Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HOÁ HỌC TRONG ĐẤT
Dùng dung dịch NaOH chuẩn độ ta tính được độ chua trao đổi. Sau đó định lượng
riêng H+ rồi suy ra nồng độ Al3+ trao đổi
III. Tiến hành:
1. Định lượng tổng số độ chua tra đổi:
Cân 30,000gam đất đã qua rây 1mm cho vào bình tam giác 250mL. Thêm 150mL
dung dịch KCl 1M. Lắc trong 1 giờ rồi lọc lấy dung dịch trong, đun sôi 1 phút (để loại CO2)
Lấy toàn bộ dung dịch thu được, chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,02M với chỉ
thị phenolphtalein đến khi có màu hồng nhạt, bền trong 30 giây.
Độ chua trao đổi được tính theo công thức:
100
pHKCl (mmol/100g) = k.C NaOH .VNaOH .
30
Trong đó: k là hệ số khô kiệt của đất ≈ 1,1.
V thể tích NaOH đã dùng (tất cả thể tích đều tính bằng mL)
2. Định lượng riêng H+:
Tiến hành như trên nhưng trước khi chuẩn độ bằng NaOH, thêm 5mL dung dịch
NaF 3,5% (để che Al3+ dưới dạng phức Na3[AlF6]). Từ đó tính được H+, Al3+.
Dung trọng của đất là tỷ số giữa khối lượng đất khô tuyệt đối ở trạng thái tự nhiên
(kể cả những lỗ hổng) của một thể tích đất xác định với khối lượng của nước có cùng thể
tích ở 4oC.
Dung trọng đặc trưng cho độ chặt của đất, dung lượng được sử dụng để:
- Tính trữ lượng nhiều nguyên tố và chuyển chúng từ % sang thể tích
- Đánh giá một cách khách quan quá trình rửa trôi theo chiều sâu và việc chuyển
dời các nguyên tố từ tầng đất này sang tầng đất khác.
- Tính độ hổng hay độ xốp của đất.
Có nhiều phương pháp xác định dung trọng nhưng thuận tiện và phổ biến nhất
hiện nay là phương pháp dùng ống đóng.
Trình tự phân tích: Đặt những ống đong hình trụ có thể tích v = 100mL lên khu
vực đất đã được làm bằng phẳng (ít nhất phải sử dụng 3 ống) song song cùng một lúc (đã
biết khối lượng các ống = mo). Dùng búa gỗ đóng các ống vào đất. Khi ống đã lún sâu
vào đất hết cỡ thì dùng dao hoặc xẻng đào, gọt, nhấc ống ra. Dùng dao sắc gọt bằng
phẳng đất ở các miệng ống. Lau chùi sạch đất dính bám xung quanh ống. Đem cân được
khối lượng m1.
Ta có khối lượng đất đã lấy là m = m1 – mo. Nếu xem độ khô kiệt của đất là 1,1 ta
m p
có khối lượng đất khô sẽ là p = → Dung trọng của đất là: Dv =
1,1 v
Theo thang đánh giá của Katrinski thì nếu dung trọng:
Dv Loại đất Dv Loại đất
<1 Đất giàu chất hữu cơ 1,3 ÷ 1,4 Đất quá chặt
1,0 ÷ 1,1 Điển hình cho đất trồng trọt 1,4 ÷ 1,6 Điển hình cho tầng đế cày
1,1 ÷ 1,3 Đất hơi chặt 1,6 ÷ 1,8 Tầng tích tụ quá chặt
Sau đó cation NH4+ đã hấp thụ được trao đổi ra bằng cation K+ (KCl 0,1M):
K§ ] nNH 4+ + nK+ = K§ ] nK + + nNH4+.
Lượng NH4+ được xác định bằng cách chuẩn độ NaOH 0,05M với sự có mặt của HCHO:
4NH4+ + 6HCHO = (CH2)6N4 + 6H2O + 4H+ (Urotropin)
Trình tự phân tích: Cân 10 ,000gam đất (đã qua rây 1mm) thêm 100mL
CH3COONH4 1M lắc đều trong 30 phút. Lọc trên phễu Bunse, rửa đất 3 lần bằng ancol
etylic (mỗi lần 15mL).
Chuyển toàn bộ đất vào erlen 250mL, rồi thêm 250mL KCl 0,1M. Lắc đều trong
30 phút. Lọc rồi lấy 25mL dung dịch thu được + 5mL Fomalin + 5 giọt phenolphtalein và
chuẩn độ bằng NaOH 0,05M đến màu hồng nhạt (bền trong 1 phút).
V.N.K
Khi đó, ta có: CEC = S = .100 trong đó:
W
Có thể làm chuẩn độ mẫu trắng như sau: lấy 25mL nước cất + 5mL Fomalin + 5 giọt
phenolphtalein và chuẩn độ bằng NaOH 0,05M đến màu hồng nhạt (bền trong 1 phút).
BÀI 5: XÁC ĐỊNH DUNG TÍCH HẤP PHỤ – PHƯƠNG PHÁP ALÔSIN
I. Mục đích – ý nghĩa:
Dung tích hấp phụ là tổng số cation hấp phụ trong 100,000gam đất khô, tính bằng
mili đương lượng gam (mđlg) và kí hiệu là T.
Dung tích hấp phụ càng lớn thì khả năng giữ phân (chất dinh dưỡng) của đất càng
tốt. Giá trị dung tích hấp phụ T có thể được dùng để tham khảo khi phân loại đất.
II. Nguyên tắc:
Phương pháp Alôsin dựa trên nguyên tắc đẩy tất cả cation hấp phụ ra khỏi keo đất
bằng dung dịch BaCl2:
+
[KĐ] 2yH
2xM
+ (nx+y)Ba2+ → [KĐ].(nx+y)Ba2+ + 2xMn+ + 2yH+.
n+
Sau khi lọc và rửa sạch keo đất cho tác dụng với dung dịch H2SO4 dư:
[KĐ].(nx+y)Ba2+ + (nx+y)H2SO4 → [KĐ].(2nx+2y)H+ +
(nx+y)BaSO4↓.
Dùng dung dịch NaOH chuẩn độ H2SO4 dư rồi suy ra dung tích hấp phụ.
III. Tiến hành: Thực hiện theo các bước sau:
1. Cân 30,000gam đất đã hong khô cho vào chén sứ, thêm 20 – 30mL dung dịch
BaCl2 1N (0,5M), dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều rồi để yên vài phút, lọc dung dịch
bằng cách gạn. Lặp lại 3 – 4 lần như vậy rồi chuyển hết đất lên giấy lọc
2. Tiếp tục dùng dung dịch BaCl2 1N rửa đến khi nước lọc chảy ra không còn ion
Ca2+ (Thử bằng cách sau: Lấy 10mL dung dịch nước lọc chảy ra, thêm 1mL
K2CrO4 10% và thêm từ từ từng giọt dung dịch CH3COOH 10% đến khi dung dịch
màu vàng chuyển sang màu da cam. Khi đó chỉ có Ba2+ bị kết tủa dưới dạng
BaCrO4. Lọc kết tủa , thêm 2mL dung dịch (NH4)2C2O4 4%, đun sôi. Nếu không
có kết tủa là hết ion Ca2+)
3. Rửa sạch đất bằng nước cất đến khi hết BaCl2 (thử bằng AgNO3 hoặc H2SO4 1M).
4. Chuyển cả đất và giấy lọc vào bình tam giác 250mL, thêm 100mL H2SO4 0,05N
(0,025M), lắc 10 phút rồi lọc qua giấy lọc. Lấy dung dịch thu được đem chuẩn độ
với dung dịch NaOH 0,05N (0,05M) với chỉ thị phenolphtalein tới màu hồng bền
trong 30 giây.
5. Dung tích hấp phụ được tính theo công thức:
100
T(mđlg/100g) = k.[(C.V) H SO − (C.V)NaOH ].
2 4
30
(với k là hệ số khô kiệt của đất ≈ 1,1)