Professional Documents
Culture Documents
Chương 1: MỞ ĐẦU
Tùy thuộc sự chọn lựa mục Startup trên trang (tap) System của hộp thoại Options sẽ xuất
hiện các cửa sổ khác nhau. Mặc định sẽ xuất hiện cửa sổ AutoCAD 2002 Today (hình 1.1)
Từ đây ta có thể mở bản vẽ trực tiếp từ hộp thọai này trên trang Open Drawings, hoặc mở
bản vẽ mới từ trang Create Drawings.
UCS icon
Command Window
Command line Status bar
a) b)
Hình 2.1: Hộp thoại Create New Drawing từ Start from Scratch
a) ON b) OFF c) Aspect
Hình 2.7: Các chế độ Grid
2
1
1
1
a) OFF b) ON
Hình 2.8: Các chế độ Ortho
Mở / tắt chế độ Ortho có thể nhấm phím F8 hoặc Ctrl + O
Hình 2.10: Hộp thoại Select File khi dùng lệnh Open
X
0,0
40 -30 40
-35
P1 (-40,-35) P2 (40,-35)
0 P240<45
90
40
0
45
0
0
P1 50< 60
50
0
60
0
180 0
0
0,0 X
-900 (270)
Hình 3.2: Hệ tọa độ cực
Tương tự trong toạ độ Đềcác, ta cũng có 2 dạng toạ độ cực: tọa độ cực tuyệt đối và tọa độ cực
tương đối.
• Tọa độ cực tuyệt đối:
Các giá trị biểu diễn (d, α) được đo theo theo gốc toạ độ (0,0), chẳng hạn như toạ độ cực điểm
P1 ở hình 4.2 được ghi là: 50 < 60
• Tọa độ cực tương đối:
Các giá trị biểu diễn (d,α) được đo theo theo theo điểm vừa vẽ trước đó hoặc điểm được chỉ
định làm gốc toạ đọ tham chiếu. Để biểu diễn tọa độ cực tương đối ta nhập thêm dấu @. Trong hình
3.2, để vẽ các đường thẳng nối các điểm từ gốc toạ độ (0,0) đến điểm P1 và P2 ta thực hiện như sau:
Command: Line ↵
Speccify first point: 50 < 60 ↵
Speccify next point or [Undo]: @ 40 < 45 ↵
3.1.3. Hệ tọa độ gốc và hệ tọa độ sử dụng
Trong bản vẽ AutoCAD tồn tại 2 hệ tọa độ: WCS (World Coordinate System) và UCS (User
hoặc Local Coordinate System). WCS là hệ tọa độ mặc định trong bản vẽ AutoCAD có thể gọi là
hệ tọa độ gốc, thông thường ta chọn điểm góc trái phía dưới bản vẽ trùng với gốc tọa độ (0,0,0) của
WCS.
UCS là hệ tọa độ do ta tạo bằng lệnh UCS và có thể tạo và ghi (save) nhiều UCS trong một
bản vẽ. Phương chiều của lưới (Grid), bước nhảy con chạy (Snap) thay đổi theo các trục X, Y trong
hệ tọa độ hiện hành. Cùng một lúc ta chỉ có một trong hai hệ tọa độ WCS hoặc UCS là hiện hành.
Snap to Perpendicular
Snap to Paralell
Snap to Insert
Snap to Node
Snap to Nearest
Snap to None
Line Mline Polygon Arc Spline Elipse Arc Block Bhatch Dtext
Ví dụ: Dùng toạ độ Đềcác và toạ độ cực, kết hợp lệnh line vẽ tứ giác ABCD như hình 4.1
a) b)
Hình 4.1: Hình thang vuông ABCD (a) và hình bình hành ABCD (b)
Specify third point on circle: (Nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm P3) ↵
P2
O1
O2
Tengent
a) Tiếp xúc với 2 đường thẳng b) Tiếp xúc với 2 đường tròn
Hình 4.3: Vẽ vòng tròn theo phương pháp Tan, Tan, Radius (TTR)
P2
P3
First Second
point point
a) Circumscribed (Ngoại tiếp) b) Inscribed (Nội tiếp) c) Edge (Cạnh)
Hình 4.5: Các phương pháp vẽ đa giác đều
4.7. VẼ HÌNH CHỮ NHẬT (LỆNH RECTANG)
Pull-Down Menu Type in Toolbars
Draw \Rectangle Rectang, REC Draw
Lệnh Rectang dùng để vẽ hình chữ nhật. Hình chữ nhật là một đa tuyến (Polyline) cho nên ta
dùng lệnh Pedit để hiệu chỉnh và lệnh Explose để phá vỡ chúng thành các đoạn thẳng.
Command: Rectang ↵
Specify first conner point or [Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]: (chọn điểm góc thứ nhất)
Specify other conner point: (chọn điểm góc thứ hai)
Other conner
First conner
1 2 1 2
a) Endpoint-Distance b) Endpoint-Rotation
Hình 4.6: Vẽ Elip bằng phương pháp định vị các trục
Khoảng cách nửa trục thứ hai là khoảng cách từ điểm 3 đến trục 1-2 (hình 5.6a), Ta có thể
dùng lựa chọn Rotation để xác định khoảng cách nửa trục thứ hai (hình 4.6b):
……
Specify distance to other axits or [Rotation]: R ↵
Specify rotation around major axits: (góc quay chung quanh đường tròn truc 1-2)
• Nhập tọa độ tâm và các trục
Command: Ellipse ↵
Specify axit endpoint of ellipse or [Arc/Center]: C ↵
Specify center of ellipse: (nhập tọa độ hay chọn tâm C của elip)
Specify endpoint of axits: (nhập tọa độ hay chọn điểm 1 để xác định trục 1)
Specify distance to other axits or [Rotation]: (nhập tọa độ hay chọn điểm 2 để xác định trục 2 -
hình 4.7a, nhập khoảng cách nửa trục 2 hoặc nhập R để nhập góc quay-hình 5.7b )
1 2 1
C
C
a) Center-Distance b) Center-Rotation
4
4
5 5
2 3 3
2
1
End
Start 1
a) Spline mở b) Spline đóng (Close)
Hình 4.8: Đường Spline
Ví dụ: dùng lệnh Spline vẽ các đường cong như hình 4.8
Command: Spline ↵
Specify first point or [Object]: (Chọn điểm đầu, ví dụ điểm 1)
Specify next point: (Chọn điểm kế tiếp, điểm 2)
Specify next point or [Close/Fit tolerance] <start tangent>: (tọa độ điểm kế tiếp, điểm 3)
Specify next point or [Close/Fit tolerance] <start tangent>: (tọa độ điểm kế tiếp, điểm 4)
Specify next point or [Close/Fit tolerance] <start tangent>: (tọa độ điểm kế tiếp, điểm 5
hoặc nhấn Enter)
Specify start tangent: (Chọn hướng tiếp tuyến tại điểm đầu hoặc Enter chọn mặc định)
Specify end tangent: (Chọn hướng tiếp tuyến tại điểm cuối hoặc Enter chọn mặc định)
Các lệnh vẽ hình học đã học trong bài trước được sử dụng để tạo các đối tượng mới. Khi cần
hiệu chỉnh các đối tượng này ta sẽ dùng các lệnh hiệu chỉnh tạo hình (Modify command). Nhóm
lệnh này được tập trung trong Modify menu. Cũng tương tự các lệnh vẽ (Draw Command), nhóm
lệnh hiệu chỉnh tạo hình có thể nhập từ bàn phím, gọi từ Modify toolbar, Modify menu. Sau đây ta
sẽ làm quen với một số lệnh hiệu chỉnh cơ bản.
5.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG
Khi thực hiện các lệnh hiệu chỉnh hoặc biến đổi hình học, tại dòng nhắc “Select Object:” ta
phải chọn đối tượng để thực hiện lệnh. AutoCAD 2002 cung cấp cho ta nhiều phương pháp lựa
chọn khác nhau. Phần sau sẽ trình bày một số phương pháp đơn giản thường dùng nhất.
5.1.1. Pickbox
Sử dụng ô chọn, mỗi lần ta chỉ chọn được một đối tượng.
Khi xuất hiện dòng nhắc “Select Object:” dấu con trỏ trên màn hình (Crosshair cursos) sẽ
biến thành ô vuông. Ta kéo ô vuông này giao với đối tượng cần chọn và nhấp chuột để chọn đối
tượng (hình 5.1)
Pickbox
W1
P1
a) Window b) Crossing Window
Hình 5.2: Chọn các đối tượng theo khung cửa sổ
5.1.3. Crossing Window
Phương pháp này sử dụng cửa sổ cắt để lựa chọn đối tượng.
Khi thực hiện phương pháp này, tại dòng nhắc “Select Object:” ta nhập C
Object to Cutting
Trim edges
Side to offset
Offsett distance
Side to offset
Side to offset
d) Spline e) Pline
+20
-20
Percent: Lựa chọn này cho phép thay đổi chiều dài theo phần trăm so tổng chiều dài đối tượng
được chọn (hình 5.6a). Thay vì nhập DE như trên, nếu ta nhập P (Percent) sẽ xuất hiện
dòng nhắc phụ:
Enter percentage length <100.0>: (nhập giá trị cần thay đổi kích thước)
Select an object to change or [Undo]: (chọn đối tượng cần thay đổi kích thước)
Total: Lựa chọn này dung thay đổi tổng chiều dài của một đối tượng hoặc góc ôm cung theo giá
trị mới nhập vào (hình 5.6b). Thay vì nhập P như trên, nếu ta nhập T (Total) sẽ xuất hiện
dòng nhắc phụ:
Specify total length or [Angle]: (nhập giá trị mong muốn hoặc nhập A để chọn góc)
Select an object to change or [Undo]: (chọn đối tượng cần thay đổi kích thước)
a)
L
b)
Nhập 35
1
Fillet
R = 10
2
1
2 Fillet
R = 12
2
1
1
2 1
R30
Fillet
R = 30
2 2
Ta có thể dùng lệnh Fillet với R = 0 để kéo dài hoặc xén các đối tượng giao nhau như trường
hợp ở hình 5.9.
Fillet
R=0
a)
Fillet radius
b)
Trim/Notrim: Khi thực hiện lệnh Fillet, mặc định ở trạng thái Trim mode thì các đối tượng được
chọn để Fillet sẽ kéo dài đến hoặcxén các đoạn thừa tại các điểm tiếp xúc. Nếu
chọn Notrim mode thì các đối tượng sẽ không được kéo dài hoặc xén đi tại các
điểm tiếp xúc với cung nối (hình 5.10b)
Command: Fillet ↵
Current setting: mode = TRIM, Radius = 10.000
Select first object or [Polyline/Radius/Trim]: T ↵
Enter Trim mode option [Trim/No trim] <Trim>: N ↵ (N chọn Notrim mode, T
chọn Trim mode)
Select first object or [Polyline/Radius/Trim]: (chọn đối tượng 1)
Select second object or [Polyline/Radius/Trim]: (chọn đối tượng 2)
1 F
2
a)
S
2
b)
A
Polyline : Nếu muốn vát mép tại tất cả các đỉnh của Polyline thì sau khi nhập các giá trị khoảng
cách xong, tại dòng nhắc đầu tiên ta nhập P:
Command: Chamfer ↵ (hoặc chọn Modify\Chamfer)
Select first line or [Polyline/Distance/Angle/Trim/Method]: P ↵
Select 2D polyline: (chọn polyline cần chamfer)
Trim/Notrim:
Theo mặc định ở trạng thái Trim mode thì sẽ xén đi các đoạn thừa tại các giao điểm.
Nếu chọn Notrim mode thì các đối tượng sẽ không bị xén tại các giao điểm.
5.9. PHỤC HỒI ĐỐI TƯỢNG BỊ XOÁ (LỆNH OOPS)
Để phục hồi lại các đối tượng vừa xoá bởi lệnh Erase trước đó ta sử dụng lệnh Oops. Tuy
nhiên cần lưu ý rằng lệnh này chỉ phục hồi các đối tượng vừa bị xoá trong một lệnh Erase trước đó.
CEN QUA
B A
a) Scale factor = 2 b) Scale factor = 0,5 c) Reference và truy bắt lần
lượt B, A và C
Reference: Nếu nhập R (như ví dụ Hình 6.10c khi thực hiện
lệnh Scale thì hình chữ nhật sẽ có chiều dài cạnh đáy bằng đường chéo BC) sẽ xuất
hiện dòng nhắc:
Specify reference length <1>: (nhập chiều dài tham chiếu, có thể truy bắt 2 điểm B
và A như hình 6.10c để định chiều dài)
Specify new length: (nhập chiều dài mới hoặc bắt điểm C)
6.5. DỜI VÀ KÉO GIÃN ĐỐI TƯỢNG (LỆNH STRETCH)
R10 R10
R10 R10
R10 R15
Mirror line P2
P1
a) Trước Mirror b) Sau Mirror
Hình 6.3: Phép đối xứng qua trục (lệnh Mirror)
BATHROOM
BATHROOM BATHROOM
All Tại dòng nhắc sau khi gọi lệnh Zoom, nếu ta nhập All, AutoCAD sẽ tạo lại toàn bộ màn
hình và phóng để hiển thị toàn bộ bản vẽ trên màn hình.
Center Phóng to màn hình quanh một điểm và với chiều cao cửa sổ (hình 9.1), khi nhập C:
Specify center point: (chọn điểm làm tâm khung cửa sổ)
Enter manification of heigh <curent> (nhập giá trị chiều cao khung cửa sổ)
Nếu dòng chữ được tạo bởi MText sẽ xuất hiện hộp thoại Multiline Text Editor (hình 8.4)
cho phép hiệu chỉnh nội dung dòng chữ.
--------------------------- o0o ---------------------------
Ta có thể dùng 2 lệnh để vẽ mặt cắt là lệnh Hatch và Bhatch. Khi thực hiện Bhatch sẽ xuất
hiện hộp thoại Boundary Hatch, khi thực hiện lệnh Hatch sẽ xuất hiện các dòng nhắc.
Trong quá trình vẽ mặt cắt, khi chọn đường biên nếu sử dụng lệnh Hatch thì ta chọn từng đối
tượng (Select Object) của đường biên. Nếu sử dụng lệnh Bhatch ta chỉ cần chọn một điểm (Pick
Point) trong đường biên. Thông thường ta sử dụng lệnh Bhatch.
9.1. VẼ MẶT CẮT LIÊN KẾT BẰNG LỆNH BHATCH
Pull-down menu Type in Toolbars
P1
Dimention line
Dimention text
Arrow heads
Extention line
Hình 10.1: Thành phần kích thước
Chữ số kích thước (Dimension text) là giá trị độ lớn của đối tượng vần ghi kích thước. Trong
chữ số kích thước ta có thể ghi dung sai (Tolerance), ghi những yếu tố đi kèm phía trước con số
kích thước (prefix), những yếu tố đi kèm phía sau con số kích thước (suffix). Chiều cao chữ số kích
thước trong các bản vẽ kỹ thuật là các giá trị tiêu chuẩn.
Baseline Center
Aligned Radius Angular Quick leader Text edit Dim demension control
Linear Ordinate Quick dim Continue Tolerance Edit Update Dimention style
Dimdiameter
Extention line
Origin Chọn line
P2
P1
a) b)
Ta cũng có thể ghi kích thước bằng cách chọn vào đối tượng cần ghi kích thước, muốn vậy tại
dòng nhắc đầu tiên ta nhập Enter, sau đó chọn vào đối tượng cần ghi kích thước (hình 10.3b) và chỉ
định điểm Dimension line location
Để ghi kích thước mà đường kích thước song song với đối tượng cần ghi kích thước (kích
thước 50 ở hình 10.3) ta dùng lệnh Dimaligned. Cách ghi kích thước cũng tương tự trường hợp trên
ta lần lượt chọn vào 2 điểm gốc đường dóng rồi định vị trí đường kích thước (Dimension line
location)
b) Ghi kích thước bán kính, đường kính:
Để ghi các kích thước đường tròn hoặc cung có góc ở tâm lớn hơn 1800 dùng lệnh
Dimdiameter, để ghi bán kính cung tròn có góc ở tâm nhỏ hơn 1800 ta dùng lệnh Dimradius.
P2
L1 P1
P3 P1
L2 2
a) b)
Hình 10.5: Ghi kích thước góc
• Ghi kích thước góc ở tâm cung tròn: (hình 10.5b)
Command: DAN ↵ (hoặc Dimangular, hoặc chọn vào Dimension\Angular)
Select arc, circle, line, or <specify vertex>: (chọn cung tròn, ví dụ điểm P hình 10.5b)
Specify dimesion arc line location or [Mtext/Text/Angle]: (vị trí đường kích thước, điểm 1 hoặc 2)
d) Ghi chuỗi kích thước:
• Chuỗi kích thước song song (Dimbaseline): (hình 10.9a)
Nếu muốn ghi chuỗi kích thước song song với kích thước vừa ghi (kích thước 0 P1 hình
10.6a) ta tiến hành như sau:
P3 P4
0 P1 0 P1 P4
P3
P2 P2
- Để tiện cho việc phân loại, quản lý và điều chỉnh các đối tượng trên bản vẽ, ta thực hiện việc
tổ chức các đối tượng có cùng chức năng như các đường tâm, các đường ghi kích thước, các đường
bao… thành từng nhóm - gọi là lớp (Layer)
- Tại mỗi lớp ta có thể gán các thuộc tính như màu (color), dạng đường (linetype), chiều rộng
nét vẽ (lineweight)…
- Ta cũng có thể hiệu chỉnh các trạng thái của lớp như tắt/mở (ON/OFF), khoá/mở khoá
(lock/Unlock), đóng băng (Freeze)…
- Các tính chất có thể gán cho lớp hoặt từng đối tượng. Tuy nhiên để dễ cho việc quản lý các
tính chất của đối tượng, nhất là khi in ta nên gán các tính chất cho lớp. Khi đó các tính chất này có
dạng BYLAYER.
11.1. LAYER VÀ GÁN CÁC TÍNH CHẤT CỦA LỚP BẰNG HỘP THOẠI LAYER
PROPERTIES
Để tạo Layer mới ta thực hiện:
Command: Layer ↵
(hoặc chọn Format \ Layer..)
Khi đó xuất hiện hộp thoại Layer
Properties Manager (hình 11.1). Mặc
định trên máy có sẵn Layer 0.
- Chọn nút New để tạo Layer mới
- Nhập tên Layer (ví dụ:
Duongtam, Duongkichthuoc…)
tại cột Name
- Nhấn OK.
a) b)
Hình 11.3: Hộp thoại Select Linetype (a) và Load or Reload Linetype
Trang
Chương 1: Mở đầu
1.1 Giới thiệu về AutoCAD. 01
1.2 Khởi động AutoCAD 01
1.3 Cấu trúc màn hình đồ họa của AutoCAD 02
1.4 Các phím chọn. 02
1.5 Thanh công cụ (lệnh toolbar) 03
Chương 2: Các lệnh thiết lập bản vẽ
2.1 Thiết lập bản vẽ bằng lệnh New 04
2.2 Định giới hạn bản vẽ (lệnh Limits). 05
2.3 Định đơn vị cho bản vẽ. 05
2.4 Lệnh Snap. 06
2.5 Lệnh Grid. 06
2.6 Lệnh Ortho. 07
2.7 Thiết lập chế độ vẽ bằng lệnh Dsettings. 07
2.8 Trình tự thực hiện bản vẽ 07
2.9 Ghi bản vẽ vào đĩa (lệnh Save, Saveas, Qsave). 07
2.10 Mở bản vẽ sẵn có (lệnh Open). 08
2.11 Đóng file bản vẽ (lệnh Close). 09
2.12 Thoát chương trình AutoCAD (lệnh Quit). 09
Chương 3: Nhập tọa độ, các phương thức truy bắt điểm chính xác
3.1 Hệ tọa độ sử dụng trong AutoCAD. 10
3.2 Các phương pháp nhập tọa độ điểm trong bản vẽ AutoCAD. 12
3.3 Vẽ đoạn thẳng (lệnh Line) sử dụng các phương pháp nhập tọa độ. 12
3.4 Vẽ đường tròn (lệnh Circle) với các phương pháp nhập tọa độ. 12
3.5 Phương thức truy bắt tạm trú (Object Snap). 12
3.6 Chế độ truy bắt thường trú (lệnh Osnap) 14
3.7 Chế độ Autotrack. 14
Chương 4: Các lệnh vẽ hình học cơ bản
4.1 Vẽ đoạn thẳng (lệnh Line). 15
4.2 Vẽ đường tròn (lệnh Circle). 16
4.3 Vẽ cung tròn (lệnh Arc). 17
4.4 Vẽ điểm (lệnh Point). 19
4.5 Vẽ đa tuyến (lệnh Pline) 19.
4.6 Vẽ hình đa giác đều (lệnh Polygon). 20
4.7 Vẽ hình chử nhật (lệnh Rectang). 21
4.8 Vẽ Elip (lệnh Ellipse). 21
4.9 Vẽ đường cong bất kỳ (lệnh Spline). 23
Chương 5: Các lệnh hiệu chỉnh tạo hình
5.1 Các phương pháp chọn đối tượng 24
5.2 Xoá các đối tượng (lệnh Erase). 25
5.3 Xén một phần đối tượng nằm giữa hai đối tượng giao (lệnh Trim). 25
5.4 Kéo dài đối tượng đến đối tượng biên (lệnh Extend). 25
5.5 Tạo các đối tượng song song đối tượng cho trước (lệnh Offset). 25
5.6 Thay đổi chiều dài đối tượng (lệnh Lengthen). 26
5.7 Vẽ nối tiếp hai đối tượng bởi cung tròn (lệnh Fillet). 27
5.8 Vát mép các cạnh (lệnh Chamfer). 29
5.9 Phục hồi các đối tương bị xoá (Oops). 30
5.10 Huỷ bỏ lệnh đã thực hiện (lệnh U, Undo). 31
5.11 Phục hồi lệnh đã huỷ (lệnh Redo). 31
---------------------o0o---------------------