You are on page 1of 4

Chương 7:

“Rủi ro là tình huống khách quan trong đó tồn tại khả năng xảy ra sự sai lệch
so với kết quả được dự tính hay mong đợi.”
Câu 3:
Quản trị rủi ro thực chất là quá trình xử lý rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu những tổn thất mà rủi ro
mang lại.
Hoạt động quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau pụ
thuộc vào nhiều yếu tố tuy nhiên nhìn chung quá trình xử lý rủi ro thường
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- nhận dạng rủi ro.
- Phân tích rủi ro.
- Đo lường rủi ro.
- Kiểm soát rủi ro.
- Tài trợ rủi ro.
Mục đích cuối cùng của quản trị rủi ro là góp phần tối đa hóa giá trị kinh tế
của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro thường gắn liền với các nỗ lực quản trị các
rủi ro có khả năng gây ra tổn thất, thiệt hại mà đứng trên góc độ tài chính,
những tổn thất này có thể làm giảm giá trị kinh tế của doanh nghiệp, ví dụ
giá trị hiện tại của các luồng tiền dự kiến trong tương lai của doanh nghiệp.
Ngày nay quản trị rủi ro là một trong những quan tâm hang đầu của các nhà
quản trị, các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư. Sở dĩ như thế là bởi vì
hoạt động quản trị rủi ro đã thể hiện được vai trò quan trọng không thể thiếu
đối với mỗi doanh nghiệp. Cụ thể đó là:
-thứ nhất, quản trị rủi ro giúp nhận dạng để giảm thiểu, triệt tiêu nguyên
nhân gây ra rủi ro góp phần tạo lập môi trường an toàn hơn cho doanh
nghiệp.
-thứ hai, qtrr giúp hạn chế và xử lý một cách tốt nhất các tổn thất và những
hậu quả không mong muốn khi rủi ro xảy ra. Trên cơ sở đó có thể giúp
doanh nghiệp tránh được những thiệt hại về tài sản và giảm sút về thu nhập.
-thứ ba, qtrr giúp phát hiện và tham gia các dự án có khả năng sinh lời cao,
tránh từ bỏ những phương án khả thi mà mức độ rủi ro là có thể chấp nhận
và có thể xử lý được thông qua việc nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro.

Câu 4: Nội dung và các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Để có thể quản trị được rủi ro trước tiên chúng ta cần phải nhận dạng hay
phát hiện được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định lien tục và có
hệ thống các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. quá trình này bao gồm các công việc cần làm như: theo
dõi, nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp để có thể thống kê tất cả các loại rủi ro, gồm rủi ro đã và đang
xảy ra cũng như những loại rủi ro mới có thể xuất hiện và ảnh hưởng tới
doanh nghiệp.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng nhằm nhận dạng rủi ro trong doanh
nghiệp bao gồm:
1. Lập bảng câu hỏi phân tích rủi ro.
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong việc nhận dạng rủi ro. Các
câu hỏi được sắp xếp theo nguồn rủi ro hoặc theo môi trường tác động và
xoay quanh các vấn đề như: doanh nghiệp đã gặp phải những loại rủi ro
nào? Mức tổn thất? Tần số xuất hiện? Biện pháp phòng ngừa nào đã được
sử dụng?Hiệu quả sử dụng của những biện pháp đó? Những rủi ro chưa
xảy ra nhưng có thể xuất hiện? Lý do?Các câu hỏi được sắp xếp thành
một hệ thống các vấn đề cần tìm hiểu để giúp các nhà quản trị định
hướng trong quá trình phát hiện rủi ro.
2. Phân tích các báo cáo tài chính:
Được sử dụng ngày càng phổ biến với các mức độ và mục đích khác
nhau. Trong công tác qtrr bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các
khoản mục trong bản cân đối kế toán , các báo cáo hoạt động kinh doanh,
…ngta có thể xác định được các nguy cơ rủi ro của dnghiep về tsản,
nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Đối với mỗi loại hinhf doanh
nghiệp khác nhau thì bctc cũng có những khoản mục khác nhau. Do vậy,
công việc của nhà quản trị rủi ro là phải nghiên cứu từng khoản mục để
xác định các loại rủi ro tiềm năng. Ngoài ra, bằng cách kết hợp phân tích
các số liệu trong kì báo cáo có so sánh với các số liệu dự báo cho kì kế
hoạch ngta không chỉ phát hiện các loại rr thuần túy mà còn giúp nhận
dạng được những rủi ro suy đoán. Vì vậy để sử dụng pp này đòi hỏi các
nhà qtrr phải hiểu biết các chỉ tiêu tài chính, các nguồn thông tin về tài
chính và những chứng từ hợp pháp trong doanh nghiệp.
3. phương pháp lưu đồ:
Đây là pp mô hình hóa bằng sơ đồ để nhận diện rủi ro. Để thực hiện pp
này trước hết cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động cuả
doanh nghiệp. tiếp theo là liệt kê tất cả các rủi ro tiềm năng mà doanh
nghiệp có nguy cơ phải đối mặt.
4. Phương pháp thanh tra hiện trường:
Đối với các nhà qtrr thì thanh tra hiện trường là công cụ hữu ích trong
việc cung cấp các thông tin có giá trị, giúp phát hiện ra những rủi ro mà
trước đó không phát hiện được. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt
động của các bộ phận trong doanh nghiệp , trên cơ sở tiến hành phân
tích, đánh giá các nhà quản trị có thể nhận dạng được những rủi ro mà
doanh nghiệp có thể gặp phải.
Các nội dung nghiên cứu cần thực hiện khi sử dụng phương pháp thanh
tra hiện trường gồm:
Vị trí địa lý(thành thị, nông thôn,…)
Vị trí toạ lạc (trung tâm,vùng ven,khu công nghiệp….)
Sơ đồ tổ chức ben trong của doanh nghiệp (khu vực sản xuất, kho phong
nghiệp vụ, lối đi, lối thoát hiểm,đường vận chuyển hàng hóa, nguyên vật
liệu……)
Vấn đề an ninh khu vực
Môi trường xung quanh
Tất cả những điều trên có ảnh hưởng nhất định, cấu thành nên những
nguyên nhân rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp.
5. Hợp tác với các bộ phận khác trong doanh nghiệp
Để nhận dạng rủi ro, các nhà quản trị rủi ro càn thường xuyên giao tiếp
và hợp tác với các bộ phận khác trong doanh nghiệp để nắm bắt tình hình
và nhận dạng những nguy cơ rủi ro. Có hai loại hình chủ yếu:
Một là, thông qua các báo cáo của các bộ phận nghiệp vụ theo hệ thống
báo cáo thường xuyên để nắm bắt những thông tin cần thiết.
Hai là thường xuyên thăm viếng, gián tiếp trao đổi với các cá nhân ở bộ
phận khác để nắm bắt them các thông tin không chính thức.
Theo phương pháp này, nhận dạng được nhiều hay ít rủi ro của daonh
nghiệp phụ thuộc vào sự hợp tác của các nhà quản trị rủi ro và các nhân
viên của phòng ban chức năng khác. Trong sự hợp tác này, nhà quản trị
rủi cần chú ý khong nên tiết lộ các thông tin không có lợi vì nó lien quan
trực tiếp tới các loại rủi ro sẽ được trình báo và các khoản bồi thường
chúng. Để tránh những hậu quả xấu, việc thưởng phạt phải được thông
báo rõ ràng cho các bộ phận vào thời điểm họ được hỏi về các hoạt động
tạo ra rủi cho doanh nghiệp.
6. Hợp tác với các tổ chức chức cá nhân,ngoài doanh nghiệp:
Thông qua các buổi trao đổi. thảo luận với các tổ chức, cá nhân bên
ngoài có quan hệ với doanh nghiệp như: các cơ quan thuế, công an , các
tổ chức ,hiệp hội nhà quản trị rủi ro có thể phát hiện them các nguy cơ rủi
ro.
Phân tích các hợp đồng:các hợp đồng kinh tế rất dễ dẫn đến các rủi ro
khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. để tránh rủi ro, gây tổn thất, các
hợp đòng cần phải duwocj nghiên cứu kĩ từng điều khoản. những người
thực hiện hợp đồng cần chú ý kiểm soát chặt chẽ chúng để tránh những
sai sót dẫn đến kiện tụng tranh chấp. các loại rủi ro thường phát sinhtuwf
hợp đồng bao gồm
Rủi ro trong kí kết hợp đồng : rủi ro chủ thể ,rủi ro từ ngôn ngữ , rủi ro
nội dung ký kết , rủi ro pháp lý
Rủi ro trong thực hiện hợp đồng : rủi ro về thời giangiao hang ,rủi ro
trong vận chuyển , rủi ro trong nghiệm thu hang hóa .
7. Sử dụng tư vấn :thông qua tư vấn nhà quản trị rủi ro có thể nắm them
dduwwocj những thông tin cần thiết về mối hiểm họa và nguy cơ rủi ro
đối với doanh nghiệp từ nguồn tin bên ngoài.mục đích sử dụng tư vấn là
nhằm tìm kiếm những rủi ro mà nhà quản trị khong thấy hoặc bỏ sót.
Các nhà tư vấn có thể là chuyên viên kiểm toán luật sư các chuyên viên
thống kê,các nhà đấu tư.
8. Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: các nhà quản trị rủi
ro có thể tham khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất qua các biens cố rủi
ro .có thể tham khảo hố sơ lưu trữ về những tổn thất qua các rủi ro đã xảy
ra tại doanh nghiệp.các thông tin trong quá khứ cho phép dự báo các
thông số lien quan đến rủi ro tiềm năng. Cụ thể
Số liệu thống kê cho phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá xu hướng phát
triển của các tổn thất tiềm năng mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Số liệu thống kê tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu phân tích một số
vấn đề như: nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra sự cố,…
Số liệu thống kê về tổn thất trong quá khứ cho phép nhà qtrr có thể lập dự
toán tổng chi phí tổn thất hay quỹ dự phòng rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp.

You might also like