Professional Documents
Culture Documents
TR Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C C Ầ N TH Ơ
K H O A K IN H T Ế - Q U Ả N T R Ị K IN H D O A N H
------- -------
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 4 năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã được quý
Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản Trị Kinh
Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô
cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em có thể
vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau
này. Với thời gian ba tháng thực tập, quý Thầy Cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em
có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của doanh nghiệp giúp em có
thêm những hiểu biết về cách làm việc bên ngoài xã hội.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại học Cần
Thơ và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Hoà Bình đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn
thể các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Vĩnh Thạnh và nhất là các Chú, các Anh Chị trong phòng Tín dụng, Kế toán
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học hỏi công việc thực tế
giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng và tất cả
Cô Chú, Anh Chị ở các phòng ban được nhiều sức khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
…………………………………………..…………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………..…………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………..…………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh qua 3
năm 2005, 2006, 2007 .... ............................................................................. 23
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ................................................... 25
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh
thành phố Cần Thơ ......... ............................................................................. 28
Bảng 4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm ............................................................. 31
Bảng 5: Tình hình Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ......................... 33
Bảng 6: Tình hình Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế....................... 37
Bảng 7: Tình hình Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng ........................... 40
Bảng 8: Tình hình Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ......................... 42
Bảng 9: Tình hình Doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng ............................ 44
Bảng 10: Tình hình Doanh số dư nợ theo thành phần kinh tế ........................ 46
Bảng 11:Bảng tổng hợp Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng .......................... 49
Bảng 12: Bảng tổng hợp Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ....................... 51
Bảng 13: Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng và Nợ quá hạn trên Dư nợ của NHNo &
PTNT huyện Vĩnh Thạnh ............................................................................ 55
Bảng 14: Doanh số thu nợ trên Doanh số cho vay ........................................ 56
Bảng 15: Chỉ tiêu Dư nợ trên Tổng nguồn vốn huy động .............................. 57
Bảng 16: Chỉ tiêu Vốn huy động trên Tổng nguồn vốn ................................ 57
Bảng 17: Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Doanh thu ................................................ 58
- Th.S: Thạc sỹ
- NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- CNH-HĐH: Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- NXB: Nhà xuất bản
GIỚI THIỆU
1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp có khoảng 75% dân số sống tập trung ở
khu vực nông thôn và chiếm gần 20% tổng thu nhập quốc dân. Cho nên có thể nói
rằng nông nghiệp nước ta vẫn luôn là mặt trận hàng đầu, có tầm quan trọng chiến
lược. Ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập
cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì lẽ đó
mà chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng
bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những trở ngại lớn nhất trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
của cả nước nói chung và huyện Vĩnh Thạnh nói riêng là vấn đề về vốn. Nhu cầu
vốn vào cây trồng vật nuôi, đặc biệt đối với cây lúa mỗi khi vào vụ. Từ khi Quyết
định 67/1999/QĐ – TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày 30/3/1999 về “
Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn” thì công tác Ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân
đã thực sự khởi sắc và có bước ngoặt mới, nó tạo đà phấn khởi cho cả phía Ngân
hàng mà đặc biệt là hệ thống NHNo Việt Nam và cho cả người nông dân lâu nay
chưa thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Kết quả là hoạt động tín dụng
trong thời gian qua tại chi nhánh tăng trưởng mạnh, đã khẳng định vai trò quan trọng
của mình đối với khu vực này, đồng thời cũng chứng tỏ rằng chủ trương trên của
chính phủ là đúng đắn, đã thực sự tháo gỡ bớt được những khó khăn vướng mắc
trong việc cung ứng vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Tuy Quyết định 67 của Chính Phủ bước đầu đã tháo gỡ bớt được những khó
khăn vướng mắc trong việc cung ứng vốn tín dụng đến các hộ sản xuất, nhưng qua
công tác hoạt động thực tiễn đã phát sinh không ít khó khăn cho phía Ngân hàng và
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy rằng trong nền kinh tế thị trường quan hệ
tín dụng rất phong phú, đa dạng. Giữa người mua và người bán, giữa cá nhân với
doanh nghiệp hay giữa những tổ chức kinh tế với nhau. Mặc dù tín dụng có thể hiện
ở hình thức nào đi chăng nữa thì tín dụng cũng thể hiện dưới các nội dung sau.
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này thể hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, như hàng hoá, bất động sản
hoặc máy móc thiết bị.
+ Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định (thời gian đã
thỏa thuận). Sau khi hết thời hạn sử dụng. Người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay. Như vậy trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn
trả vào một ngày nào đó trong tương lai mà hai bên (cho vay và đi vay) đã thỏa
thuận.
2. 2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khảon cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền để thiết
lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thong qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Hình 2: Sơ đồ cho vay gián tiếp:
Ngân hàng
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
- Chiết khấu thương mại (discount).
- Mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông nghiệp
trả góp.
- Nghiệp vụ thanh toán (nghiệp vụ factoring): là nghiệp vụ mua bán các
khoản nợ thương mại (các khoản phải thu), trong đó bên mua (factor) nhận việc thu
SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 8
GVHD: Trương Hoà Bình http://www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp
nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng. Factoring thực chất là hình thức tài trợ vốn lưu
động cho các doanh nghiệp.
Ngoài các nghiệp vụ cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng
không phải cung cấp bằng tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ theo hợp dồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Chính vì lý do trên mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là
tín dụng bằng chữ ký.
2. 3. VẤN ĐỀ VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
2. 3. 1. Khái niệm về bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự bảo đảm rằng
có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
2. 3. 2. Tại sao phải có bảo đảm tín dụng?
- Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu
nợ thứ nhất không thanh toán được.
- Các nguồn thu nợ thứ nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ
của người đi vay. Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn
thu nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu
ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, ngân hàng
thường xuyên yêu cầu người đi vay phải có các bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những
khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thườn xuyên.
2. 3. 3. Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
- Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian
dài nhằm tránh mất giá.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có một chứng từ sở hữu nguồn gốc hợp pháp.
Quy trình cho vay có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Xử lý rủi ro
Hình 3: Quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện
hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để
Ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Hồ sơ vay vốn do khách hàng tự lập,
cán bộ tín dụng chỉ giải thích, hướng dẫn.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam(NHNo) là
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001, NHNo có 2.275 tỷ
VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là
3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài
sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24.000 Cán bộ nhân viên và có quan hệ với trên
7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách
hàng giao dịch các loại.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch
vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ
sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch
vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ
chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp
hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc
tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998,
được đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31,
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ lực
hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước, được Đảng
và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Triết lý kinh doanh của NHNo là “Agribank mang phồn thịnh đến với
khách hàng”, mục tiêu của NHNo vẫn là tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hàng đầu
Việt Nam và phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính-ngân
hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ được
thành lập theo quyết định 30/QĐ-NH ngày 15/03/1989 do thống đốc NHNo Việt
Nam phê chuẩn thành lập, là đơn vị thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam.
NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh là một Ngân hàng cấp 2 chịu sự điều hành của
NHNo & PTNT thành phố Cần Thơ.
Tên trong nước: NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh.
Tên nước ngoài: Viet Nam bank agriculture and rural development Vinh
Thanh Branh.
Giám Đốc
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Thạnh qua 3 năm 2005 – 2007
Qua bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh của ngân hàng (bảng 1), ta
thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều có lãi qua các năm. Cụ thể: năm 2005
chi nhánh đạt mức lợi nhuận là 1.127 triệu đồng, đến năm 2006 lợi nhuận của ngân
hàng là 1.681 triệu đồng tăng 554 triệu đồng hay tăng 49,16% so với năm 2005. Đến
năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng đạt 3.453 triệu đồng tăng lên 1.772 triệu hay
tăng 105,41% so với năm 2006.
24.993
25.000
21.540
20.000
16.363
14.682
Triệu đồng
15.000 13.200
12.073
10.000
3.543
5.000
1.127 1.681
0
2005 2006 2007 Năm
Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận
Hình 5: Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3
năm 2005, 2006, 2007
Nhìn vào đồ thị ta thấy lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm. Sở dĩ
lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các năm đặc biệt năm 2007, nguyên nhân là do
ngân hàng đã nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng lớn có uy tín làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của
ngân hàng ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của ngân hàng cũng tăng theo, vì
khoản thu từ lãi cho vay là khoản thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu
nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, còn có các khoản thu như: thu phí bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ,... và các khoản thu khác nhưng các khoản thu này không đáng kể.
Song song với thu nhập thì chi phí đến cuối năm 2007 cũng tăng lên khá cao điều
này là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng huy
động vốn, ngân hàng cũng đã tăng lãi suất huy động vốn cao, giảm lãi tiền vay để
đáp ứng nhu cầu khách hàng và mở thêm phòng giao dịch ở các huyện để thuận tiện
cho những khách hàng ở xa,…. Nhưng tốc độ tăng tổng thu nhập lại cao hơn tốc độ
tăng tổng chi phí; sự gia tăng chi phí chứng tỏ ngân hàng vẫn không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động của mình nhằm đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách
hàng.
SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 24
GVHD: Trương Hoà Bình http://www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp
Chương 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NHNO & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH TP CẦN THƠ
2. Vốn ĐC 108.116 87,63 121.784 78,27 134.783 69,03 13.668 12,64 12.999 10,67
Tổng NV 123.372 100 155.597 100 195.249 100 32.225 26,12 39.652 25,48
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
69,03
78,27 %
87,36% %
Vốn HĐ Vốn ĐC Vốn HĐ Vốn ĐC Vốn HĐ Vốn ĐC
* Chú thích:
- VHĐ: vốn huy động.
- Vốn ĐC: vốn điều chuyển.
- Tổng NV: tổng nguồn vốn.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng liên tục qua 3
năm. Nhưng xét riêng từng nguồn vốn thì vốn huy động tăng ít và chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn còn vốn điều chuyển thì tăng liên tục qua 3 năm và chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân
tích từng nguồn vốn cụ thể:
- Vốn huy động: Năm 2006 nguồn vốn huy động chiếm 21,73% cơ cấu nguồn
vốn, tăng 18.557 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 121,61% so năm 2005. Đến năm
2007 nguồn vốn huy động tăng 26.653 triệu tương ứng tăng 78,82% so năm 2006
nhưng nó chỉ chiếm 30,97% tổng nguồn vốn của Ngân hàng.
Vốn huy động của Ngân hàng tuy tăng liên tiếp qua các năm nhưng cũng chỉ
chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng 2005 (12,37%), 2006
(21,73%), 2007 (30,97%). Mặc dù được sự điều chuyển vốn từ Ngân hàng cấp trên
thì các Ngân hàng chi nhánh nói chung và NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh nói
riêng không nên lơ là khâu huy động vốn, trong thời gian qua nguồn vốn huy động
của Ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của Ngân hàng. Việc sử dụng
nguồn vốn tự huy động sẽ có những thuận lợi:
+ Việc cho vay được chủ động hơn do có đủ vốn.
+ Thu nhập cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân hàng cấp
trên.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Vĩnh Thạnh
ĐVT: Triệu đồng
Triệu đồng
70.000
60.466
56.926
60.000
50.000
TG TCKT
40.000
33.813
TGTK
30.000 27.173
Tổng
20.000 Nguồn
15.256
12.389
10.000 2.867 6.640 3.540
0
2005 2006 2007
Năm
Hình 7: Biểu hiện tình hình huy động vốn của Ngân hàng
* Chú thích:
- TG TCKT: Tiền gửi tổ chức kinh tế
- TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
Hiện tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ
đang nhận tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ mạnh (Dollars Mỹ).
Người gửi tiền tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp với hình thức huy
động vốn của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Đến hạn, khách hàng không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào gốc
và ngân hàng sẽ chuyển tiếp kỳ hạn sau. Nguồn vốn rút trước hạn thì được hưởng lãi
theo qui định của NHNo & PTNT theo từng thời kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn đây
là nguồn vốn khá quan trọng đối với ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân
cư. Nhìn chung loại tiền gửi này đều tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng tương đối ổn
định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
1. TGTK không kỳ hạn 4.270 9.696 16.926 5.426 127,07 7.230 74,57
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
30.000
17.477 16.926
20.000
9.696
8.119
10.000 4.270
0 TGTK KKH
2005 2006 2007
Năm TGTK CKH
Hình 8: Biểu hiện tình hình huy động vốn bằng Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
qua 3 năm 2005, 2006, 2007
* Chú thích:
- TGTK KKH: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- TGTK CKH: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Qua số liệu ta nhận thấy tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2006 đạt 27.173 triệu
đồng tăng so với năm 2005 là 14.784 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 119,33% và đến năm
2007 lượng tiền gửi này đạt 56.926 triệu đồng tăng lên rất cao so với năm 2006 với
lượng tăng 29.753 triệu đồng, tốc độ tăng là 109,49%. Trong đó:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: năm 2006 đạt 9.696 triệu đồng tăng 5.426
triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 127,07%; đến năm 2007 loại tiền gửi này lại
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: năm 2005 đạt 8.119 triệu đồng, sang năm 2006
tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể đạt 17.477 triệu đồng tăng 9.358 triệu đồng hay
tăng 115,26% so với năm 2005. Đến năm 2007 tiếp tục tăng lên đạt 40.000 triệu
đồng tăng 128,87% hay tăng 22.523 triệu đồng so với năm 2006.
Trong năm 2007 công tác huy động tiền gửi tiết kiệm đã thực sự tăng so với
những năm trước đây đó là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo, đặc biệt là thái độ
phục vụ tận tình của nhân viên phòng nguồn vốn.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh đã sử dụng mạng lưới vi tính
để giao dịch với khách hàng: khách hàng gửi tiền, chi nhánh có máy in sổ tiết kiệm
tự động. Khi rút tiền khách hàng không phải viết phiếu lĩnh tiền mà ngân hàng đã có
máy in sẵn khách hàng chỉ ký nhận tiền. Hơn nữa trụ sở kinh doanh của Ngân hàng
xây dựng kiên cố, hiện đại nằm bên cạnh trục lộ chính thuận tiện cho khách hàng
gửi, rút tiền, đồng thời nhìn vào trụ sở khang trang người gửi tiền đã đặt niềm tin và
mạnh dạn đem tiền vào gửi. Không những khách hàng địa phương mà còn rất nhiều
khách hàng vãng lai ở một số tỉnh khác.
4. 2. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN.
- Tiền gửi lãi suất rẽ làm cho lãi suất đầu vào của chi nhánh tăng do công tác
huy động vốn có những chuyển biến tích cực nhưng chưa đủ điều kiện huy động vốn
trong địa bàn, ngoài địa bàn huyện Ngân hàng huy động được với lãi suất cao, đồng
thời chưa thật sự tập trung lĩnh vực này nên kết quả chưa thật sự có hiệu quả.
- Kinh tế tăng trưởng chưa cao, thiếu ổn định, tích lũy thấp ảnh hưởng lớn đến
việc huy động vốn từ nội bộ, cơ chế lãi suất không hấp dẫn và do tâm lý còn e ngại
giao dịch với Ngân hàng nên không muốn gửi tiền vào Ngân hàng.
- Do công tác tuyên truyền chưa sâu rộng trong nhân dân, chưa tạo được thói
quen gởi tiền tiết kiệm trong nhân dân. Ngân hàng chưa áp dụng nhiều hình thức
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho
vay đến các thành phần kinh tế trong huyện. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín
dụng phù hợp tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động
tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang
Triệu đồng
300.000
266.100
250.000
210.944
199.551
200.000
160.922
Ngắn hạn
148.751
150.000 Trung hạn
120.692
Tổng
100.000
50.800 55.156
40.230
50.000
0
2005 2006 2007
Năm
Hình 9: Biểu đồ tình hình cho vay theo thời hạn tín dụng
qua 3 năm 2005-2007
Qua biểu đồ 4 ta thấy được tình hình cho vay trung hạn tăng lên qua các năm.
Nguyên nhân tăng lên này là do:
- Ngân hàng đã chủ trương thực hiện nhiều biện pháp chuyển dần từ cho vay
ngắn hạn sang cho vay trung-dài hạn. Theo công văn số 1143/NHNo ngày 24/8/95
của NHNo & PTNT, ngân hàng khuyến khích nông dân mở rộng qui mô sản xuất
ngày càng lớn hơn. Điều này làm cho tỷ trọng cho vay trung hạn tăng lên.
2.Hộ sản xuất 155.131 186.459 237.900 31.328 20,19 51.441 27,59
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Triệu đồng
300.000
266.100
237.900
250.000
199.551 DNTN
200.000 186.459
160.922
155.131 Hộ sản xuất
150.000
Hộ (TT,BB) ĐLVT
100.000
Tổng
50.000 20.250
4.575 1.216 9.876 3.216 7.950
0
Năm
2005 2006 2007
Hình 10: Biểu đồ tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
qua 3 năm 2005-2007
* Đối với Doanh nghiệp tư nhân: Đây là loại hình doanh nghiệp khá đông đảo
và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ngân hàng
đã chủ động đầu tư cho thành phần kinh tế này càng nhiều và doanh số cho vay đối
tượng này tăng trưởng ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 việc giải ngân cho
thành phần kinh tế này đạt 4.675 triệu đồng, chiếm 2,84% tổng doanh số cho vay thì
sang năm 2006 doanh số cho vay lại tăng và đạt 9.876 triệu đồng tăng 5.301 triệu
đồng hay tăng 115,87% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này lại tiếp tục
tăng và lượng tăng này rất cao, so với năm 2006 tăng 105,04%, đạt 10.374 triệu
đồng.
* Qua biểu đồ tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy Ngân hàng
chủ yếu cho vay Hộ sản xuất và cụ thể là cho vay trồng trọt và chăn nuôi:
- Trong cho vay trồng trọt Ngân hàng đầu tư chủ yếu là cho vay trồng lúa, sân
phơi, thủy lợi nội đồng đây là một loại hình sản xuất nông nghiệp phổ biến ở địa bàn
huyện và nó chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu đầu tư của ngân hàng. Nó là một
ngành sản xuất tốn chi phí thấp, kỹ thuật canh tác đơn giản nhưng hao phí lao động
cao. Trong hoàn cảnh thiếu vốn sản xuất vai trò của ngân hàng là cung cấp vốn cho
nông nghiệp, doanh số cho vay trồng trọt thể hiện như sau: năm 2006 so với năm
2005 tăng 16.797 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 10,83%, năm 2007 tăng
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Để thấy được mức độ biến động của doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại
ngân hàng ta quan sát đồ thị sau:
Triệu đồng
250.000
223.000
200.000
167.326 165.646
143.805 147.273
150.000 Ngắn hạn
125.262
Trung hạn
100.000 Tổng
57.354
50.000
18.543 20.053
0
2005 2006 2007 Năm
Hình 11: Biểu hiện Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
qua 3 năm 2005, 2006, 2007
Trong năm 2005, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 125.262 triệu đồng. Còn
doanh số thu nợ trung-dài hạn chỉ đạt 18.543 triệu đồng. Điều đó cũng dễ hiểu bởi
cơ cấu doanh số cho vay đã nghiêng về cho vay ngắn hạn. Sang đến năm 2006,
doanh số thu nợ ngắn hạn là 147.273 triệu đồng, tăng 22.011 triệu đồng, tương ứng
tỷ lệ tăng 17,57% so với năm 2005. Còn doanh số thu nợ trung hạn là 20.053 triệu
đồng,tăng 1.510 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 8,14% so với năm 2005 . Sang đến
năm 2007, Doanh số thư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng và đạt 165.646 triệu, tăng 18.373
triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 12,48% so với năm 2006. Doanh số thu nợ trung hạn
cũng tiếp tục tăng cao, đạt 57.354 triệu đồng, tăng 37.301 triệu đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng 186,01% so với năm 2006.
Doanh số thu nợ ngán hạn, trung hạn tăng nguyên nhân chính là do các
Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi
nhuận.
Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng đã gia tăng. Tuy nhiên, cùng
với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng phải được tăng
cường và cải tạo tốt hơn nữa.
Đạt được kết quả như trên là do chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Thạnh thành phố Cần Thơ đã tiếp tục kiện toàn về công tác tổ chức cán bộ, tiến hành
qui hoạch đầy đủ các chức danh trong Ban Giám Đốc, lãnh đạo các phòng chuyên
môn, từng bước củng cố và sắp xếp về nhân sự ở các phòng, đặc biệt là chú trọng
tăng cường biên chế cho lực lượng tín dụng, đảm bảo mỗi địa bàn xã, thị trấn đều có
một tín dụng phụ trách và một tín dụng chuyên trách cho vay trương trình khuyến
nông trên toàn huyện.
2.Hộ sản xuất 139.130 157.235 201.214 18.105 13,01 43.979 27,97
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Triệu
250.000
223.000
201.214
200.000
167.326
143.805 157.235
150.000
139.130
100.000
50.000
15.430
3.675 7.511 2.580 6.356
1.000
0
2005 2006 2007 Năm
DNTN Hộ SX Hộ (TT,BB) ĐLVT Tổng
Hình 12: Biểu đồ tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế
qua 3 năm 2005-2007
* Chú thích:
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- Hộ (TT,BB) ĐLVT: Hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư.
- Hộ SX: Hộ sản xuất
Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Năm
2006 đạt 167.326 triệu đồng, tăng 23.521 triệu đồng so với năm 2005 tương đương
tỷ lệ tăng là 16,36%. Sang năm 2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng, so với năm 2006
tăng 55.674 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng này là 33,27%, đạt 223.000 triệu
đồng. Nhìn chung doanh số thu nợ của các ngành tăng qua các năm. Có được kết
quả trên công tác thu nợ là một nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng. Ngân hàng muốn
hoạt động tốt đòi hỏi bà con nông dân phải trả nợ đúng hạn, tuỳ theo các món vay
ngắn, trung dài hạn khác nhau mà thời hạn thu nợ khác nhau. Sở dĩ doanh số thu nợ
tăng là do Ngân hàng trực tiếp chỉ dẫn người dân vay được vốn, sử dụng đúng mục
đích, do ý thức của người dân muốn gắn bó lâu dài với Ngân hàng.
Cụ thể:
- Đối với Doanh nghiệp tư nhân: doanh số thu nợ tăng cao qua các năm. Năm
2006 đạt 7.511 triệu đồng, tăng 3.836 triệu đồng tương đương tỷ lệ là 104,38%. Đến
năm 2007 đã tăng lên 7.917 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 105,43%, đạt 15.430
triệu đồng.
- Đối với Hộ sản xuất: tăng liên tục qua các năm. Cụ thể:
* Đối với lĩnh vực chăn nuôi: thời gian qua được sự chỉ đạo kịp thời
của ủy ban nhân dân Tỉnh. Ngân hàng từng bước đầu tư vốn vào việc chuyển dịch
cơ cấu từ trồng trọt qua chăn nuôi và được sự quan tâm theo dõi sử dụng vốn đúng
mục đích của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh. Nên lĩnh vực chăn nuôi đã từng
bước phát huy được thế mạnh của mình. Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh số thu
nợ chăn nuôi qua 3 năm đều tăng, cụ thể năm 2006 tăng 7.483 triệu đồng so với năm
2005 tương đương tỷ lệ tăng là 13,35%, năm 2007 tăng 4.950 triệu đồng so với năm
2006 tương đương tỷ lệ tăng là 7,79%.
Dư nợ phản ánh rõ nét thực trạng và chính sách tăng trưởng tín dụng của từng
ngành tại thời điểm nhất định. Nếu doanh số cho vay của đối tượng đó tăng đồng thời
doanh số thu nợ cũng tăng thì sẽ làm cho dư nợ cuối năm biến đổi tăng giảm. Để thấy rõ
hơn vấn đề đó ta đi vào phân tích dư nợ qua 3 năm.
Triệu đồng
250.000
198.195
200.000
155.095
145.374
150.000 Ngắn hạn
122.870
Trung hạn
98.598 100.076
100.000 Tổng
55.019 52.821
50.000
24.272
0 Năm
2005 2006 2007
Hình 13: Biểu hiện Doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng
qua 3 năm 2005, 2006, 2007
Từ bảng số liệu cho thấy doanh số dư nợ cho vay của toàn hệ thống ngân hàng
tăng dần qua 3 năm, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn của nền kinh tế. Qua đó,
khẳng định thế mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đồng thời thể hiện hiệu
quả hoạt động tín dụng của các đơn vị thành viên. Việc cho vay ngắn hạn giúp cho
vòng quay vốn của ngân hàng sẽ nhanh hơn để ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực
khác và rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn.
Tổng dư nợ của Ngân hàng năm 2005 là 122.870 triệu đồng thì sang năm
2006 là 155.095 triệu đồng, tăng ở mức 32.225 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
26,23%; đến năm 2007 tổng dư nợ cho vay là 198.195 triệu đồng, tăng ở số tuyệt đối
là 43.100 triệu đồng, tương ứng với tốc độ gia tăng là 27,79% so với năm 2006.
Cùng với sự gia tăng tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng
loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể:
* Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2006 tăng 1.478 triệu đồng, tỷ lệ tăng
1,50% so với năm 2005; năm 2007 dư nợ tăng 55.974 triệu đồng tương ứng 55,93%
so với năm 2006. Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng là vì bên cạnh việc đầu tư tín dụng
2.Hộ sản xuất 120.550 149.774 186.460 29.224 24,24 36.686 24,49
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 46
GVHD: Trương Hoà Bình http://www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp
Triệu đồng
250.000
198.195
200.000 186.460
155.095
149.774
150.000
122.870
120.550
100.000
50.000
3.585 8.405
1.220 1.100 1.736 3.330
0
2005 2006 2007 Năm
DNTN Hộ SX Hộ(TT,BB) ĐLVT Tổng
* Hộ(TT,BB) ĐLVT: chỉ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số dư nợ cho
vay. Doanh số dư nợ của thành phần kinh tế này tăng qua các năm. Năm 2006 đạt
1.736 triệu đồng, tăng 636 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng là
57,82%, qua năm 2007 doanh số dư nợ tiếp tục tăng cao 3.330 triệu đồng, tăng
1.594 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 91,82%.
Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như Ngân hàng thương mại nào cũng quan
tâm phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đầu tư.
Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho Ngân hàng là đi đến phá sản. Bởi vì
nguồn vốn tự có của Ngân hàng không đủ đáp ứng đầu tư tín dụng do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế mà nợ quá hạn là một vấn đề hết sức
quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của Ngân hàng.
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Nợ quá hạn biến động theo xu hướng giảm, năm 2005 nợ quá hạn là 2.979
triệu đồng năm 2006 nợ quá hạn là 1.747 triệu đồng, giảm 1.242 triệu đồng với tỷ lệ
giảm 41,55%. Năm 2007 nợ quá hạn chỉ còn lại là 0.86 triệu đồng, với tỷ lệ giảm
99,95%. Nguyên nhân chủ yếu là:
Triệu đồng
3.000 2.547
2.500
2.000 1.500
1.500 Ngắn hạn
Trung hạn
1.000
442
500 247
0 0
0
2005 2006 2007 Năm
Hình 15: Biểu đồ về tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay qua 3
năm 2005, 2006, 2007
4. 3. 4. 2. Doanh số nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 12: Bảng tổng hợp nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
1. DNTN - - - - - - -
2.Hộ sản xuất 2.979 1.747 0.86 -1.232 -41,36 -1.746,14 -99,95
3. Hộ (TT,BB) ĐLVT - - - - - - -
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
3000
2500
1.747
2000
DNTN
1500
Hộ sản xuất
1000
Hộ (TT,BB)
ĐLVT
500
0 0 0 0 0 0 0
0 Năm
2005 2006 2007
Hình 16: Biểu đồ về tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
qua các năm 2005, 2006, 2007
* Chú thích:
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- Hộ (TT,BB) ĐLVT: Hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư.
- Hộ SX: Hộ sản xuất
Qua số liệu ta thấy thành phần kinh tế Doanh nghiệp tư nhân và Hộ (TT,BB)
đại lý vật tư không có nợ quá hạn. Do các thành phần kinh tế này kinh doanh đạt
hiệu quả và tiến hành trả nợ theo đúng thời hạn cho Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn
của các thành phần kinh tế này bằng 0.
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn tương đối tốt, riêng chỉ có Hộ sản xuất có
nợ quá hạn, nhưng cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể. Năm 2005 Doanh số
nợ quá hạn là 2.979 triệu đồng, sang năm 2006 đã giảm xuống chỉ còn 1.747 triệu
đồng, giảm 1.232 triệu đồng tương đương đỷ lệ giảm là 41,36%. Đến năm 2007
Doanh số nợ quá hạn đã giảm xuống mức thấp nhất chỉ còn lại 0.86 triệu, giảm
1.746,14 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 99,95%. Nếu xét riêng từng lĩnh vực thì
nợ quá hạn trong lĩnh vực chăn nuôi chiếm tỷ lệ nợ khá cao nhưng đến năm 2007 thì
nợ quá hạn của lĩnh vực này bằng 0. Cụ thể, trong năm 2005 nợ quá hạn trong chăn
nuôi là 2.102 triệu đồng, sang năm 2006 là 1.223 triệu đồng, giảm 879 triệu đồng
tương đương với tỷ lệ giảm là 41,82% và sang năm 2007 thì chăn nuôi không có nợ
Bảng 13: Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng và Nợ quá hạn trên Dư nợ của ngân
hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số cho vay Triệu đồng 160.922 199.551 266.100
Doanh số thu nợ Triệu đồng 143.805 167.326 223.000
Dư nợ bình quân Triệu đồng 118.784 148.480 185.600
Dư nợ Triệu đồng 122.870 155.095 198.195
Nợ quá hạn Triệu đồng 2.979 1.747 0.86
Vòng quay vốn tín Vòng 1,21 1,13 1,20
dụng
NQH/Dư nợ % 0,02 0,01 0,00
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Vòng quay vốn tín dụng qua 3 năm thể hiện như sau năm 2005 là 1,21 vòng,
năm 2006 là 1,13 vòng, năm 2007 là 1,20 vòng. Vòng quay vốn mỗi năm trên 1
vòng, cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng tốt hiệu quả cao.
Đây là một chỉ tiêu có thể nói là khá quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tín dụng. Chi nhánh cần tăng thêm các biện pháp nhằm làm vòng quay vốn
tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo
điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận.
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: Nợ quá hạn năm 2005 là 0,02% ; năm 2006 là
0,01% ; năm 2007 là 0,00%. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngành của
NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh là rất thấp. Điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng
Mặc dù doanh số cho vay qua ba năm của Ngân hàng có giảm nhưng lại
tương đối ổn định ở 2 năm 2006 (83,85%), 2007 (83,80%); đồng thời doanh số thu
nợ cũng tăng đáng kể, từ đó chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay của
Ngân hàng không dưới mức 83%. Cụ thể là trong năm 2005, tỷ số này là 89,36%
sang đến năm 2006 là 83,85% và năm 2007 là 83,80%. Điều này cho thấy hiệu quả
đầu tư tín dụng của Ngân hàng tốt và chỉ số luôn luôn gần bằng 1, có nghĩa là bên
cạnh việc tăng trưởng tín dụng Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng,
những khoản cho vay gần như đều được thu hồi trong năm. Một phần là do sự nỗ lực
của các cán bộ tín dụng trong việc vận động, đôn đốc thu hồi nợ, bên cạnh đó cũng
do thiện chí trả nợ của người dân ngày một cao hơn.
Chỉ tiêu Dư nợ/ Vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng là khá tốt, chứng
tỏ vốn huy động của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng cao trong
điều kiện nền kinh tế của đất nước đang phát triển. Năm 2005 là 99,59%, năm 2006
là 99,68% và năm 2007 là 101,51%; tình hình này cho thấy trong những năm qua
nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, nó cũng góp phần đáng kể
trong việc gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng
được sử dụng liên tục trong hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn:
Chỉ số này thể hiện khả năng huy động vốn mạnh hay yếu chiếm bao nhiêu
phần trăm so với tổng nguồn.
Bảng 16: Chỉ tiêu Vồn huy động trên Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Vốn huy động Triệu đồng 15.256 33.813 60.466
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 123.372 155.597 195.249
VHĐ/Tổng NV % 12,37 21,73 30,97
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh)
Qua bảng 17 ta thấy khả năng huy độgn vốn của Ngân hàng đều tăng qua các
năm, điều đó chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng ngày một tốt hơn. Cụ
thể, năm 2005 đạt 12,37%, năm 2006 tỷ lệ này tiêpd tục tăng lên đạt 21,37%. Đến
năm 2007 thì tăng lên 30,97%. Ngân hàng có khả năng huy động vốn ngày một tốt
hơn là do ngân hàng đã có những chính sách huy động vốn đạt hiệu quả: lãi suất huy
động vốn cao, chương trình rút thăm trúng thưởng, hình thức khuyến mãi hấp
Có được kết quả như vậy là do ngân hàng có sự phối hợp linh hoạt trong chiến
lược phát triển của các ngân hàng chi nhánh và các công ty thành viên. Qua 3 năm
tỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả tức là sử dụng tối
đa nguồn vốn huy động được để cho vay. Như chúng ta đã biết hoạt động tín dụng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng nó lại là lĩnh vực hoạt động có rủi
ro cao nhất. Cho nên để giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng nên cơ cấu lại các khoản
mục tài sản Có theo hướng tăng các tài sản có khả năng sinh lời tốt, giảm các tỷ
trọng tài sản có rủi ro cao, tăng tỷ trọng tài sản có rủi ro thấp thông qua định hướng
đẩy mạnh cơ cấu lại hoạt động, giảm dần hoạt động tín dụng, tăng hoạt động dịch
vụ, hoạt động đầu tư, hoạt động trong các lĩnh vực tài chính phi ngân hàng và các
hoạt động khác.
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ta rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh như sau:
SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 58
GVHD: Trương Hoà Bình http://www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp
* Điểm mạnh:
- Định hướng được khách hàng tương lai của Ngân hàng là nông dân.
- Khách hàng của Ngân hàng phần đông là nông dân chính vì những đặc điểm
này nên Ngân hàng đặt ra mục tiêu, kế hoạch và sách lược trong việc phát triển của
Ngân hàng gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, gắn liền với chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện.
- Công tác tổ chức và quản lý với bộ máy tổ chức đơn giản giúp cung cấp và
xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác trong nội bộ đơn vị.
- Với chính sách hiện nay ngân hàng không tập trung cho vay theo lĩnh vực
như trước đây mà căn cứ vào hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
* Điểm yếu:
- Phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân có thu nhập chủ yếu từ 2 vụ
lúa mà ngành nông nghiệp chịu rủi ro cao do ảnh hưởng của thiên tai gây ra, thu
nhập thấp nên không có vốn tích lũy để sản xuất và tái sản xuất vì vậy nguồn vốn để
nông dân sản xuất là vay từ ngân hàng do đó khi nông dân thất mùa hoặc giá cả thấp
thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng gặp không ít khó khăn, trong khi đó việc xử
lý tài sản đảm bảo tín dụng theo phương thức Ngân hàng tự bán thực ra khó thực
hiện do thiếu sự phối hợp của các ban ngành liên quan và tài sản có giá trị lớn chưa
tìm được người mua, ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng thấp.
- Nguồn vốn huy động của ngân hàng chiếm một tỷ trọng thấp trong cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải vay vốn cấp trên và việc phụ thuộc
này không tạo cho ngân hàng tính chủ động trong cho vay và lợi nhuận của ngân
hàng giảm.
- Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn quá rộng lớn nên việc kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay ít nhiều cũng có hạn chế, không nhắc nhở kịp thời những món
vay đến hạn. Mặt khác cán bộ tín dụng có trình độ đại học nhưng thiếu kinh nghiệm
thực tế từ đó xử lý nghiệp vụ ít nhiều không nhạy bén và việc quản lý theo dõi, cập
nhật nợ chưa kịp thời làm chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
5. 1. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG:
- Ngân hàng chỉ dừng lại cho vay ở vốn ngắn – trung hạn, cho vay dài hạn
chưa được đáp ứng. Từ đó, Ngân hàng đã chưa khai thác được tiềm năng của thị
trường vốn ở địa phương.
- Do mỗi cán bộ tín dụng quản lý trên một địa bàn rộng do đó rất khó khăn
trong việc thẩm định, điều tra vốn tín dụng cũng như việc theo dõi về sử dụng vốn
của hộ sản xuất, đồng thời việc đôn đốc trả nợ cũng gặp trở ngại.
- Đa số khách hàng của Ngân hàng là hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
nên việc đầu tư của Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như lũ
lụt, hạn hán, dịch bệnh, thị trường nông sản biến động,… ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp nên công tác thu nợ của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
- Hoạt động thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc
của các tổ chức tín dụng hiện nay. Ngoài những yếu tố khách quan, nguyên nhân
còn xuất phát từ một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng
với quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân
hàng được xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân
hàng không thể chủ động tự xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp
chưa thật chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính
quyền sở tại. Tiếp theo, khi ký hợp đồng vay vốn, người vay đã chấp nhận giao nhà
nếu không trả được nợ, song nhiều khi ngân hàng vẫn không tiến hành xử lý phát
mại được vì thủ tục sang tên trước bạ quy định phải có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Tương tự, các trung tâm bán đấu giá tài sản cũng chỉ chấp nhận cho Ngân hàng bán
đấu giá khi có sự đồng ý của chủ sở hữu.
SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 61
GVHD: Trương Hoà Bình http://www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp
- Về cách tính lãi nợ quá hạn do chậm thi hành án, theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng được tự xác định mức lãi suất cho vay và thỏa
thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn cũng được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, nhiều trường hợp
cơ quan thi hành án chiếu theo các văn bản luật thi hành án không chấp nhận mức
lãi suất thỏa thuận này để xử lý nợ quá hạn đối với tài sản phát mãi mà lấy lãi suất
cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, mức lãi suất mang tính định hướng, thấp hơn
nhiều so với lãi suất thị trường nên đã gây thiệt hại cho các tổ chức tín dụng.
- Ngoài ra, hiện còn có sự thiếu đồng bộ giữa quy định pháp lý trong hoạt
động tín dụng và giao dịch dân sự. Điều 109 Bộ luật dân sự sửa đổi quy định: tất cả
các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên của hộ gia đình đều có quyền định đoạt tư liệu
sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi cho các
thành viên. Tuy nhiên, về bản chất kinh tế, quy định này chưa thực sự hợp lý vì có
những thành viên đủ 15 tuổi (con cái) không có đóng góp nhiều cho khối tài sản
chung nói trên cũng có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng sẽ gây khó khăn và
nguy cơ mất an toàn cho Ngân hàng trong quan hệ giao dịch với đối tượng hộ gia
đình. Trong khi đó, hướng dẫn về hoạt động giao dịch giữa Ngân hàng và hộ gia
đình, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP lại chỉ quy định gia đình chỉ cần số đông đồng
ý, thống nhất bằng văn bản ủy quyền hoặc ký tên trên hợp đồng của các thành viên
có đủ năng lực hành vi dân sự. Trên thực tế, trong giao dịch dạng này, Ngân hàng
phải đối mặt với khả năng thực hiện trái luật hoặc nếu khách hàng thiếu thiện chí,
khi rủi ro dễ xảy ra nguy cơ bị toà án tuyên hợp đồng vô hiệu.
- Việc phát mãi tài sản thế chấp còn vướng trong thực hiện Thông tư liên tịch
số 03/2001 với quy định về công chứng. Trong hợp đồng thế chấp để vay vốn thì
được cơ quan này xác nhận nội dung "nếu bên vay không trả nợ đúng hạn thì Ngân
hàng tự phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn". Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan
công chứng không công chứng hợp đồng mua bán, nên không làm được thủ tục
chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho người mua, buộc Ngân hàng phải khởi
kiện ra toà để thu hồi vốn.
6. 1. KẾT LUẬN:
Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đặc
biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được
những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu lương thực
trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Điều
này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu để CNH-HĐH đất nước.
Cùng với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó, nhân dân huyện Vĩnh
Thạnh đã vượt qua những khó khăn, thử thách giành được nhiều thắng lợi về mọi
mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến
tích cực, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày
càng đổi mới, số hộ đói không còn, số hộ nghèo ngày càng giảm, hộ làm ăn khá giả
ngày một tăng trong đó có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của NHNo & PTNT
huyện Vĩnh Thạnh đã khẳng định vị trí, vai trò cùa NHNo đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của Huyện.
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh
luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông thôn rộng
lớn mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân. Ngân hàng không ngừng hỗ trợ
vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất – kinh doanh (nông hộ nói riêng và
người nông dân trong Huyện nói chung) mà còn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
- kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đầu tư
cho vay với dự án phát triển sản xuất sau thu hoạch, cho nông dân vay để xây mới
và sửa chữa nhà, nước sạch sinh hoạt,…nhằm nâng cao điều kiện sống. Nhờ vào vốn
của Ngân hàng, nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
nhiều giống cây trồng mới, các tiến bộ công nghệ trồng trọt, chăn nuôi được sử dụng
- Phó giáo sư,TS Lê Văn Tư, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu (2001). “Quản trị
ngân hàng thương mại”, NXB thống kê.
- TS Nguyễn Văn Tiến (2001). “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng”, NXB tài chính Hà Nội.
- TS Ngô Văn Quế (2003). “Quản lý và phát triển tài chính tiền tệ ngân hàng”,
NXB lao động Hà Nội.
- Th.S Thái Văn Đại (2005). “Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng”.
- Báo cáo qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn từ
năm 2000 đến 2010.
- Hệ thống các văn bản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam.