You are on page 1of 7

Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

CUNG KHÔN

49. THUẦN KHÔN:


a) C„ch:
“Ngạ hổ đắc thực” (Hổ đói vớ được mồi). Đang lúc
khó khăn sẽ gặp điều may mắn.
Dịch tự có hình của người phụ nữ nắm quyền bính.
b) T½↔ng:
“Địa thế Khôn” (Đất được gọi là Khôn)
c) NghŚa:
- Là trinh cát, cái tốt của kẻ được mến yêu về nết trinh
(mềm, trinh mới tốt. Việc cần cương thì hỏng. Thành
công trong thế người ta thương yêu vì cái nết, cái đức mà được, đức thắng tài).
- Nhu thuận, sự bao bọc che chở (tượng trái đất bao bọc che chở vạn vật).
- “Tiên mê hậu đắc” (Trước mê muội sau được lợi). Ban đầu khó khăn, sau thành
công tiếng tăm. Khôn nhu đến nỗi người ta không nỡ làm hại. (Khác với quẻ Cổ:
trước mê sau đổ nát).
- Khôn là thứ (con thứ, cấp phó, quân sư, tỳ thiếp). Thi cử
chỉ đứng thứ hai là cao. Bản mệnh ra quẻ Khôn: con gái
không lợi. Không nên làm cấp trưởng.
- Lợi Tây nam, bất lợi Đông Bắc (Tây nam Khôn là nữ,
Đông bắc Cấn là nam. Lợi cho nữ không lợi cho nam; lợi
dụng nhu không lợi dụng cương)
- Là thê đạo (Đạo làm vợ), thần đạo (đạo bề tôi).
- Là sự hàn gắn, sự chắp nối lại, hàn lại, làm lại (như ly hôn
sau quay lại lấy nhau. Nghĩa gần giống quẻ Phục, nhưng sự
quay lại của Phục là để trả đũa, trả thù).
- Phụ nữ, đất, ngựa cái, vải vóc, quần áo, cái bụng, bà mẹ,
con gái...

Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI


44
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

50. ĐỊA LÔI PHỤC:


a) C„ch:
“Phu thê phản mục” (vợ chồng trái mắt nhau).
Dịch tự như người đang khó chịu quay mặt đi bụng vẫn
tức.
b) T½↔ng:
“Lôi tại địa trung” (Sẫm nổ trong lòng đất).
Bực bội trong lòng mà không nói ra được.
c) NghŚa:
- Phục là phục hồi, phản phục, quay lại, trở về, về
cội.
- “Bán thiên chiết sí” (giữa trời gẫy cánh), giữa
đường đứt gánh, đi nửa đường phải quay về, công
việc mới tiến hành được một nửa thì gặp tai hoạ,
nửa đường đứt gánh. Tối kỵ khi chọn kết hôn, làm
việc chỉ được một nửa. Mệnh ra quẻ Phục thì công
việc cứ hay phải làm đi làm lại nhiều lần.
- Sự phục binh, sự chờ đợi, mai phục, nằm im đợi thời cơ.
- Là sự tuần hoàn, chu kỳ (hết vòng lại quay lại).
- Hàn gắn, chắp nối lại (sự quay lại của Phục là để trả đũa, trả
thù). Công việc không làm rồi quay lại làm. Đi lại: đi quá
xa rồi quay lại.
- Âm dương tiêu trưởng (quẻ Cấu âm bắt đầu thắng, quẻ Phục là
Dương quay trở lại để tiêu diệt âm, phục thù).
- Thu phục, nhận giữ lấy, giam giữ. (Trừ tà).
Hào 1: Bất viễn phục (Đi không xa đã quay lại à tốt, không có gì để
nói, chưa sai).
Hào 2: Hưu phục (Đi chưa xa, còn gần hào 1 dương nên vui vẻ mà
quay lại à vẫn tốt).
Hào 3: Tần phục (Buồn rầu mà quay lại à đi xa rồi nên ngại quay về nhưng
quay về vẫn còn có bạn, bắt đầu không đẹp, động hào này hoá ra Minh di).
Hào 4: Trung hành độc phục (Giữa đường một mình quay về à dở, hoá ra quẻ
Chấn là lục xung).
Hào 5: Đôn phục (Ép buộc phải quay về à xấu, biến thành quẻ Truân).
Hào 6: Mê phục (Đường mê thì khó về, đã bỏ lỡ cơ hội quay về).

Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI


45
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

(Ý nghiã các hào ngược lại quẻ Bác, hào 6 của Bác lại là đẹp nhất)
- Ghi chú: thời của Phục là trước Đông chí (là sự hàn gắn, chắp nối, phát tài... tốt),
sau Đông chí là nghĩa xấu (ém quân, phục, chờ đợi…).
51. ĐỊA TRẠCH LÂM:
a) C„ch:
“Phát chính thi nhân” (Làm điều nhân nghĩa).
Mệnh: là người hay nói, sống nhân nghĩa.

b) T½↔ng:
“Trạch thượng hữu địa” (Trên đầm có đất).
c) NghŚa:
- Tới, tiến sát tới nơi, xu hướng tiến tới.
- Lớn, lớn lên, phát triển (nhưng sự phát triển chậm chạp,
khó khăn do hào âm là bế tắc có tới 4 hào, chỉ có 2 hào dương thông suốt do đó
mất thời gian).
- Vỗ về, an ủi (miệng nói Đoài là miệng:
nói tốt, có duyên
là chính, giúp ít).
- Sự xem xét, nhìn ngó
(quẻ Lâm là quan sát tò mò, soi mói, là người trên,, ở địa
vị cao, cấp trên xem xét để đánh giá cấp dưới; vì là quẻ
đại Đoài nên mang nữ tính thóc mách. Khác quẻ Quan là
quan sát một cách bàng quan, thờ ơ, bỏ mặc, không quan tâm, nhìn rồi đi thẳng).
- Sự hanh thông hữu hạn, chỉ tốt trong
vòng 8 tháng, nếu để kéo dài dây dưa
quá 8 tháng thì biến cát thành hung
(Ví dụ: xin việc nếu đã đưa hồ sơ
được 6 tháng rồi thì trong vòng hai
tháng tới không xong thì hỏng hẳn).
- Lâm nạn, lâm chung (chết). Vì Lâm
cũng là sự bắt đầu sinh trưởng của
một quá trình khác, quá trình âm: Bĩ -
Tấn - Độn - Lâm - Thái - Nhu (xem
đồ hình ở bên)
- Tế lễ, cử hành tế lễ.

Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI


46
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

52. ĐỊA THIÊN THÁI:


a) C„ch:
“Hỷ báo tam nguyên” (Tin vui báo đỗ đầu ba giải).
Tin vui đến dồn dập. Dịch tượng như người cầm ngọn đèn hải
đăng trên biển.
b) T½↔ng:
“Thiên địa giao” (Trời đất giao nhau). (Khôn là âm giáng, Càn là dương thăng)

c) NghŚa:
- Sáng, trong sáng. (Thời tiết: trời trong xanh, sáng).
- Thông, hanh thông, thông suốt (là hạnh phúc: con người luôn
gặp thông suốt thì sướng vui, con người không gặp thông suốt
thì tắc uất).
- Thái bình, thái hoà, bình yên, an ninh mọi
mặt.
- Mùa xuân, vạn vật đâm chồi nảy lộc, sự phát triển, sinh trưởng.
- Phồn thịnh, phồn vinh, văn minh hoa lệ (cái đẹp của sự văn
minh, giới quý tộc).
- Sự thay đổi kết thúc cái cux, cái xấu chuẩn bị sang giai đoạn
mới tốt hơn. “Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai”.
- Sự đoàn kết nhất trí.
- Nhà thờ, từ đường, nhà tiếp sứ thần, thái miếu (nhà khách
chính phủ), điệu nhạc thái thường.
(Ví dụ: xem về bệnh tật ra quẻ Thái hào 6 động là nhà
từ đường có biến động ảnh hưởng đến con cháu).
- Ân sủng, bao dung, độ lượng. (Người trên ban ơn cho
người dưới).
- Khu đất cao, gò cao, rộng rãi, bằng phẳng (Xem mồ mả ra
quẻ Thái là đẹp).
- Chỉ sự hôn nhân, mối lương duyên tốt đẹp (thường là mối
lương duyên chênh lệch nhau về địa vị, người địa vị thấp lấy
được người địa vị cao)
- Sự duỗi ra (Ví dụ: xem bệnh tật được quẻ Thái biến Đại súc là
cơ thể đang duỗi bình thường bị chân tay co rút à khó chữa).

Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI


47
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

53. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG:


a) C„ch:
“Cộng sự đắc mục” (Người cộng sự vừa mắt, ưng ý).

b) T½↔ng:
“Lôi tại thiên thượng” (Sấm ở trên trời) Chỉ sức
mạnh.
c) NghŚa:
- Đại tráng là tiến mạnh, lớn mạnh, sự thịnh vượng
cường thịnh.
- Là sự cương cường, cứng rắn vì thế dễ gãy đổ. Ví như
thanh thép cứng dễ gẫy.
- Thường tốt cho trung sự (Người đứng giữa, môi giới, trung gian, giữa sự việc, giai
đoạn giữa).
- Tượng ngựa non háu đá, dê non ngứa sừng húc bờ dậu (Phàm
người ta không biết dùng trí, chỉ thích dùng sức mạnh, ỷ sức lấy
thịt đè người ắt phải có lúc gẫy quỵ).
- Sự hữu hoạ (có hoạ), tượng của sự thương tích chân tay, tai nạn
(thường khi Đại tráng là quẻ biến thì ứng nhiều hơn)

- Là dịch mã, tượng của sự đi lại, đi nhanh (quẻ lục xung), tuy
nhiên Đại tráng là việc đi gắn với sự hỏng hóc về xe cộ: bánh
xe, trục xe, vành xe (Hữu nguy: có nguy, hễ có thể đến hung
mà nó chưa tới là gọi là nguy).
54. TRẠCH THIÊN QUẢI:
a) C„ch:
“Du phong thoát võng” (Con ong thoát
khỏi lưới)

b) Tư↔ng:
“Trạch thượng ư thiên” (Nước đầm dâng lên tận trời).
c) NghŚa:
- Quải là quyết, cương quyết, quyết đoán (giữ quan điểm của mình đến cùng, giữ
cương chính, cương quyết đến cùng sẽ thắng lợi).
- Sự vấp, vấp ngã, vướng ở đầu ngón chân (vấp ngã do vướng chân mà vấp, đi hấp
tấp vướng sỏi đá mà ngã)
Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
48
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

- Sự kêu gào,la hét, âm của thanh quản rung.


- Là gò má (quyền cốt), gò má cao (quyền cốt Thiếu nữ
Cương nhiều
cao) (Nữ chỉ sự sát chồng). (nhiều dương)
Xương
- Là sự vỡ lở, vết nứt (Thuần Càn bị
đứt một nét hào 6 thành Quải).
- Là kiện tụng tranh đấu (5 hào dương
đuổi một hào âm à tranh đấu đến
cùng). Kêu các cửa. Quải là văn bản
quyết định.
- Quải trung sự là hoạ (ngược lại với quẻ Đại tráng). (Người
môi giới thiệt thòi).
55. THUỶ THIÊN NHU:
a) C„ch:
“Minh châu xuất thổ” (Hạt minh châu đã bắt đầu ra
khỏi đất) Sự việc bắt đầu tiến triển. Nhân vật ẩn bắt đầu xuất
hiện. Hòn ngọc quý ló ra khỏi đất.
b) T½↔ng:
“Vân thướng ư thiên” (Mây bay cao trên trời). Trời âm u. Tượng sự việc bắt
đầu phát triển.
c) NghŚa:
- Là đợi, chờ đợi (chỉ thời cơ chưa đến, mà sắp đến (sẽ đến).
- Nhu là sự ăn uống, dự tiệc (tiệc cưới, tiệc
mừng sinh nhật).
- Là chiếc nhẫn cưới, viên kim cương, hạt
minh châu.

Khảm viên đá trong Viên kim cương đính


Càn là kim, vàng, tròn trên nhẫn cưới.
- Lòng tin, đức tin, sự chung thuỷ
Trung phù: bàn về chữ tín (chưa chắc là người tin, chung thuỷ,
sống thường mất tín)
Nhu: có đức tín thật (việc sẽ thành, có lòng tin).
Ví dụ xin việc: Trung phù là không thật.
Nhu: yên tâm , sống thật

- Quần áo, vải vóc, quân nhu (軍需 quân nhu: đồ dùng trong quân đội)
Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
49
Dịch tự bản nghĩa KHÔN Tác giả:Trần Mạnh Linh

- Sự mềm mại, nhu thuận, là phép dùng nhu chế cương, ngoài nhu trong cương.
Thiên Thuỷ Tụng Thuỷ Thiên Nhu
Ngoài nhu trong cương Trong cương ngoài nhu, hoà theo không bè đảng.
Tối, tiểu nhân, hung. Sáng, quân tử, vô lỗi, cát
- Là bùn đất (nê). Nếu Nhu bị tổn thương là bùn đất vào quan tài, sập nắp quan tài,
xương đen... Quẻ Nhu chỉ đẹp cho dương trạch).
Bùn đất trong quan tài: bốc nhanh, cải táng nhanh tránh tai vạ.
Nhà cửa: nước thải dưới nền nhà (hay bị khớp).
56. THUỶ ĐỊA TỶ:
a) C„ch:
“Thuyền đắc thuận phong” (Thuyền xuôi gặp gió).

b) T½↔ng:
“Địa thặng hữu thuỷ” (Trên đất có nước).
c) NghŚa:
- Tỷ (tị) là gần nhau, liền kề nhau, dựa vào nhau, giúp
nhau, sự liên minh (sự kết hợp chứ không phải là thể
thống nhất, về đại thể lợi ích và mục đích khác nhau).
Ví như là liên bang chứ không phải là dân tộc
- Là anh em, bạn bè (huynh đệ tỷ muội), người nhà.
- Là giáp, giáp biên, liền kề, lân cận tả hữu, hàng xóm.
- Là ghen tị, ganh đua, dèm pha, thị phi, khẩu thiệt.
(Ví dụ xem về làm nhà là hàng xóm ghen tị…).
- Là tiến thẳng về phía trước (lùi là thua, con đường duy nhất
để chiến thắng của quẻ Tỷ).

Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI


50

You might also like