You are on page 1of 12

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 60, 2010

NÂNG CAO NĂNG LỰC THAM GIA CỦA NGƯỜI NGHÈO


TRONG KINH DOANH DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC MIỀN TRUNG
Bùi Thị Tám
Khoa Du lịch, Đại học Huế

TÓM TẮT

Nghiên cứu du lịch giảm nghèo ở ba tỉnh Bắc Miền Trung cho thấy du lịch đang có
những đóng góp tích cực trong việc cải thiện cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân địa
phương và người nghèo. Người dân địa phương có nhận thức tốt về lợi ích được tạo ra từ các
hoạt động du lịch và bày tỏ thiện chí và nguyện vọng được tham gia vào kinh doanh du lịch để
cải thiện sinh kế của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các rào cản chính bao gồm
thiếu vốn, thiếu kiến thức, hiểu biết về du lịch, kỹ năng ngoại ngữ và giao tiếp còn yếu, cùng với
sự thiếu vắng của cơ chế hợp tác hiệu quả và thông tin đa chiều giữa các bên đang hạn chế đến
sự tham gia của người nghèo vào các hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ. Cơ hội việc làm và
thu nhập cho người nghèo từ các hoạt động này còn thấp và mang tính thời vụ cao. Do vậy, bên
cạnh việc triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, tháo gỡ các rào cản thì việc
tăng cường cơ chế hợp tác giữa các bên nhằm tạo cơ hội tham gia cho người nghèo có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển bền vững du lịch giảm nghèo.

1. Giới thiệu chung


Du lịch, được xem là ngành kinh tế chiến lược của nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ, sử dụng khoảng 11% lực lượng lao động và đóng góp gần 10% GDP của thế giới.
Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Với tốc độ tăng trưởng nhanh - bình
quân hàng năm khoảng 16% - du lịch đang được xem một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người dân địa phương. Báo cáo Du lịch và Giảm nghèo của Tổ chức Du lịch Thế giới
nhấn mạnh rằng du lịch là một trong những cơ hội phát triển ít ỏi cho người nghèo và
kêu gọi các chương trình hành động nhằm tăng cường phát triển "du lịch vì người
nghèo” (Pro-poor Tourism) (WTO, 2002; Goodwin, 2006).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu tiêu biểu về du lịch giảm nghèo được thực hiện ở
Việt Nam nói chung và ở các tỉnh Bắc Miền Trung nói riêng cho thấy tác động giảm
nghèo của du lịch đang khá khiêm tốn, tuỳ thuộc vào qui mô, đặc điểm và giai đoạn
phát triển du lịch ở từng địa phương, từng điểm đến (Asley, 2006; Mitchell and Le Chi
Phuc, 2007; Bui Thi Tam et. al, 2008). Việc nghiên cứu các điều kiện và cơ hội nhằm

183
tăng cường sự tham gia của người nghèo trong kinh doanh du lịch do vậy là rất cần thiết
cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
Bài viết này được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ dự án "Nghiên
cứu xây dựng dữ liệu cơ bản về phát triển chuỗi giá trị giảm nghèo trong du lịch"1 dưới
sự tài trợ của Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV năm 2008 của Khoa Du lịch - Đại học
Huế. Mục đích chính nhằm tập trung phân tích các kết quả cơ bản về cơ hội việc làm
trong du lịch cho các hộ nghèo, mức độ tham gia, ý kiến và nguyện vọng của người dân
địa phương trong phát triển du lịch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao năng lực cho người dân được tham gia và hưởng lợi từ du lịch, đặc biệt là
người nghèo.
2. Cơ hội tham gia của người dân địa phương trong kinh doanh du lịch
2.1 Sơ lược về mẫu điều tra
Trong phạm vi của dự án nêu trên, ba trong số năm tỉnh ở khu vực Bắc Miền
Trung, gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế được lựa chọn cho nghiên cứu
này, trong đó, các thành phố/thị xã thuộc "Hành lang Kinh tế Đông - Tây" và "Con
đường Di sản Miền Trung" (EWC/WHR) và các huyện/thị xã vùng lân cận nơi có tiềm
năng phát triển du lịch được chọn để điều tra. Cụ thể gồm: Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố
Trạch và Tuyên Hóa (Quảng Bình); Đông Hà, Vĩnh Mốc – Cửa Tùng, Đakrong (Quảng
Trị) và Thành phố Huế, Phong Điền, Phú Lộc, Nam Đông (Thừa Thiên - Huế).
Đối tượng điều tra gồm hai nhóm: 1) Các cơ sở kinh doanh du lịch: thu thập
thông tin về cơ hội việc làm các doanh nghiệp mang lại cho người nghèo bao gồm việc
làm trực tiếp trong các cơ sở kinh doanh du lịch hoặc việc làm gián tiếp thông qua cung
ứng sản phẩm, dịch vụ; thu nhập trực tiếp cho người nghèo từ các cơ sở kinh doanh du
lịch thông qua việc trả lương, hợp đồng cung ứng…, và các chính sách ưu tiên của các
cơ sở kinh doanh du lịch cho người nghèo ở địa phương liên quan đến việc tuyển dụng,
tiêu dùng sản phẩm địa phương, ưu tiên hợp đồng cung ứng hàng hóa và dịch vụ…;
Nhóm 2) Các hộ nghèo có tham gia hoạt động du lịch dịch vụ liên quan: trên cơ sở tham
vấn với chính quyền địa phương và khảo sát thực địa để chọn các hộ nghèo có tham gia
hoạt động kinh doanh du lịch và các dịch vụ liên quan. Bài viết này tập trung phân tích
kết quả điều tra nhóm 2 (Qui mô và cơ cấu mẫu được trình bày ở Phụ lục 1).
2.2. Vấn đề nghèo đói ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Mặc dù thành tựu xoá đói giảm nghèo của nước ta đang trở thành trường hợp
điển hình thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cũng như
nhiều tổ chức phát triển quốc tế, các nghiên cứu gần đây cho thấy, tỉ lệ nghèo đói ở

1
Có thể liên hệ với tác giả để có thông tin đầy đủ về nghiên cứu này.
184
nhiều địa phương vẫn còn cao, nhất là các tỉnh vùng núi phía Bắc và duyên hải miền
Trung (Phụ lục 2). Ở vùng duyên hải Bắc Trung bộ, mặc dù tỷ lệ nghèo đói đã giảm
xuống, song số người nghèo ở vùng này chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 21%) trong tổng
số người nghèo ở Việt Nam, tiếp đến là vùng Đông Bắc và đồng bằng sông Cửu Long
(khoảng 17% cho mỗi vùng)2.
Số liệu thống kê tại các tỉnh miền Trung cho thấy, trừ Đà Nẵng - thành phố thuộc
nhóm năm tỉnh/thành phố có tỷ lệ nghèo đói dưới 4% năm 2008 - các tỉnh còn lại đều
thuộc nhóm những tỉnh nghèo nhất Việt Nam. Đặc biệt, Quảng Bình và Quảng Trị thuộc
nhóm 19 tỉnh vẫn còn có huyện mà tỷ lệ nghèo đói trên 50%, như Dakrong (Quảng Trị),
Minh Hoá (Quảng Bình). Theo số liệu thống kê mới nhất về nghèo đói, có khoảng
14,7% số hộ trong cả nước là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo 2005), trong đó 90% là ở các
vùng nông thôn và có sự khác biệt giữa các địa phương.
Để có thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghèo đói ở địa bàn nghiên cứu, các hộ
điều tra được yêu cầu sắp xếp mức độ quan trọng của những nguyên nhân dẫn đến
nghèo đói của họ. Kết quả cho thấy một số nguyên nhân khá tương đồng với các nghiên
cứu khác. Cụ thể, thiếu vốn vẫn được xếp là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến
nghèo đói ở cả ba tỉnh, tiếp đến là thiếu đất đai, kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên,
điều khá lý thú là các nguyên nhân khác như đông con, rủi ro thời tiết, bệnh tật lại
không được nêu ra như là những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói ở các địa
phương này. Điều này cũng dễ hiểu khi vấn đề việc làm và thu nhập được giải quyết tốt
thì các yếu tố rủi ro và tính dễ bị tổn thương của hộ nghèo sẽ được giảm thiểu.
2.3. Thực trạng tham gia kinh doanh du lịch của người nghèo
a. Cơ hội việc làm và thu nhập
Hầu hết những người được hỏi tại hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị cho rằng cơ
hội việc làm có liên quan đến hoạt động du lịch là rất khó khăn. Trong khi đó, ở Thừa
Thiên Huế việc tiếp cận với các hoạt động có liên quan đến du lịch dường như khá dễ
dàng hơn nhờ vào mức độ phát triển cao hơn của du lịch, mặc dù thu nhập mang lại từ
các hoạt động này chưa cao. Số liệu ở Bảng 1 cho thấy người nghèo ở cả ba tỉnh đánh
giá hoạt động kinh doanh lưu trú và nhà hàng là các hoạt động mang lại doanh thu lớn
nhất. Tuy nhiên, cơ hội việc làm cho người nghèo được đánh giá là rất khó khăn. Các
nguyên nhân chính là do các hoạt động này đòi hỏi nhiều vốn, kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm.

2
The Vietnam's Poverty Update Report 2006.
185
Bảng 1. Đánh giá của người dân về các cơ hội việc làm và thu nhập

Cơ hội việc làm * Thu nhập**


Hoạt động kinh tế
QB QT TTH QB QT TTH
Trồng trọt 3,2 3,4 2,2 1,9 1,6 1,9
Chăn nuôi 3,2 3,1 2,3 2,4 2,9 2,2
Nuôi trồng thuỷ
4,0 4,1 4,6 3,4 3,5 2,4
sản
Đánh bắt 4,0 4,1 3,6 3,1 3,2 2,1
Làm vườn 3,9 3,0 1,8 2,9 2,3 2,3
Lâm nghiệp 4,5 3,7 2,9 2,9 3,2 2,9
Thủ công mỹ nghệ 4,2 3,9 2,7 3,2 2,5 2,4
Kinh doanh nhỏ 3,0 3,1 2,3 2,9 2,8 2,6
Lưu trú 4,5 4,7 3,9 4,2 4,0 2,5
Nhà hàng 4,7 4,5 3,0 4,3 4,3 2,5
Hướng dẫn viên 4,3 4,9 2,8 3,8 3,3 3,0
Vận chuyển 3,5 2,6 2,1 2,2 2,5 2,4
Bán hàng 3,2 2,0 2,6 1,6 1,8 2,1
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
Lưu ý: Thang điểm: * 1: rất dễ đến 5: rất khó; ** 1: rất thấp đến 5: rất cao
QB: Quảng Bình; QT: Quảng trị; TTH: Thừa Thiên Huế
Hoạt động buôn bán nhỏ về thức ăn đồ uống tại các điểm du lịch được coi là
hoạt động tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập nhiều nhất cho người dân địa
phương. Phần lớn họ là phụ nữ và thường có con cái phụ giúp (đặc biệt trong giờ cao
điểm). Các sản phẩm thông thường là các loại hải sản (tươi và khô), snack, kem, bia và
nước giải khát (coca, nước khoáng, nước dừa, trà...), với mức thu nhập bình quân mỗi
ngày là từ 40-80 ngàn đồng. Tiếp đến là các hoạt động kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ, dịch vụ hướng dẫn và các dịch vụ tại chỗ khác ở các điểm du lịch (nhiếp ảnh,
người cho thuê lều rạp, giữ xe tại các điểm tham quan…). Mức thu nhập bình quân hàng
ngày cho các hoạt động này khoảng từ 50-60 ngàn đồng.
Điều đáng chú ý là trước khi tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ,
những người dân nói trên chủ yếu sống dựa vào nghề nông hoặc bán hàng rong. Theo
họ, việc tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch đã góp phần cải thiện đáng kể mức
186
thu nhập của họ so với trước kia. Tuy nhiên, do phụ thuộc thời tiết nên các hoạt động
này chủ yếu là từ tháng 3 đến tháng 8, còn trong mùa mưa họ phải sống bằng các nghề
khác như nông nghiệp, đánh bắt cá, hay lao động thuê thời vụ. Mặt khác, do thiếu vốn,
thiếu kiến thức và kỹ năng kinh doanh, kỹ năng giao tiếp (đặc biệt là ngoại ngữ) nên thu
nhập của họ vẫn chưa thực sự ổn định (Phụ lục 4).
b. Thông tin và nhận thức của người dân trong phát triển du lịch
Một trong những yếu tố quan trọng để phát huy sự tham gia của cộng đồng nói
chung và hộ nghèo nói riêng là việc thông tin và nâng cao nhận thức cộng đồng về du
lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các hộ đều nhận thức được các lợi ích tiềm
tàng từ việc phát triển du lịch và vai trò của du lịch trong việc xóa đói giảm nghèo thông
qua tạo ra công ăn việc làm và thu nhập, cải thiện cơ sở hạ tầng và cảnh quan ở điểm
đến. Đa số họ còn nhận thức được vai trò của du lịch trong việc tăng cường giao lưu văn
hoá, nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân địa phương. Nhiều người cũng tin
rằng cuộc sống của họ sẽ bớt buồn tẻ khi có nhiều khách du lịch đến địa phương, giúp
cho cuộc sống của họ trở nên nhộn nhịp và sống động hơn, cải thiện nền kinh tế của địa
phương.
Khoảng 30% số người được phỏng vấn ở Thừa Thiên Huế và 39% ở Quảng
Bình có vào các hiệp hội của địa phương như hội tàu thuyền, hội nhiếp ảnh, hội phụ nữ
và hội nông dân... và chủ yếu trên nguyên tắc tự nguyện, dựa trên nhận thức về các giá
trị và lợi ích mà hội viên nhận được. Đối với họ, thì hiệp hội là người đại diện nhằm
giúp họ phát biểu ý kiến, giải quyết công ăn việc làm cho họ một cách thuận lợi hơn
(tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh), và trợ giúp họ khi họ cần vay vốn cũng
như khi họ ốm đau. Tuy nhiên, các hiệp hội chuyên nghiệp được thành lập chưa nhiều,
đặc biệt ở Quảng Trị (Bảng 2). Hơn nữa, đối với người dân những hiệp hội này vẫn còn
thiếu tính năng động và có ít ảnh hưởng trong việc giúp họ bày tỏ ý kiến và tâm tư
nguyện vọng đối với sự phát triển du lịch.
Bảng 2. Ý kiến của người dân về các hình thức thông tin

% người trả lời


Cách thức thông tin
QB QT TTH
1. Tham gia vào các hiệp hội 38,6 7,5 29,5
- Trong đó: Tự nguyện 100,0 100 94,5
2. Tiếp nhận thông tin về các hoạt động du lịch của
54,4 58,5 42,6
địa phương từ chính quyền địa phương
3. Loại thông tin:
46,2 34,3 44,2
- Các hướng dẫn về “nên và không nên làm”

187
- Ý kiến phản hồi, góp ý của dân 23,0 18,2 3,8
- Bày tỏ tâm tư nguyện vọng của dân 7,7 12,5 3,8
- Thông tin khác 23,1 35,0 48,2
4. Các ý kiến của người dân được chính quyền địa
10,0 22,5 34,6
phương coi là quan trọng
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
Kết quả điều tra cũng cho thấy, tỉ lệ người dân nắm bắt được các thông tin về
hoạt động du lịch ở địa phương còn thấp (dưới 60%) và chủ yếu chỉ là các thông tin về
những điều “nên và không nên làm”. Đặc biệt có rất ít những thông tin phản hồi, góp ý
và phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Về phía người người dân, họ cũng
thừa nhận do làm việc vất vả nên ít có thời gian chú ý đến các thông tin, sự kiện du lịch.
c. Các khó khăn và nguyện vọng hỗ trợ của các hộ nghèo trong kinh doanh du
lịch
Như đã nêu trên, ngoài lý do khách quan là tính thời vụ cao của hoạt động du
lịch thì các khó khăn chủ yếu cản trở mức độ tham gia của các hộ nghèo ở địa bàn
nghiên cứu đó là vốn, kiến thức và kỹ năng. Do vậy, cũng dễ hiểu khi vốn là sự lựa chọn
đầu tiên của các hộ đề xuất hỗ trợ dưới các hình thức như vay vốn ưu đãi để tu sửa,
nâng cấp thiết bị, dụng cụ kinh doanh, cải tiến đa dạng hoá mặt hàng, nâng cao chất
lượng, mẫu mã… Nhu cầu hỗ trợ về đào tạo nâng cao hiểu biết, kỹ năng kinh doanh và
trình độ ngoại ngữ cũng là vấn đề được chú trọng, đặc biệt ở Quảng Bình và Quảng Trị.
Bảng 3. Ý kiến của người dân về các hình thức hỗ trợ cần thiết

% người trả lời


Hình thức hỗ trợ
QB QT TTH
Vốn 82,1 97,5 52,9
Được trình bày nguyện vọng 80,7 70,0 56,6
Bố trí khu vực kinh doanh 75,5 47,5 51,3
Được đóng góp ý kiến xây dựng chính
73,2 62,5 37,7
sách, quy hoạch
Hướng dẫn, chỉ dẫn rõ ràng 73,2 50,0 45,0
Thành lập các hiệp hội, hợp tác xã 66,1 40,0 20,9
Bồi dưỡng kiến thức 66,1 92,5 28,0
Bồi dưỡng ngoại ngữ 53,6 97,5 50,4

188
Hỗ trợ chuyên gia 47,5 52,5 21,7
Phương tiện, thiết bị, tiện nghi 44,6 42,5 19,8
Khác (chính sách ưu đãi về thuế, đất...) 40,0 10,3 40,0
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
Tương tự, người dân địa phương có ít cơ hội để trình bày nguyện vọng, đề xuất
ý kiến, nên một tỷ lệ lớn đối tượng phỏng vấn thể hiện mong muốn có được cơ hội để
họ có thể có tiếng nói chính thức của mình đối với các vấn đề phát triển du lịch. Nhiều
đối tượng phỏng vấn đưa ra ý kiến về vấn đề quy hoạch và phân chia ranh giới cho khu
vực kinh doanh, tránh cạnh tranh không lành mạnh, gây lộn xộn và ấn tượng không tốt
với khách du lịch.
3. Kết luận
Nghiên cứu du lịch giảm nghèo ở ba tỉnh Bắc Miền Trung cho thấy địa phương
nào có du lịch càng phát triển thì cơ hội cải thiện việc làm cho người dân địa phương và
người nghèo càng tốt hơn. Người dân địa phương cũng có nhận thức tốt về lợi ích được
tạo ra từ các hoạt động du lịch và bày tỏ thiện chí và nguyện vọng được tham gia vào
kinh doanh du lịch để cải thiện sinh kế của họ.
Mặc dù việc chọn mẫu tập trung vào các hộ nghèo có tham gia hoạt động kinh
doanh du lịch dịch vụ, nhưng thu nhập từ du lịch của họ còn thấp và mang tính thời vụ.
Cơ hội tiếp cận với các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ có
thu nhập tương đối cao hơn vẫn còn rất hạn chế. Các rào cản chính bao gồm thiếu vốn,
thiếu kiến thức và hiểu biết về du lịch, kỹ năng ngoại ngữ và giao tiếp còn yếu.
Để phát huy tác động giảm nghèo của du lịch, bên cạnh việc tăng cường khai
thác các tiềm năng lợi thế để mở rộng qui mô phát triển của ngành, thúc đẩy cơ chế hợp
tác giữa các bên trong phát triển du lịch giảm nghèo, thì việc nâng cao nhận thức, năng
lực và tạo cơ hội tham gia của người nghèo trong hoạt động kinh doanh du lịch đóng vai
trò quan trọng. Theo đó, một số giải pháp sau cần được quan tâm triển khai thực hiện:
Cần có chính sách hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao năng lực
kinh doanh cho người nghèo bao gồm hỗ trợ về vốn vay thông qua chính sách ưu đãi tín
dụng, đào tạo nâng cao hiểu biết và kỹ năng kinh doanh du lịch, trách nhiệm hợp đồng,
đặc biệt là kỹ năng ngoại ngữ và giao tiếp.
Thành lập và hoàn thiện hoạt động của các tổ chức/hiệp hội nghề nghiệp ở địa
phương, hình thành các kênh giao tiếp hiệu quả về nhu cầu doanh nghiệp đối với sản
phẩm địa phương (về số lượng và chất lượng) để thúc đẩy tốt hơn thông tin thị trường
đến người nghèo và tăng cường sự liên kết các địa phương cho sự phát triển bền vững
du lịch giảm nghèo.
Có cơ chế phối hợp giữa các bên: doanh nghiệp - chính quyền - người dân để tạo
189
điều kiện cho người dân phát huy tốt hơn vai trò của họ trong tiến trình lập, thực hiện và
giám sát các kế hoạch phát triển du lịch theo nguyên tắc 'dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra', tránh sự tham gia mang tính hình thức.
Có thể nói, sự tham gia và mức độ hưởng lợi của người nghèo trong kinh doanh
du lịch phụ thuộc rất lớn vào cơ hội và năng lực tham gia của họ. Bên cạnh các giải
pháp nâng cao năng lực cho người nghèo thì các giải pháp tăng cường cơ chế hợp tác
giữa các bên nhằm tạo cơ hội tham gia cho người nghèo có ý nghĩa quan trọng trong sự
phát triển bền vững du lịch giảm nghèo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ashley, C.. How can the governments boost the local economic impacts of Tourism -
Options and tools. SNV and Overseas Development Institute, UK, (2006).
2. Bui Thi Tam, et al.. Baseline Study for Pro-poor Value Chain Development For
Tourism Sectors in The North Central Region of Vietnam. Research report to SNV –
Vietnam, (2008).
3. Goodwin H. Measuring and Reporting the Impact of Tourism on Poverty Proceedings
Cutting Edge Research in Tourism New directions, challenges and applications School
of Management University of Surrey - awarded best paper prize, (2006).
4. Mitchell, J. and Le Chi Phuc. Final Report on Participatory Tourism Value Chain
Analysis in Danang, Central Vietnam, MCG Management Consulting and ODI, (2007).
5. WTO. Tourism and Poverty Alleviation. World Tourism Organization Madrid, (2002).
6. WTO. Tourism and Poverty Alleviation Recommendations for Action. World Tourism
Organization Madrid, (2004).
7. Tổng cục thống kê Việt Nam. Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2006,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, (2006).
8. Tổng cục thống kê Việt Nam. Niên giám thống kê 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội, (2007).

190
EMPOWERMENT FOR THE POOR'S PARTICIPATION IN TOURISM
IN NORTH CENTRAL PROVINCES
Bui Thi Tam
Faculty of Hospitality and Tourism, Hue University

SUMMARY

The study on pro-poor tourism in three provinces of the North Central Coast shows that
tourism has significantly contributed to job creation and income generation for the local people
and the local poor. The people are quite well aware of the benefits that tourism has brought in
and express their will and needs to participate in tourism business activities for livelihood
improvement. However, this study also learns that main barriers including lack of financial
capital and knowledge of tourism, poor language and communication skills, along with the
absence of efficient cooperation mechanism and communication among partners in tourism
development have hampered the local poor’s participation. The job opportunities and income
generation for the poor from tourism business activities are still low and highly seasonal. From
which, some main solutions and recommendations are made for lifting barriers and facilitaing
better cooperation mechanism among parties in order to empower the local poor participation
in pro-poor sustainable tourism development.

191
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Qui mô và cơ cấu mẫu
Quảng Thừa Thiên
Loại hoạt động Quảng Trị
Bình Huế
Bán dạo, hàng ăn 20 17 31
Người vận chuyển (lái thuyền…) 10 12 35
Cung cấp dịch vụ tại điểm du lịch 16 5 30
Bán và sản xuất hàng thủ công 11 6 26
Tổng cộng 57 40 122
Phụ lục 2. Tỷ lệ nghèo của các vùng, 1993-2006
Đơn vị: %
Vùng 1993 1998 2002 2004 2006
Bình quân cả nước 58,1 37,4 28,9 19,5 15,97
Đông Bắc bộ 86,1 62,0 38,4 29,4 25,02
Tây Bắc bộ 81,0 73,4 68,0 58,6 49,05
Đồng bằng sông Hồng 62,7 29,3 22,4 12,1 8,82
Duyên hải Bắc Trung Bộ 74,5 48,1 43,9 31,9 29,12
Duyên hải Nam Trung bộ 47,2 34,5 25,2 19,0 12,57
Cao nguyên Trung bộ 70,0 52,4 51,8 33,1 28,64
Đông Nam bộ 37,0 12,2 10,6 5,4 5,83
Đồng bằng sông Cửu Long 47,1 36,9 23,4 15,9 10,30
Source: GSO, Vietnam household living standard surveys 1993, 1998, 2002, 2004, 2006
Phụ lục 3. Sắp xếp nguyên nhân nghèo đói ở các tỉnh điều tra
Mức độ quan trọng:
Nguyên nhân 1 – quan trọng nhất đến 5 – ít quan trọng nhất
Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế
1. Thiếu vốn 1,3 1,28 1,58
2. Thiếu đất 1,8 2,13 2,02
3. Thiếu lao động 3,2 2,63 2,44
192
4. Ốm yếu và bệnh tật 3,4 3,23 2,84
5. Thiếu kiến thức và kĩ năng 2,1 2,09 2,10
6. Đông con 3,3 3,41 2,52
7. Thời tiết khắc nghiệt 2,9 3,03 2,75
8. Nguyên nhân khác 3,3 - 2,35
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008

193
Phụ lục 4. Khó khăn của người nghèo tham gia kinh doanh du lịch - dịch vụ ở các địa phương nghiên cứu
Unit: % người trả lời

Hoạt động Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế


kinh doanh Hàng thủ Hàng thủ Hàng thủ
Tham Dịch vụ Tham Dịch vụ Tham Dịch vụ
Các khó khăn F&B công mỹ F&B công mỹ F&B công mỹ
quan khác quan khác quan khác
nghệ nghệ nghệ
1. Hoạt động du lịch mang
80,0 100 100,0 87,6 70,6 94,1 83,3 76,5 84,0 45,0 100,0 92,0
tính thời vụ cao
2. Thiếu vốn 85,0 100 81,8 75,0 82,4 100 100 88,2 27,0 65,0 50,0 61,6
3. Thiếu kĩ năng giao tiếp 50,0 70,0 77,7 50,0 94,1 2,9 100 100,0 47,0 30,0 0,0 45,6
4. Thiếu kiến thức du lịch 60,0 90,0 10,0 46,6 94,1 76,5 83,3 94,1 56,8 56,8 50,0 70,0
6. Thuế cao và mức phí 20,0 100 60,0 53,4 41,2 11,8 00,0 5,9 52,5 5,0 50,0 33,4
5. Qui định không cho phép
15,0 - 33,3 40,0 52,9 0,0 00,0 29,4 23,0 50 0,0 6,0
bán hàng rong
6. Khó khăn trong khâu sản
20,0 70,0 22,2 35,7 5,9 76,5 16,7 88,2 7,5 0,0 50,0 27,0
xuất, chế biến
7. Nhà nước quy định về giá 26,3 80,0 22,2 21,4 11,8 5,9 00,0 5,9 35,0 75,0 0,0 29,4
8. Cạnh tranh không lành
45,0 0,0 44,4 28,5 41,2 5,9 33,4 29,4 46,0 20,0 0,0 10,0
mạnh
9. Nhà nước quy định về
15,8 70,0 22,2 22,1 11,8 76,5 00,0 11,8 16,0 75,0 0,0 81,0
chất lượng
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
194

You might also like