You are on page 1of 40

Đồ án môn học

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................3
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................4
Phần I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................5
1.1 Mục đích của quá trình thu hồi hóa chất....................................................5
1.2 Quá Trình thu hồi hóa chất trong nhà máy sản xuất bột sunphat...............5
Phần II: LẬP LUẬN CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ........................................14
2.1 Lập luận chọn sơ đồ công nghệ đốt dịch đen...........................................14
2.2 Chọn sơ đồ công nghệ..............................................................................16
Phần III: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NHIỆT LƯỢNG...............................18
3.1 Tính cân bằng vật chất.............................................................................18
3.2 Tính cân bằng nhiệt lượng.......................................................................31
Phần IV: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ CHÍNH....................................36
4.1 Thiết bị chính...........................................................................................36
4.2 Thiết bị phụ..............................................................................................37
KẾT LUẬN.......................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................39

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 3
Đồ án môn học

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấy và các sản phẩm từ giấy đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người, đặc biệt trong xã hội văn minh giấy không thể thiếu
được, nó là một trong những vật dụng gần gũi nhất với mỗi người. Giấy ngoài việc
sử dụng làm phương tiện lưu trữ và phổ biến thông tin, nó còn được dùng rộng rãi
để bao gói, làm vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện... Với đà phát triển nhanh của
khoa học công nghệ hiện nay, giấy ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
mới.
Có thể nói sự tiến bộ của mỗi quốc gia, sự văn minh của loài người luôn gắn
chặt với sự phát triển của ngành sản xuất giấy, tức là không thể tách rời một nền
văn minh với sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm giấy chất lượng cao cùng với
sự ứng dụng không giới hạn của chúng. Hơn thế nữa, hoàn toàn có thể lấy năng
suất giấy, khối lượng tiêu thụ giấy để đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia hay
của toàn xã hội. Ở nước ta, ngành giấy cũng được chính phủ đặc biệt chú ý và đầu
tư phát triển. Nếu như năm 2000, sản lượng giấy đạt 215.000 tấn thì năm 2010,
mục tiêu đạt 1.015.000 tấn.
Sản lượng bột giấy trong nhiều năm qua luôn tăng nhanh, dó là một tín hiệu
đáng mừng, Tuy nhiên, việc phát triển công nghiệp giấy kèm theo đó có nhiều vấn
đề lớn đặt ra, đó là xây dựng nhà máy giấy có hệ thống thu hồi và xử lý dịch nấu.
Vì dịch nấu nếu không thu hồi mà thải ra môi trường, không những gây mất mát
hóa chất nấu dẫn đến không có hiệu quả kinh tế cao, còn gây ô nhiễm môi trường.
Ở nước ta, chỉ có duy nhất nhà máy giấy Bãi Bằng là có hệ thống thu hồi hóa chất,
còn lại các nhà máy khác đều thải trược tiếp dịch nấu ra ngoài môi trường, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Trong hoàn cảnh
hiện nay, vấn đề môi trường lại là một vấn đề rất “nóng”, vì thế khi thiết kế một
nhà máy sản xuất bột giấy và giấy, việc tính toán thiết kế hệ thống thu hồi hóa chất
là một việc thiết yếu.
Chính vì thế, trong giới hạn đồ án môn học của em, em chọn đề tài: Thiết kế lò
đốt thu hồi cho nhà máy bột sunfat gỗ cứng, năng suất 220.000 tấn bột khô gió /
năm.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 4
Đồ án môn học

Phần I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1Mục đích của quá trình thu hồi hóa chất.
Thu hồi và tái sử dụng hóa chất trong sản xuất luôn là một trong những mối
uan tâm hàng đầu của công nghiệp bột giấy và giấy. Giải quyết tốt được vấn đề này
không những mang lại lợi ích lớn về kinh tế mà còn là giải pháp hiệu quả nhất hạn
chế ảnh hưởng của sản xuất đến môi trường.
Trong quá trình nấu bột, các thành phần của nguyên liệu hòa tan vào trong dịch
nấu và tạo thành dịch đen, lượng dịch này tương đối lớn, đây chính là nguồn hóa
chất có giá trị cao, có khả năng tái sử dụng được, đồng thời cũng là chất thải gây ô
nhiễm cao nếu thải ra môi trường. Vì thế mục đích của quá trình thu hồi hóa chất là
thu hồi và tái sử dụng, lại hóa chất nấu, đồng thời thu nhiệt năng khi đốt dịch tạo ra
năng lượng phục vụ sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường.
Trên thế giới, vấn đề này đã được quan tâm và giải quyết một cách hiệu quả,
tuy nhiên ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, cả nước có duy nhất nhà máy giấy Bãi
Bằng có hệt hống thu hồi hóa chất tương đối hiện đại, còn các nhà máy và cơ sở
sản xuất bột vừa và nhỏ thì không có hệ thống thu hồi, gây ô nhiễm môi trường rất
lớn. Vì vậy trước yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững và tăng sức cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm giấy, vấn đề thu hồi và
sử dụng dịch đen đối với ngành công nghiệp bột giấy và giấy là rất lớn, trong
tương lai sẽ quyết định tự tồn vong của doanh nghiệp.
1.2 Quá Trình thu hồi hóa chất trong nhà máy sản xuất bột sunphat.
1.2.1 Thành phần hóa học của dịch đen nấu sunfat.
Dịch đen thu được trong quá trình nấu bột sunfat là một hỗn hợp các chất vô
cơ và hữu cơ, thành phần vô cùng phong phú.
Các chất khô của dịch đen theo phương pháp nấu sunfat chứa 30 – 35 % các
chất vô cơ và 65 – 70 % hợp chất hữu cơ.
Các chất vô cơ chủ yếu là các chất cấu thành nên dịch trắng, còn dư chưa phản
ứng hết trong quá trình nấu và thành phần tro của nguyên liêu ban đầu. Các chất vô
cơ chính là nguồn hóa chất sẽ được thu hồi và tái sử dụng trong sản xuất.
Các chất hữu cơ bao gồm sản phẩm tạo thành trong quá trình phân hủy và hòa
tan các thành phần nguyên liệu như Lignin, Bột, Hemibột, Tinh bột, các chất chiết
xuất… Trong quá trình chế biến dịch đen và thu hồi hóa chất, các chất hữu cơ là
nguồn tạo ra nhiệt năng hoặc được chế biến thành các sản phẩm khác nhau.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 5
Đồ án môn học

Thành phần hóa học của chất khô đặc trưng cho thành phần hóa học của dịch
đen . Mỗi phương pháp nấu khác nhau sẽ cho dịch đen có thành phần khác nhau.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào chất lượng bột, dạng nguyên liệu, mức dùng hóa chất,
tạp chất trong dịch trắng, hiệu suất nấu…
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của dịch đen nấu sunfat
Chất, nhóm chất Hàm lượng % so với bột
KTĐ
Lignin 23.72
Lignin trích ly 3.94
Các axit dễ bay hơi (tính theo axit axetic) 10.53
Các chất tan trong etylic trong đó: 6.44
Các axit mạnh, andehit và xeton phenol 5.81
Các axit yếu và phenol 0.61
Các chất trung tính 0.02
Các chất tan trong nước trong đó: 18.59
Các muối axit 16.04
Các chất trung tính tan trong cồn etylic tuyệt đôi 2.13
Các oxi axit 0.42
Na2SO4 4.85
NaOH tự do 2.16
Na2S 0.34
Na2CO3 20.41
Các hợp chất hữu cơ chứa Natri (theo Na2CO3) 11.60
Al2O3, Fe2O3, SiO2, CaO,… 2.02

1.2.2 Tính chất của dịch đen


Độ nhớt: liên hệ trực tiếp với độ lưu biến và hiệu suất chưng bốc của dịch, phụ
thuộc vào nhiều yêu tố như dạng nguyên liệu, phương pháp nấu bột, nồng độ và
nhiệt độ của dịch.
Điểm sôi: cao hơn so với nước hay dung dịch kiềm có nồng độ tương đương.
Khả năng sinh nhiệt: Là một trong những tính chất quan trọng. Trung bình khi
đốt 1kg Lignin sinh ra một nhiệt lượng tương đương 25MJ, đối với Gluxit là
12MJ/kg.
Nhiệt dung riêng: giảm khi nồng độ chất khô trong dung dịch tăng. Hầu như
không phụ thuộc vào nhiệt độ (dưới 100 độ C).
Khả năng tạo bọt: Cao do chứa lignin kiềm, các chất béo, chất nhựa, nhất là các
muối của Na với axit hữu cơ. Chúng là các chất có hoạt tính bề mặt cao, gây bọt
làm ảnh hưởng đến quá trình thu hồi.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 6
Đồ án môn học

Tinh ăn mòn: Thấp ở nhiệt độ thường, rất cao ở nhiệt độ cao, vì khi chưng bốc,
hơi thứ và nước ngưng chứa các a xit hữu cơ (HCOOH, CH 3COOH) hay các chất
chứa lưu huỳnh (H2S, H3SH).
Tính kết dính: Cao do có chứa nhiều chất tồn tại ở thể keo, chủ yếu là các axit
béo, axit nhựa liên kết với nhau. Một phần do tính kém bền của lignin kiềm.
Các tính chất và thành phần của dịch đen ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thu
hồi.
1.2.3 Sơ đồ công nghệ thu hồi hóa chất

Dịch đen
loãng

Rửa Oxy hoá

Nấu Cô đặc

Xút hoá Đốt

Do những đặc điểm về thành phần và tính chất, dịch đen sunfat ở nhà máy sản
xuất quy mô lớn và hiện đại được thu hồi và tái sử dụng hoàn toàn. Hiệu suất thu
hồi với nấu gỗ có thể đạt tới 90 %. Đối với cây thân thảo hiệu suất thấp hơn,
thường không quá 70 %.
Thông thường một phần dịch đen được tái sử dụng ngay cho quá trình nấu như
dùng để pha loãng dịch nấu, tẩm mảnh, phần còn lại được đưa đi thu hồi. Trước
khi xử lí người ta còn có thể thu hồi một lượng hóa chất như dầu tallo, là hỗn hợp
các chất chiết suất chủ yếu là Tecpen và Skipida, đây là các chất có giá trị kinh tế
cao.

Dịch đen Xử lý sơ Chưng Thu hồi


Đốt
thu hồi bộ bốc nhiệt và hơi

Thuyết minh: Quá trình gồm 5 giai đoạn

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 7
Đồ án môn học

GĐ1: Sử lý sơ bộ dịch đen :


Mục đích của quá trình này là chuẩn bị cho quá trình chưng bốc và đốt dịch đạt
hiệu quả cao. Dịch sẽ được làm sạch và tách các xơ sợi nhỏ, chất xà phòng, khử
bọt bao gồm 4 công đoạn:
1- Loại cặn: Loại bỏ một lượng lớn xơ sợi nhỏ và tạp chất cơ học trong dịch.
Do chúng làm giảm hiệu suất chưng bốc, kết bám trên đường ống và bề mặt trao
đôi nhiệt của thiết bị chưng bốc.
2- Tách xà phòng: Xà phòng tạo ra nhiều bọt trong quá trình chưng bốc, không
những làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt mà còn gây mất mát kiềm khi chưng. Việc
loại bỏ xà phòng được thực hiện trong các bể chứa lớn, sử dụng các chất điện li
như Na2SO4, NaCl, Na2CO3... hiệu quả loại bỏ cao nhất khi nồng độ dịch đen 25-
35 %.
3- Oxi hóa dịch đen bằng không khí: Nhằm tránh phản ứng thủy phân của
Na2S thành H2S, gây mất mát lưu huỳnh và tạo ra khí có mùi, có tính ăn mòn thiết
bị cao. Việc oxi hóa dịch đen được tiến hành trong tháp oxi hóa dạng khí, màng
hay loại xáo động. Tuy nhiên việc oxi hóa dịch đen cũng có nhược điểm là sau khi
oxi hóa, hiệu quả sinh nhiệt của dịch đen giảm, kết bám thiết bị khi chưng bốc cho
nên hiện nay ít được sử dụng.
4- Tách loại silic: Silic có mặt trong dịch đen gây nhiều ảnh hưởng cho quá
trình thu hồi hóa chất bằng phương pháp đốt. Ví dụ như gây kết bám thiết bị chưng
bốc, giảm khả năng sinh nhiệt của dịch, giảm hiệu suất kiềm hóa… Việc tách loại
silic là cần thiêt. Phương pháp tách loại silic bao gồm: bổ xung kiềm, kết tủa và
tách loại silic dưới dạng kết tủa.
GĐ2: Chưng bốc dịch đen :
Khi rửa bột, dịch đen được pha loãng từ 2 đến 3 lần. Dịch này được đưa đi thu
hồi, hàm lượng chất khô chiếm 13 đến 17%. Dịch đen như trên không thể đốt
ngay vì vậy cần phải cô đặc lại. Sau khi cô đặc, nồng độ dịch đen phải đạt từ 60 %
trở lên lúc này mới có thể đốt. Các thiết bị chưng bốc chủ yếu được sử dụng là
thiết bị chưng bốc màng dâng và màng rơi.
Hình 1.1 sơ đồ công nghệ chưng bốc dịch đen

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 8
Đồ án môn học

GĐ3: Đốt dịch:


Sau khi chưng bốc, dịch đen được đưa vào khoang đốt của lò đốt thu hồi. Lò
đốt thu hồi thực hiện 2 chức năng:
+ Thu hồi hóa chất sử dụng cho quá trình nấu và
+ Khai thác lượng nhiệt sinh ra trong quá trình đốt.
Lưu huỳnh và Natri được giải phóng từ các hợp chất trong dịch đen trong quá
trình đốt. Sau đó chúng được chuyển hóa thành các hợp chất thích hợp và quay trở
lại để phục vụ quá trình nấu, tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín. Đồng thời
nhiệt sinh ra từ sự cháy của các hợp chất hữu cơ trong lò đốt được dùng để sản
xuất hơi nước, vì thế lò đốt thu hồi cũng có chưng năng một nồi hơi.
Trong thành phần chất khô của dịch đen sunfat có những hợp chất của lưu
huỳnh dạng vô cơ và hữu cơ. Ngoài ra người ta còn bổ xung Na 2SO4 vào dịch đen
trước khi cho vào lò đốt để bù đắp lại phần kiềm đã bị mất mát trong quá trình sản
xuất.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 9
Đồ án môn học

Hình 1.2 các phản ứng diễn ra trong lò đốt thu hồi

N2, H2O, CO2, SO2, NOx, CO, H2S, Na2SO4, NaCL, HCl

VÙNG OXI HÓA Không khí cấp 3

Na, SO2, O2 Na2SO4


H2S, O2 SO2, H2O
H, C, O CO2, H2O

Không khí cấp 2


H2O, Na,NaOH, H2S 1500oC
`

CO, CO2
Không khí cấp 1
NaOH, Na,
VÙNG SẤY KHÔ
H2S
Na2SO4, C, CO2
VÙNG KHỬ
Na2S, Na2CO3, CO2 800o C

Quá trình đốt dịch đen sunfat chia ra 3 giai đoạn xảy ra nối tiếp nhau.
1- Sấy khô kiềm
2- Nhiệt phân và than hoá chất khô hữu cơ, đồng thời xảy ra quá trình
cacbonat hoá kiềm.
3- Cháy than và nóng chảy chất khô vô cơ đồng thời xảy ra quá trình khử
natrisunfat.
*Giai đoạn 1
Những phản ứng hoá học xảy ra ở giai đoạn thứ 1 – Giai đoạn sấy khô kiềm là
những phản ứng giữa những thành phần trong dịch đen với khí lò. Trong thành
phần của khí lò, ngoài khí CO2 còn có SO2, SO3 .Trong thành phần của dịch đen
sunfat gồm có NaOHtự do Na2Stự do và những hợp chất của Na với các chất hữu cơ

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 10
Đồ án môn học

trong kiềm. Những thành phần trong khí lò và những thành phần chính trong kiềm
tác dụng với nhau theo phản ứng.

2 NaOH +C O 2 ❑ N a2 C O 3 + H 2 O

2 NaOH +S O 2 ❑ N a2 S O 3 + H 2 O

2 NaOH +S O 3 ❑ N a2 S O 4 + H 2 O

2 N a2 S+ S O 2 +O2 ❑ 2 N a2 S2 O 3

N a2 S +C O 2 + H 2 O❑ N a 2 C O 3 + H 2 S

N a2 S +S O 3 + H 2 O❑ N a2 S O 4 + H 2 S

2 RCOONa+S O 2 + H 2 O❑ N a2 S O 3 +2 RCOOH

2 RCOONa+S O 3 + H 2 O❑ N a2 S O 4 +2 RCOOH

Do những phản ứng trên, nên toàn bộ NaOHtự do và phần lớn Na2S được
chuyển thành cacbonat, sunfit, sunfat, và thiosunfat. Ngoài ra sunfit và sunfat còn
được sinh ra do phản ứng giữa SO2 và SO3 với những hợp chất của Na với các chất
hữu cơ.
*Giai đoạn 2.
Ở giai đoạn thứ 2 - giai đoạn nhiệt phân và than hoá chất khô hữu cơ đồng thời
xảy ra quá trình cácbonat hoá kiềm, tạo ra những hợp chất như metylic,
phenol….ngoài ra còn tạo ra một lượng nhỏ những hợp chất của sunfua như H 2S,
(CH3)2S, CH3HS, ankyl sunfua và một số sản phẩm bay hơi khác. Phần lớn những
sản phẩm này bị bốc cháy và cháy trong dòng khí nóng để sinh ra CO, CO 2, H2,
SO2 và SO3.
Trong thành phần khí đi ra khỏi lò chỉ còn lại một lượng rất nhỏ sản phẩm cháy
không hoàn toàn. Do những hợp chất của sunfua và đặc biệt là H 2S cháy không
triệt để khí lò có mùi rất đặc trưng.
Giai đoạn 3:
Đến đầu giai đoạn thứ 3 - giai đoạn cháy than, trong lò chỉ còn lại khoảng một
nửa khối lượng Cacbon trong dịch đen ban đầu được chuyển về dạng than cốc.
Trong số những hợp chất vô cơ còn lại sau khi nhiệt phân thì chủ yếu là Natri
cacbonnat được sinh ra chủ yếu do quá trình phân huỷ và ôxi hoá những hợp chất
hữu cơ với Natri. Ngoài ra Natri cacbonnat còn được sinh ra do quá trình cacbonat

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 11
Đồ án môn học

hoá NaOH tự do và Na 2S có sẵn trong dịch đen ban đầu. Natri cacbonat và Natri
sunfua có sẵn trong dịch đen ban đầu hoàn toàn không bị biến đổi trong giai đoạn
đầu của quá trình đốt và cả lượng Natri sunfat bổ sung cũng không biến đổi ở giai
đoạn này. Do quá trình phân huỷ những hợp chất hữu cơ mà trong thành phần của
chúng có S và Na nên ở giai đoạn thứ hai có thể sinh ra thêm một lượng Natri
sunfat mới và một số hợp chất của Lưu huỳnh như Na 2S, Na2SO3… theo số liệu
của Venhemark thì trong khi chưng khô (không có không khí) kiềm, lưu huỳnh
trong chất khô sau khi chưng khô chủ yếu là Na2S. nếu như có một lượng không
khí nào đó tức là trong điều kiện như khi đốt dịch đen thì ngoài Na 2S còn có
sunfit, sunfat và thiosunfat… tỷ khối các chất này phụ thuộc vào điều kiện nhiệt
phân, nhiệt độ, khối lượng không khí cho vào lò đốt, ở điều kiện tối ưu thì trong
quá trình nhiệt phân sẽ có tới 50% lưu huỳnh ở dạng hợp chất hữu cơ được chuyển
về dạng hợp chất sunfua vô cơ.
Ở giai đoạn thứ 3 sẽ xẩy ra quá trình cháy tăng tốc và nóng chảy các muối vô
cơ còn lại. Trong quá trình đốt dịch đen, giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt đối
với quá trình công nghệ là giai đoạn thứ 3 của qúa trình đốt. Giai đoạn này nhất
thiết không thể thiếu được, bởi vì chỉ có trong kiềm nóng chảy (kiềm lỏng) mới
hoàn toàn có đủ điều kiện để cho quá trình khử Na 2SO4 xảy ra. Có phản ứng này
mới có thêm NaOH, Na2S là hai thành phần của dịch nấu sunfat. Để cho than cốc
được cháy hoàn toàn trong giai đoạn thứ 3 cần phải có một lượng không khí dư
nhất định. Trong hệ thống lò đốt kiểu phun kiềm hiện nay, có 2 vùng thổi không
khí vào lò đốt - vùng thứ nhất dùng để thổi một phần không khí trực tiếp và vùng
cháy để đốt than cốc, vùng thứ 2 dùng để thổi không khí vào lò để đốt cháy những
sản phẩm khí sinh ra do quá trình nhiệt phân, vùng này gọi là vùng thứ của lò, khối
lượng không khí chung (theo lý thuyết) cần thiết để đốt cháy hoàn toàn những chất
hữu cơ trong kiềm thành CO2, H2O, SO2.
Phản ứng khử Na2SO4 và thành phần kiềm đỏ sunfat.
Phản ứng chủ yếu xảy ra ở giai đoạn thứ 3 của quá trình đốt dịch đen sunfat là
phản ứng khử Na2SO4 về Na2S bằng than cốc.
Phản ứng khử Na2SO4 bằng than cốc có thể xảy ra theo những phản ứng sau:

N a2 S O 4 +2C ❑ N a 2 S+2 C O 2

N a2 S O 4 +4 C ❑ N a 2 S+ 4 C O ❑

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 12
Đồ án môn học

N a2 S O 4 +4 CO ❑ N a 2 S+ 4 C O 2

Hai phản ứng đầu là phản ứng của sunfat tác dụng trực tiếp với cacbon và là
phản ứng thu nhiệt. Phản ứng thứ ba là phản ứng khử sunfat bằng cacbonoxit và là
phản ứng toả nhiệt. Hiệu suất nhiệt của những phản ứng trên là kết qủa của 2 quá
trình: quá trình khử sunfat, tức là chuyển sunfat về sunfua và quá trình oxi hoá
cácbon bằng oxi sinh ra. Trong ba phản ứng trên thì phản ứng thứ nhất chủ yếu xảy
ra trong quá trình khử sunfat. Bởi vì tổng của phản ứng thứ hai và phản ứng thứ ba
là phản ứng thứ nhất. Tốc độ và trạng thái cân bằng của cả ba phản ứng trên đều
phụ thuộc vào nhiệt độ. Nếu tăng nhiệt độ thì cân bằng của hai phản ứng đầu sẽ
chuyển sang phải tức là về phía làm cho mức độ khử sunfat cao, còn cân bằng của
phản ứng thứ ba thì ngược lại, tức là chuyển sang bên trái. Trong thực tế và trong
cả nghiên cứu cho tấy rằng ở nhiệt độ gần 1000 0K tất cả ba phản ứng trên đều có
cùng một hằng số cân bằng.
GĐ4: Tái sử dụng hóa chất:
Quá trình tái sử dụng hóa chất chủ yếu bao gồm xúa hòa và thu hồi vôi, mục
đích là chuyển Na2CO3 thành NaOH.
Dịch đỏ thu được khi đốt dịch đen được hòa với dịch trắng loãng thành dịch
danh trong bể hòa dịch xanh. Sau đó đưa sang bể tôi vôi, sau khi tôi vôi, dịch xanh
chuyển thành dịch trắng và được tách khỏi cặn vôi bằng hệt thống bể lắng. Cặn vôi
thu được đem cô đặc lại và đưa sang hệ thống lò tôi vôi.
Theo lý thuyết độ xút hóa có thể đạt 98-99%, tuy nhiên thực tế không đạt được
như vậy bởi có nhiều yếu tổ ảnh hưởng. Với nồng độ dung dịch 64-124 g/l Na 2CO3
thì độ xút hóa đạt hợp lý nhất.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 13
Đồ án môn học

Phần II: LẬP LUẬN CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ


2.1Lập luận chọn sơ đồ công nghệ đốt dịch đen
Hiện nay có nhiều phương pháp thu hồi và tái sử dụng hóa chất như: Hệ thống
thu hồi – xút hóa, Khí hóa Plasma, Xút hóa tự động… tuy nhiên phổ biến nhất là
sử dụng hệ thống lò đốt thu hồi – xút hóa
Phổ biến nhất hiện nay là hệ thống lò đốt kiểu phun.
Hệ thống lò đốt kiểu phun chính là hệ thống nồi hơi, trong lò đốt của hệ thống
này được đốt bằng một loại nhiên liệu thứ cấp – dịch đen với hàm kượng nước,
hàm lượng tro khá cao. Trong hệ thống lò đốt này thực hiện hai chức năng: chức
năng thứ nhất là sản xuất hơi đốt (chức năng về nhiệt); Chức năng thứ hai là tái
sinh lại kiềm trong nhiên liệu là dịch đen (chức năng công nghệ). Hiện nay, cả hai
chức năng này được kết hợp rất có hiệu quả.
Hình 2.1 Lò đốt thu hồi kiểu phun

Năng suất hơi đốt của hệ thống lò đốt kiểu này đạt tới 60 – 70 tấn/giờ. Lượng
hơi đốt này tương đương với đốt một lượng dịch đen khi sản xuất 300 – 350 tấn
bột trong một ngày. Hiện nay người ta đã thiết kế và chế tạo hệ thống lò đốt kiểu
phun kiềm với năng suất hơi là 100 – 120 tấn/h (500 – 600 tấn bột trong một
SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 14
Đồ án môn học

ngày). áp suất hơi thu được trong lò đốt kiểu này đạt tới 60 – 70 at với nhiệt độ quá
nhiệt là 450oC> Trong trường hợp đặc biệt có thể sản xuất được loại hơi đốt với áp
suất 100 – 110 at với nhiệt độ quá nhiệt 480 oC. Đa số các hãng chế tạo loại lò này
đảm bảo chắc chắn rằng chỉ cần đặt một lò đốt với năng suất tương ứng với năng
suất của nhà máy bột chứ không cần phải đặt thêm lò dự phòng mà vẫn đảm bảo
đầy đủ sản lượng sản xuất của nhà máy bột.
Bộ phận đốt của hệ thống chính là một lò có thiết diện hình vuông, chiều cao từ
10 – 18m. Thành lò và dưới đáy lò là một mạng lưới ống đốt hầu như phục vụ cho
nồi hơi.
Theo chiều cao của lò có thể chia ra 3 vùng – một vùng khử và một vùng oxi
hoá, và một vùng khí (Sấy).Vùng khử chính là vùng mà trong đó được chất đầy bởi
kiềm đỏ và cặn kiềm (khoảng cách giả thử là đến mép lớp vòi phun không khí thứ
nhất); vùng khí (ở giữa lớp vòi phun thứ nhất và lớp vòi phun thứ hai). Đặc trưng
của vùng khử là thiếu oxy và nhiệt độ tương đối cao. Vùng oxy hóa là vùng tính từ
mép lớp vòi phun không khí thứ hai đến chùm ống đốt đầu tiên của nồi hơi. Hệ
thống lò đốt kiểu phun kiềm hiện nay thường làm việc với lượng không khí dư khá
thấp, khoảng 1,1 – 1,15, trong đó khối lượng không khí được thổi vào lò để đốt
bằng một quạt gió chung. Trước khi thổi vào lò, không khí được đốt nóng sơ bộ, có
thể trong thiết bị đốt nóng bằng khí nóng hoặc trong thiết bị đốt nóng bằng hơi đốt.
Mạng lưới ống ở vùng oxy hoá thường để hở, còn mạng lưới ống ở vùng khử
phải phủ kín bằng một lớp gang, trên bề mặt lớp gang được phủ bằng một lớp cách
nhiệt bằng hồ Crôm dày gần 100mm hoặc có thể đơn giản có thể chỉ bằng một lớp
hồ Crôm. Lớp cách nhiệt bằng hồ Crôm có tác dụng bảo vệ rất tốt về tác dụng của
niệt độ cao. Nhưng trong môi trường oxy hoá, dưới tác dụng của kiềm, lớp hồ
Crôm vẫn bị phân huỷ để tạo ra Crômat natri có khả năng hoà tan vào nước.
Đáy lò nhất thiết cũng phải dược che phủ bằng lớp hồ Crôm. Hiện nay, người
ta làm đáy lò phẳng chứ không làm nghiêng. Đáy lò được làm lạnh bằng nước và
có cửa để cho liềm đỏ chảy xuống cửa hoà kiềm đỏ. Cửa chảy kiềm đỏ cách đáy lò
100mm. Vì vậy mà dưới đáy lo luôn luôn có một lớp kiềm đỏ dự trữ, lớp kiềm đỏ
này có tác dụng bảo vệ lớp lót côm khỏi sự tác dụng trực tiếp bởi những muối kiềm
nóng chảy.
Vòi phun không khí vào lò bậc một đặt hơi nghiêng xuống phía dưới (khoảng
15o) nhằm để cho không khí thổi xuống phía dưới mà không bị dòng khí cuốn lên

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 15
Đồ án môn học

vùng thứ của lò đốt, vòi phun không khí bậc hai đặt nằm ngang. Gần đây, người ta
đặt vòi phun không khí bậc hai theo phương tiếp tuyến. Đặt vòi phun theo kiểu này
thì ở tâm lò sẽ tạo thành hình xoáy ốc có đường kính nhất định. Như vậy sẽ thoả
mãn được điều kiện – sản phẩm khí được cháy triệt để hơn và khi cường hoá lò đốt
có thể tăng cường lượng không khí vao lò ma không làm mất mát cặn kiềm theo
khói lò.
Để đưa dịch đen vào lò đốt chủ yếu sử dụng hai cơ cấu. Loại thứ nhất: vòi
phun cơ học kiểu đu đưa của Tomlinson có tấm ngắt. Vòi phun này được đặt ở
giữa thành lò chính diện. Như vậy thành lò đối diện với vòi phun được bồi lên một
lớp kiềm hoặc hạt kiềm được văng lên vùng oxy hoá và từ đó kiềm sẽ chảy suống
đáy lò. Loại thứ hai: kiềm được đưa trực tiếp xuống đáy lò bằng một số loại vòi
phun cơ học hoặc vòi phun hơi.
Trong nhiều trường hợp, kiềm còn được trọn với chất khô thu hồi được trong
xyclon hoặc trong thiết bị lọc điện. Nồng độ chất khô trong khi phun vào lò đốt
thường trong khoảng từ 55 – 70%. Trong trạm cô đặc, kiềm thường được cô đặc
đến nồng độ 45 – 55% chất khô. Còn tiếp tục tách nước đến nồng độ cần thiết được
tiến hành trong thiết bị bốc hơi tiếp xúc (tầng bốc hơi) đặt trước lò đốt. Nhiệt để
bốc hơi nước trong thiết bị này là nhiệt thừa của khí lò. Thiết bị bốc hơi này đồng
thời cũng là thiết bị thu hồi cặn kiềm trong khí lò. Để thu hồi cặn kiềm trong khí lò
hiệu quả nhất là dùng phin lọc điện kiểu khô hoặc kiểu ướt.
2.2 Chọn sơ đồ công nghệ.
Sơ đồ công nghệ:
Trình bày trên bản vẽ.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 16
Đồ án môn học

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 17
Đồ án môn học

Thuyết minh dây chuyền.


Dịch đen sau khi cô đặc được đưa vào bể trộn 3, cùng với tro lắng ở hệ thống
lắng tro 4 và lọc tĩnh điện 6, Na2SO4 Được bổ xung vào bể 3 để trộn sau đó dịch
đen được đưa sang hệ thống gia nhiệt 12 làm tăng hiệu quả đốt. Dịch đen được đưa
vào hệ thống vòi phun dịch của lò đốt. Bắt đầu quá trình đốt dịch, dầu đốt được
cấp vào qua hệ thống vòi phun dầu. Không khí sau khi được gia nhiệt bằng hơi
nước được cấp vào lò đốt thành 3 vùng khác nhau nhằm đạt hiệu quả đốt tối ưu.
Dịch đen được phun thành tia nhỏ vào lò, được đốt cháy cùng dầu, các chất vô cơ
nóng chảy (dịch đỏ) liên tục chảy qua máng thoát vào bể hòa tan 2. Dịch trắng
loãng được bơm vào bể hòa tan để hòa kết hợp với dịch đỏ thành dịch xanh. Trong
quá trình hòa tan, sinh ra hơi nước kéo theo các chất vô cơ, hơi này được ngưng tụ
ở xyclon tách khí 5 và chảy trở lại bể trộn, lương khí không ngưng được thải bỏ.
Dịch xanh từ bể hòa tan được đưa sang dây chuyền xút hóa.
Lượng nhiệt do các chất hữu cơ trong dịch đen cháy tạo ra làm bay hơi nước
trong đường ống feston, sinh ra hơi trong bao hơi 11, sau đó hơi nước được đưa
sang hệ thống quá nhiệt hơi nước, hơi tạo ra có áp suất 8.4Mpa, nhiệt độ 480 oC
được đưa sang nhà máy điện, một phần đưa đi sản xuất. Lượng nước ngưng từ quá
trình sản xuất được đưa về bể chứa nước ngưng 9 , sau đó được bơm tuần hoàn qua
hệ thống gia nhiệt 10 và đi vào nồi hơi 8. Nước từ nồi hơi 8 được tuần hoàn với hệ
thống ống sinh hơi của lò đốt và bao hơi 11.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 18
Đồ án môn học

Phần III: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NHIỆT LƯỢNG


3.1 Tính cân bằng vật chất.
3.1.1Tính tổng lượng chất khô đen đi đốt.
Các số liệu ban đầu :
1,Hiệu suất nấu sunfat :48% so với NLKTĐ.
2,Khối lượng riêng của NL: 430 Kg/m3
3,Độ nén chặt:0,38 m3/m3
4,Nồng độ kiềm hoạt tính: 100 g/l.
5,Mức dùng kiềm :18%Na2O.
6,Độ sunfua :25%Na2S .
7,Modun nấu sunfat 1:4 .
8, Độ khử sunfat :92% .
9, Nồng độ dịch đen cho vào lò đốt 70% chọn tổn thất ở nấu rửa 10% .
3.1.2 Tính lượng NLKTĐ để sản xuất ra 1 tấn bột khô gió.
-Lượng gỗ KTĐ để sản xuất thực tế chứa trong 1m3 nồi nấu.
430 × 0.38=163.4 Kg

- Lượng sản phẩm KTĐ chứa trong 1m3 nồi.


48
163.4 × =78.43 Kg
100
→ Lượng sản phẩm Bột khô gió bằng:
78.43
=89.125
0.88
Lượng gỗ KTĐ cần thiết nạp vào nồi để sản xuất ra 1 tấn Bột khô gió:
1000× 163.4
=1933.28 Kg gỗ KTĐ
89.125
-Lượng dịch cần nạp vào nồi
1833,28x4 = 7333,12 kg
Vậy lượng chất hữu cơ hoà tan khi nấu được 1 tấn Bột khô gió sẽ là:
100−48
× 880=954 Kg
48
-Lượng kiềm hoạt tính dùng cho nấu là:
100
×880 × 0.18=330 Kg
48

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 19
Đồ án môn học

Ta chọn hệ số chuyển đổi khối lượng kiềm hoạt tính từ đơn vị Na 2O sang khối
lượng muối vô cơ trong kiềm ở đơn vị riêng bằng 1,5.
Do đó khối lượng chất khoáng có trong dịch đen/1 tấn Bột
330 ×1.5=495 Kg

- tổng khối lượng chất khô (hữu cơ và vô cơ) là


495+ 954=1449 Kg

495+954=1449 kg
Tỷ lệ vô cơ và hữu cơ có trong dịch đen :
495
=0.52
954
Tức là vô cơ chiếm 34,2%
Hữu cơ chiếm 65,8%
Lượng dịch còn lại sau giai đoạn nấu rửa là:
9333.12−0.1× 7333.12=6599.8 Kg

Do % mất mát ở các khâu là khá nhỏ vì vậy ta coi lượng chất khô mất mát là
không đáng kể. Như vậy lượng dịch đi vào quá trình cô đặc là 6599,8 kg/tấn Bột.
Do đó nồng độ % về khối lượng của dịch đen đi vào cô đặc bằng :
1449
×100 %=21.95 %
6599.8
Nhiệm vụ của quá trình cô đặc là phải cô đặc tới 60% lượng chất khô.
Với năng suất nhà máy là 220000 tấn/năm thì năng suất của dịch đen đem cô
đặc trong 1 giờ sẽ bằng:
6599.8× 220000
=193328.78 Kg /h
330 × 24
330 là số ngày sản xuất trong 1 năm
24 là số giờ trong một ngày
Lượng hơi nước thoát ra của toàn hệ thống tính theo công thức:
Xd
(
W =G d × 1−
Xc )
Xd: Nồng độ chất khô ban đầu
Xc: nồng độ chất khô cuối

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 20
Đồ án môn học

21.95
W =183327.78× 1− ( 70 )
=¿125841.43 Kg/h

Lượng dịch đen ra khỏi quá trình cô đặc


G c =G d −W =183327.78−125841.43=57486.35 Kg/h

Lượng dịch tính theo 1 tấn Bột khô gió:


57486.35× 24 ×330
=2069.51 Kg/ tấn bột khô gió
220000
Lượng chất khô ra khỏi quá trình cô đặc (Với hàm lượng chất khô 70%) là
2069.51 ×0.7=1448.65 Kg

Bằng thực nghiệm người ta tính toán được rằng sau quá trình cô đặc thì lượng
chất khô bị mất mát 5%
 Lượng chất khô thực tế đem vào đốt là:
Kg
1448.65 ×0.95=1376.22 bột khô gió
tấn
3.1.3 Thành phần khối lượng các chất trong dịch đen.
Thực nghiệm người ta đã xác định thành phần các chất trong dịch đen và đã
được đưa ra trong phần lý thuyết về đốt kiềm. Từ đó ta có thể đưa thành phần và
khối lượng các chất theo bảng sau.
Bảng 3.1 thành phần chất khô của dịch đen
Phần hữu cơ Phần vô cơ
Thành phần % Kg Thành phần % kg
nguyên tố nguyên tố
C 42 578 NaOH tự do 1,4 19,3
O 20 275,24 Na2CO3 4 55,05
Shữu cơ 1,6 22 Na2S 1,6 22,02
H 5 68,81 NaOH liên kết 23,4 322,04
Na2SO4 1 13,76
Tổng 68,6% 944,05 Tổng 31,4 432,17
*Lượng kiềm trong dịch đen: Tính bằng đơn vị Na2O là
62 62 62 62
( 19.3+322.04 ) × +22.02 × +55.05 × +13.76 × =320.25 Kg
80 78 106 142
*Lượng S trong dịch đen:
32 32
22+22.02 × +13.76 × 34.13
78 142
*Thành phần khối lượng các chất trong kiềm đỏ .

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 21
Đồ án môn học

Để xác định thành phần các chất trong kiềm đỏ ta phải tính từ thành phần kiềm
trắng
Lượng kiềm hoạt tính dùng cho quá trình nấu với mức dùng kiềm 18% so với
NLKTĐ là
1833.28 ×0.18=330 Kg Na 2 O

Trong đó Lượng NaOH :


100−25
330 × =247.5 Kg Na 2 O
100
Lượng Na2S :
330−247.5=82.5 Kg Na 2 O

Lượng Na2CO3:
100−88
247.5 × =33.75 Kg N a2 O
88
Lượng Na2SO4:
100−92
82.5 × =7.17 Kg N a2 O
92
Từ đây ta suy ra thành phần các chất trong kiềm đỏ
Lượng Na2CO3 trong kiềm đỏ:
106
247.5 × × 0.88=288.59
80
Lượng Na2S trong kiềm đỏ :
82.5 ×0.92=75.9

Lượng Na2SO4 có trong kiềm đỏ bằng trong kiềm trắng = 7,17Kg


Từ đó ta có tổng thành phần các chất trong kiềm đỏ
288.59+75.9+7.17=371.66 Kg

Trong đó Na2CO3 chiếm :


288.59
×100 %=77.65 %
371.66
Na2S chiếm :
75.9
×100 %=20.42 %
371.66
Na2SO4 chiếm 1,93%
Đổi ra đơn vị riêng

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 22
Đồ án môn học

106
Na 2 CO 3=288.59 × =493.4 Kg
62
78
Na 2 S=75.9× =95.49 Kg
62
142
Na 2 SO 4=7.17× =16.42 Kg
62
Lượng S trong kiềm đỏ :

32 32
95.49 × + 16.42× =42.87 Kg
78 142
So sánh với Na2O và S giữa dịch đen và kiềm đỏ ta thấy hàm lượng các chất
trong kiềm đỏ lớn hơn trong dịch đen. Vì vậy để đảm bảo cho sự cân bằng thì
trước khi vào đốt ta phải bổ xung 1 lượng Na2SO4 vào dịch đen.
Từ bảng thành phần kiềm đỏ ta suy ra mức độ khử
20.42
=95 %
1.93 ×78
20.42+
142
Mất mát kiềm từ lò đốt ta chọn n=15% so với tổng khối lượng Na 2O đi vào với
dịch đen và sunfat bổ xung .
Trong khối lượng mất mát có 20% lắng lại ở phễu tro, 70% nằm trong loc điện
còn 10% mất mát vĩnh viễn
3.1.4 Lượng Na2SO4 cần bổ xung
Ký hiệu
A: Khối lượng Na2O trong dịch đen.
B: Khối lượng Na2O trong kiềm đỏ.
N: Khối lượng Na2O trong sunfat bổ xung.
Khối lượng Na2O mất mát vĩnh viễn trong khói lò là:
η m
( A+ N ) ×
100 (
× 1−
100 )
Phương trình cân bằng Na2O đối với lò đốt:
η m
A+ N =B+ ( A + N ) ×
100
× 1−(100 )
Từ đó rút ra:

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 23
Đồ án môn học

η m

N=
[
B− A 1−
100 (
× 1−
100 )]
η m
1−
100 (
× 1−
100 )
Thay số ta có:
15 90

N=
371.66−320.25 1−
[ 100 (
× 1−
100 )] =57 Kg Na O
2
15 90
× ( 1−
100 )
1−
100

Theo đơn vị riêng


142 Na 2 SO 4
57 × =130.7 Kg bột
62 tấn
Trong thực tế Na2SO4 chỉ có độ tinh khiết 95% . Do vậy lượng Na 2SO4 thực tế
bổ xung bằng:
130.7
=137.58 Kg
0.95
Từ đây ta có thể tính được khối lượng Na2O đi ra khỏi lò đốt và khói lò sẽ là
( 320.25+57 ) ×0.15=56.58 Kg

-Lượng mất mát vĩnh viễn :


56.58 ×0.1=5.66 Kg

3.1.5 Kiểm tra lại cân bằng Na2O


+ Đi vào cùng với dịch đen và sunfat bổ xung :
320.25+57=377.25 Kg

+ Đi ra với kiềm đỏ và mất mát :


371.66+5.66=377.25 Kg

Từ giả thiết đi ra theo khói lò có 90% là NaSO 4 và 10% là Na2CO3. Khi đó, ở
phễu tro có
Tổng khối lượng các chất bằng:
56.58 ×0.2=11.31 Kg

Trong 11,31 kg này có10% là Na2CO3 và 90% là Na2SO4 tức là lượng Na2CO3
bằng: 11.31 ×0,1=1.1 Kg
Lượng Na2SO4 :10.21 kg.

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 24
Đồ án môn học

Tính theo đơn vị riêng


142
Na 2 SO 4=10.21× =23.38 Kg
62
N a2 C O 3=1.1 ×=1.88 Kg

Tổng = 25.26 Kg
Ở lọc tĩnh điện :Tổng lượng các chất bằng:
56.58−5.66−11.31=39.61 Kg N a2 O

Trong đó:
N a2 C O 3=39.61 ×0.1=3.96 Kg N a2 O

Na2SO4 = 35.65 kg Na2O


Đổi ra đơn vị riêng:
106
N a2 C O 3=3.96 × =6.77 Kg
62
142
Na2 SO 4=35.65× =81.65 kg
62
Tổng: 88,42 kg
*Đi ra theo ống khói có 5,66 kg trong đó có 0.566 kg Na 2CO3 và 5.094 kg
Na2SO4 theo Na2O
Theo đơn vị riêng
106
Na 2 CO 3=0.566 × =0.96 Kg
62
142
Na 2 SO 4=5.094 × =11.67 Kg
62
Tổng :12.63 Kg
Tới đây ta có tất cả các số liệu ban đầu để tính toán tổng cân bằng vật chất của
lò đốt:
30
-Trong dịch đen có: 1376.22 kg chất khô và 1376 . 22× 70 =589.8 Kg nước. Theo
dây chuyền công nghệ, dịch đen sẽ trộn với tro lắng ở phễu tro và bụi kiềm ở lọc
tĩnh điện. Như vậy, sau thiết bị khuấy trộn, lượng các chất vô cơ trong kiềm sẽ là:
432.17 +130.7+25.26+88.42=676.55 Kg

Tổng lượng chất khô là:


944.05+676.55=1620.6 Kg

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 25
Đồ án môn học

Hàm lượng các chất vô cơ tăng lên đến:


676.55
×100 %=41.74 %
1620.6
Hàm lượng chất khô bằng
1620.6
×100 %=73.32 %
1620.6+589.8
3.1.6 Các phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình đốt.
Trong quá trình đốt khi phun dịch đen thì các thành phần như NaOHtư do, Na2S
và NaOHliên kết sẽ được cacbonat hóa hoàn toàn. 50% lượng H2S tạo ra khi
cacbonathoa Na2S và Shc tạo thành SO2 .Quá trình tái sinh S, tức là chuyển nó từ
thành phần có trong dịch đen về kiềm đỏ diễn ra do quá trình oxy hoa 1 phần SO 2
chuyển thành SO3, sau đó sẽ tác dụng với Na2CO3 để tạo thành Na2SO4 .Trong tổng
số thành phần cacbon được cháy sẽ có 3% C tạo thành CO.
1, Phản ứng cacbonat hoá xút
2NaOH + CO2 = Na2CO3 + H2 O
2.40 44 106 18
Lượng NaOH đem đi phản ứng bằng NaOHliên kết+NaOHtự do=341.34 Kg
44
Lượng CO2: 341.34 × 80 =187.74 Kg
106
Lượng Na2CO3: 341.34 × 80 =252.27 Kg
18
Lượng H2O 341.35 × 80 =76.8 Kg

2, Phản ứng cacbonat hoá sunfua


Na2S + CO2 + H2 O = Na2CO3 + H2S
78 44 18 106 34
Lượng Na2S tham gia phản ứng bằng lượng Na 2S trong dịch đen = 22.02 Kg
44
Lượng CO2 : 22.02 × 78 =12.42kg
18
H2O : 22.02 × 78 =5.08 Kg
106
Na2CO3 : 22.02 × 78 =29.92 Kg
34
H2S : 22.02 × 78 =9.6 Kg

3, Phản ứng khử sunfat

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 26
Đồ án môn học

Na2SO4 + 2C = Na2S + CO2


142 2.12 78 2.44
Lượng Na2S có trong kiềm đỏ :95,49 kg
Lượng các chất tham gia phản ứng:
142
Na2SO4 : 95.49 × 78 =173.84 Kg
24
C : 95.49 × 78 =29.38 Kg
44
CO2 :95.49 × 78 =53.87 Kg

4, Phản ứng cháy không hoàn toàn


2C + O2 = 2CO
2.12 32 2.28
- Lượng cacbon trong dịch đen : 578 kg
- Lượng C bị khử ở phản ứng 3 :29.38 kg
- Lượng C còn lại 548.62 kg
- Lượng cacbon chuyển thành CO, theo điều kiện là 3%:
5 48.62 ×0.03=16.46 kg
32
- Lượng O2 tham gia phản ứng :16.46 × 24 =21.94 Kg
56
- Lượng tạo thành : CO :16.46 × 24 =38.4 Kg

5, Phản ứng tạo thành CO2 của C


C + O2 = CO2
12 32 44
- Lượng tham gia phản ứng: C : 548.62 – 1 6.46=5 32.16 K g
32
O2:532.16 × 12 =1419.09 Kg
44
- Lượng tạo thành: CO2:632.16 × 12 =1951.25 Kg

6, Phản ứng cháy hyđro


2H2 + O2 = 2H2O
4 32 2.18

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 27
Đồ án môn học

Lượng tham gia phản ứng: H2(có trong dịch đen): 68.81 kg
32
68.81 × =550.48 Kg
4
36
Lượng tạo thành: H2O : 68.81 × 4 619.29 Kg

4.7. phản ứng cháy S


S + O2 = SO2
32 32 64
Lượng S tham gia phản ứng:
Shc trong dịch đen = 22 Kg
32
O2 :22 × 32 =22 Kg
64
Tạo thành SO2 : 22 × 32 =44 Kg

8, Phản ứng cháy H2S


2H2S + 3O2 = SO2 + 2H2O
2.34 3.32 2.64 2.18
- Lượng H2S tham gia phản ứng : 9.6 × 0.6=4.8 Kg
32
O2 :4.8 × 34 =6.78 Kg

- Tạo thành:
64
SO2 : 4.8 × 34 =9.03 Kg
18
H2O : 4.8 × 34 =2.54 Kg

9, Phản ứng tạo thành Na2SO4


2SO2 + O2 + 2Na2CO3 = 2Na2SO4 + 2CO2
2.64 32 2.106 2.142 2.44
- Lượng Na2SO4 gồm có
+ Trong kiềm đỏ, mất mát vĩnh viễn và bị khử về sunfua
16.42+11.67+ 173.84=201.93 Kg

+ Trong dịch đen và lượng bổ xung:


13.76+130.7=144.46 Kg

+ Lượng tạo ra do phản ứng trên:


SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 28
Đồ án môn học

201.93 – 144.46=57.47 Kg
64
SO2 : 57.47 × 142 =25.9 Kg
32
O2 : 57.47 × 2× 142 =6.47 Kg
106
+ Lượng Na2CO3: 57.47 × 142 =42.9 Kg
44
+ Lượng CO2 :57.47 × 142 =17.8 Kg

3.1.7 Kiểm tra cân bằng.


1, Kiểm tra lượng Na2CO3
-Lượng vào = lượng có trong dịch đen, lượng sinh ra do các phản ứng (1) và
(2) và bằng :
55.05+ 452.27+29.92=537.24 Kg

-Lượng ra = lượng có trong kiềm đỏ, mất mát và lượng chi phí cho phản ứng
(9) bằng :
493.4 +0.96+ 42.9=537.24 kg

Như vậy tính toán trên là đúng !


2, Kiểm tra cân bằng S
- Tổng lượng vào = lượng S có trong dịch đen và sunfat bổ xung bằng:
34.13+130.7 ×=63.58 kg

- Lượng ra = lượng ra của kiềm đỏ và lượng mất mát


+ở dạng SO2 : tức là = lượng ra ở phản ứng (7) cộng ra ở phản ứng (8 ) trừ đi
tham gia phản ứng (9) và bằng :
( 44+9.03−25.9)×=13.56 kg

ở dạng H2S bằng lượng vào phản ứng (2) trừ ra phản ứng (8)
Bằng (9.6 – 4.,8)×=4.,52 kg
+ở dạng Na2SO4 : chính bằng lượng mất mát:
11.67 ×=2.63 kg

Như vậy tổng lượng S bị mất mát bằng


13.56+ 4.52+ 2.63=20.71 kg

-Tổng lượng ra ¿ 42.78+ 20.,71=63.,58 kg

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 29
Đồ án môn học

Như vậy cân bằng S cũng đúng


3.1.8 Kiểm tra lượng oxy tiêu hao cho các phản ứng 4,5,6,7,8,9
21.94+ 1419.09+ 550.48+ 22+ 6.78+6.47=2026.76 kg

3.1.9 Lượng oxy theo lý thuyết :


Bằng lượng oxy tiêu hao trừ đi lượng oxy có sẵn trong dịch đen:
2026.76−275.24=1751.52kg

Tiêu thụ không khí theo lý thuyết.


1751.52×=8340.57 kg

Hay bằng:
8340.57
=6.06 kg không khí/kg chất khô
1376.22
Ta chọn hệ số dư không khí α =1.2 .Khi đó lượng không khí tiêu thụ thực tế
bằng :
8340.57 ×1.2=10008.68 kg

Trong đó O2 chiếm: 10008.68 ×0.21=2101.82kg


N2 chiếm: 7906.86 kg
(bỏ qua lượng nước trong không khí)
3.1.10 Thành phần khí ra khỏi lò đốt.
Để tính toán thành phần khí ra khỏi lò đốt ta cần sử dụng khối lượng riêng các
thành phần ở t0 tiêu chuẩn(0oc, 760 mmHg) ở đơn vị kg/Nm3 như sau:
H2O (hơi nước) 0.8
H2 S 1.52
CO 1.25
CO2 1.98
SO2 2.93
N2 1.25
O2 1.43
Bảng 3.1.2 thành phần thể tích khí khô và khí ẩm
Cấu Không khí ẩm Không khí khô
tử Thành phần Thành phần Thành phần Thành phần
khối lượng thể tích khối lượng thể tích
Kg/tấn % Nm3/tấn % Kg/tấn % Nm3/tấn %
Xenlulô Xenlulô Xenlulô Xenlulô
H2 O 1611,03 13,6 2013,78 21,09
9

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 30
Đồ án môn học

H2 S 4,8 0,04 3,16 0,033 4,8 0,047 3,16 0,042


CO 38,4 0,33 30,72 0,32 38,4 0,378 30,72 0,4
CO2 1822,76 15,5 920,58 9,64 1822,76 17,96 920,58 12,22
SO2 27,13 0,23 9,26 0,097 27,13 0,267 9,26 0,123
N2 7906,86 67,2 6325,49 66,25 7906,86 77,89 6325,49 83,96
3 8
O2 350,3 2,98 244,96 2,57 350,3 3,45 244,96 3,25
Tổn 11761,28 100 9547,96 100 10150,25 100 7534,18 100
g
Bảng 3.1.3 Tổng kết cân bằng vật chất lò đốt kiềm, lượng vào
Lượng vào, kg/ tấn bột

Tổ
ng
Lượng sinh ra từ các phản ứng hh

2SO2+O2+Na2CO3=2Na2SO4+2CO2
Na2S+CO2+H2O=Na2CO3+H2S
2NaOH+CO=Na2CO3+H2O

Na2SO4+2C=Na2S+2CO2

2H2S+3O2=2SO2+2H2O
Với bụi thu hồi

2H2+O2=2H2O
Với không khí
Các cấu tử

Với sunfat
Với dịch đen đặc

2C+O2=2CO

C+O2=CO2

S+O2=SO2
Với trô

C 578 578
H2 68,81 68,81
O2 275,24 2101,82 2377,06
SH.C 22 22
NaOH 341,34 341,34
Na2S 22,02 95,49 117,51
Na2CO3 55,05 1,88 6,77 452,27 29,92 545,89
Na2SO4 13,76 130,7 23,38 81,65 57,47 306,96
H2O 917,48 76,8 619,29 2,54 1616,11
H2S 9,6 9,6
CO 38,4 38,4
CO2 53,87 1951,25 17,8 2022,92
SO2 44 9,03 53,03
N2 7906,86 7906,86
Tổng 2293,7 130,7 25,26 88,42 10008,68 529,07 39,52 149,36 38,4 1951,25 619,29 44 11,57 75,27 16004,49

Bảng 3.1.4 Bảng cân bằng vật chất lò đốt kiềm, lượng ra
Lượng ra, kg/ tấn bột
Tổ
cấu tử

ng
Các

Lượng sinh ra từ các phản ứng hh

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 31
Đồ án môn học

2SO2+O2+Na2CO3=2Na2SO4+2CO2
Na2S+CO2+H2O=Na2CO3+H2S
2NaOH+CO=Na2CO3+H2O

Na2SO4+2C=Na2S+2CO2

2H2S+3O2=2SO2+2H2O
Mất mát vinh viễn
Với bụi thu hồi

2H2+O2=2H2O
Với không khí

2C+O2=2CO
Với kiềm đỏ

C+O2=CO2

S+O2=SO2
Với tro

C 29,38 16,46 532,16 578


H2 68,81 68,81
O2 350,3 21,94 1419,09 550,48 22 6,78 6,47 2377,06
SH.C 22 22
NaOH 341,34 341,34
Na2S 95,49 22,02 117,51
Na2CO3 493,4 1,88 6,77 0,96 42,9 545,91
Na2SO4 16,42 23,28 81,65 11,67 173,84 306,96
H2O 1611,03 5,08 1616,11
H2S 4,8 4,8 9,6
CO 38,4 38,4
CO2 1822,76 187,74 12,42 17,8 2022,92
SO2 27,13 44 25,9 53,03
N2 7906,86 7906,86
Tổng 605,31 25,26 88,42 12,63 11761,28 529,08 39,52 203,22 38,4 1951,25 619,29 44 11,58 75,27 16004,51

3.2 Tính cân bằng nhiệt lượng


Điều kiện ban dầu:
Tính toán cho 1 tấn bột khô gió
Bề mặt truyền nhiệt của lò, m2
Buồng đốt: 640
Thiết bị sinh hơi quá nhiệt: 2708
Bề mặt nồi hơi: 4860
Bề mặt của thiết bị sinh hơi tiết kiệm: 13500
Tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt: 21708
Nhiệt dung riêng, kcal/kg 0C:
Hỗn hợp dịch đen: 0,65
Không khí khô: 0,24

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 32
Đồ án môn học

Kiềm đỏ: 0,27


Hơi nước quá nhiệt: 0,46
Khí lò khô: 0,23
Nhiệt hoá lỏng, kcal/kg
Cacbonat natri: 85,5
Na2S 14,8
Na2SO4 61,5
Nhiệt độ, 0C
Hỗn hợp kiềm, tro: 100
Không khí sau đốt nóng vào lò đốt: 30
Kiềm đỏ ra khỏi lò: 850
Khí sau các thiết bị thu hồi nhiệt: 150
Nước cấp cho nồi hơi: 100
Thành ngoài lò: 80
Không khí trong nhà: 20
Lượng các chất vào lò, kg
Dịch đen: Lượng chất khô trong kiềm trước khi đốt cộng với lượng nước trong
kiềm:1376.22+917.48=2293.7 kg
Không khí nóng: 10008.68 kg
Chất khô của dịch đen: 1376.22 kg
Kiềm đỏ: 605.31 kg
Lượng sunfat bổ xung 130.7 kg
3.2.1 Tính toán lượng nhiệt vào cân bằng.
3.2.1.1Nhiệt vật lý của dịch đen và sunfat bổ xung kcal
Q 1=( 2293.7+130.7)× 0.65× 100=157586
3.2.1.2 Nhiệt vật lý của không khí khô, kcal
Q 2=m3 c 2 t 2=10008.68× 0.24 ×130=312270.82

3.2.1.3 Nhiệt cháy chất khô của dịch đen, kcal


Q 3=3850 × m4

m4 khối lượng chất khô, kg

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 33
Đồ án môn học

3850: Nhiệt sinh ra khi đốt cháy 1kg chất khô, kcal
Q 3=3850 ×1376.22=5298447

3.2.1.4.Tổng lượng nhiệt vào, kcal


Q v=Q 1+Q 2+Q3
Q v=5768303.82( kcal)
3.2.2 Tính toán lượng nhiệt ra khỏi lò.
3.2.2.1 Nhiệt tiêu hao để bay hơi nước và đốt hơi quá nhiệt, kcal
Q 4=Gn ướ c ×[540+(150−100) ×0.46 ]

r t1 t2 c
Q 4=1611.03 ×[540+ ( 150−100 ) × 0.46]=907009.89

3.2.2.2 Nhiệt vật lý của kiềm đỏ, kcal


Q 5=605.31 ×0.27 × 850=138918.64

3.2.2.3 Nhiệt cung cấp cho đốt nóng chảy các muối vô cơ, kcal
Q 6=493.4 × 85.5+ 95.49 ×14.8+16.42 ×61.5=44608.78 kcal

3.2.2.4 Nhiệt tiêu hao cho phản ứng khử sunfat


Theo lý thuyết lượng nhiệt này =1700 Kcal/kg Tuy nhiên khi tính toán cần tính
theo khối lượng sunfat
142
Q 7=95.49× 1700× =295529.3
78
3.2.2.5 Nhiệt cung cấp cho phản ứng tạo ra CO, kcal (phản ứng cháy không
hoàn toàn).
Mất mát nhiệt do cháy không hoàn toàn, theo lý thuyết cứ 1 kg cacbon khi cháy
đến CO sẽ mất đi 5636 kcal
Q 8=5636 × 16.46=92768.56

3.2.2.6 Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh, kcal
(Tiêu hao nhiệt do bức xạ của lò đốt và nồi hơi)
Q 9=F ×(t 1−t 2)=21708 ×15 ×(80−20)=19537200

Hệ số truyền nhiệt từ thành lò ra không khí bên ngoài chọn  = 15


kcal/m2.h.0C, với công suất của lò đốt là 917.34 tấn chất khô/ ngày đêm, Vậy mất
mát nhiệt trên 1 tấn bột sẽ là:
24
Q 9=19537200 × =511143.96
917.34

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 34
Đồ án môn học

3.2.2.7 Nhiệt theo không khí khô đi vào đường ống, kcal
Q 10=m ×c ×t=10150.25 ×0.23 ×50=350183.63

3.2.2.8 Nhiệt do hệ thống nồi hơi hấp thụ, kcal


Nhiệt sử dụng để sản xuất hơi nước trong nồi hơi tính theo công thức:
Q 11=Q v−Q ’

Trong đó:
Q ’=Q 4+Q 5+Q 6+Q 7+Q 8+Q 9+Q 10=2340162.76
→ Q11=3428141.06

3.2.2.9 khối lượng hơi nước thu được, kg


Chọn các thông số của hơi nước là:
Áp suất 8400.0000 kPa (8.4 Mpa)
Nhiệt độ 480.0000 C
Enthalpy 3344.3868 kJ/kg
Ẩn nhiệt 3023.2661 kJ/kg ~ 722.267 kcal/kg
Với nhiệt độ của nước cấp cho nồi hơi là 100 0C.
Vậy khối lượng hơi nước thu được sẽ là:
3428140.06 Kg
=5509.11 bộ t
722.267−100 ×1 tấn
3.2.3 Tính toán hiệu suất nhiệt.
3.2.3.1 Hiệu suất nhiệt kỹ thuật:
Q 1× 100 % 3428141.06 ×100 %
KT = = =64.7 %
Q3 5298447
3.2.3.2 Hiệu suất nhiệt công nghệ
(Q 4 +Q 5+Q 6+Q 7+Q11) 100 %
CN = =90.08 %
Q3
Các thông số K,P,D trên còn phải trừ đi lượng nhiệt dùng để đốt nóng dịch đen
và không khí
Tiêu hao nhiệt để đốt nóng hỗn hợp dịch đen từ 800C đến 1000C
Q ’0 =(2293.7+130.7) ×0.65 ×(100−80)=31517.2 kcal

Nhiệt tiêu hao để đốt nóng không khí từ 200C đến 1300C
Q”0 ¿ 10008.68 ×0.24 ×(130−20)=264229.15 kcal

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 35
Đồ án môn học

Tổng tiêu hao nhiệt để đốt nóng kiềm và không khí


Q0 = Q’0 + Q”0 =295746.35 kcal
Vậy lượng nhiệt này sẽ làm giảm lượng nhiệt để sinh hơi và như vậy:
+Hiệu suất nhiệt kỹ thuật thực tế chỉ còn là:
3428141.06−295746.35
KT = 5298447
× 100 %=59.11 %

+Hiệu suất nhiệt công nghệ thực tế chỉ còn là:


(Q 4 +Q5+ Q6+ Q7+Q 11 – Q 0) ×100 %
CN ¿ Q3
=85,27 %

Bảng 3.2.1 Tổng kết cân bằng nhiệt lượng

Khối lượng nhiệt trên 1


Các giai đoạn nhiệt vào và ra tấn bột
Kcal %
Nhiệt vật lý của hỗn hợp dịch đen và sunfat bổ
157586 2,73
xung
Vào Nhiệt vật lý của không khí khô 312270,82 5,41
Nhiệt cháy các chất khô của kiềm 5298447 91,86
Tổng 5768303,82 100%
Nhiệt bay hơi nước và đốt hơi nước quá nhiệt 907009,89 15,72
Nhiệt vật lý của kiềm đỏ 138918,64 2,4
Nhiệt khử sunfat 295529,3 5,12
Nhiệt làm nóng chảy kiềm đỏ 44608,78 0,77
Nhiệt cháy không hoàn toàn 92768,56 1,6
Ra Nhiệt bức xạ 511143.96 6,45
Nhiệt vật lý của khói lò khô 350183,63 6,1
Nhiệt sinh hơi nước 3428141.06 61,84
Tổng 5768303,82 100%

Phần IV: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ CHÍNH


4.1Thiết bị chính.
Từ phần tính cân bằng vật chất của quá trình đốt kiềm, ta có số liệu về lượng
chất khô trong dịch đen mang đốt là: 1.376 tấn chất khô/ tấn bột.
Khối lượng sản phẩm Bột nấu ra trong một ngày đêm bằng
220000
=666,67 tấn/ ngày đêm
330
Như vậy lượng chất khô thực tế đem đốt trong một ngày đêm là:
SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 36
Đồ án môn học

1.376 ×666.67=917.34 tấn chất khô/ngày đêm.

4.2 Thiết bị phụ.


4.2.1 Bunke sunfat.
Thể tích: 50 m3
Công suất động cơ vít tải: 0.75 Kw
4.2.2 Bể trộn sunfat.
Kích thước: ϕ5.5 x H3.6 (m).
Công suất cánh khuấy: 2000kW.
4.2.3 Lọc tĩnh điện
Hiệu quả làm sạch 98 %
Hàm lượng bụi trước khi vào: 40 – 75 Kg/ tấn chất khô.
Nồng độ bụi sau lọc tĩnh điện 0.25-0.3 kg/m3 khí.
Lượng khói ra: 220.000 m3/h nhiệt độ: 125o C
Điện thế sử dụng: A/KV : 1.2/72 KV.
Công suất vận hành: 100KW
Kích thước: 20.16x10.18x17.75 (m)

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 37
Đồ án môn học

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 38
Đồ án môn học

Ta chọn lò đốt thu hồi của hãng ABB, CPK1400 có các thông số kỹ thuật sau:
Thông số kỹ thuật Giá trị
Năng suất 1540 tấn/ ngày đêm
Năng suất theo tính toán 1400 tấn/ngày đêm
Mức nước 6m
Chiều rộng buồng đốt 6m
Chiều cao buồng đốt 9.946 m
Mức nước trong buồng đốt 9.946 m
Diện tích đáy buồng đốt 98 m2
Thể tích hiệu dụng của buồng đốt 1910 m 3
Tải trọng đáy 15.3 tấn/m2/ngày
Hiệu ứng nhiệt của đáy buồng đốt 12.017x106 Kj/m3.h
Hiệu ứng nhiệt của buồng đốt 494x103 Kj/m3.h
Đường kính ống vách 60.3 mm
Chiều dày ống vách 5 mm
Khoáng các các ống vách 61 mm
Tổng bề mặt trao đổi nhiệt vách ống 640 m2
Đường kính ống feston 51 mm
Chiều dày ống feston 4.5 mm
Khoáng cách các ống feston theo chiều ngang 434 mm
Diện tích trao đổi nhiệt ống feston 377 m2
Đường kính thiết bị quá nhiệt hơi 40.3 mm (hoặc 50.8mm)
Khoáng cách các ống theo chiều ngang của tb quá nhiệt hơi 217 mm (hoặc 434 mm)
Bề mặt đốt nóng của thiết bị quá nhiệt hơi 2708 m2
Đường chùm ống đối lưu 60.3 mm
Khoáng cách ngang chùm ống đối lưu 124 mm
Khoáng cách dọc chùm ống đối lưu 124 mm
Tổng bề mặt trao đổi nhiệt chùm ống đối lưu 4860 m2
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt với khói lò 13500 m2
Số lượng vòi phun dịch 4 vòi
Chiều cao phân bố các ống cấp khí
Cấp1 1m
Cấp 2 6m
Cấp 3 8.5 m
4.2 Thiết bị phụ.
4.2.4 Bunke sunfat.
Thể tích: 50 m3
Công suất động cơ vít tải: 0.75 Kw
4.2.5 Bể trộn sunfat.
Kích thước: ϕ5.5 x H3.6 (m).

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 39
Đồ án môn học

Công suất cánh khuấy: 2000kW.


4.2.6 Lọc tĩnh điện
Hiệu quả làm sạch 98 %
Hàm lượng bụi trước khi vào: 40 – 75 Kg/ tấn chất khô.
Nồng độ bụi sau lọc tĩnh điện 0.25-0.3 kg/m3 khí.
Lượng khói ra: 220.000 m3/h nhiệt độ: 125o C
Điện thế sử dụng: A/KV : 1.2/72 KV.
Công suất vận hành: 100KW
Kích thước: 20.16x10.18x17.75 (m)

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 40
Đồ án môn học

KẾT LUẬN
Sau 3 tuần làm đồ án môn học, chúng em đã được làm quen với các phương
pháp tra cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức đã học, tiếp cận với kiến thức mới, trình
bày bản vẽ kỹ thuật.. đây là những kỹ năng rất cần thiết cho một kỹ sư trước khi
bước vào làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp.
Nộ dung đồ án môn học của em về phần thu hồi hóa chất, cụ thể là công đoạn
đốt dịch đen. Đây là một lĩnh vực không mới mẻ trên thế giới nhưng ở nước ta lại
đang là vấn đề nan giản, bởi những tác động của nhà máy giấy đến môi trường là
rát lớn nếu nước thải không được xử lý. Vì vậy tìm hiểu về lĩnh vực này sẽ là một
phần rất quan trong đối với mỗi sinh viên, riêng em thấy rất lí thú và bổ ích.
Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng làm tốt nhất có thê, tuy nhiên không
tránh khỏi còn những thiếu sót, vì vậy sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy
cô trong bộ môn Công nghệ Bộtza và Giấy là vô cùng quý báu đối với chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn
thành đồ án môn học. Đặc biệt là thầy Lê Quang Diễn đã trực tiêp hướng dẫn em
hoàn thành đồ án này!

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 41
Đồ án môn học

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Doãn Thái Hòa – Bảo vệ môi trường trong công nghiệp bột giấy và giấy –
NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, 2005.
2. Doãn Thái Hòa – Thiết Bị Ngành Giấy, Tập 1 & 2, NBX Khoa Học và Kỹ
Thuật, 2010
4. J.Gullichsen. Paper Making Science and Technology. Book 6B.
Fapet.CO.1999.
5. Nhiều Tác Giả - Sổ tay Quá Trình Thiết Bị và Công Nghệ Hóa Chất tập 1,
NBX Khoa Học và Kỹ Thuật,2003

SVTH: Lê Sơn Tù ng
Lớ p: CN giấ y K51 42

You might also like