Professional Documents
Culture Documents
$ CHƯƠNG 2
Trong truyền thông, tin tức và dữ liệu là tất cả những gì cần trao đổi, chúng có thể là
tiếng nói, hình ảnh, tập hợp các con số, các ký hiệu, các đại lượng đo lường . . . được đưa vào
máy phát để phát đi hay nhận được ở máy thu.
Tín hiệu chính là tin tức đã được xử lý để có thể truyền đi trên hệ thống thông tin.
Việc xử lý bao gồm chuyển đổi, mã hóa và điều chế.
Chuyển đổi là biến các tin tức dưới dạng không điện thành ra tín hiệu điện.
Mã hóa là gán cho tín hiệu một giá trị nhị phân và đặc trưng bởi các mức điện áp cụ
thể để có thể truyền trên kênh truyền và phục hồi ở máy thu.
Điều chế là dùng tín hiệu cần truyền để làm thay đổi một thông số nào đó của một tín
hiệu khác, tín hiệu này thực hiện nhiệm vụ mang tín hiệu cần truyền đến nơi thu nên được gọi
là sóng mang (carrier wave). Mục đích của sự điều chế là dời phổ tần của tín hiệu cần truyền
đến một vùng phổ tần khác thích hợp với tính chất của đường truyền và nhất là có thể truyền
đồng thời nhiều kênh cùng một lúc (đa hợp phân tần số).
Chương này đề cập đến sự điều chế và mã hóa. Nhưng trước tiên, chúng ta cần nhắc
lại một số tính chất của tín hiệu qua việc phân tích tín hiệu không sin thành tổng của các tín
hiệu hình sin và lưu ý đến mối quan hệ tần số-thời gian của tín hiệu.
Trong một hệ thống thông tin tồn tại 3 dạng tín hiệu với phổ tần khác nhau:
- Loại thứ nhất là các tín hiệu có tính tuần hoàn có dạng hình sin hoặc không. Một tín
hiệu không sin là tổng hợp của nhiều tín hiệu hình sin có tần số khác nhau. Kết quả này có
được bằng cách dùng chuỗi Fourier để phân tích tín hiệu.
- Loại thứ hai là các tín hiệu không có tính tuần hoàn mà có tính nhất thời (thí dụ như
các xung lực), loại tín hiệu này được khảo sát nhờ biến đổi Fourier.
- Loại thứ ba là tín hiệu có tính ngẫu nhiên, không được diễn tả bởi một hàm toán học
nào. Thí dụ như các loại nhiễu, được khảo sát nhờ phương tiện xác suất thống kê.
Các loại tín hiệu, nói chung, có thể được xét đến dưới một trong hai lãnh vực :
- Lãnh vực thời gian: Trong lãnh vực này tín hiệu được diễn tả bởi một hàm theo thời
gian, hàm này cho phép xác định biên độ của tín hiệu tại mỗi thời điểm.
- Lãnh vực tần số : Trong lãnh vực này người ta quan tâm tới sự phân bố năng lượng
của tín hiệu theo các thành phần tần số của chúng và được diễn tả bởi phổ tần.
Trong giới hạn của môn học, chúng ta chỉ đề cập đến hai loại tín hiệu đầu.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 2
(H 2.1)
Các dạng tín hiệu tuần hoàn khác có thể phân tích thành tổng các tín hiệu hình sin, như
vậy phổ tần của chúng phức tạp hơn, gồm nhiều vạch ở các tần số khác nhau.
Tín hiệu thường gặp có dạng hình chữ nhựt mà bởi phép phân tích thành chuỗi Fourier
ta thấy phổ tần bao gồm nhiều vạch ở các tần số cơ bản f và các họa tần 3f, 5f, 7f .... (H 2.2).
(a) (b)
(H 2.2)
4V 1 1 1
v= V+ ( cosωt − cos3ωt + cos5ωt − cos7ωt.....)
π 3 5 7
Xét trường hợp chuỗi xung chữ nhựt với độ rộng τ << T , ta có tín hiệu và phổ ở
(H 2.4).
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 3
V τ 2Vτ sinx sin2x sin3x
v= + ( cosωt + cos2ωt + cos3ωt.....)
T T x 2x 3x
với x = πτ / T
2Vτ sinnx
Nhận thấy biên độ của họa tần thứ n xác định bởi Vn =
T nx
(H 2.4.b) là phổ tần của tín hiệu (H 2.4.a) cho trường hợp τ = 0,1 T. Trong trường hợp
này tần số đầu tiên của tín hiệu có biên độ đạt trị 0 là 10f.
Nếu xem băng thông BW của tín hiệu là khoảng tần số mà biên độ tín hiệu đạt giá trị
0 đầu tiên (vì năng lượng tín hiệu tập trung trong khoảng tần số này) ta có:
BW xác định bởi:
sin(nx) = 0
nx = π ⇒ nπτ / T = π ⇒ n / T = 1/τ
hay BW = nf = n/T = 1/τ
(a) (b)
(H 2.5)
2.2. Mã hóa
Việc tạo mã để có tín hiệu trên các hệ thống số có thể thực hiện một cách đơn giản là
gán một giá trị điện thế cho một trạng thái logic và một trị khác cho mức logic còn lại. Tuy
nhiên để sử dụng mã một cách có hiệu quả, việc tạo mã phải dựa vào một số tính chất sau:
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 4
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 5
(H 2.6)
NRZI là một thí dụ của mã vi phân: sự mã hóa tùy vào sự thay đổi trạng thái của các
bit liên tiếp chứ không tùy thuộc vào bản thân bit đó. Loại mã này có lợi điểm là khi giải mã
máy thu chỉ cần dò sự thay đổi trạng thái của tín hiệu thì có thể phục hồi dữ liệu thay vì phải
so sánh tín hiệu với một trị ngưỡng để xác định trạng thái logic của tín hiệu đó. Kết quả là các
loại mã vi phân cho độ tin cậy cao hơn.
- Bipolar - AMI
0 = không tín hiệu (hiệu thế = 0)
1 = hiệu thế âm hoặc dương, luân phiên thay đổi với chuỗi bit 1 liên tiếp
- Pseudoternary
0 = hiệu thế âm hoặc dương, luân phiên thay đổi với chuỗi bit 0 liên tiếp
1 = không tín hiệu (hiệu thế = 0)
Hai loại mã có cùng tính chất là sử dụng nhiều mức điện thế để tạo mã (Multilevel
Binary), cụ thể là 3 mức: âm, dương và không. Lợi điểm của loại mã này là:
- Dễ tạo đồng bộ ở máy thu do có sự thay đổi trạng thái của tín hiệu điện mặc dù các
trạng thái logic không đổi (tuy nhiên điều này chỉ thực hiện đối với một loại bit, còn loại bit
thứ hai sẽ được khắc phục bởi kỹ thuật ngẫu nhiên hóa)
- Có điều kiện tốt để dò sai do sự thay đổi mức điện thế của các bit liên tiếp giống
nhau nên khi có nhiễu xâm nhập sẽ tạo ra một sự vi phạm mà máy thu có thể phát hiện dễ
dàng.
Một khuyết điểm của loại mã này là hiệu suất truyền tin kém do phải sử dụng 3 mức
điện thế .
- Manchester
0 = Chuyển từ cao xuống thấp ở giữa bit
1 = Chuyển từ thấp lên cao ở giữa bit
- Differential Manchester
Luôn có chuyển mức ở giữa bit
0 = chuyển mức ở đầu bit
1 = không chuyển mức ở đầu bit
Hai mã Manchester và Differential Manchester có cùng tính chất : mỗi bit được đặc
trưng bởi hai pha điện thế (Biphase) nên luôn có sự thay đổi mức điện thế ở từng bit do đó tạo
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 6
điều kiện cho máy thu phục hồi xung đồng hồ để tạo đồng bộ. Do có khả năng tự thực hiện
đồng bộ nên loại mã này có tên Self Clocking Codes. Do mỗi bit được mã bởi 2 pha điện thế
nên vận tốc điều chế (Modulation rate) của loại mã này tăng gấp đôi so với các loại mã khác,
cụ thể , giả sử thời gian của 1 bit là T thì vận tốc điều chế tối đa (ứng với chuỗi xung 1 hoặc 0
liên tiếp) là 2/T
- B8ZS : là mã AMI có thêm tính chất: chuỗi 8 bit 0 liên tục được thay bởi một chuỗi
8 bit có cả bit 0 và 1 với 2 mã vi phạm luật đảo bit 1
- Nếu trước chuỗi 8 bit 0 là xung dương, các bit 0 này được thay thế bởi 000 + - 0 - +
- Nếu trước chuỗi 8 bit 0 là xung âm, các bit 0 này được thay thế bởi 000 - + 0 + -
Nhận xét bảng mã thay thế ta thấy có sự vi phạm luật đảo bit ở 2 vị trí thư 4 và thứ 7
của chuỗi 8 bit.
- HDB3 : là mã AMI có thêm tính chất: chuỗi 4 bit 0 liên tục được thay bởi một chuỗi
4 bit có cả bit 0 và 1 với 1 mã vi phạm luật đảo bit 1
Sự thay thế chuỗi 4 bít của mã HDB3 còn theo qui tắc sau:
Cực tính của xung trước đó Số bít 1 từ lần thay thế cuối cùng
Lẻ chẵn
- 000- +00+
+ 000+ -00-
Sự vi phạm luật đảo bit xảy ra ở bit thứ 4 trong chuỗi 4 bit.
Ngoài ra hệ thống Telco còn có hai loại mã là B6ZS và B3ZS dựa theo qui luật sau:
- B6ZS: Thay chuỗi 6 bit 0 bởi 0 - + 0 + - hay 0 + - 0 - + sao cho sự vi phạm xảy ra ở
bit thứ 2 và thứ 5
- B3ZS: Thay chuỗi 3 bit 0 bởi một trong các chuỗi: 00 +, 00 -, - 0 - hay + 0 +, tùy
theo cực tính và số bit 1 trước đó (tưong tự như HDB3).
Lưu ý là kỹ thuật ngẫu nhiên hóa không làm gia tăng lượng tín hiệu vì chuỗi thay thế
có cùng số bit với chuỗi được thay thế.
(H 2.7) là một thí dụ của mã B8ZS và HBD3.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 7
(H 2.7)
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 8
Từ (H 2.8b) ta thấy băng thông của tín hiệu đã điều chế bằng hai lần tần số của tín
hiệu hạ tần và được chia ra làm hai băng cạnh. Điều chế biên độ là một quá trình tuyến tính
nên mỗi tần số của tín hiệu hạ tần tạo ra một băng thông và trong trường hợp tín hiệu hạ tần
gồm nhiều tần số khác nhau thì băng thông của tín hiệu biến điệu là:
BW = 2fm(max)
fm (max) là tần số hạ tần cao nhất.
Dữ liệu số có thể được truyền bằng phương pháp điều chế AM, trong trường hợp này
gọi là kỹ thuật dời biên (ASK, Amplitude- Shift Keying). Bit 1 được truyền đi bởi sóng
mang có biên độ E1 và bit 0 bởi sóng mang biên độ E2. (H 2.9) minh họa tín hiệu ASK
(H 2.9)
d (ωct + θ )
ω(t) = = ωc (8)
dt
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 9
Giả sử tín hiệu điều chế là g(t), theo định nghĩa của phép điếu chế tần số, tần số tức
thời của sóng mang là:
ω(t) = ωc [1 + g(t) ] (9)
Thay (9) vào (7):
Φ(t) = ∫ ω c [1 + g(t)].dt = ω c t + ∫ g(t).dt (10)
∆ω
g(t) = cosωm(t) (12)
ωc
∆ω là độ di tần và ωm là tần số của tín hiệu hạ tần
∆ω
Φ(t) = ω c t + ω c ∫ cos ω m t.dt
ωc
= ωct + mf sinωmt
với mf = ∆ω / ωm là chỉ số điều chế. Đó là tỉ số của độ di tần và tần số của tín hiệu
điều chế (hạ tần).
eFM (t) = Ac cos{ ωct + mf sinωmt} (13)
Để thấy phổ tần của sóng FM ta triển khai biểu thức (13):
eFM (t) = AcJ0(mf) cosωct + AcJ2n(mf) [ cos(ωct + 2ncosωmt) + cos(ωct - 2ncosωmt)]
AcJ2n+1(mf) { cos[ωc t + (2n+1)cosωmt] - cos[ωct - (2n+1)cosωmt]} (14)
J là hàm Bessel theo mf và n có mọi trị nguyên từ 0 đến ∞.
Từ (14) ta thấy sóng FM gồm thành phần cơ bản có tần số của sóng mang và biên độ
cho bởi số hạng thứ I , J0(mf) , và các băng cạnh cho bởi các số hạng còn lại.
Vì n lấy mọi giá trị từ 0 đến ∞ nên phổ tần của sóng FM rộng vô hạn, tuy nhiên do
năng lượng tín hiệu giảm rất nhanh với tần số cao nên người ta xem băng thông trong FM xấp
xĩ bằng:
BW = 2(mf .ωm + ωm ) = 2( ∆ω + ωm ) rad/s
(H 2.10) cho dạng sóng và phổ tần của sóng FM
(H 2.10)
Cũng như trong trường hợp AM, tín hiệu dữ liệu số cũng được truyền bằng phương
pháp FM. Kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật dời tần (FSK: Frequency- Shift Keying).
FSK được dùng rộng rãi trong truyền số liệu. Trong FSK bit 1 được truyền đi bởi tần
số fm và bit 0 bởi tần số fs ví dụ, trong hệ thống truyền sử dụng tiêu chuẩn của hảng Bell bit 1
được truyền bởi tần số 1070 Hz (fm) và bit 0 bởi tần số 1270 Hz (fs).
(H 2.11) minh họa tín hiệu điều chế FSK
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 10
(H 2.11)
Từ phương trình (6) nếu góc pha Φ(t) thay đổi theo tín hiệu thông tin ta có điều chế
pha. Vậy:
ePM (t) = Ac cos[ ωct + mp g(t)] (15)
Trong đó mp là độ dời pha cực đại
dg( t )
= ωc + mp
dt
Nếu g(t) có dạng cosωmt thì:
ωi(t) = ωc - mpωmsinωmt (16)
ePM (t) = Ac cos[ ωct - mpωmsinωmt ] (17)
So sánh (17) và (13), xem mp là chỉ số điều chế pha, tương đương với mf trong FM,
ta có thể xác định được băng thông của tín hiệu ΦM
BW = 2(ωm + mpωm) rad/s (18)
mpωm = ∆ωep là độ di tần tương đương của ΦM
So sánh (11) và (15) ta thấy kỹ thuật của FM và ΦM có cùng cơ sở. Điểm khác biệt là
trong FM ta lấy tích phân của tín hiệu hạ tần trước khi điều chế còn trong ΦM thì không.
Điều chế pha là kỹ thuật rất tốt để truyền số liệu. Trong kỹ thuật dời pha, PSK
(Phase-Shift Keying), các bit 1 và 0 được biểu diễn bởi các tín hiệu có cùng tần số nhưng có
pha trái ngược nhau.
(H 2.12) mô tả một tín hiệu PSK.
(H 2.12)
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 11
Tùy theo thông số nào của xung thay đổi theo tín hiệu hạ tần, ta có : Điều chế biên độ
xung (pulse amplitude modulation, PAM), điều chế vị trí xung (pulse position modulation,
PPM), điều chế độ rộng xung (pulse width modulation, PWM)
(H 2.13)
(H 2.14)
Trong (H 2.14) M(f) là phổ tần của tín hiệu dải nền và fm là tần số cao nhất của tín
hiệu này. Từ (H 2.14) ta cũng thấy tại sao tần số xung lấy mẫu fs phải ít nhất hai lần lớn hơn
fm . Nếu M(f) được phục hồi từ mạch lọc hạ thông, độ phân cách từ M(f) tới dải tần kế cận
phải lớn hơn 0, nghĩa là W > 0
W = fs - fm - fm > 0 hay fs > 2 fm
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 12
(H 2.15)
Mặc dù khi phục hồi tín hiệu từ mạch lọc hạ thông sẽ có biến dạng do đoạn đỉnh
phẳng nhưng vì bề rộng xung thường rất nhỏ so với chu kỳ Ts nên biến dạng không đáng kể.
Nếu sự biến dạng là đáng kể thì cũng có thể loại bỏ bằng cách cho tín hiệu đi qua một mạch
bù trừ.
Tín hiệu PAM ít được dùng để phát trực tiếp do lượng thông tin cần truyền chứa trong
biên độ của xung nên dễ bị ảnh hưởng của nhiễu. PAM thường được dùng như là một bước
trung gian trong một phương pháp điều chế khác, gọi là điều mã xung (pulse code
modulation, PCM) và được dùng trong đa hợp thời gian để truyền (TDM).
2.3.3.2 Điều chế thời gian xung (Pulse -time Modulation, PTM)
Điều chế thời gian xung bao gồm bốn phương pháp (H 2.16). Ba phương pháp đầu tập
trung trong một nhóm gọi là điều chế độ rộng xung (Pulse-width modulation, PWM) (H
2.16d, e, f), phương pháp thứ tư là điều chế vị trí xung (Pulse-position modulation, PPM) (H
2.16g).
Ba phương pháp điều chế độ rộng xung khác nhau ở điểm cạnh lên, cạnh xuống hay
điểm giữa xung được giữ cố định trong khi độ rộng xung thay đổi theo tín hiệu điều chế.
Phương pháp thứ tư, PPM là thay đổi vị trí xung theo tín hiệu điều chế trong khi bề
rộng xung không đổi. (H 2.16) minh họa cho các cách điều chế này.
Lưu ý là kỹ thuật PTM tưong tự với điều chế FM và ΦM, tín hiệu có biên độ không
đổi nên ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu.
Phổ tần của tín hiệu đã điều chế bằng phương pháp PWM, PPM giống như phổ tần của
tín hiệu điều chế FM (H 2.16h), nghĩa là có nhiều họa tần nên khi sử dụng PWM và PPM
người ta phải gia tăng tần số xung lấy mẫu hoặc giảm độ di tần (để giới hạn băng thông của
tín hiệu và tăng số kênh truyền).
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
________________________________________________________________
____________________ Chương 2 Mã hóa và điều chế II - 13
(H 2.16)
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu