Professional Documents
Culture Documents
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn xây dựng còn thể hiện việc tăng cường
đảm bảo chất lượng công trình và việc phối hợp chặt chẽ giữa các khâu trong thi công.
1.5.) VỐN ĐẦU TƯ.
Theo định nghĩa về quá trình đầu tư và xây dựng như trên thì hoạt động đầu tư thực hiện
bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi là đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy,
xây dựng ở đây được coi như là một phương tiện để đạt được mục đích đầu tư. Quá trình
đầu tư cơ bản là toàn bộ các hoạt động của chủ đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thu được kết
quả thông qua việc tạo ra và đưa vào hoạt động các tài sản cố định. Quá trình đầu tư cơ
bản là toàn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ
mục đích đầu tư. Mục đích của hoạt động xây dựng cơ bản là tạo ra được các tài sản có
năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp với mục đích đầu tư. Kết quả của quá trình xây
dựng cơ bản là các tài sản cố định được tạo ra dưới dạng vật chất cụ thể, còn kết quả đầu
tư là những lợi ích thu được dưới dạng các hình thức khác nhau.
Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc
dân. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những đất nước đang phát triển
như Việt Nam ta. Con đường ngắn nhất để đưa đất nước nhanh chóng tiến lên công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Muốn vậy, bên
cạnh chính sách ưu đãi của nhà nước về pháp luật đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải đi trước một
bước. Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn cho Việt Nam ta là: tiềm năng kêu gọi đầu tư
của ta là rất lớn nhưng cơ sở hạ tầng còn quá yếu kém. Nói như thế không có nghĩa là
chúng ta chê bai hay chỉ trích bản thân chúng ta mà ta dám thẳng thắn nhìn nhận vấn đề
để đưa ra hướng đi mới cho nền kinh tế của đất nước. Và thực tế thì trong những năm vừa
qua đã có những chuyển biến tích cực trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nhiều địa
phương trong cả nước mà phải kể đến trước tiên là tỉnh Bình Dương. Kết quả đạt được
trong những năm vừa qua đã cho thấy rằng con đường mà các nhà lãnh đạo địa phương
này đã chọn là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại: tranh
thủ các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này, trước hết ta cần hiểu vốn đầu tư xây dựng cơ bản là gì, có
thể tranh thủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ những nguồn nào và quản lý sử dụng vốn
đầu tư XDCB như thế nào cho có hiệu quả nhất?
1.5.1) KHÁI NIỆM VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: chi phí
cho khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
1.5.2.) Ý NGHĨA VỐN ĐẦU TƯ.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có tác
dụng to lớn, nó là tiền đề vật chất của việc xây dựng, nó tạo ra tài sản cố định mới cho
nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự thay đổi về cơ bản làm tăng năng lực sản xuất của nhiều
ngành sản xuất tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất. Đầu tư XDCB góp phần
cân đối lại đối tượng lao động xã hội, phân bố hợp lý sức sản xuất. Ngoài ra, quy mô và
tốc độ đầu tư cơ bản còn phản ánh quy mô, tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.5.3.) THÀNH PHẦN VỐN ĐẦU TƯ.
Để tiến hành hoạt động đầu tư cần phải bỏ vốn. Để số vốn bỏ ra mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong tương lai khá xa đòi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận về mọi mặt: tiền
vốn vật tư, lao động, phải xem xét khía cạnh về tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, pháp
luật có liên quan đến quá trình thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Sự
chuẩn bị này, quá trình xem này đòi hỏi phải chi tiêu. Mọi chi tiêu cho quá trình đầu tư
phải được tính vào chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là toàn bộ số vốn đầu tư
dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa
vào khai thác và sử dụng theo yêu cầu của dự án.
Vốn đầu tư có hai thành phần chính.
- Vốn cố định: được dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị.
- Vốn lưu động: được dùng cho quá trình khai thác và sử dụng các tài sản
cố định của dự án đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh sau này.
Ngoài ra còn chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí dự phòng.
Tổng dự toán công trình là phần vốn đầu tư cần thiết cho việc xây dựng của
các dự án đầu tư có kèm theo nhu cầu về xây dựng công trình. Tổng dự toán được tính
toán cụ thể trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán bao gồm ba loại chi phí sau:
+ Chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị công trình.
+ Chi phí cho việc xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị vào công
trình.
+ Các chi phí khác bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, thiết kế, cho sử
dụng đất đai đền bù giải phóng mặt bằng, cho việc xây dựng khu phu trợ nhà làm việc,
láng trại đối với các công trình có qui mô lớn, cho các chi phí khác kể cả chi phí dự
phòng.
1.5.4.) NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ.
Hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nhằm tạo ra và duy trì sự
hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét
về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện
vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Số vốn bằng
tiền đó được tạo ra từ những nguồn gốc khác nhau vì vậy phải được phân cấp quản lý sử
dụng. Nguyên tắc quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư được quy định cụ thể như sau:
1.5.4.1.) Quản lý vốn đối với các dự án quy hoạch:
Bộ kế hoạch và đầu tư: là cơ quan quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội vùng, liên tỉnh trong phạm vi toàn quốc.
Bộ xây dựng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy
hoạch xây dựng vùng trọng điểm.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-
xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị và vùng nông thôn thuộc địa phương theo phân cấp
của Chính phủ.
Các Bộ, Ngành Trung ương quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
ngành theo quy định của Chính phủ.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển
chuyên ngành và quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi nghiên cứu xây dựng phải
lấy ý kiến rộng rãi của các Bộ, Ngành, địa phương liên quan. Quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn khi nghiên cứu lập dự án phải công bố công khai và trưng cầu ý kiến của
nhân dân và Hội đồng nhân dân sống trên vùng quy hoạch. Dự án quy hoạch xây dựng
(cả quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
được công bố công khai, thường xuyên tại cơ quan chính quyền các cấp và nơi công cộng
trong vùng quy hoạch để nhân dân thực hiện.
Vốn để lập các dự án quy hoạch bao gồm: vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu, lập
dự án quy hoạch.
Vốn để lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ,
quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các đô thị trung tâm,
quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai được sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và được
cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.
Vốn để lập các dự án quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng đô thị và
nông thôn, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô
thị mới, quy hoạch chi tiết chuyên ngành (du lịch, thể thao, dịch vụ…) được sử dụng vốn
huy động từ các dự án đầu tư và được tính vào giá thành thực hiện các dự án đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm quản lý và cân đối vốn hàng
năm cho công tác điều tra, khảo sát, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch đô thị và nông thôn, hướng dẫn
các Bộ và các địa phương tổ chức thực hiện.
Kế hoạch vốn hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn do địa phương lập kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống
nhất với Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng để trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Việc
quản lý sử dụng nguồn vốn này được phân cấp quản lý theo pháp luật về ngân sách Nhà
nước.
1.5.4.2.) Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
°Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước bao gồm:
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu
tư phát triển.
Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ
tướng chính phủ cho phép.
Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển
Vốn khấu hao cơ bản và các khoản phụ thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp
Nhà nước để đầu tư.
°Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các dự
án thuộc nhóm A
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan quản
lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội,
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C.
Đối với dự án nhóm B, C, cơ quan quyết định đầu tư phải căn cứ theo quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và kế hoạch vốn
ngân sách đã được duyệt để quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Riêng đối với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu tư phải đảm bảo cân đối vốn
đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Tổng cục Trưởng các tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định
đầu tư các dự án nhóm C.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được ủy
quyền cho giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới
2 tỷ đồng. Các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể Uỷ
quyền cho giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới
500 triệu đồng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
Đối với các dự án đầu tư ở cấp huyện dùng vốn ngân sách Nhà nước phải được
Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội.
Đối với các dự án ở cấp xã dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và xây
dựng kênh mương, đường nông thôn, trường học, trạm xá, công trình văn hóa sau khi
được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp
thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch.
Các dự án kênh mương, chuồn trại, đường nông thôn, trường học cấp xã đầu tư từ
nguồn đóng góp của dân, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu
tư và xây dựng theo Quy chế chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn, ban hành theo
Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16-4-1999 của chính phủ.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp để đầu tư xây dựng mới. Đối với việc cải tạo mở rộng, nếu sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp có mức từ 1 tỷ đồng trở lên để đầu tư phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư
và thực hiện đầu tư theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
1.5.4.3.) Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Chủ đầu tư các dự án thuộc doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chịu trách nhiệm về hiệu quả
đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn, tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương
án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục
đích và thu hồi vốn vay. Đối với dự án sử dụng vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo
lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được phân cấp theo quy định của
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
1.5.4. 4.) Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
°Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được quy định như sau:
Đối với các dự án nhóm A: thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư
được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Đối với dự án nhóm B, C: doanh nghiệp Nhà nước căn cứ vào quy hoạch phát
triển ngành đã xác định để quyết định đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp
tư nhân chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng về định mức, đơn giá và quy chế đấu thầu. Tổ
chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hổ trợ vốn cho dự án có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
1.5.4.5.) Quản lý dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác:
Các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không phụ thuộc
doanh nghiệp Nhà nước, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Việc
kinh doanh phải theo quy định của pháp luật. Nếu dự án có xây dựng, chủ đầu tư phải lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy phép xây dựng.
1.5.5.) THANH TOÁN VÀ HOÀN TRẢ VỐN ĐẦU TƯ.
1.5.5.1.) Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, hoặc nhóm công việc hoặc toàn bộ
công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây
dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương
thức trong hợp đồng đã ký kết.
- Những dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức
đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy định về
tạm ứng, thanh toán vốn thì thực hiện theo hiệp định đã ký.
- Đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây
dựng hoặc năm đưa công trình vào khai thác sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn
bộ cho nhà thầu giá trị hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công
trình.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ
theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc thực hiện cho nhà
thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn
thành đủ thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân đến cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn
có trách nhiệm thanh toán.
Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chiệu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc
thanh toán chậm do lỗi của mình gây ra.
- Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công
việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thỏa thuận
ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với các khối lượng chậm thanh toán.
- Bộ Tài Chính hướng dẫn chi tiết việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
công trình các dự án sử ụng vốn ngân sách nhà nước
- Trong năm kết thúc dự án chỉ được cấp phát hoặc cho vay tối đa là 95% giá trị
khối lượng năm kế hoạch. Số 5% còn lại chủ đầu tư thanh toán ngay sau khi có báo cáo
quyết toán được duyệt.
1.5.5.2.) Hoàn trả vốn đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước tín dụng ưu đãi, tín dụng
ngân hàng, vốn đầu tư của các doang nghiệp mà chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn
hoặc trả nợ vay, thì nguồn vốn để thu hồi và trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản,
1 phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác. Trường hợp không thu hồi được vối và hoàn trả
hết nợ vay thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.