You are on page 1of 51

THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

ChiÕu c Çu hiÒn
Ng« Th×NhËm
a ) Môc t iª u bµi hä c : Gióp häc sinh
- HiÓu ®­î c tÇm t­ t­ ëng mang tÝnh chiÕn l­ î c, chñ tr­ ¬ng tËp hî p nh© n tµi ®Óx© y
dùng ®Êt n­ í c cña vua Quang Trung, mét nh© n vËt kiÖt xuÊt trong lÞch sö n­ í c ta.
Qua ® ã, HS nhËn thøc ®­î c tÇm quan träng cña nh© n tµi ®èi ví i quèc gia.
- HiÓu thªm ®Æ c® iÓm cña thÓchiÕu, mét thÓv¨n nghÞluËn trung ®¹i
B) Ph­ ¬ng t iÖn vµ c ¸ c h t høc t iÕn hµnh d¹ y - hä c
I) Ph­ ¬ng tiÖn:
- Sö dông SGK, SGV, vµ c¸c tµi liÖu tham kh¶o kh¸c
- øng dông c«ng nghÖth«ng tin (nÕu cã ®iÒu kiÖn)
II) C¸ch thøc tiÕn hµnh d¹y häc:
- TiÕn hµnh d¹y häc theo ph­ ¬ng ph¸p ®èi tho¹i, tÝch hî p
C) TiÕn t r ×nh t æc høc d¹ y - hä c
I) æn ® Þnh lí p
II) KiÓmtra bµi
1) KiÓm tra bµi cò
2) KiÓm tra sù chuÈn bÞbµi mí i cña häc sinh
III) Bµi mí i
1) Lêi dÉn: GV cã thÓgií i thÖu bµi mí i b»ng c¸ch yªu cÇu HS nhí l¹i mét
t¸c phÈm ® ­ î c viÕt theo thÓlo¹i chiÕu ®· häc ë THCS
2) TiÕn tr× nh d¹y - häc:
Ho¹t ®éng cña thÇy vµtrß Néi dung bµi häc
Ho¹t ®éng 1: H­ í ng dÉn HS t× m I)TiÓu dÉn
hiÓu phÇn tiÓu dÉn. 1)T¸c gi¶:
Thao t¸c1: Dùa vµo phÇn tiÓu dÉn - HiÖu: Hy Do· n
SGK, tr× nh bµy nh÷ng nÐt ®¸ng chó - Quª: T¶ Thanh Oai ( Hµ Néi)
ý vÒt¸c gi¶? - § ç tiÕn sÜn¨m 1775
- Lµm quan thêi Lª, sau ra gióp T© y S¬n
Thao t¸c 2: Dùa vµo phÇn tiÓu dÉn 2)T¸c phÈm“ChiÕu cÇu hiÒn”
SGK vµ nh÷ng kiÕn thøc ®· häc ë -ThÓv¨n: ChiÕu: lµ mét lo¹i c«ng v¨n hµnh
cÊp 2 vÒ thÓ lo¹i chiÕu, h· y tr× nh chÝnh do vua truyÒn xuèng
bµy ® «i nÐt vÒt¸c phÈm “ChiÕu cÇu - Hoµn c¶nh ra ® êi: Tr­ í c th¸i ® é hoµi Lª
hiÒn”? cña mét sè sÜphu B¾ c Hµ, Quang Trung ®·
( ThÓlo¹i? Hoµn c¶nh ra ® êi) giao cho Ng« Th× NhËm thay m× nh viÕt
* GV gií i thiÖu thªm vÒ bèi “ChiÕ u cÇu hiÒn” ® Ókªu gäi nh÷ ng ng­ êi tµi
c¶nh lÞch sö khi bµi chiÕu ra ® êi ®øc ra lµm viÖc gióp d© n, gióp n­ í c.
còng nh­ l­ u ý HS néi dung t­
t­ ëng cña bµi chiÕu lµ cña vua
Quang Trung cßn ng­ êi biÓu hiÖn lµ II)§ äc - hiÓu v¨n b¶n:
Ng« Th×NhËm
Ho¹t ®éng 2: H­ í ng dÉn HS ®äc - 1)KÕt cÊu v¨n b¶n: 4 phÇn
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Người soạn : Lê Thị Ngọc Hòa
Đặng Phúc Hậu
Trang Thị Huyền Trinh
Ngày soạn : 08 – 8 - 2007 Tuần : 4
Tiết : 11
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC - Chương trình CHUẨN lớp 11
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
( Sa hành đoản ca )
Cao Bá Quát
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh :
- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi
nhưng tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ Bài ca ngắn đi
trên bãi cát biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ
của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lý giải hành động khởi nghĩa về của ông về
sau vào năm 1854.
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật cổ thể và nhịp
điệu, hình ảnh,…Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng, phục vụ cho việc chuyển
tải nội dung.
B. Phương tiện và cách thức tiến hành
I. Phương tiện : Sgk, Sgv, Thiết kế giáo án, các tranh ảnh liên quan đến bãi cát và con
người đi trên bãi cát
II. Cách thức tiến hành : Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ, phát vấn, nêu
vấn đề cho học sinh trao đổi, thảo luận, kết hợp với lời bình giảng chọn lọc.
C. Tiến hành tổ chức dạy học
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
II. Giới thiệu bài mới: Giới thiệu cho hs một số bức tranh có con đường với nhưng bãi
cát dài và con người đi trên đó. Hoặc giới thiệu vài nét về Cao Bá Quát và thời đại ông
sống. Từ đó dẫn vào bài học.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt


Hoạt động 1 : Hướng dẫn I. Tìm hiểu chung
học sinh tìm hiểu tác giả, bài 1. Tác giả (1809 - 1855)
thơ - Cao Bá Quát tự Chu Thần, hiêụ Mẫn Đường, Cúc
Thao tác 1: Từ Tiểu dẫn Sgk, Hiên
em hãy nêu những nét chính - Quê quán : huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay
về tác giả Cao Bá Quát ? thuộc quận Long Biên, Hà Nội)
- Từng tham gia cuộc khởi nghĩa chống triều đình
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

Sau đó Gv chốt lại một số vấn nhà Nguyễn và mất vào năm 1855 trong một trận
đề về cuộc đời CBQ, về hoàn đánh.
ảnh xã hội lúc bấy giờ, về đặc - Đường thi cử lận đận, chỉ đỗ cử nhân vào năm 1831,
điểm thơ văn CBQ. nhiều lần vào kinh đô Huế thi Hội nhưng không đỗ.
- Là nhà thơ có tài năng, bản lĩnh và có cá tính
- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế
độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng
khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổ
mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỷ
XIX.
Thao tác 2 : Bài ca ngắn đi 2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
trên cát ra đời trong hoàn - Được làm trong những lần đi thi Hội, qua các tỉnh
cảnh nào ? miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng
Trị.
Thao tác 3 : Hỏi học sinh bài 3. Thể loại
thơ được làm theo thể loại - Bài thơ được viết theo thể hành, một thể thơ cổ có
nào? Sau đó giáo viên giới tính chất tự do phóng khoáng, không gò bó về số câu,
thiệu vài nét về thể loại thơ độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu.
cổ thể.

Hoạt động 2 : Hướng dẫn II. Đọc - hiểu bài thơ


học sinh đọc - hiểu bài thơ
Thao tác 4 : Tổ ch ức cho
học sinh đọc diễn cảm bài
thơ. Nêu yêu cầu đọc bài thơ :
Chú ý cách ngắt nhịp do các
câu dài ngắn khác nhau để
thấy được các hình ảnh thơ và
tâm trạng của tác giả.
- Gọi 1 học sinh đọc phần
phiên âm, 1 học sinh đọc
phần dịch thơ.
- Giáo viên nhận xét việc đọc
của học sinh và đọc lại phần
dịch thơ.
Thao tác 5 : Cảm nhận chung
của em sau khi đọc xong bài
thơ?
Học sinh có thể trả lời với
nhiều cảm nhận khác nhau.
Sau đó gv chốt lại : bài thơ
thể hiện cảm xúc, suy tư của
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

con ng ười đi trên bãi cát.

Thao tác 6 : những cảm xúc


suy tư ấy được thể hiện qua
những hình ảnh, chi tiết nào
trong bài thơ?
Học sinh có thể trả lời : hình 1. Hình ảnh bãi cát và con đường
ảnh bãi cát và con đường. - Ý nghĩa tả thực
Thao tác 7 : Hãy tìm trong + Bãi cát dài - lại dài
bài thơ những câu thơ nêu lên + Đi một bước – lùi một bước
hình ảnh và đặc điểm của bãi + Đứng làm chi trên bãi cát
cát? → Hình ảnh bãi cát dài mênh mông bãi cát này nối
Thao tác 8 : Hình ảnh bãi cát tiếp bãi cát khác, gợi ra một con đường như bất tận,
gợi lên cho chúng ta những mờ mịt, vô vàn gian lao vất vả, đầy thử thách.
cảm nhận gì?
Thao tác 9 : sau khi hs trả
lời, gv bình giảng về hình ảnh
thực của bãi cát trong bài thơ.
Thao tác 10 : Hình ảnh bãi - Ý nghĩa tượng trưng
cát trong bài thơ không chỉ là Con đường công danh của tácgiả
hình ảnh tả thực mà còn + Bãi cát
mang ý nghĩa tượng trưng. Ý Đường đời bế tắc đối với tầng lớp trí
nghĩa tượng trưng đó là gì? thức trong xã hội phong kiến .
- Gv có thể giới thiệu thêm → Bãi cát là hình ảnh tượng trưng về con đường
trong thi ca Trung Quốc và đời, con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và
Việt Nam thời trung đại, hình của biết bao trí thức đương thời .
tượng con đường (chữ Hán :
lộ, đồ) khá phổ biến nhưng ý
nghĩa ở mỗi trường hợp cụ
thể lại khác nhau.
- Gv có thể thuyết giảng mở
rộng, liên hệ thêm : có thể nói
bãi cát không chỉ tượng trưng
về con đường đời, con đường
công danh nhọc nhằn của trí
thức đương thời mà cho cả trí
thức mọi thế hệ. Những điều
mà CBQ đặt ra thời bấy giờ
đến này vẫn còn ý nghĩa.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

Thao tác 11 : Hình ảnh con 2. Hình ảnh người đi đường và tâm sự của tác giả
người đi trên đường được th ể - Hình ảnh người đi đường
hiện qua những câu thơ nào? + Khồng học – tiên ông phép ngủ
đó là hình ảnh con người như Trèo đèo, lội suối - giận khôn vơi!
thế nào? → thể hiện nỗi chán nản của tác giả vì tự mình hành
Thao tác 12 : Chia nhóm để hạ mình theo đuổi công danh.
thảo luận vấn đề: Bốn câu
thơ tiếp theo tác giả tiếp tục
đề cập đến danh lợi (gv đ ọc
4 câu thơ tiếp theo). Qua 4
câu thơ ấy tác giả muốn nói
gì về danh lợi? tất tả
+ Danh lợi say (nhiều), tỉnh (ít)
ngược xuôi
→ Sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời.
Nhận định mang tính khái quát về những kẻ ham danh
lợi đều phải chạy ngược xuôi nhọc nhằn được nhà thơ
minh họa bằng hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán
rượu ngon đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi
sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ rượu
làm say người.
Thao tác 13 : Trước những - Tâm sự của tác giả
phường danh lợi như vậy tác + Có nên đi tiếp
giả đã thể hiện thái độ như + Hay từ bỏ
thế nào? Cách dùng những + Nếu đi tiếp – không biết phải đi thế nào
câu hỏi, câu cảm thán trong + Tính sao đây?
bài thơ có tác dụng gì? → Những câu hỏi, những câu cảm thán thể hiện nỗi
Gv chốt lại : ông khinh lòng, sự băn khoăn, phân vân trong lòng tác giả. Nỗi
thường phường danh lợi, chỉ bế tắc và tuyệt vọng phủ trùm lên cả người đi cả bãi
say sưa với bả vinh hoa phú cát dài.
quý. Từ đó ông bắt đầu có → Thể hiện mâu thuẫn giữa lí tưởng khát vọng sống
những suy nghĩ khác. Những cao đẹp với hiện thực đen tối mù mịt. Từ đó tác giả
suy nghĩ ấy được thể hiện qua nhận thấy cần phải thoát khỏi vòng danh lợi vô nghĩa;
những câu thơ nào? đó là cần phải từ bỏ lối thi cử truyền thống là đỗ đạt để làm
những suy nghĩ gì? Từ đó cho quan. Tầm tư tưởng cao của Cao Bá Quát chính là ở
thấy gì về tầm tư tưởng của chỗ đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học
tác giả? khoa cử, của con người công danh theo lối cũ.

Thao tác 14 : Nhịp điệu - Nhịp điệu trong bài thơ được tạo nên bởi những yếu
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

trong bài thơ được tạo nên + Sự thay đổi độ dài của các câu thơ
bởi những yếu tố nào? Nó có + Cách ngắt nhịp khác nhau của các câu thơ:
ý nghĩa gì trong việc thể hiện 2 /3 (trường sa / phục trường sa), 3/5 (quân bất học /
cảm xúc, suy tư của tác giả? tiên gia mỹ thụy ông), 4/3 (phong tiền tửu điếm / hữu
(học sinh thảo luận) mỹ tửu)
- Từng cặp đối xứng với số lượng chữ không đều : 5
chữ, 7 chữ, 8 chữ
→ Tạo nên nhịp điệu của bài thơ diễn đạt sự gập
ghềnh, trục trặc của những bước đi trên bãi cát dài,
tượng trưng cho con đường công danh đáng chán
ghét.

Hoạt động 3 : Hướng dẫn III.Tổng kết bài học


học sinh củng cố bài học Bài ca ngắn đi trên cát thể hiện tâm trạng bi phẫn
Thao tác 15 : Yêu cầu hs của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, hiểm trở, mờ mịt,
khát quát lại những nội dung phản ánh một xã hội đen tối, đầy hiểm họa đối với
và nghệ thuật chính của bài người tài hoa, đánh dấu sự thức tỉnh, nhìn lại con
thơ. đường công danh truyền thống. Những câu hỏi,
- Cho hs đọc lại phần ghi nhớ những câu cảm thán, nhịp điệu của bài thơ góp phần
Sgk. diễn tả thành công những cảm xúc suy tư của nhân
- Nhấn mạnh cho hs về việc vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở.
sau khi học xong bài thơ này
ta học được gì về nhân cách
của nhà thơ Cao Bá Quát.

IV. Luyện tập, nâng cao, dặn dò


1. C âu h ỏi kiểm tra đánh giá : Qua bài thơ anh/chị hãy lý giải vì sao Cao Bá Quát đã
khởi nghĩa chống nhà Nguyễn.
2. Dặn dò : chuẩn bị bài : Luyện tập thao tác lập luận phân tích

TRƯỜNG THPT BC NGÔ QUYỀN ĐỌC VĂN:


ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


Giúp HS:
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
- Cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô
đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của
nhà thơ với thiên nhiên, với cuộc sống và con người.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, cảu tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa
của một nhà thơ mới.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo
- Gv dạy theo cách gợi dẫn: dẫn dắt HS nhập vào cảnh ngộ và tâm trạng của tác giả để cảm
hiểu từng ý thơ; khơi gợi cho HS phát hiện những tầng lớp ý nghĩa sâu xa trong từng chi tiết,
hình ảnh thơ.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I. Ổn định tổ chức lớp
II. Kiểm tra bài cũ:
Kết hợp trong quá trình học bài mới
III. Giới thiệu bài mới: Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ tiêu biểu của Hàn Mặc
Tử trong phong trào thơ mới. Chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1:Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung


Thao tác 1: GV gọi HS đọc phần tiểu 1. Tác giả:
dẫn a. Cuộc đời:
Thao tác 2: Trình bày những nét chính - Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là
về cuộc đời và đặc điểm sáng tác của Nguyễn Trọng Trí, quê ở Lệ Mĩ, Đồng Hới,
nhà thơ Hàn Mặc Tử? Quảng Bình
- Ông đã từng sống ở Huế
- Năm 1936 mắc bệnh phong và mất tại trại
(Học sinh làm việc, sau đó trình bày phong Quy Hoà (1940)
ý chính và gạch chân trong SGK) b. Sự nghiệp sáng tác
- Ông làm thơ từ năm 14 tuổi với các bút danh:
Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh …
- Bắt đầu bằng thơ cổ điển Đường luật
- Diện mạo thơ phức tạp và đầy bí ẩn nhưng lại
chứa đựng một tình yêu đến đau đớn hướng về
cuộc đời trần thế.
- Tác phẩm chính: (SGK)
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
2. Về bài thơ:
Thao tác 3: Vị trí và cảm hứng sáng - Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên là Ở đây thôn
tác của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ? Vĩ Dạ. In trong tập Thơ Điên (1938)
Gv bổ sung: Bài thơ được gợi cảm - Cảm hứng sáng tác: Bài thơ được gợi cảm
hứng từ bức ảnh (kèm theo lời thăm hứng từ một mối tình của Hàn Mặc Tử với một
hỏi) do Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho - cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ
người mà ông vẫn thầm yêu trộm nhớ
bằng một tình yêu đơn phương, vô
vọng, qua một khoảng cách thời gian
và không gian xa vời.

Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ II. Đọc - hiểu văn bản

Thao tác 1: GV gọi HS đọc – GV đọc 1. Khổ một:


lại. - Sao anh không về chơi thôn Vĩ?→ câu hỏi tu
Thao tác 2: Em có nhận xét gì về khổ từ:
thơ đầu? Tác giả sử dụng biện pháp + Vừa như một lời trách móc dịu dàng
nghệ thuật gì ở câu đầu? Tác dụng và ý + Hàm ý tiếc nuối nhẹ nhàng
nghĩa của biện pháp nghệ thuật đó? → Gợi sự tò mò ám ảnh về thôn Vĩ
Thao tác 3:
∙Thôn Vĩ được hiện lên qua những chi - Thôn Vĩ Dạ hiện lên:
tiết nào? + Nắng hàng cau - nắng mới lên: Cái nắng ấm
∙ Hai chữ mướt xanh gợi cho em ấn áp, rực rỡ, tinh khôi.
tượng gì? Tác giả sử dụng biện pháp + Vườn: Mướt xanh → là xanh trong, xanh lọc,
nghệ thuật gì ở câu thơ này? một màu xanh mỡ màng, non tơ, óng mượt.
Màu xanh = màu ngọc → cách so sánh lạ. →
Gợi ấn tượng về một vườn cây lá còn ướt đẫm
sương đêm dưới sắc nắng tinh nguyên của buổi
∙ Em có suy nghĩ gì về hai nét vẽ lá sáng tạo nên một màu cho vườn cây là màu
trúc - mặt chữ điền ? ngọc.
∙ Khuôn mặt chữ điền đó xuất hiện với + Lá trúc che ngang mặt chữ điền
tư thế như thế nào? Lá trúc: thanh mảnh, mềm mại
Mặt chữ điền: khoẻ mạnh, chất phác, phúc hậu
∙ Em có nhận xét chung gì về bức tranh → Hai nét vẽ tưởng là tương phản nhau nhưng
thôn Vĩ được miêu tả ở khổ thơ này? lại kết hợp hài hoà với nhau để tạo nên một nét
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
duyên ngầm
⇒ Cái đẹp của Vĩ Dạ là cái đẹp thơ mộng,
trong sáng, trinh nguyên. Đó còn là cái đẹp của
một tâm hồn trong sáng, thánh thiện, một trái
tim tha thiết với tình người, tình đời. Trong trái
tim ấy không thể thiếu vắng hình bóng của
Thao tác 4: người con gái Vĩ Dạ mà hơn một lần Hàn Mặc
∙ Em có cảm nhận gì ở khổ thơ thứ hai Tử đã yêu thầm lặng lẽ.
này?
GV: Đến khổ thơ thứ hai mạch cảm 2. Khổ hai:
xúc của nhà thơ bỗng chuyển đột ngột,
cũng là Vĩ Dạ nhưng như một thế giới - Hình ảnh buồn, hiu quạnh
hoàn toàn khác - một thế giới buồn
vắng đến dễ sợ. Buồn từ nhịp thơ cho
đến hình ảnh thơ
∙ Những hình ảnh được hiện lên trong
khổ thơ như thế nào?
∙ Hai chữ buồn thiu gợi cho em ấn
tượng gì?
∙ Hình ảnh hoa bắp lay gợi lên điều gì?
GV bổ sung: Thông thường gió, mây + Gió – mây: chìa lìa, phân li
và dòng sông vẫn đi với nhau: gió thổi
mây bay và nhờ gió mà dòng sông mới + Dòng nước - buồn thiu: Dòng sông như bất
có sóng. Còn ở đây đã có sự chia lìa động, không muốn trôi chảy, như đánh mất đi
đôi ngã. Sự chuyển động ngược chiều sự sống của mình.
của gió mây làm tăng thêm cái trống + Hoa bắp lay: Sự lay động rất nhẹ
vắng của không gian. Hay đúng hơn,
rất ít mây và gió, nên dòng sông lặng
lẽ buồn thiu và cây cỏ bên bờ chỉ lay
động rất nhẹ
→ Không chỉ là cái buồn của cảnh mà còn là
∙ Em hiểu như thế nào về hình ảnh cái buồn của lòng người.
Sông trăng? Ở đây tác giả dùng nghệ
thuật gì? Biện pháp này có tác dụng
như thế nào trong việc thể hiện tâm - Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
trạng của Hàn Mặc Tử? Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Sông trăng: lấp lánh ánh trăng vàng → Cõi
GV: Tâm hồn nhà thơ cảm thấy cô mộng
đơn, lạc lõng trước cuộc đời thực nên + Hai câu thơ là một loạt những câu hỏi không
ông tìm về với cõi mộng, tìm đến vầng có câu trả lời:
trăng – là người bạn tri kỉ của ông ∙ Thuyền ai?
trong những ngày bệnh tật, là nơi trú ∙ Thuyền có chở trăng không?
ngụ cuối cùng của linh hồn ông để ông ∙ Có chở trăng về kịp tối nay không?
trốn tránh sự truy đuổi của đau thương → Trăng là người bạn thân thiết của nhà thơ →
và cái chết. Tâm hồn day dứt chới với trước cuộc đời.
⇒ Một thế giới hư hư thực thực, đằng sau cái
Thao tác 5: buồn của cảnh vật là chứa đựng một nỗi niềm
∙ So sánh với hai khổ thơ đầu, ở khổ khắc khoải của thi nhân
thơ cuối em có nhận xét gì về trạng
thái tâm hồn của tác giả? Thể hiện ở 3. Khổ ba:
những hình ảnh nào? - Tâm trí của tác giả hoàn toàn chìm vào cõi
mộng
+ Mơ khách đường xa: càng mơ bao nhiêu,
càng xa bấy nhiêu.
∙ Để diễn tả tâm trạng này tác giả một +…trắng quá nhìn không ra:
lần nữa sử dụng biện pháp nghệ thuật + … mờ nhân ảnh
gì? Tác dụng và ý nghĩa của nó? → Tất cả đều mờ mờ, ảo ảo giữa người và cảnh
- Dùng đại từ phiếm chỉ Ai biết tình ai và câu
hỏi tu từ → làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống
vắng, chơi vơi trong tâm hồn tha thiết yêu
Hoạt động 3: Tổng kết bài thơ thương con người và cuộc đời.
Thao tác 1: Từ việc tìm hiểu bài thơ ⇒ Người và cảnh đều chìm vào cõi mộng.
em hãy khái quát ngắn gọn nội dung và III. Tổng kết
nghệ thuật của bài thơ? - Bài thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên
dòng sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng
( HS thảo luận và trình bày trước lớp,
thực - ảo và mở ra bao nỗi niềm cảm xúc, suy
sau đó giáo viên củng cố lại)
tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng với
những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm
tin yêu.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Hoạt động 4: Củng cố - Luyện tập - Bút pháp của bài thơ có sự hoà điệu tả thực,
Thao tác 1: GV gọi HS đọc phần Ghi tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
nhớ, SGK tr.40

IV. Củng cố - Luyện tâp:


1. Củng cố: Với những hình ảnh biểu hiện nội
tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên
Thao tác 2: GV hướng dẫn HS làm bài tưởng, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp
tập 3, SGk,tr.40 về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của
một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
2. Luyện tập:
Bài tập 3, SGK, Tr. 40
Gợi ý: Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ
về tình yêu. Xuyên qua sương khói hư ảo của
tình yêu mơ mộng là tình quê, là tình yêu thiết
tha, đằm thắm với đất nước quê hương. Với
việc khơi gợi lên tình cảm chung của nhiều
người như thế, bài thơ diễn tả tâm trạng riêng
của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi
và lâu bền trong tâm hồn của các thế hệ độc giả.

D. Dặn dò: - Đọc thuộc lòng bài thơ


- Nắm vững nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Soạn bài Chiều tối (Hồ Chí Minh)

● RÚT KINH NGHIỆM


Tuần 19
Tiết 76:
Đọc văn :

HẦU TRỜI
Tản Đà
A - Mục tiêu bài học : Giúp học sinh :
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà: tư tưởng thoát ly, ý
thức về bản ngã “cái tôi” và cá tính “ngông”;
- Nhận thức được những dấu hiệu đổi mới theo khuynh hướng hiện đại hoá của thơ ca
Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX;
- Có kỹ năng cảm nhận thơ trữ tình, bình giảng được những câu thơ đặc sắc.
B - Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành :
Phương tiện : Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Thiết kế giáo án, Sách tham khảo:
 Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, Hà Nội, 1997;
 Tìm hiểu thơ Tản Đà, Xuân Diệu, ( trong sách Tản Đà, Phê bình, bình luận văn
học, NXB Tổng hợp Khánh Hoà, 1991).
 Thơ Tản Đà, những lời bình, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2000.
 Giảng luận về Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu, Bùi Giáng, NXB Tân Việt, 1972)
Cách thức : Kết hợp phát vấn, thảo luận với diễn giảng cuả giáo viên.
C - Tiến trình dạy học :
- 1, Ổn định tổ chức
- 2, Kiểm tra bài cũ và vở soạn bài mới:
- Kiểm tra việc thực hiện bài tập ở nhà.
- Kiểm tra bài cũ:
 Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu.
 Nêu vắn tắt nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- 3, Giới thiệu bài mới: Trong Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh – Hoài Chân),
một cuốn sách nghiên cứu - phê bình xuất sắc về phong trào Thơ mới, tác giả đã trân
trọng mở đầu bằng việc “Cung chiêu anh hồn Tản Đà”. Tuy chưa phải là nhà thơ mới
nhưng với những gì Tản Đà đã đóng góp cho nền thi ca dân tộc, Hoài Thanh đã gọi ông
là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thơ ca” , là “người đã dạo lên những bản đàn cho
một cuộc đại nhạc hội tân kỳ đương sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi
mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật; đặc biệt thể hiện rất rõ “cái tôi” nhà thơ với
những tình điệu cảm xúc mới. Hầu trời là một bài thơ dài biểu hiện rõ những đặc điểm
thơ của Tản Đà.
- 4, Tổ chức bài mới:

Hoạt động của thầy Nội dung cần đạt


và trò
I/. TÌM HIỂU CHUNG:
Hoạt động 1: Hướng dẫn 1) Tác giả Tản Đà (1889-1939):
học sinh đọc và tìm hiểu Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” về các phương diện:
Tiểu dẫn: - Học vấn: Hán học (đang tàn tạ) / Tây học, sáng tác
- Giáoviên yêu cầu bằng quốc ngữ;
học sinh đọc mục Tiểu - Lối sống: xuất thân gia đình quan lại phong kiến / ít
dẫn trong sách giáo khoa chịu khép mình trong khuôn khổ Nho gia;
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

và cho biết những nét cơ - Sự nghiệp văn chương: thuộc lớp người đầu tiên của
bản về Tản Đà và bài thơ Việt Nam sống bằng nghề viết văn, làm báo, sáng tác
Hầu trời. văn chương chủ yếu vẫn theo các thể loại cũ nhưng
Hoạt động 2: Hướng dẫn tình điệu cảm xúc lại rất mới mẻ;
học sinh đọc văn bản:  Tất cả có ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo
- Bài thơ rất dài, có tất của thi sĩ.
cả 114 câu, những câu * Tác phẩm : xem SGK.
chữ lớn chứa đựng 2) Bài thơ Hầu trời:
nội dung cơ bản, phần - Xuất xứ: Được in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu
chữ nhỏ đọc để tham năm 1921, tuyển tập gồm thơ và văn xuôi..
khảo, không phân - Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ XX,
tích. thời điểm mà:
- Giáo viên hướng dẫn + Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu của thời đại;
học sinh đọc diễn + Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù
cảm: phân biệt lời kể hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau.
với lời thoại, cố gắng Người trí thức có lương tri không thể chấp nhận
lột tả tinh thần phóng nhập cuộc, nhưng chống lại nó thì không phải ai
túng, ngông, pha chút cũng có dũng khí để làm.
hài hước, dí dỏm của - Tóm tắt nội dung: Bài thơ có cấu tứ là một câu chuyện
Tản Đà (sẽ đọc từng nhỏ. Đó là chuyện thi sĩ Nguyễn Khắc Hiếu, tức Tản Đà
đoạn gắn với phân lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.Trời và
tích). chư tiên tấm tắc khen hay và hỏi chuyện. Tác giả đã đem
Hoạt động 3: Hướng dẫn những chi tiết rất thực về thơ và chuyện cuộc đời mình,
định hướng cảm nhận bài đặc biệt là cảnh nghèo khó của người sáng tác văn chương
thơ: hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu hiểu tình
- Có thể tóm tắt và kể lại cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
nội dung bài thơ được II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
không (lưu ý yếu tố tự sự 1) Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba đoạn:
của bài thơ)?  7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời lên Thiên đình
- Cách vào đề bài thơ? đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe;
- Cách cấu tứ có gì mới  Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất: Diễn biến cảnh
lạ, đặc biệt? đọc thơ và đối thoại với Trời;
- Nguồn cảm hứng chủ  4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ.
đạo của bài thơ là 2) Cách vào đề bài thơ:
lãng mạn hay hiện - Khổ thơ mở đầu gồm 4 câu có tác dụng gây nghi vấn,
thực? gợi tò mò cho người đọc: Chuyện có vẻ như mộng mơ,
- So với thơ ca trung bịa đặt “chẳng biết có hay không", nhưng dường như
đại, gần nhất là các lại là thật:
bài thơ của những chí - Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu;
sĩ yêu nước hồi đầu - Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn,
thế kỷ vừa mới được củng cố niềm tin, gây ấn tượng là chuyện có thật hoàn
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

học, bài thơ này có gì toàn: “Vào đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ đặt vấn đề cho
mới lạ không? nó khách quan, nghi ngờ theo khoa học, để ba câu sau
Hoạt động 4: Hướng dẫn toàn là khẳng định, ăn hiếp người ta” (Xuân Diệu, Lời
học sinh cảm nhận nội giới thiệu - Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội,
dung và nghệ thuật của 1986)
bài thơ:  Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ, gợi
- Thao tác 1: Giáo viên trí tò mò, độc đáo và có duyên.
yêu cầu một học sinh đọc 3) Diễn biến câu chuyện: Cảnh đọc thơ cho
khổ đầu bài thơ và trả lời Trời và chư tiên nghe: (trọng tâm)
câu hỏi: Cách vào đề của - Thái độ của tác giả khi đọc thơ:
bài thơ gợi cho người  Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây
đọc cảm giác như thế  Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối...
nào về câu chuyện mà - Thái độ của chư tiên khi nghe thơ: mỗi tiên nữ một
tác giả sắp kể? Hãy phân phản ứng khác nhau Tâm, Cơ, Hằng Nga, Chức Nữ,
tích khổ thơ để làm rõ Song Thành, Tiểu Ngọc: ao ước tranh nhau dặn...;
điều đó. phản ứng chung: rất xúc động; tán thưởng và hâm mộ:
- Thao tác 2: Cho một cùng vỗ tay:
học sinh đọc một đoạn - Thái độ của Trời:
từ “Chư tiên ngồi quanh  Đánh giá cao;
đã tĩnh túc” đến “Đọc  Không tiếc lời tán dương:
xong mỗi bài cũng vỗ Văn thật tuyệt, Văn trần được thế chắc có ít / Nhời văn
tay”. Sau đó, nêu vấn đề chuốt đẹp như sao băng ! / Khí văn hùng mạnh như
để học sinh suy nghĩ, tự mây chuyển! / Êm như gió thoảng, tinh như sương! /
phân tích và thảo luận: đẫm như mưa sa, lạnh như tuyết!”....
+ Tác giả có thái độ như  Câu chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể một cách
thế nào khi kể chuyện? chân thực y như chuyện có thật đã giúp cho người đọc
+ Nghe tác giả đọc thơ, cảm nhận được về:
chư tiên và Trời có + Tâm hồn thi sĩ Tản Đà:
những biểu hiện gì?  Ý thức rất rõ về tài năng của mình, tự giới thiệu rất
+ Qua đoạn thơ, anh / chị cụ thể về mình: tên họ, quê hương, bản quán, đất
cảm nhận được những nước, châu lục;
điều gì về cá tính nhà thơ
 Táo bạo, đường hoàng bộc lộ bản ngã “cái tôi”;
và niềm khao khát chân
 Tìm lên đến tận Trời để khẳng định tài năng của
thành của thi sĩ?
mình trước Ngọc Hoàng Thượng đế và chư tiên, thể
+ Nhận xét về giọng kể
của tác giả? hiện cái “ngông” trong tâm hồn thi sĩ.  Niềm khát
Học sinh làm việc độc khao chân thành trong tâm hồn thi sĩ không bị kiềm
lập với văn bản và phát chế đã biểu hiện một cách thoải mái, phóng túng.
biểu ý kiến cá nhân.  Tình huống “Hầu Trời” quả đã cho nhà thơ một cơ hội
Thao tác 3: Cho một học tuyệt vời để phô bày một cách sảng khoái tài năng của bản
sinh đọc một đoạn từ: thân.
+ Thực tế phũ phàng: Văn chương hạ giới rẻ như bèo,
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

“Bẩm con không dám thân phận nhà văn bị rẻ rúng. Ý thức về thân phận: thi sĩ
man cửa trời” đến không tìm được tri kỷ, tri âm, phải lên đến Thượng giới
“Lòng thông chớ ngại mới được thoả nguyện, như đã từng “Muốn làm thằng
chi sương tuyết” Cuội”, muốn hoá thân thành Lưu Thần, Nguyễn Triệu nhập
Giáo viên nêu câu hỏi số Thiên Thai rồi chia tay với người vợ tiên trong “Tống
3 trong SGK: Cảm hứng biệt”.
chủ đạo của bài thơ là * Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng thơ hào hứng, lai
cảm hứng lãng mạn, láng tràn trề:
nhưng trong bài thơ lại  Nhiệm vụ mà Trời giao cho nhà thơ: thiên lương
có một đoạn rất hiện của nhân loại: sứ mệnh, thiên chức cao cả, thiêng
thực. Đó là đoạn thơ liêng.
nào? Tìm hiểu ý nghĩa  Tự nguyện ghé vai vào gánh vác trách nhiệm lớn
đoạn thơ đó. Theo anh / lao: tự tin vào tái năng, phẩm chất của mình, đồng
chị, hai nguồn cảm hứng thời có ý thức trách nhiệm về vai trò của cá nhân
này ở thi sĩ Tản Đà có mình đối với xã hội.
mối liên hệ với nhau như  Bày tỏ thực trạng cuộc sống của mình: nghèo khó,
thế nào? cùng quẫn (Tản Đà còn nhiều bài thơ khác nói về
Học sinh đfọc và thảo tình cảnh của mình: Cảnh vui của nhà nghèo, ...)
luận, cử đại diện trình  Đây cũng chính là thực tế đời sống của lớp văn nghệ sĩ
bày. nói chung thời bấy giờ: Tản Đà, Nam Cao, Vũ Trọng
- Giáo viên tổng hợp ý Phụng, Xuân Diệu (Nỗi đời cơ cực...). Bức tranh chân thực
kiến, nhận xét và đánh và cảm động về đời sống tầng lớp văn nghệ sĩ đương thời.
giá. 4) Đặc sắc nghệ thuật: Bài thơ có nhiều yếu tố nghệ
thuật mới mẻ:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị trói
buộc bởi khuôn mẫu;
- Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ mà gần với tiếng
nói đời thường;
- Học sinh thảo luận - Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc;
theo nhóm về một mặt - Biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không bị gò ép.
trong các mặt nghệ - Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể
thuật của bài thơ: chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
nhóm 1: thể loại; - Giáo viên nâng cao: Tác giả tưởng tượng, hư cấu nên cả
nhóm 2: ngôn từ, một câu chuyện như muốn đưa thơ trữ tình thoát dần sứ
nhóm 3: giọng thơ, mênh “thi dĩ ngôn chí” của thơ xưa.
nhóm 4: cách biểu  Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca Việt Nam theo
hiện cảm xúc. hướng hiện đại hoá. Đó là lý do khiến Tản Đà được đánh
- Giáo viên gợi ý: muốn giá là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca” (Hoài
thấy được những nét Thanh)
mới, cần đối chiếu với IV.Kết luận: Bài thơ: có nhiều yếu tố cách tân:
thơ trung đại.  Cảm xúc mới mẻ, phóng túng;
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

- Học sinh cử đại diện  Cách thể hiện vượt khỏi quy phạm;
trình bày.  Khẳng định bản ngã, một “cái tôi” phóng túng, tự ý
Hoạt động 5: Hướng dẫn thức về tài năng, giá trị đích thực của mình giữa
tổng kết bài học: cuộc đời;
- Qua bài thơ, em hiểu  Thể hiện cá tính “ngông” của thi sĩ Tản Đà.
gì về tác giả (con  Tản Đà đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định
người và tài năng)? mình giữa lúc thơ phú nhà Nho đang đi dần tới dấu chấm
- Nhờ những hình thức hết.
thể hiện, những yếu tố
nghệ thuật nào mà tác
giả bộc lộ được điều
đó?
- Cách thể hiện đó, em
thấy có gì mới mẻ. có
gì đặc sắc?
- 5. Luyện tập và củng cố:
Củng cố: Lưu ý các vấn đề sau :
- Cảm xúc mới mẻ:cảm hứng lãng mạn; ý thức về “cái tôi” cá nhân; niềm khao khát tự
khẳng định mình;
- Những đổi mới về mặt nghệ thuật.
Câu hỏi luyện tập:
1. Bài Hầu Trời có ý tưởng gi hoặc câu thơ nào làm cho anh / chị thích thú nhất?
Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm xúc của mình.
Gợi ý trả lời bài tập 1: :
- Xem lại bài thơ và nội dung bài học để lựa chọn. Chỉ cần chọn một trong hai ý nêu
trên.
- Viết đoạn văn trình bày cảm xúc của mình: đoạn văn phải nêu được lý do chọn câu
thơ hoặc câu thơ và bình được những ý sâu sắc. Văn viết phải có cảm xúc.
2. Anh / chi hiểu thế nào là “ngông”? Cái “ngông” trong văn chương thường bộc lộ
một thái độ sống như thế nào? (Có thể dẫn chứng qua những tác phẩm đã học).
Cái “ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này biểu hiện ở những điểm nào và
có thể giải thích ra sao?
Gợi ý trả lời bài tập 2:
Bài tập có hai yêu cầu:
- Yêu cầu 1: Tìm hiểu cái “ngông” nói chung trong văn chương;
- Yêu cầu 2: Tìm hiểu cái “ngông” của Tản Đà thể hiện trong bài thơ.
Đối với yêu cầu thứ nhất, cần giải thích khái niệm “ngông” trong sáng tác của Nguyễn
Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Tú Xương, Nguyễn Tuân...
Đối với yêu cầu thứ hai, cần tìm hiểu ý tưởng thơ, câu chuyện nhà thơ kể, những chi tiết
thể hiện bản lĩnh hơn đời, hơn người của Tản Đà trong bài thơ.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Học sinh có thể thảo luận, tham khảo ý kiến lẫn nhau. Những phần chưa giải quyết
xong ở lớp sẽ được hoàn chỉnh ở nhà.
D - Hướng dẫn tự học và dặn dò chuẩn bị bài mới: (thời gian 4 phút)
1.Hướng dẫn tự học: học sinh thực hiện ở nhà các công việc:
- Học thuộc một số câu, đoạn đặc sắc và ấn tượng nhất (theo sự tự lựa chọn của cá nhân)
của bài thơ.
- Tìm đọc thêm về thơ văn Tản Đà và những bài viết về thơ Tản Đà nói chung, bài thơ
Hầu Trời nói riêng.
2 Dặn dò :
- Trả lời được các câu hỏi Hướng dẫn học bài nêu trong sách giáo khoa
- Soạn bài : Nghĩa của câu.
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiểu

A. Mục tiêu bài học : Giúp Học sinh :


- Nhận thức được tình cảm yêu, ghét phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương
dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu : cảm xúc trữ
tình, đạo đức nồng đậm, sâu sắc, vẻ đẹp bình dị, chân chất của ngôn từ.
- Rút ra những bài học đạo đức về tình cảm yêu ghét chính đáng.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giờ dạy - học :
- Sử dụng các hình thức trao đổi, phát vấn, thảo luận ... đi theo hướng quy nạp.
- Sgk, giáo viên, giáo án, TL tham khảo ...
C. Tiến trình tổ chức giờ dạy - học
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới :
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Tiểu dẫn :
phần tiểu dẫn. 1. Vài nét về TP “Lục Vân Tiên”
Thao tác 1 : Dựa vào phần tiểu dẫn hãy a) Hoàn cảnh sáng tác :
rút ra những nét chính về tác phẩm - Được sáng tác khi tác giả đã bị mù về
(hoàn cảnh sáng tác, nội dung). dạy học và bốc thuốc ở Gia Định.
b) Nội dung : (sgk)
Thao tác 2 : Hãy nêu vị trí và chủ đề 2. Giới thiệu đoạn trích :
của đoạn trích ? - Trích từ câu 473 → 504 (2082)
- Chủ đề : Đoạn trích thể hiện tình cảm
yêu ghét phân minh, mãnh liệt và lòng
thương dân sâu sắc của tác giả.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc, hiểu II. Đọc - hiểu đoạn trích :
đoạn trích.
Thao tác 1 : Cho HS đọc diễn cảm 1. Nội dung lẽ ghét, thương :
đoạn trích và tự xem phần chú thích. a) Nội dung lẽ ghét :
Thao tác 2 : Nhà thơ ghét điều gì ? - “Ghét việc tầm phào” : vu vơ, hão
huyền, không có ý nghĩa → ghét vào
tận tâm.
Thao tác 3 : Tác giả sử dụng biện pháp - Lặp từ “ghét” : thể hiện được độ sâu
nghệ thuật gì để thể hiện nỗi ghét của sắc và mãnh liệt của tình cảm ghét
mình? Tác dụng . trong tâm hồn tác giả.
Thao tác 4 : Đoạn thơ có rất nhiều điển - Rút ra từ sử sách Trung Quốc nhưng
cố, em có nhận xét gì về những điển cố được diễn giải cụ thể, người đọc dễ
này ? (gọi HS đọc chú thích từ 1 → 6) hiểu.
Thao tác 5 : Đặc điểm chung của các - Đặc điểm chung của các triều đại :
triều đại mà ông Quán ghét ? + Chính sự suy tàn
+ Vua chúa say đắm tửu sắc
+ Không chăm lo đời sống ND
Thao tác 6 : Cho HS phát biểu kết luận vì → Lời kết tội của tác giả về những nỗi
sao ông Quán ghét những triều đại này ? khổ của nhân dân.
Mỗi câu lục bát đều có tiếng dân được → Tác giả đứng trên lập trường của
nhắc đến. Điều này có ý nghĩa gì ? người dân, vì quyền lợi của nhân dân
mà bình phẩm lịch sử.
Thao tác 7 : Tác giả dùng biện pháp b) Nội dung lẽ thương :
nghệ thuật gì để thể hiện lẽ thương ? - Điệp từ : ghét, thương (12) → sự
Và những người tác giả thương có đặc phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác
điểm chung ? giả → tăng cường độ cảm xúc.
- Thương người có tài, có đức, có chí
hành đạo giúp đời nhưng đều không đạt
được ước nguyện → vì dân mà thương.
Thao tác 8 : Em có nhận xét gì về biện - Đồng cảnh với tác giả.
pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
thơ, có ý nghĩa như thế nào trong việc
thể hiện cảm xúc tác giả ?
Thao tác 9 : Mối quan hệ giữa 2 tình - Hai tình cảm ghét, thương đan cài,
cảm ghét và thương trong tâm hồn tác nối tiếp nhau, hoà nhịp đập với cuộc
giả ? (câu hỏi 3 trong sgk). đời nhân dân → đỉnh cao tư tưởng và
tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
Thao tác 10 : Em có nhận xét gì về * Ông Quán :
nhân vật ông Quán ? Vì sao ta lại yêu - Thuộc tầng lớp bình dân.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

thích nhân vật ông Quán ? - Mang cốt cách của một nho sĩ đi ở ẩn
- Là người phát ngôn cho tư tưởng,
tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
- Tiêu biểu cho tính cách của con
người miền Nam Việt Nam.
Thao tác 11 : Theo em, điều gì đem lại 2. Nghệ thuật :
sức sống cho tác phẩm ? - Bút pháp trữ tình, đạo đức : triết lý
đạo đức nhưng không hề khô khan vì
xuất phát từ tấm lòng của tác giả →
sức sống của tác phẩm.
- Vẻ đẹp bình dị, chân chất của ngôn
từ.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS củng cố, III. Củng cố, luyện tập
luyện tập. 1. Ghi nhớ : (sgk)
Thao tác 1 : Gọi HS đọc phần ghi nhớ. 2. Luyện tập :
Thao tác 2 : Hướng dẫn HS về nhà
luyện tập.
D. Dặn dò : Các em về học bài và chuẩn bị 2 bài học thêm

Ngày soạn: 08/8/2007


Tiết :

TIẾN SĨ GIẤY
Nguyễn Khuyến

A. Mục tiêu cần đạt


Học sinh cần:
- Cảm nhận được thái độ châm biếm hạng người mang danh khoa bảng mà không có thực chất cùng ý
thức tự trào của tác giả.
- Thấy được cách sử dụng ngôn ngữ đầy biến hoá cùng những sắc thái giọng điệu phong phú trong bài
thơ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ trào phúng trữ tình.
- Không ngừng trau dồi phẩm chất năng lực, ý thức học hỏi, chủ động chiếm lĩnh tri thức.

B. Phương tiện - Cách thức


- SGK, SGV, SBT; phương tiện CNTT hỗ trợ...
- Thiết kế bài học.
- Phương pháp đọc sáng tạo, quy nạp, phát vấn, tích hợp kết hợp với các hình thức trao
đổi thảo luận...
C.Tiến trình giờ dạy:
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
1.Ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến và cảm bình một hình
ảnh trong bài này mà anh (chị) tâm đắc nhất ?
3.Bài mới.
3.1.Gới thiệu
Chúng ta đã từng biết đến nhà thơ Nguyễn Khuyến với những cảnh thu đặc trưng của
làng quê Việt Nam bằng một hồn thơ trữ tình đằm thắm. Độc giả đến với thơ ông còn
bởi một giọng thơ, âm điệu khác lạ mà không kém phần hấp dẫn, có sức ám ảnh với
thời cuộc. “Tiến sĩ giấy” là một trong những bài thơ như thế.
3.2.Tìm hiểu
Hoạt động của giáo viên và học sinh. Mục tiêu cần đat.

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung


Thao tác 1: Học sinh nắm được những nét 1. Thời đại và tác giả
chính về thời đại và tâm sự của tác giả - Bối cảnh xã hội Việt Nam vào cuối thế kỷ
XIX: Xã hội thuộc địa nửa phong kiến, Nho
trước thời cuộc. học suy vi, các rường cột mục ruỗng, xuất
Giáo viên nêu câu hỏi: hiện tình trạng mua quan bán tước, những kẻ
Em hãy khái quát bối cảnh xã hội Việt Nam hữu danh vô thực...
thời Nguyễn Khuyến? - Tâm sự của tác giả: Nỗi ưu thời mẫn thế,
(Giáo viên kiểm tra quá trình chuẩn bị bài mới của học sinh- ở phần
tiểu dẫn ).
trăn trở day dứt trước nhố nhăng của thời
cuộc .
Học sinh trả lời.
- Nguyễn Khuyến đã có hẳn cả một mảng
Thời cuộc đã tác động đến nỗi niềm tâm sự sáng tác thơ trào phúng với giọng điệu hóm
của Nguyễn Khuyến như thế nào? hỉnh mà không kém phần thâm thuý, sâu cay.
(Giáo viên kiểm tra quá trình chuẩn bị bài mới của học sinh - ở phần
tri thức đọc hiểu)
Học sinh trả lời.
Ở chương trình trung học cơ sở em đã được học tác phẩm nào của
Nguyễn Khuyến ? Cảm xúc chủ đạo trong tác phẩm đó là gì?
(Bài thơ “Bạn đến chơi nhà”).

Học sinh trả lời.


Thao tác 2: Giới thiệu khái quát về mảng thơ trào phúng trong sáng
tác của Nguyễn Khuyến.
Qua những bài thơ đã được học hoặc đọc thêm, em nhận xét gì về
chất trào phúng trong thơ Nguyễn Khuyến?
Giáo viên có thể giới thiệu khái quát về mảng thơ trào phúng
trong sáng tác của Nguyễn Khuyến.
Thao tác 3: Học sinh nắm được những nét chính về hoàn cảnh sáng
tác và cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
Giáo viên nêu câu hỏi:
Bài thơ “Tiến sĩ giấy” ra đời trong hoàn cảnh nào?
2. Bài thơ
(Giáo viên kiểm tra quá trình chuẩn bị bài mới của học sinh- ở phần
tiểu dẫn ).
1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được viết trên cơ sở một sự trải
Học sinh trả lời.
nghiệm thấm thía về cái nhố nhăng của thời
Từ hoàn cảnh ra đời, em hãy xác định cảm hứng chủ đạo của bài
thơ?
cuộc cùng sự bất lực của con người nhà Nho
trước những đòi hỏi mới của đất nước.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

2. Cảm hứng chủ đạo


Bài thơ vừa thể hiện thái độ châm biếm lại
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ vừa có chút tự trào của tác giả.
Thao tác 1: Đọc trực cảm bài thơ và xem
phần chú giải những từ khó hiểu ở sgk..
Giáo viên lưu ý cho học sinh chú trọng
yếu tố giọng điệu bài thơ.
Thao tác 2:
Giáo viên hướng học sinh cách khai thác,
tiếp cận văn bản. II. Tìm hiểu bài thơ
Theo em bài thơ này nên có thể tiếp cận
theo những cách nào? Cách nào là hay nhất?
Lí giải?
Giáo viên lưu ý học sinh chú ý đến kết cấu ttong mối tương quan với
tiêu đề của bài thơ để hướng học sinh khai thác vấn đề dưới góc độ
tiếp cận hình tượng nghệ thuật.
Thao tác 3: Tìm hiểu lớp nghĩa tường minh
Giáo viên đặt câu hỏi:
Em hãy xác định đối tượng được miêu tả trực diện ở trong bài thơ
trên? Em có nhận xét gì về cách miêu tả?

Học sinh trả lời

1. Tiến sĩ giấy-Đồ chơi của dân gian


- Tiến sĩ giấy là hình nộm của ông tiến sĩ làm
bằng giấy, thứ đồ chơi quen thuộc của con trẻ
Ở cấp độ bình diện miêu tả trực diện, giọng điệu của bài thơ như
trong các dịp tết trung thu.
thế nào? Ý nghĩa? - Đối tượng khách thể- miêu tả trực diện:
Học sinh trả lời + Trang phục: cờ, biển, cân, đai.
Thao tác 4: Tìm hiểu lớp nghĩa châm biếm  trang trọng, oai nghiêm.
Giáo viên nêu câu hỏi
+ Chất liệu: giấy
Có phải bài thơ “Tiến sĩ giấy” đơn thuần chỉ khắc hoạ hình ảnh
 nhẹ như không.
của một thứ đồ chơi trong dân gian? Đối tượng nào đằng sau hình + Phong diện: nét son-mặt văn khôi
ảnh của một tiến sĩ đồ chơi ấy? Cơ sở nào để em xác định điều đó?  nét tươi tắn, sinh động.

+ Tư thế: ghế tréo- lọng xanh: ngồi bảnh


Học sinh trả lời choẹ.
 ung dung, đắc ý
Em hãy phát hiện và đánh giá đặc sắc nghệ => giọng điệu hóm hỉnh, hài hước, bút pháp
thuật của bài thơ khi xây dựng hình tượng ở tả chân đã khắc hoạ một cách sinh động hình
góc độ này? nộm ông tiến sĩ đồ chơi.
Giáo viên gợi ý:
2.Tiến sĩ giấy - Một hiện tượng xã hội nhố
nhăng buổi giao thời
Em có nhận xét gì về giọng điệu ? ngôn từ?
Kết cấu?...
Học sinh trả lời
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

D. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ, tiếp tục sưu tầm những bài cùng chủ đề với bài thơ “Tiến sĩ giấy” của Nguyễn
Khuyến.
- Viết một đoạn văn khoảng 20 dòng nói về nghệ thuật trào phúng của Nguyễn Khuyến.
- Soạn bài mới: bài đọc thêm “Khóc Dương Khuê”(thực hiện theo yêu cầu của sgk tr57)

Đọc văn
Tiết 4:
TỰ TÌNH
(Bài II)
Hồ Xuân Hương

A. Mục tiêu : Giúp HS


1. Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
2. Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt,
cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
B. Phương tiện và cách thức tiến hành:
1. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế lên lớp.
2. Cách thức tiến hành: - HS dựa vào văn bản – thảo luận – nhận xét
- GV định hướng – bổ sung – bảng phụ
C. Tiến trình thực hiện:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
Nỗi đau và vẻ đẹp của người phụ trong xã hội phong kiến đã được nhiều nhà thơ Việt Nam
viết. Từ Truyện Kiều của Nguyễn Du, ta cảm thông cho nỗi đau của Thúy Kiều (TK) và
trân trọng những vẻ đẹp tâm hồn của nàng nói riêng và vẻ đẹp của người phụ nữ nói chung.
Và hôm nay, chúng ta tiếp tục cảm nhận những nội dung đó trong sáng tác của Hồ Xuân Hương.
Bài thơ tiêu biểu cho nội dung ấy của nữ sĩ là bài Tự tình; để từ đó ta có những nhận thức sâu
sắc hơn về vẻ đẹp của người phụ nữ và tài năng của HXH trong thể thơ Đường luật.
3. Tổ chức dạy học:

Hoạt động của giáo Nội dung cần đạt


viên và học sinh
Hoạt động 1: Đọc và I.Tìm hiểu chung:
tìm hiểu phần Tiểu dẫn. 1. Hồ Xuân Hương: (chưa rõ năm sinh, năm mất)
- Thao tác 1: GV yêu - Đi nhiều nơi – thân thiết với nhiều danh sĩ (như Nguyễn Du)
cầu HS đọc phần Tiểu - Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái.
dẫn trong SGK - Sáng tác: Gồm chữ Nôm, chữ Hán
- Thao tác 2: GV nêu . Khoảng 40 bài thơ Nôm
câu hỏi cho HS thảo . Tập Lưu hương Kí (phát hiện 1964, gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài
luận: chữ Nôm)
Phần tiểu dẫn trình . Viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình; đề tài, cảm hứng đến ngôn
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
bày những nội dung gì? ngữ, hình tượng đậm chất VHDG.
GV nhấn mạnh cá tính . Thơ Nôm: Tiếng nói thương cảm, là sự khẳng định đề cao vẻ đẹp
của HXH vì cá tính ấy và khát vọng của người phụ nữ. Được mệnh danh là “Bà chúa thơ
in đậm trong sáng tác Nôm”.
của nữ sĩ. 2. Bài Tự tình (II): nằm trong chùm thơ Tự tình (gồm 3 bài)

Hoạt động 2: Đọc - II. Đọc - hiểu văn bản:


hiểu văn bản 1. Nhan đề và kết cấu bài thơ:
- Thao tác 1: Tìm hiểu
nhan đề, kết cấu bài thơ
Bước 1: Hiểu nhan a.Nhan đề:
đề - Tự: cách trữ tình
- Tình: nội dung trữ tình
=> Tự tình: thuật kể nỗi lòng mình

b.Kết cấu:
Bước 2: Kết cấu bài - Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết
thơ - Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ tình: Buồn tủi, xót xa (4
GV giới thiệu cho câu đầu); phẫn uất trước duyên phận (2 câu tiếp); nỗi đau thân phận (2
HS có hai cách tiếp cận câu cuối).
bài thơ
- Thao tác 2: Tìm hiểu
hoàn cảnh và tâm trạng
của HXH ở bốn câu thơ
đầu 2. Hai câu đề:
Bước 1: Hai câu đề - Nỗi buồn tủi của Xuân Hương được gợi lên giữa một đêm khuya
- Em hãy nhận xét về . “Trống canh dồn”: Cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống canh vừa là
cách cảm nhận không sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối
gian – thời gian của tác bời của tâm trạng.
giả ở hai câu đề?
. Cảm nhận sự bẽ bàng của duyên phận:
+ Trơ: đặt ở đầu câu nhằm nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng về cái hồng
nhan thật rẻ rúng, vô nghĩa, vô duyên.
+ Ý nghĩa biểu cảm + Trơ – (cái) Hồng nhan – (với) Nước non (Nhịp:1/3/3): cái hồng
của các từ: Trơ – cái nhan trơ với nước non không chỉ là dầu dãi mà còn là cay đắng, nỗi xót
hồng nhan – nước non? xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.

- Hai câu thơ với âm điệu riết róng đã tạc vào thời gian canh khuya, tạc
vào không gian non nước hình tượng một người đàn bà trầm uất đang
- Hai câu đề đã nêu đối diện với bản thân mình, phát hiện ra số phận oái ăm, trớ trêu của
lên tâm trạng của HXH mình.
như thế nào?
3. Hai câu thực:

Bước 2: Hai câu thực


GV chú ý cho HS - Cụm từ “say lại tỉnh”, hình dung một người đàn bà uống rượu trong
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
thấy sự Việt hóa thể thơ đêm vắng và tự thấy cái vòng quẩn quanh, chứa đầy nỗi chán chường,
Đường luật của HXH. niềm vô vọng, sự cô đơn tột cùng. Càng say càng tỉnh, càng cảm nhận
- Hãy cho biết giá trị nỗi đau thân phận.
biểu cảm của cụm từ: - Mối tương quan giữa vầng trăng với thân phận của nữ sĩ: Trăng sắp
say lại tỉnh, và mối tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn – Mình sắp già mà hạnh phúc
tương quan giữa hình vẫn xa vời, thiếu hụt; phận hẩm hiu, tình duyên cọc cạch, lẻ loi.
tượng trăng sắp tàn - Tâm trạng cô đơn, thực tại vừa đau đớn phủ phàng vừa như giễu cợt
(bóng xế) mà vẫn nhà thơ khi đối diện với chính mình.
khuyết chưa tròn với
thân phận nữ sĩ?

- Hai câu thực đã khắc


họa thêm tâm trạng gì
của HXH khi đối diện
với chính mình giữa
đêm khuya?
- Thao tác 3: Tìm hiểu 4. Hai câu luận:
thái độ của nhà thơ thể
hiện ở hai câu luận.
GV chú ý cho HS thấy
Việt hóa thể thơ Đường
luật của HXH

Bước 1:
- Em có ấn tượng gì về - Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ, quyết liệt và mang hàm
thiên nhiên được miêu ý so sánh.
tả trong hai câu luận?
+ Các biện pháp nghệ + Biện pháp đảo ngữ: xiên ngang mặt đất – rêu từng đám
thuật được tác giả sử đâm toạc chân mây – đá mấy hòn
dụng ở hai câu thơ này? =>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự
+Tài năng nghệ thuật phẫn uất của tâm trạng.
của HXH làm nên yếu + Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ: ngang,
tố Việt hóa thể thơ toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn uất
Đường luật? mà còn là phản kháng.

Bước 2: - Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất
- Cách sử dụng từ ngữ HXH. Tác giả rất tài năng khi sử dụng các định ngữ và bổ ngữ đã làm
và các biện pháp tu từ cho cảnh vật trong thơ của mình bao giờ cũng sinh động và căng đầy
trong hai câu thơ đã sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
làm nên nét riêng gì ở
hồn thơ HXH? 5. Hai câu kết:

+ Thao tác 4: Tâm sự


và nỗi đau của người
phụ nữ trong xã hội - Một con người phải chấp nhận một cuộc đời nhàm chán, lặp lại buồn
phong kiến. tẻ
Bước 1: + Ngán: ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo
- Nêu ý nghĩa của việc + Xuân (mùa xuân, tuổi xuân): Mùa xuân đi rồi trở lại với thiên nhiên,
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
sử dụng các từ ngữ: cây cỏ; Tuổi xuân (con người) qua là không bao giờ trở lại.
Ngán, Xuân, Lại; và + Lại lại (xuân đi xuân lại lại): từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa,
nghệ thuật tăng tiến của từ “lại” thứ hai nghĩa là trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với
câu thơ: Mảnh tình san sự ra đi của tuổi xuân.
sẻ tí con con? => Hình ảnh một người đàn bà tù túng, bức bối trong dòng thời gian
dằng dặc buồn bã đang cay đắng chán chường nhìn hương sắc đời mình
tàn tạ hiện lên làm rợn buốt lòng người đọc.
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình (đã bé) – (lại) san sẻ - tí (ít
ỏi) – con con => càng xót xa, tội nghiệp.

- Thiên nhiên đối sánh tương phản với con người: Rêu (từng đám) –
“xiên ngang mặt đất”, Đá (mấy hòn) – “đâm toạc chân mây” mà “mảnh
tình” của con người thì lại “san sẻ tí con con” => Nhận thức về khát
Bước 2: vọng tình yêu của HXH thì ôm trùm trời đất, tạc vào vũ trụ nhưng dòng
- Em có suy nghĩ gì về thời gian vô tận, tạo nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên nỗi uất ức chán
hình tượng thiên nhiên chường và một niềm đau khổ, một cô đơn đã hằn in vào tâm thức người
(hàm ý so sánh) ở hai phụ nữ trong xã hội cũ.
câu luận với hình tượng
con người ở hai câu III. Tổng kết:
kết? - Về nội dung: + Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát
vọng hạnh phúc của HXH.
+ Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người
phụ nữ gắng vượt lên trên số phận, khát vọng hạnh phúc chân chính;
tiếng nói phản kháng xã hội phong kiến.
Hoạt động 3: Củng cố - Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang,
kiến thức. đâm toạc, tí con con…), hình ảnh giàu sức gợi cảm (trăng khuyết chưa
- Cho học sinh đọc lại tròn, rêu xiên ngang, đá đâm toạc…) để diễn tả các biểu hiện phong phú,
bài thơ. tinh tế của tâm trạng. Việt hóa thể thơ Đường luật.
- Hãy nêu khái quát
giá trị nội dung và nghệ IV. Luyện tập:
thuật của bài thơ? - Giống nhau về: đề tài, nội dung, tài năng nghệ thuật.
- Khác nhau về: Thái độ phản kháng, thể hiện tâm trạng ở 2 bài thơ.

Hoạt động 4: Luyện


tập.
GV yêu cầu HS thực
hiện phần luyện tập bài
1 trong SGK, tr.20

D. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ Tự tình (bài II) và cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ.
- Chuẩn bị bài mới: Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

-------
Tiết PPCT:
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Đọc văn: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1. Nắm được những đặc điểm của thể loại bi kịch. Trên cơ sở đó, hiểu và phân tích
những xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan
Thiềm trong hồi V của vở kịch.
2. Nhận thức được quan điểm nhân dân của Nguyễn Huy Tưởng, đồng thời thấy được
thái độ ngưỡng mộ, trân trọng tài năng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết
và tài năng lớn nhưng lại lâm vào mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa khát vọng
nghệ thuật lớn lao và thực tế xã hội không tạo điều kiện để thực hiện khát vọng ấy.
3. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch qua đoạn trích.
B. Phương tiện, cách thức tiến hành:
1. Chuẩn bị:
- GV: + Tìm đọc và xem trọn vẹn vở kịch Vũ Như Tô
+ Soạn bài
- HS: + Đọc kĩ đoạn trích
+ Soạn bài theo câu hỏi ở SGK và hướng dẫn của GV ở tiết …
2. Phương pháp:
- Đọc phân vai
- Đàm thoại, khơi gợi, phát huy khả năng độc lập suy nghĩ của HS
- Phân nhóm
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
I. Ổn định
II. Bài cũ:
III. Giới thiệu bài mới: (2’)
Từ xưa đến nay, mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống luôn thu hút sự quan tâm của
người nghệ sĩ. Đó cũng là cảm hứng chủ đạo được đặt ra trong vở kịch Vũ Như Tô của
Nguyễn Huy Tưởng.
Thời Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
gian
HĐ 1: Hướng dẫn HS (HDHS)
10’ tìm hiểu phần Tiểu dẫn I. Tiểu dẫn:
3’ TT1: HDHS tìm hiểu tác giả 1. Tác giả:
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 -
1960) quê Từ Sơn, Bắc Ninh
? Sự nghiệp sáng tác của (nay là Đông Anh, Hà Nội).
Nguyễn Huy Tưởng có gì đặc - Có thiên hướng khai thác đề tài
sắc? lịch sử.
- Đóng góp nổi bật ở tiểu thuyết
và kịch.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

- Tác phẩm chính: SGK.


5’ TT2: HDHS tìm hiểu chung về 2. Tác phẩm “Vũ Như Tô”:
tác phẩm: (“VNT”)
? Em biết gì về tác phẩm - Vở bi kịch 5 hồi
“VNT”? - Có yếu tố lịch sử nhưng cảm
- GV giới thiệu vài nét về thể hứng chủ đạo là những vấn đề về
loại kịch. cuộc sống và nghệ thuật.
? Dựa vào SGK, em hãy tóm tắt - Tóm tắt: SGK
ngắn gọn nội dung vở kịch.
2’ TT3: HDHS tìm hiểu vị trí đoạn 3. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu
trích Trùng Đài”:
- Thuộc hồi V (Một cung cấm)
vở kịch “VNT”
73’ HĐ2: HDHS đọc và tìm hiểu II. Đọc - hiểu
20’ đoạn trích 1. Đọc
TT1: Phân vai, hướng dẫn cách
đọc, nhận xét
- Đọc lớp I, VII, VIII, IX.
? Hãy xác định nội dung chính
của đoạn trích?
53’ TT2: HDHS tìm hiểu đoạn trích 2. Tìm hiểu đoạn trích
- Chia lớp thành 4 nhóm, trả lời
5’ 4 câu hỏi phần Hướng dẫn học
bài SGK.
? Các mâu thuẫn cơ bản của vở
kịch VNT được thể hiện cụ thể
22’ như thế nào trong hồi V? a. Mâu thuẫn kịch:
- Đại diện nhóm 1 trình bày. a1. Hôn quân bạo chúa và
Các thành viên khác nhận xét, phe cánh >< nhân dân lao
bổ sung. động
- GV có thể gợi mở: xa hoa trụy lạc khốn khổ lầm
+ Theo em, việc Lê Tương Dực tăng sưu thuế, than
bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu bắt thợ giỏi lụt lội, mất
Trùng Đài đã dẫn đến hậu quả mùa
như thế nào? tróc nã, hành hạ làm việc cật
lực
 Giải quyết mâu thuẫn dứt
khoát theo quan điểm nhân dân:
Bạo chúa Lê Tương Dực bị giết,
+ Ngoài mâu thuẫn trên, tác Nguyên Vũ – đại thần của y – tự
phẩm và đoạn trích còn phản sát, đám cung nữ bị những kẻ
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

ánh mâu thuẫn nào nữa không? nổi loạn nhục mạ, bắt bớ.
a2. Quan điểm nghệ thuật cao
siêu, thuần túy >< Lợi ích thiết
thực của nhân dân.
Người nghệ sĩ thiên Chế độ
thối
tài muốn đem tài nát
năng tô điểm đất nhân dân
triền
? Mâu thuẫn giữa quan niệm nước, xây một tòa miên đói
nghệ thuật cao siêu, thuần túy khổ,
muôn đời và lợi ích thiết thân đài hoa lệ để đời lầm
của nhân dân chưa được tác giả than
giải quyết dứt khoát. Điều đó
được thể hiện như thế nào ở ở  đem lại niềm tự  nhân
hồi cuối cùng của vở kịch? Theo dân
em, nên giải quyết mâu thuẫn ấy hào và vinh quang oán thán,
như thế nào? xem
- Đại diện nhóm 3 trình bày. cho đất nước như kẻ thù
Các thành viên khác nhận xét,
bổ sung.
- GV có thể gợi mở:
+ Nhận xét về khát vọng và
hành động của VNT, có ý kiến
cho rằng: đó là khát vọng chính
đáng, nên làm. Ý kiến khác lại
cho rằng không nên. Ý kiến của
em?
+ Vũ Như Tô có tội hay có  Giải quyết mâu thuẫn: chưa
công? Vũ Như Tô đúng hay dứt khoát:
những kẻ giết ông đúng? Tác - VNT đến lúc chết vẫn không
giả đã trả lời câu hỏi này như nhận ra sai lầm, vẫn đinh ninh
thế nào? mình vô tội.
- GV liên hệ: Lời đề từ bộc lộ - VNT mượn uy quyền, tiền bạc
nỗi băn khoăn: “Đài Cửu Trùng của Lê Tương Dực để thực hiện
không thành, nên mừng hay nên hoài bão nghệ thuật  vô tình
tiếc?”, “Than ôi! Như Tô phải gây thêm nỗi khốn khổ cho nhân
hay những kẻ giết Như Tô phải? dân
ta chẳng biết. cầm bút chẳng  Chân lí thuộc về VNT
qua cùng một bệnh với Đan một nửa, còn nửa kia thuộc về
18’ Thiềm” quần chúng nhân dân
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

? Phân tích tính cách, diễn biến


tâm trạng của Vũ Như Tô và * Hai mâu thuẫn trên có quan
Đan Thiềm trong đoạn trích? hệ mật thiết và tác động lẫn
- Đại diện nhóm 2 trình bày. Các nhau.
thành viên khác nhận xét, bổ
sung.
- GV có thể gợi mở:
+ Em có nhận xét gì về nhân vật
Vũ Như Tô? (Tài năng? Nhân
cách? Hòai bão? Dẫn chứng?)
b. Nhân vật:
b1. Vũ Như Tô:
- Kiến trúc sư thiên tài
“ngàn năm chưa dễ có một”,
“chỉ vẩy bút là chim, hoa đã
+ Phân tích diễn biến tâm hiện lên”…
trạng của VNT trong đoạn - Có nhân cách, hoài bão lớn, lí
trích? (Nhận xét về kiểu câu, tưởng nghệ thuật cao cả:
nội dung các lời thoại của VNT + Không khuất phục uy quyền.
trong lớp I, IV, VIII?) + Khát khao nghệ thuật, say mê
+ Nhận xét về nhân vật Đan sáng tạo cái đẹp, sống chết với
Thiềm? nghệ thuật, khát khao cống hiến.
+ Những chi tiết nào thể hiện  Lí tưởng cao cả nhưng thoát
tấm lòng liên tài của ĐT? li hoàn cảnh lịch sử xã hội của
đất nước, xa rời đời sống nhân
dân lao động.
 Rơi vào bi kịch: trả giá bằng
mạng sống và công trình nghệ
thuật của mình.
8’
? Đặc sắc về nghệ thuật của
kịch Vũ Như Tô được thể hiện
qua đoạn trích? Phân tích một
số dẫn chứng tiêu biểu để minh b2. Đan Thiềm: Đam mê cái
họa. tài, có tấm lòng cao đẹp:
- Đại diện nhóm 4 trình bày. Các - Khuyến khích VNT xây dựng
thành viên khác nhận xét, bổ Cửu Trùng Đài
2’ sung. - Quên mình để bảo vệ người tài.
HĐ3: HS đọc phần Ghi nhớ, + Nhiều lần giục VNT “trốn
khắc sâu đoạn trích đi”, “lánh đi”, “chạy đi”.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

+ Sẵn sàng đổi mạng sống để


cứu VNT.
Tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
c. Đặc sắc nghệ thuật:
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có
tính tổng hợp cao
- Dùng ngôn ngữ, hành động của
nhân vật để khắc họa tính cách,
miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy
xung đột kịch đến cao trào

III. Ghi nhớ SGK

HĐ4: HD củng cố, luyện tập khắc sâu kiến thức


IV. Củng cố - Luyện tập (5’)
* TT1: HS trả lời ba câu hỏi (Câu 1, 2 có thể chuyển sang trắc nghiệm nếu dạy bằng
Công nghệ thông tin):
1. Mâu thuẫn xung đột cơ bản trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”?
2. Bi kịch của Vũ Như Tô qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” được thể hiện như
thế nào?
3. Trong hồi V, em thích nhất là những câu, những đoạn nào?
* TT2: GV gợi ý nội dung luyện tập:
- Tựa: Thành phần nằm ngoài văn bản, được viết ở đầu sách hay sau tiêu đề của mỗi
chương nhằm hướng người đọc vào ý đồ nghệ thuật của tác giả hoặc tư tưởng của tác
phẩm
- Qua lời đề từ của vở kịch, tác giả đã chân thành bộc lộ nỗi băn khoăn: Lẽ phải thuộc
về Vũ Như Tô hay những kẻ giết Vũ Như Tô? Và ông thú nhận: “Ta chẳng biết” – tức là
không thể đưa ra một lời giải đáp thỏa đáng.
“Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” nghĩa là người nghệ sĩ sáng tác vì
cảm phục “tài trời”, vì nhạy cảm với bi kịch của những tài năng siêu việt.

HĐ5: Hướng dẫn HS tự học – Chuẩn bị bài mới


D. Hướng dẫn HS tự học – Chuẩn bị bài mới (5’)
1. Nắm vững các đặc điểm tiêu biểu của thể loại kịch. Đặc sặc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.
2. Chuẩn bị bài “Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản”:
- Ôn lại các kiểu câu đã học ở THCS: Kiểu câu bị động, kiểu câu có khởi ngữ, kiểu câu
có thành phần phụ (trạng ngữ) chỉ tình huống
- Đọc qua bài mới.

RÚT KINH NGHIỆM


THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

Giáo án : Ngữ văn 11


Đọc hiểu : BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
(Nguyễn Công Trứ)

A. Mục tiêu cần đạt


Giúp HS :
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì
sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực.
- Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một
số người hiện đại.
- Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ TK
XIX..
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành :
- SGK, SGV, thiết kế lên lớp, đèn chiếu.
-Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận, gợi tìm.
C. Tiến trình thực hiện :
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Gọi HS đọc và nhắc cả lớp I. Tìm hiểu chung
theo dõi phần “tiểu dẫn”. 1. Tác giả :
Thao tác 1 : Em hãy cho biết những nét Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) tự là Tồn
chính về tác giả Nguyễn Công Trứ ? Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn, xuất
thân trong gia đình Nho học.
- Có điều kiện tham gia sinh hoạt hát ca trù.
- Năm 1819 ông thi đỗ giải nguyên và được
bổ làm quan, ông được thăng chức và bị giáng
chức thất thường.
- Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa
thích của ông là hát nói.
Thao tác 2 : Bài ca ngất ngưởng được làm 2. Giới thiệu thể hát nói.
theo thể gì ? Hát nói gồm 2 phần : Phần lời thơ và phần
nhạc, phần lời thơ có thể xem là biến thể của
hai thể lục bát và song thất lục bát. Phần nhạc
của lời thơ theo lối hát nói, một lối của hát ả
đào. Hát nói ra đời vào cuối thế kỷ XVIII,
thịnh hành trong thế kỷ XIX và đầu TK XX.
II. Đọc - hiểu văn bản
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc hiểu 1. Bố cục
văn bản. Gồm 4 phần :
Thao tác 1 : Em hãy cho biết “Bài ca ngất a. Khổ đầu (4 câu đầu)
ngưởng” bố cục gồm mấy phần ? Cuộc đời thi thố tài năng
b. Khổ giữa (4 câu tiếp)
Thực hiện được công danh về trí sĩ ung dung,
ngất ngưỡng
c. Hai khổ đôi (8 câu tiếp) cách sống phóng
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
túng, tài tử.
d. Khổ xếp (3 câu cuối) nghĩa thuỷ chung,
lòng trung quân của một bậc danh thần.
2. Cảm hứng chủ đạo
“Ngất ngưởng” -> xuất hiện 4 lần (không kể
nhan đề). Xuất hiện ở cuối 3 khổ thơ => Nhấn
Thao tác 2 : Cảm hứng chủ đạo ở đây là gì? mạnh cảm hứng chủ đạo : Một tư thế, một thái
Giải thích từ “ngất ngưởng” độ, một tinh thần, một con người vươn lên
Thao tác 3 : trên một thế tục sống giữa mọi người mà
Nhận xét về cách dùng từ “ngất ngưởng” dường như chỉ biết có mình. Một con người
trong bài thơ (số lượng, vị trí của từ trong khác đời và bất chấp mọi người.
bài thơ và câu thơ). => Kiểu người thách thức, đối lập với xung
Nội dung, ý nghĩa của từ “ngất ngưởng” qua quanh => Khẳng định cái tôi cá nhân tích cực
bài thơ ? 3. Quan niệm sống :
a. Vai trò của kẻ sĩ
- Quan niệm “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
Nội dung câu thơ mở đầu thuộc hệ tư tưởng
chính thống và cùng khuynh hướng với 2 câu
Thao tác 4: Câu thơ đầu nhắc đến vai trò 17 và 18 nói đến con đường hoạn lộ, hiển
của ai ? vinh phục vụ nhà vua của NCT.
Nội dung ? Chẳng Thái, Nhạc cũng vào phường Hàn,
Phú.
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
=> Thể hiện bản lĩnh tự tôn, khẳng định lý
tưởng trung quân và ý thức trách nhiệm của
kẻ sĩ.
Thao tác 5 : Ba câu tiếp thể hiện điều gì ? b. Ý thức về tài năng và thái độ sống:
- Từ ngữ Hán Việt chỉ quan chức xuất chúng :
Thủ khoa tham tán - Tổng Đốc Đông, Phủ
Doãn Thừa Thiên”...
Thao tác 6 : Em hãy nhận xét về cách dùng -> Uy nghiêm, trang trọng, âm điệu nhịp
từ, ngắt nhịp để chứng minh nhà thơ là nhàng => khẳng định một tài năng lỗi lạc xuất
người có ý thức về tài năng và phẩm chất chúng.
giá trị của bản thân, từ đó đi đến thái độ - Lối sống theo sở thích cá nhân :
“ngất ngưởng” ? + Đạc ngựa, bò vàng đeo ngất ngưởng
+ Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi
+ Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Tính chất “ngất ngưởng” của Nguyễn Công -Về thân thế : Trải qua những vinh quang lớn
Trứ biếu hiện qua những chi tiết nói về nhất và những quãng đời bình dị, thông
phong cách sống. Hãy chỉ ra những chi tiết thường nhất, những hiện những nét bản chất
đó ? trong tính cách một danh sĩ nữa đầu TKXIX .
4. Kết luận : Bài thơ xây dựng một hình
tượng có ý vị trào phúng nhưng đằng sau là
một thái độ, một quan niệm nhân sinh ít nhiều
mang màu sắc hiện đại => Khẳng định một cá
tính và không di theo con đường chính thống
Thao tác 7 : Bài thơ này đã khái quát lên sáo mòn.
những vấn đề gì ?
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
(Trao đổi theo nhóm, trình bày nội dung
khái quát).

III . Củng cố :
- HS đọc “ghi nhớ” SGK
- Học sinh đọc lại bài thơ, liên hệ với bản thân : Tự hào về giá trị của mình, cá tính của mình
nhưng phải hài hoà với tập thể, vớiư mọi người xung quanh.
- “Bài ca ngất ngưởng” thể hiện đậm nét lí tưởng sống của Nguyễn Công Trứ : Coi tất ca là một
cuộc chơi và luôn hết mình trong cuộc chơi ấy. Nhà thơ không thấy có gì mâu thuẫn giữa cái vì đời và
cái vì mình. Ông vừa tự hào về những đóng góp của bản thân vừa tự hào về thái độ sống ngất ngưởng
mà mình đã thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc...
D. Dặn dò - hướng dẫn tự học :
- Học thuộc bài thơ
- Làm bài luyện tập trang 39 SGK.

Tiãút CHIÃÖU TÄÚI


( MÄÜ )
A.Muûc tiãu baìi hoüc: Giuïp hoüc sinh:
- Tháúy âæåüc veí âeûp tám häön Häö Chê Minh: duì hoaìn caính khàõc nghiãût
âãún âáu váùn luän hæåïng vãö sæû säúng vaì aïnh saïng.
- Caím nháûn âæåüc buït phaïp taí caính nguû tçnh væìa cäø âiãøn væìa hiãûn âaûi cuía baìi
thå.
B.Tiãún trçnh täø chæïc giåì daûy:
1.ÄØn âënh täø chæïc- Kiãøm tra baìi cuî:
2.Täø chæïc daûy baìi måïi:

Hoaût âäüng cuía Näüi dung cáön âaût


tháöy vaì troì
Hoaût âäüng 1Tçm hiãøu pháön tiãøu I.Tiãøu dáùn:
dáùn 1.Hoaìn caính ra âåìi:
-Âáy laì baìi 31 trong säú 134 baìi cuía táûp "Nháût kê
Thao taïc 1:Cho HS âoüc pháön tiãøu trong tuì".
dáùn. -Caím hæïng baìi thå âæåüc gåüi lãn trãn âæåìng Baïc
Thao taïc 2:GV hoíi: hoaìn caính bë chuyãøn lao tæì Ténh Táy âãún Thiãn Baío vaìo cuäúi
saïng taïc baìi thå co gç âàûc biãût? thu nàm 1942. Âáy laì thåìi gian cæûc khäø nháút trong
HS traí låìi, GV bäø sung. 14 thaïng ngæåìi bë giam giæî .
2.Thãø loaûi: Thãø thå tæï tuyãût, gäöm: khai,thæìa, chuyãøn,
håüp.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
II.Âoüc-Hiãøu:
Thao taïc 3:GV cho HS phaït biãøu
vãö thãø loaûi thå.
Hoat âäüng2:Âoüc- hiãøu baìi thå 1.So saïnh nguyãn taïc vaì baín dëch:
GV treo âäö duìng daûy -Cáu 2:Khäng dëch âæåüc tæì "cä" (leí loi),
hoüc:baín ghi nguyãn taïc chæî Haïn,
"maûn maûn" dëch laì "nheû" chæa chênh xaïc
phiãn ám, coï dëch nghéa nhæîng tæì
cáön læu yï.Sæí duûng âäö duìng naìy (cháöm cháûm, læîng låì).
trong suäút tiãút hoüc. -Cáu 3:Dëch thæìa tæì "täúi".
Thao taïc 1:GV cho HS âoüc (phiãn -Cáu 3,4:Chè làûp laûi 1 chæî "xay"-khäng thãø hiãûn
ám, dëch nghéa, dëch thå) âæåüc biãûn phaïp âiãûp voìng.
GV âoüc. -Cáu 4:Ngàõt nhëp cuía nguyãn taïc: 4/3 phuì håüp
Thao taïc 2:GV cho HS so saïnh hån nhëp 2/5.
nguyãn taïc vaì baín dëch thå (HS
phaït hiãûn vaì GV bäø sung)

Thao taïc 3:Cho HS tçm hiãøu bäú 2.Hai cáu âáöu:Bæïc tranh thiãn nhiãn.
cuûc baìi thå. Bæïc tranh thæûc:
GV hoíi:Baìi thå coï thãø chia *Hçnh aính:Caïnh chim, báöu tråìi, choìm máy.
-Thåìi gian:Chiãöu (chim vãö ræìng).
laìm máúy pháön ? Näüi dung cuía -Khäng gian:Báöu tråìi mãnh mäng.
mäùi pháön? =>Miãu taí tæì xa, táöm nhçn bao quaït, räüng låïn
Thao taïc 4:Tçm hiãøu 2 cáu âáöu: Chim moíi, máy cä âån .Giæîa báöu tråìi mãnh mäng,
choìm máy caìng leí loi
Hoíi:Âãø miãu taí thiãn nhiãn, =>Caính thoaïng âaîng, mãnh mäng nhæng buäön vaì
Baïc âaî læûa choün nhæîng chi vàõng làûng.
=>Veî theo läúi "cháúm phaï".
tiãút naìo? Veí âeûp cäø âiãøn mang phong vë thå Âæåìng.
HS traí låìi. GV bäø sung Chim moíi, máy cä âån ->Nhán hoaï.
Hoíi:Em nháûn xeït gç vãö caính =>Caính gáön guîi, coï linh häön.
thiãn nhiãn åí 2 cáu âáöu? =>Tám häön Häö Chê Minh nhaûy caím, tinh tãú, nhán
Hoíi:Taïc giaí åí vë trê naìo khi aïi .
miãu taí? =>Phong thaïi:Ung dung, âènh âaût (khäng tháúy hçnh
aính ngæåìi tuì maì chè tháúy thi nhán ngoaûn caính).
3.Hai cáu sau:Bæïc tranh sinh hoaût cuía con ngæåìi.
Cä sån næî vaì loì than xuáút hiãûn.
Hoíi:Em coï nháûn xeït gç vãö "Xay ngä" ->Con ngæåìi lao âäüng âåìi thæåìng bçnh
nghãû thuáût miãu taí åí âáy? Gåüi dë, quen thuäüc.
måí:Em âaî gàûp hçnh aính thå vaì =>Caính áúm cuïng , haûnh phuïc.
läúi miãu taí naìy åí âáu? =>Cä gaïi laì trung tám cuía bæïc tranh thiãn nhiãn.
HS traí låìi. GV bäø sung. Hçnh aính loì than:häöng ->Caính ræûc ræî, áúm aïp.
GV liãn hãû ca dao, thå Âæåìng âãø ->"häöng" laì âiãøm saïng tháùm
cho HS tháúy thå Baïc mang veí âeûp
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Âæåìng thi song thiãn nhiãn trong thå mé.laì nhaîn tæû cuía baìi thå
cuía Ngæåìi gáön guîi, thãø hiãûn sæû ->Hçnh aính thå khäng ténh taûi
caím thäng, gàõn boï cuía Ngæåìi. maì hæåïng âãún aïnh saïng, sæû säúng.
Thao taïc 5:Tçm hiãøu 2 cáu sau: Hoaût âäüng xay ngä âæåüc làûp laûi (ma bao tuïc, mao
Hoíi:Âäúi tæåüng miãu taí cuía 2 tuïc ma hoaìn) ->Sæû lao âäüng liãn tuûc cuía cä gaïi
cáu sau laì gç?Theo em, sæû xuáút ->Sæû cáön máùn, chàm chè...
hiãûn cuía cä gaïi lao âäüng vaì loì ->Sæû phaït triãøn cuía thåìi gian mäüt caïch
than häöng coï giaï trë biãøu caím gç tæû nhiãn.
trong bæïc tranh chiãöu täúi? =>Caính phaït triãøn.
GV liãn hãû baìi "Nhaìn" (Nguyãùn Hçnh aính Häö Chê Minh:Væåüt hoaìn caính, tám häön
Bènh Khiãm), "Täúng Maûnh Haûo hæåïng âãún aïnh saïng vaì sæû säúng, gàõn boï våïi cuäüc
Nhiãn chi Quaíng Làng"(Lyï Baûch) säúng, con ngæåìi.
âãú HS tháúy âæåüc sæû khaïc biãût Veí âeûp nghãû thuáût-Phong caïch thå Häö Chê
giæîa con ngæåìi áøn dáût hoàûc hoaì Minh:Buït phaïp taí caính nguû tçnh væìa cäø âiãøn væìa
tan vaìo thiãn nhiãn trong thå cäø våïi hiãûn âaûi.
con ngæåìi âåìi thæåìng quen thuäüc, III.Chuí âãö:Biãøu hiãûn veí âeûp tám häön Häö Chê
bçnh dë trong thå Baïc. Minh:Tçnh yãu thiãn nhiãn, yãu cuäüc säúng, yï chê væåüt
lãn hoaìn caính, hæåïng vãö sæû säúng.
IV.Täøng kãút:
-Pháön ghi nhåï trong SGK.
-Phong caïch thå Häö Chê Minh, veí âeûp nghãû thuáût
baìi thå:Buït phaïp taí caính nguû tçnh kãút håüp cäø âiãøn
vaì hiãûn âaûi.
V.Luyãûn táûp:

GV liãn hãû baìi "Khäng nguí


âæåüc", "Giaíi âi såïm", "Hoaìng
hän"...
GV dæûng laûi toaìn bäü bæïc tranh
thiãn nhiãn con ngæåìi vaì gåi måí cho
HS tçm chuí âãö.
Hoíi:Chuí âãö cuía baìi thå.
Liãn hãû:GV hoíi:Trong cuäüc säúng,
em âaî gàûp nghëch caính naìo
chæa?Em âaîï suy nghé vaì haình
âäüng nhæ thãú naìo?Theo em, nãúu
ta yãu cuäüc säúng, gàõn boï våïi
cuäüc säúng quanh ta thç ta seî nháûn
âæåüc gç?

GV cho 4 nhoïm thaío luáûn:


Nhoïm 1, 2: cáu 1.
Nhoïm 3: cáu 2.
Nhoïm 4: cáu 3.
Láön læåüt cho caïc nhoïm trçnh baìy
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
nháûn xeït nhau, GV bäø sung, cho
âiãøm.

3.Cuíng cäú:
- Bæïc tranh thiãn nhiãn.
- Tám häön nhán váût træî tçnh.
- Âàûc sàõc cuía buït phaïp nghãû thuáût.
4.Dàûn doì:
- Hoüc thuäüc loìng baín phiãn ám dëch thå.
- Än baìi theo nhæîng cáu hoíi trong pháön hæåïng dáùn hoüc baìi.
- Soaûn baìi måïi.

Tiết
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học sinh đạt được:
- Bức tranh cuộc sống phố huyện và tâm trạng “hai đứa trẻ”, từ đó hiểu được tấm lòng thương cảm
sâu xa của tác giả đối với những kiếp sống tối tăm, mòn mỏi trong xã hội cũ và vẻ đẹp bình dị nên thơ
của bức tranh đó.
- Phân tích được nét tinh tế trong nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng củaThạch Lam trong truyện ngắn
“hai đứa trẻ”. Từ đó bước đầu cảm nhận được nét riêng trong phong cách nghệ thuật Thạch Lam.
B- PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN & CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
I. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, sách tham khảo viết về “hai đứa trẻ” của các tác giả.
II. Cách thức tiến hành:
GV tổ chức giờ dạy học theo các phương pháp:
Đọc sáng tạo, nghiên cứu, tái hiện kết hợp với phương pháp gợi tìm và biện pháp đặt câu hỏi.
C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS ở nhà.
III. Giới thiệu bài mới:
Trong lời giới thiệu”Thạch Lam - những tác phẩm tiêu biểu” (NXB Giáo dục, 2000), tác giả
Nguyễn Thành Thi viết: “Đọc những sáng tác của Thạch Lam - nhất là các truyện ngắn, người ta
thường cảm thấy bùi ngùi thương xót trước một cảnh đời lầm than hay bâng khuâng man mác trước
trạng thái tâm hồn của ai đó hình như rất quen thuộc với mình. Đó là vì, các sáng tác ấy của Thach
Lam, đúng như nhiều người đã nói: có nhiều yếu tố nhân đạo và hiện thực. Hai loại yếu tố này gắn kết
hài hoà, tạo nên cái phong vị riêng về nội dung tình cảm trong sáng tác của Thạch Lam”. Chúng ta có
thể tìm hiểu kĩ những điều này trong Hai đứa trẻ - một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam.

IV. Tiến trình dạy học:


THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
HĐ1: I. Tìm hiểu chung:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu những nét 1. Tác giả:
chính về tác giả, tác phẩm trong phần tiểu - Thạch Lam (1910 -1942) sinh và mất tại Hà nội.
dẫn. - Là thành viên của cây bút Tự lực văn đoàn
nhưng các tác phẩm lại hướng về cuộc sống của tầng
lớp tiểu tư sản, trí thức nghèo và người dân lao động.
- Thạch Lam có sở trường viết về truyện ngắn.
Truyện ngắn của ông là loại truyện tâm tình, tâm
trạng, truyện không có truyện, khai thác chất thơ của
đời sống hàng ngày làm nên sự hấp dẫn của truyện.
- Thế giới nhân vật trong các tác phẩm của Thạch
Lam là những người nghèo khổ có đời sống cơ cực,
bế tắc, tương lai mờ mịt.
2. Tác phẩm: SGK
HĐ2: II. Tác phẩm “Hai đứa trẻ”.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm 1. Xuất xứ:
Hai đứa trẻ. Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” được trích trong tập
Thao tác 1: “Nắng trong vườn”, 1938.
HS đọc và nêu cảm nhận chung về tác 2. Đọc và cảm nhận chung về tác phẩm:
phẩm. a. Đọc: HS chọn đọc những đoạn tiêu biểu trong 3
(HS có những cách cảm nhận riêng của phần SGK. Chú ý lời thoại của nhân vật, giọng đọc
mình về tác phẩm nhưng định hướng chung chậm, rõ ràng.
đó là: cuộc sống nghèo, buồn, quẩn quanh b. Cảm nhận chung của em về tác phẩm:
của người dân phố huyện được cảm nhận
qua tâm trạng của 2 đứa trẻ ).

Thao tác 2: 3. Phân tích tác phẩm:


Câu 1: a) Bức tranh thiên nhiên phố huyện :
Bức tranh thiên nhiên phố huyện được * Thời gian:
tác giả miêu tả trong khoảnh khắc thời gian - Thời gian vào lúc chiều tàn đến đêm khuya của
nào? mùa hè.
Lựa chọn thời gian nghệ thuật này có tác - Thời gian này tạo cho người đọc có cảm giác
dụng gì? Khoảnh khắc thời gian này em bâng khuâng thương nhớ, man mác buồn.
thấy dòng văn học nào thường khai thác.  Đây là cảm giác thấm đẫm chất thơ mà nhiều
bài thơ lãng mạn cùng thời với 2 đứa trẻ từng gợi ra.
Câu 2: * Không gian:
Không gian phố huyện được miêu tả - Âm thanh:
bằng những chi tiết hình ảnh nào? Nhà văn Tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi,
chú ý miêu tả chi tiết nào nhất? tiếng trò chuyện nhỏ nhẹ, tiếng còi tàu, tiếng bánh xe
(Phong cảnh thiên nhiên ngày hè nơi phố rít vào ghi…
huyện có âm thanh, ánh sáng, gió thổi nhẹ, - Ánh sáng:
cánh đồng xa, bầu trời đêm..nhưng tác giả + Ánh sáng lúc hoàng hôn lúc ngày tàn,
đặc biệt chú ý tới 2 chi tiết tiêu biểu là âm + Màn đêm buông xuống: bóng tối ngập đầy, trên
thanh và ánh sáng.) cao là ánh sao, ánh sáng của đôm đóm, dưới mặt đất
Câu 3: là ánh sáng ngọn đèn chị Tí, bếp lửa của bác Siêu,
Nhận xét cách miêu tả ánh sáng của tác những ánh sáng nhỏ nhoi của cuộc sống nhưng đầy
giả và ý nghĩa của cách miêu tả ấy? nghị lực..
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
+ Đêm khuya: Ánh sáng từ đoàn tàu…
Ánh sáng làm bừng dậy trong lòng người niềm vui
Câu 4: và nuôi dưỡng những hi vọng tuy mơ hồ, mong manh
Hãy nhận xét bức tranh thiên nhiên phố nhưng thật trong trẻo.
huyện? Tác giả miêu tả thiên nhiên bằng bút  Bức tranh thiên nhiên phố huyện thật yên tĩnh,
pháp nghệ thuật nào? Đằng sau bức tranh ấy thanh bình, tuy hơi buồn nhưng thơ mộng.
em cảm nhận được tấm lòng của nhà văn Tác giả miêu tả thiên nhiên bằng ngòi bút vừa hiện
dành cho quê hương như thế nào? thực vừa lãng mạn
Đằng sau bức tranh thiên nhiên ấy là tấm lòng gắn
bó, tha thiết với quê hương xứ xở của nhà văn.
Hết tiết 1:
b) Bức tranh cuộc sống:
Thao tác 3: * Thời gian này những gia đình khá giả như(ông
Bức trah cuộc sống được nhà văn miêu tả Cửu, cụ Lục, cụ Thừa, ông giáo..) đều đóng cửa nghỉ
như thế nào? ngơi hoặc đánh tổ tôm.
(Thời gian lúc chiều tàn là thời gian kết * Đối với những người nghèo bắt đầu một cuộc
thúc của một ngày lẽ thường cuộc sống vận sống mưu sinh mới:
động trong trạng thái nào? Ông Cửu, cụ - Những đứa trẻ nhặt nhạnh những thanh nứa,
Lục, ông giáo nghỉ ngơi nhưng đối với thanh tre khi phiên chợ tàn…
những người nghèo phố huyện thì bắt đầu - Mẹ con chi Tí bán hàng nước.
cuộc mưu sinh mới, những nguời nghèo - Bà cụ Thi điên có giọng cười khanh khách dễ sợ.
nhắc đến trong tác phẩm là những nhân vật - Bác Siêu bán phở, bác xẩm, vài ba bác phu, chú
nào?) lính đi tuần đêm, chị em Liên..
Câu nói của chị Tí” Ôi chao, sớm với  Đây không phải là bức tranh sinh hoạt bình
muộn mà có ăn thua gì, Bác Siêu kĩu kịt thường mà là cuộc mưu sinh chật vật, khốn cùng,
gánh ra lại kĩu kịt gánh về,...” gợi cho em mòn mỏi tạo nên giá trị hiện thực trong truyện ngắn
cảm giác gì? Hai đứ trẻ và cũng là yếu tố hiện thực của truyện
Nhận xét bức tranh sinh hoạt nhà văn ngắn Thạch Lam.
miêu tả? Bức tranh ấy được dòng văn học Mặc dù cuộc sống mòn mỏi, tù đọng nhưng họ vẫn
nào cùng thời khai thác? Nhận xét nét riêng sống, vẫn chia sẻ với nhau nỗi niềm qua những câu
trong truyện ngắn Thạch Lam. chuyện trao đổi, hỏi han nhẹ nhàng thoang thoảng cái
tình người mộc mạc chân chất và đặc biệt bức tranh
cuộc sống được cảm nhận, chia xẻ cảm thông của
nhân vật Liên - mảnh hồn hoá thân của nhà văn dành
cho những người nghèo khổ tuy buồn thương nhưng
không tuyệt vọng, bế tắc. Đây cũng là yếu tố lãng
mạn của tác phẩm.
c) Nhân vật Liên:
Thao tác 4: * Cảnh ngộ của Liên:
GV gợi dẫn HS tìm hiểu nhân vật chính Gia đình sa sút: Cha mất việc, gia đình phải rời
của tác phẩm. Hà Nội về quê sinh sống, mẹ làm hàng xáo, chị em
Câu 1: Liên trông cửa hàng tạp hoá.
Hoàn cảnh và tâm trạng của Liên? * Tâm trạng của Liên:
Liên cảm nhận cảnh sắc của quê hương - Cảm nhận cảnh sắc quê hương:
qua những chi tiết, hình ảnh nào? Qua cách Khi về chiều cảm thấy lòng buồn man mác nhưng
cảm nhận của Liên, em thấy Liên là một cô không thu mình trong cô đơn tuyệt vọng mà mở rộng
gái như thế nào? tâm hồn để cảm nhận sự vật con người xung quanh.
Cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
hương..
Câu2:  Tình yêu và sự gắn bó với mảnh đất này như
Tình cảm của Liên dành cho những tình máu thịt.
người nghèo nơi phố huyện? Và với gia - Đối với những người dân nghèo:
đình? Hiểu rõ từng hoàn cảnh gia đình, cảm thông,
thương yêu trân trọng họ.
 Tiếng lòng của Liên cũng chính là tiếng lòng
thổn thức của nhà văn trước những con người nghèo
khổ.
- Đối với gia đình:
Đảm đang, chia sẻ khó khăn với gia đình, chăm
Câu 3: sóc em chu đáo.
Liên có hành động đặc biệt nào được nhà - Liên có hành động khá đặc biệt là chờ đợi
văn chú ý miêu tả? Ý nghĩa của hành động chuyến tàu đêm đi qua không phải để bán hàng mà là
đó? một niềm vui nho nhỏ, một nếp sống, một thói quen
không thể thiếu, mà còn là một nguyên cớ đẹp đẽ:
Đoàn tàu là hình ảnh rực rỡ của quá khứ xa xăm,
đoàn tàu là biểu tượng của một thế giới khác huyên
Liên đón nhận đoàn tàu với tâm trạng náo, rực rỡ, tươi sáng…
như thế nào? Liên đón nhận đoàn tàu với tâm trạng hồi hộp, náo
nức khi tàu sắp tới, vui thích quan sát khi tàu đến gần
Câu 4: và bâng khuâng lưu luyến khi tàu đi xa…
Nhận xét của em về nhân vật Liên? Và bút  Khi viết về nhân vật Liên nhà văn Thạch Lam
pháp của tác giả khi thể hiện nhân vật? thể hiện bằng ngòi bút lãng mạn, giàu chất nhân văn.
Liên tiêu biểu cho những thiếu nữ Việt Nam trước
cách mạng, tuy phải đôí mặt với cuộc sống khó khăn,
nhàm chán tù đọng nhưng rất nhân hậu và không
nguôi ước mơ, khát vọng về cuộc đời ngày mai tươi
HĐ3: GV hướng dẫn HS tổng kết bài sáng hơn.
học. III. Tổng kết:
Xác định nội dung và nghệ thuật tác 1.Nội dung:
phẩm? Trong cuộc sống tối tăm, đói nghèo và tù đọng trước
cách mạng, người dân vẫn cần cù, nhẫn nại kiếm
sống, yêu thương thông cảm với nhau và không nguôi
khát vọng ngày mai cuộc đời tươi sáng hơn
Qua tác phẩm nhà văn thể hiện tình yêu quê hương
man mác, nỗi xót thương, niềm trân trọng đối với
những con người nghèo khổ.
2. Nghệ thuật:
- Truyện ngắn hài hoà giữa hiện thực và lãng mạn
- Ngôn ngữ giàu chất thơ.
- Giọng văn nhẹ nhàng (nét đặc trưng của loại truyện
tâm tình).
HĐ4: Luyện tập và hướng dẫn học bài. - Nhân vật chú ý khai thác thế giới nội tâm.
GV nêu 3 câu hỏi cho HS thảo luận và IV. Luyện tập và hướng dẫn học bài:
nêu ý kiến của mình . 1. HS nhắc lại 3 bức tranh phố huyện với 3 thời khắc,
3 trạng thái cảm xúc của nhân vật.
2. Em có ấn tượng sâu sắc nhất đối với nhân vật nào,
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
chi tiết nghệ thuật nào? Vì sao?
3. Hãy nêu nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật
Thạch Lam qua truyện ngắn”Hai đứa trẻ”

D- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI:


I. HS tìm đọc các tác phẩm khác của Thạch Lam.
II. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

Tuần 9 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM


Tiết 33 - 34. TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
Văn học Sử
A. MỤC TIÊU:
1/ Giúp học sinh thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hoá Việt Nam đầu thế
kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám 1945.
2/ Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ
XX đến Cách mạng Tháng Tám 1945.
3/ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
1/ Phương tiện:
SGK, SGV, thiết kế lên lớp.
2/ Phương pháp:
Nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Giới thiệu bài mới:
Văn học Việt Nam luôn vận động và phát triển. Nền văn học ấy được phân chia thành các thời
kỳ, giai đoạn khác nhau chịu sự chi phối quy định của hoàn cảnh lịch sử xã hội. Thời kỳ văn học Việt
Nam từ đầu đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám 1945 có một vị trí quan trọng trong tiến trình
phát triển lịch sử văn học dân tộc.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Bối cảnh lịch sử: I/ Xã hội Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
Điểm lại những nét cơ đến Cách mạng Tháng Tám 1945:
bản về bối cảnh lịch sử 1) Thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc
có ảnh hưởng đến văn địa. Cơ cấu xã hội có nhiều thay đổi.
học Việt Nam từ đầu 2) Xuất hiện những trung tâm kinh tế, văn
đầu thế kỉ XX đến Cách hoá, hành chính của xã hội thực dân 
mạng Tháng Tám 1945. nhiều tầng lớp xã hội mới ra đời, họ có nhu
cầu văn hoá thẩm mĩ mới, họ tạo công
Nhấn mạnh tầng lớp tri Trình bày theo SGK chúng văn học. Nhân vật trung tâm là tầng
thức Tây học là cơ sở “Năm 1858 ... thời lớp trí thức Tây học.
của công cuộc hiện đại đại mới”. 3) Xã hội thương mại  kinh doanh văn
hoá văn học (vừa là tác hoá. Các nghề in, xuất bản, làm báo phát
giả vừa là độc giả chủ triển khá mạnh  viết văn trở thành nghề.
yếu). Đời sống văn học trở nên sôi nổi khẩn
trương.
II/ Đặc điểm văn học Việt Nam từ đầu
đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng
Đặc điểm cơ bản của Tám 1945
văn học Việt Nam từ Có 3 đặc điểm cơ bản:
đầu đầu thế kỉ XX đến Diện mạo, tốc độ, cấu trúc.
Cách mạng Tháng - Nền văn học được hiện đại hoá.
Tám 1945 - Nhịp độ phát triển đặc biệt mau lẹ.
Hướng dẫn học sinh tìm - Sự phân hoá phức tạp thành nhiều xu
hiểu đặc điểm 1. hướng trong quá trình phát triển.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
1) Văn học thời kỳ này
có những đặc điểm cơ HS kể tên 3 đặc điểm 1) Nền văn học được hiện đại hoá
bản nào, kể tên? cơ bản ở SGK mục 1, “Văn học thời kỳ này ... phương Tây”
2) Khái niệm hiện đại 2, 3/I (cá nhân). (SGK), diễn ra qua 3 giai đoạn
hoá trong SGK cần hiểu
như thế nào?
GV nói nhanh sơ lược HS đọc SGK “Ở đây
đặc điểm thi pháp văn ... phương Tây”.
học trung đại: Chỉ ra từ ngữ có liên
- Coi trọng mục đích quan.
giáo huấn. (cá nhân)
- Tính quy phạm chặt
chẽ về hình thức các thể
loại.
- Sự sử dụng ước lệ một a. Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ XX đến
cách phổ biến và rất 1920)
nghiêm. “Chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết
3) Nhận xét chung về: cho công cuộc hiện đại hoá” (SGK)
- Chữ quốc ngữ. Biểu hiện chính:
- Thành tựu. Học sinh trình bày - Chữ quốc ngữ phổ biến rộng rãi, báo chí
- Giai đoạn giao thời theo sự chuẩn bị ở và phong trào nghệ thuật phát triển, thức
của 2 phạm trù văn nhà. đẩy nền văn xuôi quốc ngữ.
học: trung đại - hiện đại (Thảo luận - cá nhân) - Thành tựu chủ yếu là thơ của các chí sĩ
cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn
Thượng Hiền ...  tư tưởng chính trị xã
hội đã đổi mới.
=> Còn gần gũi với văn học trung đại
(quan niệm hình thức, thể loại, thi pháp).
b. Giai đoạn thứ hai (1920 - 1930)
- Quá trình hiện đại hoá đạt được những
4) Thành tựu văn học thành tựu đáng kể. Tác giả tác phẩm tiêu
giai đoạn này? biểu:
+ Tiểu thuyết : Hồ Biểu Chánh, Hoàng
HS kể tên tác giả, GV HS theo dõi SGK Ngọc Phách.
tiếp thêm tên tác phẩm. “Quá trình ... hình + Truyện ngắn : Phạm Duy Tốn, Nguyễn
Nói rõ thể loại hoàn thức” và chuẩn bị bài Bá Ngọc.
toàn mới : kịch nói. (cá nhân) + Thơ : Tản Đà, Trần Tuấn Khải.
- Đóng góp của Nguyễn Ái Quốc vào quá
trình hiện đại hoá văn học.
=> Giai đoạn giao thời.
c. Giai đoạn thứ 3 ( 1930 - 1945)
Quá trình hiện đại hoá văn học đã được
hoàn tất với những cuộc cách tân sâu sắc
trên mọi thể loại.
5) Quá trình hiện đại - Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo
hoá đã được hoàn tất: lối mới (Xây dựng nhân vật, nghệ thuật kể
- Tác giả tiêu biểu về chuyện, ngôn ngữ nghệ thuật) Tác giả tiêu
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
thể loại tiểu thuyết, HS đọc SGK “Công
biểu : Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố,
truyện ngắn? cuộc ... tài năng”
Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyễn
- Em biết và hiểu gì về - Thảo luận (đại diện).
Tuân, nhóm Tự Lực văn đoàn.
“Tự lực văn đoàn”, HS kể tên tác giả tác
- Thơ ca đổi mới “Cách mạng thi ca” có
phong trào “Thơ mới”, phẩm tiêu biểu.
phong trào “Thơ mới” với tên tuổi sáng
“Hiện thực phê phán”. chói và phong cách riêng : Thế Lữ, Lưu
Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc
Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính...
- Thêm thể loại phóng sự, bút ký, tuỳ bút,
kịch nói, phê bình văn học ... đã khẳng
định sự đổi mới toàn diện văn học.
=> Hiện đại hoá văn học làm biến đổi toàn
diện nền văn học nước nhà.
2) Nhịp độ phát triển đặc biệt mau lẹ.
Nguyên nhân:
- Do tiếp xúc với nền văn học phương Tây,
trước hết với văn học Pháp.
- Do yếu tố nội lực của văn học dân tộc:
+ Dân tộc ta có một sức sống mãnh liệt
tiềm tàng trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá,
văn học.
Hướng dẫn học sinh + Do ý thức cá nhân được đánh thức ở
tìm hiểu đặc điểm 2. người cầm bút. Họ thức tỉnh để khẳng định
1) Câu hỏi SGK trang HS trình bày theo sự tồn tại có ý nghĩa trong đời sống.
111. SGK + chuẩn bị - Nguyên nhân trực tiếp : In ấn, xuất bản,
(cá nhân) viết văn trở thành nghề kiếm sống...

2) Trong nhiều nguyên


nhân ấy, theo em
nguyên nhân nào đáng
chú ý?
GV nhấn mạnh nguyên
nhân từ tầng lớp tiểu tư
sản trí thức Tây học với 3) Sự phân hoá phức tạp thành nhiều xu
sự thức tỉnh ý thức cá hướng văn học.
nhân. Có 2 lí do:
GV cung cấp một vài - Phân hoá làm hai bộ phận văn học hợp
dẫn chứng. pháp và bất hợp pháp vì lí do chính trị.
VD: Thơ mới 1932 - + Bộ phận văn học hợp pháp: Không thuần
1941 được chọn lọc 169 nhất, khá phức tạp.
bài đặc sắc của 45 nhà + Bộ phận văn học bất hợp pháp: Thống
thơ hay thời trung đại nhất chặt chẽ là văn học làm vũ khí đấu
và thời hiện đại về thể tranh và nhà văn là chiến sĩ cách mạng.
văn xuôi...  Vẫn thuộc nền văn học dân tộc, vẫn ảnh
hưởng quan hệ qua lại của 2 bộ phận văn
Hướng dẫn tìm hiểu học trên.
đặc điểm 3 (GV sử - Sự phân hoá của bộ phận văn học hợp
dụng bảng phụ chỉ ra sự pháp thành trào lưu, xu hướng, trường phái
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
khác nhau giữa 2 bộ HS trình bày theo khác nhau vì lí do thẩm mĩ
phận văn học gồm đội SGK + Chuẩn bị => Góp phần quyết định đối với công cuộc
ngũ nhà văn, hoàn cảnh (cá nhân) hiện đại hoá văn học dân tộc.
sáng tác, tính chất). III. Thành tựu văn học Việt Nam từ đầu
1) Lí do của sự phân thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám
hoá. 1945.
2) Trình bày sự hiểu
biết của em về hai bộ 1) Về nội dung tư tưởng:
phận văn học? Đã kế thừa và phát huy truyền thống quý
GV hướng dẫn HS đọc báu của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu
SGK về lí do 2. nước, chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa anh
hùng trên tinh thần dân chủ:

HS đọc SGK “xu


hướng lãng mạn ...”
“xu hướng hiện thực - Truyền thống yêu nước: Văn học gắn liền
... phóng sự” với tư tưởng yêu nước của dân tộc Việt
Nam, tư tưởng chủ nghĩa xã hội và tinh
Thành tựu văn học từ thần quốc tế vô sản; yêu nước là yêu
đầu thế kỉ XX đến truyền thống văn hoá, yêu tiếng việt, yêu
Cách mạng Tháng làng quê, phong tục lối sống của cha ông.
Tám 1945. - Về truyền thống nhân đạo: Văn học quan
1) Theo em thành tựu tâm tới số phận của những con người bình
về truyền thống tư thường, khổ cực, lầm than, thể hiện khát
tưởng lớn nhất, sâu sắc vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân, đề cao vẻ
nhất của lịch sử văn học HS thảo luận (đại đẹp phẩm giá, phát huy cao độ tài năng của
Việt Nam là gì? diện). mỗi con người.
2) Văn học từ đầu thế kỉ Trả lời: - Chủ nghĩa anh hùng (ở bộ phận văn học
XX đến Cách mạng - Chủ nghĩa yêu nước. bất hợp pháp) Văn học phản ảnh, miêu tả
Tháng Tám 1945 đã - Chủ nghĩa nhân đạo. tinh thần kiên cường bất khuất, tư thế ung
phát huy truyền thống - Chủ nghĩa anh hùng. dung tự chủ lạc quan chiến thắng của
ấy, nêu biểu hiện? HS đọc SGK “Về người chiến sĩ.
lòng yêu nước ... khắc 2) Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn
GV so sánh với thời kỳ hoạ” học.
văn học trung đại + tìm a. Thể loại: Sự cách tân hiện đại hoá diễn
thêm ví dụ cụ thể thể ra ở mọi mặt mọi thể loại.
hiện ở trong một tác - Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, kịch
phẩm. nói, bút ký, tuỳ bút, lí luận, phê bình
nghiên cứu văn học.
HS đọc SGK “Chủ - Sâu sắc đạt thành tựu hơn cả là tiểu
nghĩa nhân đạo ... thuyết và thơ.
thực dân”

3) Những thể loại mới


xuất hiện trong văn học
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Việt Nam từ đầu thế kỉ
XX đến Cách mạng
Tháng Tám 1945?

4) Trong số các thể loại HS trình bày theo


đó thể loại nào sâu sắc SGK.
và đạt thành tựu hơn b. Ngôn ngữ văn học.
cả? - Ngôn ngữ tiểu thuyết: Phong phú, giản
GV nêu ví dụ cụ thể dị, trong sáng, khoẻ khoắn, mang hơi thở
như tiểu thuyết đầu tiên của cuộc sống.
của Hồ Biểu Chánh, - Ngôn ngữ thơ: Tinh tế, giàu hình ảnh,
tiểu thuyết nhóm Tự HS thảo luận. giàu cảm xúc.
Lực văn đoàn, các nhà (Đại diện) => Thành tựu về mặt tư tưởng và hình thức
tiểu thuyết hiện thưc... thể loại, ngôn ngữ.
và thơ ca của Tản Đà,
Trần Tuấn Khải, phong IV/ Kết luận (SGK):
trào “Thơ mới”... “Thời kỳ văn học... trên thế giới” (trang
5) Em có nhận xét gì về 118).
ngôn ngữ ở thể loại tiểu
thuyết và thơ ca thời kỳ V/ Bài tập củng cố (nâng cao):
này.
GV nên nêu ví dụ cụ
thể về ngôn ngữ cho 2
thể loại này.

HS thảo luận.
(Đại diện)

Hướng dẫn HS củng cố


theo câu hỏi bài tập
nâng cao SGK trang
119: “Vì sao... hiện đại
hoá”

HS phải tóm tắt được


kiến thức ở mục II:
Giai đoạn 1 + 2

D. DẶN DÒ:
- Về nhà đọc kỹ lại bài khái quát trong SGK.
- Đọc thêm một số tác phẩm văn học của thời kỳ này.
- Chuẩn bị viết bài số 3: Nghị luận văn học.
- Sau khi làm bài viết số 3, chuẩn bị tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

(Xuất dương lưu biệt ) Phan Bội Châu


A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của lớp nhà Nho tiên
tiến đầu thế kỷ XX: ý tưởng mạnh mẽ, táo bạo, nhiệt huyết sục sôi, khát vọng cứu nước
cháy bỏng.
- Cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm huyết,
sôi sục, đầy sức thuyết phục của Phan Bội Châu.
- Rút ra những bài học về lẽ sống của thanh niên.
B. Phương tiện cách thức tiến hành:
- Hsinh chuẩn bị soạn bài ở nhà. Chú ý các vấn đề về thể loại thơ Đường luật chữ
Hán: kết cấu, ngôn từ, bút pháp…Ngoài ra cần phải nắm lại các vấn đề về giai đoạn lịch
sử dân tộc gắn với hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Giáo viên soạn bài, cân nhắc dung lượng thời gian và kiến thức cần đạt cho phù
hợp. Hình thức chủ yếu vẫn là dẫn dắt học sinh trả lời các câu hỏi hướng dẫn sgk để
từng bước cắt nghĩa tác phẩm dựa trên bản thân văn bản, dựa trên những hiểu biết về
lịch sử nước ta thời kỳ đầu thế kỷ XX và đặc điểm thơ PBC, thơ trữ tình- tuyên truyền
chính trị. Sử dụng năng động, kết hợp hiểu quả các phương pháp dạy học khác nhau
trong tiết dạy: phát vấn, nêu vấn đề, thuyết giảng…
C. Tiến trình tổ chức lớp học:
I. Ổn định: Học sinh vắng?
II. Bài cũ:
III. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Nội dung bài học(ghi bảng)
và học sinh

Hoạt động 1: Giới thiệu I. Giới thiệu:


- Dựa vào phần Tiểu dẫn sgk, hãy nêu 1.Tác giả:
những chi tiết quan trọng, cần ghi nhớ
về tác giả?
.Học sinh giới thiệu về tác giả. Chỉ nêu
những ý đặc biệt quan trọng mà các em
đã chuẩn bị bằng cách gạch chân ở sgk
sau lần đọc ở nhà.
+Quê: Nam Đàn, Nghệ An
+Nhà Nho VN đầu tiên nuôi ý tưởng
tìm một con đường cứu nước mới theo
hướng dân chủ tư sản.
+ Lập Duy Tân hội và lãnh đạo phong
trào Đông Du.
+Nhà văn lớn, cây bút xuất sắc của văn
thơ cách mạng.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

+Tác phẩm chính…


GV tóm lược lại những ý cần ghi nhớ -Nhà chí sĩ yêu nước, khai sáng con
về PBC. đường cứu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản.
- Khơi nguồn cho dòng văn chương trữ
tình- chính trị.
2. Tác phẩm Xuất dương lưu biệt
- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh a. Hoàn cảnh sáng tác: Trước khi sang
nào? Nhật Bản để lãnh đạo phong trào Đông
Du, PBC làm bài thơ này như một lời
- GV có thể thuyết giảng đôi nét về thời tiễn biệt.
đại mới với sự ảnh hưởng của Tân thư,
của Nhật Bản…Và không khí đầy bi
quan của nước ta ngày đó để thấy được
tầm vóc của PBC và ý nghĩa chuyến
vượt biển.
.Học sinh đọc bài thơ, chú ý đối chiếu b. Đọc:
giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
- Theo em có câu nào dịch chưa thật sát
không?
.Câu 6: ngu→hoài
.Câu 8:cùng bay lên→tiễn ra khơi
- Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Bố
cục của thể thơ ấy? c. Bố cục:
.Thất ngôn bát cú Đường Luật. - Hai đề, hai thực, hai luận, hai kết.
. Hai đề, hai thực, hai luận, hai kết.
- Ấn tượng ban đầu của em về bài thơ?
Cảm hướng chủ đạo của bài thơ là gì?
.Quan niệm sống tích cực, tiến bộ.
.Nhiệt tình, quyết tâm của người cách
mạng.
Hoạt động 2: Đọc- hiểu vbản II. Đọc - hiểu:
- Học sinh đọc lại hai câu đề. Cho biết 1. Hai câu đề:
hai câu thơ này đề cập đến vấn đề gì?
. Chí làm trai.
- Theo PBC, người làm trai phải ntn?
Lạ có nghĩa là gì?
. Phải làm được những điều to lớn, hiển
hách, phi thường. - Quan niệm về chí làm trai:
. Điều to lớn hiển hách đó là điều thay + Phải lạ: phải làm được những điều
đổi trời đất, xoay chuyển thời thế, nắm to lớn, hiển hách.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

chắc vận mệnh, không thụ động mà + Thay đổi trời đất, xoay chuyển thời
phải chủ động thế, nắm chắc vận mệnh, không khuất
phục trước số phận.
- Đọc lại hai câu thực. Mối liên hệ của 2. Hai câu thực:
hai câu này với hai câu đề? Giải nghĩa
từng câu?
.Tiếp tục bàn về cái chí của người làm
trai.
. Trong khoảng trăm năm cần có tớ:
Trăm năm là thời gian của một đời
người, trong thời gian hiện hữu thì cần
phải thể hiện vai trò của mình sao cho - Người nam nhi tồn tại hữu ích bằng
sự hiện diện của mình trong cuộc đời công - danh
này là cần thiết.
. Khi đã có công thì sau này muôn thủa
há không ai còn nhớ đến mình.
- Kết luận chung về ý nghĩa hai câu thơ
này? →khát vọng công danh, khát vọng sống
hiển hách, sống có trách nhiệm.
- Nhận xét về giọng điệu của 4 câu thơ
đầu? Hình thức thể hiện của câu 4?
. Phải, há để, cần, há không ai? →
Giọng khẳng định.
. Câu bốn khẳng định bằng cách
chuyển sang giọng nghi vấn. Nhưng sự
khẳng định lại càng mạnh mẽ hơn. - Giọng điệu: khẳng định mạnh mẽ
- Gv giảng cho học sinh hiểu tình nước
ta lúc bấy giờ: sau khi phong trào Cần
Vương thất bại, tâm lý chán nản, tuyệt
vọng bao trùm, đó là bệnh chết lòng,
theo cách gọi của PBC. Như vậy trong
tình hình đó, những câu thơ này có tác
dụng khơi dậy niềm khao khát lập công
của người trai, khơi dậy lòng nhiệt tình
tuổi trẻ, khích lệ lòng yêu nước…Trong
các câu thơ trên, PBC như một nhà Nho
phát biểu quan niệm của Nho Giáo về
chí làm trai.
- Em đã từng gặp những quan niệm
tương tự như thế này chưa?
.Quan niệm này giống với quan niệm
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

của Nguyễn Công Trứ, Phạm Ngũ


Lão…
.PBC khai thác khía cạnh tích cực của
quan niệm chí làm trai.
- Nêu vấn đề: Nếu quan niệm của PBC
không có gì mới so với những quan
niệm về chí làm trai của Nho gia thì ông
có được xem như một nhà cách mạng
không? Em hãy làm sáng tỏ điều đó 3. Hai câu luận:
bằng câu luận?
.Non sông đã chết mà vẫn sống thản - Non sông: chết, sống: nhục
nhiên thì nhục. - Gìơ mà đọc sách Thánh Hiền: ngu→
.Học sách Thánh hiền giờ là ngu (quay lỗi thời, lạc hậu.
lại vấn đề bản dịch để thấy ý đích thực
PBC muốn nói) Vì các sách ấy giờ đây
đã trở nên lạc hậu, lỗi thời rồi, không
giúp ích được cho dân cho nước nữa.
Gìơ đây phải học Tân Thư, để có thể
tìm ra con đường cứu nước.
. Quan niệm này của PBC hoàn toàn
tiến bộ. Ông đã vượt qua được cái nhìn
hạn hẹp của một nhà Nho để cái nhìn
mang tầm tiến bộ mới.
- Rút ra kết luận về quan niệm, về cái → quan niệm tiến bộ, cái nhìn của một
nhìn của PBC? người cách mạng.
- Đọc lại hai câu kết. Nhận xét về 4. Hai câu kết:
những hình ảnh được biểu hiện trong
câu thơ cuối? Tác dụng của những hình
ảnh này?
.Trở lại vấn đề bản dịch→Người bay - Bể Đông, sóng, gió và con người bay
cùng sóng, gió để đi ra biển Đông. lên : hình ảnh lãng mạn, bay bổng.
Hình ảnh thơ đẹp, bay bổng. Con người
là trung tâm được chắp cánh bởi khát
vọng lớn lao, cả muôn trùng đại dương
như chắp cánh cho con người bay
thẳng tới chân trời mơ uớc.
. Khao khát được ra đi tìm đường cứu →quyết tâm, nhiệt huyết cháy bỏng của
nước. Người ra đi với quyết tâm và đầy PBC với khao khát tìm ra con đường
nhiệt huyết cứu nước.
Hđộng 3: Tổng kết: III. Tổng kết:
- Qua bài thơ em rút ra được những nét - Quan niệm sống hào hùng, tích cực,
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01

tiêu biểu nào về nội dung và nghệ mới mẻ của PBC.


thuật? - Khao khát, quyết tâm, nhiệt huyết
cháy bỏng của PBC để đi tìm đường
cứu nước.
- Giọng thơ vừa bay bổng lãng mạn vừa
hùng tráng đầy sức thuyết phục.
Hđộng 3: Củng cố-luyện tập IV.Luyện tập-củng cố:
- Câu hỏi : Từ bài thơ em hiểu thêm
điều gì về lớp nhà Nho tiến bộ đầu thế
kỷ XX và vai trò của họ trong sự phát
triển của lịch sử dân tộc? (Học sinh thảo
luận đưa ra phương án trả lời, nếu hết
giờ đây sẽ là vấn đề về nhà)
+ Họ là lớp người cũ với học vấn Nho
giáo, tư tưởng phong kiến.
+ Sớm thấy được sự hết thời của chế độ
phong kiến, của tư tưởng Nho giáo.
+ Nhìn thấy một con đường mới cho
dân tộc. Đấu tranh đến hơi thở cuối
cùng với nhiệt huyết cháy bỏng vì sự
tồn vong của đất nước.
+ Vẻ đẹp: vừa hào hùng vừa lãng mạn.
+ Vai trò: Tạo tiền đề cho sự chuyển
hướng đầu tiên cho đất nước cả về
chính trị, văn học…

IV. Hướng dẫn hsinh tự học-chuẩn bị bài mới


- Xem lại bài : nắm tinh thần của bài thơ.
- Học thuộc những câu thơ em thích.
- Soạn: Hầu trời.

You might also like