You are on page 1of 87

1

MỤC LỤC

Lời mở đầu .................................................................................................................... 1

Chương 1: Các lý thuyết về chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp hiện nay trên
thế giới............................................................................................................................ 2
1.1 Các lý thuyết về chính sách cổ tức .......................................................................... 2
1.1.1 Lý thuyết chính sách cổ tức tiền mặt cao ................................................................ 2
1.1.2 Khía cạnh về thuế và tác động của nhóm khách hàng ............................................ 2
1.1.2.1 Tác động của nhóm khách hàng. ......................................................................... 2
1.1.2.2 Tác động của thuế. .............................................................................................. 3
1.1.3 Lý thuyết chính sách cổ tức không tương thích ...................................................... 4
1.1.3.1 Các giả định của MM .......................................................................................... 4
1.1.3.2. Nội dung lý thuyết của MM ............................................................................... 4
1.1.3.3 Trường hợp các cổ đông cũ bán đi một số cổ phiếu ............................................. 7
1.2 Chính sách cổ tức trong thực tế ............................................................................. 7
1.3 Một số bài nghiên cứu ở các nước trên thế giới liên quan mật thiết đến đề tài. .... 8

Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Tp.HCM trong thời gian qua. .................................................. 11
2.1 Giới thiệu sơ nét về thị trường chứng khoán Việt nam. ....................................... 11
2.1.1 Các đặc điểm chính của thị trường chứng khoán Việt Nam .................................. 11
2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết. ............................................................ 11
2.1.3 Đặc điểm của các nhà đầu tư. ............................................................................... 12
2.2 Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Tp.HCM (HoSE) qua ba năm 2005-2007 ........................................................ 12
2.2.1. Đánh giá tổng quan về chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK
Tp.HCM trong thời gian qua. ......................................................................................... 12
2.2.1.1 Vài nét chung .................................................................................................... 12
2.2.1.2 Một vài số liệu tổng hợp .................................................................................... 14
2.2.2 chính sách chi trả của các doanh nghiệp ............................................................... 15
2.2.2.1. Về hình thức chi trả .......................................................................................... 15
2
2.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức (DIV) và thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) .. 21
2.2.2.3 Tỷ trọng chi trả cổ tức trong thu nhập của doanh nghiệp (DIV/EPS). ................. 22
2.3 Phân tích chính sách cổ tức theo ngành. ............................................................... 26
2.3.1 Tổng quan ............................................................................................................ 26
2.3.2 Xét về hình thức chi trả cổ tức. ............................................................................. 29
2.3.3 Xét về tỷ lệ chi trả cổ tức trên thu nhập mỗi cổ phần (DIV/EPS). .......................... 29
2.3.4 Phân tích chính sách cổ tức của một số ngành tiêu biểu:........................................ 32
2.3.4.1 Ngành thực phẩm và đồ uống: ........................................................................... 32
2.3.4.2 Ngành bất động sản: .......................................................................................... 36
2.3.4.3 Ngành dược. ...................................................................................................... 39
2.3.4.4 Ngành hóa chất: ................................................................................................. 42

Chương 3: Một số kiến nghị đối với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.
...................................................................................................................................... 44
1. Tổng hợp nhận xét đánh giá chung về những tồn tại của chính sách cổ tức trên
TTCK Việt Nam trong thời gian qua. ......................................................................... 44
2. Các kiến nghị và giải pháp đối với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt
Nam .............................................................................................................................. 46

Kết luận. ...................................................................................................................... 48

DANH SÁCH CÁC HÌNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI


3

Hình Nội dung Trang


2.1 EPS và DIV/EPS qua ba năm 2005,2006, và 2007. 13
2.2 EPS; DIV/FV qua ba năm 2005,2006, và 2007. 13
2.3 EPS và DIV phân theo nhóm năm 2007 16
2.4 EPS và DIV phân theo nhóm năm 2006. 17
2.5 Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2007 18
2.6 Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2006 18
2.7 Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2005 19
2.8 EPS trung bình năm 2007 theo nhóm công ty có hình thức chi trả 21
giống nhau
2.9 EPS trung bình năm 2006 phân theo nhóm công ty có hình thức 22
chi trả giống nhau.
2.10 Tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS (tiền mặt) năm 2007 24
2.11 Tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS (tiền mặt) năm 2007 24
2.12 DIV/EPS trung bình của nhóm công ty có cùng hình thức chi trả 25
năm 2007
2.13 DIV/EPS trung bình của nhóm công ty có cùng hình thức chi trả 25
năm 2006.
2.14 EPS và DIV/EPS theo ngành năm 2006 27
2.15 EPS và DIV/EPS theo ngành năm 2007 28
2.16 Thị phần của các công ty trong ngành thực phẩm và đồ uống tính 34
theo doanh thu thuần năm 2007.
2.17 Thị phần tính theo doanh thu thuần năm 2007 của nhóm các công 36
ty trong ngành bất động sản.
2.18 Thị phần theo doanh thu thuần năm 2007 của ngành Dược 39
2.19 Thị phần doanh thu các công ty ngành hóa chất năm 2007 42

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI


4

Bảng Nội dung Trang


2.1 Các hình thức chi trả cổ tức và số lượng công ty thực hiện năm 2006 14
và 2007.
2.2 EPS và DIV/EPS phân theo nhóm năm 2007 15
2.3 EPS và DIV/EPS phân theo nhóm năm 2006 16
2.4 Các hình thức chi trả cổ tức và số lượng công ty thực hiện năm 2006 17
và 2007.
2.5 DIV/EPS phân theo nhóm qua năm 2007 và 2006. 23
2.6 Tỷ lệ chi trả cổ tức, EPS trung bình ngành và thị trường trong năm 26
2006 và 2007.
2.7 Tỷ lệ EPS, cổ tức của các ngành năm 2007 và năm 2006. 30
2.8 Các chỉ tiêu cổ tức và tài chính của các công ty ngành thực phẩm và 35
đồ uống năm 2007 va 2006
2.9 Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành bất động sản 38
năm 2007 và 2006
2.10 Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành dược năm 41
2007 và 2006
2.11 Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành hóa chất năm 43
2007 và 2006

BẢNG VIẾT TẮT


5

DN : Doanh nghiệp
TTCK : Thị trường chứng khoán
MM : Modigliani và Miller
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
CSCT : Chính sách cổ tức
HoSE : Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
NĐT : Nhà đầu tư.
DIV (Dividend per share) : Cổ tức trên mỗi cổ phần.
EPS (Earnings per share) : Thu nhập trên mỗi cổ phần.
CP : Cổ phiếu
CTTM : Cổ tức tiền mặt
CTCP : Cổ tức cổ phần

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài và mục đích nghiên cứu:


6
Chính sách cổ tức là một phần quan trọng trong chính sách tài chính của doanh nghiệp vì
nó vừa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, vừa ảnh hưởng đến sự phát triển
của công ty. Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đóng một vai trò quan
trọng, nhưng nó đã để lộ ra nhiều vấn đề, bất cập còn tồn tại. Qua đề tài nghiên cứu này,
hy vọng sẽ vẽ lên được bức tranh thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trên
thị trường chứng khoán Tp.HCM trong ba năm vừa qua và qua đó chỉ rõ ra được vấn đề
đang tồn tài cũng như có những đề xuất hợp lý cho thị trường.

2. Phương pháp luận nghiên cứu:

Dựa trên phương pháp quan sát, phân tích và tổng hợp là chính. Trên cơ sở hiểu biết lý
thuyết về chính sách cổ tức và phân tích, đánh giá từ các số liệu tài chính và thông tin trên
thị trường chứng khoán Tp.HCM

3. Kết cấu của đề tài:

Lời mở đầu: Giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phương pháp nghiên cứu và

Chương 1: Các lý thuyết về chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp hiện nay trên thế
giới.

Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Tp.HCM trong thời gian qua.

Chương 3: Một số kiến nghị đối với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.

Kết luận: Khẳng định lại kết quả nghiên cứu , những mặt còn hạn chế.

CHƯƠNG 1:

LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ GIÁ TRỊ DOANH


NGHIỆP HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI
7
1.1. Các lý thuyết về chính sách cổ tức

1.1.1. Lý thuyết chính sách cổ tức tiền mặt cao (bird-in-the-hand).

Lý thuyết chính sách cổ tức tiền mặt cho rằng nhà đầu tư thích tỷ lệ chi trả tiền mặt cao và
thường đầu tư vào những cổ phần có cổ tức cao vì hai lý do sau:

 Cổ tức tiền mặt ít rủi ro hơn lãi vốn vốn chỉ là khả năng có thể xảy ra trong tương lai

 Nhà đầu tư đánh giá cao giá trị của cổ phiếu công ty có chính sách cổ tức tiền mặt
cao, có nghĩa là một tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cao có thể dẫn đến P0 cao. Cổ tức
tiền mặt cao có thể mang một tín hiệu nào đó đối với nhà đầu tư.

Những công ty có chính sách chi trả cổ tức cao trong quá khứ thường được nhà đầu tư
dạng này ưa thích. Những nhà đầu tư dạng này không sẵn lòng bán các cổ phiếu có cổ tức
cao mà họ đang nắm giữ. Thậm chí khi thị trường sụt giảm thì họ cũng sẵn lòng mua các
chứng khoán này đơn giản là vì dòng thu nhập từ cổ tức khá ổn định trong khi giá chứng
khoán lại đang sụt giảm.

Xét ở cấp độ doanh nghiệp thì việc chi trả cổ tức có thể là một biện pháp đánh tín hiệu rất
dễ nhận biết. Thông thường ban quản trị doanh nghiệp sẽ không quyết định thực hiện chi
trả cổ tức cao nếu họ không có cơ sở để lạc quan, tin tưởng chắc chắn rằng thu nhập của
doanh nghiệp sẽ tăng trong những năm sắp đến. Vì vậy, thông báo chi trả cổ tức có thể sẽ
tạo một tín hiệu nhất định.

1.1.2 Khía cạnh về thuế và tác động của nhóm khách hàng

1.1.2.1 Tác động của nhóm khách hàng

Doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của cổ đông khi quyết định chính sách chi trả cổ tức
rằng cổ đông thích lợi tức từ lãi vốn hay thu nhập từ cổ tức. Năm 1974, Black và Scholes
viện dẫn một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến chính sách cổ tức là tác động ngược do thay
đổi của thuế, còn có tên gọi là “ tác động của nhóm khách hàng”.

Thuế suất liên quan đến tác động của nhóm cổ đông chịu thuế đến mong muốn của họ đối
với chính sách cổ tức. Các nhà đầu tư nằm trong nhóm chịu thuế cao thường thích doanh
nghiệp giữ lại lợi nhuận để tránh những khoản thuế nặng nề, trong khi đó thì các nhà đầu
tư nằm trong nhóm chịu thuế thấp lại thích được nhận nhiều cổ tức. Vào tháng 5 năm 2003
luật thuế của Mỹ thay đổi kéo theo sự thay đổi trong mức thuế suất đối với cổ tức. Thuế
suất trước năm 2008 là 15% và tương đương với thuế trên lãi vốn, các nhóm chịu thuế hầu
như thích cổ tức hơn lãi vốn dù họ được lợi thuế từ việc hoãn thuế từ khoản lãi vốn 1 năm
8
sau. Thay đổi trong chính sách thuế này khiến cho giá của các chứng khoán chi trả cổ tức
tiền mặt gia tăng vì các nhà đầu tư lúc này không còn tìm kiếm khoản lợi ích từ thuế cho
thu nhập từ lãi vốn (vì thu nhập từ lãi vốn cũng như thu nhập từ cổ tức đều chịu cùng một
mức thuế là 15%). Nhà đầu tư có thể nhận được “ suất sinh lợi cao hơn mà rủi ro cũng
thấp hơn” bằng cách đầu tư vào các chứng khoán trả cổ tức tiền mặt.

1.1.2.2 Tác động của thuế.

Tất cả các nhà nghiên cứu từ trước đến nay thực hiện các điều tra và kiểm định theo cách
này hay cách khác thì đều thừa nhận có tác động của thuế đến thu nhập của các cổ đông.
Graham và Kumar (2005) nhận thấy các nhà đầu tư riêng lẻ có thu nhập cao (tương xứng
với khoản thuế thu nhập trên chứng khoán cao) thích tỷ lệ chi trả cổ tức thấp. Perez
Gonzales (2003) nhận thấy doanh nghiệp có nhiều cổ đông lớn, thay đổi trong mức thuế
suất tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Ông cũng thừa nhận các cổ đông
lớn đều thuộc nhóm người chịu thuế thu nhập cao (higher income tax brackets). Một
nghiên cứu khác của Baclay, Holderness, và Sheehan (2003) xem xét các giao dịch thỏa
thuận (block trades) giữa cá nhân và doanh nghiệp đã không nhận thấy dấu hiệu cho thấy
có tác động của thuế đối với việc chi trả cổ tức. Họ đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp
thường nằm trong nhóm chịu thuế thấp hơn cá nhân. Thêm vào đó nếu doanh nghiệp tin
rằng chính sách cắt giảm cổ tức chỉ mang tính tạm thời thì họ sẽ mong muốn thực hiện chi
trả cổ tức trong khi thuế thu nhập từ cổ tức hãy còn thấp. Việc cắt giảm thuế suất đánh trên
cổ tức, hay ngay cả trên các thu nhập khác cũng có thể làm tăng giá cổ phần, giảm chi phí
sử dụng vốn và gia tăng đầu tư vào doanh nghiệp.

Ở Bắc Mỹ, cổ tức bị đánh thuế hai lần (double taxation), có nghĩa là các doanh nghiệp
thực hiện việc chi trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế và sau đó các cổ đông lại một lần nữa
phải nộp thuế trên thu nhập họ nhận được từ cổ tức. Chính vì chính sách thuế như vậy,
nhiều công ty lớn chọn việc không chi trả cổ tức tiền mặt. Microsoft là một ví dụ điển
hình: dù thừa khả năng chi trả cổ tức tiền mặt, họ đã chọn việc mua lại cổ phần và tái đầu
tư. Có những khoảng thời gian rất dài Microsoft không hề thực hiện việc phân phối cổ tức.
Mấy năm trở lại đây Microsoft có thực hiện chi trả cổ tức nhưng không nhiều.

Ở Việt Nam, dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập từ chứng khoán vẫn là
đề tài tốn không ít giấy mực của báo chí và sự quan tâm của dư luận. Đến ngày luật đi vào
hoạt động, rất có thể nhiều công ty để bảo vệ lợi ích cho các cổ đông và tạo sự hấp dẫn đối
với nhà đầu tư sẽ hạn chế chi trả cổ tức tiền mặt, chuyển hình thức phân phối thu nhập cho
cổ đông dưới hình thức khác.
9
1.1.3 Lý thuyết chính sách cổ tức không tương thích (dividend irrelevance)

1.1.3.1 Các giả định của Modigliani và Miller (MM)

Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp dựa trên một
số các giả định như sau:

- Không có thuế: theo giả định này, các nhà đầu tư không quan tâm đến việc họ sẽ
nhận được thu nhập cổ tức hay lãi vốn.

- Không có chi phí phát hành: khi doanh nghiệp phát hành cổ phần chứng khoán mới,
doanh nghiệp sẽ thụ đắc được vốn cổ phần cần thiết với cùng chi phí.

- Không có chi phí giao dịch: các nhà đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp
chi trả ít hoặc không chi trả cổ tức có thể bán lại bất cứ số cổ phần nào mà họ muốn.

- Chính sách đầu tư cố định và không thay đổi.

Thị trường vốn hoàn hảo đối với các nhà đầu tư. Thông tin có đầy đủ và tất cả đều được
miễn phí. Không có chi phí giao dịch, hoa hồng. Chứng khoán được phân chia là vô hạn.
Không có một nhà đầu tư nào có đủ khả năng gây ảnh hưởng đến giá thị trường của chứng
khoán.

1.1.3.2. Nội dung lý thuyết của MM:

Về vấn đề chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp hay không đã có nhiều
ý kiến trái ngược nhau. Trường phái hữu khuynh bảo thủ tin rằng một gia tăng trong tỷ lệ
chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp, trường phái tả khuynh cho rằng một gia
tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp và cuối cùng là trường phái
trung dung – cho rằng chính sách cổ tức không gây ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.

MM là một hiện thân của trường phái trung dung khi công bố trong 1 công trình nghiên
cứu rằng trong một thế giới không có thuế, không có chi phí giao dịch và không có các bất
hoàn hảo của thị trường, chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến tổng thu nhập của cổ
đông, hay nói cách khác, mọi chính sách cổ tức đều như nhau.

Trong mô hình của MM, các công ty, doanh nghiệp đều đã xây dựng một kế hoạch đầu tư
của mình và kế hoạch này không thay đổi trong tương lai. Kế hoạch này cũng xác định
rằng nhu cầu đầu tư này sẽ cần bao nhiêu vốn vay và cần bao nhiêu vốn có từ lợi nhuận
giữ lại, sự thặng dự trong lợi nhuận sẽ được chi trả dưới dạng cổ tức.

Nếu trong một trường hợp công ty muốn gia tăng mức chi trả cổ tức của mình mà không
làm thay đổi chính sách đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. Dòng tiền tăng thêm sẽ phải đến từ
10
đâu đó. Nếu doanh nghiệp cố định mức vay nợ, lúc này sự tài trợ cho cổ tức tăng thêm này
chỉ còn đến từ việc phát hành cổ phần mới và bán chúng đi. Các cổ đông mới chỉ sẵn sàng
trở thành thành viên của công ty khi mà bạn chào bán cổ phần của mình tương đương với
cái mà họ mất và có lợi. Việc này sẽ làm như thế nào khi mà tài sản, thu nhập, các cơ hội
đầu tư của công ty và giá thị trường của công ty không thay đổi. Điều này được giải quyết
bằng một sự chuyển dịch một phần giá trị của các cổ đông cũ sang cổ đông mới. Các cổ
đông mới nhận được tờ giấy chứng thực cổ phần có giá trị thấp hơn so với trước khi có
thong báo thay đổi cổ tức, các cổ đông cũ sẽ chịu một khoản lỗ tương ứng bằng cổ tức tiền
mặt mà họ nhận được.

Ví dụ: Để dễ phân tích ta giả sử công ty 100% vốn cổ phần (gồm 1.000.000CP có giá
100.000 đ/CP), không có vay nợ. Tổng tài sản là 900 tỷ, tiền mặt là 10 tỷ. Ta xét hai
trường hợp: công ty dùng tiền mặt chi trả cổ tức và trường hợp thứ hai là công ty dùng tiền
mặt để mua lại cổ phần theo sơ đồ sau :
11

Đối với các cổ đông cũ, có 2 cách để huy động tiền mặt. Trong mỗi trường hợp lượng tiền
mặt mà cổ đông nhận được sẽ được bù trừ bởi 1 sự sụt giảm trong giá trị trái quyền của cổ
đông cũ.

1.1.3.3 Trường hợp các cổ đông cũ bán đi một số cổ phiếu:


12

Cổ tức tài trợ bằng cách


phá t hà nh cổ phần

Cổ phần Cổ đông mới

Tiền mặt
Doanh nghiệ
Doanh nghiệpp

Tiền mặt Cổ đông cũ

Trong hình trên, chúng ta thấy, các cổ đông cũ nhận được một lượng cổ tức bằng chính
những khoản tiền mặt mà công ty bán cổ phần mới thu được. Quá trình “chuyển giao giá
trị của cổ đông biểu hiện bằng một sự sụp giảm trong giá trị mỗi cổ phần mà họ đang nắm
giữ nhưng bù lại họ được hưởng một khoản cổ tức tiền mặt.

1.2. Chính sách cổ tức trong thực tế

Lý thuyết này cho rằng trong trường hợp ty suất sinh lợi từ dự án của doanh nghiệp tạo ra
lớn hơn ROE thì doanh nghiệp nên sử dụng lợi nhuận giữ lại vì nó sẽ tận dụng cơ hội đầu
tư tốt hơn và mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho nhà đầu tư. Điều này ám chỉ rằng tỷ suất
sinh lợi nhà đầu tư nhận được khi công ty thực hiện tái đầu tư nguồn thu nhập sẽ lớn hơn
thu nhập từ hoạt động tái đầu tư cổ tức của cổ đông riêng lẽ. Chẳng hạn, một công ty sử
dụng lợi nhuận để tái đầu tư và có thể đạt được mức sinh lợi từ dự án là 25%, trong khi đó,
nếu chia cổ tức cho cổ đông và chính họ sự dụng số cổ tức này để đem đi đầu tư thì mức
sinh lợi cao nhất có thể đạt được chỉ có thể là 15%, cùng một mức rủi ro như nhau lẽ dĩ
nhiên là nhà đầu tư nào cũng thích nhận được một suất sinh lợi cao hơn.

Xét từ góc độ của công ty, nếu công ty có nhiều cơ hội đầu tư có lãi và không muốn phải
huy động vốn từ việc phát hành cổ phần mới hay trái phiếu có chi phí cao, công ty sẽ sử
dụng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Phần còn lại mới được dùng để chi trả
cổ tức. Hơn thế nữa, lợi nhuận giữ lại là nguồn tài chính nội bộ nên việc tận dụng nguồn
vốn này tận dụng được lợi thế sẵn có, không phải tốn chi phí phát hành và không phải chịu
áp lực của lãi vay. Nếu xét từ góc độ của nhà đầu tư, họ thường ưa thích công ty giữa lại
13
lợi nhuận để đầu tư hơn là chi trả cổ tức nếu như mức doanh lợi mà công ty đạt được cao
hơn mức doanh lợi mà các nhà đầu tư có thể thu được nếu đầu tư ở nơi khác.

Công ty dựa trên những cơ hội đầu tư có được ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để
đầu tư vào các dự án có ROE cao. Nghĩa là, công ty chỉ tiến hành chi trả cổ tức sau khi đã
đáp ứng các nhu cầu về đầu tư và duy trì tỷ lệ cơ cấu vốn mục tiêu của công ty. Lý thuyết
này lý giải hợp lý cho trường hợp các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng vốn có rất
nhiều cơ hội tăng trưởng tiềm năng và “khan hiếm” về vốn để đầu tư và đúng cho cả
những doanh nghiệp đã “trưởng thành” có kế hoạch mở rộng sản xuất và tài trợ cho những
dự án tốt, các doanh nghiệp này thường là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Những
doanh nghiệp này thường ưu tiên cho đầu tư nên chi trả cổ tức rất ít và có khi cổ tức bằng
0. Sự tiến triển của Microsoft trong suốt chu kỳ hoạt động đã chứng minh mối liên hệ giữa
cổ tức và sự tăng trưởng. Khi có triển vọng tăng trưởng, công ty đã không trả cổ tức và tái
đầu tư tất cả thu nhập để kích thích tăng trưởng hơn.

Tuy nhiên, nhược điểm của lý thuyết thặng dư cổ tức là ở chỗ nếu các công ty áp dụng
một cách cứng nhắc lý thuyết này thì sẽ dẫn đến sự bất ổn cao đối với tỷ lệ chi trả cổ tức.
Chẳng hạn, nếu các cơ hội đầu tư trong một chu kỳ kinh doanh là nhiều công ty sẽ trả cổ
tức ở mức rất thấp hoặc không trả. Ngược lại, nếu trong thời gian tiếp theo công ty không
có cơ hội đầu tư có lãi, tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ ở mức rất cao. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến giá cổ phiếu của công ty cũng như hình ảnh của công ty trong mắt các cổ đông. Một
điểm cần lưu ý nữa là mặt tốt nhất của cổ tức (tức cổ tức tiền mặt) đó chính là tính thanh
khoản rất cao, là lợi nhuận có thể nhận thấy được, chứ không phải là lợi nhuận trên giấy.
Tiền mặt trong tay luôn luôn có sự chắc chắn. Ai dám đảm bảo rằng khi toàn bộ lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ được tái đầu tư mà không rơi vào túi của các nhà quản trị? Vấn đề chi
phí đại diện có thể là một điểm cổ vũ cho nhà đầu tư ưa thích cổ phần được chia cổ tức
hơn.

1.3. Một số bài nghiên cứu ở các nước trên thế giới liên quan mật thiết đến chính
sách cổ tức

Một nhóm các nhà nghiên cứu người Thụy Sĩ thực hiện kiểm định cả lý thuyết và thực
nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức của doanh nghiệp và thuế suất đánh trên
thu nhập của cổ đông. Nhóm các nhà nghiên cứu đã thu thập số liệu thực tế (giai đoạn
1988-1992) về mức thuế suất tác động đến các cổ đông và những dữ liệu này đã giúp
nhóm thực hiện thành công kiểm định. Kết quả kiểm định cho thấy ban quản trị của công
14
ty (insiders) là những người có đủ khả năng và thẩm quyền đã quyết định cổ tức của doanh
nghiệp dựa trên mục đích làm giảm gánh nặng thuế của bản thân họ.

Bốn nhà nghiên cứu người Trung Quốc là Li Li, Qi Yin-feng, Liu Song, và Wang Man-
shu (Khoa Quản trị Tài Chính trường Đại học NanKai, Trung Quốc) đã tiến hành một
cuộc điều tra dùng bảng câu hỏi phỏng vấn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Họ đã phân tích các chính sách cổ tức và các nhân tố trong
quá trình chọn lọc chính sách cổ tức tại các công ty này. Cuộc điều tra đã thu được các kết
quả chính sau: (1) chính sách cổ tức tại những công ty này có thể thấy tồn tại vấn đề “chi
phí đại diện” và họ cũng nhận thấy rằng so với người quản lý thì người chủ sở hữu là nhân
tố quan trọng mang tính ảnh hưởng lớn đối với chính sách cổ tức của doanh nghiệp. (2) cơ
hội đầu tư, khả năng tài trợ, giá cổ phần và khả năng thanh toán là bốn nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định chính sách cổ tức tại các công ty này. Trong số đó thì khả năng tài trợ
mang tính quyết định cơ bản nhất và thu nhập chỉ là yếu tố thứ yếu.

Vào những năm 1950, Litner đã thực hiện hàng loạt cuộc phỏng vấn với các nhà quản trị
doanh nghiệp về chính sách cổ tức của công ty họ. Sau đó Litner đã tạo ra một mô hình
dựa trên 4 kết luận sau:

- Công ty có tỷ lệ chi trả mục tiêu trong dài hạn.

- Nhà quản trị lưu ý nhiều đến những thay đổi trong cổ tức hơn là thay đổi trong giá
trị tuyệt đối.

- Những thay đổi trong cổ tức phụ thuộc vào thu nhập dài hạn và bền vững. Xu
hướng này ám chỉ rằng các nhà quản trị thường thích sách cổ tức “ dễ chịu” nhằm
tạo cảm giác rằng những thay đổi nhất thời trong thu nhập sẽ không tác động đến
việc chi trả cổ tức trong ngắn hạn.

- Các nhà quản lý miễn cưỡng khi phải thay đổi chính sách cổ tức. Họ thường quan
tâm tới việc phải hủy bỏ một chính sách cổ tức cao.

Cổ tức mang một tín hiệu hàm ý đến giá cổ phần doanh nghiệp

Theo Litner (1956), nhà quản trị miễn cưỡng khi phải cắt giảm cổ tức. Một chính sách cổ
tức tiền mặt cao hàm ý niềm tin của nhà quản trị vào tăng trưởng thu nhập ổn định trong
tương lai trong khi một chính sách cổ tức thấp lại thể hiện điều ngược lại.

Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng ban quản trị là những người nắm rõ thông tin hơn nhà
đầu tư bên ngoài. Như vậy, do bất cân xứng thông tin nên ban quản trị có những thông tin
mà nhà đầu tư không có, kết quả là bất cứ hành động nào của doanh nghiệp bao gồm cả
15
cách thức huy động vốn hay phân chia lợi nhuận đều có thể mang một hàm ý nào đó với
nhà đầu tư bên ngoài. Thêm vào đó thì nhà đầu tư thích một sự gia tăng trong cổ tức, đó là
tin tốt, nếu doanh nghiệp cắt giảm cổ tức thì có thể khiến nhà đầu tư lo lắng về khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể nghĩ rằng doanh nghiệp đang đối mặt với
những rắc rối về tài chính. Trong khi đó, nhà quản trị có xu hướng muốn duy trì một chính
sách cổ tức ổn định dù là trong lúc kết quả hoạt động tăng hay giảm. Theo cách hiểu này
thì cổ đông cho rằng nếu cổ tức gia tăng thì đồng nghĩa với 2 cam kết của nhà quản trị như
sau: thứ nhất là cổ tức cao sẽ được duy trì trong dài hạn. Hai là, chính sách cổ tức cao
cũng gây áp lực lên ban quản trị doanh nghiệp làm thế nào để hoạt động hiệu quả hơn
nhằm duy trì chính sách cổ tức ổn định của mình. Do đó nhà đầu tư sẽ đánh đồng việc cổ
tức tăng với việc thu nhập trong tương lai của công ty gia tăng như một điều chắc chắn,
kết quả là sự gia tăng trong giá cổ phần của doanh nghiệp. Trong trường hợp ngược lại,
khi có thông báo về việc cắt giảm cổ tức thì nhà đầu tư cũng ngầm hiểu rằng thu nhập của
họ không được đảm bảo và rằng họ không nên nắm giữ cổ phiếu này.

Tương tự như vậy thì nhà đầu tư cũng phản ứng đối với trường hợp công ty mua lại cổ
phần. Việc công ty mua lại cổ phần có thể hàm ý rằng hiện cổ phần đang được định thấp
hơn giá trị của nó, ngược lại việc phát hành cổ phần có thể được hiểu là giá cổ phần này
đang được định giá cao.

Kết luận từ những kết quả hàm ý của chính sách cổ tức hay quyết định chi trả cổ tức của
doanh nghiệp đều xuất phát từ việc bất cân xứng thông tin giữa nhà quản trị và nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể diễn giải theo cách của riêng họ, nhưng chính điều này lại tác động lên
giá cổ phần của doanh nghiệp.
16

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP


NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM TRONG
THỜI GIAN QUA

2.1. Giới thiệu sơ nét về thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1. Các đặc điểm chính của thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán ra đời vào năm 2000, sau 7 năm hình thành và phát triển thị
trường đã thực sự là kênh huy động, chu chuyển và lưu thông tiền tệ cuả cả nước; nhưng
tỷ trọng giá trị thị trường chứng khoán so với GDP của chúng ta vẫn còn thấp so với một
số “nền kinh tế mới nổi” phát triển trước Việt Nam trong khu vực; vốn hóa thị trường của
chúng ta chỉ mới khoảng 500 ngàn tỉ đồng, 43% GDP năm 2007. Theo báo cáo tổng hợp
của Indochina Capital vào năm 2006 thì thị trường vốn Thái Lan chiếm khoảng 80% GPD,
Philippines đạt vào khoảng 120%GDP, và Indonesia cũng chiếm khoảng 44% GDP trong
khi đó năm 2006 Việt Nam chỉ đạt khoảng 23% GDP. Xét về nhiều mặt thị trường chứng
khoán Việt Nam mang đặc trưng của các thị trường vốn mới nổi mà những đặc điểm này
có thể gây ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp: bất cân xứng thông tin, tồn
tại chi phí đại diện, tâm lý hành vi của nhà đầu tư nhỏ lẻ (đầu tư theo nhà đầu tư nước
ngoài, tâm lý bầy đàn, thích lãi vốn hơn cổ tức .v.v…); ngoài ra ở các thị trường mới nổi
khi mà các quy định về pháp luật chưa hoàn thiện thì rủi ro do thay đổi các chính sách,
cũng có thể ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, ví dụ như thay đổi trong quy định về thuế
suất có thể làm thay đổi quyết định chi trả của doanh nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết.

Tính đến tháng 4 năm 2008, đã có 150 công ty và 3 quỹ đầu tư niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE), trong đó Vinamilk là công ty có giá trị vốn hóa theo thị
trường lớn nhất (21.208 tỷ đồng) còn đa phần các công ty niêm yết có giá trị vốn hóa theo
thị trường dưới 1000 tỷ. Nhìn chung, từ khi cổ phần hóa và lên sàn, các công ty đều có
những bước phát triển tốt thể hiện qua các báo tài chính như tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận hay vốn, tài sản …, chứng tỏ những lợi ích của việc cổ phần hóa và niêm yết trên
sàn tập trung đã có những tác động tích cực. Về chính sách cổ tức, rất nhiều công ty vẫn
giữ thói quen công bố mức trả cổ tức bằng con số % trên mệnh giá, ví dụ 30% chỉ tương
đương 3000 đ/cp. Thực tế, con số đó chỉ mang tính chất “làm đẹp báo cáo”, và quan trọng
17
hơn là nó khiến nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn, nhất là người “mới chơi”, vì tỷ lệ % đó sẽ nhỏ
đi rất nhiều nếu tính trên giá thị trường.

2.1.3. Đặc điểm của các nhà đầu tư

Từ 2000-2005 thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn thành lập, hoạt động mua bán
giao dịch rất ít, kém sôi động. Chỉ có khoảng 20000 tài khoản đăng ký vào giai đoạn này.
Nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu là nhân viên trong giới tài chính, các nhà đầu tư
nước ngoài và một bộ phận cán bộ công nhân viên của một số công ty đã niêm yết. Họ là
những người có kiến thức cơ bản và cả chuyên sâu về tài chính. Tuy nhiên, đầu tư trong
giai đoạn này chủ yếu là do kinh nghiệm, kiến thức, và cả quan hệ.

Giai đoạn từ 2005 đến nay, thị trường giao dịch sôi động hơn nhiều với sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng tài khoản đăng ký của nhà đầu tư cá nhân, số lượng công ty chứng
khoán và quỹ đầu tư. Cung hàng hóa cho thị trường cũng tăng lên nhanh chóng khoảng
300000 tài khoản. Số lượng công ty niêm yết gia tăng cả về số lượng, quy mô và ngành
nghề. Gia tăng nhanh chóng số lượng nhà đầu tư nhưng chủ yếu là tài khoản của nhà đầu
tư nhỏ lẻ, thành phần của đối tượng này cũng khá đa. Tuy nhiên, nhà đầu tư trong giai
đoạn này lại đầu tư theo “ cảm tính”, theo “xu hướng” của nhà đầu tư nước ngoài. Họ dễ
bị ảnh hưởng của các đối tượng bên ngoài như các báo cáo của các tổ chức, các tin đồn...
và mức độ mạo hiểm của nhà đầu tư ngày càng cao khi càng có nhiều người tham gia “
lướt sóng”, chủ yếu là mua bán ngắn hạn.

2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Tp.HCM (HoSE) qua ba năm 2005-2007

2.2.1. Đánh giá tổng quan về chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Tp.HCM trong thời gian qua

2.2.1.1. Vài nét chung

Nhìn chung các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM dùng hơn 50%
lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức. Tuy nhiên, tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV/EPS) có khuynh
hướng giảm dần qua từng năm (năm 2007 trung bình cổ tức mỗi cổ phiếu chiếm 53,84%
EPS, năm 2006 là 60,91%, năm 2005 là 62,61%), hay tỷ lệ cổ tức trên mệnh giá cũng
giảm dần (năm 2007: 17,72%, năm 2006: 18,49%, năm 2005: 20,06%) trong khi đó EPS
trung bình lại tăng nhẹ (năm 2005: 3.220, năm 2006: 3.588, năm 2007: 3.770 - xem bảng
2.1). Số lượng cổ phần gia tăng qua các năm nhưng vẫn tăng chậm hơn so với tốc độ gia
tăng trong thu nhập của doanh nghiệp.
18
Hình 2.1: EPS và DIV/EPS qua ba năm 2005,2006, và 2007.

4000 64.00%
3770 62.61%
3800
62.00%
3588
3600 60.91%
60.00%
3400
3220
58.00%
3200
EPS
3000 56.00%
DIV/EPS
2800
53.84% 54.00%

2600
52.00%
2400
50.00%
2200

2000 48.00%
2007 2006 2005

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình 2.2: EPS; DIV/FV qua ba năm 2005,2006, và 2007.

4000 25.00%
3770 21.52%
3800

3600 3588 20.06%20.00%

3400 17.72%
3220
3200 15.00% EPS

3000
Tỷ lệ cổ tức trên
2800 10.00% mệnh giá

2600

2400 5.00%

2200

2000 0.00%
2007 2006 2005
Năm

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
19
2.2.1.2 Một vài số liệu tổng hợp

Bảng 2.1: Các hình thức chi trả cổ tức và số lượng công ty thực hiện năm 2006 và 2007.

Hình thức. Tiền mặt TM kết hợp CP. Cổ phiếu

Năm 2006 2007 2006 2007 2006 2007

Số lượng công ty chi trả 61 96 26 19 19 10

Số lượng công ty có phát


hành mới 10 44 5 10 0 8

DIV/EPS 47.93% 50.85% 87.01% 70.54% 72.61% 56.22%

D/A trung bình 44.25% 40.72% 43.16% 41.55% 56.13% 42.01%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Tổng hợp số liệu chi trả cổ tức trong hai năm 2006 và 2007, ta nhận thấy về chính sách chi
trả cổ tức nhìn chung có ba hình thức chi trả: Tiền mặt, cổ phần, kết hợp vừa chi trả bằng
cổ tức tiền mặt vừa bằng cổ tức cổ phần. Còn lại khả năng doanh nghiệp thực hiện chính
sách cổ tức bằng 0 thì rất hiếm, ngoại trừ một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không chi
trả cổ tức.

Hầu hết trong các hình thức chi trả qua hai năm ta thấy hầu hết các doanh nghiệp đều có
phát hành thêm cổ phần để huy động vốn. Câu hỏi đặt ra là nếu doanh nghiệp thực sự cần
vốn để phục vụ nhu cầu tái đầu tư thì tại sao doanh nghiệp không dùng lợi nhuận giữ lại
mà lại chi trả cổ tức rồi lại phát hành thêm? Doanh nghiệp có thật sự quan tâm đến cổ
đông hay chỉ chạy theo lợi ích trước mắt trong ngắn hạn, phát hành trong thời điểm giá cổ
phần đang cao nhằm hưởng chênh lệch vốn? Các doanh nghiệp chi trả bằng tiền mặt có thể
lý giải là do họ theo đuổi một chính sách cổ tức tiền mặt ổn định, sau khi chi trả cổ tức
thấy cần vốn thì phát hành thêm còn có lý, thế còn các doanh nghiệp vốn đã chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu sao lại cần phải phát hành thêm, doanh nghiệp có quan tâm đến vấn đề
loãng giá hay chưa?

Đứng từ góc độ đầu tư, khi giá cổ phiếu đang tăng thì cổ đông ưa thích lãi vốn rất dễ dàng
chấp nhận việc tăng vốn của doanh nghiệp mà không quan tâm mấy đến hiệu quả sử dụng
vốn tăng thêm đó, cũng có thể vì họ chỉ nhìn thấy những lợi ích trước mắt mà không nhận
thấy những rủi ro sau này. Đứng từ góc độ chủ doanh nghiệp, đây là cơ hội quá lớn để thu
hút thêm tiền vốn mà không phải trả lãi vay.
20
Trong các hình thức chi trả trên thì chỉ có hình thức vừa chi trả cổ tức cổ phần vừa cổ tức
tiền mặt là chiếm khá nhiều trong thu nhập tính trên mỗi cổ phần (DIV/EPS>70%); các
hình thức còn lại trung bình chỉ chiếm từ 50-60% EPS, nghĩa là doanh nghiệp không dùng
toàn bộ thu nhập để chi trả cổ tức.

Tỷ lệ D/A trung bình của các nhóm này đều nhỏ hơn 50%, ngoại trừ nhóm 19 công ty chỉ
chi trả bằng cổ tức trong năm 2006. Tỷ lệ vốn cổ phần vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này.

2.2.2 Chính sách chi trả của các doanh nghiệp.

2.2.2.1. Về hình thức chi trả.

Theo từng năm

Năm 2007: Trong số 29 công ty có chi trả cổ tức bằng cổ phần, có đến 19 công ty phát
hành cổ phần mới ra thị trường (nhóm 1), chỉ có 10 công ty là không phát hành mới ra thị
trường (nhóm 2). Nhưng nhóm 2 lại có EPS và tỷ lệ chi trả cổ tức trên mệnh giá cũng như
tỷ lệ DIV/EPS cao hơn nhóm 1 và trung bình toàn thị trường rất nhiều (xem bảng 2).

Bảng 2.2 : . EPS và DIV/EPS phân theo nhóm năm 2007

DIV/EPS DIV/EPS
Tỷ lệ cổ tức Cổ tức
EPS trên mệnh giá Tiền mặt cổ phần (CTCP, CTTM) (chỉ CTTM)

Nhóm I 4429 24.03% 6.18% 17.84% 59.21% 16.28%

Thị trường 3770 17.72% 12.99% 4.72% 53.84% 43.12%

Nhóm II 5621 35.40% 9.80% 25.60% 77.75% 24.25%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
21
Hình 2.3: EPS và DIV phân theo nhóm năm 2007. 1

6000 5621 40.00%

35.40%35.00%
5000
4429
30.00%
4000 3770
25.00%
24.03%
EPS
3000 20.00%
Tỷ lệ cổ tức
17.72%
15.00%
2000
10.00%
1000
5.00%

0 0.00%
Nhóm I Thị trường Nhóm II

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Năm 2006: Trong số 45 công ty có chi trả cổ tức bằng cổ phần thì chỉ có 5 công ty có phát
hành mới cổ phiếu ra thị trường không dùng để chi trả cổ tức

Bảng 2.3: EPS và DIV/EPS phân theo nhóm năm 2006.

DIV/EPS
Tỷ lệ cổ Cổ tức DIV/EPS (chỉ
EPS tức Tiền mặt cổ phần (CTCP, CTTM) có CTTMt)

Nhóm I 4184 27.20% 9.60% 17.60% 72.19% 26.42%

Thị trường 3588 21.52% 11.07% 10.55% 60.91% 34.56%

Nhóm II 4098 34.76% 8.74% 26.02% 82.02% 17.25%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

1
Nhóm 1: Nhóm các công ty vừa chi trả cổ tức cổ phần vừa phát hành mới cổ phiếu trong năm.
Nhóm 2: Nhóm các công ty có chi trả cổ tức cổ phần nhưng không có phát hành mới cổ phiếu.
22
Hình 2.4: EPS và DIV phân theo nhóm năm 2006.

4300 90.00%

4200 4184 82.02% 80.00%

4100 72.19%
70.00%
4098
4000
60.91% 60.00%
3900
50.00% EPS
3800
DIV/EPS
3700 40.00%
3588
3600
30.00%
3500
20.00%
3400

3300 10.00%

3200 0.00%
Nhóm I Thị trường Nhóm II

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Năm 2005: có 35 công ty niêm yết trên sàn, trong đó 24 công ty chi trả cổ tức duy nhất
bằng tiền mặt, 1 công ty chi trả cổ tức duy nhất bằng cổ phiếu, 8 công ty sử dụng cả hai
hình thức chi trả và 2 công ty quyết định không chi trả .

So sánh hình thức chi trả cổ tức và quy mô thực hiện giữa năm 2006 và 2007.

Bảng 2.4: Các hình thức chi trả cổ tức và số lượng công ty thực hiện năm 2006 và 2007.

Hình thức. Tiền mặt Tiền mặt kết hợp Cổ phiếu


cổ phiếu.

Năm 2006 2007 2006 2007 2006 2007

Số lượng 61 96 26 19 19 10

Tỷ lệ phần trăm trên tổng các 56,48% 76,19% 24,07% 7,94% 17,59% 15,08%
hình thức chi trả cổ tức.

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
23

Hình 2.5: Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2007

Hình thức chi trả và số lượng công ty thực


hiện
Vừa tiền mặt
Không chi
vừa cổ
trả, 1, 0.79%
phiếu, 19,
15.08%

Cổ phiếu, Tiền mặt, 96,


10, 7.94% 76.19%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình 2.6: Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2006

Các hình thức chi trả cổ tức và số lượng công ty


thực hiện năm 2006

Vừa tiền mặt Không chi


vừa cổ phiếu, trả, 2, 1.85%
26, 24.07%

Tiền mặt, 61,


Cổ phiếu, 19, 56.48%
17.59%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
24
Hình 2.7: Các hình thức chi trả và số công ty thực hiện năm 2005

Hình thức chi trả cổ tức và số lượng


công ty thực hiện năm 2005

Không
chi trả, 2,
Vừa tiền
6%
mặt vừa
cổ phiếu,
8, 23%
Cổ
phiếu, 1,
3% Tiền mặt,
24, 68%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Nhận xét: Về cơ bản thì hình thức chi trả gồm 2 hình thức tiền mặt và cổ tức cố phần.
Trong thực tế thì có công ty kết hợp vừa chi trả cổ tức tiền mặt, vừa chi trả cổ tức cổ phần
và một lượng rất nhỏ các công ty không chi trả cổ tức(2 công ty năm 2006 và trong năm
2007 là 1 công ty). Nhìn chung, tiền mặt vẫn là hình thức chi trả chiếm số lượng lớn các
doanh nghiệp qua 3 năm (2005 là 68%; 2006: 76,19%, và năm 2007 tính đến tháng 4 năm
2008 là 56,48%); còn hình thức cổ tức cổ phần có số lượng công ty sử dụng tăng đột biến
cho năm cổ tức 2006 (45 công ty chiếm 41,66%, trong đó có 26 công ty vừa chi trả bằng
tiền mặt vừa chi trả bằng cổ tức cổ phần) thì sang năm 2007 đã giảm hẳn (29 công ty
chiếm 23,02%; trong đó có 10 công ty vừa chi trả tiền mặt vừa chi trả bằng cổ phần.)
(Không tính các công ty không có số liệu hay chưa niêm yết trong năm).

Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì việc gia tăng phát hành cổ phần dưới nhiều hình
thức là do “khan hiếm hàng hóa” trên thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển mạnh mẽ nhất từ cuối năm 2006, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO
(ngày 07/11/2006). Với sự tham gia mạnh mẽ mang tính xúc tác của khối ĐTNN (với
quyết định gia tăng “room” cho nhà đầu tư nước ngoài từ 30% lên 49%), giá của tất cả cổ
phiếu niêm yết tăng nhanh chóng, VN INDEX lên điểm mạnh mẽ, từ khoảng 500 điểm lên
đến đỉnh 1.179,32 điểm ngày 12/03/2007. Thị trường chứng khoán có sức hút mạnh mẽ
25
đối với nhà đầu tư khi mà giá chứng khoán gia tăng liên tục, nhiều chứng khoán đã vượt
xa giá trị thực của nó. Yếu tố kỳ vọng của nhà đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong giai
đoạn này. Hơn thế nữa, hầu như lúc này thị trường còn khan hiếm “ hàng hóa”, chỉ khoảng
độ 40 mã chứng khoán vào cuối năm 2005 (trong năm 2006 số lượng mã chứng khoán đã
gia tăng gấp 2.5 lần, và gia tăng thêm khoảng 50 mã chứng khoán từ đầu năm 2007 đến
nay). Tranh thủ cơ hội trên, việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cũng được nhiều
công ty niêm yết, công ty chứng khoán và công ty đại chúng khác tận dụng tối đa. Nhiều
công ty trong vòng 1 năm phát hành thêm cổ phiếu 2 lần. Việc tăng vốn nói chung, dù
được thực hiện để làm gì (tài trợ cho các dự hay chỉ cần lý do là tăng vốn điều lệ) hay dưới
hình thức nào đi chăng nữa (phát hành cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu hay phát
hành quyền mua cổ phiếu mới) đều được cổ đông ủng hộ nhiệt liệt, đơn giản là cổ phiếu
cho dù được điều chỉnh thì sau đó vẫn tiếp tục tăng giá. Mức cổ tức bằng tiền mặt không
thể nào bằng mức lãi do chênh lệch giá. Có giai đoạn thị trường tăng giá kịch trần trong
nhiều phiên liên tiếp càng củng cố thêm niềm tin cho cổ đông vào quyết đinh gia tăng
lượng cổ phiếu nắm giữ. Cứ như thế, thị trường phát triển ngày càng “nóng”.

Một lý do nữa có thể thấy là do đòi hỏi quy mô vốn điều lệ tối thiểu trên 80 tỷ đồng của
HoSE, cũng như quy định mức vốn tối thiểu 3000 tỷ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với
các ngân hàng thương mại đã khiến áp lực tăng vốn lên doanh nghiệp; doanh nghiệp có thể
chọn nhiều cách thức khác nhau để tăng vốn, tuy nhiên phát hành cổ phần vào giai đoạn
giá đang tăng cao (cuối năm 2006 đầu năm 2007) có vẻ như là phương án được nhiều
doanh nghiệp lựa chọn.

Việc chi trả cổ tức cho năm 2007 cho đến nay vẫn chưa kết thúc. Tuy nhiên một xu hướng
chung có thể thấy là nhà đầu tư không còn ưa thích cổ tức bằng cổ phần do thị trường sụt
giảm nhiều (một trong những nguyên nhân khiến thị trường sụt giảm là do việc IPO liên
tiếp và hàng loạt các doanh nghiệp lớn khiến thị trường chưa kịp tiêu hóa, và quan trọng
hơn cả là do niềm tin của nhà đầu tư đã sụt giảm nghiêm trọng). Vào mùa Đại hội Cổ đông
thường niên giai đoạn gần đây của một số công ty (như trường hợp REE định chia cổ tức
bằng cổ phiếu với tỷ lệ 40%) đã chứng kiến hiện tượng các cổ đông phản đối quyết liệt
chia cổ tức bằng cổ phiếu. Thay vào đó, họ yêu cầu được trả cổ tức, và trả hết, bằng tiền
mặt.

Cuối cùng thì thuế có thể là lý do khiến nhà đầu tư vốn ưa thích lãi vốn cũng có mong
muốn nhận được cổ tức tiền mặt nhằm tận dụng lợi thế này trước thời điểm luật thuế thu
nhập cá nhân chính thức đi vào hoạt động (ngày 1.1.2009).
26
2.2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức (DIV) và thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS).

Đi sâu vào phân loại các nhóm công ty theo hình thức chi trả, ta thấy nhóm chi trả duy
nhất bằng tiền mặt luôn có EPS và tỷ lệ cổ tức so với EPS thấp nhất so với chi trả duy nhất
bằng cổ phiếu hay kết hợp cả hai. Nhóm các công ty chỉ chi trả cổ tức bằng cổ phần lại có
EPS cao nhất (5493) vào năm 2007, và trong năm 2006 thì EPS cao nhất đối với nhóm các
công ty vừa chi trả cổ tức cổ phần và tiền mặt (5060).

Hình 2.8: EPS trung bình năm 2007 theo nhóm công ty có hình thức chi trả giống nhau.

120 6000
5493
100 96 5000
4497
80 4000
3678
3477
Số lượng công ty
60 2960 3000
EPS trung bình

40 2000
24
19
20 1000
10
1
0 0
Tiền mặt Cổ phiếu Vừa tiền Không chi Chưa
mặt vừa cổ trả quyết định
phiếu

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
27
Hình 2.9: EPS trung bình năm 2006 phân theo nhóm công ty có hình thức chi trả giống
nhau.

70 6000
61
60 5065 5000

50 4000

3332
40 3000
2798 Số lượng công ty
EPS trung bình
30 26 2000

19
20 1000

10 0
-290
2
0 -1000
Tiền mặt Cổ phiếu Vừa tiền mặt Không chi trả
vừa cổ phiếu

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình thức chi trả cổ tức của từng công ty sẽ phản ánh đối tượng nhà đầu tư tiềm năng mà
công ty hướng tới. Đối với các công ty có chính sách chi trả cổ tức tiền mặt ổn định thì đối
tượng nhà đầu tư hướng tới mục tiêu đầu tư dài hạn và thu nhập chính của họ là cổ tức tiền
mặt. Ngược lại, các công ty dung tất cả thu nhập để tái đầu tư và những công ty chi trả cổ
tức cổ phần thì nhà đầu tư tiềm năng lại là những nhà đầu tư ưa thích lãi vốn; mục tiêu đầu
tư của họ chỉ trong ngắn hạn và phần nhiều trong số đó đầu tư dưới dạng đầu cơ hoặc chỉ
là “ lướt sóng”.

2.2.2.3 Tỷ trọng chi trả cổ tức trong thu nhập của doanh nghiệp (DIV/EPS).

Ta xét mối quan hệ giữa DIVvà EPS thông qua tỷ số DIV/EPS để xem doanh nghiệp dùng
bao nhiêu % trong thu nhập của mình chi trả cổ tức. Chia các công ty trên thị trường thành
ba nhóm sau: nhóm thứ nhất có DIV/EPS nằm trong khoảng chênh lệch 10% so với giá trị
DIV/EPS tính cho trung bình toàn thị trường. Thêm vào đó ta phân DIV thành hai loại,
loại thứ nhất DIV là tỷ lệ chi trả tổng hợp gồm cả cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần, loại
thứ hai là ta chỉ tính DIV theo tỷ lệ chi trả tiền mặt. Ta có bảng tổng hợp dưới đây.
28
Bảng 2.5: DIV/EPS phân theo nhóm qua năm 2007 và 2006.

Năm
2007 2006
DIV/EPS (tính luôn cả CTTM và CTCP).
Trung bình toàn thị
trường 53.84% 60.91%
Số DIV/EPS trung bình Số DIV/EPS trung bình
lượng nhóm lượng nhóm
Nhóm >=TBTT+/-10% 34 88.30% 33 102.80%
TB+/-10% 46 52.93% 27 62.49%
Nhóm <=TBTT+/-10% 46 29.28% 46 33.49%
DIV/EPS (chỉ tính cổ tức tiền mặt)
TBTT 43.12% 34.56%
Số DIV/EPS trung bình Số DIV/EPS trung bình
lượng nhóm lượng nhóm
Nhóm >=TBTT+10% 39 72.66% 38 62.84%
Nhóm TBTT+/-10% 44 43.24% 31 35.50%
Nhóm <=TBTT-10% 32 21.78% 18 15.14%
Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Xét trong năm 2006 thì nếu chỉ tính riêng cổ tức tiền mặt thì hầu hết tất cả các công ty đều
chi trả cổ tức với tỷ lệ DIV/EPS nhỏ hơn 50%, trong số 38 công ty có DIV/EPS>44,56%
thì có khoảng 10 công ty dưới 50%, trung bình DIV/EPS của nhóm này đạt 62,84%. Nếu
tính bao gồm cả cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần thì chỉ có khoảng 46 công ty có tỷ lệ
DIV/EPS dưới 50% trung bình nhóm này đạt DIV/EPS khoảng 33,49%. Nhóm 33 công ty
có DIV/EPS>70% thì tỷ lệ trung bình nhóm này lên tới 102,80%; nghĩa là chi trả nhiều
hơn cả thu nhập có được. Tương tự đối với năm 2007 thì tỷ lệ DIV/EPS có giảm đối với
những DIV tính gộp cả cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần nhưng lại tăng lên trong DIV chỉ
tính bằng cổ tức tiền mặt so với năm 2006.

Số lượng công ty trong từng nhóm được phân chia theo biểu đồ tròn sau: A là nhóm các
công ty có tỷ lệ DIV/EPS lớn hơn so với tổng trung bình thị trường cộng 10%, B là nhóm
các công ty có DIV/EPS chênh lệch 10% so với trung bình thị trường và C là nhóm có
DIV/EPS nhỏ hơn DIV/EPS trung bình thị trường trừ đi 10%.
29
Hình 2.10: Tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS (tiền mặt) năm 2007

tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS


(tiền mặt).

C
28% A
34%
A
B
C

B
38%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình 2.11: Tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS (tiền mặt) năm 2007

tỷ lệ % các nhóm DIV/EPS.

A
C 27%
37%
A
B
C

B
36%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
30
Lấy EPS bằng 100% ta so giữa DIV (bao gồm chi trả CTCP và CTTM) và EPS theo biểu
đồ cột dưới đây.

Hình 2.12: DIV/EPS trung bình của nhóm công ty có cùng hình thức chi trả năm 2007.

100.00% 100.00% 100.00%


100.00%
90.00%
80.00%
70.54%
70.00%
60.00% 50.85% 56.22%
50.00% DIV
40.00% EPS
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Tiền mặt Cổ phiếu Vừa tiền mặt
vừa cổ phiếu

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình 2.13: DIV/EPS trung bình của nhóm công ty có cùng hình thức chi trả năm 2006.

100.00% 100.00% 100.00%


100.00%
90.00% 87.01%

80.00% 72.61%
70.00%
60.00%
47.93%
50.00% DIV
40.00% EPS
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Tiền mặt Cổ phiếu Vừa tiền mặt
vừa cổ phiếu

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
31
Nhận xét: Lấy EPS bằng 100% ta so giữa DIV (bao gồm chi trả CTCP và CTTM) và EPS
thì thấy rằng nhìn chung các công ty Việt Nam đều dùng trên 50% thu nhập của mình để
chi trả cổ tức cho các hình thức chi trả. Trong năm 2006, các công ty đặc biệt là các công
ty có chi trả bằng cổ tức cổ phần thì gần như dùng toàn bộ thu nhập để chi trả cổ tức (chi
trả bằng cổ phần dùng 72,61%EPS, trong khi đó chi trả cổ tức vừa tiền mặt vừa cổ phần
lại dùng đến 87,01%).

2.3 Phân tích chính sách cổ tức theo ngành.

2.3.1 Tổng quan :

Chia 153 mã chứng khoán thành 15 nhóm ngành chính bao gồm: ngành thủy hải sản;
ngành thực phẩm và đồ uống; ngành thương mại; ngành dệt may và đồ gia dụng; ngành
bao bì; ngành vận tải; ngành vật liệu và xây dựng; ngành bất động sản; ngành công nghệ;
ngành công nghiệp nặng, khai khoáng, chế tạo; ngành hóa chất, ngành năng lượng và dầu
khí; ngành du lịch và giải trí, ngành tài chính, ngành y tế. Trong phần phân tích chính sách
cổ tức theo ngành, chúng tôi tập trung phân tích các ngành tiêu biểu như: ngành thực phẩm
và đồ uống; ngành bất động sản, ngành hóa chất; ngành dược.

Bảng 2.6: Tỷ lệ chi trả cổ tức, EPS trung bình ngành và thị trường trong năm 2006 và
2007.

NĂM 2007 NĂM 2006

STT Ngành EPS TỔNG TM CTCP DIV/EPS EPS TỔNG TM CTCP DIV/EPS
1 Thủy hải sản 3587 17.40% 17.40% 0.00% 50.14% 4544 20.32% 9.48% 10.83% 51.28%
Thực phẩm
2 và Đồ uống 3926 18.56% 15.78% 2.78% 60.80% 3179 18.49% 14.99% 3.50% 53.15%
3 Thương mại 3200 19.00% 11.50% 7.50% 64.30% 2793 22.36% 10.03% 12.33% 75.20%
Dệt may và
4 Đồ gia dụng 3101 12.75% 11.50% 1.25% 44.30% 3217 24.11% 6.67% 17.44% 82.33%
5 Bao bì 2487 14.40% 9.60% 4.80% 61.99% 2525 12.00% 12.00% 0.00% 53.99%
6 Vận tải 3286 18.31% 11.08% 7.23% 60.04% 3609 15.58% 11.25% 4.33% 59.57%
Xây dưng và
7 Vật liệu 2971 15.87% 11.87% 4.00% 58.17% 3004 14.79% 8.39% 6.40% 52.25%

8 Bất động sản 5976 19.67% 12.67% 12.50% 32.41% 4142 23.87% 8.20% 15.67% 55.33%
Công nghệ,
9 Viễn thong 4361 23.00% 14.67% 8.33% 60.71% 4014 26.80% 12.80% 14.00% 63.08%
Công nghiệp
nặng, khai
khoáng, chế
10 tạo 4602 18.40% 10.27% 8.13% 54.38% 3964 36.77% 11.77% 25.00% 80.33%
11 Hóa chất 4628 17.50% 17.50% 0.00% 38.41% 5955 56.50% 23.75% 32.75% 84.41%
32
Năng lượng
12 và Dầu khí 3080 18.25% 14.92% 3.33% 60.53% 2966 17.58% 9.63% 7.95% 65.60%
Du lịch và
13 Giải trí 3286 12.04% 12.04% 0.00% 50.60% 3985 10.00% 10.00% 0.00% 43.12%
14 Tài chính 5655 22.50% 5.00% 17.50% 42.63% 2460 22.00% 0.00% 22.00% 89.43%
15 Dược 5953 21.00% 21.00% 0.00% 35.22% 6777 10.00% 3.33% 6.67% 17.18%
Thị trường 3770 17.72% 12,99% 4.72% 53.84% 3588 21.52% 11.07% 10.55% 60.91%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Hình 2.14: EPS và DIV/EPS theo ngành năm 2006.

eps điều chỉnh


Năm 2006
DIV/EPS
8000 100.00%

89.43% 90.00%
7000 6777
84.41%
82.33%
80.33% 80.00%
5955
6000 75.20%
70.00%
65.60%
5000 63.08%
4544 59.57% 60.91%
60.00%
55.33%
53.99%
51.28%
53.15% 4142 4014 3964 3985
4000 52.25% 50.00%
3609 3588
3179 3217 43.12%
3004 2966 40.00%
3000 2793
2525 2460
30.00%
2000
20.00%
17.18%
1000
10.00%

0 0.00%

nh
o


Ba

ic

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
33
Hình 2.15: EPS và DIV/EPS theo ngành năm 2007

eps điều chỉnh


Năm 2007 DIV/EPS

7000 70.00%

64.30%
61.99% 5,976 5953
6000 60.80% 60.04% 60.71% 60.53% 5655 60.00%
58.17%
54.38% 53.84%
5000 50.14% 50.60% 50.00%
4602 4628
4361
44.30%
3926 42.63%
4000 3770 40.00%
3587 38.41%
3200 3101 3286 3286 35.22%
2971 32.41% 3080
3000 30.00%
2,487

2000 20.00%

1000 10.00%

0 0.00%

nh
o


Ba

ic

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Nhận xét: Xét về thu nhập (EPS) thì ngành dược, hóa chất, bất động sản là những ngành
có EPS ổn định và cao hơn nhiều so với trung bình toàn thị trường trong cả hai năm
2006,2007. Trong ba ngành này thì chỉ có bất động sản là có EPS tăng trong khi hai ngành
còn lại thì có sự sụt giảm. Điều này có thể xuất phát từ yếu tố thị trường, trong khi năm
2007 khi mà thị trường tài chính gặp nhiều khó khăn thì thị trường bất động sản tăng
trưởng hết sức “nóng”, thu nhập của công ty trong ngành này cũng vì thế gia tăng nhanh
chóng. Trong khi đó, ngành hóa chất lại chi trả cổ tức cổ phần khá nhiều vào năm 2006
nên tất yếu làm gia tăng số lượng cổ phân và góp phần chi nhỏ cái bánh thu nhập. Riêng
ngành dược thì năm 2006 không thực hiện chi trả nhiều nhưng đặc điểm của ngành này là
ngân sách dành cho đầu tư nghiên cứu phát triển nhiều và thường là đầu tư trong dài hạn.
Ngành tài chính năm 2007 đón thêm sự gia nhập của mã chứng khoán SSI (có EPS trung
bình 8240), một trong những nhân tố cơ bản khiến cho EPS trung bình của ngành này tăng
mạnh.
34
2.3.2 Xét về hình thức chi trả cổ tức.

Hình thức Cổ tức tiền mặt (CTTM): các ngành thực phẩm và đồ uống; viễn thông và
công nghệ, ngành hóa chất; là những ngành có mức chi trả cổ tức tiền mặt cao hơn trung
bình thị trường trong cả hai năm 2006, 2007. Riêng ngành thủy hải sản, ngành năng lượng
và dầu khí, ngành dược là có cổ tức tiền mặt cao hơn trung bình ngành trong năm 2007 và
có sự gia tăng đáng kể so với năm 2006.

Hình thức Cổ tức cổ phần (CTCP): trung bình toàn thị trường năm 2007 giảm khoảng
một nửa so với năm 2006; cũng trong năm 2007 có 4 ngành là ngành thủy hải sản, ngành
hóa chất, ngành du lịch và giải trí, và ngành dược là không chi trả cổ tức cổ phần. Chi trả
cổ tức bằng tiền mặt vẫn là hình thức chính và chiếm phần lớn trong EPS của doanh
nghiệp. Các ngành bất động sản, ngành công nghiệp nặng, khai khoáng và chế tạo, ngành
công nghệ viễn thông và ngành tài chính là các ngành có mức chi trả cổ tức cổ phần cao
hơn trung bình ngành trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, có sự sụt giảm trong tỷ lệ
chi trả cổ tức cổ phần ở 4 ngành này nói riêng và cả thị trường nói chung. Nguyên nhân
của vấn đề này đã được đề cập đến trong phần phân tích tổng quan thị trường. Có thể tóm
tắt các nguyên nhân cơ bản bao gồm sở thích của nhà đầu tư thay đổi, họ ưa thích nhận cổ
tức tiền mặt hơn cổ tức cổ phần; thị trường “ sa sút”; nhu cầu tăng vốn của bản thân doanh
nghiệp; và thuế cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định chi trả cổ tức của
doanh nghiệp.

2.3.3 Xét về tỷ lệ chi trả cổ tức trên thu nhập mỗi cổ phần (DIV/EPS).

Trung bình các công ty đều dùng trên 50% thu nhập tính trên mỗi cổ phần dùng để chi trả
cổ tức. Trong năm 2006, những ngành có DIV/EPS cao là những ngành có tỷ lệ chi trả cổ
tức cổ phần lớn hơn so với cổ tức tiền mặt như ngành thương mại có DIV/EPS bằng
75,20% thì CTCP là 12,33% trong khi CTTM là 10,3% ; ngành dệt may và đồ da dụng
DIV/EPS: 82,33% có CTCP 17,44%, CTTM 6,67%; ngành công nghiệp nặng, khai
khoáng và chế tạo DIV/EPS: 80,33% có CTCP 25%, CTTM 11,77%; ngành hóa chất
DIV/EPS: 84,41%có CTCP 32,75%, CTTM 23,75%; ngành tài chính DIV/EPS 89,43%,
có CTCP: 22%. Hoặc những ngành có DIV/EPS cao là do ngành này có EPS thấp như
ngành thương mại có EPS 2793; ngành năng lượng và dầu khí 2,966; ngành tài chính
2,460 trong khi trung bình toàn thị trường là 3588. Trong năm 2007, tỷ lệ chi trả CTCP ở
hầu hết các ngành trừ ngành tài chính đều thấp hơn tỷ lệ chi trả CTTM nên những ngành
có DIV/EPS cao thường là những ngành có EPS thấp.
35
Lấy trung bình toàn thị trường bằng 100% ta so sánh giữa các ngành với trung bình toàn
thị trường.

Bảng 2.7: Tỷ lệ EPS, cổ tức của các ngành năm 2007 và năm 2006

NĂM 2007 NĂM 2006

STT Ngành EPS DIV TM CTCP DIV/EPS EPS DIV TM CTCP DIV/EPS
1 Thủy hải sản 95% 98% 134% 0% 93% 127% 94% 86% 103% 84%

Thực phẩm và
2 Đồ uống 104% 105% 121% 59% 113% 89% 86% 135% 33% 87%
3 Thương mại 85% 107% 89% 159% 119% 78% 104% 91% 117% 123%

Dệt may và Đồ
4 gia dụng 82% 72% 89% 26% 82% 90% 112% 60% 165% 135%
5 Bao bì 66% 81% 74% 102% 115% 70% 56% 108% 0% 89%
6 Vận tải 87% 103% 85% 153% 112% 101% 72% 102% 41% 98%
Xây dưng và
7 Vật liệu 79% 90% 91% 85% 108% 84% 69% 76% 61% 86%
8 Bất động sản 159% 111% 98% 265% 60% 115% 111% 74% 148% 91%

Công nghệ,
9 Viễn thông 116% 130% 113% 176% 113% 112% 125% 116% 133% 104%
Công nghiệp
nặng, khai
khoáng, chế
10 tạo 122% 104% 79% 172% 101% 110% 171% 106% 237% 132%
11 Hóa chất 123% 99% 135% 0% 71% 166% 263% 215% 310% 139%

Năng lượng và
12 Dầu khí 82% 103% 115% 71% 112% 83% 82% 87% 75% 108%
Du lịch và Giải
13 trí 87% 68% 93% 0% 94% 111% 46% 90% 0% 71%
14 Tài chính 150% 127% 38% 371% 79% 69% 102% 0% 209% 147%
15 Dược 158% 119% 162% 0% 65% 189% 46% 30% 63% 28%

Thị trường 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Lấy trung bình thị trường làm chuẩn, ta phân chia các nhóm chiếm dưới 80% cùng một chỉ
tiêu so với thị trường là nhóm ngành có chỉ tiêu đó thấp, ví dụ EPS năm 2007 ngành xây
dựng và vật liệu đạt chỉ 79% so với trung bình toàn thị trường nên được xếp vào nhóm
ngành có EPS thấp. Tương tự, trong khoảng từ 80%-120% là nhóm trung bình, và trên
120% là nhóm cao.

 Ngành thủy hải sản: thu nhập trên mỗi cổ phần của ngành thủy sản đạt khoảng
95% (năm 2007); 127% (năm 2006) so với trung bình toàn thị trường. Như vậy
ngành thủy sản có EPS, DIV, DIV/EPS nằm trong mức trung bình so với thị
36
trường. Ngoài ra EPS năm 2006 nằm trong nhóm có EPS cao, CTCP năm 2007
(0%) nằm trong nhóm có CTCP thấp.

 Ngành thực phẩm và đồ uống: có tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cao và tỷ lệ chi trả cổ
tức cổ phần thấp. Các chỉ tiêu còn lại gồm DIV, EPS, DIV/EPS đều nằm trong
nhóm ngành trung bình so với thị trường.

 Ngành thương mại: năm 2007 có tỷ lệ chi trả CTCP cao (159%), EPS năm 2006
(78%) nằm trong nhóm có EPS thấp.

 Ngành dệt may và đồ gia dụng: ngành này có EPS nằm trong nhóm trung bình; có
tỷ lệ chi trả CTCP thấp trong năm 2007 (26%) và cao trong năm 2006 (165%), tỷ
lệ chi trả CTCP cao trong năm 2006 khiến cho DIV/EPS (135%) của năm 2006
cũng nằm trong nhóm cao.

 Ngành bao bì: ngành này có EPS nằm trong nhóm thấp nhưng ngược lại với ngành
dệt may và đồ gia dụng ngành này có tỷ lệ chi trả CTCP (102%) trung bình trong
năm 2007 và bằng 0 trong năm 2006.

 Ngành vận tải: có EPS trung bình, tương tự như ngành dệt may và đồ gia dụng thì
ngành này có CTCP cao vào năm 2007(153%) và thấp vào năm 2006 (41%).

 Ngành xây dựng và vật liệu: trong năm 2006 thì ngành này có tỷ lệ CTTM (71%)
và CTCP(61%) đều nằm trong nhóm thấp nên tỷ lệ chi trả cổ tức (69%) cũng nằm
trong nhóm thấp. Trong năm 2007 các chỉ tiêu của ngành này đều nằm trong nhóm
trung bình.

 Ngành bất động sản: năm 2006 các chỉ tiêu EPS, DIV, DIV/ EPS đều nằm trong
nhóm trung bình. Trong năm 2007 EPS của ngành này nằm trong nhóm cao
(159%); DIV nằm trong nhóm trung bình(111%) nên DIV/EPS chỉ đạt 60% nằm
trong nhóm có DIV/EPS thấp.

 Ngành công nghệ, viễn thông: ngành này trong cả hai năm 2006(133%),
2007(176%) đều có tỷ lệ chi trả CTCP cao dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức DIV cao
năm 2006(125%); 2007(130%).

 Ngành công nghiệp nặng, khai khoáng và chế tạo: ngành này có EPS trung bình
năm 2006 (110%), 2007(122%); ngành này có tỷ lệ chi trả CTCP cao năm 2006
(237%) và năm 2007 (172%), nhưng tỷ lệ chi trả tiền mặt chỉ ở mức trung bình
37
năm 2006 (106%); năm 2007 (79%) nên tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2006 (171%) nằm
trong nhóm cao và 2007 (104%) chỉ nằm trong nhóm trung bình.

 Ngành công nghiệp hóa chất: ngành này có EPS nằm trong nhóm cao năm 2006
(166%), năm 2007 (123%); tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt luôn nằm ở nhóm cao năm
2006 (215%), năm 2007 (135%); tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần trong năm 2006 nằm
ở mức khá cao so với thị trường 310% trong khi năm 2007 ngành này không thực
hiện chi trả cổ tức cổ phần. Điều này khiến cho DIV/EPS năm 2007 ở mức thấp
(71%) trong khi năm 2006 lại ở mức cao 139%.

 Ngành năng lượng và dầu khí: ngành này có EPS, DIV, DIV/EPS đều nằm ở mức
trung bình cho cả hai năm.

 Ngành du lịch và giải trí: ngành này có EPS nằm trong nhóm trung bình năm 2006
(111%) và năm 2007 (87%); trong khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức nằm trong nhóm thấp
năm 2006 (46%); năm 2007 (68%) vì ngành này không thực hiện chi trả cổ tức cổ
phần.

 Ngành dược: ngành này có EPS khá cao năm 2006 (189%), 2007 (158%); tuy
nhiên ngành này cho trả cổ tức cổ phần rất thấp năm 2006(63%), năm 2007 (0%),
nên DIV/EPS của ngành này cũng nằm trong nhóm thấp năm 2006 (28%), năm
2007 (65%)

2.3.4 Phân tích chính sách cổ tức của một số ngành tiêu biểu:

Ngành thực phẩm và đồ uống trong năm 2006 có mã chứng khoán LAF dù thua lỗ nhưng
vẫn tiến hành chi trả cổ tức; ngành bất động sản có CTCP cao, ngành hóa chất có chính
sách cổ tức thay đổi khá nhanh, năm 2006 chi trả CTCP bằng 310% so với cả thị trường,
năm 2007 không thực hiện chi trả CTCP; ngành du lịch CTCP bằng 0; ngành dược luôn có
EPS cao nhất và tỷ lệ chi trả tiền mặt cũng cao nhất.

2.3.4.1 Ngành thực phẩm và đồ uống

Đặc điểm của ngành: doanh thu của ngành mang tính thời vụ ví dụ mã chứng khoán NKD
lợi nhuận sau thuế quý 3/2007 đạt tăng 304% so với lợi nhuận sau thuế quý 2/2007. Lý do
là mùa Trung Thu rơi vào quý 3 nên doanh thu thuần quý 3/2007 tăng 52,7% so với quý
2/2007. Ngành này có nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc xây dựng thương hiệu, nắm giữ
thị phần, luôn tự làm mới sản phẩm, nắm bắt thị hiếu của khách hàng và hệ thống cửa
hàng bán lẻ, kênh phân phối là những yếu tố sống còn. Do đó chi phí nghiên cứu thị
38
trường, tiếp thị, quảng bá hình ảnh và chi phí đầu tư nghiên cứu sản phẩm chiếm phần khá
lớn trong chi phí của các ngành này.

Có thể nhận thấy là các doanh nghiệp doanh nghiệp trong ngành này tất cả đều có chi trả
cổ tức tiền mặt, chỉ có một số mã chứng khoán là có phát hành cổ tức cổ phần như KDC,
NKD, BBC, BHS (năm 2006) và BBC, BHS, NKD, SGC (năm 2007). Vì doanh thu mang
tính thời vụ nên cổ tức của ngành này chủ yếu được chia theo thời vụ của doanh thu, trung
bình một năm chi cổ tức tiền mặt hai lần, các công ty có số kỳ chi trả bằng 3 là do có phát
hành cổ tức cổ phần . Chi trả cổ tức tiền mặt trung bình của ngành là 15% (cao hơn lãi suất
trung bình của thị trường 12%). Tuy nhiên, tỷ lệ chi trả của các công ty trong ngành này
có sự chênh lệch khá lớn. Tỷ lệ chi trả DIV/EPS thấp nhất là NSC (20.79% năm 2006) và
TAC (22,66% năm 2007), cao nhất là KDC (80,17% năm 2006) và LAF (192,31% năm
2007). Điểm đáng lưu ý trong ngành này là mã chứng khoán LAF dù năm 2006 công ty
làm ăn thua lỗ nhưng vẫn quyết định chi trả cổ tức tiền mặt đến 10%, năm 2007 công ty dù
đã có thu nhập ở mức thấp EPS = 364 nhưng vẫn tiếp tục chi trả 7% cổ tức tiền mặt trên
mỗi cổ phần. Do sức ép về thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, một số doanh
nghiệp cổ phần kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ vẫn thanh toán cổ tức cho các cổ đông
nhằm xoa dịu cổ đông và để giữ vị trí quản lý của những người lãnh đạo. Hành động chia
cổ tức như trên thực chất là lấy vốn điều lệ chia cho cổ đông, trái Luật Doanh nghiệp. Tỷ
lệ DIV/EPS cao hay thấp không phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tốt
hay xấu mà thể hiện công ty đã dùng bao nhiêu thu nhập để chi trả cổ tức. Chi trả cổ tức
ngay trong thời điểm công ty làm ăn thua lỗ có thể làm “xoa dịu” cổ đông nhưng cần lưu ý
là nguồn tiền tài trợ cho khoản chi trả này từ đâu, từ lợi nhuận giữ lại các năm trước hay từ
nguồn vay nợ, tỷ lệ D/E của LAF 80,34% trong năm 2007 so với trung bình ngành là
83,39%.
39
Hình 2.16: Thị phần của các công ty trong ngành thực phẩm và đồ uống tính theo doanh
thu thuần năm 2007.

Doanh thu thuần2007 BBC


BHS
3% CAN
2% IFS
2%
KDC
4%
LAF
7% LSS
36% NKD
3% NSC
4% SAF
SBT
3% SCD
1% SGC
2% SSC
4% TAC
8% 1% TNA
2% 3% 14% TRI
1%
TSC
1%
VNM

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Tính theo doanh thu thuần thì VNM là mã chứng khoán chiếm thị phần lớn nhất với 36%;
tiếp theo là TAC 14%; TSC 8%; KDC 7%; LSS, SBT, IFS 4%; bốn mã chứng khoán
chiếm thị phần 3% là BHS, LAF, NKD và TNA. Bốn mã chứng khóan chiếm 2% là BBC,
CAN, SAF và TRI. Các mã chứng khoán còn lại chiếm khoảng 1% thị phần tương ứng với
mỗi công ty. Vị trí xếp hạng về thị phần có thể sẽ thay đổi nếu ta tính đến vụ thâu tóm TRI
gần đây của KDC và câu chuyện sẽ còn đi xa hơn nếu KDC sáp nhập với NKD.
40

NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu cổ tức và tài chính của các công ty ngành thực phẩm và đồ uống năm 2007 va 2006
Năm 2007 Năm 2006 Một số chỉ tiêu chính năm 2007
số kỳ chi DIV/EP Số kỳ DIV/EP LNST/
Mã CK EPS TM CTCP trả S EPS TM CTCP Chi trả S VCSH LNST D/E VCSH
BBC 2330 8% 6% 2 60.09% 2670 5% 12% 2 63.67% 206,995,944,324 24,443,000,000 83.18% 12%
BHS 3180 8% 10% 2 56.60% 4140 16% 4% 3 48.31% 380,383,404,815 53,633,000,000 75.99% 14%
CAN 2050 12% 0% 2 58.54% 2100 13% 0% 2 61.90% 79,797,481,517 10,051,000,000 53.72% 13%
IFS 2490 16% 0% 2 64.26% 2710 9% 0% 1 34.43% 405,020,000,000 72,628,000,000 114.86% 18%

KDC 6690 18% 0% 2 26.91% 4740 18% 20% 3 80.17% 2,457,284,329,619 240,703,033,755 23.89% 10%
192.31
LAF 364 7% 0% 1 % -3050 10% 0% 1 90,230,603,103 21,108,000,000 80.34% 23%
LSS 2780 625,533,000,000 81,570,000,000 38.96% 13%
NKD 7850 9% 0% 1 11.46% 6020 18% 20% 3 63.12% 251,939,522,781 79,137,000,000 149.47% 31%
102.36
NSC 3810 19% 20% 3 % 5050 11% 0% 1 20.79% 71,607,429,352 13,511,860,479 66.31% 19%
SAF 4010 20% 0% 1 49.88% 3340 17% 0% 1 50.90% 43,951,838,009 10,852,000,000 69.66% 25%
SBT 1348 12% 0% 1 89.02% 1,610,579,459,895 191,321,459,895 6.52% 12%
SCD 2590 12% 0% 2 46.33% 2200 7% 0% 1 31.82% 121,845,214,519 21,961,000,000 27.91% 18%
SGC 4650 12% 14% 2 55.91% 4400 30% 0% 2 68.18% 73,532,966,492 18,998,000,000 13.73% 26%
SSC 2240 12% 0% 2 53.57% 3730 20% 0% 2 53.62% 125,302,733,782 22,010,000,000 24.70% 18%
TAC 6620 15% 0% 1 22.66% 2410 12% 0% 1 49.79% 361,440,271,274 125,712,000,000 131.59% 35%
TNA 4350 20% 0% 2 45.98% 4110 20% 0% 2 48.66% 90,647,983,105 12,921,000,000 90.27% 14%
TRI 2370 15% 0% 1 63.29% 1910 15% 0% 1 78.53% 152,510,051,621 15,264,000,000 326.88% 10%
TSC 9330 40% 0% 1 42.87% 159,326,087,115 68,642,000,000 191.28% 43%
VNM 5540 29% 0% 2 52.35% 4390 19% 0% 2 43.28% 4,351,887,000,000 967,093,000,000 24.66% 22%
Trung
bình 3926 16% 3% 1.67 60.80% 3179 15% 4% 1.75 53.15% 613,674,490,596 107,976,808,112 83.89% 19.75%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
41

Tính thị phần theo quy mô doanh thu thuần là như thế, thu nhập trên mỗi cổ phần của công
ty còn tùy thuộc vào số lượng cổ phần đang lưu hành. Xếp theo quy mô EPS thì mã chứng
khoán TSC đứng đầu (9930); tiếp đến là NKD (7850); KDC (6690); TAC (6620) và VNM
(5540). Đây cũng là những ngành có thị phần tính theo doanh thu thuần đứng đầu. 5 mã
chứng khoán này đều có tỷ lệ chi trả trên thu nhập mỗi cổ phần trong năm 2007 thấp hơn
55% : VNM(52,35%), TSC(42,87%), KDC(26,91%); TAC(22,66%), NKD(11, 46%). Hiệu
suất sử dụng vốn chủ sở hữu của nhóm ngành này trung bình đạt 19,75% trong khi tỷ lệ chi
trả cổ tức trung bình vào khoảng 17%. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu cao nhất là TSC
(43%), thấp nhất là TRI (10%).

2.3.4.2 Ngành bất động sản

Đặc điểm của ngành: Bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, vốn đầu tư thì rất lớn và
thường là đầu tư dài hạn nhưng tính thanh khoản lại khá kém. Do đó, những công ty dựa
nhiều vào vốn vay và năng lực tài chính kém sẽ khó tồn tại trong ngành này. Hiện nay nhu
cầu nhà ở tại Việt Nam còn rất lớn trong khi năng lực cung cấp thì có hạn. Vì nhu cầu đầu
tư thường khá lớn nên các doanh nghiệp trong ngành này thường ít chi trả cổ tức, có khi là
không chi trả hoặc nếu có chi trả thì thường là phát hành cổ tức cổ phần.

Hình 2.17: Thị phần tính theo doanh thu thuần năm 2007 của nhóm các công ty trong
ngành bất động sản.

doanh thu thuần năm 2007

VIC CII
UIC 5% 5% DIC CII
14% 16% DIC
TDH ITA
5% NTL
SJS
SJS ITA TDH
19% 23%
UIC
NTL VIC
13%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
42

Tính thị phần theo doanh thu thuần thì đứng đầu là khu công nghiệp Tân Tạo ITA (23%);
tiếp theo là SJS(19%), DIC(16%); UIC(14%); NTL (13%), còn lại ba mã chứng khoán mỗi
công ty chiếm 5% thị phần là VIC, CII, TDH.

Trong ngành này, cổ tức cổ phần trung bình gấp đôi cổ tức tiền mặt trung bình năm 2006
cổ tức tiền mặt 8,2% trong khi cổ tức cổ phần là 15,67%; trong năm 2007 cổ tức trung bình
giảm với cổ tức tiền mặt trung bình 7,17% và cổ tức cổ phần trung bình là 12,5%.

Ngành này có tỷ lệ D/E khá cao, trung bình là 94,33% trong đó DIC có D/E tới 217,06%
mà vẫn tiến hành chi trả cổ tức tiền mặt 19% năm 2007; UIC 164,99%.

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của ngành trung bình 17,43% (không kể VIC chưa có số
liệu); trong đó sử dụng vốn hiệu quả nhất là SJS 27%, thấp nhất ITA 11%

.
43

NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành bất động sản năm 2007 và 2006

Năm 2007 Năm 2006 Một số chỉ tiêu chính năm 2007
Số Số
kỳ kỳ
chi chi Lợi nhuận sau
Mã CK EPS TM CTCP trả DIV/EPS EPS TM CTCP trả DIV/EPS thuế Vốn chủ sở hữu D/E LNST/VCSH
CII 2800 14.00% 0.00% 2 50.00% 1590 6.00% 0.00% 1 37.74% 95,819,000,000 773,670,910,636 118.65% 12%
DIC 4080 19.00% 0.00% 1 46.57% 3740 0.00% 5.00% 1 13.37% 13,714,000,000 60,857,484,412 217.06% 23%
ITA 4470 0.00% 15.00% 1 33.56% 3100 10.00% 20.00% 2 96.77% 371,658,000,000 3,303,474,684,751 40.91% 11%
NTL 15600 0.00% 50.00% 1 32.05% 370,617,000,000 81.98% 0%
SJS 8880 5990 20.00% 33.33% 3 89.03% 344,738,000,000 1,270,928,748,267 21.74% 27%
TDH 6200 10.00% 10.00% 3 32.26% 6290 5.00% 20.00% 2 39.75% 143,097,000,000 755,810,694,276 44.79% 19%
UIC 2820 18,134,000,000 124,932,000,000 164.99% 15%
VIC 2960 0.00% 0.00% 0.00% 287,264,000,000 1,933,137,325,685 64.50% 15%

Trung bình 5,976 7.17% 12.50% 1.60 32.41% 4142 8.20% 15.67% 1.80 55.33% 182,060,571,429 1,074,178,606,003 94.33% 15.20%

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
44

2.3.4.3 Ngành dược

Đặc điểm ngành: Theo phân loại mức độ phát triển của UNIDO Ngành Dược Việt Nam
chủ yếu là sử dụng nguyên liệu nhập về để chế biến một số loại thuốc. Chủ yếu doanh
nghiệp trong nước chỉ mới sản xuất các sản phẩm thông thường như kháng sinh, vitamin
trong khi các loại thuốc đặc trị chủ yếu vẫn nhập từ nước ngoài về. Hơn thế nữa từ ngày 1
tháng 1 năm 2009 thì các doanh nghiệp trong ngành này lại phải gia tăng cạnh tranh với
các công ty nước ngoài khi mà họ chính thức được phép nhập khẩu thuốc.

Phân loại 5 mức phát triển của UNIDO

•Không có công nghiệp dược - hoàn toàn nhập khẩu (59nước)

• Gia công đóng gói bán thành phẩm (123 nước)

• Sản xuất một số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại nhập (86 nước có Việt Nam)

•Sản xuất được nguyên liệu và nguyên liệu trung gian (13 nước : Ấn Độ, Trung Quốc,
Hàn Quốc…)

• Có khả năng phát minh thuốc mới (17 quốc gia : Mỹ, Canada, Ý, Đức…)

Hình 2.18: Thị phần theo doanh thu thuần năm 2007 của ngành Dược

doanh thu thuần 2007


Ngành Dược

18%

50%

32%

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
45

Chiếm thị phần hàng đầu 50% là Dược Hậu Giang (DHG), tiếp theo là Domesco (DMC)
(32%) và cuối cùng là Imexpharm (IMP) 18% (footnote: tính trên tổng doanh thu thuần 3
doanh nghiệp niêm yết trên HoSE).

Hiện tại ngành dược vẫn được xem là “siêu lợi nhuận”, ngành Dược vẫn luôn là ngành có
cổ tức tiền mặt cao và hấp dẫn nhất. EPS thấp nhất trong năm 2007 của ngành này là DMC
(5360 trong khi EPS trung bình toàn thị trường là 3770); EPS thấp nhất trong năm 2006 là
IMP (4620 trong khi EPS trung bình toàn thị trường là 3588). Một đặc điểm nữa là ngành
này có tỷ lệ nợ vay trên vốn cổ phần thấp trung bình chỉ khoảng 29,78% so với 106,78%
toàn thị trường. Năm 2007 tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của ngành này khá cao đạt 21%.
46

NGÀNH DƯỢC

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành dược năm 2007 và 2006

Năm 2007 Năm 2006 Một số chỉ tiêu chính năm 2007
Mã số sốkỳ LNST
CK EPS TM CTCP kỳ DIV/EPS EPS TM CTCP DIV/EPS LNST VCSH D/E /VCSH doanh thu thuần
DHG 7000 25.00% 0.00% 2 35.71% 10880 10.00% 0.00% 2 9.19% 127,093,000,000 651,577,146,849 44.60% 20% 1,269,279,925,381
DMC 5360 18.00% 0.00% 2 33.58% 4830 0.00% 10.00% 1 20.70% 64,182,000,000 462,007,338,870 30.49% 14% 811,126,494,750
IMP 5500 20.00% 0.00% 2 36.36% 4620 0.00% 10.00% 1 21.65% 54,343,000,000 497,551,864,431 14.24% 11% 451,602,312,557

TB 5953 21.00% 0.00% 2 35.22% 6777 3.33% 6.67% 1.33 6.67% 81,872,666,667 537,045,450,050 29.78% 14.77% 844,002,910,896

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
47

2.3.4.4 Ngành hóa chất

Đặc điểm của ngành: Hóa chất bao gồm các công ty sản xuất phân bón và hóa chất, cao su,
pin và ắc quy. Ngành hóa chất ngày càng khẳng định vai trò của mình trong lĩnh vực ngành
công nghiệp. Ngành này có nguyên liệu đầu vào phần lớn từ các chế phẩm của xăng dầu
nên cũng tương đối nhạy cảm với giá dầu thô trên thế giới. Trong những năm gần đây,
ngành này tăng trưởng khá nhanh và đạt được một số kết quả đáng kể. EPS trung bình
ngành cao hơn so với EPS trung bình cả thị trường, năm 2007 trung bình toàn ngành đạt
4.628 trong khi EPS trung bình toàn thị trường là 3770; EPS trung bình ngành trong năm
2006 là 5.955 trong khi EPS trung bình toàn thị trường là 3.588.

Xét về thị phần của các công ty trong ngành theo doanh thu thuần năm 2007 thì đứng đầu
Đạm Phú Mỹ (DPM 46%)là nhựa Đà Nẵng (14%); tiếp theo là BMP, HIS và DPR với 8%,
công ty cao su Hòa Bình chỉ chiếm khoảng 4% thị phần.

Hình 2.19: Thị phần doanh thu các công ty ngành hóa chất năm 2007

DOANH THU THUẦN NĂM 2007


NGÀNH HÓA CHẤT

BMP
6% 8%
3% DPM
2%
8% DPR
DRC
4%
1% DTT
HRC
14% 46% HSI
TNC
8% TPC
TRC

Nguồn: Đồ thị tác giả vẽ, dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.

Ngành này chủ yếu là chi trả cổ tức một năm một lần và có chính sách cổ tức tiền mặt cao.
Năm 2006 chỉ có 4 công ty trong ngành lên sàn, đến cuối năm 2007 thì con số này là 10.
Năm 2006, các công ty hầu hết đều có phát hành cổ tức cổ phần ở mức cao, nhưng chuyển
sang năm 2007 thì tất cả các công ty đều thực hiện chính sách cổ tức tiền mặt, cổ tức cổ
phần bằng 0. Trung bình chi trả cổ tức tiền mặt của ngành là 17,5% trong khi của toàn thị
trường là 17,4%. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của ngành này khá cao. Ngoại trừ DTT
(5%), TPC (8%) thì trung bình các công ty còn lại đạt gần 29%.
48

NGÀNH HÓA CHẤT

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu tài chính và cổ tức của các công ty ngành hóa chất năm 2007 và 2006

Năm 2007 Năm 2006 Một số chỉ tiêu chính năm 2007
Mã Số DIV Số DIV LNST/
CK EPS TM CTCP kỳ /EPS EPS TM CTCP kỳ /EPS LNST VCSH D/E VCSH Doanh thu thuần
BMP 6710 15.0% 0% 2 22.35% 6970 29% 0.00% 3 41.61% 93,426,000,000 421,586,849,450 18.06% 22% 679,999,838,956
DPM 4506 10.0% 0.% 1 22.19% 1,320,796,000,000 4,377,160,453,839 31.10% 30% 3,779,037,911,197
DPR 5770 15.0% 0% 1 26.00% 230,620,000,000 668,559,000,000 69.24% 34% 703,796,000,000
DRC 5440 30.0% 0% 1 55.15% 5570 0% 41.00% 1 73.61% 70,868,000,000 208,533,406,079 54.70% 34% 1,169,780,663,174
DTT 1410 7.0% 0% 1 49.65% 3000 6% 10.00% 2 53.33% 4,726,000,000 100,846,829,637 5.04% 5% 54,860,310,253
HRC 7720 30.0% 0% 1 38.86% 8280 60% 80.00% 2 169.08% 132,910,000,000 339,834,357,790 19.77% 39% 296,007,665,488
HIS 4110 11.0% 0% 1 26.76% 25,035,000,000 135,619,000,000 341.90% 18% 656,894,000,000
TNC 1760 9.5% 0% 1 53.98% 33,786,000,000 217,942,602,975 26.68% 16% 165,706,086,735
TPC 2940 26,854,000,000 357,506,000,000 23.94% 8% 288,291,000,000
TRC 5910 30.0% 0% 2 50.76% 177,445,161,113 470,356,691,791 73.73% 38% 491,893,912,054

TB 4628 17.5% 0% 1.22 38.41% 5955 23.75% 32.75% 2 84.41% 211,646,616,111 729,794,519,156 66.42% 24.38% 828,626,738,786

Nguồn: Số liệu tự tính toán dựa trên số liệu thu thập từ các bản tin HOSE.
49
CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

3.1. Tổng hợp nhận xét đánh giá chung về những tồn tại của chính sách cổ tức trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua

Mức cổ tức tiền mặt chi trả trung bình cho toàn thị trường là 11.07% trong năm 2006; năm 2007 con
số này là 12,99%. Đó là chỉ tính riêng hình thức cổ tức tiền mặt cũng tương đối cao so với lãi suất
tiền gửi ngân hàng. Nếu gộp luôn cổ tức cổ phần thì tỷ lệ chi trả của các công ty đại chúng này còn
cao hơn; năm 2006 21,52% và trung bình 2007 là 17,72%. Việc trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao
có mặt tích cực là tạo sức ép cho Ban quản lý doanh nghiệp phải hoạt động năng động, sáng tạo, hiệu
quả hơn đồng thời có điều kiện đào thải những nhà quản trị kém. Thực tế, các công ty chi trả cổ tức
thường sử dụng vốn hiệu quả hơn những công ty tương tự mà không chi trả cổ tức. Tuy nhiên việc
trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao sẽ hạn chế khả năng tích tụ vốn của doanh nghiệp để tái đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, tỷ trọng vốn vay ngân hàng tăng lên và có khả năng mất cân đối các
nguồn trả nợ nếu doanh nghiệp không thận trọng trong việc vay vốn hoặc việc đầu tư sẽ không được
mạnh dạn, có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tốt. Về phía doanh nghiệp, tỷ lệ chi trả trung bình
DIV/EPS năm 2006 là 60,91% năm 2007 là 53,84% việc chi trả cổ tức cao như thế phải chăng là do
các công ty làm ăn hiệu quả? Phải chăng các doanh nghiệp này không cần tái đầu tư? Thế thì các
doanh nghiệp này vay nợ làm gì? Tỷ lệ D/E năm 2006 trung bình toàn thị trường là 153%, trong năm
2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 106,78%. Vậy phải chăng cá nhân nhà đầu tư ưa thích cổ tức tiền mặt
cao? Điều này có thể đúng cũng có thể sai vì vao thời điểm chi trả cổ tức cho năm 2006 (khoảng giữa
năm 2007) chẳng phải cổ đông đã rất ủng hộ kế hoạch phát hành cổ phần để chi trả cổ tức đó sao.

Cho đến đầu năm 2008 thì tình hình lại chuyển biến theo chiều ngược lại, cổ đông chỉ yêu cầu cổ tức
tiền mặt. Trong một số đại hội đã diễn ra cuối tháng 3, đầu tháng 4 vừa qua, các vấn đề được cổ
đông quan tâm và tham gia góp ý nhiều nhất lại không phải là báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(vốn cổ đông đã biết) hay kế hoạch kinh doanh 2008, mà tập trung ở các vấn đề chia cổ tức và phát
hành cổ phiếu mới trong năm 2008. Việc phát hành thêm hay chia cổ tức bằng cổ phiếu nói chung bị
rất nhiều cổ đông phản đối. Thay vào đó, họ yêu cầu được trả cổ tức, và trả hết, bằng tiền mặt. Sau
một giai đoạn cổ phiếu tăng giá chóng mặt suốt từ cuối năm 2006 đến đầu năm 2007, vì thế các cổ
đông đều ưa thích việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Tranh thủ cơ hội trên, việc phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn cũng được nhiều công ty niêm yết, công ty chứng khoán và công ty đại chúng
khác tận dụng tối đa. Nhiều công ty trong vòng 1 năm phát hành thêm cổ phiếu 2 lần. Việc tăng vốn
50
nói chung, dù được thực hiện để làm gì (tài trợ cho các dự án, xây nhà máy mới, mua tàu biển mới…
hay chỉ cần lý do là tăng vốn điều lệ) hay dưới hình thức nào đi chăng nữa (phát hành cổ phiếu
thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu) đều được cổ đông ủng hộ nhiệt liệt, đơn giản là cổ phiếu cho dù
được điều chỉnh giảm theo tỷ lệ phân phối thì cũng vẫn tiếp tục tăng giá. Mức cổ tức bằng tiền mặt
không thể nào bằng mức lãi do chênh lệch giá.

Tuy nhiên, khi thị trường đảo chiều thì nhà đầu tư càng nắm nhiều cổ phiếu thì càng lỗ. Cắt lỗ là mục
tiêu hàng đầu, nhưng đôi khi trong các đợt phát hành, nhà đầu tư nếu còn nắm cổ phiếu (thực tế có
mấy ai hoàn toàn cắt được lỗ?) trước ngày chốt sổ cổ đông thì buộc phải nhận (hoặc mua) cổ phiếu
mới, nếu không phải chịu thêm khoản lỗ do điều chỉnh giá tham chiếu. Ngoài ra, các cổ phiếu mới
phải mất 1-2 tháng mới về tài khoản, do đó lỗ càng thêm nặng. Cổ tức bằng tiền mặt, tuy ít những
cũng trở thành một khoản thu nhập thật sự. Do đó nhiều người từ chối việc phát hành thêm cổ phiếu,
và họ thấy rằng cùng nhau phản đối tại các cuộc họp Đại hội cổ đông mới có hy vọng khiến cho đợt
phát hành không được thực hiện.

Chi trả cổ tức cổ phần là một phương thức tiên tiến và thông dụng quốc tế nhằm gia tăng khả năng
đầu tư cho doanh nghiệp cổ phần, tăng giá trị doanh nghiệp, song tại thị trường chứng khoán Việt
Nam thì các doanh nghiệp áp dụng hình thức này chủ yếu là nhằm tận dụng khoản thặng dư vốn khi
giá cổ phiếu đang tăng cao chứ không phải chỉ vì nhu cầu vốn cho đầu tư. Việc huy động vốn một
cách thiếu cân nhắc như thế vừa tốn kém chi phí phát hành vừa không tận dụng được tối đa hiệu quả
nguồn vốn, từ đó gây ra lãng phí và hiệu suất sử dụng vốn kém. Hơn thế nữa, phát hành cổ phần
nhiều lại góp phần gia tăng áp lực chi trả cổ tức cho những năm sau. Điều này thì doanh nghiệp là
người hiểu rõ hơn bất cứ ai khác. Vậy cần phải xem lại vai trò của ban quản trị khi mà họ là người
đại diện cho cổ đông nhưng dường như giữa họ và cổ đông không có sự thông hiểu lẫn nhau. Lỗi là
do cổ đông thiếu hiểu biết hay tại ban quản trị thiếu năng lực quản lý ?

Một số doanh nghiệp tuy làm ăn thua lỗ (xem ví dụ về LAF trong phần phân tích ngành thực phẩm
và đồ uống), kinh doanh kém hiệu quả nhưng vẫn tiến hành chi trả cổ tức, (LAF chi trả 10% - năm
2006). Cần phải xem xét nguồn tiền để tài trợ cho hoạt động chi trả này vì nếu công ty lấy từ nguồn
vốn điều lệ để chia thì không đúng quy định của luật Doanh Nghiệp, cần phải có chế tài xử phạt
nghiêm những công ty này.

3.2. Các kiến nghị và giải pháp đối với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam

Cần có chính sách tuyên truyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và các bên tham gia thị trường vốn
hiểu rằng việc trả cổ tức thấp là có lợi cho sự phát triển doanh nghiệp, có lợi cho nhà đầu tư trong
tương lai. Hạn chế hình thức trả cổ tức bằng tiền đối với các doanh nghiệp đang cần huy động vốn để
thực hiện các dự án đầu tư lớn trong nhiều năm. Bản thân doanh nghiệp cần minh bạch thông tin và
51
ban quản trị doanh nghiệp cần thể hiện vai trò là người đại diện cổ đông thực hiện các dự án mang lại
lợi ích tối đa cho cổ đông. Chắc chắn doanh nghiệp sẽ thuyết phục được cổ đông tham gia đầu tư
bằng cách chứng tỏ cho cổ đông thấy tiềm năng trong các dự án đầu tư của mình, sức khỏe tài chính
cũng như là cơ hội phát triển, tăng trưởng của mình.

Về phía doanh nghiệp cần phải có chính sách cổ tức riêng mang đặc điểm của ngành và của riêng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý không nên để cổ tức trở thành gánh
nặng cho doanh nghiệp (chi trả nhiều dẫn đến không có vốn cho tái đầu tư hoặc số kỳ chi trả ít nhưng
tập trung có thể khiến gây ra tình trạng thiếu vốn tạm thời ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp). Doanh nghiệp có thể làm giảm áp lực này bằng cách thực hiện việc chi trả
theo quý thay vì nửa năm một lần như hiện nay.

Về phía Nhà nước cần có nhiều giải pháp mạnh để tập trung phát triển thị trường chứng khoán, tăng
nhanh tính thanh khoản của cổ phiếu, đây là tiền đề quan trọng để thực hiện các hình thức trả cổ tức
không phải bằng tiền mặt. Cần có biện pháp hướng mọi luồng vốn nhàn rỗi vào thị trường vốn. Điều
chỉnh phương thức đánh thuế với hoạt động đầu tư chứng khoán (phương thức này chỉ được áp dụng
khi thị trường chứng khoán đã phát triển) theo hướng: thu thuế cổ tức theo mức độ tăng dần song ở
mức độ hợp lý để khuyến khích mọi đối tượng đầu tư vào thị trường vốn. Phương thức này sẽ hướng
doanh nghiệp giảm mức trả cổ tức bằng tiền mặt, tăng cường áp dụng các hình thức trả cổ tức phi vật
chất cho cổ đông và người lao động trong doanh nghiệp (Luật thuế Thu nhập hiện hành chưa tính
đến việc đánh thuế cổ tức cho mọi đối tượng đầu tư). Đi đôi với việc áp dụng thuế cổ tức, cần phải
giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở phương diện công ty cổ phần và nhà đầu tư để hướng
nguồn vốn vào thị trường chứng khoán, tạo tích luỹ cho doanh nghiệp tái đầu tư.

Đối với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phương thức này cần trở thành phổ biến cho các doanh nghiệp
cổ phần niêm yết và chưa niêm yết nhằm tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp để nhanh chóng
mở rộng sản xuất và cũng là hình thức huy động thêm vốn từ các cổ đông hiện hữu. Phương thức này
chỉ áp dụng thành công khi thị trường chứng khoán phát triển, cổ phiếu mang tính thanh khoản cao.

Để có thể tiến tới việc trả cổ tức bằng cổ phiếu một cách hiệu quả bước đầu Nhà nước nên có chính
sách khuyến khích một phần về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần cổ tức được tái đầu tư
(không chia cho cổ đông) nếu doanh nghiệp thực hiện việc trả cổ tức bằng cổ phiếu trong một giai
đoạn tối thiểu quy định. Bên cạnh đó, cần khuyến khích thành lập các định chế tạo tập thị trường, các
nhà đầu tư có tổ chức. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn, nhằm huy động
vốn và khuyến khích tính chuyên nghiệp trong quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế.

Một vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, nếu mức thuế đánh trên lãi vốn và trên cổ tức không
bao quát, nghĩa là giữa hai hình thức có chênh lệch thì cổ đông và nhà quản trị sẽ lựa chọn hoặc tìm
52
cách đạt được mức thuế thấp nhất. Nhà làm luật cũng cần thận trọng trước khi ban hành một chính
sách hay dự thảo nào đó. Cần phải có sự tham gia đóng góp của các chuyên gia đầu ngành, các nhà
nghiên cứu, chuyên viên của các công ty chứng khoán, của các quỹ đầu tư và đặc biệt cần phải hiểu
bản thân nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Phản ứng của họ đôi khi cũng có thể gây ra tác
động dây chuyền đến thị trường khi mà niềm tin giảm sút. Tiêu biểu là Chỉ thị 03 của Ngân hàng
Nhà nước (nay được thay bằng Quyết định 03), bất ngờ được ban hành, không tổ chức lấy ý kiến
hoặc định hướng trước để giới đầu tư có thể chuẩn bị ứng phó. Từ sụt giảm trong niềm tin kéo theo
những đợt sụt giảm sâu của thị trường. Từ đầu năm đến nay chỉ trong vòng khoảng 6 tháng, thị
trường đã sụt giảm gần 50% mới thấy ảnh hưởng của việc mất niềm tin khủng khiếp như thế nào.
Như vậy vai trò của nhà làm luật cũng góp phần làm cho thị trường trở nên minh bạch và thông tin
cân xứng hơn, và trong trường hợp ngược lại nếu nhà làm luật không bao quát thì phản ứng của thị
trường có khi lại còn đi ngược lại những gì mong đợi.

KẾT LUẬN

Chính sách chi trả cổ tức từ lâu đã là một tranh những vấn đề gây tranh cãi trong tài chính doanh
nghiệp. Trong hơn một nửa thế kỷ các nhà tài chính-kinh tế học đã rất nỗ lực trong việc mô hình hóa
và kiểm định các mô hình về tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Cách đây hơn 30 năm Black (
1974) đã viết rằng “ càng nhìn kỹ bức tranh cổ tức chúng ta càng thấy rằng nó càng giống một câu
đố với các mảnh ghép không khớp với nhau”. Kể từ đó, hàng loạt các nghiên cứu đã được thực hiện.
Ấy thế mà, sau gần bốn mươi năm nghiên cứu vẫn chưa có lời giải cho câu đó này.
Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của TTCK Việt Nam, chính sách cổ tức của các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng đóng một vai trò quan trọng, nhưng đã để lộ ra nhiều vấn đề, bất cập còn
tồn tại. Qua đề tài nghiên cứu này, hy vọng sẽ vẽ lên được bức tranh thực trạng chính sách cổ tức của
các doanh nghiệp trên TTCK Tp.HCM trong ba năm vừa qua và qua đó chỉ rõ ra được vấn đề đang
tồn tài cũng như có những đề xuất hợp lý cho thị trường.

Các kết quả đạt được từ nghiên cứu:


Trước hết ta nhận thấy TTCK Việt Nam mang đặc trưng của một thị trường mới nổi: bất cân xứng
thông tin, tồn tại chi phí đại diện, tâm lý hành vi của nhà đầu tư nhỏ lẻ (đầu tư theo NĐT nước ngoài,
tâm lý bầy đàn, thích lãi vốn hơn cổ tức .v.v…); ngoài ra ở các thị trường mới nổi khi mà các quy
định về pháp luật chưa hoàn thiện thì rủi ro do thay đổi các chính sách, quy định; quy mô vốn thị
trường còn nhỏ bé. Các doanh nghiệp tham gia niêm yết huy động vốn trên thị trường chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà đầu tư chủ yếu là cá nhân nhỏ lẽ đầu tư ngắn hạn. Phân tích sâu vào
53
chính sách cổ tức theo hình thức chi trả, vấn đề công bố chi trả cổ tức theo mệnh giá và phân tích chi
trả cổ tức một số ngành tiêu biểu cho kết quả tóm tắt dưới đây:
- Về hình thức chi trả : Năm 2006 có xu hướng thích cổ phần do hai nguyên do khan hiếm hàng
hóa và các doanh nghiệp thích phát hành trong thời điểm giá đang tăng cao. Tuy nhiên sang năm
2007: thích tiền mặt do thị trường sụt giảm, tính thanh khoản của tiền mặt và do thuế
- Cổ tức cao hay thấp: Cổ tức công bố tỷ lệ % trên mệnh giá , có thể gây nhầm lẫn. Các nhà đầu tư
nên tính DIV/EPS để xem DN dùng bao nhiêu % thu nhập để chi trả cổ tức.
- Phân tích CSCT một số ngành tiêu biểu: Phân tích chính sách cổ tức dựa vào đặc điểm riêng biệt
của từng ngành để có thể so sánh tốt hơn về chính sách cổ tức giữa các công ty trong cùng một
ngành và cả những ngành khách nhau so với trung bình toàn thị trường.

Các hạn chế trong quá trình nghiên cứu


Như đã nhận xét trong phần trên, TTCK Việt Nam mang đặc điểm của thị trường mới nổi ( thông tin
không minh bạch, thị trường hoạt động chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tồn tại thuế và chi phí giao
dịch, các giả định của lý thuyết MM về thị trường hoàn hảo bị vi phạm), các nhà đầu tư trong thị
trường đầu tư theo yếu tố “ tâm lý bầy đàn”, yếu tố “hành vi tâm lý” là chủ yếu. Vấn đề chính sách
cổ tức vẫn còn chưa được nhiều doanh nghiệp và bản thân nhà đầu tư coi trọng. Chính vì yếu tố cổ
tức vốn là yếu tố cần thiết cho một thị trường tài chính phát triển trong dài hạn hơn là yếu tố lãi vốn
mang tính ngắn hạn, nên điều đó cũng phản ánh một phần trong những điều chỉnh giảm và sâu thời
gian gần đây của thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Khó khăn trong quá trình tìm kiếm số liệu. Thị trường chưa thật sự phát triển ổn định. Trước năm
2005, chỉ có khoảng 24 công ty tham gia niêm yết trên thị trường và việc tìm kiếm thông tin về chính
sách cổ tức của các công ty trong giai đoạn này không phải là dễ. Số mẫu nghiên cứu ít và thời gian
quan sát ngắn ( ba năm 2005-2007) nên không thể tiến hành kiểm định các lý thuyết trong chương 1
như dự định ban đầu. Ngoài ra việc công bố thông tin cũng không đồng bộ và thống nhất. Các thông
tin về công bố và chi trả cổ tức cũng như thông tin tài chính của các công ty khá rời rạc và không đầy
đủ. Số liệu chủ yếu là các bản tin của HoSE và tổng hợp nhiều nguồn khác nhau nên có thể cũng
chưa phản ánh tốt và đầy đủ nhất tình hình chi trả cổ tức và hành vi của nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong suốt quá trình nghiên cứu thì khó khắn lớn nhất là việc thu thập thông tin đầy đủ và
đảm bảo tính xác thực của các thông tin này. Để đảm bảo tính xác thực các thông tin về công bố và
chi trả cổ tức đều được tổng hợp từ các bản tin của HoSE.
54

PHỤ LỤC LÝ THUYẾT

1. Chính sách cổ tức là gì.


1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp và cổ tức.
Mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. Lợi nhuận là kết
quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh,
tạo ra doanh thu đó. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận phân được
phân phối như sau :
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Trích lập các quỹ dùng cho doanh nghiệp như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…
- Giữ lại để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chia cổ tức cho cổ đông.
Cổ tức được tính chủ yếu trên cơ sở lợi nhuận chưa sử dụng đến của doanh nghiệp cũng như viễn
cảnh kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Sau khi đã được đề xuất bởi hội đồng
quản trị và ban kiểm soát trước đại hội cổ đông hàng năm, cổ tức sẽ được thông báo cho các cổ đông,
là lượng tiền mặt họ nhận được tính theo số cổ phiếu sở hữu hay phần trăm trong lợi nhuận của
doanh nghiệp.

1.2 Khái niệm và tầm quan trọng của chính sách cổ tức

Chính sách tài trợ, chính sách đầu tư và chính sách cổ tức là ba chính sách tài chính quan trọng của
doanh nghiệp. Trong đó :

Chính sách cổ tức là chính sách liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức cho các
cổ đông thường của công ty, qui định việc dùng bao nhiêu lượng tiền mặt để đầu tư vào sự phát triển
của công ty.

Mặc dù được xếp ưu tiên thấp hơn so với chính sách tài trợ và chính sách, nhưng các nhà quản lý tài
chính thường tỏ ra thận trọng và có những xem xét đặc biệt khi lựa chọn chính sách cổ tức cho công
ty họ, vì những lý do chủ yếu sau :

Thứ nhất, chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Bởi lẽ, thông
thường đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty đều mong đợi được trả cổ tức cao. Vì thế việc tăng
55
giảm hay cắt cổ tức của mỗi công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường.

Thứ hai, chính sách chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty. Vì chính sách cổ
tức sẽ quyết định tỉ lệ tái đầu tư để phát triển công ty và đây sẽ là nguồn vốn quan trọng hơn phát
hành cổ phần mới.

Vì những lý do trên những người lãnh đạo và quản lý công ty luôn cân nhắc, xem xét chính sách
phân chia cổ tức sao cho hợp lý và phù hợp vớI tình hình và xu thế phát triển của công ty. Đối với
Việt Nam, việc xem xét chính sách phân chia cổ tức của các công ty cổ phần ở các nước đã có quá
trình phát triển lâu dài là điều cần thiết để rút ra kinh nghiệm cho sự phát triển của công ty cổ phần ở
nước ta.

1.3 Tác động của chính sách cổ tức đối với doanh nghiệp
1.3.1 Chính sách của cổ tức và tài sản của cổ đông.
Đối với những người nắm giữa cổ phiếu thường của doanh nghiệp, nguồn thu nhập mà anh ta dự
kiến nhận được là từ hai nguồn chính : lãi từ việc bán cổ phiếu công với bất kỳ các khoản phân bổ
nào mà anh ta nhận được tư doanh nghiệp trong quá trình nắm giữ cổ phiếu.
Theo phân tích của các nhà tài chính, sự ưa thích một nguồn thu nhập đều đặn trong hiện tại là lý do
khiến đại đa số các cỗ đông muốn được nhận cổ tức và cổ tức được trả càng cao càng tốt. Một ví dụ
điển hình cho những cá nhân mong muốn một mức thu nhập hiện tại là nhóm những người hưu trí và
những người sống bằng nguồn thu nhập ổn định, thường là bà quá và các trẻ em mồ côi. Tuy nhiên ở
một số nước thuế đánh vào cổ tức bằng hoặc cao hơn thuế đánh vào các khoản lãi vốn. Do vậy các cổ
đông nằm trong khung thuế xuât cao thường thích việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt thấp hoặc không
chi trả cổ tức. Các khoản lãi vốn sẽ được trì hoãn trả thuế cho đến khi cổ đông bán cổ phiếu đi.
Một tác động khác của chính sách cổ tức đối với cổ đông được thể hiện rõ qua ảnh hưởng của các
thông báo chia cổ tức của một doanh nghiệp đối với giá cổ phần của doanh nghiệp đó. Vì vậy những
thay đổi trong cổ tức sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty. Nghiên cứu thực nghiệm đã ghi
nhận sự tăng nhanh chóng giá của cổ phiếu khi doanh nghiệp bắt đầu trả cổ tức lần đầu tiên hoặc việc
thông báo tăng cổ tức và sự giảm giá cổ phiếu khi doanh nghiệp giảm chi trả cổ tức. Sau đây là một
số ví dụ cụ thể về những thay đổi cổ tức và phản ứng của thị trường:
- Công ty Figgie International thông báo giảm cổ tức quý từ 12,5 cent còn 6 cent mỗi quý vào
ngày 29 tháng 1 năm 1993. Sau thông báo này, ngay lập tức giá cổ phiếu của Figgie giảm 9%
từ 14.25 USD xuống còn 13 USD.
- Công ty thép Bethlehem thông báo không trả cổ tức quý vào ngày 29 tháng 1 năm 1992, cổ
phiếu công ty này giảm giá từ 16 USD xuống 13.75 USD ngay sau khi thông báo.
56
- Công ty Procter & Gamble thông báo tăng mức cổ tức năm từ 1,8 USD lên 2.02 USD vào
ngày 8 tháng 7 năm 1997, và ngay sau đó cổ phiếu công ty tăng từ 72,06 USD lên 74,69
USD.

1.3.2 Chính sách cổ tức và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Quyết định trả cổ tứ của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các quyết định đầu tư. Lợi nhuận
sau thuế và trả lãi vay của doanh nghiệp sẽ được dùng vào việc chi trả cổ tức cho cổ đông và tái đầu
tư. Khi doanh nghiệp có cơ hội đầu tư đem lại lợi nhuận nhiều thì doanh nghiệp có xu hướng giữ lại
lợi nhuận chứ không đem chia cho các cô đông. Nếu doanh nghiệp lựa chọn việc chi trả cổ tức bằng
tiền mặt thì daonh nghiệp phải tiến hành vay nợ hay phát hành cổ phiếu mới để tài trợ cho các kế
hoạch đầu tư. Khi phát hành thêm cổ phiếu mới hay trái phiếu doanh nghiệp phải chụ một khoản chi
phí phát hành.
1.3.3 Chính sách cổ tức và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Các quyết định chi trả cổ tức sẽ có những tác động nhất định tới cơ cấu vốn của công ty. Với việc trả
cổ tức, dù cao hay thấp, thì rủi ro của các khoản nợ sẽ tăng lêndo đòn bẩy của công ty tăng. Khi một
công ty có mức độ nợ thấp, tức là khả năng công ty không trả được nợ thấp, các khoản nợ sẽ hầu như
không có rủi ro vỡ nợ. Như vậy, các quyết định trả cổ tức sẽ ít ảnh hưởng đến giá trị nợ của công ty
nào còn đòn bẫy tài chính thấp. Mặt khác, khi công ty có đòn bẫy vốn cao, tức là rủi ro nợ cao, thì
mỗi một đô la tính vào khoản trả cổ tức đều có thể làm tăng rủi ro nợ của công ty lên nhiều lần.

1.4 Các hình thức chi trả:

Bất cứ sự thanh toán trực tiếp nào của doanh nghiệp cho các cổ đông đều được coi là chính sách cổ
tức.
Thông thường trả cổ tức được hiểu là sự chi trả, phân phối từ phần vốn lợi nhuận của doanh nghiệp
cổ phần cho các cổ đông của doanh nghiệp. Cổ tức là phần lợi nhuận mà cổ đông được nhận từ phần
lợi nhuận có được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do cổ đông góp vốn.
Những sự chi trả từ nguồn khác không phải từ lợi nhuận thì không phải là cổ tức. Chỉ những sự chi
trả từ vốn lợi nhuận làm thay đổi vốn lợi nhuận mà không làm thay đổi vốn góp cổ phần mới được
gọi là cổ tức.
Hình thức phổ biến nhất của trả cổ tức là bằng tiền mặt. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể chi trả cổ
tức thông qua trả bằng cổ phiếu hay tài sản.
1.4.1 Cổ tức trả bằng tiền mặt.
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu,
được tính bằng phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu
theo điều lệ hoạt động của công ty.
57
Ví dụ mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng. Tỷ lệ chi trả là 12%. Nghĩa là mỗi cổ phiếu được nhận
cổ tức là 10.000x 12%= 1.200 đồng. Cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được tiền cổ tức là 100x
1.200= 120.000 đồng.
Trả cổ tức bằng tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là làm giảm vốn cổ phần
cổ đông.
1.4.2 Chi trả bằng cổ phiếu.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh nghiệp theo tỷ lệ đã
được đại hội cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía
cổ đông.
Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các
mục đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông.
Ví dụ doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 9% một năm. Nghĩa là cổ đông hiện hành sở
hữu 100 cổ phiếu sẽ được thêm 9 cổ phiếu nữa.
Nếu doanh nghiệp tăng trưởng cao mà doanh nghiệp không chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ đông
cho rằng trong tương lai doanh nghiệp sẽ chi trả cổ tức cao hơn và doanh nghiệp tăng trưởng hơn nữa
nên giá cổ phiếu sẽ không ngừng tăng lên. Giá cổ phiếu sẽ tăng lên đến một mức độ mà nhà đầu tư
không còn muốn mua nữa. Vì vậy khi doanh nghiệp thông báo trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng cổ
phiếu lưu hành, giá thị trường mỗi cổ phiếu sẽ giảm xuống.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là chuyển từ vốn lợi nhuận sang vốn cổ phần nên không làm giảm tài sản và
vốn sở hữu cổ phần cổ đông.
Nếu cổ đông nhận thức được phần lợi nhuận giữ lại được chuyển sang vốn góp cổ phần có khả năng
đầu tư, mở rộng sản xuất mang lại lợi tức thu nhập cao hơn trong tương lai thì cổ đông sẵn sang chấp
nhận tỷ lệ chi trả thấp hay chi trả cỗ tức bằng cổ phiếu, thậm chí không chi trả cổ tức. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp không có triển vọng phát triển thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể làm giảm giá
cổ phiếu.
Việc doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu để tài trợ tiền mặt sẽ có lợi hơn nhiều so với doanh
nghiệp bán cổ phiếu mới và không mất chi phí phát hành cổ phiếu.
Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm số lượng cổ phiếu lưu hành tăng lên nên khối lượng giao dịch
sẽ lớn hơn. Ngoài ra thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ giảm xuống.
1.4.3 Cổ tức trả bằng tài sản.
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán , bất động sản hay cổ phiếu của
công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này hiếm gặp trong thực tế.
1.4.4 Mua lại cổ phần.
Doanh nghiệp tiến hành mua lại toàn bộ hay một phần số cổ phiếu do chính doanh nghiệp phát hành
hiện đang thuộc sở hữu cá nhân của cổ đông.
58
Khi bán lại cổ phiếu cho chính doanh nghiệp, các cổ đông sẽ nhận được một khoản tiền từ phía
doanh nghiệp nhưng họ không còn nắm giữ quyền sở hữu số cổ phiếu đó nữa.
Sau khi quá trình mua lại kết thúc, vốn cổ phần đang lưu hành của daonh nghiệp bị giảm xuống. Hệ
số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE), hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (EPS) tăng lên.
Cũng giống như khi trả cổ tức, khi doanh nghiệp mua lại cổ phiếu đã phát hành thì các cổ đông cũng
được nhận một khoản tiền do chính doanh nghiệp trả. Vì vậy về bản chất khi xét xem khía cạnh phân
phối nguồn tiền cho cổ đông, việc mua lại cổ phiếu cũng tuơng tự như trả cổ tức bằng tiền và hành
động này được xem như một cơ chế phân phối tiền cho cổ đông mà một doanh nghiệp có thể lựa
chọn thay thế cho việc trả cổ tức bằng tiền.
Khi doanh nghiệp tiến hành mua lại cổ phiếu, chỉ có những cổ đông bán lại toàn bộ hoặc một phần số
cổ phiếu đang nắm giữ mới nhận được số tiền phân phối.
Khi mua lại cổ phiếu phổ thông, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm phương pháp sau đây :
- Chào mua với giá cố định
- Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở
- Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan
- Phân phối quyền bán lại có khả năng chuyển nhượng
- Mua lại cổ phiếu mục tiêu
Việc mua lại cổ phiếu doanh nghiệp báo hiệu triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai hoặc
chống lại sự thâu tóm doanh nghiệp từ bên ngoài.

1.5 Cổ tức được chi trả như thế nào?


Chúng ta sẽ tìm hiểu cổ tức được chi trả như thế nào qua ví dụ sau:
BMC: Thông báo trả cổ tức đợt 3 năm 2006 (19/04/2007)
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để tạm ứng cổ
tức đợt 3 năm 2006 Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định như sau:

 Tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định

 Mã chứng khoán: BMC

 Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông

 Mệnh giá: 10.000 đ (mười nghìn đồng)


- Tỷ lệ cổ tức đợt 3 năm 2006: 10% (1.000 đồng/cổ phiếu)
- Ngày giao dịch không hưởng cổ tức: 04/05/2007
- Ngày đăng ký cuối cùng: 08/05/2007
- Ngày thanh toán cổ tức: Ngày 24/05/2007
59

Ngày công bố 19/04/2007 là ngày Đại hội đồng cổ đông họp và thông qua quyết định chi trả cổ tức,
cổ tức này sẽ được trả cho các cổ đông trong danh sách liệt kê vào ngày ghi sổ - 04/05/2007. Vào
ngày này, công ty lập danh sách từ các sổ chuyển giao cổ phần của các cổ đông được nhận sổ cổ tức
đã công bố.
Các thị trường chứng khoán đòi hỏi vài ngày làm việc (trong trường hợp này là 4 ngày ) trước ngày
liệt kê danh sách để ghi nhận các thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Ngày đầu tiên của thời gian
này (04/05) gọi là ngày không cổ tức, các nhà đầu tư mua cổ phần trước ngày này được hưởng cổ tức
vào ngày 08/05, các nhà đầu tư mua cổ phần sau ngày 04/05 không được hưởng cổ tức. Vào ngày
04/05 là ngày không có cổ tức, giá cổ phần dự kiến sụt giảm một khoản bằng với số tiền cổ tức vì giá
trị này đã được rút ra khỏi doanh nghiệp. Chứng cứ thực nghiệm cho thấy rằng bình quân giá cổ
phần sụt ít hơn số tiền cổ tức vào ngày không có cổ tức.
Ngày chi trả thường từ 2 đến 4 tuần sau ngày ghi sổ, trong trường hợp này là ngày 24/05. Vào ngày
này, BMC gởi các chi trả cổ tức đến những người nằm trong danh sách.
2. Các chính sách cổ tức.
2.1 Hai lý thuyết cơ bản về việc trả cổ tức.
Các công ty cổ phần tuỳ theo tình hình kinh doanh và tình hình tài chính sẽ lựa chọn cho mình một
chính sách cổ tức khác nhau. Tuy nhiên nhìn nhận khái quát có thể thấy công ty cổ phần ở nhiều
nước khi xác định chính sách cổ tức của công ty mình đều dựa vào một trong hai chính sách cổ tức
chủ yếu là lý thuyết ổn định cổ tức và lý thuyết thặng dư cổ tức.
2.1. 1 Lý thuyết ổn định cổ tức.
Mục tiêu của lý thuyết ổn định cổ tức là nhằm duy trì cổ tức ở một mức độ nhất định và chỉ tăng cổ
tức lên một mức cao hơn khi khi một công ty có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách bền
vững, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức và một khi đã tăng cổ tức thì công ty cố gắng duy trì cổ tức
ở mức đã định cho đến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận
kéo dài trong tương lai.
Như vậy, sự ổn định cổ tức ở đây không có nghĩa là cố định. Điều truớc tiên cần phải thấy rõ là cổ
tức được trả là không bị gián đoạn, tiếp đó, mức độ tăng (hoặc bất đắc dĩ là phải giảm) của cổ tức
thường không có sự đột biến như sự tăng giảm lợi nhuận.
Một nghiên cứu của John Litner vào năm 1956 về “Phân bổ thu nhập của công ty cho các khoản cổ
tức, thu nhập giữa lại và thuế” đã chỉ ra rằng, lý thuyết trả cổ tức ổn định xuất phát từ tâm lý của các
60
nhà quản lý cho rằng các cổ đông thường thích một quá trình tăng trưởng ổn định của cổ tức. Và
ngay cả khi có sự bảo đảm chắc chắn cho việc tăng tỷ lệ cổ tức lên cao, các nhà quản lý cũng chỉ
tăng tỷ lệ chi trả cổ tức lên một phần nào đó rất ít. Một nghiên cứu khác với quy mô lớn do hai nhà
kinh tế học Fama và Babiak tiến hành đã khẳng định kết quả khảo sát của của Litner. Hai nhà khoa
học này phát hiện ra rằng, nếu như một công ty có một năm hoạt động kinh doanh tốt, thì các khoản
cổ tức cũng chỉ tăng lên một mức thấp hơn nhiều so với mức tăng lợi nhuận của công ty. Các nhà
quản lý có tâm lý chờ đợi xem việcc tăng lợi nhuận có tỏ ra bền vững hay không trước khi điều chỉnh
tăng cổ tức.
Những công ty theo đuổi các chính sách theo lý thuyết ổn định cổ tức thường vì những lý do sau đây
:
Thứ nhất, thực hiện ổn định cổ tức có thể làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường, bởi vì
các nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức mà họ chắc chắn nhận được. Nếu cổ tức
tăng giảm thất thường, các nhà đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn. Điều này có nghĩa là với một
mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầ tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu của công ty nào có mức trả
cổ tức ổn định hơn.
Thứ hai, thực hiện ổn định cổ tức sẽ ổn định thần phần quản lý của công ty, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý công ty. Ở nhiều nước trên thế giới, một phần lớn các cổ đông sống bằng thu nhập
nhận được dưới hình thức cổ tức, do vậy nếu cổ tức của công ty giao động bất thường thì nhiều cổ
đông sẽ dễ dàng chuyển sang mua loại chứng khoán có thu nhập cổ tức ổn định hơn.
Thứ ba, ổn định cổ tức là yếu tố quan trọng giúp cho công ty dễ dàng được niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán. Thông thường, một trong các tiêu chuẩn để cổ phiếu của một công ty được niêm yết
trên sở giao dịch là việc chi trả cổ tức của công ty liên tục và không bị gián đoạn.
2.1.2 Lý thuyết thặng dư cổ tức.
Mục tiêu của lý thuyết này là công ty chỉ tiến hành chi trả cổ tức sau khi đã đáp ứng các nhu cầu về
đầu tư và duy trì tỷ lệ cơ cấu vốn mục tiêu của công ty.
Xét từ góc độ của công ty, cơ sở của lý thuyết thặng dư cổ tức là nếu công ty có nhiều cơ hội đầu tư
có lãi và không muốn phải huy động vốn từ việc phát hành cổ phần mới hay trái phiếu có chi phí
cao, công ty sẽ sử dụng nguồn vốn từ lợi nhuận giũa lại để tái đầu tư. Phần còn lại mới được dùng để
chi trả cổ tức. Nếu xét từ góc độ của nhà đầu tư, họ thường ưa thích công ty giữa lại lợi nhuận để đầu
tư hơn là chi trả cổ tức nếu như mức doanh lợi mà công ty đạt được cao hơn mức doanh lợi mà các
nhà đầu tư có thể thu được nếu đầu tư ở nơi khác. Chẳng hạn, một công ty sử dụng lợi nhuận để tái
đầu tư và có thể đạt được mức doanh lợi vốn là 25%, trong khi đó, nếu chia cổ tức cho cổ đông và
chính họ sự dụng số cổ tức này để đem đi đầu tư thì mức doanh lợi cao nhất có thể đạy được chỉ có
thể là 15%, do đó cá nhà đầu tư sẽ mong muốn để lại lợi nhuận để doanh nghiệp đầu tư.
61
Lý thuyết thặng dư cổ tức thích hợp với các công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng. Đối với các công ty
này, việc tăng cường đầu tư cho phát triển tạo ra thế mạnh cho công ty là vấn đề hàng đầu.
Tuy nhiên, nhược điểm của lý thuyết thặng dư cổ tức là ở chỗ nếu các công ty áp dụng một cách
cứng nhắc lý thuyết này thì sẽ dẫn đến sự bất ổn cao đối với tỷ lệ chi trả cổ tức. Chẳng hạn, nếu các
cơ hội đầu tư trong một chu kỳ kinh doanh là nhiều công ty sẽ trả cổ tức ở mức rất thấp hoặc không
trả. Ngược lại, nếu trong thời gian tiếp theo công ty không có cơ hội đầu tư có lãi, tỷ lệ chi trả cổ tức
sẽ ở mức rất cao. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu của công ty cũng như hình ảnh của
công ty trong mắt các cổ đông.
Vì vậy trên thực tế nhiều công ty xác định một chính sách cổ tức hợp lý dựa trên năm tiêu thức sau
đây :
- Tránh cắt giảm nguồn lợi nhuận được giữ lại để đầu tư vào các dự án có lãi để tiến hành trả
cổ tức;
- Tránh việc không trả cổ tức;
- Tránh việc phát hành cổ phiếu mới;
- Duy trì một tỷ lệ nợ / vốn cổ phần mục tiêu;
- Duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu (phần dành cho cổ tức tính trên lợi nhuận thu được)
Các mục tiêu này được sắp xếp theo thứ tự như thế nào phụ thuộc vào mức độ quan trọng của nó đối
với công ty.

2.2 Một số chính sách trả cổ tức phổ biến.


2.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động.
Doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có cơ hội đầu tư hứa hẹn với tỷ suất sinh lợi
cao hơn tỷ suất sinh lợi các cổ đông đòi hỏi. Doanh nghiệp theo chính sách này sẽ có mức độ chi trả
cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác tuỳ thuộc vào các cơ hộ đầu tư có sẵn.
Trong thực tiễn, các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì mức độ chi trả cổ tức tương đối ổn định
qua các năm. Các doanh nghiệp sẽ giữ lại lợi nhuận để lại với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu
cầu vốn cao. Khi doanh nghiệp tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp có thể theo đuổi tiếp chính sách
này.
Chính sách áp dụng cho các doanh nghiệp tăng trưởng có tỷ lệ chi trả thấp hơn các doanh nghiệp
trong giai đoạn sung mãn.

Ví dụ : các cổ đông của một doanh nghiệp có thể đầu tư cổ tức của họ vào các cổ phần có rủi ro
tương tự với một tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng là 18%, con số này sẽ tạo thành tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi
từ lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp.
62
Nếu như doanh nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ suất sinh lời cao hơn tỷ suất
sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì doanh nghiệp không nên chi trả cổ tức (theo chính
sách giữ lại thụ động) bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến kết cuộc hoặc là doanh nghiệp hy sinh các
cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc phải huy động thêm vốn cổ phần cần thiết từ các thị trường
vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại.

Nhưng trong thực tế nhiều doanh nghiệp cố gắng việc duy trì một cổ tức ổn định theo thời gian. Việc
này phải chăng các doanh nghiệp đã loại bõ đi nguyên lý “Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động”.
Tuy nhiên, việc duy trì một tỉ lệ ổn định cổ tức hàng năm được các doanh nghiệp thực hiện theo hai
cách. Thứ nhất trong những năm có nhu cầu vốn cao các doanh nghiệp có thể chủ động một chính
sách cổ tức thấp để lấy vốn phục vụ cho mục đích phát triển của mình và nếu công ty có thể phát
triển trong dài hạn thì việc cắt giảm cổ tức này không cần thiết. Thứ hai, doanh nghiệp có thể linh
động huy động vốn vay để phục vụ cho mục đích phát triển của mình, điều này dẫn tới công ty có thể
duy trì một mức cố định và khi bắt gặp các dự án hấp dẫn thì họ có thể vay cho đầu tư mà không cần
thiết cắt giảm cổ tức. Việc sử dụng vốn vay có nhiều thuận lợi, chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so
với chi phí sử dụng vốn cổ phần, việc sử dụng vốn vay cho đến khi công ty không cần vốn cho phát
triển thì có thể giảm tỉ lệ nợ của mình còn vốn cổ phần thì không vì nó có giá trị vinh viễn cho đến
khi công ty thanh lý. Nhưng để doanh nghiệp có thể vay vốn và không bị sự tác đông ngược của đòn
bẩy tài chính thì vào những năm tới doanh nghiệp phải giữ lại lợi nhuận để giảm tỉ lệ nợ của mình.

2.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định.


Các doanh nghiệp và các cổ đông thích chính sách cổ tức tương đối ổn định.
Các cổ đông thường miễn cưỡng chấp nhận việc giảm cổ tức qua các năm vì luôn muốn ổn định
nguồn thu nhập. Ngược lại doanh nghiệp thường trì hoãn gia tăng cổ tức khi các lợi nhuận trong
tương lai đủ cao để tăng mức chi trả cổ tức. Tỷ lệ chi trả cổ tức có khuynh hướng đi sau sự gia tăng
lợi nhuận.
Các cổ đông thường thích mức chi trả cổ tức ổn định. Cổ đông cho rằng khi thay đổi mức chi trả cổ
tức thường hàm chứa một số thông tin nào đó. Cắt giảm về cổ tức được coi là tiềm năng về lợi nhuận
của doanh nghiệp sụt giảm. Tương tự gia tăng lợi nhuận nghĩa là dự kiến lợi nhuận trong tương lai
của doanh nghiệp gia tăng. Ngoài ra nhiều cổ đông thường xem cổ tức là dòng thu nhập ổn định. Vì
thế doanh nghiệp cho rằng nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu có cổ tức ổn định.

Những lợi ích khi sử dụnh chính sách cổ tức tiền mặt ổn định:

Đối với công ty:

Thực hiện ổn định cổ tức có thể sẽ làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường bởi vì các nhà
đầu tư thường có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức má họ chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ
63
tức tăng giảm thất thường, các nhà đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro. Điều đó có nghĩa với cùng
mức độ cồ tức như nhau, các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu của công ty nào có mức trả
cổ tức ổn định hơn, do đó sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty.

Thực hiện ổn định cổ tức sẽ ổn định thành phần cổ đông của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý công ty. Nếu cổ tức của công ty bị dao động bất thường thì cổ đông sẽ dễ dàng chuyển sang
mua loại chứng khoán có thu nhập cổ tức ổn định.

Ổn định cổ tức là yếu tố quan trọng giúp cho công ty dễ dàng được niêm yết chứng khoán trên
SGDCK.

Cổ tức ổn định là một đòi hỏi pháp lý. Nhiều định chế tài chính như các phòng uỷ thác của ngân
hàng , quỹ hưu bổng, các công ty bảo hiểmthường bị giới hạn về loại cổ phần thường mà họ sở hữu.
Để đủ tiêu chuẩn liệt kê trong “ danh sách hợp pháp” này , doanh nghiệp phải có thành tích cổ tức
liên tục và cố định.

Đối với nhà đầu tư:

Nhiều nhà đầu tư cho rằng một sự cắt giảm cổ tức nghĩa là tiềm năng lợi nhuận về dài hạn của doanh
nghiệp đã giảm; ngược lại, một gia tăng trong lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp dự kiến
sẽ tăng.

Một phần lớn cổ đông sống bằng thu nhập nhận được dưới hình thức cổ tức, do đó nếu cổ tức của
công ty bị dao động sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Mặt khác, dù có thể bán bớt một số cồ phần
như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do các chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ cho
nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.

2.2.3 Các khoản cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khoản bổ sung vào cuối năm.
Đây là chính sách cổ tức vận dụng kết hợp cả hai lý thuyết cơ bản là thặng dư cổ tức và ổn
định cổ tức. Nhiều công ty có mức lợi nhuận dao động mạnh không thể theo đuổi một chính sách cổ
tức ổn định như đã nêu trên. Trong một vài năm các mức lợi nhuận của công ty có thể rất cao, trong
khi đó những năm khác mức lợi nhuận lại âm. Đối với những công ty này, bất kỳ một cố gắng nào
nhằm theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định có thể sẽ dẫn đến việc chi trả cổ tức ở mức cực kỳ
thấp. Tuy nhiên , trong trường hợp công ty trải qua một năm rất tốt đẹp, công ty có thể chi trả một
mức cổ tức cao hơn rất nhiều. Để đạt được một số lợi ích từ chính sách cổ tức ổn định kỳ và vẫn có
thể trả những khoản cổ tức cao hơn cho cổ đông ki lợi nhuận cho phép, nhiều công ty đã theo đuổi
chính sách cổ tức tả từng quý ở mức thấp với một khoản bổ sung vào cuối năm. Chính sách này rất
phổ biến trong các công ty có mức thu nhập giao động nhiều hoặc thu nhập theo chu kỳ.
2.2.4. Theo đuổi tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu
64
Chính sách cổ tức tiếp theo mà mình muốn giới thiệu ở đây là chính sách mà theo đó các công ty
luôn cố gắng duy trì một tỷ lệ phần trăm sẵn giữa phần trả cổ tức và thu nhập mỗi cổ phiếu. Dạng
này được áp dụng trong nhiều công ty Mỹ. Về cơ bản, các công ty theo đuổi chính sách này sẽ tăng
hoặc giảm các khoản cổ tức chỉ sau khi các mức thu nhập tăng hoặc giảm
Ngoài các chính sách trên các công ty còn có hai phương pháp thay thế khác thường được dùng để
chi trả cổ tức, đó là trả cổ tức bằng cổ phiếu và mua lại cổ phiếu.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức

Chia cổ tức là vấn đề gắn với sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại dùng để
đầu tư cho tăng trưởng trong tương lai. Trong khi đó cổ tức cung cấp cho cổ đông lợi nhuận thường
xuyên. Chính sách cổ tức tác động đến họat động của doanh nghiệp như tài sản, hoạt động đầu tư,
các yếu tố khác.
3.1 Đặc điểm của ngành và doanh nghiệp:
Chu kỳ sống của một ngành và doanh nghiệp có thể tạm chia thành bốn giai đoạn:
- Giai đoạn phát triển: trong giai đọan này cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi nhuận cao tất cao
nên các doanh nghiệp thường không trả cổ tức bằng tiền mà dành khoản lợi nhuận để tái đầu
tư.
- Giai đoạn tăng trưởng: Trong giai đoạn này doanh nghiệp vẫn có mức tăng trưởng nhanh hơn
các doanh ngiệp khác ngoài ngành. Nhu cầu tái đầu tư của doanh nghiệp vẫn cao nên doanh
nghiệp thường chọn phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu.
- Giai đoạn mở rộng: Tăng trưởng của doanh nghiệp vẫn còn nhưng không cao. Các cơ hội đầu
tư kém hấp dẫn vì sự cạnh tranh gay gắt. Khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp bằng tiền
ngày càng lớn.
- Giai đoạn giảm sút: Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp chững lại. Chính sách cổ tức các
doanh nghiệp thường chọn là trả cổ tức bằng tiền mặt.
3.2 Các hạn chế về pháp lý:
Các luật điều tiết chi trả cổ tức của doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại quốc gia đó.
Có nhiều quốc gia có luật điều tiết chi trả cổ tức cho doanh nghiệp đăng ký ở quốc gia đó. Các luật
này quy định như:
- Hạn chế suy yếu vốn: không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả cổ tức. Vốn có thể
là tổng mệnh giá cổ phần thường hay có thể bao gồm cả thặng dư vốn.
- Hạn chế lợi nhuận ròng: cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng trong những năm qua và
hiện tại, hạn chế doanh nghiệp rút vốn đầu tư ban đầu để chi trả cổ tức.
- Hạn chế mất khả năng thanh toán: không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.
65
Những hạn chế này thông thường tác động nhiếu đến doanh nghiệp mới thanh lập, doanh
nghiệp nhỏ có lợi nhuận giữ lại thấp.
- Các điều khoản hạn chế nằm trong các giao kèo trái phiếu, điều khoản vay, thoả thuận vay
ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản, các thoả thuận cổ phần ưu đãi.
Các điều khoản hạn chế này có thể yêu cầu doanh nghiệp chỉ có thể trả cổ tức khi lợi nhuận
của doanh nghiệp đạt được đến một mức nào đó.
3.3 Các ảnh hưởng của thuế:
Thuế thu nhập cổ tức thông thường có ảnh hưởng đến quyết định về chính sách chi trả cổ tức. Khi
thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn dài hạn
thì các doanh nghiệp có khuynh hướng giữ mức cổ tức thấp để các cổ đông có thể nhận được một
phần lớn hơn tỷ suất sinh lợi trước thuế dưới hình thức lãi vốn nghĩa là làm tăng tỷ suất sinh lợi sau
thuế của cổ đông.
3.4 Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản của doanh nghiệp:
Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp có nhiều khả năng chi trả cổ tức.
Một doanh nghiệp có tỷ lệ tái đầu tư cao, số dư lợi nhuận ròng lớn nhung doanh nghiệp có thể không
có khả năng chi trả cổ tức nếu tính thanh khoản của tài sản thấp, nhất là không có tiền mặt.
Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng thường khó duy trì sử dụng hết các cơ hội đầu tư sinh lợi
vừa duy trì tính thanh khoản để chi trả cổ tức.
3.5 Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn:
Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài như vay ngân hàng, phát
hành trái phiếu, thương phiếu càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức vì thu nhập giữ lại không phải là
nguồn vốn duy nhất để mở rộng sản xuất.
Những doanh nghiệp ở giai đoạn đầu thường khó có thể huy động vốn từ bên ngoài dù có nhu cầu
lớn về vốn. Các doanh nghiệp có quy mô lớn và trung bình có thể dễ dàng phát hành công cụ nợ hay
phát hành cổ phiếu để chấp nhận trả cổ tức trong hiện tại. Trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ sẽ gặp
khó khăn hơn trong vay vốn nên có khuynh hướng giữ lại phần lớn số lợi nhuận có được để đáp ứng
nhu cầu đầu tư.
3.6 Ổn định thu nhập:
Doanh nghiệp có dòng tiền tương đối ổn định, có dự báo tốt tương lai thường phản ánh sự tin tưởng
này trong việc chi trả cổ tức ổn định. Các doanh nghiệp lớn mà cổ phần được nắm rộng rãi bên ngoài
cũng do dự khi phải hạ thấp mức chi trả cổ tức.
3.7 Triển vọng tăng trưởng:
Doanh nghiệp có tăng trưởng nhanh thường có nhu cầu vốn lớn để tài trợ. Các doanh ngiệp này
thường giữ mức chi trả cổ tức thấp thay cho việc trả cổ tức cao và phải bán cổ phần mới vừa tốn kém
vừa bất tiện.
66
3.8 Lạm phát:
Khi có lạm phát cao, vốn phát sinh từ khấu hao thường không đủ để thay thế tài sản cố định nên các
doanh nghiệp này thường giữ lại lợi nhuận để duy trì năng lực hoạt động, và doanh nghiệp cần có
nhiều tiền hơn để chi trả cho các khoản giao dịch, duy trì vốn luân chuyển.
3.9 Các ưu tiên của cổ đông:
Các cổ đông lớn thường thích giữ lại lợi nhuận để hưởng lãi vốn trong khi các cổ đông nhỏ coi việc
hưởng cổ tức là nguồn thu nhập thường xuyên nên thích cổ tức cao. Do vậy các nhà đâu tư thường sẽ
bị hấp dẫn bởi các doanh nghiệp có chính sách cổ tức phù hợp với mục tiêu của mình.
3.10 Bảo vệ chống lại loãng giá:
Doanh nghiệp thường chọn cách giữ lại lợi nhuận nhiều hơn và chi trả cổ tức thấp hơn để
tránh rủi ro loãng giá khi phải huy động vốn bằng cách bán cổ phần mới.
3.11 Giá cổ phiếu trong ngững ngày đặc biệt:
Khi cổ phiếu được bán ngay trước khi cổ tức được thanh toán một khoảng thời gian cụ thể nào đó thì
người bán cổ phiếu sẽ được nhận cổ tức chứ không phải người mua những cổ phiếu đó. Lý do của
vấn đề này là trong danh sách cổ đông của doanh nghiệp chưa có sự thay đổi về các cổ đông do
không thể cập nhật kịp thời những thay đổi quyền sở hữu khi giao dịch xảy ra.
Ngày giao dịch mà khi đó người mua không được hưởng cổ tức mà người bán vẫn được hưởng cổ
tức gọi là ngày giao dịch không hưởng cổ tức.
Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức được tính bằng giá đóng cửa
của cổ phiếu trong phiên trước đó trừ đi giá cổ tức:
Ptc = Pt – Div
Trong đó:
- Ptc là giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền
- Pt-1: giá chứng khoán của phiên giao dịch trước
- Div: giá trị cổ tức
Giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không được hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu
được tính như sau
Thực chất của việc chia cổ tức bằng cổ phiếu là đợt phát hành mới và bán cho cổ đông hiện hữu.
Quyền mua cổ phiếu tiềm ẩn trong hoạt động này và coi như người có quyền dung luôn cổ tức để
mua cổ phiếu mới.
Giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu là:
Ptc = [PRt-1 + (I*PR) – TTH ]/ 1+I
Trong đó:
- Ptc : là giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền
- Pt-1 : giá chứng khoán của phiên giao dịch trước.
67
- I : tỷ lệ vốn tăng
- PR: giá cổ phiếu sẽ được tính cho người có quyền nhận thưởng bằng tiền.
- TTH: giá trị tiền thưởng bằng cổ phiếu
- Div: giá trị cổ tức

PHỤ LỤC SỐ LIỆU


Bảng 1. Số liệu cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2007

Phát hành mới


eps trong năm Phát hành
điều Tỷ lệ Tiền cổ tức DIV/EPS Số kỳ (không dùng để dùng để chi
STT Mã CK chỉnh cổ tức mặt cổ phần DIV/EPS (tiền mặt) chi trả chi trả cổ tức) trả cổ tức cp
1 ABT 7830 30.00% 30.00% 0.00% 38.31% 38.31% 2 2,340,000
2 ACL 4400 33.00% 33.00% 0.00% 75.00% 75.00% 1
3 AGF 3620 12.00% 12.00% 0.00% 33.15% 33.15% 2 3,394,300
4 ALP 3480
5 ALT 4150 16.00% 16.00% 0.00% 38.55% 38.55% 2 2,465,095
6 ANV 6180 18.00% 18.00% 0.00% 29.13% 29.13% 2
7 ASP 2350 15.00% 15.00% 0.00% 63.83% 63.83% 1
8 BBC 2330 14.00% 8.00% 6.00% 60.09% 34.33% 2 4,650,000 609,702
9 BBT 447
10 BHS 3180 18.00% 8.00% 10.00% 56.60% 25.16% 2 1,684,772
11 BMC 7470 65.00% 25.00% 40.00% 87.01% 33.47% 3 1,967,100 2,360,520
12 BMP 6710 15.00% 15.00% 0.00% 22.35% 22.35% 2
13 BPC 2900 15.00% 15.00% 0.00% 51.72% 51.72% 1
14 BT6 3400 10.00% 10.00% 0.00% 29.41% 29.41% 1
15 BTC 400
16 CAN 2050 12.00% 12.00% 0.00% 58.54% 58.54% 2
17 CII 2800 14.00% 14.00% 0.00% 50.00% 50.00% 2 10,000,000
18 CLC 4520 42.00% 12.00% 30.00% 92.92% 26.55% 2 3,023,985
19 COM 3250 9.00% 9.00% 0.00% 27.69% 27.69% 1 4,205,190
20 CYC 550
21 DCC 2850 5.00% 5.00% 0.00% 17.54% 17.54% 1
22 DCT 2480 15.00% 15.00% 0.00% 60.48% 60.48% 1 6,048,673
23 DHA 3970 10.00% 10.00% 0.00% 25.19% 25.19% 1 1,341,273
24 DHG 7000 25.00% 25.00% 0.00% 35.71% 35.71% 2 12,000,000
25 DIC 4080 19.00% 19.00% 0.00% 46.57% 46.57% 1
26 DMC 5360 18.00% 18.00% 0.00% 33.58% 33.58% 2 2,000,000
27 DNP 1870 15.00% 15.00% 0.00% 80.21% 80.21% 1 2,000,000
28 DPC 1930
29 DPM 4506 10.00% 10.00% 0.00% 22.19% 22.19% 1
30 DPR 5770 15.00% 15.00% 0.00% 26.00% 26.00% 1
31 DQC 15860
32 DRC 5440 30.00% 30.00% 0.00% 55.15% 55.15% 1
33 DTT 1410 7.00% 7.00% 0.00% 49.65% 49.65% 1 3,000,000
68
34 DXP 2920 65.00% 15.00% 50.00% 222.60% 51.37% 3 1,750,000
35 DXV
36 FBT 1078 5.00% 5.00% 0.00% 46.38% 46.38% 1
37 FMC 3990 18.00% 18.00% 0.00% 45.11% 45.11% 1
38 FPC 2440 19.00% 19.00% 0.00% 77.87% 77.87% 1 7,194,376
39 FPT 7940 36.00% 36.00% 0.00% 45.34% 45.34% 3
40 GIL 3500 16.00% 16.00% 0.00% 45.71% 45.71% 1 5,232,500
41 GMC 3920 15.00% 10.00% 5.00% 38.27% 25.51% 2 1,500,000 758,333
42 GMD 5020 15.00% 15.00% 0.00% 29.88% 29.88% 1
43 GTA 1690 13.00% 13.00% 0.00% 76.92% 76.92% 2 1,992,250
44 HAP 8890 12.00% 0.00% 12.00% 13.50% 0.00% 1 8,059,221 720,000
45 HAS 3100 15.00% 15.00% 0.00% 48.39% 48.39% 2 1,997,710
46 HAX 3210 9.00% 9.00% 0.00% 28.04% 28.04% 1 2,510,469
47 HBC 3140 6,836,260 465,341
48 HBD 1610 15.00% 15.00% 0.00% 93.17% 93.17% 1
49 HDC 3610 18.00% 18.00% 0.00% 49.86% 49.86% 1

50 HMC 2110 12.00% 12.00% 0.00% 56.87% 56.87% 2

51 HPG 4940 10.00% 10.00% 0.00% 20.24% 20.24% 2


52 HRC 7720 30.00% 30.00% 0.00% 38.86% 38.86% 1
53 HSI 4110 11.00% 11.00% 0.00% 26.76% 26.76% 1
54 HT1 1150
55 HTV 2070 12.00% 12.00% 0.00% 57.97% 57.97% 2 5,280,000
56 ICF 1660
57 IFS 2490 16.00% 16.00% 0.00% 64.26% 64.26% 2 4,856,832
58 IMP 5500 20.00% 20.00% 0.00% 36.36% 36.36% 2 2,421,200
59 ITA 4470 15.00% 0.00% 15.00% 33.56% 0.00% 1 20,000,000 14,999,730
60 KDC 6690 18.00% 18.00% 0.00% 26.91% 26.91% 2 11,000,000
61 KHA 1380 18.00% 10.00% 8.00% 130.43% 72.46% 3 6,537,235 1,045,442
62 KHP 2650 12.00% 12.00% 0.00% 45.28% 45.28% 2
63 L10 2270 7.00% 7.00% 0.00% 30.84% 30.84% 1
64 LAF 364 7.00% 7.00% 0.00% 192.31% 192.31% 1
65 LBM 1520 6.00% 6.00% 0.00% 39.47% 39.47% 1 2,496,400
66 LGC 1950 7.00% 7.00% 0.00% 35.90% 35.90% 1 2,000,000
67 LSS 2780
68 MAFPF1
69 MCP 2840 14.00% 0.00% 14.00% 49.30% 0.00% 600,000 210,000
70 MCV 2080 12.00% 12.00% 0.00% 57.69% 57.69% 1 6,700,000
71 MHC 3630 12.00% 12.00% 0.00% 33.06% 33.06% 1 335,282
72 MPC 2150 15.00% 15.00% 0.00% 69.77% 69.77% 1 4,000,180
73 NAV 5270 60.00% 0.00% 60.00% 113.85% 0.00% 1 8,500,000 3,000,000
74 NHC 4210 19.00% 19.00% 0.00% 45.13% 45.13% 2
75 NKD 7850 9.00% 9.00% 0.00% 11.46% 11.46% 1
76 NSC 3810 39.00% 19.00% 20.00% 102.36% 49.87% 3 600,000
77 NTL 15600 50.00% 0.00% 50.00% 32.05% 0.00% 1 8,200,000

78 PAC 3930 5.00% 5.00% 0.00% 12.72% 12.72% 1 1,737,000


79 PET 1190 30,000,000
80 PGC 1870 12.00% 12.00% 0.00% 64.17% 64.17% 1 5,000,000
81 PIT 4250 15.00% 5.00% 10.00% 35.29% 11.76% 2 977,048
82 PJT 3290 14.00% 14.00% 0.00% 42.55% 42.55% 1
83 PMS 1690 12.00% 12.00% 0.00% 71.01% 71.01% 1 2,000,000
84 PNC 1920 11.00% 11.00% 0.00% 57.29% 57.29% 2 2,500,000
85 PPC 2540 15.00% 15.00% 0.00% 59.06% 59.06% 2
86 PRUBF1
87 PVD 5280 38.51% 18.51% 20.00% 72.94% 35.06% 2 32,620,000 22,979,946
88 PVT 264 2.00% 2.00% 0.00% 75.76% 75.76% 1
69
89 RAL 5800 18.00% 18.00% 0.00% 31.03% 31.03% 2 3,585,000
90 REE 5580 50.00% 0.00% 50.00% 89.61% 0.00% 1 4,450,590 19,086,114
91 RHC 4320
92 RIC 1440 10.00% 10.00% 0.00% 69.44% 69.44% 1
93 SAF 4010 20.00% 20.00% 0.00% 49.88% 49.88% 1
94 SAM 4080 25.00% 25.00% 0.00% 61.27% 61.27% 2 17,060,572
95 SAV 1870 14.00% 14.00% 0.00% 74.87% 74.87% 2 3,463,450
96 SBT 1348 12.00% 12.00% 0.00% 89.02% 89.02% 1
97 SC5 9250
98 SCD 2590 12.00% 12.00% 0.00% 46.33% 46.33% 2
99 SDN 3070 12.00% 12.00% 0.00% 39.09% 39.09% 1
100 SFC 2860 15.00% 15.00% 0.00% 52.45% 52.45% 2 1,700,000
101 SFI 3530 2,000,000
102 SFN 1730 6.00% 6.00% 0.00% 34.68% 34.68% 1
103 SGC 4650 26.00% 12.00% 14.00% 55.91% 25.81% 2 572,418
104 SGH 2440 18.13% 18.13% 0.00% 74.30% 74.30% 2
105 SGT 4730 30.00% 0.00% 30.00% 63.42% 0.00% 1 13,500,000
106 SHC 2520 16.00% 16.00% 0.00% 63.49% 63.49% 2 1,600,000
107 SJ1 2550 16.00% 16.00% 0.00% 62.75% 62.75% 2 1,500,000
108 SJD 2630
109 SJS 8880 20,000,000
110 SMC 5430 15.00% 5.00% 10.00% 27.62% 9.21% 2 2,497,359 1,000,000
111 SSC 2240 12.00% 12.00% 0.00% 53.57% 53.57% 2 400,000
112 SSI 8240 30.00% 10.00% 20.00% 36.41% 12.14% 2 76,666,758 10,000,000
113 ST8 6550 235,940,136
114 STB 3070 15.00% 0.00% 15.00% 48.86% 0.00% 1 208,941,281 66,732,212
115 TAC 6620 15.00% 15.00% 0.00% 22.66% 22.66% 1
116 TCM 4300 7.00% 7.00% 0.00% 16.28% 16.28% 1
117 TCR 2330
118 TCT 9950 8.00% 8.00% 0.00% 8.04% 8.04% 1
119 TDH 6200 20.00% 10.00% 10.00% 32.26% 16.13% 3 1,700,000 2,300,000
120 TMC 4260 29.00% 17.00% 12.00% 68.08% 39.91% 3 480,000
121 TMS 2950 15.00% 15.00% 0.00% 50.85% 50.85% 2 1,058,000
122 TNA 4350 20.00% 20.00% 0.00% 45.98% 45.98% 2 2,000,000
123 TNC 1760 9.50% 9.50% 0.00% 53.98% 53.98% 1
124 TPC 2940
125 TRC 5910 30.00% 30.00% 0.00% 50.76% 50.76% 2
126 TRI 2370 15.00% 15.00% 0.00% 63.29% 63.29% 1 3,000,000
127 TS4 1820 12.00% 12.00% 0.00% 65.93% 65.93% 2
128 TSC 9330 40.00% 40.00% 0.00% 42.87% 42.87% 1
129 TTC 1800 13.00% 13.00% 0.00% 72.22% 72.22% 2 1,992,348
130 TTF 4750
131 TTP 4070 16.00% 6.00% 10.00% 39.31% 14.74% 2 2,979,499 1,065,500
132 TYA 1070 15.00% 15.00% 0.00% 140.19% 140.19% 1
133 UIC 2820
134 UNI 2450 17.00% 5.00% 12.00% 69.39% 20.41% 2 3,067,150 176,783
135 VFC 2600 1,200,000
136 VFMVF1
137 VGP 3110 14.00% 0.00% 14.00% 45.02% 0.00% 1 2,316,588
138 VHC 4181 15.00% 15.00% 0.00% 35.88% 35.88% 2

139 VHG 4500 20.00% 20.00% 0.00% 44.44% 44.44% 1


140 VIC 2960
141 VID 1370 10.00% 0.00% 10.00% 72.99% 0.00% 1 10,198,080 1,949,934
142 VIP 2560 12.00% 12.00% 0.00% 46.88% 46.88% 2 24,900,000
143 VIS 1380 10.00% 10.00% 0.00% 72.46% 72.46% 1 3,600,000 400,000
70
144 VNE 2850 15.00% 15.00% 0.00% 52.63% 52.63% 1
145 VNM 5540 29.00% 29.00% 0.00% 52.35% 52.35% 2 10,100,475
146 VPK 1570 12.00% 12.00% 0.00% 76.43% 76.43% 1
147 VPL 1410
148 VSC 8290 40.00% 10.00% 30.00% 48.25% 12.06% 2 2,337,984
149 VSH 2010 14.00% 14.00% 0.00% 69.65% 69.65% 2 12,494,258
150 VTA 1700 12.00% 12.00% 0.00% 70.59% 70.59% 1 2,000,000
151 VTB 2790 18.00% 10.00% 8.00% 64.52% 35.84% 2 4,005,345 880,420
152 VTC 1990 12.00% 12.00% 0.00% 60.30% 60.30% 1
153 VTO 3320 12.00% 12.00% 0.00% 36.14% 36.14% 2

Bảng 2. Số liệu cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2006
Phát hành mới
eps trong năm Phát hành
điều Tỷ lệ cổ Tiền cổ tức cổ DIV/EPS Số kỳ (không dùng để dùng để chi
STT Mã CK chỉnh tức mặt phần DIV/EPS (tiền mặt) chi trả chi trả cổ tức) trả cổ tức cp
1 ABT 7970 20.00% 0.00% 20.00% 25.09% 0.00% 1 660,000
2 ACL
3 AGF 7470 26.00% 6.00% 20.00% 34.81% 8.03% 2 3,500,000 1,577,516
4 ALP
5 ALT 2390 15.00% 0.00% 15.00% 62.76% 0.00% 1 199,715
6 ANV
7 ASP
8 BBC 2670 17.00% 5.00% 12.00% 63.67% 18.73% 2 3,160,000 1,078,800
9 BBT 330 3.00% 0.00% 3.00% 90.91% 0.00% 1 205,200
10 BHS 4140 20.00% 16.00% 4.00% 48.31% 38.65% 3 648,000
11 BMC 14610 230.00% 30.00% 200.00% 157.43% 20.53% 4 2,622,800
12 BMP 6970 29.00% 29.00% 0.00% 41.61% 41.61% 3 3,215,400
13 BPC 2180 15.00% 15.00% 0.00% 68.81% 68.81% 2
14 BT6 4360 16.00% 16.00% 0.00% 36.70% 36.70% 2
15 BTC 220 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0
16 CAN 2100 13.00% 13.00% 0.00% 61.90% 61.90% 2 1,500,000
17 CII 1590 6.00% 6.00% 0.00% 37.74% 37.74% 1
18 CLC 3260 32.00% 12.00% 20.00% 98.16% 36.81% 2 1,680,000
19 COM 3620 18.00% 6.00% 12.00% 49.72% 16.57% 2 394,810
20 CYC -800 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0
21 DCC
22 DCT 2950 14.00% 14.00% 0.00% 47.46% 47.46% 2
23 DHA 3370 45.00% 15.00% 30.00% 133.53% 44.51% 3 1,701,500 2,011,910
24 DHG 10880 10.00% 10.00% 0.00% 9.19% 9.19% 2
25 DIC 3740 5.00% 0.00% 5.00% 13.37% 0.00% 1 160000
26 DMC 4830 10.00% 0.00% 10.00% 20.70% 0.00% 1 1,069,999
27 DNP 7050 10.00% 10.00% 0.00% 14.18% 14.18% 1
28 DPC 1720 10.00% 10.00% 0.00% 58.14% 58.14% 1
29 DPM
30 DPR
31 DQC
32 DRC 5570 41.00% 0.00% 41.00% 73.61% 0.00% 1 3,791,475
33 DTT 3000 16.00% 6.00% 10.00% 53.33% 20.00% 2 200,000
34 DXP 3280 15.00% 15.00% 0.00% 45.73% 45.73% 2
35 DXV
36 FBT
37 FMC 5260 40.00% 25.00% 15.00% 76.05% 47.53% 2 900,000
38 FPC 2900 20.00% 0.00% 20.00% 68.97% 0.00% 1 3,000,000
71
39 FPT 8060 63.00% 13.00% 50.00% 78.16% 16.13% 3 30,405,115
40 GIL 5060 18.00% 8.00% 10.00% 35.57% 15.81% 2 455,000
41 GMC 4260 51.33% 12.00% 39.33% 120.49% 28.17% 4 894,833
42 GMD 4240 12.00% 12.00% 0.00% 28.30% 28.30% 1
43 GTA

44 HAP 3470 12.00% 12.00% 0.00% 34.58% 34.58% 2 2,750,000


45 HAS 7470 48.33% 15.00% 33.33% 64.70% 20.08% 2 1,498,146
46 HAX 1240 12.00% 0.00% 12.00% 96.77% 0.00% 1 195,087
47 HBC 1600 18.33% 0.00% 18.33% 114.56% 0.00% 2 1,023,750
48 HBD 2170 8.00% 8.00% 0.00% 36.87% 36.87% 1
49 HDC

50 HMC 1390 10.00% 10.00% 0.00% 71.94% 71.94% 1

51 HPG

52 HRC 8280 140.00% 60.00% 80.00% 169.08% 72.46% 2 7,660,976


53 HSI
54 HT1
55 HTV 3220 13.00% 13.00% 0.00% 40.37% 40.37% 1
56 ICF
57 IFS 2710 9.33% 9.33% 0.00% 34.43% 34.43% 1
58 IMP 4620 10.00% 0.00% 10.00% 21.65% 0.00% 1 838,750
59 ITA 3100 30.00% 10.00% 20.00% 96.77% 32.26% 2 10,000,000
60 KDC 4740 38.00% 18.00% 20.00% 80.17% 37.97% 3 5,999,996
61 KHA 2610 12.00% 12.00% 0.00% 45.98% 45.98% 2 3,245,882
62 KHP 1690 15.07% 8.40% 6.67% 89.17% 49.70% 3 1,088,140
63 L10
64 LAF -3050 10.00% 10.00% 0.00% 1 4,979,221
65 LBM 2240 6.00% 6.00% 0.00% 26.79% 26.79% 1
66 LGC 2640 15.00% 15.00% 56.82% 56.82%
67 LSS
68 MAFPF1
69 MCP 2040 14.00% 14.00% 0.00% 68.63% 68.63% 2
70 MCV 940 6.00% 6.00% 0.00% 63.83% 63.83% 1
71 MHC 2340 40.00% 0.00% 40.00% 170.94% 0.00% 1 2,682,256
72 MPC 1285 10.00% 0.00% 10.00% 77.82% 0.00% 1 6,000,000
73 NAV 7430 6.00% 6.00% 0.00% 8.08% 8.08% 1
74 NHC 4730 28.50% 21.00% 7.50% 60.25% 44.40% 3 99,418
75 NKD 6020 38.00% 18.00% 20.00% 63.12% 29.90% 3 1,679,999
76 NSC 5050 10.50% 10.50% 0.00% 20.79% 20.79% 1 404,490
77 NTL
78 PAC 1980 9.00% 9.00% 0.00% 45.45% 45.45% 1
79 PET
80 PGC 1770 12.00% 12.00% 0.00% 67.80% 67.80% 1
81 PIT
82 PJT 2370 14.00% 14.00% 0.00% 59.07% 59.07% 1
83 PMS 1650 14.00% 14.00% 0.00% 84.85% 84.85% 1
84 PNC 1880 12.00% 6.00% 6.00% 63.83% 31.91% 2 1,000,000 240,000
85 PPC 3150 15.00% 10.00% 5.00% 47.62% 31.75% 2 15,535,000
86 PRUBF1
87 PVD 1710 14.00% 0.00% 14.00% 81.87% 0.00% 1 9,520,000
88 PVT

89 RAL 5850 8.00% 8.00% 0.00% 13.68% 13.68% 1 7,915,000

90 REE 7500 16.00% 16.00% 0.00% 21.33% 21.33% 2 5,549,410


91 RHC 4380 20.00% 20.00% 0.00% 45.66% 45.66% 1
92 RIC
72
93 SAF 3340 17.00% 17.00% 0.00% 50.90% 50.90% 1
94 SAM 5530 36.00% 16.00% 20.00% 65.10% 28.93% 3 4,680,000 10,899,216
95 SAV 4040 16.00% 16.00% 0.00% 39.60% 39.60% 2 2,000,000
96 SBT
97 SC5
98 SCD 2200 7.00% 7.00% 0.00% 31.82% 31.82% 1
99 SDN 2150 9.00% 9.00% 0.00% 41.86% 41.86% 1
100 SFC 4590 15.00% 15.00% 0.00% 32.68% 32.68% 2
101 SFI 12230 10.00% 10.00% 0.00% 8.18% 8.18% 1
102 SFN 2300 25.00% 25.00% 0.00% 108.70% 108.70% 1
103 SGC 4400 30.00% 30.00% 0.00% 68.18% 68.18% 2
104 SGH 1630 12.00% 12.00% 0.00% 73.62% 73.62% 1
105 SGT
106 SHC 2280 15.00% 15.00% 0.00% 65.79% 65.79% 2
107 SJ1 2850 20.90% 20.90% 0.00% 73.33% 73.33% 2
108 SJD 3130 30.00% 0.00% 30.00% 95.85% 0.00% 1 6,000,000
109 SJS 5990 53.33% 20.00% 33.33% 89.03% 33.39% 3 15,000,000

110 SMC 4020 99.00% 14.00% 85.00% 246.27% 34.83% 3 5,100,000


111 SSC 3730 20.00% 20.00% 0.00% 53.62% 53.62% 2
112 SSI
113 ST8
114 STB 2460 22.00% 0.00% 22.00% 89.43% 0.00% 2 44,067,683
115 TAC 2410 12.00% 12.00% 0.00% 49.79% 49.79% 1
116 TCM
117 TCR 2220 12.00% 0.00% 12.00% 54.05% 0.00% 1 3.596.831
118 TCT 6340 8.00% 8.00% 0.00% 12.62% 12.62% 1
119 TDH 6290 25.00% 5.00% 20.00% 39.75% 7.95% 2 3,400,000
120 TMC 4020 55.53% 22.20% 33.33% 138.13% 55.22% 3 854,710
121 TMS 3710 15.00% 15.00% 0.00% 40.43% 40.43% 2
122 TNA 4110 20.00% 20.00% 0.00% 48.66% 48.66% 2
123 TNC
124 TPC
125 TRC
126 TRI 1910 15.00% 15.00% 0.00% 78.53% 78.53% 1
127 TS4 2430 5.00% 5.00% 0.00% 20.58% 20.58% 1
128 TSC
129 TTC 1900 12.00% 12.00% 0.00% 63.16% 63.16% 1
130 TTF
131 TTP 5480 15.00% 15.00% 0.00% 27.37% 27.37% 2
132 TYA 1170 10.00% 0.00% 10.00% 85.47% 0.00% 1 482,430
133 UIC
134 UNI 1940 15.00% 15.00% 0.00% 77.32% 77.32% 2
135 VFC 2330 15.00% 15.00% 0.00% 64.38% 64.38% 2
136 VFMVF1
137 VGP 4090 14.00% 14.00% 0.00% 34.23% 34.23% 2
138 VHC
139 VHG
140 VIC
141 VID 2050 10.00% 0.00% 10.00% 48.78% 0.00% 1 845,570
142 VIP 1980 12.00% 12.00% 0.00% 60.61% 60.61% 1
143 VIS 1610 14.00% 0.00% 14.00% 86.96% 0.00% 1 1,400,000
144 VNE
145 VNM 4390 19.00% 19.00% 0.00% 43.28% 43.28% 2 7,950,000
146 VPK 1560 10.00% 10.00% 0.00% 64.10% 64.10% 1
147 VPL
148 VSC
73
149 VSH 2110 14.00% 14.00% 0.00% 66.35% 66.35% 2
150 VTA 590 5.00% 5.00% 0.00% 84.75% 84.75% 1
151 VTB 3120 12.00% 12.00% 0.00% 38.46% 38.46% 1
152 VTC 1420 8.00% 8.00% 0.00% 56.34% 56.34% 1 810,460
153 VTO

Bảng 3. Số liệu cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2005
Phát hành mới
trong năm (không Phát hành
Eps điều Tỷ lệ cổ Tiền Cổ tức cổ DIV/EPS Số kỳ dùng để chi trả cổ dùng để chi
STT Mã CK chỉnh tức mặt phần DIV/EPS (tiền mặt) chi trả tức) trả cổ tức cp
1 ABT
2 ACL
3 AGF 5094.6 13.00% 8.00% 5.00% 25.52% 15.70% 2 208,956

4 ALP
5 ALT
6 ANV
7 ASP
8 BBC 2199.7 12.00% 12.00% 0.00% 54.55% 54.55% 2
9 BBT 143.6 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0
10 BHS
11 BMC
12 BMP
13 BPC 2345.4 15.00% 15.00% 0.00% 63.95% 63.95% 2
14 BT6 3431.6 15.00% 15.00% 0.00% 43.71% 43.71% 2
15 BTC 172.4 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0
16 CAN 2098.7 12.50% 12.50% 0.00% 59.56% 59.56% 2
17 CII
18 CLC
19 COM
20 CYC
21 DCC
22 DCT
23 DHA 9484.7 30.00% 30.00% 0.00% 31.63% 31.63% 4
24 DHG
25 DIC
26 DMC
27 DNP
28 DPC 1486.8 12.00% 12.00% 0.00% 80.71% 80.71% 1
29 DPM
30 DPR

31 DQC
32 DRC
33 DTT
34 DXP
35 DXV
36 FBT
37 FMC
74
38 FPC
39 FPT
40 GIL 4413.1 16.00% 16.00% 0.00% 36.26% 36.26% 3 2,000,000
41 GMC
42 GMD 3913.6 78.67% 12.00% 66.67% 201.02% 30.66% 2 13,809,374
43 GTA

44 HAP 4492.3 20.00% 20.00% 0.00% 44.52% 44.52% 3


45 HAS 5253.7 40.00% 15.00% 25.00% 76.14% 28.55% 2 497,890
46 HAX
47 HBC
48 HBD
49 HDC

50 HMC

51 HPG
52 HRC
53 HSI
54 HT1
55 HTV 1850.4 13.00% 13.00% 0.00% 70.26% 70.26% 1
56 ICF
57 IFS
58 IMP
59 ITA
60 KDC 3967 36.00% 16.00% 20.00% 90.75% 40.33% 3 5,000,000
61 KHA 4461.5 23.00% 18.00% 5.00% 51.55% 40.35% 3 156,750
62 KHP
63 L10
64 LAF 1731.1 11.00% 11.00% 0.00% 63.54% 63.54% 2
65 LBM
66 LGC
67 LSS
68 MAFPF1
69 MCP
70 MCV
71 MHC 2417.6 15.00% 15.00% 0.00% 62.05% 62.05% 2
72 MPC
73 NAV
74 NHC 5190.4 16.75% 16.75% 0.00% 32.27% 32.27% 2
75 NKD 4844.7 38.00% 18.00% 20.00% 78.44% 37.15% 3 2,000,000 1,400,000
76 NSC
77 NTL
78 PAC
79 PET
80 PGC
81 PIT
82 PJT
83 PMS 1895.3 12.00% 12.00% 0.00% 63.31% 63.31% 1
84 PNC 1424.3 12.00% 12.00% 0.00% 84.25% 84.25% 2 1,000,000
85 PPC
86 PRUBF1
87 PVD
88 PVT
89 RAL

90 REE 2408.2 14.00% 14.00% 0.00% 58.13% 58.13% 2 5,000,000


91 RHC
92 RIC
75
93 SAF
94 SAM 3683 49.33% 16.00% 33.33% 133.94% 43.44% 3 5,400,000 9,359,428
95 SAV 3683.6 16.00% 16.00% 0.00% 43.44% 43.44% 2
96 SBT
97 SC5
98 SCD
99 SDN
100 SFC 3924.5 17.00% 17.00% 0.00% 43.32% 43.32% 2
101 SFI
102 SFN
103 SGC
104 SGH 1446.9 10.00% 10.00% 0.00% 69.11% 69.11% 2
105 SGT
106 SHC
107 SJ1
108 SJD
109 SJS
110 SMC
111 SSC 4895.8 20.00% 20.00% 0.00% 40.85% 40.85% 2
112 SSI
113 ST8
114 STB
115 TAC
116 TCM
117 TCR
118 TCT
119 TDH
120 TMC
121 TMS 4068.5 15.00% 15.00% 0.00% 36.87% 36.87% 2
122 TNA 3269.7 20.00% 20.00% 0.00% 61.17% 61.17% 2
123 TNC
124 TPC
125 TRC

126 TRI 1254.9 15.00% 15.00% 0.00% 119.53% 119.53% 1


127 TS4 2073.7 6.00% 6.00% 0.00% 28.93% 28.93% 1
128 TSC
129 TTC
130 TTF
131 TTP
132 TYA 1855.2 15.00% 0.00% 15.00% 80.85% 0.00% 1 3,150,913
133 UIC
134 UNI
135 VFC
136 VFMVF1
137 VGP
138 VHC
139 VHG
140 VIC

141 VID
142 VIP
143 VIS
144 VNE
145 VNM 3808.1 17.00% 17.00% 0.00% 44.64% 44.64% 2
146 VPK
147 VPL
148 VSC
76
149 VSH
150 VTA
151 VTB
152 VTC 4021.8 46.83% 13.50% 33.33% 116.44% 33.57% 2 810,460
153 VTO
77

Bảng 4. Một số chỉ tiêu tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE
năm 2007
Tổng
Lợi Khen Vốn đầu thu
S nhuận thưởng tư của Doanh nhập
T Mã sau , phúc Vốn chủ chủ sở Tỗng tài D/ thu trước
T CK thuế lợi Nợ sở hữu hữu sản D/E A thuần Lãi vay thuế
30.
AB 40,921,0 127,819,0 287,597,3 62,999,99 415,416,4 44.4 77 429,705,5 45,403,8
1 T 00,000 44,359 59,537 0,000 03,896 4% % 74,013 91,975
39.
AC 13,662,0 85,863,72 130,621,9 90,000,00 216,485,6 65.7 66 537,448,6 4,213,27 63,577,5
2 L 00,000 2,948 68,294 0,000 91,242 3% % 01,761 0,028 08,736
26.
AG 39,588,0 222,465,6 621,740,9 128,592,8 844,206,6 35.7 35 1,233,733, 9,423,85 43,044,4
3 F 00,000 65,696 98,221 80,000 63,917 8% % 966,075 2,016 17,319
26.
AL 99,918,0 235,683,8 644,360,8 300,000,0 880,044,7 36.5 78 356,153,3 3,051,34 121,684,
4 P 00,000 45,812 80,911 00,000 26,723 8% % 67,616 2,647 386,721
14.
AL 9,377,00 33,784,93 202,055,0 39,951,25 235,839,9 16.7 33 180,245,2 4,707,08 9,394,18
5 T 0,000 5,270 07,573 0,000 42,843 2% % 92,938 8,710 2,504
21.
AN 386,352, 482,959,4 1,781,719, 660,000,0 2,264,679, 27.1 33 3,193,437, 22,535,0 430,720,
6 V 000,000 05,410 677,941 00,000 083,351 1% % 000,000 00,000 000,000
54.
21,400,8 320,656,0 264,265,1 126,000,0 584,921,1 121. 82 1,264,116, 7,386,59 28,810,8
7 ASP 47,407 61,782 21,274 00,000 83,056 34% % 112,363 1,212 61,661
45.
BB 24,443,0 172,176,5 206,995,9 107,707,8 379,172,4 83.1 41 453,975,4 3,297,17 33,325,0
8 C 00,000 11,837 44,324 20,000 56,161 8% % 98,496 4,121 98,969
37.
BB 3,009,00 46,558,02 75,991,74 68,400,00 122,549,7 61.2 99 68,851,00 2,607,00 3,439,00
9 T 0,000 6,139 5,101 0,000 71,240 7% % 0,000 0,000 0,000
43.
1 BH 53,633,0 7,768,8 289,042,9 380,383,4 168,477,2 669,426,3 75.9 18 641,379,4 13,449,7 53,633,0
0 S 00,000 09,935 44,038 04,815 70,000 48,853 9% % 20,936 69,635 26,705
18.
1 BM 43,267,0 3,249,2 17,503,44 76,994,99 39,342,00 94,498,44 22.7 52 103,202,5 49,565,9
1 C 00,000 41,191 8,802 8,247 0,000 7,049 3% % 42,647 92,334
15.
1 BM 93,426,0 76,150,28 421,586,8 140,405,8 497,737,1 18.0 30 679,999,8 298,149, 111,271,
2 P 00,000 4,813 49,450 00,000 34,263 6% % 38,956 452 793,002
16.
1 BP 10,898,0 14,006,32 71,294,96 38,000,00 85,301,29 19.6 42 143,310,8 13,051,7
3 C 00,000 9,773 5,303 0,000 5,076 5% % 73,926 06,477
55.
1 37,450,0 393,107,1 313,770,2 109,978,5 706,877,3 125. 61 689,934,0 4,432,98 48,860,8
4 BT6 00,000 00,921 40,349 00,000 41,270 29% % 67,823 4,216 83,160
77.
1 BT 542,000, 26,010,74 7,737,099, 13,180,26 33,747,84 336. 07 15,396,31 542,000,
5 C 000 1,985 830 2,313 1,815 18% % 8,797 000
34.
1 CA 10,051,0 42,869,32 79,797,48 50,000,00 122,666,8 53.7 95 309,680,3 12,423,9
6 N 00,000 2,174 1,517 0,000 03,691 2% % 77,909 78,209
54.
1 95,819,0 917,976,4 773,670,9 400,000,0 1,691,647, 118. 27 177,424,3 44,591,6 107,123,
7 CII 00,000 04,466 10,636 00,000 315,102 65% % 99,389 58,382 566,856
60.
1 CL 45,598,0 211,168,0 139,208,0 350,376,0 151. 27 813,948,0 10,740,0 49,014,0
8 C 00,000 00,000 00,000 00,000 69% % 00,000 00,000 00,000
14.
1 CO 15,209,0 47,453,36 284,927,0 79,999,17 332,380,3 16.6 28 2,087,941, 17,651,5
9 M 00,000 1,859 21,721 0,000 83,580 5% % 306,742 91,621
60.
2 CY 4,991,00 167,750,9 111,484,7 90,478,55 279,235,6 150. 08 163,436,3 736,097, 4,991,08
0 C 0,000 57,763 27,298 0,000 85,061 47% % 42,159 137 0,957
41.
2 DC 19,504,0 148,457,8 212,651,2 103,000,0 361,109,0 69.8 11 375,442,5 27,059,4
1 C 00,000 15,799 21,937 00,000 37,736 1% % 82,399 34,380
17.
2 DC 33,574,0 66,304,00 307,422,0 373,726,0 21.5 74 157,447,0 719,000, 39,112,0
2 T 00,000 0,000 00,000 00,000 7% % 00,000 000 00,000
12.
2 DH 36,812,0 28,905,00 208,025,0 236,930,0 13.8 20 98,130,00 48,604,0
3 A 00,000 0,000 00,000 00,000 9% % 0,000 00,000
2 DH 127,093, 290,631,4 651,577,1 200,000,0 942,208,5 44.6 30. 1,269,279, 15,393,8 128,311,
78

4 G 000,000 17,938 46,849 00,000 64,787 0% 85 925,381 78,923 970,349


%
68.
2 13,714,0 132,100,2 60,857,48 33,600,00 192,957,7 217. 46 592,285,1 3,637,86 15,945,9
5 DIC 00,000 57,326 4,412 0,000 41,738 06% % 49,831 9,475 78,026
23.
2 DM 64,182,0 140,858,3 462,007,3 137,699,9 602,865,6 30.4 36 811,126,4 3,376,00 64,265,6
6 C 00,000 11,071 38,870 90,000 49,941 9% % 94,750 0,415 98,636
70.
2 DN 5,235,00 81,495,16 34,216,61 20,000,00 115,711,7 238. 43 149,368,2 3,555,23 6,087,25
7 P 0,000 1,555 2,682 0,000 74,237 17% % 42,330 8,573 7,053
42.
2 DP 3,067,00 15,039,67 20,733,52 15,872,80 35,773,19 72.5 04 63,680,82 867,000, 3,407,27
8 C 0,000 1,046 8,128 0,000 9,174 4% % 4,234 000 9,992
1,320,79 23. 1,329,68
2 DP 6,000,00 1,361,387 4,377,160, 3,800,000 5,738,547, 31.1 72 3,779,037, 81,495,3 3,380,31
9 M 0 ,120,687 453,839 ,000,000 574,526 0% % 911,197 61,172 9
40.
3 DP 230,620, 462,943,0 668,559,0 1,131,502, 69.2 91 703,796,0 230,620,
0 R 000,000 00,000 00,000 000,000 4% % 00,000 000,000
3 DQ 205,387,
1 C 000,000
35.
3 DR 70,868,0 114,072,1 208,533,4 130,385,5 322,605,5 54.7 36 1,169,780, 22,105,4 70,867,5
2 C 00,000 43,237 06,079 20,000 49,316 0% % 663,174 50,200 62,984
3 DT 4,726,00 5,083,038 100,846,8 52,000,00 105,929,8 5.04 4.8 54,860,31 294,507, 4,788,12
3 T 0,000 ,070 29,637 0,000 67,707 % 0% 0,253 515 7,351
37.
3 DX 15,312,0 1,100,0 39,068,89 63,919,08 52,500,00 102,987,9 61.1 94 73,016,34 2,239,25 15,312,3
4 P 00,000 00,000 0,360 4,738 0,000 75,098 2% % 9,368 2,195 83,368
3 DX
5 V
73.
3 FB 15,109,0 458,064,8 165,310,1 150,000,0 623,375,0 277. 48 366,020,2 25,531,3 16,177,3
6 T 00,000 66,478 69,634 00,000 36,112 09% % 30,402 48,782 06,324
57.
3 FM 27,495,0 5,026,3 220,215,7 162,944,8 79,000,00 383,160,6 135. 47 999,763,5 9,838,09 27,771,2
7 C 00,000 50,573 97,164 85,674 0,000 82,838 15% % 71,406 2,817 12,672
13.
3 FP 65,735,0 154,106,0 952,304,0 329,999,9 1,106,410, 16.1 93 582,067,3 11,943,2 81,069,1
8 C 00,000 90,820 77,882 10,000 168,702 8% % 95,648 19,418 07,492
60. 1,028,98
3 725,911, 3,094,037 1,979,408, 923,525,7 5,073,446, 156. 98 13,498,89 5,307,73
9 FPT 000,000 ,392,967 622,819 90,000 015,786 31% % 0,769,841 5
13.
4 26,530,0 51,145,10 333,207,9 102,198,1 384,353,0 15.3 31 449,156,1 34,073,8
0 GIL 00,000 9,412 48,824 80,000 58,236 5% % 27,391 23,117
40.
4 GM 14,303,0 72,713,30 108,872,1 46,694,97 181,585,4 66.7 04 355,908,8 3,868,19 17,501,1
1 C 00,000 4,087 13,414 0,000 17,501 9% % 86,226 5,667 25,935
27.
4 GM 282,418, 865,943,0 2,262,071, 3,128,014, 38.2 68 1,185,515, 282,418,
2 D 000,000 00,000 000,000 000,000 8% % 000,000 000,000
46.
4 GT 14,848,0 92,682,45 107,094,5 84,077,50 199,776,9 86.5 39 133,639,9 347,443, 16,489,6
3 A 00,000 2,007 07,542 0,000 59,549 4% % 79,547 606 84,439
29.
4 HA 84,859,0 208,138,0 504,059,0 712,197,0 41.2 22 248,637,0 1,968,00 100,007,
4 P 00,000 00,000 00,000 00,000 9% % 00,000 0,000 000,000
48.
4 HA 13,985,0 143,881,7 154,018,3 59,919,06 297,900,1 93.4 30 152,021,5 1,296,52 19,385,7
5 S 00,000 70,508 46,521 0,000 17,029 2% % 14,939 5,485 80,428
68.
4 HA 7,949,00 60,838,29 27,769,35 16,257,30 88,607,65 219. 66 473,274,6 2,569,09 9,514,47
6 X 0,000 7,842 9,886 0,000 7,728 08% % 49,547 5,319 1,307
43.
4 HB 27,834,0 405,512,2 533,544,4 135,000,0 939,056,6 76.0 18 459,632,9 7,536,34 32,626,5
7 C 00,000 43,103 36,903 00,000 80,006 0% % 00,311 1,035 55,907
34.
4 HB 2,475,00 10,386,25 19,538,09 29,924,34 53.1 71 51,840,90 65,000,0 2,675,25
8 D 0,000 3,802 5,961 9,763 6% % 7,466 00 4,251
77.
4 HD 27,235,0 483,418,0 139,285,0 622,703,0 347. 63 249,633,0 2,799,00 36,759,0
9 C 00,000 00,000 00,000 00,000 07% % 00,000 0,000 00,000
57.
5 HM 38,225,0 267,389,0 195,345,1 158,000,0 462,734,1 136. 78 2,800,364, 7,275,25 38,225,0
0 C 00,000 29,759 55,197 00,000 84,956 88% % 406,236 0,944 85,330
16.
5 HP 642,094, 573,581,6 2,905,415, 1,320,000 3,478,996, 19.7 49 2,294,108, 437,978,
1 G 000,000 99,616 122,303 ,000,000 821,919 4% % 247,554 875,848
79

16.
5 HR 132,910, 67,191,00 339,834,3 172,609,7 407,025,3 19.7 51 296,007,6 36,047,9 132,910,
2 C 000,000 7,823 57,790 60,000 65,613 7% % 65,488 16 426,207
77.
5 25,035,0 463,682,0 135,619,0 599,301,0 341. 37 656,894,0 25,035,0
3 HSI 00,000 00,000 00,000 00,000 90% % 00,000 00,000
59.
5 HT 100,339, 1,414,959 960,253,8 870,000,0 2,375,213, 147. 57 2,192,927, 18,107,3 100,338,
4 1 000,000 ,759,192 51,379 00,000 610,571 35% % 887,238 25,708 834,623
5 HT 15,453,0 12,032,12 193,786,0 100,800,0 205,818,2 6.21 5.8 76,089,48 60,666,6 17,984,0
5 V 00,000 5,027 85,815 00,000 10,842 % 5% 1,779 67 55,049
56.
5 19,616,0 188,151,0 143,565,0 331,716,0 131. 72 326,025,0 5,878,00 19,616,0
6 ICF 00,000 00,000 00,000 00,000 06% % 00,000 0,000 00,000
53.
5 72,628,0 465,195,0 405,020,0 870,215,0 114. 46 723,272,0 79,135,0
7 IFS 00,000 00,000 00,000 00,000 86% % 00,000 00,000
12.
5 IM 54,343,0 70,873,65 497,551,8 116,598,2 568,425,5 14.2 47 451,602,3 749,658, 63,230,6
8 P 00,000 4,857 64,431 00,000 19,288 4% % 12,557 500 37,617
29.
5 371,658, 1,351,541 3,303,474, 1,000,000 4,655,016, 40.9 03 918,301,7 28,216,8 460,466,
9 ITA 000,000 ,520,512 684,751 ,000,000 205,263 1% % 47,683 38,449 965,779
19.
6 KD 240,703, 12,287, 586,974,7 2,457,284, 469,996,6 3,044,259, 23.8 28 1,233,118, 30,574,6 240,703,
0 C 033,755 696,787 74,362 329,619 50,000 103,981 9% % 922,409 76,184 033,755
34.
6 KH 13,270,0 123,281,1 234,973,2 130,748,6 358,254,4 52.4 41 74,816,72 2,267,12 16,588,7
1 A 00,000 75,403 72,910 70,000 48,313 7% % 1,608 5,290 48,030
54.
6 KH 46,074,0 254,232,4 214,533,0 174,090,8 468,765,4 118. 23 758,905,1 46,390,1
2 P 00,000 19,931 38,604 60,000 58,535 51% % 42,269 02,605
62.
6 12,539,0 177,697,1 107,583,3 90,000,00 285,280,4 165. 29 205,845,5 8,495,77 14,864,3
3 L10 00,000 60,795 10,764 0,000 71,559 17% % 07,372 3,396 48,932
44.
6 LA 21,108,0 72,488,75 90,230,60 57,989,01 162,719,3 80.3 55 626,502,8 9,541,83 24,783,1
4 F 00,000 1,329 3,103 0,000 54,432 4% % 44,994 6,702 36,793
44.
6 LB 4,273,00 48,476,57 59,876,84 41,355,60 108,353,4 80.9 74 57,599,01 3,178,13 4,272,98
5 M 0,000 7,438 5,322 0,000 22,760 6% % 0,121 9,662 7,905
69.
6 LG 4,047,00 187,466,9 82,667,83 46,000,00 270,134,8 226. 40 58,925,80 297,567, 4,436,13
6 C 0,000 68,333 3,275 0,000 01,608 77% % 3,077 794 6,185
28.
6 81,570,0 243,718,0 625,533,0 869,251,0 38.9 04 813,958,0 8,110,00 112,308,
7 LSS 00,000 00,000 00,000 00,000 6% % 00,000 0,000 000,000
MA
6 FPF
8 1
71.
6 MC 10,479,0 162,263,6 64,594,66 30,000,00 226,858,3 251. 53 165,858,9 1,974,17 11,884,5
9 P 00,000 80,957 2,089 0,000 43,046 20% % 02,149 0,252 13,334
70.
7 MC 9,768,00 193,465,0 80,854,00 274,319,0 239. 53 127,268,0 12,659,0 11,358,0
0 V 0,000 00,000 0,000 00,000 28% % 00,000 00,000 00,000
49.
7 MH 33,495,0 132,963,0 138,090,0 271,053,0 96.2 05 242,354,0 38,612,0
1 C 00,000 00,000 00,000 00,000 9% % 00,000 00,000
48.
7 MP 147,013, 1,017,474 1,089,960, 700,000,0 2,107,435, 93.3 28 2,357,470, 47,474,2 211,017,
2 C 000,000 ,986,017 766,775 00,000 752,792 5% % 406,632 29,798 395,777
37.
7 NA 25,552,0 53,378,02 89,946,97 50,000,00 143,325,0 59.3 24 212,485,2 2,749,19 28,743,9
3 V 00,000 5,277 7,020 0,000 02,297 4% % 87,974 0,220 52,464
18.
7 NH 6,002,00 4,795,000 20,686,00 25,481,00 23.1 82 43,050,00 7,048,00
4 C 0,000 ,000 0,000 0,000 8% % 0,000 0,000
59.
7 NK 79,137,0 376,568,2 251,939,5 100,797,8 628,507,7 149. 91 561,516,2 12,461,9 96,017,2
5 D 00,000 01,097 22,781 50,000 23,878 47% % 27,401 64,339 67,827
39.
7 NS 13,511,8 1,475,9 47,481,69 71,607,42 36,000,00 119,089,1 66.3 87 140,387,7 70,197,6 13,511,8
6 C 60,479 93,262 7,770 9,352 0,000 27,122 1% % 86,052 05 60,479
45.
7 NT 303,821,0 370,617,0 674,438,0 81.9 05 487,152,0 362,000, 212,869,
7 L 00,000 00,000 00,000 8% % 00,000 000 000,000
55.
7 PA 45,033,0 246,481,0 195,838,0 442,319,0 125. 72 989,810,0 8,223,00 52,363,0
8 C 00,000 00,000 00,000 00,000 86% % 00,000 0,000 00,000
80

55.
7 PE 52,392,0 674,424,0 542,231,0 1,216,655, 124. 43 2,514,786, 52,392,0
9 T 00,000 00,000 00,000 000,000 38% % 000,000 00,000
35.
8 PG 46,732,4 4,892,7 295,806,8 535,617,1 250,000,0 831,424,0 55.2 58 1,494,969, 4,164,14 54,093,1
0 C 79,089 30,000 83,019 78,290 00,000 61,309 3% % 444,275 0,576 98,894
43.
8 170,887,4 223,990,0 97,704,79 394,877,5 76.2 28 1,562,663, 7,498,59 42,226,2
1 PIT 67,697 55,943 0,000 23,640 9% % 157,315 0,717 43,351
57.
8 11,510,0 74,599,79 54,982,95 35,000,00 129,582,7 135. 57 732,809,8 3,669,41 13,436,8
2 PJT 00,000 1,210 4,463 0,000 45,673 68% % 64,677 5,478 85,767
32.
8 PM 7,850,00 41,189,38 84,883,45 52,000,00 126,072,8 48.5 67 215,881,0 928,995, 10,888,9
3 S 0,000 9,464 9,661 0,000 49,125 2% % 66,698 108 62,054
41.
8 PN 9,010,00 89,326,98 127,725,4 65,000,00 217,052,4 69.9 15 214,657,1 10,400,2
4 C 0,000 5,272 65,105 0,000 50,377 4% % 72,459 51,912
60.
8 PP 827,804, 5,857,297 3,824,987, 3,262,350 9,682,284, 153. 49 3,807,068, 167,312, 778,255,
5 C 000,000 ,061,666 668,474 ,000,000 730,140 13% % 101,594 000,000 090,437
PR
8 UB
6 F1
51.
8 PV 575,937, 1,968,627 1,864,223, 1,101,397 3,832,851, 105. 36 2,738,605, 76,857,1 579,875,
7 D 000,000 ,891,000 187,000 ,300,000 078,000 60% % 347,000 14,000 305,000
56.
8 PV 18,766,3 2,376,6 996,886,7 758,980,1 720,000,0 1,755,866, 131. 77 313,222,0 34,268,8 25,934,5
8 T 41,660 34,166 06,660 42,463 00,000 849,123 35% % 79,803 97,457 07,988
54.
8 RA 53,561,0 475,471,6 391,186,9 115,000,0 866,658,6 121. 86 788,062,8 35,192,3 53,561,3
9 L 00,000 26,729 86,940 00,000 13,669 55% % 42,924 87,385 88,429
14.
9 RE 389,612, 376,149,6 2,183,725, 575,149,9 2,559,874, 17.2 69 1,125,184, 389,611,
0 E 000,000 30,253 236,189 20,000 866,442 3% % 666,706 538,030
50.
9 RH 13,817,0 63,826,86 62,861,01 32,000,00 126,687,8 101. 38 38,369,72 6,975,10 14,864,0
1 C 00,000 2,769 2,995 0,000 75,764 54% % 7,402 1,850 37,232
12.
9 57,815,0 98,230,92 685,762,0 410,319,7 783,992,9 14.3 53 159,336,3 3,041,16 56,450,3
2 RIC 00,000 7,886 15,512 60,000 43,398 2% % 59,980 2,992 06,976
41.
9 10,852,0 1,126,4 30,618,15 43,951,83 27,060,00 74,569,99 69.6 06 333,204,6 60,000,0 10,852,0
3 SAF 00,000 22,642 7,474 8,009 0,000 5,483 6% % 69,364 00 52,072
20.
9 SA 196,886, 17,479, 645,201,1 2,432,696, 545,000,0 3,077,897, 26.5 96 1,695,987, 51,270,2 221,891,
4 M 000,000 337,494 44,544 052,940 00,000 197,484 2% % 468,575 51,142 751,139
46.
9 SA 15,476,0 2,169,6 247,347,8 287,475,0 99,634,50 534,822,8 86.0 25 413,908,5 4,917,67 21,462,1
5 V 00,000 54,915 16,372 18,947 0,000 35,319 4% % 27,069 9,198 62,558
9 191,321, 5,704,7 105,069,3 1,610,579, 1,419,258 1,715,648, 6.52 6.1 674,271,8 1,483,53 191,321,
6 SBT 459,895 83,103 84,776 459,895 ,000,000 844,671 % 2% 31,280 5,997 459,895
81.
9 61,358,0 750,645,8 165,876,2 86,000,00 916,522,0 452. 90 772,347,3 71,347,0
7 SC5 00,000 14,100 62,096 0,000 76,196 53% % 83,902 05,317
21.
9 SC 21,961,0 34,006,33 121,845,2 85,000,00 155,851,5 27.9 82 238,894,1 26,379,1
8 D 00,000 7,056 14,519 0,000 51,575 1% % 24,869 10,218
53.
9 SD 3,503,00 18,910,44 16,206,03 11,400,00 35,116,48 116. 85 49,113,00 1,003,58 3,590,79
9 N 0,000 6,844 9,837 0,000 6,681 69% % 1,047 1,438 5,669
1 47.
0 8,354,00 68,143,43 75,148,58 34,000,00 143,292,0 90.6 56 801,125,6 1,849,63 9,588,49
0 SFC 0,000 3,395 9,249 0,000 22,644 8% % 47,413 0,155 3,017
1 78.
0 7,087,00 208,377,8 56,071,19 11,385,00 264,449,0 371. 80 98,399,70 29,906,9
1 SFI 0,000 69,554 2,261 8,054 61,815 63% % 8,742 72,259
1 10.
0 5,199,00 4,585,823 38,936,22 30,000,00 43,522,05 11.7 54 115,850,9 25,752,3 6,065,66
2 SFN 0,000 ,587 6,469 0,000 0,056 8% % 14,629 33 7,643
1 12.
0 SG 18,998,0 10,097,06 73,532,96 40,887,00 83,630,02 13.7 07 118,916,8 158,514, 18,794,0
3 C 00,000 0,856 6,492 0,000 7,348 3% % 67,369 000 44,326
1
0 SG 4,311,00 1,787,156 24,451,87 17,662,96 26,239,03 7.31 6.8 22,582,16 5,911,17
4 H 0,000 ,541 6,233 9,959 2,774 % 1% 1,482 8,287
1 56.
0 SG 151,411, 782,619,9 601,578,1 601,578,1 1,384,198, 130. 54 851,215,5 1,215,07 165,317,
5 T 000,000 09,565 36,571 36,571 046,136 09% % 87,725 0,126 664,431
81

1 61.
0 SH 7,029,00 808,538 94,774,86 58,652,06 30,000,00 153,426,9 161. 77 96,634,08 2,097,35 8,398,27
6 C 0,000 ,624 3,685 2,518 0,000 26,203 59% % 2,364 3,942 9,908
1 18.
0 5,826,00 15,413,96 70,054,04 35,000,00 85,468,00 22.0 03 145,552,9 6,537,24
7 SJ1 0,000 7,227 0,839 0,000 8,066 0% % 76,504 5,254
1 72.
0 68,446,0 873,838,0 338,845,0 1,212,683, 257. 06 241,742,0 77,442,0 68,254,0
8 SJD 00,000 00,000 00,000 000,000 89% % 00,000 00,000 00,000
1 17.
0 344,738, 276,305,7 1,270,928, 400,000,0 1,547,234, 21.7 86 708,107,0 359,278,
9 SJS 000,000 88,640 748,267 00,000 536,907 4% % 59,086 036,878
1 64.
1 SM 46,105,0 4,282,4 373,869,7 208,298,5 99,972,96 582,168,2 179. 22 2,998,575, 17,720,7 53,876,5
0 C 00,000 85,711 32,330 06,672 0,000 39,002 49% % 039,627 64,717 19,424
1 19.
1 22,010,0 30,945,58 125,302,7 100,000,0 156,248,3 24.7 81 155,856,5 708,595, 24,455,1
1 SSC 00,000 4,505 33,782 00,000 18,287 0% % 94,492 021 26,202
1 56.
1 858,550, 5,305,102 4,056,531, 1,199,998 9,361,634, 130. 67 1,243,831, 961,517,
2 SSI 000,000 ,368,435 952,669 ,710,000 321,104 78% % 260,715 542,371
1 45.
1 41,671,0 102,522,8 123,116,0 82,000,00 225,638,9 83.2 44 597,683,1 55,985,9
3 ST8 00,000 47,397 94,407 0,000 41,804 7% % 84,110 12,187
1 1,280,16 245,376 88. 1,581,97
1 5,000,00 ,802,10 57,223,21 7,349,659, 5,662,485 64,572,87 778. 62 1,000,00
4 STB 0 0 6,000,000 000,000 ,000,000 5,000,000 58% % 0
1 56.
1 TA 125,712, 475,621,1 361,440,2 189,802,0 837,061,4 131. 82 2,554,228, 125,712,
5 C 000,000 34,390 71,274 00,000 05,664 59% % 304,492 444,794
1 71.
1 TC 79,301,0 789,629,0 317,085,7 189,824,9 1,106,714, 249. 35 1,057,276, 36,344,2 74,410,2
6 M 00,000 82,899 19,612 70,000 802,510 03% % 652,812 02,661 45,160
1 49.
1 TC 72,810,0 572,354,5 587,052,2 335,704,2 1,159,406, 97.5 37 1,145,380, 31,099,7 80,010,9
7 R 00,000 03,881 93,912 50,000 797,793 0% % 246,295 58,400 90,455
1
1 TC 15,900,0 4,850,557 47,719,95 15,985,00 52,570,51 10.1 9.2 32,037,45 21,662,5 18,483,3
8 T 00,000 ,140 9,483 0,000 6,623 6% 3% 4,817 91 50,743
1 30.
1 TD 143,097, 16,753, 338,550,6 755,810,6 170,000,0 1,094,361, 44.7 94 188,511,5 187,004,
9 H 000,000 600,000 14,086 94,276 00,000 308,362 9% % 32,387 455,117
1 61.
2 TM 15,365,0 2,553,3 93,283,00 58,380,00 151,663,0 159. 51 1,066,528, 4,268,00 18,135,0
0 C 00,000 49,000 0,000 0,000 00,000 79% % 000,000 0,000 00,000
1 15.
2 TM 16,692,0 32,649,75 180,563,9 63,480,00 213,213,7 18.0 31 135,189,4 1,192,31 22,953,0
1 S 00,000 9,221 76,330 0,000 35,551 8% % 06,636 9,331 96,968
1 47.
2 TN 12,921,0 1,611,4 81,830,62 90,647,98 33,000,00 172,478,6 90.2 44 470,441,5 4,219,60 15,022,2
2 A 00,000 57,000 5,349 3,105 0,000 08,454 7% % 58,941 8,692 24,746
1 21.
2 TN 33,786,0 58,156,24 217,942,6 192,500,0 276,098,8 26.6 06 165,706,0 33,785,6
3 C 00,000 0,595 02,975 00,000 43,570 8% % 86,735 00,307
1 19.
2 TP 26,854,0 85,571,00 357,506,0 443,077,0 23.9 31 288,291,0 3,162,00 26,988,0
4 C 00,000 0,000 00,000 00,000 4% % 00,000 0,000 00,000
1 42.
2 TR 177,445, 346,814,6 470,356,6 300,000,0 817,171,3 73.7 44 491,893,9 5,525,52 177,445,
5 C 161,113 71,421 91,791 00,000 63,212 3% % 12,054 5,104 913,915
1 76.
2 15,264,0 498,531,2 152,510,0 75,483,60 651,041,3 326. 57 384,639,7 11,132,0 21,128,5
6 TRI 00,000 82,800 51,621 0,000 34,421 88% % 28,867 00,000 40,788
1 20.
2 8,014,00 1,690,0 28,474,00 113,176,0 141,650,0 25.1 10 172,904,0 653,000, 8,235,00
7 TS4 0,000 00,000 0,000 00,000 00,000 6% % 00,000 000 0,000
1 65.
2 TS 68,642,0 4,147,6 304,764,0 159,326,0 83,129,15 464,090,0 191. 67 1,447,647, 17,658,3 81,439,3
8 C 00,000 18,000 06,630 87,115 0,000 93,745 28% % 117,529 59,134 91,694
1 72.
2 TT 9,247,00 133,753,5 49,750,67 40,000,00 183,504,2 268. 89 324,865,1 8,245,19 9,246,93
9 C 0,000 31,670 7,347 0,000 09,017 85% % 21,719 6,637 3,655
1 50.
3 TT 56,029,7 687,651,1 664,817,5 150,000,0 1,352,468, 103. 84 603,130,0 33,034,1 58,303,7
0 F 72,537 90,319 22,699 00,000 713,018 43% % 81,484 90,084 79,735
1 19.
3 TT 51,724,0 96,989,23 392,894,5 146,999,9 489,883,7 24.6 80 853,974,4 10,051,1 60,323,5
1 P 00,000 3,859 40,060 80,000 73,919 9% % 03,992 48,578 93,572
1 TY 8,400,00 695,074,2 306,560,1 1,001,634, 226. 69. 1,375,220, 7,253,61
3 A 0,000 74,000 26,000 400,000 73% 39 001,000 9,000
82

2 %
1 62.
3 18,134,0 206,125,0 124,932,0 331,057,0 164. 26 510,781,0 19,871,0
3 UIC 00,000 00,000 00,000 00,000 99% % 00,000 00,000
1 64.
3 8,523,00 48,366,01 26,316,73 15,000,00 74,682,75 183. 76 226,760,2 256,000, 10,279,4
4 UNI 0,000 9,418 6,844 0,000 6,262 78% % 56,286 000 43,684
1 56.
3 VF 16,894,0 161,966,7 122,936,6 67,756,27 284,903,4 131. 85 595,964,8 12,459,7 17,750,0
5 C 00,000 50,050 59,165 0,000 09,215 75% % 65,017 18,319 75,792
1 VF
3 MV
6 F1
1
3 VG 13,971,0 7,969,270 136,127,3 62,016,08 144,096,6 5.85 5.5 195,842,5 1,448,63 15,779,6
7 P 00,000 ,987 98,528 0,000 69,515 % 3% 54,170 3,907 87,368
1 36.
3 VH 125,417, 6,730,4 226,496,0 396,017,0 622,513,0 57.1 38 1,789,557, 2,040,00 145,179,
8 C 000,000 16,092 00,000 00,000 00,000 9% % 000,000 0,000 000,000
1
3 VH 86,204,0 17,866,30 514,120,3 250,000,0 531,986,6 3.48 3.3 700,480,0 4,060,84 86,247,5
9 G 00,000 7,089 80,129 00,000 87,218 % 6% 38,373 6,972 93,880
1 39.
4 287,264, 1,246,866 1,933,137, 800,000,0 3,180,003, 64.5 21 180,195,2 21,211,3 333,222,
0 VIC 000,000 ,428,991 325,685 00,000 754,676 0% % 34,984 08,650 118,339
1 42.
4 22,399,0 184,051,6 247,133,3 194,993,4 431,184,9 74.4 69 440,525,1 9,021,43 26,228,0
1 VID 00,000 60,813 08,668 20,000 69,481 7% % 06,410 0,048 77,198
1 49.
4 145,917, 765,474,4 779,800,0 598,077,8 1,545,274, 98.1 54 1,050,799, 49,019,8 147,572,
2 VIP 000,000 11,824 38,200 50,000 450,024 6% % 498,008 93,781 023,403
1 77.
4 19,498,0 2,153,2 615,725,1 173,852,0 150,000,0 789,577,1 354. 98 1,468,809, 54,516,5 25,576,2
3 VIS 00,000 40,471 26,014 02,667 00,000 28,681 17% % 662,857 85,386 11,843
1 79.
4 VN 61,925,0 1,447,571 372,291,3 320,000,0 1,819,862, 388. 54 366,102,0 18,623,5 63,340,4
4 E 00,000 ,057,662 29,332 00,000 386,994 83% % 75,550 34,392 23,216
1 19.
4 VN 967,093, 1,073,230 4,351,887, 1,752,757 5,425,117, 24.6 78 6,648,193, 955,381,
5 M 000,000 ,000,000 000,000 ,000,000 000,000 6% % 000,000 000,000
1 48.
4 VP 10,161,0 87,961,29 93,860,44 76,000,00 181,821,7 93.7 38 164,464,6 4,715,05 11,954,2
6 K 00,000 8,179 0,221 0,000 38,400 1% % 08,187 7,502 52,632
1 41.
4 VP 82,940,1 742,831,9 1,027,087, 1,000,000 1,769,919, 72.3 97 397,378,9 38,074,2 93,345,8
7 L 28,623 85,352 928,228 ,000,000 913,580 2% % 62,716 81,655 08,438
1 29.
4 VS 65,067,7 106,770,1 249,708,8 80,373,34 356,478,9 42.7 95 234,707,4 2,756,83 73,766,6
8 C 98,329 46,483 23,951 0,000 70,434 6% % 93,707 6,884 48,576
1 17.
4 VS 254,379, 437,462,5 2,021,119, 1,374,942 2,458,582, 21.6 79 370,161,5 15,392,0 254,379,
9 H 000,000 65,756 753,594 ,580,000 319,350 4% % 00,494 00,000 184,383
1 72.
5 VT 8,085,00 206,325,3 79,128,53 60,000,00 285,453,8 260. 28 311,619,6 14,034,8 9,389,47
0 A 0,000 60,249 2,628 0,000 92,877 75% % 02,796 73,405 2,490
1 35.
5 VT 24,167,0 1,691,7 117,774,1 216,059,9 110,053,4 333,834,0 54.5 28 512,323,7 4,707,08 29,683,0
1 B 00,000 11,251 03,420 09,739 50,000 13,159 1% % 85,043 8,717 01,655
1 58.
5 VT 5,192,00 1,368,0 59393563 41,690,79 26,081,87 101,084,3 142. 76 85,619,07 823,658, 8,270,86
2 C 0,000 00,000 222 1,532 0,000 54,754 46% % 6,213 217 3,986
1 64.
5 VT 187,796, 1,118,985 622,294,6 400,000,0 1,741,280, 179. 26 726,717,1 187,796,
3 O 102,718 ,408,316 41,055 00,000 049,371 82% % 10,922 102,718
83

Bảng 5. Một số chỉ tiêu tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE
năm 2006
Lợi nhuận sau Khen thưởng, Vốn đầu tư của
STT Mã CK thuế phúc lợi Nợ Vốn chủ sở hữu chủ sở hữu Tỗng tài sản D/E D/A
1 ABT 25,057,000,000 45,594,000,000 72,079,000,000 33,000,000,000 117,673,000,000 63.26% 38.75%
2 ACL
3 AGF 46,616,000,000 167,953,623,248 300,315,602,162 78,875,780,000 468,269,225,410 55.93% 35.87%
4 ALP 15,237,000,000 105,470,909,082 66,979,913,080 50,000,000,000 172,450,822,162 157.47% 61.16%
5 ALT 3,189,000,000 113,571,060,391 25,040,136,632 13,347,000,000 138,611,197,023 453.56% 81.93%
6 ANV
7 ASP
8 BBC 19,183,000,000 59,586,278,134 183,358,849,394 89,900,000,000 242,945,127,528 32.50% 24.53%
9 BBT 2,258,000,000 37,129,000,000 78,165,000,000 115,294,000,000 47.50% 32.20%
10 BHS 47,421,000,000 235,902,963,783 353,878,010,259 162,000,000,000 589,780,974,042 66.66% 40.00%
11 BMC 18,845,000,000 1,609,134,631 9,924,749,617 46,113,261,388 13,114,000,000 56,038,011,005 21.52% 17.71%
12 BMP 84,948,000,000 42,697,926,494 375,588,863,777 139,334,000,000 418,286,790,271 11.37% 10.21%
13 BPC 7,898,000,000 19,252,946,265 61,421,832,329 38,000,000,000 80,674,778,594 31.35% 23.86%

14 BT6 31,388,000,000 320,425,819,835 288,030,078,109 100,000,000,000 608,455,897,944 111.25% 52.66%


15 BTC 295,000,000 26,011,000,000 7,737,000,000 33,748,000,000 336.19% 77.07%
16 CAN 8,331,000,000 33,495,179,318 52,098,642,430 35,000,000,000 85,593,821,748 64.29% 39.13%
17 CII 47,689,000,000 719,190,064,114 372,190,064,385 300,000,000,000 1,091,380,128,499 193.23% 65.90%
18 CLC 32,818,000,000 211,168,000,000 139,208,000,000 350,376,000,000 151.69% 60.27%
19 COM 12,293,000,000 1,599,340 67,492,208,561 79,040,128,027 34,000,000,000 146,532,336,588 85.39% 46.06%
20 CYC -7,241,000,000 119,447,000,000 106,494,000,000 225,941,000,000 112.16% 52.87%
21 DCC
22 DCT 28,768,000,000 31,874,000,000 160,063,000,000 191,937,000,000 19.91% 16.61%
23 DHA 22,613,000,000 879,645,000 7,798,000,000 184,583,000,000 192,381,000,000 4.22% 4.05%
24 DHG 87,060,000,000 11,840,113,834 312,405,792,075 170,441,022,621 80,000,000,000 482,846,814,696 183.29% 64.70%
25 DIC 8,626,000,000 48,203,989,733 52,924,870,055 32,000,000,000 101,128,859,788 91.08% 47.67%
26 DMC 48,597,000,000 159,388,605,999 220,830,267,338 107,000,000,000 380,218,873,337 72.18% 41.92%
27 DNP 9,127,000,000 45,875,655,812 33,350,625,941 20,000,000,000 79,226,281,753 137.56% 57.90%
28 DPC 2,734,000,000 18,015,463,408 21,701,823,169 15,872,800,000 39,717,286,577 83.01% 45.36%
29 DPM
30 DPR
31 DQC
32 DRC 55,379,000,000 367,572,582,199 141,121,868,463 92,475,000,000 508,694,450,662 260.46% 72.26%
33 DTT 5,101,000,000 4,277,597,754 27,163,180,452 20,000,000,000 31,440,778,206 15.75% 13.61%
34 DXP 11,465,000,000 1,000,000,000 46,096,215,612 54,670,339,678 35,000,000,000 100,766,555,290 84.32% 45.75%
35 DXV
36 FBT
37 FMC 31,581,000,000 104,445,535,241 113,399,110,185 60,000,000,000 217,844,645,426 92.10% 47.94%
38 FPC 33,684,000,000 309,537,344,222 286,142,955,694 150,000,000,000 595,680,299,916 108.18% 51.96%
84

39 FPT 450,436,000,000 1,720,207,153,018 1,565,842,208,518 608,102,300,000 3,286,049,361,536 109.86% 52.35%


40 GIL 23,044,000,000 43,875,750,068 144,108,552,134 45,500,000,000 187,984,302,202 30.45% 23.34%
41 GMC 9,717,000,000 2,363,321,332 81,915,900,992 39,514,201,472 22,750,000,000 121,430,102,464 207.31% 67.46%
42 GMD 156,108,000,000 9,366,479,956 737,421,000,000 636,657,000,000 1,374,078,000,000 115.83% 53.67%
43 GTA 13,849,000,000 48,683,083,230 110,058,370,526 84,077,500,000 158,741,453,756 44.23% 30.67%
44 HAP 16,906,000,000 83,623,000,000 158,262,000,000 241,885,000,000 52.84% 34.57%
45 HAS 17,475,000,000 4,722,902,092 136,016,568,173 66,111,338,692 25,000,000,000 202,127,906,865 205.74% 67.29%
46 HAX 2,009,000,000 33,876,999,916 23,629,012,681 16,257,300,000 57,506,012,597 143.37% 58.91%
47 HBC 9,044,000,000 904,661,222 63,124,503,881 69,383,705,040 56,399,900,000 132,508,208,921 90.98% 47.64%
48 HBD 2,472,000,000 2,302,907,911 18,178,145,779 20,481,053,690 12.67% 11.24%
49 HDC 10,386,000,000 354,707,000,000 77,327,000,000 432,034,000,000 458.71% 82.10%
50 HMC 22,004,000,000 254,703,978,430 181,655,534,863 158,000,000,000 436,359,513,293 140.21% 58.37%
51 HPG
52 HRC 142,641,000,000 77,338,714,670 286,025,255,442 96,000,000,000 363,363,970,112 27.04% 21.28%
53 HSI
54 HT1
55 HTV 14,515,000,000 16,035,368,985 82,344,999,038 48,000,000,000 98,380,368,023 19.47% 16.30%
56 ICF 10,841,000,000 135,214,000,000 123,848,000,000 259,062,000,000 109.18% 52.19%
57 IFS 60,354,000,000 227,033,000,000 397,862,000,000 624,895,000,000 57.06% 36.33%
58 IMP 42,276,000,000 70,494,879,299 234,175,656,615 84,000,000,000 304,670,535,914 30.10% 23.14%
59 ITA 148,773,000,000 1,010,706,359,041 570,902,137,364 450,000,000,000 1,581,608,496,405 177.04% 63.90%

60 KDC 160,680,290,813 351,069,602,896 585,302,835,201 299,999,800,000 936,372,438,097 59.98% 37.49%


61 KHA 12,578,000,000 2,043,218,839 35,098,768,172 107,153,234,421 66,876,320,000 142,252,002,593 32.76% 24.67%
62 KHP 27,517,000,000 1,592,567,972 190,526,297,634 184,614,086,048 163,221,000,000 375,140,383,682 103.20% 50.79%
63 L10 3,592,000,000 169,561,654,950 44,065,562,391 40,000,000,000 213,627,217,341 384.79% 79.37%

64 LAF -13,245,179,826 73,343,975,556 69,856,876,641 57,989,010,000 143,200,852,197 104.99% 51.22%

65 LBM 2,931,000,000 50,169,342,522 19,348,626,822 16,391,600,000 69,517,969,344 259.29% 72.17%


66 LGC 2,035,000,000 29,029,132,746 16,425,133,714 10,000,000,000 45,454,266,460 176.74% 63.86%
67 LSS
68 MAFPF1
69 MCP 4,972,000,000 35,245,249,000 56,598,025,159 30,000,000,000 91,843,274,159 62.27% 38.38%
70 MCV 3,664,000,000 161,693,000,000 35,257,000,000 196,950,000,000 458.61% 82.10%
71 MHC 15,704,000,000 1,603,206,000 88,374,000,000 105,907,000,000 194,281,000,000 83.44% 45.49%

72 MPC 77,082,000,000 335,728,216,212 685,455,050,814 600,000,000,000 1,021,183,267,026 48.98% 32.88%

73 NAV 18,574,000,000 68,662,723,833 40,682,440,250 25,000,000,000 109,345,164,083 168.78% 62.79%


74 NHC 6,264,000,000 3,185,000,000 18,747,000,000 21,932,000,000 16.99% 14.52%
75 NKD 60,745,000,000 8,752,353,742 129,961,432,325 200,989,938,666 84,000,000,000 330,951,370,991 64.66% 39.27%
76 NSC 7,909,000,000 33,406,278,841 62,237,257,923 30,000,000,000 95,643,536,764 53.68% 34.93%
77 NTL 104,409,000,000 250,325,000,000 144,372,000,000 394,697,000,000 173.39% 63.42%
78 PAC 20,297,000,000 142,976,000,000 123,378,000,000 266,354,000,000 115.88% 53.68%
79 PET

80 PGC 34,013,534,673 341,836,515,022 337,490,245,640 200,000,000,000 679,326,760,662 101.29% 50.32%


81 PIT 128,592,748,807 84,577,121,078 60,000,000,000 213,169,869,885 152.04% 60.32%

82 PJT 7,160,000,000 61,497,710,635 49,213,845,740 35,000,000,000 110,711,556,375 124.96% 55.55%

83 PMS 6,109,000,000 40,502,257,566 55,986,740,415 32,000,000,000 96,488,997,981 72.34% 41.98%


84 PNC 5,978,000,000 99,346,000,000 64,429,000,000 163,775,000,000 154.19% 60.66%
85 PPC 979,340,000,000 16,000,000,000 6,894,208,086,943 3,710,604,858,436 3,107,000,000,000 10,604,812,945,379 185.80% 65.01%
85

86 PRUBF1
87 PVD 124,522,000,000 1,382,566,714,000 791,591,587,000 680,000,000,000 2,174,158,301,000 174.66% 63.59%
88 PVT
89 RAL 46,289,000,000 350,072,855,359 139,277,182,704 79,150,000,000 489,350,038,063 251.35% 71.54%
90 REE 222,430,000,000 366,460,337,915 1,041,400,148,928 338,043,430,000 1,407,860,486,843 35.19% 26.03%
91 RHC 14,021,000,000 73,819,811,603 55,838,024,087 32,000,000,000 129,657,835,690 132.20% 56.93%
92 RIC 217,714,190,744 401,476,757,672 332,136,000,000 619,190,948,416 54.23% 35.16%
93 SAF 9,040,000,000 945,152,931 18,625,102,705 38,318,484,937 27,060,000,000 56,943,587,642 48.61% 32.71%
94 SAM 203,779,000,000 48,809,949,450 1,019,614,415,435 737,918,743,244 374,400,000,000 1,757,533,158,679 138.17% 58.01%

95 SAV 17,608,000,000 166,249,158,819 192,223,537,672 65,000,000,000 358,472,696,491 86.49% 46.38%


96 SBT 99,866,804,634 1,419,258,412,923 1,524,042,639,000 1,519,125,217,557 7.04% 6.57%

97 SC5 485,839,017,485 42,204,165,598 25,000,000,000 528,043,183,083 1151.16% 92.01%


98 SCD 18,733,000,000 40,083,732,030 111,586,921,384 85,000,000,000 151,670,653,414 35.92% 26.43%

99 SDN 2,452,000,000 14,894,550,487 13,368,989,007 11,400,000,000 28,263,539,494 111.41% 52.70%

100 SFC 7,805,000,000 30,066,461,179 37,590,734,187 17,000,000,000 67,657,195,366 79.98% 44.44%


101 SFI 16,309,000,000 97,666,575,585 37,430,471,346 11,385,008,054 135,097,046,931 260.93% 72.29%

102 SFN 6,907,000,000 1,366,094,370 39,084,307,348 30,000,000,000 40,450,401,718 3.50% 3.38%


103 SGC 17,981,000,000 12,827,068,349 65,532,943,315 40,887,000,000 78,360,011,664 19.57% 16.37%
104 SGH 2,879,000,000 1,254,452,319 23,767,728,955 17,662,969,959 25,022,181,274 5.28% 5.01%

105 SGT 19,043,000,000 158,968,585,410 69,030,944,019 50,000,000,000 227,999,529,429 230.29% 69.72%


106 SHC 3,236,000,000 15,162,766,724 18,801,244,628 14,000,000,000 33,964,011,352 80.65% 44.64%
107 SJ1 5,695,000,000 11,340,503,341 29,647,668,368 20,000,000,000 40,988,171,709 38.25% 27.67%
108 SJD 62,610,000,000 2,712,000,000 1,019,456,000,000 272,757,000,000 1,292,213,000,000 373.76% 78.89%

109 SJS 119,845,000,000 10,196,250,612 393,530,025,117 542,693,716,122 50,000,000,000 936,223,741,239 72.51% 42.03%

110 SMC 22,611,000,000 1,732,399,113 295,121,136,722 101,922,540,689 60,000,000,000 397,043,677,411 289.55% 74.33%
111 SSC 19,235,000,000 24,184,299,310 117,252,895,347 60,000,000,000 141,437,194,657 20.63% 17.10%
112 SSI 242,031,000,000 48,406,106,628 2,522,270,608,261 1,207,284,615,107 500,000,000,000 3,729,555,223,368 208.92% 67.63%
113 ST8 16,571,000,000 66,621,199,713 54,464,289,649 33,880,000,000 121,085,489,362 122.32% 55.02%
114 STB 470,128,000,000 68,201,849,464 21,905,837,000,000 2,870,346,000,000 2,248,726,000,000 24,776,183,000,000 763.18% 88.41%
115 TAC 283,303,168,621 264,105,498,823 189,802,000,000 547,408,667,444 107.27% 51.75%
116 TCM

117 TCR 533,936,230,573 515,405,549,775 299,735,940,000 1,049,341,780,348 103.60% 50.88%

118 TCT 7,535,891,179 35,586,907,995 15,985,000,000 43,122,799,174 21.18% 17.48%

119 TDH 79,859,000,000 307,925,049,641 512,119,037,909 170,000,000,000 820,044,087,550 60.13% 37.55%


120 TMC 10,599,000,000 1,805,310,860 55,261,000,000 41,923,000,000 97,184,000,000 131.82% 56.86%

121 TMS 15,918,000,000 56,412,763,587 90,691,480,743 42,900,000,000 147,104,244,330 62.20% 38.35%


122 TNA 6,037,000,000 51,021,923,756 20,945,161,002 13,000,000,000 71,967,084,758 243.60% 70.90%
123 TNC
124 TPC
125 TRC
126 TRI 8,688,000,000 148,853,907,475 62,487,026,750 45,483,600,000 211,340,934,225 238.22% 70.43%
127 TS4 6,060,000,000 40,449,000,000 53,255,000,000 93,704,000,000 75.95% 43.17%

128 TSC 12,448,000,000 237,250,960,308 84,149,138,347 68,811,300,000 321,400,098,655 281.94% 73.82%

129 TTC 7,597,000,000 159,988,773,789 46,870,130,482 40,000,000,000 206,858,904,271 341.34% 77.34%


130 TTF 413,573,820,567 60,941,881,751 50,114,400,000 474,515,702,318 678.64% 87.16%
131 TTP 55,411,000,000 316,809,688,827 77.08% 43.53%
86

137,899,502,767 178,910,186,060 106,550,000,000

132 TYA 32,470,000,000 848,227,522,000 299,058,623,000 1,147,286,145,000 283.63% 73.93%


133 UIC 231,181,000,000 25,662,000,000 256,843,000,000 900.87% 90.01%

134 UNI 2,727,162,164 7,368,281,014 13,745,670,322 10,000,000,000 21,113,951,336 53.60% 34.90%


135 VFC 13,063,000,000 217,833,864,959 71,988,367,524 57,756,270,000 289,822,232,483 302.60% 75.16%
136 VFMVF1
137 VGP 15,896,000,000 51,668,992,677 53,990,195,905 38,850,200,000 105,659,188,582 95.70% 48.90%
138 VHC
139 VHG 63,437,000,000 180,863,533,439 87,086,988,050 40,000,000,000 267,950,521,489 207.68% 67.50%
140 VIC 343,772,000,000 79,886,941,354 594,521,424,294 313,500,000,000 674,408,365,648 13.44% 11.85%
141 VID 10,682,000,000 112,629,453,421 108,177,145,935 84,557,000,000 220,806,599,356 104.12% 51.01%

142 VIP 81,382,000,000 234,924,343,244 455,272,685,426 351,000,000,000 690,197,028,670 51.60% 34.04%


143 VIS 13,977,000,000 1,030,000,000 662,057,764,539 116,213,291,453 100,000,000,000 778,271,055,992 569.69% 85.07%
144 VNE 42,792,000,000 545,460,934,194 183,240,360,661 150,000,000,000 728,701,294,855 297.68% 74.85%
145 VNM 731,585,000,000 862,150,000,000 2,738,383,000,000 1,590,000,000,000 3,600,533,000,000 31.48% 23.95%

146 VPK 9,291,000,000 64,753,449,523 89,784,918,597 76,000,000,000 154,538,368,120 72.12% 41.90%


147 VPL 823,738,541,154 314,948,779,605 370,000,000,000 1,138,687,320,759 261.55% 72.34%
148 VSC 45,123,000,000 133,814,376,593 146,598,046,671 57,991,500,000 280,412,423,264 91.28% 47.72%
149 VSH 270,592,000,000 546,436,502,946 1,337,605,087,208 1,250,000,000,000 1,884,041,590,154 40.85% 29.00%

150 VTA 2,369,000,000 269,993,348,884 44,153,043,841 40,000,000,000 314,146,392,725 611.49% 85.95%

151 VTB 21,833,000,000 115,515,522,025 91,977,231,859 70,000,000,000 207,492,753,884 125.59% 55.67%


152 VTC 724,000,000 944,433,413 35,485,278,071 36,901,195,497 24,150,000,000 72,386,473,568 96.16% 49.02%

153 VTO 596,845,902,567 490,623,956,531 400,000,000,000 1,087,469,859,098 121.65% 54.88%


87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Tài chính doanh nghiệp hiện đại (2005), GS. TS. Trần Ngọc Thơ, NXB
Thống kê.
2/ “Chia cổ tức: Nên chia bằng cổ tức hay tiền mặt?” (04/2008), Báo cáo,
Công ty chứng khoán SME.
3/ “Quyết định chính sách cổ tức của công ty”, Chương trình Giảng dạy Kinh
tế Fulbright
4/ “Thuế chứng khoán: Thu làm sao?”, ThS. Lê Đạt Chí, tạp chí “Đầu tư
chứng khoán”.
5/ “Dividend Policy in Switzerland” (2004), Bogdan Stacescu.
6/ “Dividend Policy inside the Multinational Firm” (2006), Mihir A. Desai, C.
Fritz Foley & James R. Hines Jr.
7/ “Dividend Policies of Japanese Firms: An Agency Theory Perspective”
(2006), Hisao Miyagawa.
8/ “Dividend Policies in an Unregulated Market: The London Stock Exchange
1900-05”, Fabio Braggion & Lyndon Moore.
9/ “Dividend policy theories and their empirical tests”, George M. Frankfurter
& Bob G. Wood, Jr.
10/ “Dividend Policy in the European Union” (2006), Henk von Eije &
William Megginson.
11/ Bản tin Thị trường Chứng khoán (HOSE), các số năm 2005, 2006, 2007,
2008.
12/ Website Công ty Chứng khoán VNDirect, www.vndirect.com.vn .
13/ Website Công ty Chứng khoán FPT, www.fpts.com.vn .
14/ Website Công ty Chứng khoán Sài Gòn, www.ssi.com.vn .

You might also like