Professional Documents
Culture Documents
1
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
2. Dụng cụ thiết bị
Máy xay
Máy li tâm
Eppendorf 1.5ml
Ống dùng để quay li tâm loại 50 ml
Micropipette 20, 200, 1000µl
Bình tam giác
3. Nguyên tắc
Để tiến hành tách ADN từ tế bào thì ta phải tiến hành phá bỏ màng tế bào
và màng nhân, sau đó biến tính protein để loại bỏ lượng protein chứa trong
dịch tách, loại bỏ RNA và sau cùng là kết tủa ADN bằng cồn. Tủa sau khi thu
được được hòa tan lại trong dung dịch đệm TE hoặc nước cất vô trùng tùy
theo mục đích nghiên cứu.
Khác với tách mô động vật, khi tách mô thực vật thì ta phải tiến hành loại
bỏ đường thành phần có nhiều trong mô thực vật. Ở đây ta dùng phương pháp
tách CTAB tức là dùng dung dịch đệm CTAB để tách ADN ra khỏi mô thực
vật. Chất này chỉ hòa tan ADN chứ không hòa tan được đường, nhờ vậy mà
có thể loại bỏ đường ra khỏi dịch chiết tách ADN.
3.1 Phá bỏ màng tế bào và màng nhân
Người ta có thể phá bỏ màng tế bào và màng nhân bằng phương pháp hóa
học hay cơ học. Ở đây chúng ta dùng phương pháp cơ học, nghiền nát bằng
máy xay và dùng nitơ lỏng để phá bỏ tế bào lá lúa.
3.2 Chiết ADN và loại bỏ protein
Sau khi phá bỏ màng tế bào và nhân thì dùng dung dịch đệm CTAB để
hòa tan ADN. Nhưng trong dịch chiết có lẫn protein và ARN nên để thu nhận
được ADN tinh sạch ta phải tiến hành bước loại bỏ protein và ARN. Ở đây
thường dùng phenol, chloroform và isoamylalcohol. Phenol có tác dụng làm
biến tính protein và không hòa tan nucleic acid. Chloroform cũng có tác dụng
làm biến tính protein nhưng nó còn có tác dụng loại bỏ hoàn toàn phenol ra
khỏi phần dung dịch có chứa ADN. Isoamylalcohol có tác dụng ổn định giữa
hai pha nước và pha chloroform.
2
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
3
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
4
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
BÀI 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀ ĐỘ TINH SẠCH CỦA ADN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHỔ HẤP THỤ
1. Nguyên tắc
1.1 Đo hàm lượng ADN
Tùy vào cấu trúc của mỗi chất mà chúng có một đỉnh hấp thụ nhất định.
Đối với nucleic acid, do sự tương tác giữa các proton và các electron của vòng
purine và pyrimine mà nó có khả năng hấp thụ lớn nhất ở bước sóng 260 nm
trong vùng tử ngoại và hấp thụ cực tiểu ở bước sóng từ 230 nm-240 nm và
không hấp thụ ở vùng có bước sóng lớn hơn 310 nm. Dựa vào tính chất này mà
người ta có thể xác định được hàm lượng các nucleic acid bằng phương pháp đo
quang phổ hấp thụ ở bước sóng 260 nm.
Độ hấp thụ này còn phụ thuộc vào các nhân tố như là: pH, nhiệt độ, cường
độ ion. Độ hấp thụ tăng lên khi ở trong môi trường acid hoặc kiềm. Trong thí
nghiệm này pha loãng ADN trong dung môi là nước và ở nhiệt độ phòng.
Công thức tính hàm lượng và độ tinh sạch của ADN.
Hàm lượng ADN (ng/µl) =50×HSPL×OD260 (1)
Công thức (1) được áp dụng tính hàm lượng của ADN sợi đôi. Đối với
ADN biến tính sợi đơn hay ARN, oligonucleotid thì độ hấp thụ ở bước sóng 260
nm tăng lên và được tính bởi công thức sau:
Hàm Lượng ARN hay ADN sợi đơn (ng/µl) = 40× HSPL×OD260 (2)
Hàm lượng oligonucleotid (ng/µl) = 20× HSPL×OD260 (3)
Trong đó
HSPL : hệ số pha loãng
OD260 : chỉ số đo được ở bước sóng 260nm
OD280 : chỉ số đo được ở bước sóng 260nm
1.2 Đo độ tinh sạch của ADN
Trong mẫu ADN thường có lẫn phenol và protein. Những tạp chất này làm
tăng độ hấp thụ ở bước sóng 280nm vùng tử ngoại. Vì vậy độ tinh sạch của
dung dịch nucleic acid được đánh giá bằng tỉ lệ giữa độ hấp thụ ánh sáng ở hai
bước sóng 260nm và 280nm.Được tính bằng công thức sau:
5
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
6
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
7
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
Trong điện di ADN thường sử dụng hai loại đệm đó là đệm TBE và đệm
TAE. Đệm TAE dùng để phân tách các phần tử ADN có kích thước lớn còn đệm
TAE thường dùng để phân tách các phần tử ADN có kích thước nhỏ. Nhưng
8
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
trong trường hợp cần làm sạch ADN thì phải dùng đệm TAE vì đệm TBE có
chứa boric acid làm ảnh hưởng đến qúa trình làm sạch sau này.
Sau khi tiến hành điện di thì cần phải làm hiện hình các phân tử ADN trên
gel. Đối với gel Agarose thì người ta dùng thuốc nhuộm ethidium bromide. Chất
này sẽ gắn xen vào giữa các base của phân tử ADN và phát huỳnh quang khi
chiếu tia tử ngoại.Đối với gel polyacrylamid các phần tử được đánh dấu bằng
đồng vị phóng xạ và vị trí của chúng được phát hiện bằng kĩ thuật phóng xạ tự
ghi.
Máy điện di ngang HOEFER HE33
Máy HOEFER HE 33 là thiết bị điện di trên gel agarose loại nhỏ, có cấu
tạo dạng nằm ngang. Máy HE 33 được chế tạo dựa trên ý tưởng cần tiến hành
điện di nhanh với một lượng nhỏ ADN trên gel agarose. Thiết bị gồm có các bộ
phận chính sau:
- Nắp: là phần trên của thiết bị có thể tháo rời.
- Các dây dẫn: gồm hai dây dẫn màu đen và màu đỏ nối vào cực dương và
cực âm của bộ điện di với nguồn điện.
- Điện cực: cắm trong gel gồm hai điện cực dương (có màu đỏ), âm (có màu
đen)
- Khuôn đổ gel: dùng để đổ gel chạy điện di. Khuôn gồm khay, giá đỡ, các
miếng gạc hút bọt và lược.
- Buồng điện di: dùng để chạy điện di, gồm buồng chạy λHinIII digest
điện di, điện cực, buồng làm lạnh. bp
23130
Thang ADN (maker)
9416
Khi điện di thì người ta thường điện di với thang ADN
6557
chuẩn hay còn gọi là maker để dựa vào đó mà ta có thể xác
định được mẫu ADN đem đi điện di. Trong bài thí nghiệm 2322
2027
này chúng ta sử dụng λ-HinIII, các phân tử ADN của phase λ
sau khi được cắt bởi enzyme cắt hạn chế HinIII. Kích thước
của các phần tử có trong thang được biểu diễn ở hình bên.
564
2. Dụng cụ và hóa chất
2.1 Vật liệu sinh học
ADN tách từ lá lúa ở bài 1 125
9
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
10
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
cho đến khi gel tan hoàn toàn. Chú ý không để cho gel trào ra miệng bình ra
ngoài vì gel agarose nóng chảy gây bỏng rất nặng.
- Để nguội ở nhiệt độ phòng cho đến khoảng 60 - 50 độ (cho đến khi có thể
sờ tay vào thành bình trong vòng 1 phút, nếu nóng quá sẽ làm hỏng thiết bị điện
di còn nguội quá gel sẽ đông trước khi cho gel vào khuôn gel, hoặc gel đông
không đều)
- Cài lược và cho gel vào khuôn gel
- Chờ cho gel đông tụ hoàn toàn (khoảng 30 phút đến 1 tiếng) rồi sau đó đặt
gel vào buồng điện di rồi tháo lược.
- Sau khi gel đông tụ hoàn toàn, đổ đệm vào buồng điện di. Đổ cho đến khi
mức dung dịch đệm cao hơn mặt bản gel khoảng 1cm.
3.2 Chuẩn bị mẫu và điện di
- Cho vào ống eppendorf 1,5ml 2µl mẫu ADN và 1µl dung dịch tải mẫu,
7µl nước cất tuyệt trùng.
- Trộn đều bằng pipetman (pipetting). Nếu dung dịch pha mẫu dính trên
thành ống thì li tâm để mẫu rơi xuống hết đáy (spin down).
- Dùng pipetman nạp mẫu và nạp chuẩn (2µl) vào giếng gel.
- Đậy nắp buồng điện di, cắm điện cực
- Điện di với hiệu điện thế 90V-120V trong vòng 30 phút
3.3 Nhuộm và hiển thị trên gel.
- Sau khi điện di xong, rút điện mở nắp và lấy bản gel ra
- Cho bản gel vào chậu dung dịch nhuộm ethidium bromide ngâm trong
vòng 30 phút. Chú ý phải đeo bao tay khi tiếp xúc với ethidium bromide vì chất
này gây ung thư.
- Vớt bả gel ra và xem kết quả trên đèn UV, hoặc chụp hình kết quả
11
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
1. Nguyên tắc
Phương pháp PCR thường được dùng để phát hiện các khuẩn mang mầm
mống bệnh hay các chủng vi sinh vật có trong môi trường. Đem nhân dòng bằng
phương pháp PCR một gen đặc hiệu của một chủng vi sinh vật nào đó, nếu đoạn
gen đó được nhân lên thì chứng tỏ chủng vi sinh vật đó có chứa trong mẫu cần
kiểm tra. Ở đây chúng ta sử dụng đầu mồi của gen rnhA có trong chủng E. Coli
để kiểm tra sự hiện diện của chủng E.coli trong mẫu cần phân tích .
Một thí nghiệm để phát hiện khuẩn mang mầm mống bệnh gồm các bước
sau:
Tăng sinh: Tăng số lượng vi khuẩn có trong mẫu trước khi đem tiến hành
nhân dòng bằng cách nuôi cấy vi sinh vật trong dịch nuôi.
Xử lí mẫu: Thu vi sinh vật sau khi nuôi cấy và phá bỏ màng tế bào để thu
ADN
Phản ứng PCR: nhân dòng bằng phương pháp PCR
Phân tích sản phẩm sau khi nhân dòng bằng phương pháp điện di ADN
1.1 Nguyên tắc của phản ứng PCR
PCR là phương pháp khuếch đại tạo dòng trong ống nghiệm nhằm mục
đích thu một lượng lớn bản sao của một trình tự DNA xác định. Đầu tiên ADN
đích (target ADN) được làm biến tính để tách mạch đôi thành mạch đơn
(annealing) Nhiệt độ sau đó được hạ thấp cho phép mồi (primer) có thể bắt cặp
với sợi khuôn. Với sự có mặt của các dNTP, DNA polymerase và trong môi
trường phản ứng thích hợp đoạn mồisẽ được nối dài để tạo ra mạch ADN
mới.Chu trình trên được lặp đi lặp lại nhiều lần từ một lượng ADN nhỏ ta có thu
được hàng triệu bản sao.
1.2 Mồi (primer)
Mồi là đoạn ADN ngắn khoảng trên dưới 20 nucleotid có khả năng bắt cặp
bổ sung với một đầu mạch khuôn ADN có mang một đầu 3'-OH tự do giúp ADN
polymerase khởi đầu sự tổng hợp một chuỗi mạch mới. Khi cung cấp hai mồi
chuyên biệt: mồi xuôi (sens primer) và mồi ngược (antisens primer) để bắt cặp
bổ xung với hai đầu của một trình tự ADN thì sau nhiều chu kì thì ta thu được
sản phẩm chủ yếu là đoạn ADN nằm giữa hai mồi. Kết quả phản ứng PCR phụ
12
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
thuộc nhiều vào đoạn mồi được thiết kế. Mồi thiết kế phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau.
-Mồi thường khoảng trên dưới 20 nucleotid và có lượng GC vào khoảng
50-60%.
- Tm của mồi xuôi và ngược không khác nhau quá xa.
-Các mồi chọn phải đặc trưng cho trình tự ADN cần khuếch đại, không
trùng với trình tự lặp lại trên gen.
-Trình tự của mồi được chọn sao cho không thể có sự bắt cặp bổ xung
giữa mồi xuôi và mồi ngược và cũng không có những cẩu trúc kẹp tóc do sự bắt
cặp bổ xung giữa các phần khác nhau của một mồi.
Muốn thực hiện được phản ứng PCR thì nhiệt độ annealing phải thấp hơn
nhiệt độ Tm của mồi.
Cách tính nhiệt độ Tm
Có nhiều cách tính nhưng ở đây người ta thường dùng cách tính đơn giản
sau
Tm= 4(G+C) + 2(A+T) + 35 - 2n
n: tổng số nucleotid
G, C, A, T: tổng lượng các nucleotid G, C, T, A
Cách tính này đúng với các đoạn mồi từ 16 đến 35 nucleotid
1.3 Tag polymerase
Được chiết tách từ vi khuẩn chịu nhiệt Thermus aquticus sống ở suối nước
nóng. Enzyme Tag Polymerase không bị phá hủy ở nhiệt độ biến tính của các
acid nucleotid và có khả năng xúc tác phản ứng tổng hợp từ đầu đến cuối quá
trình.
2. Hóa chất và dụng cụ
2.1 Hỗn hợp Primer
Nồng độ 2.5 pmol/µl
Nhân dòng đoạn ADN dài 967bp có chứa gen rnhA
Trình tự Nucleotid:
5'-CCATGTACGCCAAAGAATTCCGGAT-3'
3'- CTCTCTTTGTTGAATTTTGAAGTGC-5'
2.2 Hóa Chất
Hỗn hợp dùng trong phản ứng PCR
13
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
14
Thí nghiệm Sinh học phân tử Biên soạn : ThS. Nguyễn Thị Lan
15