hai.
Đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên và tất cả
những ai quan tâm đến môn phương trình đạo hàm riêng.
3.2 Nhiệm vụ của khoá luận
Với mục đích đặt ra, nhiệm vụ nghiên cứu của khoá luận là nghiên cứu
tính đặt đúng của bài toán Cauchy – Dirichlet đối với phương trình parabolic cấp
hai.
3.3. Những đóng góp của khoá luận
Đóng góp nổi bật của khoá luận là cung cấp được một hệ thống tri thức
mới chuyên sâu về môn phương trình đạo hàm riêng hiện đại. Đó là các khái
niệm mới như: định nghĩa đạo hàm suy rộng, các không gian Sobolev. Ngoài ra
ta biết các tính chất, vấn đề liên quan đến các khái niệm kiến thức này. Đặc biệt
nó giúp ta có một phương pháp mới đi nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán
Cauchy – Dirichlet đối với phương trình parabolic cấp hai, cụ thể là phương
pháp xấp xỉ Galerkin.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC LIÊN QUAN
1.1 Không gian Sobolev
1.1.1. Không gian C k (Ω)
Ta dùng các kí hiệu sau:
+) C (Ω) là tập hợp tất cả các hàm liên tục trên Ω .
+) C k (Ω) là tập hợp các hàm xác định trên Ω sao cho đạo hàm đến cấp k tồn tại
và liên tục trên Ω .
∞
+) C (Ω) là tập hợp tất cả các hàm khả vi vô hạn lần trên Ω .
Giả sử Ω là một tập mở trong R n . Nếu u ∈ C ∞ (Ω) thì bao đóng của tập
hợp các điểm x sao cho u ( x) ≠ 0 được gọi là giá của hàm u(x) và kí hiệu là
suppu.
Như vậy hàm u(x) = 0, x ∈Ω \ suppu .
Ta có
+) C0 (Ω) là tập hợp tất cả các hàm thuộc C (Ω) sao cho giá của chúng
compact và thuộc vào Ω .
+) C0 (Ω ) = C (Ω ) ∩ C0 (Ω ) .
k k
∞ ∞
+) C0 (Ω) = C (Ω) ∩ C0 (Ω) .
1.1.2. Không gian Lp
Trong không gian định chuẩn có một lớp không gian Banach đặc biệt
quan trọng là không gian Lp mà dưới đây ta sẽ khảo sát.
Định nghĩa.
Cho một không gian Ω và một độ đo µ trên một σ − đại số F các tập
con
6
của Ω . Họ tất cả các hàm số f ( x ) có lũy thừa bậc p, (1 ≤ p < +∞) của modun
khả tích trên Ω có nghĩa là
∫
p
f dµ < +∞ ’
Ω
Tập hợp Lp (Ω, µ ) ( trong đó ta không phân biệt các hàm tương đương
nhau, nghĩa là bằng nhau hầu khắp nơi) là một không gian tuyến tính định chuẩn
với phép toán thông thường về cộng hàm số, nhân hàm số, và với chuẩn
1
= (∫ f d µ ) .
p
p
f p
Ω
Định lí 1.
Không gian L p (Ω, µ ) với 1 ≤ p < +∞ là một không gian tuyến tính định
chuẩn đủ ( không gian Banach).
Định lí 2.
Giả sử Ω là một miền trong R n . Tập hợp tất cả các hàm liên tục trong
Ω với giá compact trù mật trong không gian Lp (Ω), p ≥ 1.
Định lí 3.(Tính khả ly)
Giả sử p ≥ 1 và Ω là một miền thuộc R n . Tồn tại một tập con đếm được
các phần tử của không gian L p (Ω), sao cho bao tuyến tính của nó trù mật trong
L p (Ω).
Chứng minh
Giả sử R là một số hữu tỉ nào đó, x ∈ R
n
{
U ( x, R ) = y ∈ R n : yi − xi < R, i = 1, n }
7
Nhờ định lí 2 tồn tại một hàm g R liên tục trong U (0, R ) sao cho
∫
p
f ( x) + g ( x) dx < ε p ,
U (0, R +1)
vì hàm g R liên tục trên U (0, R+1) nên nó liên tục đều trên U (0, R ) .
Do vậy ∃δ > 0 sao cho
n
−
g R ( x) − g R ( y ) < ε R , x, y ∈ U (0, R), x − y < δ ,
p
tập hợp S bao gồm các hàm đặc trưng X j ( x) của các hình hộp này với mọi N.
Đặt
h ( x ) = ∑ g R ( x j ) X j ( x ),
j
Đặt
g R = 0 , h(x) = 0 đối với x ∈R \ U (0, R) ta được
n
8
1 1 1
p p p
∫ f ( x) − h( x) dx ≤ ∫ f ( x) − h( x) dx + ∫
p p p
f ( x) dx
Rn U (0, R ) Rn \U (0, R )
1 1
p p
≤ ∫ f ( x) − g R ( x) dx + ∫ g R ( x) − h( x) dx + ∫
p p p
f ( x) dx
n
U (0, R ) U (0, R ) R \U (0, R )
1 1
p p
≤ ∫ f ( x) − g R ( x) dx + ∫ g R ( x) − h( x) dx
p p
U (0, R +1) U (0, R )
1
p p
n ∫
+ f ( x ) dx ≤ 3ε .
R \U (0, R )
Do vậy tập hợp các tổ hợp tuyến tính của các hàm X j trù mật trong Lp (Ω) .
Một trong những ứng dụng quan trọng của các hàm thuộc không gian
L p (Ω ), p ≥ 1 là tính liên tục toàn cục của nó.
∫
p
f ( x) − f ( x + y ) dx < ε ,
Ω
θ ( x ) = θ ( − x ), θ ( x ) ≥ 0, θ ( x ) = 0 nếu x > 1 và ∫ θ ( x) = 1.
Rn
Định lí 6.
9
∫ f ( x) g ( x)dx =∫ f ( x) g ( x)dx.
Ω
h
Ω
h
Định lí 7.
0
Nếu f ∈ L1 (Ω) và ∫
Ω
f ( x)ϕ ( x)dx =0, với mọi ϕ ∈ C ∞ (Ω) thì f = 0.
Giả sử Ω là một miền trong R . Một hàm u ( x) ∈ L p (Ω) được gọi là đạo
n
Ω Ω
Ω Ω
Đặc biệt nếu hàm v ( x ) bằng hằng số ( hầu khắp nơi) trên Ω thì có đạo hàm
suy rộng tuỳ ý.
iii) Từ định nghĩa ta suy ra đạo hàm suy rộng không phụ thuộc vào thứ tự
lấy đạo hàm. Thật vậy giả sử f tồn tại đạo hàm cấp α.
Ta chứng minh
∂α f ∂α f
α
= α
∂x1α1 ...∂xiαi ...∂x j j ...∂xnαn ∂x1α1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn
∂α v
+ α
∂x1α1 ...∂xiαi ...∂x j j ...∂xnα n
∂α v
= α , ∀v ∈ C α (Ω) .
∂x1α1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn
∂α v
∫Ω ∂x α1 ...∂x αi ...∂x α j ...∂x αn dx = (−1) Ω∫ ω v dx
α
1 i j n
∂α f
= ∫
Ω
f α α
∂x1 1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnαn
dx,
0
∞
với v ∈ C . Suy ra
∂α f
ω= α α
.
∂x1 1 ...∂x j j ...∂xiαi ...∂xnα n
iv) Một hàm có đạo hàm bình thường (đạo hàm theo nghĩa cổ điển) cấp α
thì có đạo hàm suy rộng cấp α nhưng điều ngược lại nói chung không đúng.
Ví dụ
Xét hàm f ( x) = x trên (-1;1).
ta đã biết tồn tại đạo hàm thường tại ∀x ≠ 0 . Tại x = 0 thì không tồn tại đạo
Xét
1 1 0
dv
∫
−1
x
dx
dx = − ∫ ω vdx, ∀v ∈ C ∞ (R ),
−1
1, 0 ≤ x <1
lấy ω =
−1, − 1 < x < 0
do đó ω ∈ L1 (−1;1) nên
1 0 1 0 1
∂v ∂v ∂v
1 0 1
∂v ∂v ∂v
1 0 1
hay ∫
−1
x
∂x
dx = − ∫ x dx + ∫ x dx
−1
∂x 0
∂x
0 1
0 1
= ∫ vdx − ∫ vdx = − ∫ (−1)vdx + ∫ 1vdx
−1 0 −1 0
1
= − ∫ ω vdx.
−1
như vậy hàm f ( x) = x không có đạo hàm thường trên khoảng ( -1;1) nhưng có
đạo hàm suy rộng trên khoảng ( -1;1).
v) Một hàm có đạo hàm suy rộng cấp α trong miền Ω thì nó cũng có đạo
hàm suy rộng cấp α trong miền Ω ' ⊂ Ω .
Thật vậy
0
Giả sử f ∈ L1 (Ω), v ∈ C ∞ (Ω) ta có
∂α v ∂α v
∫
Ω'
f α1 α2
∂ x1∂ x2 ...∂α n xn
dx = ∫ f
Ω'
∂x1
α1
∂x2
α2
...∂xn
αn
dx.
0 0
Do v ∈ C (Ω '), v ∈ C (Ω) với Ω ' ⊂ Ω nên
∞ ∞
12
−1 ∫ ωvdx = −1 ∫ ωvdx.
α α
Ω Ω'
∂α v 0
∫ dx = −1 ∫ ωvdx, ∀v ∈ C ∞ (Ω ').
α
f α1 α 2 αn
Ω'
∂ x1∂ x2 ...∂ xn Ω'
cho khoảng cách giữa Ω ' và ∂Ω bằng d > 0. Khi đó, đối với 0 < h < d và
x ∈ Ω ' ta có
( D α u ) h ( x ) = D α uh ( x ) .
Chứng minh
x− y 0
Do 0 < h < d, x ∈Ω ' và hàm θ ∈ C (Ω) với x ∈Ω ', nên khi sử
∞
h
dụng định nghĩa đạo hàm suy rộng ta nhận được
x− y
Dα u h ( x ) = Dα ( x ) h − n ∫ θ u ( y )dy,
R n h
x− y
Dα uh ( x) = h− n ∫ (−1) Dα yθ
α
hay u ( y )dy
Ω h
13
x− y α
= h−n ∫ θ α
D yu ( y )dy = ( D u ) h ( x).
Ω
h
Một không gian phiếm hàm được sử dụng rộng rãi trong lí thuyết phương
trình đạo hàm riêng là không gian Sobolev. Sobolev S.L đã xây dựng không
gian này vào giữa thế kỉ 20 và từ đó đến nay nhiều nhà toán học khác đã tiếp tục
mở rộng và phát triển để nghiên cứu những bài toán phương trình đạo hàm riêng
ngày càng khó khăn, phức tạp.
Không gian Wpm (Ω) là không gian bao gồm tất cả các hàm u ( x) ∈ Lp (Ω)
sao cho tồn tại các đạo hàm suy rộng đến tận cấp α thuộc Lp (Ω) và được trang
bị bởi chuẩn sau
1
p
u W m ( Ω) = ∑ ∫ Dα u ( x) dy < α
p
α <m (4.1).
p
Ω
Định lí 9.
Giả sử Ω là một miền trong R n và m ≥ 0, 1 ≤ p < ∞. Khi đó Wpm (Ω) là
một không gian Banach.
Không gian Wp (Ω) với chuẩn (4.1) được gọi là không gian Sobolev.
m
Chú ý
Từ tính chất L p (Ω) là không gian đầy ta cũng suy ra được Wp (Ω) cũng là
m
Ta đi xét vấn đề xấp xỉ một hàm thuộc không gian W p (Ω) bằng các hàm
m
∞
thuộc C (Ω ) .
14
Định lí 10.
Giả sử Ω là một miền thuộc R n và Ω ' là một miền con của Ω sao cho
Ω ' ⊂ Ω . Nếu u ∈ W p (Ω), thì
m
lim uh − u Wpm ( Ω )
= 0.
h →0
Chứng minh
Theo định lí 9 ta có
1
p
= ∑ ∫ D (uh − u ) dx
α p
uh − u Wpm ( Ω' ) α ≤m
Ω'
1
p
= ∑ ∫ ( Dα u )h − Dα u ) dx
p
α ≤m (4.2).
Ω'
α
Đặt vα = D u . Từ định lí 6 suy ra
∫ (vα ) h − vα dx → 0, h → 0
p
(4.3).
Ω'
Định lí 11.
{ }
∞
các phần tử của không gian W p (Ω) bị chặn
m
Giả sử dãy u j j =1
uj W pm ( Ω )
≤ C , C = const
Ngoài ra, giả sử dãy này hội tụ yếu trong không gian Lp (Ω) tới một
tới hàm u ( x ) ∈ W pm (Ω ) và
u W m ( Ω ) ≤ C.
p
15
Chứng minh
Ta có
∫ ϕ ( x) D ∫ u ( x) D ϕ ( x)dx
α α α
u j ( x)dx = (−1) j
Ω Ω
{D u j ( x )}
0 ∞
α
ở đó ϕ ( x) ∈ C ∞ (Ω) . Điều này kéo theo dãy j =1
hội tụ yếu trong
∫ ϕ ( x )v ∫ u ( x) D ϕ ( x)dx, ∀ϕ ( x) ∈ C
α α ∞
α ( x)dx = (−1) (Ω).
Ω Ω
α
Do đó đạo hàm suy rộng D u ( x) tồn tại và bằng vα ( x) . Hơn nữa
p−2
≤ lim ∫ Dα u ( x)
p
Dα u ( x ) Dα u( x) Dα u j ( x) dx
Lp ( Ω ) j →∞
Ω
p −1
≤ Dα u ( x ) lim sup Dα u j ( x) .
L p ( Ω ) j →∞ Lp (Ω )
Từ đó nhận được
u ∈ W pm (Ω), u W pm ( Ω )
≤ C.
Định lí 12.
Nếu Ω là một miền thuộc R , thì không gian C ∞ (Ω) trù mật trong
n
Wpm (Ω) .
Định lí 13.
Giả sử U là một hình hộp trong R n
với mọi x ∈ U và
hơn nữa
u1 ( x) W m ( Rn ) ≤ C u( x) W m (U ) ,
p p
0 0
Không gian W p (Ω), 1 ≤ p < ∞ là bao đóng của C (Ω) trong chuẩn
m ∞
Giả sử Ω là một miền bị chặn trong R . Khi đó tồn tại một hằng số
n
p n ∂u p
p
≤C∫∑
0
∫ u dx = u
p
dx , với mọi hàm u ∈W p1 (Ω).
Ω
Lp ( Ω )
Ω i =1 ∂xi
Định lí 15.
0
Giả sử u ( x) ∈W (Ω), p ≥ 1 và sup pu ( x) ⊂⊂ Ω. Khi đó u ( x) ∈Wp (Ω).
m m
p
Định lí 16.
Giả sử {u j ( x)} j =1 trong không gian W pm (Ω), p ≥ 1 hội tụ yếu trong không
∞ 0
gian Lp (Ω) tới hàm u ( x ) hơn nữa dãy này bị chặn. Khi đó u ( x) cũng bị chặn
0
và u ( x) ∈ W p (Ω).
m
Định lí 17.
0
m n
Các không gian Wpm (R n ) và W p (R ) là trùng nhau.
m ,l
1.1.7. Không gian W2 (U T )
U T = Ω × ( 0, T ) = {( x, t ) : x ∈ R n , t ∈ (0, T )}
u ( x, t ) ∈ L2 (U T ), sao cho tồn tại tất cả các đạo hàm suy rộng theo x đến tận cấp
Trường hợp l = 2, số hạng thứ hai trong vế phải của (4.4) coi như không có.
m ,l
Không khó khăn có thể kiểm tra được W2 (UT ) là một không gian
Banach, hơn nữa, nó là không gian Hilbert với tích vô hướng được sinh từ chuẩn
(4.4).
0
W2m,l (UT ) là không gian con của W2m,l (UT ), bao gồm tất cả các hàm u(x,t)
0
bằng không gần biên ST = ∂Ω × ( 0,T ) . Điều đó có nghĩa là, u ( x, t ) ∈W
m ,l
2 (UT )
khi và chỉ khi tồn tại dãy
khi k → ∞.
0
W2m,l (UT ) cũng là một không gian Hilbert.
f H −1 (U )
= sup{ f,u u ∈ H 01 (U ), u H 01 (U )
≤ 1}.
18
U i =1
f H −1 (U )
= inf ∫ ∑ f dx |
i 2
U i =0
0 n 2
}
f thoả mãn (1) cho f ,..., f ∈ L (U ) .
u Lp (0,T ; X ) : = ∫ u (t ) dt < ∞,
p
(i) với 1 ≤ p < ∞.
0
(ii) u L∞ (0,T ; X )
: = ess sup u (t ) < ∞.
0 ≤ t ≤T
Khi p=1, u ∈ L (0, T ; X ) . Ta nói v ∈ L (0, T ; X ) là đạo hàm suy rộng của u
1 1
viết là
u’ = v
sao cho
T T
∞
với mọi hàm thử φ ∈ Cc (0, T ).
Định nghĩa 4. Không gian hàm C ([0, T ] ; X ) bao gồm tất cả các hàm
19
u C ([0,T ]; X )
: = max u (t ) < ∞.
0≤t ≤T
2 1
( 2 −1
)
Định lí 2. Cho u ∈ L 0, T ; H 0 (U ) , với u ' ∈ L 0, T ; H (U ) . ( )
(i) Khi đó
u ∈ C ([ 0, T ] ; L2 (U ) ) .
(ii) Ánh xạ
2
t u (t ) L2 (U )
(10) max u (t )
0≤t ≤T L2 (U )
≤C u ( L2 (0,T ; H 01 (U )) )
+ u ' L2 (0,T ;H −1 (U )) ,
Khi đó
t
u (t ) ≤ C .exp ∫ f (t1 ) dt1 .
t0
(i) B [u, v ] ≤ α u H 01 (U )
v H 01 (U )
,
và
β u ≤ B [u , u ] + γ u
2 2
(ii) H 01 (U ) L2 (U )
,
n n
U i , j =1 i =1
21
CHƯƠNG 2
TÍNH ĐẶT ĐÚNG CỦA BÀI TOÁN CAUCHY – DIRICHLET
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TRÌNH PARABOLIC CẤP HAI
2.1. Mở đầu
2.1.1. Thiết lập bài toán
Giả sử U là một tập mở, bị chặn trên không gian R n , và đặt
UT = U × ( 0, T ] với biến thời gian T > 0. Ta sẽ nghiên cứu điều kiện ban đầu -
∑a ( x, t )ξiξ j ≥ θ ξ ,
ij 2
(4)
i , j =1
Giả sử rằng
22
(6) f ∈ L2 (UT ) ,
(7) g ∈ L2 (U ) ,
Kí hiệu dạng song tuyến tính phụ thuộc vào thời gian
n n
U i , j =1 i =1
với u , v ∈ H 0 (U ) và a.e. t ∈ [ 0, T ] .
1
Chúng tôi gọi bài toán (1) là bài toán biên ban đầu thứ nhất đối với
phương trình Parabolic cấp hai.
2.1.2. Mô típ của định nghĩa nghiệm suy rộng
Để mô tả định nghĩa nghiệm suy rộng, chúng ta giả sử rằng u = u(x,t)
là một hàm nghiệm trơn của bài toán (1). Coi u là một ánh xạ
u: [ 0, T ] → H 01 (U )
Trong định nghĩa đó xét u không giống như hàm x và t cùng nhau
nhưng giống như một ánh xạ u của t vào không gian H 01 (U ) của các hàm x.
Điều này chỉ ra biểu diễn sau đây
trở lại bài toán (1) ta có định nghĩa tương tự
f : [0, T ] → L2 (U )
bởi [ f (t )] ( x) : = f ( x, t ) ( x ∈U ; t ∈ [ 0, T ]) .
Khi đó nếu cố định hàm v ∈ H 0 (U ) , ta có thể nhân phương trình đạo hàm
1
riêng
∂u
+ Lu = f bởi v và tích phân chúng, ta được
∂t
23
d
(9) (u ', v) + B [u , v; t ] = ( f , v) ' = ,
dt
với mỗi t ∈ [ 0, T ] , cặp kí hiệu ( , ) là tích vô hướng trong L2 (U ) .
Ta thấy
n
j =1
n n
Cho g : = f − ∑ b u xi − cu và g : = ∑ a u xi ( j = 1, n).
0i j ij
i =1 i =1
Từ (10) và định nghĩa không gian đối ngẫu kéo theo vế phải của (10) thuộc
không gian Sobolev H −1 (U ) ta được
1
( ).
n 2
≤ ∑ g j
2
ut H −1
(U ) L2 (U )
≤C u H 01 (U )
+ f L2 (U )
j =0
−1
Đánh giá này gợi ý rằng có thể tìm nghiệm suy rộng với u ' ∈ H (U )
a.e. t ∈ [ 0, T ] , trong trường hợp này số hạng tử đầu tiên trong (9) có thể biểu
diễn giống < u ', v >, < , > kí hiệu là một cặp của H −1 (U ) và H 01 (U ) .
2.1.3. Nghiệm suy rộng
−1
Định nghĩa. Một hàm u ∈ L (0, T ; H 0 (U )) , với u ' ∈ L (0, T ; H (U )) ,
2 1 2
được gọi là nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất nếu nó thỏa
mãn các điều kiện sau
(i) < u ', v > + B [u, v; t ] = < f , v > , ∀v ∈ H 01 (U ) , a.e. t ∈ [0, T ] ,
và (ii) u(0) = g.
Chú ý 1.
Một hàm u được gọi là nghiệm cổ điển của bài toán (1) nếu
u ∈ C 2,1 (UT ) ∩ C (UT ) và thoả mãn (1).
∞
Giả sử u là nghiệm cổ điển của bài toán trên. Khi đó ∀v ∈ C0 (U ) . Nhân
hai vế của đẳng thức ut + Lu = f với η rồi lấy tích phân hai vế trên trụ UT ta
được
∂u n
∂ ij ∂u n
i ∂u
(11) v − ∑
∫ ∂t i, j =1 ∂xi a ∂x j v + ∑ b v + cuv dx = ∫ fvdx
U
i =1 ∂xi U
Áp dụng công thức tích phân từng phần và điều kiện biên ta có
n
∂ ij ∂u n
ij ∂u ∂v
∫U i∑
, j =1 ∂xi
a vdx = − ∫ ∑ a dx.
∂x j U i , j =1 ∂x j ∂xi
(1) suy ra u ∈ H 0 (U ).
1
Ta thấy rằng nếu bài toán có nghiệm cổ điển thì luôn có nghiệm suy rộng
tuy nhiên điều ngược lại không đúng vì nghiệm cổ điển đòi hỏi hàm u có đạo
hàm theo xi đến cấp của phương trình cấp hai và đạo hàm theo t đến cấp một
Trong khi đó nghiệm suy rộng của bài toán chỉ đòi hỏi đạo hàm suy rộng theo
xi đến cấp một.
Bởi vậy trong phương trình đạo hàm riêng hiện đại người ta đi tìm
nghiệm suy rộng của bài toán và chứng minh tồn tại duy nhất nghiệm suy rộng.
25
Sau đó đi tìm một số điều kiện để nghiệm suy rộng có thể thành nghiệm cổ điển
hoặc nghiệm hầu khắp nơi của bài toán .
2.2. Sự tồn tại duy nhất của nghiệm suy rộng
2.2.1. Một số đánh giá tiên nghiệm
Chúng ta đã xây dựng nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất
bằng phương pháp xấp xỉ Galerkin.
Giả sử các hàm ωk = ωk ( x) ( k =1,…) là trơn và
(14) um : [ 0, T ] → H 0 (U )
1
có dạng um (t ) : = ∑ d m (t )ωk ,
k
k =1
(16) của bài toán (1) lên không gian con hữu hạn biểu diễn bởi {ωk }k =1 .
m
k =1 k =1
Mặt khác
26
(18) B [um , ωm ; t ] = ∑ e (t )d m (t ),
kl l
l =1
Giả sử f (t ) : = ( f (t ), ω (k ) ) k = 1, m.
k
Từ đó (16) trở thành hệ tiếp tuyến của phương trình vi phân thường
m
Do đó tồn tại duy nhất một hàm liên tục tuyệt đối
d m (t ) = (d m1 (t ),....., d mm (t )), có dạng (14) thỏa mãn (15), (19) tức là thỏa mãn
(20) max um (t ) L2 (U )
+ um L2 (0,T ; H 01 (U ))
+ um ' L2 (0,T ; H −1 (U ))
t∈[ 0,T ]
≤C f ( L2 (0,T ; L2 (U ))
+ g L2 (U ) ),
cho m = 1,2,…(Bất đẳng thức năng lượng).
Chứng minh
k
Nhân (16) bởi dm (t ), lấy tổng k = 1,...m và kết hợp (14) ta được
(21) (u '
m , um ) + B [um , um ; t ] = ( f , um ) , a.e. t ∈ [0,T] .
Theo định lí 4 của 1.3.2. chương 1 ta thấy xuất hiện β > 0, γ ≥ 0 sao cho
β um ≤ B [um , um ; t ] + γ um , ∀t ∈ [ 0, T ] , m = 1, 2,...
2 2
(22) H01 (U ) L2 (U )
Hơn nữa
27
1 1
( f , um ) ≤ +
2 2
f L2 (U )
um L2 (U )
, và
2 2
d 1
(u '
m
)
, um = um
dt 2
2
L2 (U ) , a.e. t ∈ [ 0, T ].
Từ (21) dẫn đến bất đẳng thức
(23)
d
dt
um ( 2
L2 (U ) ) + 2β u 2
m H 01 (U ) ≤ C1 um
2
L2 (U )
+ C2 f
2
L2 (U )
,
η (t ) : = um (t )
2
Giả sử (24) L2 (U )
.
ξ (t ) : = f (t )
2
(25) L2 (U )
.
η (0) ≤ um (0) ≤ g
2 2
trong đó L2 (U ) L2 (U )
.
(27) max um (t )
0≤t ≤T
2
L2 (U )
≤C g ( 2
L2 (U )
+ f
2
L2 (0,T ; L2 (U )) ).
Từ bất đẳng thức (23), tích phân từ 0 → T và sử dụng (27) ta được
T
≤ ∫ um
2 2
um L2 (0,T ; H 01 (U )) H 01 (U )
dt
0
≤C g ( 2
2
L (U )
+ f
2
L2 (0,T ; L2 (U )) ).
Cố định v ∈ H 01 (U ), với v H 01 (U )
≤1
v1 ≤ v H01 (U )
≤ 1. Từ (16) giả sử ωk = v1 , a.e. t ∈ [0, T ] ta được
H01 (U )
(u '
m , v1 ) + B um , v1; t = ( f , v1 ) .
' ' ' 1 1
( 1
) (
Từ (14) kéo theo um , v = um , v = um , v = f , v − B um , v ; t . ) ( )
Ta có
um' , v ≤ C f ( L2 (U )
+ um H01 (U ) ) , với v1
H 01 (U )
≤ 1.
Vì vậy
um'
H −1 (U )
≤C (f L2 (U )
+ um H 01 (U ) ),
suy ra
T T
∫u dt ≤ C ∫ f
' 2
+ um
2 2
m H −1 (U ) dt
0
L2 (U ) H10 ( U )
0
≤ C g + f .
2 2
L2 ( U ) L2 ( 0,T ;L2 (U ))
{um }m=1
∞
Qua đánh giá năng lượng (20) ta thấy dãy bị chặn trong
{ }
∞
bị chặn trong L2 (0, T ; H −1 (U )).
'
L2 (0, T ; H 01 (U )), và dãy um m=1
uml → u L2 (0, T ; H 01 (U ))
(28) '
uml → u
'
L2 (0, T ; H −1 (U ))
{ }
N
là hàm trơn. Ta chọn m ≥ N , nhân (16) bởi d (t ), lấy tổng
k k
trong đó d k =1
Giả sử u = um , ta có
T T
T T
trong đó uml (0) → g thuộc L2 (U ) . Với v(0) bất kì, so sánh (33) và (35) ta
thu được u(0) = g .
2.2.3. Tính duy nhất của nghiệm suy rộng
Định lí 3. Nghiệm suy rộng của bài toán biên ban đầu thứ nhất (1) là duy
nhất.
Chứng minh
Kiểm tra sự duy nhất nghiệm suy rộng của bài toán (1) với f ≡ g ≡ 0 là
ta cần chỉ ra
(36) u ≡ 0.
Thật vậy
đặt v = u trong đồng nhất (32), với f ≡ 0 (sử dụng định lí 2 của1.2.2 chương 1),
ta được
d 1
+ B [u, u; t ] = u ', u + B [u, u; t ] = 0.
2
(37) u L2 (U )
dt 2
Trong đó
B [u, u; t ] ≥ β u −γ u ≥ −γ u
2 2 2
H01 (U ) L2 (U ) L2 (U )
,
KẾT LUẬN
Trên đây là một số kết quả mà chúng tôi thu được nhờ việc vận dụng kiến
thức giải tích hàm, phương pháp xấp xỉ Galerkin, các bất đẳng thức vào việc
nghiên cứu tính đặt đúng của bài toán Cauchy-Dirichlet đối với phương trình
parapolic cấp hai.
Tuy nhiên nhiệm vụ của khoá luận chỉ dừng ở yêu cầu nghiên cứu tính đặt
đúng của bài toán Cauchy- Dirichlet đối với phương trình parapolic cấp hai.
Thông qua khoá luận này chúng tôi mong nó có thể trở thành một tài liệu
có ích cho các bạn, ngoài ra khóa luận này còn ứng dụng với nhiều phương
trình khác như phương trình phi tuyến tính, phương trình cấp cao, phương trình
hypepolic ,eliptic .
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
chỉ bảo thêm của các thầy cô và các bạn .
32