You are on page 1of 2

I.

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI


1. Song chắn rác: ở đầu vào bể gom được trang bị song chắn rác ( đặt tại bể gom
tiếp nhận nước thải), trong quá trình vận hành HTXL cần định kỳ vớt rác trước
song chắn rác để nước thải không bị cản trở khi chảy qua. Song chắn rác.
+ Để các thiết bị làm việc có hiệu quả, trước khi vận hành các bộ phận, người vận
hành phải kiểm tra quan sát lượng nước thải được gom về bể điều hòa, nguồn điện,
kiểm tra các van của máy bơm nước thải, máy thổi khí.
+ Trong quá trình hoạt động các bể điều hòa, bể điều chỉnh PH, bể phản ứng, bể
tạo bông, bể SBR, bể xử lý bùn được cung cấp khí liên tục để tránh hiện tượng yếm
khí xảy ra.Việc cung cấp khí cho các bể nhờ máy thổi khí, có thể hoạt động ở hai chế
độ tự động và chế độ điều khiển bằng tay( nhân công). Riêng bể SBR ( 107 – 108
-109) khi hoạt động sẽ có 2 bể được sục khí, và 1 bể ở chế độ nghỉ ( lắng nước).
Trước khi vận hành máy thổi khí đến các bể cần kiểm tra hệ thống van khí ở vị trí
mở, nếu vận hành máy khi các van đều đóng sẽ gây hiện tượng quá tải cho động cơ
máy thổi khí dẫn đến cháy động cơ.
2. Bơm nước thải cấp 1: Bể gom được trang bị 02 bơm chìm để bơm nước thải
sang bể điều hòa, bơm có thể hoạt động ở hai chế độ tự động và bằng tay. Ở chế
độ tự động bơm được điều khiển bằng bảng điện tử PLC theo phao mực nước gắn
ở trong bể, nước đầy bơm làm việc, nước cạn bơm dừng. Trong quá trình hoạt
động sẽ chỉ có 01 bơm hoạt động( luân phiên nhau)
3. Bơm nước thải cấp 2: Bể điều hòa được trang bị 02 bơm chìm để bơm nước thải
sang bể điều hòa, bơm có thể hoạt động ở hai chế độ tự động và bằng tay. Ở chế
độ tự động bơm được điều khiển bằng bảng điện tử PLC theo phao mực nước gắn
ở trong bể, nước đầy bơm làm việc, nước cạn bơm dừng.
+ Trong quá trình hoạt động sẽ chỉ có 01 bơm hoạt động( luân phiên nhau). Lưu
lượng thiế kế của HTXL là 2000 m3 / ngày , tương đương 83,3 m3 / h , như vậy để đảm
bảo đúng lưu lượng trên phải điều chỉnh Flometter ( bằng van xả ngược) trước khi
nước thải vào bể điều chỉnh PH.
+ Khi bơm nước thải cấp 2 hoạt động thì bơm định lượng NaOH, HCL và PAC.
Polymer cũng hoạt động để bơm dung dịch NaOH, HCL, PAC, Polymer lần lượt vào
các bể điều chỉnh PH ( Tk – 103) và bể châm PAC, Polymer ( Tk – 104). Riêng bơm
NaOH, HCL còn hoạt động theo độ PH của nước thải. Tât cả các bơm trên đều hoạt
động ở chế độ tự động và được điều khiển bằng bảng điện tử PLC.
4. Bể điều chỉnh PH (TK – 103): trong quá trình vận hành, không cần can thiệp.
5. Bể châm PAC, Polymer(TK – 104): trong quá trình vận hành, không cần can
thiệp.
6. Bể tạo bông (TK – 105): trong quá trình vận hành, không cần can thiệp.
7. Bể lắng Lamen 1 và 2 (TK – 106): trong quá trình vận hành, không cần can
thiệp.
8. Bể SBR ( TK – 107, 108, 109):
+ Nước từ bể lắng được dẫn về bể SBR nhờ chênh lệch độ cao, trong bể SBR quá
trình xử lý sinh học hiếu khí diễn ra nhờ quần thể các vi sinh vật hiếu khí và tùy tiện
phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm hòa tan trong nước thải.
+ Trong quá trình hoạt động, các bể SBR hoạt động theo mẻ.

You might also like