Professional Documents
Culture Documents
Tiến theo thời gian hơn một thập kỷ đất nứoc đã chuyển đổi và
phát triển ngày càng tốt đệp hơn. Để đạt được nề kinh tế thình
vượng, trong kinh tế thị trường luôn luôn biến động,phức tạp. Đòi hỏi
các tổ chứcc kinh tế ,các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà Nước đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp Nhà Nước , đặc niệt
Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng phải và không ngừng tìm tòi về tiềm
năng và lao động để tự hoàn thiện hơn trong công tác quản lý và
hạch toán.
Nhà Máy có thể sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng
cao –nhu cầu thị trường mạnh,như vậy mới tồn tại vững chắc trong
sự canh tranh khốc liệt và biến đong nhanh chóng của thị trường
hôm nay.
Mặt quan trọng là đảm bảo chất lượng cuộc sống của Cán Bộ
Công Nhân ViênNhà Máy qua thu nhập lao động.Và vấn đề chính ở
đây là phần hạch toán tiền lương .Do Vậy công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương co ý nghĩa rất quan trọng .Với sự
phát triển ngày càng cao của của xã hội cuộc sống của người lao
động cũng đòi hỏi cao hơn,họ đòi hỏi sức lao động bỏ ra phải được
trả công bằng tiền lương.
Ngày nay cuộc sống của người lao động cũng gắn liền với
xu thế “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” Nhưng đây cũng là
trong một những vấn đề khó giải quyết và thực hiện.Chính vì vậy
công tác quản lý và hạch toán càng khó, đòi hỏi kế toán tiền lương
phải làm sao để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời -đầy đủ -khách
quan , đảm bảo trả đúng sức lao động mà họ bỏ ra. Muốn được như
vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trịch nộp theo lương phải
được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên từ những kiến thức đã họcở
trường cùng với thời gian thực tập , được sự hướng dẩn nhiệt tình của
Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng em đã làm
chuyên đề thực tập riêng của mình với đề tài “Hạch toán tiền lương
và các khoản trích nộp theo lương”.Với phương châm học hỏi những
người đi trước ,tiìm hiểu bổ trợ thêm kiến thức cho mình .Chuyên đề
này của em vẩn còn nhiều thiếu sót và hạn chế ,em rất mọng đựơc
sự tận tình giúp đở và chỉ bảo của Nhà Máy cũng như thầy giáo
hướng dẩn chuyên đề.
Trong thời gian học và thực tập nhờ có sự tận tình giúp đỡ của
quý thầy cô và sự hướng dẩn của thầy HỒ PHÒNG ,sự quan tâm nhiệt
tình chỉ bảo của anh chị cô chú phòng kế toán ,phòng tổ chức lao
động tiền lương Nhà Máy .Đã giúp em rất lớn trong việc hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này
Qua đây em xin trân trọng và chân thành cám ơn!
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao năng xuất
lao động, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và có từng dạng tiền lương khac
nhau.
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định còn
được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
− Tiền lương về sản phẩm giản đơn kết hơp với tiền lương về
năng xuất lao đông nâng cao chất lượng sản phẩm được gọi là
tiền lương sản phẩm có thưởng .
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng
dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vược mức khối lượng công
việc được gọi là lương sản phẩm luỹ tiến .
4. Cách tính BHXH.
Theo chế độ BHXH tiến hành hàng tháng căn cứ vào tổng quỹ
lương thực tế trả cho công nhân viên, đơn vị sữ dụng lao động phải
nộp 20% tổng quỹ lương (cấp bật, chức vụ) cho cơ quan BHXH.
Khi phát sinh các trường hơp được hưởng chế độ trợ cấp BHXH
thì người sữ dụng lao động phải trích ra khoản trợ cấp theo đúng quy
định ,hàng quý lập bảng tổng hơp. những ngày nghĩ hưởng trợ cấp
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 3
Chuyãn âãö täút nghiãûp
bảo hiểm xã hội(BHXH) theo từng chế độ ốm đau , thai sản , tai nạn
lao động .....,thanh toán với cơ quan BH đối chiếu danh sách trả
lương và quỷ tiền lương để xác nhận sổ nộp BHXH.
Nếu có chênh lệch giữa số đả nộp với số phải nộp tiếp hoặc coi
như số nộp trước cho quý sau và sẽ quyết toán vào cuối năm.
5. Bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động
có tham gia đóng quỹ trong việc khám chữa bệnh .
Việc hình thành quỹ Bảo hiểm y tế cũng góp phần giảm gánh
nặng khi phát sinh các khoản chi phí khám chửa bệnh cho những ai
tham gia quỹ.
Theo chế độ hiện hành của quỹ BHYT được hình thành bằng
cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc , chức vụ . Trong đó người
sữ dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên tổng qũy lương
và được hoạch toán vào chi phí kinh doanh của Doanh Nghiệp theo
chế độ hiện hành .Người lao động đóng 1% từ thu nhâp hàng tháng
của mình .
6.Kinh phí công đoàn:
Là quỹ tài trợ cho hoạc động công tác các cấp .Quỹ kinh phí
công đoàn ở nước ta đươc hình thành do người sữ dụng lao động
đóng góp với mức trích là 2% trên tổng quỹ lương thực trả .Khoản
kích kinh phí công đoàn được xem như là chi phí hoạt động kinh
doanh theo chế độ hiện hành , quỹ kinh phí công đoàn được để lại
Doanh Nghiêp 50% để chi cho hoạt động công đoàn cở và 50% nộp
cho công đoàn cấp trên .
Căn cứ vào điều lệ thanh toán BHXH , kế toán tính toán Bảo
hiểm xã hội và lập bảng thanh toán bảo hiểm theo mẩu sau:
Ngày……..thang…….năm……
Nợ:……
Có:……
NGHĨ SẨY KẾ
NGHĨ ỐM NGHĨ TAI NẠN
NGHĨ ỐM NGHĨ ĐẺ THAI SINH ĐẺ HOẠC TỔN
S CON LAO ĐỘNG KÝ
HỌ VÀ KẾ HOẠCH H G
T NHẬ
TÊN SỐ SỐ SỐ KHOẢ SỐ SỐ SỐ SỐ
T SỐ SỐ SỐ SỐ KHOẢ N
NGÀ NGÀ NGÀ N NGÀ NGÀ TIỀN TIỀN
TIỀN TIỀN TIỀN TIỀN N CHI
Y Y Y CHI Y Y
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
CỘNG
Tổng số tiền(Viết=chử)
Kế toán BHXH Trưởng Ban BHXH Kế
Toán Trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ
tên)
…
1 A B 1 2 3 4 31 32 33 34 35 36
…
CỘN
G
Người duyệt
(ký, ghi họ tên)
Ký hiệu chấm công
-Lương sản phẩm : K -Nghỉ phép:P -Nghỉ không Lương :R0 -Ngừng việc:N -HộI
nghị
Lương
Thu
thời
Nghĩ việc ế
S gian và Phụ cấp Phụ Các
Họ Bậc ngừng Tổn Thu Kỳ II
T Lương sản nghĩ việc thuộc cấp Tạm ứng khoản
Và Lươn việc g nhậ được
T phẩm ngừng quỹ khá Kỳ I phải khấu
Tên g hưởng % số p lĩnh
việc lương c trừ
lương phải
hưởng %
nộp
lương
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Số Số
Sp tiền
S Họ Tổng Ký
Nghỉ Nghỉ con Nghỉ sẩy thay Nghỉ tai nan
T Và Nghỉ đẻ số nhậ
ốm ốm Sinh đẻ kế hoạch Lao động
T Tên tiền n
Khoả Khoả
Số Số Số Số Số Số Số Số Số Số
n n
ngày tiền ngày tiền ngày tiền ngày tiền ngày tiền
chi chi
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
+SPS +SPS
-Kết chuyển giá trị tài sản thừ -Giá trị tài sản thừa chờ
giải
vào các tài khoản liên quan theo quyết (chưa rỏ nguyên nhân)
quyết định ghi trên văn bản xử -Giá trị tài sản thừa phải trả
lý. Cho cá nhân,hay tập thể trong
-Kinh phí công đoàn chi tại và ngoài đơn vị (theo
biên bản
đơn vị. xữ lý đả xác định ngyuên
nhân)
-Số BHXH , BHYT , Kinh phí -Trích BHXH , BHYT
,kinh phí
công đoàn đả nộp cho cơ quan công đoàn vào chi phí
sản xuất
quản lý. Kinh Doanh.
-Các khoản đả trả và đả nộp -Trích BHYT trừ vào
lương.
Khác. -BHXH ,kinh phí kinh
doanh
vượt chi đả được cấp bù trừ.
-Các khoản phải trả khác.
+SPS +SPS
Cá biệt có SD Nợ :
-Phản ánh số tiền đả trả đả nộp -số tiền còn phải trả phải nộp
nhiều hơn số được trích hoặc khác
BHXH ,kinh phí công đoàn vược -BHXH ,BHYT ,KPCĐ đả trích
nhưng
chỉ nhưng chưa được bù. chưa nộp đủ cho cơ quan quản
lý
hoặc số quỷ để lại cho đơn vị
chưa
chi hết.
-Giá trị tài sản phát hiện thừa
chưa
giải quyết .
TK333 TK627
TK1388 TK641
TK336
TK642
TK3388 Nghiệp.
TK512
Tiền lương phải trả
Trá lương bằng sản phẩm cho công nhân viên
hoặc hàng hoá. thực hiện công việt
XDCB.
TK3331
338
334 241-622-627-641-642
111/112 334
111/112
Trong tình hình thực tế kế toán nhật ký chứng từ và các khoản tiền
lương, trợ cấp BHXH ,phải trá cho công nhân viên,các khoản trích
BHXH ,BHYT,KPCĐ được tổng hợp ở bản phân bố tiền lương và BHXH
ở bảng phân bổ số 1
.
Bảng phân bố số 1:Dùng để tập hợp và phân bố tiền lương thực tế
phải trả bao gồm:lương chính ,lương phụ và các khoản khác.
BHXH ,BHYT và KPCĐ phải trích nộp cho các đối tượng sữ dụng
lao động:ghi có TK 334,335,3382,3383,3384,.
Cơ sở để lập bảng phân bổ số 1:
-Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,thanh toán làm thêm kế
toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng sữ dụng tính
toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào các
dòng phù hợp và ghi vào có TK 334 hoạc 335.
-Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ và tổng số tiền lương
phải trả theo quy định hiện hành ,theo từng đối tượng sữ dụng tính
ra số tiền phải trích BHXH ,BHYT,KPCĐ để ghi vào các dòng phù hợp
cột ghi có TK 3382,3383,3384.
-Số liệu của bảng phân bố số 1 được sữ dụng để ghi vào các bảng
kê ,nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan, đồng thòi được
sữ dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ hoàn thành
4. Kế toán tổng hợp phân bố tiền lương tính trích BHXH .
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả
trong tháng theo từng đối tượng sữ dụng và tính các khoản BHXH
TK 642-
CPQLDN
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên
quan,kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho
từng đối tượng sữ dụng (tiền lương trực tiếp sản xuất sản phẩm ,tiền
lương nhân viên phân xưởng ,nhân viên quản lý…..).Trong đó phân
biệt lương chính ,lương phụ và các khoản để ghi vào cột.
Tương ứng thuộc TK334 và ở từng dùng thích hợp của bảng phân bố
số 1.
5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương .
Các nghiệp vụ kinh tế tiền lương và các khoản trích theo lương
được phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau:
a. Hàng tháng trên cơ sở trích tiền lương phải trả cho công nhân
viên,kế toán ghi vào sổ theo đinh khoản :
Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 phải trả cho công nhân viên
b. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ,ghi sổ theo định
khoản .
Nợ TK :431(4311):Quỷ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 :Phải trả công nhân viên
(6)
TK 112 TK 338 TK 627
(5) (1)
TK 111-112 TK 642
(7) (2)
(3)
TK
334
(4)
Ghi chú .
(1) Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh theo tiền
lương công nhân viên trực tiếp.
(2) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ vào chi phí Kinh Doanh theo tiền lương
nhân viên quản lý Doanh Nghiệp.
(3) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào kinh phí kinh doanh trả cho
công nhân viên.
(4) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ phải trả công nhân viên.
(5) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho c ơ quan quản lý tính bằng tiền gửi
ngân hàng.
(6) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào kinh phí doanh nghiệp trả cho
cơ quan quản lý theo tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
(7) Khi nộp BHXH ,BHYT ,KPCĐ theo tiền gửi ngân hàng .
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương đó là
một phần quan trong trong việc quản lý Doanh Nghiệp .Trên thực tế
giửa nhà trương và đơn vị Doanh Nghiệp Nhà máy Đóng Tàu Đà
Nẳng có những đặc điểm sau:
PH ẦN II
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
ĐÓNG TÀU ĐÀ NẲNG
GIÁM ĐỐC
Quan hệ chức
năng
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Quan hệ trực
tiếp
SỐ QUỸ BẢNG KÊ
CHỨNG TỪ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GI SỔ SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
CHI TIẾT
GỐC
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
Hằng ngày căn cứ vài chứng từ gốc để ghi vào “sổ thẻ kế toán
chi tiết “ ‘’s ổ quỹ ‘’ , đồng thời gi vào bãng chứng từ ‘’ định kỳ căn
cứ vào bảng kê ghi vào ‘’chứng từ gốc “ chuyển đến cho kế toán
trưởng ký duyệt các chứng từ gốc dính kèm vào “sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ ‘’ và ghi vào sổ cái
Cuối tháng kế táon khoá sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,tính tổng
số phátsinh nợ ,tổng số phát sinh có và số dư của tất cả các tài
khoản trên sổ cái từ đó lập bảng cân đối số phát sinh (BCĐKT) của
tất cả các tài khoản tổng hợp.
Cuối quý từ các sổ thẻ kế toánchi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
kiểm tra
Tổng số phát sinh nợ và tỏng số phát sinh có của bảng cân đối
số phát sinh phải khớp với nhau.
Số dư của từng tài khoản trên tổng số phát sinh có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với tổng số trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ .
Cuối quý sau khi đối chiếu kết hpj với bảng tổng hợp chi tiết ,kế
toán tổng hợp tóên hành lập các báo cáo tài chính theo đúng quy
định của chế độ để trình lên cấp trên.
B. CƠ SỞ LÝ LUÂN VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊN
LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY
ĐÓNG TÀU ĐÀ NẲNG.
1. Nhiệm vụ :
Kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác mọi tình hình về
lao động,kiểm tra tình hình lao động .Tình hình chấp nhận chính sách
tiền lương ,tình hình sản xuất lao động và kết quả hoạt động.
Hướng tới và kiểm tra việc hạch toán ban đầu về lao động và
tiền lương .
Tính hạch toán chính xác tiền lương ,Bảo Hiểm xã Hội và các
khoản phải trả cho Cán Bộ công Nhân Viên,lập bảng phân bổ chính
xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Lập báo cáo kế toán và phân tích hoạt động tìng hình thực tế
thu chi quỹ lương , để khai thác có hiệu quả hơn về tiềm năng lao
động , đồng thời ngăn chặn các hành vi ,vi pham chính sách chế độ
lao động tiền lương .Cung cấp số liệu có liên quan đến lao động và
yiền lương để phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiện nay Nhà Máy đã sủ dụng việc trả lương theo quy định mới
của Nhà Máy với mức là 290.000đ là mức lương cơ bản quy định .
Vậy ta có các trường hợp sau:
người lập
CT:
Trên đây là một số bản mẩu giấy tờ ,sổ sách kế toán tiền lương
thực hiện tại Nhà Máy .
Với việc thanh toán lương Nhà Máy có cách tính bảo Hiểm Xã
Hội ,bảo Hiển y Tế và các khoản trích nộp theo lương như đã trình
bày trênNhà Máy Đóng tàu Đơn vị Đà Nẳng còn có các khoản tinh”
lương khoán’’ và lương cụ thể của mỗi một cán bộ công nhân viên
được tinh cụ thể như sau:
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO KHỐ PHỤC VỤ SẢN XUÂT:
Căn cứ vào NĐ 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của chính phủ
về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh Nghiệp Nhà
Nước.
Căn cứ vào thông tư số 4320/LĐTL BHXH-LT ngày 29 tháng 12
năm 1998 của Bộ LĐ BHXH về việc hướng dẩn sử dụng quy chế trả
lương trong doanh nghiêph nhà Nước và các văn bản hướng dẩn
khác của nhà Nước về lao động tiền lương.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà Máy ,nhà Máy ban hành quy
chế trả lương cho Cán Bộ Công Nhân viên trong Nhà Máy như sau:
III.Những căn cứ để chi trả lương:
1.Tổng số tiền lương khoán theo định mức sản phẩm Nhà Máy chi
trả lương cho Cán Bộ Công Nhân Viên trực tiếp sản xuất trong tháng.
2.Khối lượng sản phẩm thực hiện trong tháng .
3.Yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong tháng.
4.Hệ số lương cơ bản của mỗi cán bộ Công Nhân Viên.
5.Hệ số lương phụ cấp chức vụ (nếu có ) của Cán Bộ Công Nhân
viên.
6.ngày công thực tế của mỗi Cán Bộ Công Nhân Viên.
7. Hệ số lương trách nhiệm của Cán Bộ công Nhân viên được quy
định ở quy chế này như sau:
-Giám Đốc 0,5
-Phó GĐ,Bí Thư Chi Bộ ,Kế toán trưởng, chủ tịch công đoàn 0,4
-Trợ lý Giám Đốc ,quản đốc Phân xưởng 0,3
-Trưởng Phòng ,Trưởng công trình đóng mới , đại tu 0,2
-Phó phòng ,Phó Giám Đốc Trưởng công trình trùng tu 0,15
-Tổ trưởng Bảo vệ 0,1
-Kỷ sư,Cử Nhân 0,1
IV. Phương pháp tính quỹ lương
Bước 1: Tính quỹ lương trên tháng của khối phục vụ sản xuất ,do
ban Gám Đốc quyết định tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Nhà Máy trong từng tháng trên cơ sở khối khực tiếp sản
xuất .
Bước 2 :tính lương cho mổi Cán Bộ Công Nhân viên khối phục vụ
sản xuất trên tháng. Áp dụng công thức Nhà Máy sau :
Theo quá trình phân tích trên ta có công thức tính lương
khoán cho CBCNV Nhà Máy như sau :
45.107.783
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 36
Chuyãn âãö täút nghiãûp
V = x 86.920 = 1.223.655 đ
3.204.145
Vậy lương khoán của Ngô Thành Vinh được nhận là: 1.223.655
đ
Tương tự ta tính cho các CBCNV sau:
Nguyển Thị Trương:
Hệ Số Lương = 0,4 + 3,94 = 4,34
Ngày Công : 26 Ngày
Hệ số lương x Ngày Công = 26 x 4.34 = 112.840
45.107.783
V= x 112.840 = 1.588.556 đ
3.204.145
45.107.783
V= x 47.940 = 674.597 đ
3.204.145
-Võ Thị Cẩm Trang:
45.107.783
V= x 73.060 = 1.028.535 đ
3.204.145
Kế toán hạch toán qua các bảng sau:
TỔNG CÔNG TY CN TÀU THUỶ VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nhà Máy Đóng Tàu Đà nẳng Độc Lập – Tự Do - Hạnh Phúc
Để hiểu rỏ hơn về công tác hạch toán lao động chi trả lương
cho Cán Bộ Công Nhân viênhàng tháng nhà máy cho tạm ứng
lưng .Kế táon Lập bẳng Tạm ứng lương cho Cán Bộ Công Nhân
Viên:
TK141 NVQLPX
Tiền lương phải TK 637
Tạm ứng trả CBCNV vào
Các khoản các đối tương NVBH
Khấu trừ TK 641
lương
TK1388 NVQLDN
TK 642
Bồi thường
TK 338
TK 111-112
-Cuối tháng căn cứ bảng thanh toán lương kế toán tiến hành trả
lương cho đối tượng sử dụng lao động cho Nhà Máy :
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 43
Chuyãn âãö täút nghiãûp
CNV trực tiếp sản xuất sản phẩm
60.000.000
Nhân viên quản lý phân xưởng
24.721.800
Nhân Viên quản lý phân xưởng
8.525.700
Kế toán phản ánh : Nợ TK 622 60.000.000
Nợ TK 642 24.721.800
Nợ TK 627 8.525.800
Có TK 334 93.247.500
Trong đó có 8.000.000 là tiền thưởng ,1.000.000 phụ cấp BHXH
phải trả cho Cán Bộ Công Nhân Viên vì thế kế toán đồng thời phải
ánh riêng như sau :
Nợ TK 431 8.000.000
Có TK 334 8.000.000
Và : Nợ TK 3383 1.000.000
Có TK 334 1.000.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán ,kế toán tiến hành khấu trừ
các khoản tạm ứng của Cán Bộ Công Nhân Viên kỳ I 38.608.000. Kế
toán phản ánh như sau: Nợ Tk 334
38.608.000
Có TK141 38.608.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương ,kế toán tiến hành
khấu trừ các khoản khấu trừ các khoản BHXH ,BHYT ,6% trên tiền
lương cơ bản của Cán Bộ Công Nhân Viên như sau:
Nợ TK 334 93.247.500 x 6% =5.594.850
Có TK 338 93.247.500 x 6% =5.594.850
Tính và chi trả lương kỳ II cho Cán Bộ Công Nhân Viên bằng tiền
mặt sau khi đả khấu trừ đi các khoản BHXH ,BHYT tạm ứng kỳ I của
Cán Bộ Công Nhân Viên.
Nợ Tk 334 49.044.650
Có TK 111 49.044.560
* Ý nghĩa : Điều này chứng tỏ rằng Nhà Máy đả thanh toán toàn bộ
các khoản phải trả cho Cán Bộ Công Nhân Viên trong Xí Nghiệp.
Từ đó cuối kỳ kế toán cộng các số liệu của các tài khoản đẻ lập
bảng cân đối số phat sinh ,sổ chi tiết …. để lập sổ theo giỏi chi tiêt
các tài khoản có liên quan.
Lập báo cáo kế toán định kỳ trên cơ sở các sổ cái :
S Ổ Đ ĂNG K Ý CH ỨNG T Ừ
CH ỨNG T Ừ GHI S Ổ
S ố ti ền
AngSoos hi ệu Ng ày ..Th áng
16 31/3/2003 38.608.000
25 31/3/2003 5.594.850
2. Kế Toán BHXH ,BHYT và kinh phí công đoàn tại Nhà Máy.
Là số tiền tính theo tỉ lệ ahanf trăm quy định của Nhà Nước
2.1 Kế Toán BHXH,kinh phí công đoàn :
Hiện nay mức trích BHXH hàng kỳ kế toán trích 15% trên tiền
lương cơ bản của cán bộ tính vào chi phí kinh doanhvà trừ vào lương
Phản ánh BHXH ,BHYT do người lao động góp từ thu nhập 6%
Nợ TK 334 5.594.850
Có TK 338 5.594.850
Ta có:
Mức trích trước Tiền lương chính
Tỷ lệ trích
tiền lương nghỉ = thực tế phải trả x
trước
phép của CNTTSX trong tháng
* Cụ thể nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trích lương phép của công nhân ở phân xưởng vẽ và phân
xưởng cơ khí tại xí nghiệp nhà máy như sau:
Nợ TK 622 PX vẽ 4.500.000
Nợ TK 622 PX Cơ khí 8.700.000
Có TK 335 13.200.000
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, NHẬN XÉT NHẰM HOÀN THIỆN
HƠN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU ĐÀ NẴNG
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương tại Nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng:
1. Ưu điểm:
Nhà máy áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” và cơ
máy tính trợ giúp cho nên công việc cho kế toán làm đơn giản, gọn
nhẹ, mẫu sổ đơn giản, ghi sễ và dễ sử dụng.
Áp dụng các mẫu sổ rất thuận tiện: cụ thể dễ tính lương.
Trong công tác kế toán sử dụng bảng chữ “T” vào cuối kỳ để có
thể phát hiện ra những sai sót trong quá trình làm việc và tính toán
dễ dàng hơn.
Trong tháng và năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không
nhiều vì vậy nhà máy đã sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng
từ ghi sổ và sổ cái mà bên cạnh đó nhà máy đã không sử dụng một
số loại sổ như “Bảng tổng hợp chứng từ gốc” cho nên công việc tính
toán càng giảm được tính phức tạp.
Bản thân công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương của nhà máy được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ
giữa phòng “Tổ chức lao động tiền lương” và kế toán viên hạch toán
lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác hạch
toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương được thực hiện dễ
dàng, chính xác và thoải mái cho người hạch toán tiền lương.
Đó là những thuận lợi đáng kể mà em được biết tại nhà máy
Đóng tàu Đà Nẵng. Song song với thuận lợi bao giờ cũng có ít nhiều
những khó khăn đáng nói đến.
2. Nhược điểm:
Do không sử dụng “Bảng chứng từ gốc” nên việc hạch toán gây
ra một số hạn chế vì đó là sổ kế toán tổng hợp chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Sổ sách giữa các bộ phận kế toán chưa được thống nhất như sổ
cái với sổ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng mẫu sổ cái
ít cột, sổ kế toán tiền mặt TGNH, thì sử dụng quá nhiều cột.
Lời kết
Đối với việc hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo
lương là vấn đề quan trọng trong tổ chức kế toán tiền lương tại nhà
máy. Kế toán tiền lương đòi hỏi sự nhiệt tình ghi chép chính xác, kịp
thời để trả lương đủ, đúng cho người lao động.
Với thời gian 2 năm học ở trường và gần 2 tháng thực tập tại
nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng. Em đã tìm hiểu tham khảo ý kiến và
tình hình thực tế tại nhà máy. Với kiến thức còn hạn chế em đã cố
gắng hoàn thành chuyên đề này.
Xuất phát từ thực tiễn của công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích nộp theo lương em đã kết hợp giữa lý luận ở trường và
làm cơ sở để viết báo cáo. Trong chuyên đề để giúp em hiểu và so
sánh giữa thực tế và lý thuyết giống khác nhau như thế nào.
Em nhận thất tương đối phù hợp giữa cơ sở lý thuyết đãhọc cơ
bản không khác với thực tế cho mấy.
Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc chuyên môn của
mình. Là một học viên thực tập, bản thân em còn nhiều hạn chế, mơ
hồ. Trong chuyên ngành nên em đã viết chuyên đề chưa được trọn
vẹn như quý thầy cô giảng dạy và hướng dẫn mong muốn. cũng như
không kém sai sót với những quy định riêng của nhà máy.
Em rất mong quý thầy cô, giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý
cho em để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành biết ơn các quý thầy cô, giáo viên hướng
cùng các anh chị cô chú trong nhà máy đã giúp đỡ nhiệt tình chỉ bảo
em có thêm những hiểu biết về kiến thức để làm tốt công việc của
mình.
Trong thời gian học và thực tập bản thân em không tránh
những sai sót. Kính mong quý thầy cô và các anh chị cô chú ở nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng bỏ qua và chỉ bảo thêm cho em, có kinh
nghiệm và hiểu biết thêm về chuyên môn của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo nhà
máy đặc biệt là phòng tổ chức và phòng kế toán . cùng giáo viên
hướng dẫn Hồ Phòng và toàn thể quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy
em những năm học vừa qua. Em chân thành biết ơn đến tất cả giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 5 năm
2003
Người thực hiện
Nguyễn Khánh Nhi
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu.....................................................................................1
Phần I. Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.......................................................................2
I. Khái niệm tiền lương và BHXH. Các hình thức tiền lương và cách
tính BHXH, BHYT, KPCĐ...................................................................2
1. Khái niệm tiền lương...........................................................2
2. Khái niệm BHXH..................................................................2
3. Các hình thức tiền lương.....................................................2
4. Cách tính BHXH...................................................................3
5. Bảo hiểm y tế .....................................................................4
6. Kinh phí công đoàn..............................................................4
II. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH..........................................6
1. Chứng từ và tài khoản kế toán............................................6
2. Sơ đồ hạch toán tiền lương ................................................12
3. Sơ đồ nguyên tắc hạch toán TK 338...................................13
4. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương tính trích BHXH........14
5. Kế toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo lương.14
Phần II. Đặc điểm và tình hình hoạt động của nhà máy Đóng
tàu
Đà Nẵng.............................................................17
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng
.........................................................................................................17
II. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng...........18
1. Chức năng...........................................................................18
2. Nhiệm vụ của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng.........................18
3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Đóng
tàu Đà Nẵng .......................................................................18
III. Bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng..............................................................19
1. Tổ chức bộ máy quản lý tại nhà máy .................................19