Professional Documents
Culture Documents
ISO (International Standards Organization) liên đoàn quốc tế các tổ chức quốc gia
về tiêu chuẩn, gồm các đại diện của nhiều quốc gia. Nó là một tổ chức phi chính phủ
được sáng lập năm 1947 với nhiệm vụ đẩy mạnh việc phát triển của các tiêu chuẩn quốc
tế. Một chuẩn ISO bao hàm tất cả kết nối mạng là mô hình OSI. Hệ thống mở là một mô
hình mà nó cho phép một hay nhiều hệ thống khác không quan tâm tới nó ở dạng kiến
trúc nào. Mục đích của mô hình OSI là tính mở trong kết nối các hệ thống khác nhau
ngoại trừ yêu cầu thay đổi về mặt logic dưới phần cứng và phần mềm. Mô hình OSI
không phải là một giao thức, nó là một mô hình cho thoả thuận và thiết kế một kiến trúc
mạng sao cho linh linh động, thiết thực và dễ xâm nhập.
3.1. Mô hình
Mô hình OSI là một lớp khung cho thiết kế hệ thống mạng cho phép kết nối tới tất
cả các kiểu hệ thống máy tính. Nó gồm có 7 phần riêng biệt nhưng có mối quan hệ giữa
các tầng, mỗi tầng được định nghĩa cách xử lý việc di chuyển thông tin dọc mạng như
hình 3.1. Việc nắm vững mô hình này thì nắm chắc được việc kết nối dữ liệu.
1
Hình 3.1 Mô hình OSI
Xử lý ngang hàng:
Với một máy đơn, mỗi tầng chỉ phục vụ tầng trên và dưới của nó. Ví dụ tầng 3 chỉ
được dùng để phục vụ bởi tầng 2 và yêu cầu phục vụ đối với tầng 4. Giữa các máy, tầng x
trên máy này kết nối với tầng x trên máy khác là việc kết nối mang ý nghĩa về mặt logic.
Việc kết nối này chỉ thực hiện với sự thoả thuận ngầm gọi là giao thức. Trên mỗi máy
việc xử lý giữa các lớp gọi là xử lý ngang hàng (peer to peer processes).
Tại tần vật lý thì việc kết nối mới là trực tiếp như hình vẽ 3.2. Khi chuyển một dòng
bít từ máy A tới máy B. Tại các tầng cao, việc kết nối chỉ di chuyển xuống thông qua các
2
lớp ở máy A, và ngược lại thông qua các lớp ở máy B. Tại mối tầng thì dòng bí này phải
thêm một số thông tin của tầng và chuyển tới tầng thấp và ngược lại ở máy B thì qua mỗi
tầng thì thông tin này được tách ra và cuối cùng được tới máy B là dong bít ban đầu.
3
Hình 3.3 Cho ta một cách nhìn toàn bộ của các tầng trong mô hình OSI. L7 là đơn
vị dữ liệu chính tại tầng 7, L6 là đơn vị dữ liệu chính tại tầng 6 bằng cách thêm vào L7
một phần H6 và tương tự như vậy cho tới tầng vật lý là một chuỗi bít truyền trên đường
truyền sang tới thiết bị khác và ngược lại với tiến trình trước là thêm vào các H thì bây
giờ lược bỏ cá H tương ứng khi đi qua mỗi tầng và đến tầng cuối cùng thì được một đơn
vị dữ liệu như ban đầu định truyền sang.
Tầng vật lý
Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bít không có cấu trúc qua đường truyền vật lý.
Việc truy cập nầy nhờ các phương tiện cơ điện, hàm và thủ tục. Với hình 3.4 thể hiện vị
trí tầng vật lý với khía cạnh đường truyền và lới liên kết dữ liệu.
Tính chất vật lý của giao diện và phương tiện truyền thông
Tầng vật lý được định nghĩa các tính chất của giao diện giữa thiết bị và đường
truyền. Còn kiểu truyền thì ta có thể xem xét ở chương 7
4
Cấu hình đường truyền
Tầng vật lý liên quan tới sự kết nối của các thiết bị với đường truyền. Trên cấu hình
điểm tới điểm, hai thiết bị được nới với nhau thông qua một đường dẫn. Trong cấu hình
nhiều điểm thì một đường nối được chia sẻ giữa một số thiết bị
5
Hình 3.5 Tầng liên kết dữ liệu
Địa chỉ vật lý. Nếu frames được phân chia vào các hệ thống khác nhau trên
mạng, thêm vào tầng liên kết dữ liệu một header của frames được định nghĩa là địa
chỉ vật lý và gửi địa (địa chỉ nguồn) chỉ gốc sang nơi nhận (địa chỉ đích) của frame.
Nếu frame được dùng để giữ cho người nhận ngoài mạng thì địa chỉ nhận là địa chỉ
của thiết bị kết nối tới mạng tiếp.
Điều khiển luồng. Nếu tốc độ dữ liệu là tuyệt đối với người nhận thì luôn luôn
nhỏ hơn tốc độ của thủ tục người gửi, tầng liên kết dữ liệu lợi dụng kỹ thuật điều
khiển luồng để tránh vấn đề tràn dữ liệu đối với người nhận.
Điều khiển lỗi. Tầng liên kết dữ liệu tăng thêm tính tin cậy cho tầng vật lý bởi
thêm máy dò và phát lại dữ liệu lại hoặc frames mất. Nếu sử dụng kỹ thuật ngăn
chặn không lặp lại của frames
Điều khiển truy nhập. Khi có hai hay nhiều thiết bị kết nối giống nhau, giao
thức tầng liên kết dữ liệu là cần thiết để dò thấy thiết bị vừa bị điều khiển liên kết ở
bất kỳ thời gian nào.
Ví dụ 3.1 Trong hình 3.6, một nút với địa chỉ vật lý 10 gửi 1 frame đến một nút với
địa chỉ 87. Hai nút được kết nối bởi một liên kết. Tại tầng liên kết dữ liệu, frame này
chứa đựng địa chỉ vật lý trong phần header. Đây chỉ là những địa chỉ cần. Phần sau của
header chứa các thông tin khác. Phần móc nối thường chứa các bit thêm để phát hiện lỗi.
Hình 3.6 tầng liên kết dữ liệu (ví dụ 3.1)
6
Tầng mạng
Là tầng đáp ứng sự phát tán các gói tin dọc trên các liên kết mạng từ nguồn tới đích.
Bất cứ nơi nào tầng liên kết dữ liệu quan sát thấy sự phân tán của gói tin giữa hai hệ
thống trong cùng một mạng, tầng mạng đảm bảo rằng mỗi gói tin đi từ điểm xuất phát tới
điểm kết thúc.
Nếu hai hệ thống được nối với cùng một liên kết, thì không cần thiết phải có tầng
mạng. Tuy nhiên nếu hai hệ thống được kết nối với hai liên kết mạng khác nhau trong
một mạng lớn thông qua các thiết bị kết nối thì cần phải có tầng mạng để đạt được sự
phân tán gói tin từ nguồn tới đích. Hình minh hoạ là hình 3.7
Hình 3.7 Tầng mạng
Tính chất của tầng mạng bao gồm hai thành phần như sau:
Địa chỉ logic. Địa chỉ logic được tạo bởi tầng liên kết dữ liệu điều khiển các vấn
đề liên quan tới địa chỉ cục bộ. Nếu một gói tin vượt qua được hàng rào mạng
chúng ta cần có một hệ thống địa chỉ khác để giúp phân biệt hệ thống nguồn và hệ
thống đích. Tầng mạng thêm vào một địa chỉ cho gói tin đi từ tầng trên xuống nó,
địa chỉ logic thể hiện địa chỉ của người gửi và của người nhận.
Chọn đường. Khi các mạng hoặc liên kết độc lập được nối với nhau để tạo nên
một mạng lớn hơn, các thiết bị kết nối (định tuyến, hoặc là cổng) định tuyến đường
truyền các gói tin này tới điểm kết thúc. Một trong các chức năng của tầng mạng là
cung cấp kỹ thuật định tuyến đường truyền.
Ví dụ 3.2. hãy tưởng tượng rằng hình 3.8, chúng ta muốn gửi dữ liệu từ một nút với
địa chỉ mạng là A và địa chỉ vật lý là 10, trên một mạng cục bộ (LAN) đến một nút có địa
chỉ mạng là E và địa chỉ vật lý là 87 trên một mạng cục bộ khác. Vì hai thiết bị đặt trên
hai mạng khác nhau, nên chúng ta không thể chỉ dùng địa chỉ vật lý được; địa chỉ vật lý
chỉ có tính cục bộ. Cái chúng ta cần ở đây là các địa chỉ phổ biến mà có thể vượt qua ranh
7
giới của vùng mạng cục bộ. Các địa chỉ mạng logic có đặc trưng này. Gói tin tại tầng
mạng chứa đựng các địa chỉ logic, phần còn lại giống với bản gốc để truyền đến đích (A
và E, minh hoạ trong hình vẽ). Chúng sẽ không đổi khi ta đi từ mạng này đến mạng kia.
Tuy nhiên, địa chỉ vật lý sẽ thay đổi khi gói tin di chuyển từ mạng này đến mạng khác.
Hộp R là bộ định tuyến (router).
Internet
Tầng phiên
Dịch vụ được cung cấp bởi ba tầng vật lý, liên kết dữ liệu và mạng khung đủ cho
một vài xử lý. Tầng phiên là một người điều khiển hộp thoại mạng, nó thiết lập, duy trì
và đồng bộ lại giữa hệ thống kết nối.
Các khả năng đặc tả của tầng phiên gồm:
•Điều khiển thoại: Tầng phiên cho phép hai hệ thống vào cung một hộp thoại, nó cũng
cho phép kết nối giữa hai hệ xử lý ở cùng một thời điểm(bán song song) hay hai thời
điểm khác nhau (song song). Ví dụ hộp thoại giữa thiết bị kết nối đầu cuối tới máy chủ
lớn có thể là bán song song.
•Đồng bộ: Tầng phiên cho phép một xử lý thêm một kiểm tra một điểm ở dòng dữ liệu.
Ví dụ nếu hệ thống gửi một file gồm 2000 trang, nó nên được kiểm tra sau khi cứ 100
trang đã được nhận một cách độc lập. Trong trường hợp nếu có lỗi xẩy ra trong khi truyền
đến trang 523 thì quá trình truyền lại sẽ bắt đầu từ trang 501: trang 1 đến trang 500 không
cần thiết phải truyền lại.
10
Hình 3.11 minh hoạ quan hệ giữa tầng phiên và tầng chuyển tải, tầng hiển thị.
•Thiết bị cuối mạng ảo: một thiết bị cuối mạng ảo là một phiên bản phần mềm của một
thiết bị cuối và cho phép người dùng truy cập từ xa vào máy chủ. Để làm thế, ứng dụng
tạo một phần mềm mô phỏng đầu cuối của máy chủ từ xa. Máy tính của người dùng dùng
phần mềm thiết bị cuối mà có thể truy cập nói chuyện với máy chủ từ xa. Máy chủ từ xa
tin tưởng rằng nó đang kết nối với một trong thiết bị cuối của nó và cho phép người dùng
đó truy cập vào.
•Chuyển, nhận và quản lý file: cho phép người người dùng truy cập, chuyển và quản lý
file từ máy điều khiển từ xa.
•Dịch vụ mail: cung cấp cơ bản cho gửi và lưu trữ thư điện tử.
•Dịch vụ thư mục: cung cấp hệ thống phân tán dữ liệu nguồn và truy cập các thông tin
chung.
12
Tóm tắt chức năng của các tầng
Hình 3.14 Tóm tắt chức năng của các tầng
Application SNMP
SMTP
TFTP
DNS
RPC
NFS
FTP
Presentation Application
Session
Transport
TCP UDP
ICMP IGMP
IP
Network ARP RARP
Data link
Protocols defined by
the underlying networks
Physical
Giao thức TCP/IP được dùng trên internet, nó đã được phát triển thành chuẩn OSI.
Giao thức TCP/IP tạo ra năm tầng: vật lý, mạng, chuyển tải và ứng dụng. Từ tầng thứ
nhất đến tầng bốn tin cung cấp các chuẩn vật lý, giao diện mạng, mạng trong và chức
năng chuyển tải.
13
TCP/IP là một trong các giao thức tạo nên sự tương tác giữa các modul, mỗi một
modul có một chức năng riêng nhưng chung không nhất thiết hoạt động độc lập. ở chuẩn
OSI các chức năng thuộc về các tầng, các tầng của giao thức TCP/IP bao gồm các giao
thức tương đối độc lập và được trộn và nối trong hệ thống khi cần thiết. Từ khoá “Phân
hệ - hierarchical” nghĩa là mỗi mức cao hơn của giao thức được hỗ trợ bằng một hay
nhiều mức thấp hơn.
Ở tầng chuyển tải, TCP/IP được định nghĩa hai giao thức: TCP-Transmission
Control Protocol và UDP. Ở tầng mạng, giao thức chính được định nghĩa bằng TCP/IP là
IP, tuy nhiên có một vài giao thức hỗ trợ chuyển dữ liệu ở tầng này. Xem chương 24 và
25 để biết thêm về giao thức TCP/IP.
3.4 Từ khoá
Application layer error
bit frame
data link layer header
destination address interface
logical layer pressentation layer
network layer session layer
node to node delivery source address
open system source destination delivery
Open systems Interconnection trailer
peer to peer process transmission control protocol/
Internet-working Protocol(TCP/IP)
Physical address transmission rate
physical layer transport layer
port address
14
9.Tầng phiên chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và đồng bộ các tương tác giữa hai
thiết bị kết nối.
10.Tầng hiển thị thao tác giữa các phần giữa hai thiết bị thông qua truyền dữ liệu
vào một định dang lẫn nhau ở trên.
11.tầng ứng dụng thiết lập người dùng truy cập vào mạng
12.TCP/IP giao thức kiến trúc 5 tầng được phát triển trước chuẩn OSI, nó là giao
thức dùng cho Internet.
CHƯƠNG 4
TÍN HIỆU
Trọng tâm của lớp vật lý là chuyển thông tin ở dạng các tín hiệu điện thông qua
thiết bị truyền tin. Ta có thể chọn nhiều tiêu chuẩn truyền tin khác nhau giữa hai máy
tính, gửi ảnh, chuông cảnh báo, làm việc với các thông tin chuyển qua kết nối mạng.
Thông tin có thể là tiếng, ảnh, số, chữ hoặc dạng mã.
Thông tin được phân theo từng loại: dữ liệu, tiếng, ảnh,...
Để gửi thông tin, ví dụ dạng hình ảnh, ta phải mã hoá ảnh thành dòng các số 0 và 1
và chuyển đến thiết bị thu, thiết bị thu khôi phục lại ảnh, để làm được việc như vậy, thiết
bị gửi phải thông báo cho thiết bị thu cách thức khôi phục.
Nhưng các tín hiệu 0 và 1 không thể gửi qua liên kết mạng, chúng phải được
chuyển thành các dạng mà thiết bị truyền tin chấp nhận được nên các số 0 và 1 phải được
chuyển thành dạng tín hiệu điện từ.
Để truyền được, thông ti phải được chuyển thành tín hiệu điện từ.
4.1. Tương tự và số
Dữ liệu và tín hiệu phải được biểu diễn dưới dạng tương tự hoặc số. Tương tự là nói
đến đối tượng (thông tin) dạng liên tục. Số là nói đến đối tượng rời rạc.
Dữ liệu tương tự và số.
Dữ liệu có thể là tương tự hoặc số. Ví dụ tiếng nói của con người là dạng tương tự.
Dữ liệu lưu trữ trong máy tính là ở dạng số (lưu trữ dưới dạng số 0 và 1).
Tín hiệu tương tự và số.
Tín hiệu có thể dạng tương tự hoặc số. Tín hiệu tương tự là dạng sóng liên tục, thay
đổi liên tục theo thời gian. Tín hiệu số là dạng rời rạc, có thể tín hiệu rời rạc chỉ là các số
0 và 1.
15
Ta có thể minh hoạ tín hiệu bằng việc chấm điểm, trục đứng xác định độ lớn của tín
hiệu, trục ngang xác định thời gian tồn tại của tín hiệu. Đồ thị dạng tương tự là đường
cong liên tục, đồ thị dạng số là đường gấp khúc.
Tín hiệu có thể ở dạng tương tự hoặc số. Tín hiệu tương tự luôn tồn tại không giới
hạn tín hiệu nằm giữa hai tín hiệu; tín hiệu dạng số luôn tồn tại xác định số tín hiệu nhất
định nằm giữa hai tín hiệu.
16
Tín hiệu không tuần hoàn:
Là tín hiệu thay đổi, không lặp lại theo thời gian, không tồn tại chu kỳ.
Tín hiệu không tuần hoàn là tín hiệu không lặp lại mẫu.
17
độ (là trục thời gian). Giá trị lớn nhất của biên độ sóng hình sin bằng giá trị cao nhất mà
theo trục đứng trên hình.
Biên độ có thể được đo theo đơn vị: vôn, wat phụ thuộc kiểu tín hiệu. Vôn dùng cho
nói đến dòng điện, wat nói đến công suất.
Biên độ là độ cao của tín hiệu, đơn vị đo phụ thuộc vào kiểu tín hiệu (V, W).
Chu kỳ và tần số:
Chu kỳ (T) là khoảng thời gian theo giây mà tín hiệu hoàn thành một vòng. Tần số
(f) là số chu kỳ trong 1 giây. Hình dưới minh hoạ chu kỳ và tần số.
Hình 4.5 Biên độ
Hình 4.6 Chu kỳ và tần số
Đơn vị đo chu kỳ: Theo giây. Trong kỹ thuật truyền tin sử dụng 5 đơn vị đo: s, ms,
µs, ns, ps
Đơn vị Giá trị Đơn vị Giá trị
S 1s Hz 1Hz
ms 10-3s KHz 10-3Hz
µs 10-6s MHz 10-6Hz
Ns 10-9s GHz 10-9Hz
Ps 10-12s THz 10-12Hz
Đơn vị đo tần số: Là Hz, trong kỹ thuật truyền tin sử dụng 5 loại đơn vị đo: Hz,
KHz, MHz, GHz, THz.
Chuyển tần số thành chu kỳ và ngược lại:
Chu kỳ = 1/(Tần số)
T=1/f hoặc f=1/T
Chu kỳ là khoảng thời gian tín hiệu hoàn tất một vòng, tần số là số chu kỳ trong
một giây. Chu kỳ và tần số có thể chuyển đổi với nhau f=1/T hoặc T=1/f.
Như chúng ta biết tần số là tham số thiết lập quan hệ giữa tín hiệu và thời gian, tần
số là số chu kỳ trong một giây. Theo một cách nhìn khác, tần số là tham số thể hiện tốc
độ thay đổi, các tín hiệu điện có thể dao động theo dạng sóng mà mức nang lượng biến
đổi quanh mức trung bình. Tốc độ sóng sin thay đổi sóng từ mức thấp nhất lên mức cao
nhất là tần số của sóng.
Tần số là tốc độ thay đổi mức tín hiệu theo thời gian. Sự thay đổi khoảng năng
lượng trong thời gian càng ngắn thì tần số càng cao ngược lại thì tấn số càng thấp.
18
Nếu giá trị tín hiệu thay đổi trong thời gian cực ngắn gọi là tần số cao, ngược lại gọi
là tần số thấp.
Hai giá trị cực: Nếu tín hiệu không thay đổi hay mức điện thế không thay đổi thì
có tần số bằng 0. Nếu tín hiệu thay đổi tức thì tần số là không xác định.
Nếu tín hiệu không thay đổi thì tần số bằng 0. Nếu tín hiệu thay đổi tức thì tần số
không xác định.
Pha: Là vị trí của dạng sóng tại thời điểm 0. Pha xác định trạng thái của chu kỳ đầu
tiên.
Pha xác định vị trí dạng sóng tại thời điểm 0.
Pha được đo theo độ hoặc radian. Sự dịch chuyển của pha 360 0 dẫn đến dịch chuyển
một chu kỳ. Sự dịch chuyển của pha 1800 sẽ dịch chuyển ½ chu kỳ..
Hình 4.7 Mối quan hệ giữa các pha khác nhau
Quan sát trên hình để so sánh theo biên độ, tần số, pha và chức năng của từng tham
số trên. Sự thay đổi của 3 tham số liên quan đến tín hiệu và điều khiển điện tử.
19
Hình 4.10 Thay đổi pha
Để đưa ra mối quan hệ giữa biên độ và tần số ta có thể khái niệm miền tần số. Hình
sau so sánh miền thời gian (biên độ tín hiệu theo thời gian) và miền tần số (biên độ lớn
nhất với một tần số xác định).
Hình 4.12 Vùng thời gian và tần số cho các tín hiệu khác nhau
20
4.5. Tín hiệu hỗn hợp
Ta đã xem xét tín hiệu đơn giản hình sin. Nhưng nhiều dạng sóng không thay đổi
theo đường cong trơn từ biến độ thấp nhất đến biên độ cao nhất. Nếu tín hiệu là tuần hoàn
thì nó có thể được chuyển một cách logic về dạng hình sin. Trong thực tế với mỗi tín hiệu
tuần hoàn ta có thể chuyển thành ghép hợp của nhiều tín hiệu hình sin. Mỗi tín hiệu sóng
hình sin có các tham số biên độ, tần số, pha có thể khác nhau.
Để xác định một tín hiệu hỗn hợp thành tập các tín hiệu đơn giản, ta sử dụng phép
phần tích Fourier. Ta xem xét khái niệm hỗn hợp trên ví dụ trên hình. Trên hình cho thấy
một tín hiệu tuần hoàn được phân tích thành 2 sóng hình sin. Sóng thứ nhât có tần số là 6
trong khi sóng hình sin thứ 2 có tần số là 0. Việc thêm hai điểm này bởi kết quả trong
đỉnh của đồ thị. Chú ý rằng tín hiệu gốc trông như một sóng hình sin mà có trục thời gian
được dịch chuyển xuống. Biên độ trung bình của tín hiệu này khác 0. Yếu tố này chỉ cho
biết sự hiện diện của thành phần tần số bằng 0, tức là dòng diện một chiều. Thành phần
DC này là nguyên nhân của việc dịch chuyển về phía trên 10 đơn vị của sóng hình sin.
21
Hình 4.14 Dạng sóng hỗn hợp
Trên hình mô tả một tín hiệu hỗn hợp được phân tích thành 4 tín hiệu. Tín hiệu này
là gần giống với tín hiệu số. Cho một tín hiệu số chính xác, chúng ta cần một lượng vô
hạn các tín hiệu điều hoà lẻ (f, 3f, 5f, 7f, 9f,...), mỗi tín hiệu điều hoà đó với một biên độ
khác nhau. Đồ thị tần số được minh hoạ như trên.
Phổ tần số và băng thông:
Hai khái niệm ở đây là phổ tần số và băng thông. Phổ tần số của một tín hiệu là tập
tất cả các tần số thành phần, được thể hiện theo đồ thị miền tần số. Băng thông của một
tín hiệu là độ rộng phổ tần số, nói theo cách khác băng thông là phạm vi các tần số thành
phần, phổ tần số nói đến các thành phần trong phạm vi tần số.
Băng thông = (Tấn số thành phần lớn nhất) – (Tần số thành phần nhỏ nhất)
Phổ tần số của một tín hiệu tổ hợp các tín hiệu sóng hình sin cấu thành
22
Hình 4.18 Một tín hiệu số
Bit Interval và Bit Rate:
Hầu hết các tín hiệu số là không tuần hoàn, chu kỳ và tần số không xác định. Hai
khái niệm đặt ra ở đây là Bit Interval và Bit Rate. Bit Interval là khoảng thời gian cần
thiết để gửi một bit. Bit Rate là số lượng Bit Interval trong 1 giây, theo cách nói khác, Bit
Rate là số bit được gửi đi trong 1 giây (bps).
23
Hình 4.20 Tín hiệu số điều hoà
Mặc dù phổ tần số của tín hiệu số chứa một số lượng xác định các tần số với các
biên độ khác nhau, nếu ta chỉ gửi các thành phần tần số có ý nghĩa (theo ngưỡng xác
định) thì ta sẽ nhận được tín hiệu với độ chính xác hợp lý (với độ méo nhỏ nhất). Ta gọi
phần phổ xác định là phổ ý nghĩa, và băng thông của vùng phổ tần số có ý nghĩa là băng
thông có ý nghĩa.
24
4.8 Tóm tắt
25
CHƯƠNG 5
MÃ HOÁ VÀ ĐIỀU CHẾ
Như chúng ta đã thảo luận ở chương 4; thông tin cần phải được biến đổi thành tín
hiệu trước khi nó có thể được truyền sang hệ thống thông tin.
Ta phải biến đổi dữ liệu sang tín hiệu để truyền đi từ nơi này sang nơi khác.
Tuy nhiên thông tin được biển đổi phụ thuộc vào dạng thức ban đầu của nó và trên
dạng thức sử dụng bởi phần cứng truyền thông. Nếu bạn muốn gửi một bức thư tình yêu
bằng tín hiệu khói bạn cần phải biết mẫu của khói nào phù hợp với những từ nào trong
thông điệp của bạn trước khi bạn thực sự xây dựng đống lửa của bạn.Từ ngữ là thông tin
và những luồng khói phụt ra là sự miêu tả của thông tin đó.
Một tín hiệu đơn giản bản thân nó không mang nhiều thông tin truyền đạt. Tín hiệu
cần phải được vận dụng đến mức nó chứa đựng những thay đổi có thể nhận biết được và
sự thay đổi này phải được nhận ra bởi người gửi và người nhận giống như việc miêu tả
thông tin đã dự định. Đầu tiên, thông tin phải được dịch sang các mẫu định trước của các
bít 0 và 1; ví dụ như mã trao đổi thông tin chuẩn của Mỹ (ASCII) được trình bày trong
phụ lục A.
Dữ liệu lưu trữ trong một máy tính là ở dạng các bít 0 và 1. Để có thể mang được từ
nơi này sang nơi khác (ở trong hoặc ở ngoài máy tính), thì dữ liệu thường được chuyển
đổi sang dạng tín hiệu số. Điều này được gọi là sự chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu số
(digital to digital – D/D) hoặc mã hoá dữ liệu số sang tín hiệu số.
Đôi lúc chúng ta cần chuyển đổi một tín hiệu tương tự (ví dụ đoạn nói chuyện trong
điện thoại) sang tín hiệu số vì một vài lý do nào đó như giảm bởt hiệu ứng của tiếng ồn.
Điều này được gọi là sự chuyển tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (A/D) hoặc số hoá một
tín hiệu tương tự.
Vào lúc khác chúng ta lại cần chuyển một tín hiệu số từ đầu ra của một máy tính
qua một phương tiện truyền thông được thiết kế cho dạng tín hiệu tương tự. Ví dụ như
việc gửi tín hiệu từ nơi này đến nơi khác qua mạng điện thoại công cộng, tín hiệu số cung
cấp bởi máy tính sẽ được chuyển sang tín hiệu tương tự. Điều này được gọi là biến đổi
tương tự sang số hay điều chế tín hiệu số.
Thường thì một tín hiệu tương tự được truyền qua một khoảng cách dài sử dụng
phương tiện truyền thông tương tự. Ví dụ âm thanh, âm nhạc từ một trạm radio, bản thân
nó đã là một tín hiệu tương tự được phát qua không khí. Tuy nhiên, tần số của âm thanh
hoặc âm nhạc không thích hợp cho việc truyền phát. Tín hiệu phát đi phải được mang bởi
26
một tín hiệu có tần số cao hơn. Điều này được gọi là biến đổi tương tự sang tương tự
(A/A) hay điều chế tín hiệu tương tự.
Hình 5.1. Các phương thức chuyển đổi tín hiệu khác nhau
5.1. Biến đổi D/D.
Chuyển đổi hoặc mã hoá số / số là sự miêu tả thông tin dạng số sang một tín hiệu
số. Ví dụ khi chúng ta truyền tín hiệu từ máy tính đến máy in, cả hai dữ liệu gốc và dữ
liệu được truyền đều ở dạng số. Trong kiểu mã hoá này các số nhị phân 0 và 1 phát ra bởi
máy tính được chuyển thành các xung điện thế, các xung này có thể truyền được qua dây
dẫn điện. Hình 5.2 Chỉ ra mối quan hệ giữa thông tin dạng số, phần cứng mã hoá số / số,
và kết quả tín hiệu số:
01011101
Mã hoá số /số
Trong rất nhiều kỹ thuật mã hoá số / số, chúng ta chỉ bàn đến những kỹ thuật hữu
dụng nhất cho việc truyền thông dữ liệu. Có 3 loại phổ biến: đơn cực, cực và lưỡng cực
được chỉ ra như hình 5.3:
Mã hoá số / số
27
Mã hoá cực có 3 kiểu con: NRZ, RZ, và biphase. Hai trong số chúng có những sự
biết đổi phức tạp.
Dạng thứ 3 là dạng mã hoá lưỡng cực có ba sự biến đổi: AMI, B8ZS, và HDB3.
Mã hoá đơn cực:
Mã hoá đơn cực rất đơn giản và thô sơ. Mặc dù ngày nay nó gần như đã lỗi thời, tuy
nhiên tính đơn giản của nó cung cấp sự chỉ dẫn dễ dàng làm cơ sở phát triển cho các hệ
thống mã hoá phức tạp hơn và cho phép chúng ta nghiên cứu các loại bài toán mà bất kỳ
hệ thống truyền số nào cũng phải thực hiện.
Hệ thống truyền số làm việc dựa trên xung điện cùng với một kết nối trung gian,
thường là dây dẫn hoặc cáp. Trong hầu hết các kiểu mã hoá, mức điện áp cao thấp ứng
với giá trị nhị phân 1 hoặc 0. Tính có cực của một xung ám chỉ việc lựa chọn là cực
dương hay cực âm. Mã hoá đơn cực có tên như vậy là bởi vì nó chỉ sử dụng một cực.
Tính có cực này chỉ định 1 trong 2 trạng thái 0 hoặc 1 (thường là 1). Trạng thái còn lại
(thường là 0) được đại diện bởi điện áp 0.
Mã hoá đơn cực chỉ sử dụng một mức điện áp.
Hình 5.4 chỉ ra ý tưởng việc mã hoá đơn cực. Trong ví dụ này, mã nhị phân 1 được
mã hoá ứng với giá trị dương và mã nhị phân 0 được mã hoá ứng với giá trị 0. Hơn nữa
việc mã hoá đơn cực không phức tạp và dễ thực hiện.
Biên độ
0 1 0 0 1 1 1 0
thời gian
28
Đồng bộ hoá:
Khi một tín hiệu không ổn định, bên nhận không thể xác định điểm đầu và điểm
cuối của mỗi bit. Vì thế vấn đề đồng bộ hoá trong việc mã hoá đơn cực có thể xảy ra bất
cứ khi nào dòng dữ liệu gồm một loạt các chữ số 0 hoặc 1. Quá trình số hoá dùng sự thay
đổi mức điện áp để chỉ ra sự thay đổi giá trị bit. Sự thay đổi tín hiệu cũng chỉ ra rằng một
bit vừa kết thúc và một bit mới đã bắt đầu. Tuy nhiên trong mã hoá đơn cực một loạt các
bít cùng giá trị, như 7 số 1, tức là không có sự thay đổi điện áp, mức điện áp dương
không bị phá vỡ sau 7 lần miễn là nhận giá trị bit 1. Bất cứ khi nào không có tín hiệu thay
đổi để chỉ ra điểm bắt đầu của bit tiếp theo trong chuỗi, bên nhận phải dựa trên một mức
thời gian. Chẳng hạn với tốc độ bit 1000 bps, nếu bên nhận xác định một điện áp dương
trễ 0.005s, mà tốc độ đọc 1 bít là 0.001s, hay 5 bit.
Sự thiếu đồng bộ giữa đồng hồ của bên nhận và bên gửi làm sai lệch thời gian của
tín hiệu, ví dụ 5 bít 1 bị kéo dài thành 0.006s, và do đó bên nhận sẽ hiểu thành 6 bít 1.
Một bit phụ trong dòng dữ liệu gây ra mọi thứ sau khi nó được giải mã nhầm. Một giải
pháp được phát triển để điều khiển việc đồng bộ hoá trong truyền phát một cực là sử
dụng một dấu tách, mắc song song một đường mang một xung đồng hồ và cho phép bên
nhận phân chia để đồng bộ hoá lại thời gian của nó. Nhưng việc nhân đôi số đường sử
dụng cho truyền phát đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí và vì vậy sẽ không kinh tế.
Mã hoá cực:
Mã hoá cực sử dụng 2 mức điện thế, một điện áp dương và một điện áp âm. Bằng việc
sử dụng cả 2 mức, trong phương pháp mã hoá cực, mức điện thế trung bình trên đường
truyền được giảm xuống và vấn đề về thành phần DC của mã hoá đơn cực vì thế được
giảm nhẹ. Trong mã hoá Manchester và Manchester vi sai (xem trang sau), mỗi bit gồm
có cả hai điện thế dương và điện thế âm, vì vậy thành phần DC hoàn toàn có thể loại ra.
Mã hoá cực sử dụng 2 mức biên độ (mức dương và mức âm)
Trong số rất nhiều kiểu mã hoá cực đa dạng, chúng ta sẽ chỉ kiểm tra 3 kiểu thông
dụng nhất: nonreturn to zero (NRZ), return to zero (RZ), và biphase. Mã hoá NRZ
bao gồm 2 cách: nonreturn to zero, level (NRZ-L), và nonreturn to zero, invest (NRZ-I).
Biphase cũng có 2 phương pháp. Đầu tiên, Manchester là phương pháp được sử dụng bởi
mạng LAN. Kế đến, Manchester vi sai, là phương thức được sử dụng bởi mạng Token
Ring LAN (xem hình 5.5).
29
Polar
NRZ RZ Biphase
Manchester
NRZ-L NRZ-I Manchester
vi sai
Hình 5.5: Kiểu mã hoá cực
30
Biên độ
0 1 0 0 1 1 1 0
thời gian
NRZ-L
thời gian
NRZ-I
Giá trị
0 1 0 0 1 1 1 0
Thời gian
31
Hình 5.7: Mã hoá RZ
Sự bất lợi chính của mã hoá RZ là đòi hỏi 2 thay đổi tín hiệu để mã hoá 1 bit, và vì
vậy nó chiếm giữ giải rộng hơn. Tuy nhiên có ba khả năng để chúng ta kiểm tra tốt hơn,
đó là hiệu quả tốt nhất.
Biphase: Có lẽ giải pháp tốt nhất cho đến nay để giải quyết vấn đề đồng bộ hoá là
mã hoá Biphase. Trong phương pháp này sẽ thay đổi tín hiệu trong khoảng thời gian của
mỗi bit nhưng không trở về 0. Thay vào đó nó chuyển sang cực đối diện. Giống như RZ,
ở giữa khoảng thời gian truyền cho phép đồng bộ hoá.
Mã hoá Biphase được bổ sung là: Manchester và Manchester vi sai.
Manchester: Mã hoá Manchester sử dụng cách đảo ngược mỗi bít trong khoảng
thời gian của nó để đồng bộ và miêu tả bit. Việc chuyển trạng thái âm-dương tương ứng
với bít 1 và dương-âm tương ứng với bít 0. Ở đây ta sử dụng việc một chuyển trạng thái
đơn cho hai mục đích. Mã hoá Manchester đạt được theo mức của đồng bộ hoá như RZ,
nhưng chỉ có 2 giá trị biên độ.
Manchester vi sai: Trong Manchester vi sai việc đảo ngược trong khoảng thời gian
của mỗi bít được sử dụng cho vấn đề đồng bộ hoá, nhưng sự có mặt hoặc thiếu vắng của
việc biến đổi được thêm vào ở đầu trong khoảng thời gian tạm ngưng được sử dụng để
xác định cho bit. Một sự biến đổi có nghĩa là bít 0 và sự không biến đổi có nghĩa là bít 1.
Manchester vi sai yêu cầu 2 sự thay đổi tín hiệu để trình bày bít 0 nhưng chỉ có 1 để trình
bày bit 1. Hình 5.8 Chỉ ra các tín hiệu Manchester và Manchester vi sai đối với các mẫu
bít giống nhau:
32
Biên độ
Thời gian
Manchester
Lưỡng cực
Mã hoá AMI (đảo dấu xen kẽ lưỡng cực): đây là kiểu mã hoá lưỡng cực đơn giản
nhất; trong tên gọi của nó; từ “dấu” xuất phát từ điện tín và có nghĩa là 1. Vì vậy AMI có
nghĩa là đảo 1 xen kẽ nhau. Một vị trí trung lập, điện thế 0 sẽ trình bày bít 0. Những bít 1
được miêu tả bởi các điện áp dương âm đan xen nhau. Hình 5.10 đưa ra ví dụ này.
33
Biên độ
0 1 0 0 1 1 1 0
Thời gian
Một sự biến đổi của AMI được gọi là giả ba bậc với bít 0 nằm xen kẽ giữa điện thế
dương và điện thế âm.
Với việc đảo lộn trong mỗi lần xuất hiện của 1, AMI đạt được 2 mục đích: thứ nhất
các thành phần DC là 0, và thứ 2 một dẫy dài các số 1 được đồng bộ hoá. Không có kỹ
thuật nào để chắc chắn việc đồng bộ hoá cho một chuỗi dài các số 0.
Hai biến đổi của AMI vừa được phát triển để giải quyết vấn đề đồng bộ hoá chuỗi 0,
đặc biệt cho việc truyền phát ở khoảng cách lớn. Đầu tiên, được sử dụng ở Bắc Mỹ, được
gọi là B8ZS (lưỡng cực thay thế 8-zero). Thứ hai, được sử dụng ở Nhật và Châu Âu,
được gọi là HDB3 (lưỡng cực mật độ cao 3). Cả hai kiểu này đều là sự thích nghi với
AMI mà chỉ thay đổi mẫu gốc trong trường hợp có nhiều chuỗi 0 liên tiếp.
B8ZS: là một sự thoả thuận được chấp nhận ở Bắc Mỹ để cung cấp việc đồng bộ
hoá cho chuỗi 0. Trong tất cả các tình huống, các chức năng B8ZS tương tự như của
AMI. AMI thay đổi cực với mọi 1 gặp phải. Những thay đổi này cung cấp sự đồng bộ hoá
cần thiết bởi bên nhận. Nhưng tín hiệu không thay đổi trong suốt chuỗi 0, vì vậy việc
đồng bộ hoá thường bị mất.
Sự khác nhau giữa B8ZS và AMI xuất hiện bất cứ khi nào có 8 hoặc nhiều hơn các
bít 0 liên tiếp gặp phải trong dòng dữ liệu. Giải pháp cung cấp bởi B8ZS là áp đặt sự thay
đổi tín hiệu giả bên trong chuỗi 0 (được gội là violation). Ở mọi thời điểm có 8 bit 0 xuất
hiện liên tiếp, B8ZS đưa vào những thay đổi trong mẫu dựa trên sự khác biệt của bit 1
trước đó (1 chỉ xuất hiện ở phía trước của chuỗi 0). Xem hình 5.11 để hiểu rõ hơn.
34
Hình 5.11: Mã hoá B8ZS
Nếu bít 1 trước đó là dương, 8 bít 0 sẽ được mã hoá là 0, 0, 0, +, -, 0, -, +. Hãy nhớ
rằng bên nhận đang tìm kiếm sự thay đổi để xác định 1. Khi nó thấy có 2 điện tích dương
liên tiếp bao quanh 3 bít 0, nó nhận ra mẫu, tính toán và đưa vào violation để không gây
ra lỗi. Sau đó nó tìm kiếm phần còn lại của những violation trông đợi. Khi tìm thấy
chúng, bên nhận chuyển 8 bít thành 0 và quay trở lại chế độ AMI thông thường.
Nếu cực của bít 1 trước đó là âm, mẫu của các violation sẽ là tương tự nhưng đảo
ngược lại cực. Cả mẫu dương và âm được chỉ ra trong hình 5.11.
HDB3: Vấn đề đồng bộ hoá chuỗi liên tiếp các số 0 được giải quyết ở Nhật và Châu
Âu khác với Mỹ. Quy ước này, gọi là HDB3, đưa sự thay đổi vào mẫu AMI mỗi thời
điểm 4 bít 0 liên tiếp thay cho 8 bit như của Bắc Mỹ. Mặc dù tên gọi của nó là HDB3, các
mẫu thay đổi bất cứ khi nào có 4 bít 0 liên tiếp. Xem hình 5.12.
Như trong B8ZS, mẫu của các violation trong HDB3 được dựa trên sự phân cực của
bít 1 trước đó. Tuy nhiên khác với B8ZS, HDB3 cũng nhìn vào số các bít 1 vừa xuất hiện
trong dòng bít kể từ lần thay thế cuối cùng. Bất cứ khi nào số của bít 1 kể từ lần thay thế
cuối cùng là lẻ, B8ZS đẩy một violation vào vị trí thứ 4 của các bít 0 liên tiếp. Nếu sự
phân cực của bít trước đó là dương, violation là dương. Nếu sự phân cực của bit trước đó
là âm, violation là âm.
35
Bất cứ khi nào số của bít 1 kể từ lần thay thế cuối cùng là chẵn, B8ZS đẩy violation
vào vị trí đầu tiên và vị trí thứ 4 của các bít 0 liên tiếp. Nếu cực của bít trước là dương, cả
hai violation là âm. Nếu cực của bit trước đó là âm, cả hai violation là dương. Cả 4 mẫu
này được chỉ ra ở hình 5.12.
Ví dụ 5.1: Sử dụng B8ZS, mã hoá dòng bít 10000000000100; áp dụng với cực của
bít 1 đầu tiên là 1.
Giải pháp: Xem hình 5.13
Biên độ
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Thời gian
Biên độ
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Thời gian
36
nhỏ nhất. Một vài phương thức để chuyển từ tín hiệu tương tự về tín hiệu số sẽ được thảo
luận ở phần sau.
Analog/Digital
conversion
(codec)
Time Time
Hình 5.16:PAM
PAM gọi là kỹ thuật mẫu và giữ. Ở hiện tại, cấp độ tín hiệu là đọc, tiếp theo là trợ
giúp tổng hợp. Những mẫu giá trị xảy ra chỉ trong sự xuất hiện của sóng, nhưng nhìn
chung kết quả trong PAM vẫn còn ngắn.
37
Lý do PAM không hữu dụng trong dữ liệu truyền thông là, mặc dù nó truyền đổi
sóng gốc từ một dải của xung, những xung này vẫn còn có biên độ(vẫn là tín hiệu tương
tự, không phải là tín hiệu số). Để tạo ra tín hiệu số chúng ta phải sửa đổi chúng bằng cách
dùng PCM.
Lưu ý: PAM có một vài ứng dụng, nhưng bản thân nó không dùng trong dữ liệu truyền
thông. Tuy nhiên đây là bước quan trọng phổ biến đầu tiên trong lý thuyết chuyển đổi và được
gọi là PCM.
Điều chế xung theo mã (PCM):
PCM sửa đổi vấn đề tạo ra xung bằng PAM để hoàn thành một tín hiệu số. Làm như
vậy, PCM đầu tiên lượng tử hoá những xung của PAM. Sự lượng tử là lý thuyết thừa
hưởng những giá trị trong một dãy đã biết tới mẫu đặc biệt. Kết quả của lượng tử hoá
được đưa ra trong hình 5.17
Amplitude +127
+125
+110
+90
+88
+77
+52
+48 +39
+38
+24 +26
-15 Time
-50
-80
Hình 5.17
Hình 5.18 trình bày 1 mẫu phương thức của thừa kế tín hiệu và giá trị độ lớn lượng
tử hoá mẫu. Mỗi giá trị chuyển đổi vào tương đương 7 bít nhị phân. Bít thứ 8 là bít dấu
(+ là 0 và – là 1).
38
+024 00011000 -015 10001111 +125 01111101
+038 00100110 -080 11010000 +110 01101110
+048 00110000 -050 10110010 +090 01011010
+039 00100111 +052 00110110 +088 01011000
+026 00011010 +127 01111111 +077 01001101
Số nhị phân sau đó truyền vào tín hiệu số sử dụng một kỹ thuật mã hoá tín hiệu số
thành tín hiệu số. Hình 5.19 đưa ra kết quả của điều chế xung theo mã của tín hiệu gốc
khi mã hoá lần cuối vào một cực tín hiệu với giá trị của 3 mẫu đầu.
Hình 5.19:PCM
PCM trên thực tế được tạo ra từ 4 bộ xử lý song song: PAM, lượng tử hoá, mã nhị
phân và mã chuyển tín hiệu số thành tín hiệu số. Hình 5.20 thể hiện các phần tử xử lý.
PCM là mẫu phương thức dùng để số hoá giọng nói trong đường kiểu T (T-line) trong hệ
thống của trạm truyền thông bắc Mỹ (xem chương 8).
000110000010011
Lượng tử
0…
hóa
Mã hóa
số/số
PAM
+024 +038
0001100 0010011 Mã nhị
phân
Hướng dịch chuyển
39
Tốc độ lấy mẫu(Sampling Rate).
Như chúng ta đã thấy từ các hình vẽ trước, sự chính xác của mỗi tín hiệu số được tái
tạo lại từ các tín hiệu tương tự phụ thuộc vào số mẫu đã đem theo. Sử dụng PAM và PCM
chúng ta tái tạo lại sóng chính xác bằng cách đem theo số lượng mẫu không xác định,
hoặc chúng ta có thể tái tạo sự phát ra trống không của chính nó. Rõ ràng chúng ta muốn
tìm một số ở đâu đó trên trục số. Như vậy, câu hỏi là “Có bao nhiêu mẫu thì đủ?”
Trên thực tế, rất ít thông tin đáng chú ý cho việc gửi và nhận để tạo lại cấu trúc của
tín hiệu tương tự. Theo định lý Nyquist để đảm bảo tính chính xác trong sự tái tạo tín
hiệu tương tự nguyên bản ta sử dụng PAM, sự tốc độ lấy mẫu phải tiến hành hai lần ở tần
số cao nhất của tín hiệu gốc. Như vậy, nếu chúng ta muốn mẫu giọng nói điện thoại với
tần số lớn nhất 4000 Hz, chúng ta cần tốc độ lấy mẫu của 8000 mẫu trên 1 giây.
Lưu ý: Theo định lý Nyquist, sự tốc độ lấy mẫu ít nhất phải tiến hành 2 lần ở tần số
cao nhất.
Một sự tốc độ lấy mẫu hai lần ở tần số x Hz có nghĩa tín hiệu phải được lấy mẫu
mỗi ½ x giây. Dùng giọng nói qua đường dây điện thoại ở trên là một ví dụ, điều này có
nghĩa là một mẫu mỗi 1/8000 giây. Hình 5.21 minh hoạ cho khái niệm này.
Amplitude
Time
40
Để hiểu rõ hơn về định lý xét ví dụ sau: Tốc độ lấy mẫu là bao nhiêu ở dải băng
rộng 10000 Hz (1000 tới 11000)?
Giải:
Tốc độ lấy mẫu hai lần ở tần số cao nhất của tín hiệu
⇒ Tốc độ lấy mẫu = 2(11000) = 22000 mẫu/giây.
Bao nhiêu bit cho một mẫu?
Sau khi chúng ta tìm được tốc độ lấy mẫu, chúng ta cần xác định số bit cần truyền
cho mỗi mẫu. Điều này phục thuộc vào mức độ của độ chính xác cần thiết. Số bit là
những lựa chọn cho tín hiệu gốc cần tái tạo với độ chính xác mong muốn trong biên độ.
Ví dụ: Một tín hiệu là mẫu, mỗi mẫu yêu cầu ít nhất 12 mức của độ chính xác (+0
đến +5 và –0 đến -5). Bao nhiêu bit sẽ được gửi cho mỗi mẫu?
Giải: Chúng ta cần 4 bit: 1 bit cho dấu và 3 bit cho giá trị. 3 bit giá trị có thể biểu
diễn bằng 23 = 8 mức (000 đến 111), điều đó là nhiều hơn cái ta cần. Với 2 bit giá trị là
không đủ vì 22 = 4. Với 4 bit giá trị thì quá lớn vì 24 = 16(thừa quá nhiều).
Tốc độ Bit (Bit Rate).
Sau khi tìm được số bit trên mỗi mẫu, ta cần tính toán Bit Rate theo công thức:
Bit Rate = Tốc độ lấy mẫu x Số bit trên mỗi mẫu
Ví dụ. Chúng ta muốn số hoá giọng nói con người. Bit Rate là gì? với giả thiết 8 bit
trên một mẫu.
Giải:
Giọng nói bình thường của người thường ở tần số từ 0 đến 4000 như vậy tốc độ lấy
mẫu là: Tốc độ lấy mẫu = 2 x 4000 = 8000 mẫu/giây.
Bit Rate có thể tính toán như sau:
Bit Rate = Tốc độ lấy mẫu x Số bit trên một mẫu
= 8000x8 = 64000 bit/s = 64 Kbps.
5.3. Biến đổi d/a (digital/analog): từ số sang tương tự
Biến đổi D/A (hay còn gọi là điều biến D/A) là quá trình thay đổi một trong những
đặc trưng của tín hiệu tương tự dựa vào thông tin trong tín hiệu số (0 và 1). Khi bạn
truyền dữ liệu từ một máy tính đến máy tính khác qua đường điện thoại công cộng, chẳng
hạn như: dữ liệu gốc là số, nhưng vì các đường dây điện thoại mang các tín hiệu tương
tự, nên dữ liệu phải được chuyển đổi. Dữ liệu số phải được điều biến thành tín hiệu tương
tự, điều đó được thực hiện trông như hai giá trị phân biệt tương ứng với số nhị phân 0 và
41
1. Hình 5.22 chỉ ra mối quan hệ giữa 3 thành phần: đầu vào là thông tin số, bộ biến đổi
D/A, và kết quả ra là tín hiệu tương tự.
43
Hình 5.24 ASK
Băng thông ASK:
Như đã trình bày trong chương 4, băng thông của một tín hiệu là tổng dải tần đang
sử dụng bởi tín hiệu đó. Khi ta phân tích một tín hiệu điều chế ASK, ta sẽ nhận được phổ
của nhiều tần số đơn. Tuy nhiên, các tần số quan trọng nhất nằm trong khoảng f c – Nbaud/2
và fc + Nbaud/2 với tần số mang fc ở giữa.
Băng thông yêu cầu cho ASK được tính toán theo công thức.
BW = (1+d)×Nbaud
BW: băng thông
Nbaud: baud rate
d: hệ số truyền (d ≥ 0)
Hình 5.25 Mối quan hệ giữa tần số và băng thông trong ASK
Mặc dù chỉ có tần số mang, quá trình điều chế một tín hiệu phức tạp thực ra là sự
hoà trộn bởi nhiều tín hiệu đơn với tần số khác nhau.
44
Điều chế tần số (FSK)
Tần số tín hiệu mang được biến đổi để mô tả các chữ số nhị phân 0 hoặc 1. Tần số
tín hiệu mang trong suốt thời gian mỗi bit là không đổi, giá trị của phụ thuộc vào bit 0
hoặc 1: còn lại biên độ và pha là không đổi.
FSK tránh được hầu hết các vấn đề nhiễu của ASK. Bởi vì thiết bị nhận coi tần số
tiêu biểu thay đổi qua số chu kỳ đã cho, nó có thể bỏ qua các đỉnh điện áp. Các yếu tố
giới hạn của FSK là môi trường vật lý của sóng mang.
Băng thông FSK
Mặc dù FSK dịch giữa 2 tần số mang, nó dễ phân tích thành 2 tần số trong cùng thời
điểm. Ta có thể nói phổ FSK là sự hỗn hợp của 2 phổ ASK tập trung quanh tần số f c0 và
fc1. băng thông yêu cầu cho việc truyền FSK bằng tốc độ baud rate của tín hiệu cộng với
tần số dịch (khác nhau giữa hai tần số mang): BW = (fc1-fc0) + Nbaud.
46
CHƯƠNG 8: ĐA KÊNH
Bất cứ khi nào dung lượng đường truyền nối hai thiết bị lớn hơn nhu cầu
truyền của các thiết bị, thì đường truyền đó có thể được dùng chung. Cũng giống
như một đường ống nước lớn có thể dẫn nước tới nhiều nhà trong cùng một lúc. Đa
kênh là tập hợp các kỹ thuật cho phép việc truyền đồng thời nhiều tín hiệu qua một
đường truyền dữ liệu đơn.
Do việc sử dụng, trao đổi dữ liệu và thông tin liên lạc ngày càng tăng nên
đường truyền cũng cần như vậy. Chúng ta có thể điều tiết sự gia tăng này bằng
cách nối thêm các đường truyền đơn riêng rẽ mỗi khi có một kênh mới cần được
liên kết hoặc chúng ta có thể thiết lập các đường truyền dung lượng cao hơn và
dùng mỗi đường này để truyền nhiều tín hiệu khác nhau. Công nghệ ngày nay sử
dụng các thiết bị băng thông rộng như như cáp đồng trục, cáp quang, sóng mặt đất,
sóng vệ tinh v.v.. Các công nghệ này có khả năng truyền với dung lượng cao hơn
rất nhiều so với nhu cầu truyền trung bình của tín hiệu. Nếu dung lượng truyền của
một liên kết lớn hơn nhu cầu truyền của các thiết bị trong liên kết đó, thì dung
lượng cao đó là lãng phí. Một hệ thống hiệu quả là sử dụng tối đa tất cả các
phương tiện của nó. Hơn nữa, một công nghệ đắt tiền chỉ phát huy hiệu quả khi các
đường liên kết được dùng chung.
8.1 Nhiều một/ một nhiều
Trong một hệ thống ghép kênh, n thiết bị dùng chung một đường truyền.
Hình 8.1b thể hiện mô hình cơ bản của một hệ thống ghép kênh. Bốn thiết bị ở bên
trái điều khiển dòng dữ liệu của chúng tới một thiết bị ghép kênh (Multiplexer –
MUX), thiết bị ghép kênh hợp các dòng dữ liệu này thành một dòng dữ liệu đơn
(nhiều tới một). Ở đầu nhận, dòng dữ liệu đó được đưa vào một thiết bị phân kênh
(demultiplexer – DEMUX), thiết bị phân kênh tách dòng dữ liệu đó thành các dòng
dữ liệu thành phần (một tới nhiều) và điều khiển chúng tới thiết bị nhận.
47
Hình 8.1 Hệ thống ghép kênh và hệ thống không ghép kênh
Trong hình 8.1b, từ “đường truyền” liên quan đến đường kết nối vật lý. Từ
“kênh” liên quan đến một phần của đường truyền mà nó mang dữ liệu giữa hai cặp
thiết bị cho trước. Một đường truyền có thể có nhiều (n) kênh.
Các tín hiệu được ghép kênh sử dụng ba kỹ thuật cơ bản: Ghép tần (FDM),
Ghép thời gian (TDM), và ghép sóng (WDM). TDM được phân chia thành TDM
đồng bộ (thường được gọi là TDM) và TDM không đồng bộ, còn được gọi là TDM
tĩnh.
Hình 8.4 Quá trình ghép tần theo miền thời gian (FDM)
Hình 8.4 là một minh hoạ theo miền thời gian của quá trình ghép kênh. FDM
là một quá trình tương tự và chúng ta coi thiết bị vào/ra là những chiếc điện thoại.
Mỗi chiếc điện thoại sinh ra một tín hiệu có phạm vi tần số giống nhau. Trong thiết
49
bị ghép kênh, các tín hiệu giống nhau này được điều chế trên các tần số mang khác
nhau (f1, f2, và f3). Các tín hiệu sau khi được điều chế được kết hợp thành một tín
hiệu phức hợp đơn và được đưa lên đường truyền có đủ băng thông để chứa tín
hiệu phức hợp này.
Hình 8.5 Quá trình ghép tần theo miền tần số (FDM)
Hình 8.5 là minh hoạ trên miền tần số của quá trình ghép kênh.(Chú ý rằng
trục hoành của hình vẽ này là tần số, chứ không phải là thời gian). Cả ba tần số
sóng mang tồn tại cùng một lúc trong các dải tần khác nhau). Trong FDM, các tín
hiệu được điều chế trên các tần số mang tách biệt (f1, f2, và f3) sử dụng kỹ thuật
điều biên hoặc điều tần. Ta biết rằng, điều chế một tín hiệu trên một tần số mang
thì kết quả là băng thông của tín hiệu sau khi điều chế lớn hơn ít nhất hai lần băng
thông của tín hiệu gốc. Để sử dụng đường truyền hiệu quả hơn thì băng thông thực
tế có thể được hạ thấp hơn bằng việc nén nửa băng thông, sử dụng các kỹ thuật nén
mà ta không đề cập ở đây. Trong hình minh hoạ này, băng thông của tín hiệu phức
hợp lớn hơn ba lần băng thông của mỗi tín hiệu vào: ba lần băng thông của tín hiệu
vào để chứa các kênh cần thiết cộng thêm với băng thông phụ để cho phép các
băng thông canh gác cần thiết.
Tách kênh
Thiết bị tách kênh dùng một dãy các bộ lọc để phân tích tín hiệu được ghép
kênh thành các tín hiệu thành phần cấu thành. Các tín hiệu thành phần được
chuyển tới các thiêt bị giải điều chế để tách chúng khỏi tần số sóng mang, sau đó
được chuyển tới thiệt bị nhận đang chờ. Hình 8.6 minh hoạ quá trình tách kênh trên
miền thời gian, quá trình tách kênh trên miền tần số được minh hoạ trên hình 8.7.
50
Hình 8.6 Quá trình tách kênh FDM, miền thời gian
51
8.4 Ghép thời gian (TDM)
Ghép thời gian là một tiến trình kỹ thuật số được áp dụng khi dung lượng tốc
độ truyền dữ liệu của phương tiện truyền lớn hơn tốc độ truyền được yêu cầu của
các thiết bị gửi và nhận. Trong trường hợp đó, nhiều nhiệm vụ truyền có thể dùng
một đường kết nối đơn bằng cách chia nhỏ dữ liệu ở các thiết bị gửi và đan xen các
phần dữ liệu đó vào với nhau.
52
Nếu một thiết bị không thể truyền hoặc không có dữ liệu để truyền thì khe thời
gian của nó vẫn để trống.
Khung – frame
Các khe thời gian được nhóm lại thành những frame. Mỗi frame bao gồm một
vòng trọn vẹn các khe thời gian, một vòng bao gồm một hoặc nhiều khe thời gian
dành cho mỗi thiết bị gửi. Trong một hệ thống với n đường vào thì mỗi frame sẽ có
ít nhất n khe, mỗi khe được phân bổ để mang dữ liệu từ một đường vào xác định.
Nếu tất cả các thiết bị vào dùng chung một đường truyền và cùng truyền với một
tốc độ truyền giống nhau thì mỗi thiết bị sẽ có một khe thời gian trên mỗi frame.
Khi tốc độ truyền ở mỗi thiết bị là khác nhau, ta hoàn toàn có thể vẫn điều tiết
được đường truyền. Một đợt truyền với hai khe thời gian trên một frame sẽ đến
nhanh hơn hai lần so với đợt truyền với một khe thời gian trên một frame. Những
khe thời gian được phân bổ cho một thiết bị chiếm những vị trí giống nhau trong
mỗi frame và cấu thành kênh của thiết bị đó. Trong hình 8.11 thể hiện thiết bị ghép
kênh với 5 đường vào ghép thành một đường đơn dùng TDM đồng bộ. Trong ví dụ
này, tất cả các đường vào có cùng tốc độ truyền, do vậy số khe thời gian trong mỗi
frame là bằng số đường vào.
53
chuyển từ thiết bị này đến thiết bị khác với một tốc độ không đổi theo một trật tự
cố định. Quá trình này được gọi là interleaving.
Interleaving có thể được thực hiện theo bít, byte hoặc các đơn vị dữ liệu khác.
Nói cách khác, thiết bị ghép kênh có thể lấy lần lượt từ các thiết bị đó 1 hoặc 8 bít.
Trong một hệ thống đã cho, các đơn vị dữ liệu luôn luôn có cùng kích thước.
Hình 8.12 minh hoạ quá trình interleaving và xây dựng frame. Trong ví dụ,
chúng ta đan xen các đợt truyền bằng kí tự, nhưng khái niệm là giống nhau cho
những đơn vị dữ liệu có chiều dài tuỳ ý. Như chúng ta thấy, mỗi thiết bị gửi một
thông điệp khác nhau. Thiết bị ghép kênh đan xen các thông điệp khác nhau và
hình thành những frame trước khi đưa lên đường truyền.
Ở đầu nhận, thiết bị tách kênh phân tích mỗi một frame bằng cách lấy ra lần
lượt từng kí tự. Khi một kí tự được loại bỏ khỏi frame, nó được chuyển tới thiết bị
nhận thích hợp.
Hình 8.12 và 8.13 cũng chỉ ra nhược điểm chính của TDM đồng bộ. Bằng việc
phân bổ mỗi một khe thời gian cho một đường vào xác định, chúng ta sẽ có những
khe rỗng khi các đường vào không cùng hoạt động. Trong hình 8.12, chỉ có 3
frame đầu là đầy. Ba frame cuối có tổng cộng 6 khe rỗng. Có 6 khe rỗng trên tổng
số 24 khe có nghĩa là ¼ dung lượng đường truyền bị lãng phí.
54
Hình 8.13 TDM đồng bộ, Quá trình tách kênh
55
Hình 8.15 Tính toán tốc độ truyền đối với các khung
Nhồi bít
Như đã lưu ý ở trên, hoàn toàn có thể kết nối các thiết bị có tốc độ truyền khác
nhau vào một hệ thống TDM đồng bộ. Ví dụ, thiết bị A dùng một khe thời gian,
trong khi thiết bị B nhanh hơn dùng 2 khe. Số khe ở mỗi frame và số khe được
phân bổ cho mỗi đường vào vẫn cố định trong hệ thống, nhưng các thiết bị có tốc
độ khác nhau có thể kiểm soát một số lượng khe khác nhau. Nhớ rằng chiều dài
khe thời gian là cố định. Vì vậy, để kỹ thuật này hoạt động được thì những tốc độ
truyền phải là bội số của nhau.
Ví dụ chúng ta có thể điều tiết một thiết bị nhanh gấp 5 lần thiết bị khác bằng
việc phân bổ cho nó 5 khe thời gian và một khe thời gian cho các thiết bị khác. Tuy
nhiên chúng ta không thể điều tiết một thiết bị nhanh hơn 5½ lần thiết bị khác theo
cách này, bởi vì chúng ta không thể đưa một nửa khe thời gian vào một frame.
Khi các tốc độ không phải là bội số của nhau, chúng ta có thể làm cho nó hoạt
động bằng một kỹ thuật được gọi là nhồi bít. Trong kỹ thuật nhồi bít, bộ ghép kênh
thêm các bít phụ vào dòng nguồn của thiết bị để tốc độ của các thiết bị thoả mãn
điều kiện tốc độ là bội số của nhau. Ví dụ, nếu chúng ta có một thiết bị có tốc độ
gấp 2.75 lần tốc độ của các thiết bị khác, chúng ta có thể thêm các bít để nâng tốc
độ của nó lên gấp 3 lần tốc độ của các thiết bị khác. Những bít thêm sẽ được thiết
bị tách kênh loại bỏ.
TDM không đồng bộ
Như chúng ta thấy ở phần trước, TDM đồng bộ không đảm bảo toàn bộ dung
lượng của đường truyền được sử dụng. Thực tế, ở một thời điểm nào đó chỉ có một
số các khe thời gian trong frame là được sử dụng. Bởi vì các khe thời gian được
56
phân bổ trước và cố định, bất cứ khi nào thiết bị được kết nối mà không hoạt động,
thì khe thời gian tương ứng là rỗng, và như vậy kênh truyền bị lãng phí. Ví dụ
chúng ta có một thiết bị ghép kênh đầu ra của 20 máy tính giống nhau lên một
đường truyền đơn. Sử dụng TDM đồng bộ, thì tốc độ của đường truyền đó phải
gấp ít nhất 20 lần tốc độ của mỗi đường vào. Nhưng nếu chỉ có 10 máy tính hoạt
động thì một nửa dung lượng đường truyền bị lãng phí.
TDM không đồng bộ được thiết kế để tránh kiểu lãng phí này. Cũng giống như
thuật ngữ “đồng bộ”, thuật ngữ “không đồng bộ” có nghĩa hơi khác so với nghĩa
được dùng ở trong các lĩnh vực khác trong truyền thông. Ở đây nó có nghĩa là
mềm dẻo hoặc không cố định.
Trong trường hợp thứ hai, có một đường vào hoạt động nhiều hơn các đường
khác. Lúc này, vì thiết bị ghép kênh quét từ 1 đến 5, nó đổ đầy frame trước khi tất
cả các đường vào được kiểm tra. Vì vậy frame thứ nhất mang dữ liệu của thiết bị 1,
3 và 4 không có dữ liệu từ thiết bị 5. Thiết bị ghép kênh tiếp tục quét từ nơi nó tạm
dừng, đẩy phần đầu tiên của thiết bị 5 vào khe đầu tiên của frame tiếp theo, sau đó
thiết bị ghép kênh trở lại thiết bị 1 lấy phần dữ liệu thứ hai của thiết bị 1 đổ vào
khe thứ hai, quá trình cứ tiếp tục như vậy. Như chúng ta thấy, khi số người gửi
không bằng số khe trong mỗi frame, thì các khe không được đổ một cách cân đối.
Trong ví dụ này, thiết bị 1 chiếm khe đầu tiên của frame thứ nhất, nhưng lại chiếm
khe thứ hai trong frame thứ hai, v.v.
Trong trường hợp thứ ba, các khung được đổ như trên, nhưng ở đây 5 đường
vào đều hoạt động. Trong ví dụ này, thiết bị 1 chiếm khe đầu tiên trong frame thứ
nhất, khe thứ 3 trong frame thứ 2 và không có khe nào trong frame thứ 3.
Trong trường hợp 2 và 3, nếu tốc độ của đường truyền bằng tổng tốc độ của 3
đường vào thì dữ liệu cần truyền sẽ đến thiết bị ghép kênh nhanh hơn dữ liệu mà
thiết bị ghép kênh đưa lên đường truyền. Trong trường hợp đó cần phải có một bộ
đệm để lưu dữ liệu cho đến khi thiết bị ghép kênh sẵn sàng đưa nó lên đường
truyền.
59
Đánh địa chỉ và chi phí phụ trội
Trường hợp 2 và 3 trong ví dụ trên cho thấy yếu điểm chính của TDM không
đồng bộ: Làm thế nào thiết bị tách kênh biết được khe nào thuộc vào đường ra nào.
Trong TDM đồng bộ dữ liệu của một thiết bị thuộc vào khe thời gian được chỉ định
bởi vị trí của khe trong frame. Nhưng trong TDM không đồng bộ, dữ liệu từ một
thiết bị đã cho có thể ở khe đầu của một frame và ở khe thứ ba của frame kế tiếp.
Do thiếu sự ràng buộc vị trí cố định, mỗi khe phải mang địa chỉ để chỉ dẫn cho
thiết bị tách kênh điều khiền dữ liệu. Địa chỉ này chỉ được dùng cục bộ, nó được
gắn vào bởi thiết bị ghép kênh và được loại bỏ bởi thiết bị tách kênh. Trong hình
8.17, địa chỉ được xác định bởi 1 số thập phân.
Việc thêm những bít địa chỉ vào mỗi khe làm tăng tổng chi phí của hệ thống
không đồng bộ và hạn chế phần nào hiệu quả tiềm năng của hệ thống. Để hạn chế
tác động của nó, các địa chỉ thường chỉ bao gồm một số lượng bít nhỏ và có thể
làm cho số lượng bít địa chỉ ít hơn bằng việc mở rộng một địa chỉ đầy đủ cho phần
đầu của đợt truyền và được rút gọn trong các đợt truyền sau đó.
Nhu cầu của việc đánh địa chỉ làm cho TDM không đồng bộ thiếu hiệu quả
đối với việc đan xen theo bít hoặc byte. Nếu đan xen theo bít thì mỗi bít dữ liệu
cần mang theo một địa chỉ, giả sử là 3 bít địa chỉ. Như vậy phải mất 4 bít để truyền
một bít dữ liệu. Cho dù đường truyền luôn đầy thì chỉ ¼ dung lượng là được sử
dụng để truyền dữ liệu, phần còn lại là chi phí phụ trội. Vì những lý do này, TDM
không đồng bộ chỉ hiệu quả khi kích thước của các khe thời gian là khá rộng.
Khe thời gian có độ dài thay đổi
TDM không đồng bộ có thể điều tiết quá trình truyền với những tốc độ khác
nhau bằng việc thay đổi độ dài các khe thời gian. Các trạm truyền có tốc độ nhanh
hơn có thể được phân cho khe thời gian dài hơn. Để quản lý các trường độ dài thay
đổi này cần phải thêm những bít điều khiển vào phần đầu của mỗi khe thời gian để
thông báo chiều dài của phần dữ liệu đang tới. Những bít thêm này cũng làm tăng
chi phí của hệ thống và hệ thống chỉ có hiệu quả với những khe thời gian rộng hơn.
Đa kênh đảo
Đa kênh đảo ngược lại với quá trình ghép kênh. Hệ thống phân kênh lấy
dòng dữ liệu từ một đường truyền tốc độ cao và chia nó thành các phần để có thể
truyền đồng thời qua các đường truyền tốc độ thấp hơn mà không làm giảm tốc độ
truyền dữ liệu chung.
Tạo sao chúng ta cần đa kênh đảo? Giả sử một tổ chức nào đó muốn gửi dữ
liệu, âm thanh, hình ảnh, mỗi dạng dữ liệu đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu khác nhau.
60
Để gửi âm thanh nó cần một đường truyền 64 Kbps, để gửi dữ liệu nó cần một
đường truyền 128 Kbps, và để gửi hình ảnh nó có thể cần một đường truyền 1.544
Mbps. Để điều tiết tất cả các nhu cầu này, tổ chức đó có hai sự lựa chọn. Thứ nhất,
tổ chức đó có thể thuê một kênh 1.544 Mbps từ một công ty viễn thông, nhưng rất
ít khi sử dụng đến dung lượng tối đa, rõ ràng điều này là sử dụng không hiệu quả
thiết bị. Thứ hai, tổ chức đó có thể thuê một vài kênh riêng có tốc độ thấp hơn.
Bằng việc sử dụng một thoả thuân được gọi là băng thông khi yêu cầu, tổ chức này
có thể dùng những kênh này bất cứ khi nào nó cần. Truyền dữ liệu âm thanh có thể
được truyền trên bất kỳ kênh nào. Tín hiệu dữ liệu và hình ảnh có thể được chia ra
và được gửi đi trên nhiều hơn hai đường truyền. Nói cách khác tín hiệu dữ liệu và
hình ảnh có thể chia kênh trên nhiều đường truyền.
61
Hình 8.19: Mạng điện thoại.
Hệ thống dịch vụ chung
Khởi đầu các công ty điện thoại cung cấp dịch vụ tương tự. Sau đó công nghệ
cho phép họ đưa ra dịch vụ kỹ thuật số và và mạng. Cho đến này, các nhà cung
cấp vần đang chuyển từ dịch vụ tương tự sang dịch vụ kỹ thuật số. Và tương lai sẽ
toàn bộ mạng sẽ cung cấp dịch vụ kỹ thuật số. Các công nghệ FDM và TDM vẫn
đang được sử dụng.
62
hàng với mạng điện thoại thông qua tổng đài cục bộ. Kết nối này gọi là kết nối cục
bộ (Local Loop). Mạng điện thoại khách hàng kết nối đến gọi là mạng điện thoại
chuyển mạch công cộng (PSTN).
Tín hiệu ở kết nối cục bộ là tương tự và có tần số từ 0 đến 4000 Hz. Khi mà
người gọi quay số đến số điện thoại khác, cuộc gọi được chuyển đến các bộ chuyển
mạch ở các tổng đài điện thoại. Bộ chuyển mạch tương ứng tạo ra một kênh truyền
dẫn nối người gọi đến người nhận. Bộ chuyển mạch kết nối hai đường dây trong
khoảng thời gian thực hiện cuộc gọi.
63
hợp lại để tạo ra số đường truyền ít hơn và to hơn. Đối với các đường tín hiệu
tương tự, kỹ thuật FDM được sử dụng.
Trong hệ thống phân cấp của AT&T được tạo bởi các nhóm, siêu nhóm, nhóm
chủ, hay nhóm cực lớn.
64
Dịch vụ kỹ thuật số:
Gần đây các công ty điện thoại bắt đầu cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số cho
khách hàng. Ưu điểm của dịch vụ kỹ thuật số là ít nhậy cảm hơn dịch vụ tương tự
đối với nhiễu và các dạng khác nhau của xuyên nhiễu. Một đường dây điện thoại
hoạt động như ăngten, nó sẽ bị nhiễu trong khi truyền tín hiệu tương tự lẫn tín hiệu
số. Trong việc truyền tín hiệu tương tự, cả tín hiệu và nhiễu đều dạng tương tự nên
không thể tách ra được. Trong truyền tín hiệu kỹ thuật số, tín hiệu dạng số còn
nhiễu vẫn ở dạng tương tự nên tín hiệu có thể dễ dàng được phân biệt và tách ra dễ
dàng. Ưu điểm khác của truyền số là giá thành rẻ. Do hệ thống số chỉ cần phân biệt
giữa 2 hay 3 mức điện thế của tín hiệu thay cho một dải tín hiệu liên tục như trong
truyền tương tự nên truyền số sẽ tiết kiện điện năng hơn so với truyền tương tự.
Chúng ta sẽ xem xét các dịch vụ kỹ thuật số khác nhau: switch/56, DDS và
DS.
Dịch vụ chuyển mạch 56 (switch/56):
65
- DS-3 là dịch vụ 44,376 Mbps, gấp 672 lần 64 Kps cộng thêm 1,368 Mbps
cho chi phí phụ trội. Nó có thể được dùng như đường dịch vụ đơn hoặc kết
hợp các dịch vụ trên.
- DS-4 là dịch vụ 274,176 Mbps gấp 4032 lần 64 Kbps cộng thêm 16,128
Mbps cho chi phí phụ trội. Nó thường được dùng để kết hợp các đường
dịch vụ ở trên.
Các đường T:
DS-0, DS-1… là tên dịch của dịch vụ số. Để triển khai các dịch vụ này, công ty
viễn thông phải sử dụng các đường T (T-1 đến T-4). Dung lượng của các đường
này chính là tốc độ của các dịch vụ DS-1 đến DS-4.
Rate
Service Line (Mbps) Voice Channels
DS-1 T-1 1,544 24
DS-2 T-2 6,312 96
DS-3 T-3 44,736 672
DS-4 T-4 274,176 6032
66
Hình 8.29 Đường T-1 để ghép nhiều đường điện thoại.
Khung T-1:
Như đã đề cập ở trên, dịch vụ DS-1 cần 8 Kbps cho chi phí phụ trội. Để hiểu
được chi phí phụ trội này được tính thế nào, chúng ta hãy xem xét định dạng của
một khung dữ liệu 24 kênh âm thanh.
Một khung dữ liệu của đường T-1 có 193 bits bao gồm: 24 khe thời gian - mỗi
khe thời gian có 8 bits và 1 bit thêm vào để đồng bộ (24x8+1=193).
Rate Voice
Line (Mbps) Channels
E-1 2,048 30
E-2 8,448 120
E-3 34,368 480
E-4 139,264 1920
68
8.6 Digital subscriber line (DSL)
Một ví dụ về ghép kênh, tách kênh và điều chế là một công nghệ được gọi là
họ DSL. DSL là một công nghệ mới nó sử dụng các mạng viễn thông hiện nay như
đường điện thoại địa phương để thực hiện quá trình phân phối dữ liệu, âm thanh,
hình ảnh với tốc độ cao.
DSL là một họ các công nghệ; ở đây chúng ta sẽ chỉ đề cập đến 5 dạng trong
những họ này: ADSL, RADSL, HDSL, VDSL và SDSL.
ADSL
Các công ty điện thoại vừa lắp đặt mạng số diện rộng tốc độ cao để giải quyết
vấn đề thông tin liên lạc giữa các đầu mối trung tâm của nó. Tuy nhiên đường
truyền giữa người dùng (subscriber) và mạng vẫn là một đường tương tự. Vấn đề
đặt ra là tạo ra những đường truyền kỹ thuật số từ người thuê bao đến mạng mà
không phải thay đổi các đường cục bộ (Local Loop). Đường cục bộ là các sợi cáp
xoắn đôi với băng thông tiềm năng là 1 MHz hoặc cao hơn.
ADSL là không đối xứng, có nghĩa là nó cung cấp tốc độ truyền cao hơn theo
hướng từ đầu mối trung tâm tới khu của người dùng so với hướng từ người dùng
đến đầu mối trung tâm. Điều này chính là cái mà người dùng mong muốn. Họ
muốn nhận các file có kích thước lớn một cách nhanh chóng từ Internet , nhưng họ
thường có những file nhỏ, ví dụ như thông điệp e-mail ngắn để gửi.
ADSL chia băng thông của cáp xoắn đôi thành ba dải. Dải thứ nhất thường từ 0
– 25 KHz, được dùng cho dịch vụ điện thoại thông thường (plain old telephone
service - POTS). Dịch vụ này chỉ sử dụng 4 KHz của dải băng, dải băng thông còn
lại để làm dải canh gác tách kênh âm thanh và kênh dữ liệu. Dải thứ hai thường từ
25 – 200 KHz, được dùng cho liên lạc ngược (từ người sử dụng đến đầu mối trung
tâm). Dải thứ ba thường từ 250 KHz đến 1 MHz được dùng cho liên lạc xuôi (từ
đầu mối trung tâm đến người sử dụng). Có thể thực hiện sự chồng lấp giữa dải
xuôi và dải ngược để tạo băng thông rộng hơn cho chiều xuôi. Hình 8.32 chỉ ra các
dải băng thông:
70
HDSL sử dụng mã 2B1Q ít bị suy giảm hơn. Một tốc độ gần 2Mbps có thể đạt
được mà không cần một bộ khuyếch đại với khoảng cách 3.6 Km. HDSL dùng hai
dây xoắn đôi để thực hiện truyền song công.
SDSL
SDSL cũng giống như HDSL nhưng sử dụng một cáp xoắn đôi đơn để đạt
được cùng tốc độ như HDSL. Một kỹ thuật được gọi là echo cancelation được sử
dụng để tạo ra đợt truyền song công.
VDSL
VDSL một cách tiếp cận tương tự như ADSL, nó sử dụng cáp đồng trục, cáp
xoắn đôi, cáp quang cho khoảng cách ngắn (300 – 1800 m). Kỹ thuật điều chế là
DMT với tốc độ bít từ 50 – 55 Mbps cho chiều xuôi và từ 1.5 đến 2.5 Mbps cho
chiều ngược.
8.7. FTTC
Ưu điểm của công nghệ cáp quang là chống nhiễu và dung lượng băng thông
cao. Như so với các công nghệ khác thì giá thành của nó khá cao. Các công ty điện
thoại và truyền hình cáp đưa ra công nghệ mới gọi là FTTC, tức là: thuê đường cáp
quang trong khi vẫn giữ giá thành hạ. Đường cáp quang triển khai từ bưu điện
trung tâm hay từ công ty cáp quang đến tuyến hành lang. Từ tuyến hành lang đến
nơi hợp đồng thuê bao sử dụng cáp xoắn hoặc cáp đồng trục.
FTTC trong mạng điện thoại:
Đường cáp quang để kết nối và ghép nhiều kênh âm thanh khác nhau. Cáp
xoắn đồng từ nơi hợp đồng thuê bao được ghép lại với nhau và chuyển sang dạng
tín hiệu quang. Tại trạm chuyển mạch, tín hiệu quang được ghép kênh sửd dụng
WDM để tạo tín hiệu quang băng thông rộng.
71
CHƯƠNG 9 PHÁT HIỆN VÀ SỬA SAI
Các mạng phải có khả năng truyền dữ liệu một cách chính xác từ thiết
bị này tới thiết bị khác. Một hệ thống không bảo đảm được sự toàn vẹn dữ
liệu trong quá trình truyền sẽ ít được sử dụng. Tuy nhiên, bất kỳ lúc nào
dữ liệu được truyền từ nơi này đến nơi khác, chúng đều có thể bị thay đổi.
Trên thực tế, hầu như thông điệp đã bị sai lệch một số phần của nó trong
quá trình truyền. Nhiều yếu tố, bao gồm cả nhiễu đường truyền đã thay đổi
hoặc xoá 1 hay nhiều bít của dữ liệu. Các hệ thống tin cậy phải có một cơ
chế phát hiện và sửa những lỗi như vậy.
Dữ liệu có thể bị thay đổi trong quá trình truyền. Hệ thống truyền
thông tin cậy phải phát hiện và sửa được lỗi.
Phát hiện và sửa sai được tiến hành cả ở tầng liªn kÕt d÷ liÖu và tầng
giao vận.
72
Trong lçi bÝt ®¬n, chØ mét bÝt trong ®¬n vÞ d÷ liÖu bÞ thay
®æi.
H×nh 9.2 minh häa ¶nh hëng cña lçi bÝt ®¬n. §Ó hiÓu t¸c
®éng cña cña sù thay ®æi nµy, mét nhãm t¸m bÝt lµ mét ký tù
trong b¶ng má ASCII víi mét bÝt 0 ®îc thªm vµo bªn tr¸i. Trong
h×nh vÏ, 00000010 (má ASCII lµ STX) ®îc göi ®i, cã nghÜa lµ b¾t
®Çu v¨n b¶n, nhng l¹i nhËn ®îc 00001010 (má ASCII lµ LF), cã
nghÜa lµ xuèng dßng. (§Ó biÕt thªm th«ng tin vÒ má ASCII, tham
kh¶o phô lôc A.)
Lçi bÝt ®¬n lµ lo¹i lçi Ýt gÆp nhÊt trong truyÒn d÷ liÖu tuÇn tù.
§Ó biÕt t¹i sao, tëng tîng bªn göi truyÒn d÷ liÖu ë tèc ®é 1Mbps.
Tøc lµ mét bÝt kÐo dµi chØ trong1/1.000.000 hay 1µs. §Ó bÝt
®¬n xuÊt hiÖn, nhiÔu chØ ®îc t¸c ®éng trong kho¶ng thêi gian1
µs, ®iÒu nµy hiÕm khi x¶y ra. NhiÔu thêng kÐo dµi h¬n rÊt
nhiÒu.
Tuy nhiªn, lçi bÝt ®¬n cã thÓ x¶y ra khi chóng ta göi d÷ liÖu
®i b»ng ph¬ng ph¸p song song. VÝ dô, 8 ®êng d©y ®îc dïng
®Ó göi cïng mét lóc 8 bÝt cña mét byte vµ mét ®êng d©y bÞ
nhiÔu 1 bÝt cña byte ®ã cã thÓ sÏ bÞ lçi. VÝ dô vÒ truyÒn song
song cã thÓ thÊy ®îc trong m¸y tÝnh lµ gi÷a CPU vµ bé nhí.
73
Lçi chïm
ThuËt ng÷ lçi chïm cã nghÜa lµ hai hay nhiÒu bÝt trong mét
®¬n vÞ d÷ liÖu thay ®æi tõ bÝt 0 s¸ng bÝt 1 hoÆc bÝt 1 sang
bÝt 0.
Lçi chïm cã nghÜa lµ hai hay nhiÒu bÝt trong 1 ®¬n vÞ d÷
liÖu ®á thay ®æi
Hinh 9.3 minh häa ¶nh hëng cña lçi chïm trªn mét ®¬n vÞ d÷
liÖu. Trong trêng hîp nµy 0100010001000011 ®îc göi ®i nhng l¹i
nhËn ®îc 0101110101000011. Chó ý r»ng lçi chïm kh«ng nhÊt
thiÕt lµ c¸c lçi xuÊt hiÖn trong c¸c bÝt liªn tiÕp. ChiÒu dµi cña
chïm lçi ®îc ®o tõ bÝt lçi ®Çu tiªn ®Õn bÝt lçi cuèi. Mét sè bÝt
gi÷a hai bÝt nµy cã thÓ kh«ng lçi.
Lçi chïm thêng gÆp nhÊt trong truyÒn th«ng tuÇn tù. Kho¶ng
thêi gian gÆp nhiÔu thêng lín h¬n thêi bÝt. §iÒu nµy cã nghÜa lµ
khi nhiÔu ¶nh hëng ®Õn d÷ liÖu, nã sÏ ¶nh hëng ®Õn mét lo¹t
bÝt. Sè bÝt bÞ ¶nh hëng tïy thuéc vµo tèc ®é d÷ liÖu vµ kho¶ng
thêi gian gÆp nhiÔu. VÝ dô nÕu chóng ta göi d÷ liÖu ë tèc ®é
1Kbps, 1 nhiÔu kÐo dµi trong 1/100 gi©y cã thÓ ¶nh hëng tíi 10
bÝt; nÕu chóng ta göi d÷ liÖu ë tèc ®é 1Mbps, 1 nhiÔu cã cïng
®é dµi 1/100 gi©y cã thÓ ¶nh hëng tíi 10.000 bÝt;
74
Sù d thõa
Mét c¬ chÕ ph¸t hiÖn lçi tháa mán yªu cÇu trªn lµ mçi ®¬n vÞ
d÷ liÖu sÏ ®îc göi 2 lÇn. ThiÕt bÞ thu sÏ cã thÓ so s¸nh tõng bÝt
mét gi÷a hai lÇn göi nµy. Mçi sù kh¸c biÖt sÏ chØ ra lçi, mét c¬
chÕ söa sai thÝch hîp ®îc x¸c lËp. Mét hÖ thèng nh vËy rÊt chÝnh
x¸c (tû lÖ lçi bÝt x¶y ra ë cïng mét vÞ trÝ ë hai lÇn truyÒn lµ rÊt
nhá), nhng rÊt chËm. Kh«ng nh÷ng thêi gian truyÒn t¨ng lªn gÊp
®«i mµ cßn cÇn thªm thêi gian ®Ó so s¸nh tõng bÝt.
Nhng thay v× ph¸t l¹i toµn bé d÷ liÖu, mét nhãm bÝt ng¾n h¬n
®îc thªm vµo cuèi mçi ®¬n vÞ d÷ liÖu. Kü thuËt nµy gäi lµ d thõa
v× c¸c bÝt thªm vµo lµ thõa so víi th«ng tin cÇn truyÒn. Chóng sÏ
®îc lo¹i bá ngay sau khi qu¸ tr×nh söa sai kÕt thóc.
Ph¸t hiÖn sai dïng ý tëng d thõa theo nghÜa mét sè bÝt ®îc
thªm vµo nh»m ph¸t hiÖn lçi.
H×nh 9.4 minh häa viÖc dïng c¸c bÝt d ®Ó kiÓm tra sù chÝnh
x¸c cña ®¬n vÞ d÷ liÖu. Mçi khi d÷ liÖu sinh ra , nã ®îc ®a qua
mét thiÕt bÞ ph©n tÝch vµ thªm vµo c¸c phÇn d thÝch hîp. Sau
®ã, mçi ®¬n vÞ d÷ liÖu t¨ng lªn vµi bÝt (nh h×nh minh häa lµ 7
bÝt) råi qua ®êng truyÒn tíi thiÕt bÞ t hu. M¸y thu sÏ ®a toµn bé
d÷ liÖu thu ®îc qua mét phÇn kiÓm tra. NÕu d÷ liÖu ®ã kh«ng
cã lçi nghiªm träng th× phÇn d÷ liÖu mang th«ng tin sÏ ®îc t¸ch
ra mµ phÇn d sÏ ®îc lo¹i bá.
ý tëng thªm vµo mét lîng th«ng tin thõa ®Ó so s¸nh lµ mét ý t-
ëng hay.
75
H×nh 9.4: Sù d
thõa
Cã 4 kiÓu kiÓm tra lçi dùa vµo sù d thõa ®îc sö dông trong
truyÒn d÷ liÖu: kiÓm tra d thõa däc (Vertical Redundency Check -
VRC) ( cßn gäi lµ kiÓm tra ch½n lÎ), kiÓm tra d thõa theo chiÒu
dµi (Longitudinal Redundency Check - VRC), kiÓm tra d thõa vßng
(Cyclic Redundency Check - CRC) , vµ tæng kiÓm tra (checksum).
ba kiÓu ®Çu tiªn, VRC, LRC vµ CRC thêng ®îc thùc hiÖn ë tÇng
vËt lý ®Ó dïng trong tÇn liªn kÕt d÷ liÖu. KiÓu thø t, tæng kiÓm
tra, ®îc dïng chñ yÕu ë c¸c líp trªn. (Xem h×nh 9.5)
76
ch½n. Sau ®ã hÖ thèng sÏ truyÒn toµn bé sè bÝt ®ã qua ®êng
truyÒn m¹ng. Khi nã tíi ®Ých, bªn nhËn sÏ ®a chóng qua bé phËn
kiÓm tra ch½n. NÕu nã nhËn ®îc 11100001, nã ®Õm ®îc 4 bÝt
1, mét sè lÎ, vµ ®¬n vÞ d÷ liÖu nµy ®îc ®i tiÕp. Nhng chuyÖn
g× sÏ x¶y ra khi ®¬n vÞ d÷ liÖu nµy bÞ lçi trªn ®êng truyÒn?
Thay v× 11100001, bªn nhËn l¹i thu ®îc 11100101? Trêng hîp
nµy, khi bé phËn kiÓm tra lçi ®Õm sè bÝt 1, nã thÊy lµ 5 bÝt, lÎ.
Bªn thu sÏ biÕt ®îc r»ng ®á bÞ lçi bÝt nµo ®ã trong ®¬n vÞ d÷
liÖu vµ nã tõ chèi kh«ng nhËn ®¬n vÞ d÷ liÖu nµy.
Trong kiÓm tra VRC, BÝt ch½n lÎ ®îc thªm vµo ®¬n vÞ d÷
liÖu sao cho tæng sè bÝt 1 lµ ch½n.
Chó ý r»ng ®Ó ®¬n gi¶n hãa, chóng ta th¶o luËn ë ®©y kiÓm
tra ch½n, tøc lµ sè bÝt 1 lµ ch½n. Mét sè hÖ thèng cã thÓ kiÓm
tra lÎ, víi sè bÝt 1 lµ lÎ. Nguyªn lý lµ gièng nhau chØ cã tÝnh to¸n
cô thÓ th× kh¸c.
VÝ dô....
77
Thùc hiÖn
VRV cã thÓ ph¸t hiÖn tÊt c¶ c¸c lçi bÝt ®¬n. Nã chòng cã thÓ
ph¸t hiÖn lçi chïm nÕu tæng sè bÝt sai lµ lÎ (1,3,5,...). XÐt trêng
hîp chóng ta cã mét ®¬n vÞ d÷ liÖu ®îc kiÓm tra ch½n, víi tæng
sè bÝt 1, bao gåm c¶ bÝt kiÓm tra, lµ 6: 1000111011. NÕu bÊt kú
ba bÝt nµo sai, sè bÝt 1 sÏ lµ lÎ vµ lçi ®îc ph¸t hiÖn:
1111111011:9, 0110111011:7, 1100010011:5 - tÊt c¶ ®Òu lÎ. Bé
kiÓm tra VRC sÏ ®a ra sè bÝt 1 vµ ®¬n vÞ d÷ liÖu sai sÏ bÞ tõ
chèi. Trêng hîp sè bÝt sai lµ lÎ hoµn tßan t¬ng tù.
Tuy nhiªn nÕu 2 bÝt cña ®¬n vÞ d÷ liÖu bÞ thay ®æi:
1110111011:8, 1100011011:6, 1000011010:4. Trong trêng hîp sè
bÝt 1 trong ®¬n vÞ d÷ liÖu vÉn lµ ch½n, VRC sÏ tinh to¸n ra kÕt
qu¶ ch½n mÆc dÇu ®¬n vÞ d÷ liÖu cã hai lçi. VRC kh«ng ph¸t
hiÖn ®îc lçi nÕu tæng sè bÝt sai lµ ch½n. NÕu hai bÝt bÞ sai
trong khi truyÒn ®¬n vÞ d÷ liÖu sÏ ®i qa ®îc phÇn kiÓm tra dï
nã vÉn bÞ lçi, hoµn toµn t¬ng tù ®èi víi trêng hîp sã bÝt sai lµ
ch½n.
VRC cã thÓ ph¸t hiÖn ®îc tÊt c¶ c¸c lçi bÝt ®¬n. Nã cã thÓ
ph¸t hiÖn ®îc lçi chïm nÕu tæng sè bÝt lçi trong mçi ®¬n vÞ d÷
liÖu lµ lÎ.
78
VÝ du:,,,,
Thùc hiÖn:
LRC t¨ng kh¶ n¨ng ph¸t hiÖn lçi chïm. Nh chóng ta ®á tr×nh bµy
trong vÝ dô tríc, LRC cña n bÝt cã thÓ dÔ dµng ph¸t hiÖn lçi cña n
bÝt . Lçi chïm cña h¬n n bÝt cung ®îc ph¸t hiÖn bëi LRC víi x¸c
suÊt rÊt cao. Tuy nhiªn, cã mét kiÓu lçi kh«ng ph¸t hiÖn ®îc, nÕu
hai bÝt trong mét ®on vÞ d÷ liÖu bi lçi vµ vµ hai bÝt nµy trong
cïng mét trÝ bÞ sai vµ hai bÝt ë mét ®¬n vÞ d÷ liÖu kh¸c còng
bÞ sai th× kiÓm tra LRC kh«ng ph¸t hiÖn ®îc. VÝ dô xÐt trêng hîp
hai ®¬n vÞ d÷ liÖu: 11110000 vµ 11000011. NÕu hai bÝt ®Çu
vµ hai bÝt cuèi cña chóng bÞ ®æi thµnh 01110001 vµ 01000010,
c¸c lçi nµy kh«ng bÞ ph¸t hiÖn bëi LRC.
79
râ qu¸ tr×nh nµy, chóng ta sÏ xem xÐt tõng buíc mét. H×nh 9.8
cung cÊp mét s¬ ®å 3 bíc cña qu¸ tr×nh nµy.
80
Bíc 1: Mét sè n+1 bit cho tríc (divisor). Mét chuçi n bÝt 0 ®îc
thªm vµo ®¬n vÞ d÷ liÖu.
Bíc 2: Chia ®¬n vÞ d÷ liÖu (sau khi ®á thªm c¸c sè 0 vµo) cho
sè x¸c ®Þnh tríc (divisor). D trong phÐp chia nµy lµ CRC.
Bíc 3: LÊy CRC bao gåm n bÝt nhËn ®îc tõ bíc 2 thay cho chuçi
bÝt 0 thªm vµo cuèi ®¬n vÞ d÷ liÖu. Chó ý r»ng CRC cã thÓ chøa
toµn 0.
§¬n vÞ d÷ liÖu sÏ ®Õn bªn thu tríc, tiÕp theo lµ CRC. Bªn thu sÏ
xö lý toµn bé chuçi nµy nh lµ mét ®¬n vÞ d÷ liÖu vµ nã ®îc chia
cho cïng mét sè cho tríc ®Ó t×m CRC . NÕu chuçi ®ã bÞ thay
®æi trong qu¸ tr×nh truyÒn, th¬ng cña phÐp chia ®ã cã d kh¸c
kh«ng vµ d÷ liÖu kh«ng ®îc chÊp nhËn.
Bé sinh CRC
Bé sinh CRC dïng phÐp chia ®ång d 2. H×nh 9.9 minh häa qu¸
tr×nh nµy. Trong bíc ®Çu tiªn, ®em 4 bÝt ®Çu cña sè bÞ chia trõ
®i sè chia (4bÝt). PhÐp trõ nµy lµ kh«ng nhí. Trong vÝ dô cña
chóng ta lµ 1001 trõ ®i 1101 cßn l¹i 100, sè kh«ng bªn tr¸i nhÊt
bÞ lo¹i bá.
81
Hinhf 9.9: Chia c¬ sè 2 trong bé sinh CRC
BÝt (cha tham gia vµo phÐp trõ) tiÕp theo cña sè bÞ chia ®îc h¹
xuèng ®Ó sè bÝt cña phÇn d b»ng sè bÝt cña sè chia. Bëi vËy bíc
tiÕp theo lµ: 1000-1101, kÕt qu¶ lµ 101,...
Trong qu¸ tr×nh nµy, sè chia lu«n lu«n b¾t ®Çu b»ng bÝt 1; sè
chia sÏ ®îc trõ ®i bëi phÇn ®Çu tiªn cña sè bÞ chia/sè d mµ cã
®é dµi b»ng víi nã; sè chia chØ cã thÓ bÞ trõ ®i bëi sè bÞ chia/sè
d mµ cã bÝt tr¸i nhÊt b»ng 1. BÊt kú lóc nµo mµ bÝt tr¸i nhÊt cña
sè bÞ chia/sè d b»ng 0 th× mét chuçi 0 dµi ®óng b»ng ®é dµi
cña sè chia sÏ ®îc thay thÕ sè chia ( Lu ý r»ng chóng ta ®ang xö
lý víi chuçi bÝt chóe kh«ng ph¶i gi¸ trÞ nªn 0000 kh¸c 0). Chó ý
nµy lµm cho bÊt kú bíc nµo phÐp trõ bªn tr¸i nhÊt lu«n lµ 0-0
hoÆc 1-1, ®Òu cho kÕt qu¶ lµ 0. Bëi vËy sau phÐp trõ, bÝt tr¸i
nhÊt cña kÕt qu¶ lu«n lµ 0, nã cã thÓ bÞ lo¹i bá, bÝt tiÕp theo cña
sè bÞ chia/sè d ®îc h¹ xuèng nèi vµo phÇn d. Chó ý r»ng chØ bÝt
®Çu tiªn ®îc lo¹i bá -nÕu bÝt thø hai b»ng 0 nã vÉn ®îc gi÷ l¹i, vµ
sè bÞ chia/sè d cña bíc tiÕp theo sÏ b»ng 0. TiÕn tr×nh nµy ®îc
lÆp l¹i cho ®Õn hÕt c¸c bÝt cña sè bÞ chia.
C¸c ®a thøc
Bé sinh CRC thuêng ®îc biÓu diÔn kh«ng ph¶i lµ chuçi c¸c bÝt
1 hoÆc 0 mµ lµ mét ®a thøc ®¹i sè. (xem h×nh 9.11). C¸ch biÓu
diÔn ®a thøc cã Ých ë hai khÝa c¹nh sau: ng¾n gän vµ cã thÓ
82
dïng ®Ó chøng minh c¬ së to¸n häc. ( §iÒu nµy n»m ngoµi ph¹m
vi quyÓn s¸ch nµy)
83
cã sè bÝt sai lµ lÎ. (ViÖc chøng minh n»m ngoµi ph¹m vi quyÓn
s¸ch nµy)
VÝ dô 9.5:...
Thùc hiÖn
H×nh 9.13: C¸c ®a thøc chuÈn
CRC lµ ph¬ng ph¸p ph¸t hiÖn lçi rÊt hiÖu qu¶. NÕu ®a thøc ®îc
chän theo c¸c nguyªn t¾c ®á nªu trªn:
a. CRC cã thÓ ph¸t hiÖn c¸c lçi chïm cã sè bÝt sai lÎ.
b. CRC cã thÓ ph¸t hiÖn tÊt c¶ c¸c lçi chïm cã ®é dµi nhá h¬n
hoÆc b»ng bËc cña ®a thøc.
c. CRC cã thÓ ph¸t hiÖn c¸c lçi chïm cã ®é dµi lín h¬n bËc cña
®a thøc víi x¸c suÊt rÊt cao
VÝ dô 9.6
84
KiÓm tra Checksum
Bªn thu sÏ chia ®¬n vÞ d÷ liÖu gièng nh trªn, céng tÊt c¶ c¸c
®o¹n l¹i vµ lÊy phÇn bï kÕt qu¶ thu ®îc trong phÐp céng. NÕu
d÷ liÖu bªn nhËn thu ®îc lµ ®óng th× tæng cña tÊt c¶ c¸c ®o¹n
vµ trêng tæng kiÓm tra b»ng 0. NÕu kÕt qu¶ kh¸c kh«ng, gãi tin
cã lçi vµ bªn thu kh«ng chÊp nhËn nã ( xem phô lôc C)
NhËn
86
0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1
87