Professional Documents
Culture Documents
DO CHÍNH PHỦ TRÌNH QUỐC HỘI VỚI BẢN DỰ THẢO TIẾP THU, CHỈNH LÝ, HOÀN THIỆN
(Theo Dự thảo Báo cáo giải trình tiếp thu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
----------------------
Dự thảo Luật thi hành án dân sự do Chính phủ Dự thảo Luật thi hành án dân sự
trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 được tiếp thu, chỉnh lý
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành
án, quyết định về dân sự, phần dân sự trong bản án, quyết định hình bản án, quyết định về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh chính, án phí và quyết định dân sự trong1 bản án, quyết định
tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của
bản án, quyết định); cơ quan thi hành án dân sự (sau đây gọi chung Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài
là cơ quan thi hành án) và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung
nghĩa vụ liên quan; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức là bản án, quyết định); cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành
trong hoạt động thi hành án. viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi
hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; trách nhiệm, quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động thi hành án dân
sự.
1
Ghi chú:Trong bảng so sánh này chữ in đậm là nội dung đã được chỉnh lý.
1
Điều 2. Áp dụng pháp luật Bỏ Điều này
Mọi hoạt động thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là thi
hành án) trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được áp dụng theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với những quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Bản án, quyết định được thi hành Điều 3. Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao
gồm: gồm:
1. Những bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này 1. Những bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật
đã có hiệu lực pháp luật: này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà
cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
và cho thi hành tại Việt Nam; định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh; đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh mà sau ba mươi ngày kể từ ngày có hiệu lực
e) Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam có hiệu lực
pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi
thi hành;
kiện ra Toà án;
g) Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy
2
định của pháp luật. e) Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm 2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án được thi
được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về cấp dưỡng, trả a) Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về cấp
lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về
khoẻ, tổn thất tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần, nhận người lao động trở
lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
để bảo đảm lợi ích cấp thiết của đương sự, bảo đảm cho việc xét xử b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
và thi hành án. Toà án để bảo đảm lợi ích cấp thiết của đương sự, bảo đảm cho
việc xét xử và thi hành án.
Điều 4. Giải thích từ ngữ Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đương sự” bao gồm người được thi hành án, người phải 1.“Đương sự” bao gồm người được thi hành án, người phải
thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành thi hành án.
án. 2. “Người được thi hành án” là cá nhân, tổ chức được
2. “Người được thi hành án” là cá nhân, tổ chức được hưởng hưởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
quyền và lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. 3. “Người phải thi hành án” là cá nhân, tổ chức phải thực
3. “Người phải thi hành án” là cá nhân, tổ chức phải thực hiện hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
nghĩa vụ trong bản án, quyết ađịnh được thi hành. 4. “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” là cá nhân, tổ
4. “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” là cá nhân, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án. hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. “Thời hiệu yêu cầu thi hành án” là thời hạn mà người được 5. “Thời hiệu yêu cầu thi hành án” là thời hạn mà người
thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ
hành án tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì họ mất quyền yêu quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì
3
cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành theo quy định của Luật này. họ mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành theo quy định của Luật này.
6. “Có điều kiện thi hành án” là trường hợp người phải thi
hành án có tài sản, thu nhập hoặc có thể tự mình hay thông qua 6. “Có điều kiện thi hành án” là trường hợp người phải thi
người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án. hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự
mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. “Phí thi hành án” là khoản tiền mà người được thi hành án
phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định. 7. “Phí thi hành án” là khoản tiền mà người được thi hành
án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. “Chi phí cưỡng chế thi hành án” là các khoản chi phí do
người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ 8. “Chi phí cưỡng chế thi hành án” là các khoản chi phí do
trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án,
người được thi hành án chịu hoặc được hỗ trợ từ ngân sách nhà trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án
nước. do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi
trả.
Điều 5. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định Điều 5. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 3 của Luật này phải được Bản án, quyết định quy định tại Điều 3 của Luật này phải
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công
trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm
định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án,
hoặc không chấp hành. quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi
hành án.
Điều 6. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự Điều 6. Giữ nguyên như dự thảo
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
4
Điều 7. Thoả thuận thi hành án Điều 7. Thoả thuận thi hành án
Các đương sự có quyền thoả thuận với nhau về việc thi hành 1. Các đương sự có quyền thoả thuận với nhau về việc thi
án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp
không trái đạo đức xã hội. luật và không trái đạo đức xã hội. Trong quá trình thi hành án,
theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có thể chứng
Thỏa thuận giữa các đương sự có giá trị thi hành.
kiến việc thoả thuận về thi hành án.
Thỏa thuận giữa các đương sự có giá trị thi hành.
2. Trong trường hợp các đương sự không thực hiện
đúng thoả thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo nội
dung bản án, quyết định.
Điều 8. Quyền yêu cầu thi hành án Điều 8. Giữ nguyên như dự thảo
Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào
bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi
hành án.
Điều 9. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án Điều 9. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án
dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là
trong trường hợp này đương sự phải bố trí phiên dịch. tiếng Việt.
Trong trường hợp đương sự là người dân tộc thiểu số của Việt Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân
Nam mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án phải bố trí tộc mình nhưng phải có người phiên dịch.
phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số của Việt Nam mà
không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố
trí phiên dịch.
5
Điều 10. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án Điều 10. Giữ nguyên như dự thảo
1. Nhà nước khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành
án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không
tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của
Luật này.
Điều 11. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Điều 11. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Luật Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của
này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 12. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá Điều 12. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân với cơ quan thi hành án, Chấp hành viên nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ 1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình,
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ
hành án trong việc thi hành án. quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên theo quy định hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
của Luật này. theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt
của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định động của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên đều bị xử lý theo
của pháp luật. quy định của pháp luật.
Điều 13. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án Điều 13. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt 1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp có quyền, nghĩa vụ giám sát hoạt động của cơ quan thi Nam có quyền, nghĩa vụ giám sát hoạt động của cơ quan thi
6
hành án và các cơ quan nhà nước trong thi hành án theo quy định hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án
của pháp luật. dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, 2. Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành
của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ
và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án, nhằm bảo đảm việc thi chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án, nhằm bảo đảm
hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật. việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Điều 14. Xã hội hoá hoạt động thi hành án Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào dự thảo Nghị
quyết của Quốc hội về thi hành Luật Thi hành án dân sự
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thực hiện việc xã hội
hoá trong hoạt động thi hành án.
2. Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì
được cấp giấy phép hành nghề thi hành án.
Người được cấp giấy phép hành nghề được thành lập hoặc
tham gia tổ chức hành nghề thi hành án để tổ chức thi hành án theo
yêu cầu của đương sự hoặc thực hiện một số công việc thi hành án
theo uỷ quyền của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án.
3. Khi thực hiện việc thi hành án, người được cấp giấy phép
hành nghề thi hành án có nghĩa vụ như Chấp hành viên và có một số
quyền hạn của Chấp hành viên theo quy định của Luật này. Trường
hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án thì phải có
quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi thi hành án.
4. Chính phủ hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành Điều
này.
7
Chương II
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 15. Cơ quan thi hành án Điều 15. Cơ quan thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành án dân sự gồm có : 1. Cơ quan thi hành án dân sự gồm có:
1. Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
(sau đây gọi chung là Thi hành án dân sự cấp tỉnh). thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh).
2. Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Thi hành án dân sự cấp huyện) hoặc liên b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thi thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan thi hành án khu vực (sau
hành án dân sự khu vực). đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện).
3. Thi hành án quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau
chung là Thi hành án cấp quân khu). đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
2. Cơ cấu, tổ chức, tên gọi cụ thể của cơ quan thi hành
án dân sự do Chính phủ quy định.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thi hành án dân sự cấp Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án
tỉnh dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý nghiệp vụ thi hành án dân sự tại địa phương, bao 1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn
gồm: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện việc áp dụng thống nhất các quy định của a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của
pháp luật trong hoạt động thi hành án tại địa phương; pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án đối với Thi hành án dân sự b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan
cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án cho Chấp hành viên, thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành
công chức khác của Thi hành án dân sự trên địa bàn; án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện;
c) Kiểm tra, thanh tra hoạt động thi hành án đối với Thi hành
8
án dân sự cấp huyện; c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Giải quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền theo
quy định của Luật này; d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo công tác thi hành án dân sự theo hướng dẫn
đ) Tổng kết thực tiễn thi hành án, thực hiện chế độ thống kê,
của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
báo cáo công tác thi hành án theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý
thi hành án thuộc Bộ Tư pháp; 2. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo
quy định tại Điều 37 của Luật này.
e) Phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị
miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá. 3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ
2. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy
đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho
định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình
3. Giúp Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư phạt tù.
pháp quản lý, chỉ đạo thi hành án trên địa bàn; thực hiện quản lý cán
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc
bộ, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành
thẩm quyền theo quy định của Luật này.
án dân sự tại địa phương.
5. Thực hiện quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, phương
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thi hành án dân sự
tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự tại địa
cấp tỉnh do Chính phủ quy định.
phương.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách
nhiệm quyền hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
185 của Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thi hành án Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án
cấp quân khu cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy 1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo
9
định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này. quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của Cơ 2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. quyền, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm
quyền theo quy định của Luật này. 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm
quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong
việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của Thi 4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong
hành án cấp quân khu. việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của
cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Cơ quan thi
hành án cấp quân khu do Chính phủ quy định. 5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án dân sự;
6. Phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân
đội trong việc lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm chấp hành hình
phạt tù và đặc xá.
7. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 184
của Luật này.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thi hành án dân sự cấp Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án
huyện dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy 1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo
định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này. quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án 2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
cấp tỉnh. 3. Thực hiện quản lý cán bộ, cơ sở vật chất và phương
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
10
quyền theo quy định của Luật này. 4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành
án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
4. Thực hiện quản lý cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện
thi hành án dân sự cấp tỉnh.
hoạt động của cơ quan thi hành án.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
án dân sự;
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thi hành án dân
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách
sự cấp huyện do Chính phủ quy định.
nhiệm quyền hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
186 của Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân khi có yêu cầu.
Điều 19. Chấp hành viên Điều 19. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi 1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ
hành các bản án, quyết định theo quy định của Luật này. Chấp hành thi hành các bản án, quyết định theo quy định của Luật này.
viên bao gồm: Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên bao gồm: Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
Chấp hành viên cao cấp. viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm.
2. Chấp hành viên được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ do Chính phủ
quy định. 2. Chấp hành viên được bổ nhiệm thông qua thi tuyển.
3. Việc thi tuyển, trình tự thủ tục bổ nhiệm Chấp hành
viên do Chính phủ quy định.
Điều 20. Bổ nhiệm Chấp hành viên Điều 20. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, 1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được bổ nhiệm
liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, đã được đào tạo nghiệp vụ thi Chấp hành viên sơ cấp:
hành án, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung
được bổ nhiệm Chấp hành viên. thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử
2. Người có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm nhân Luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
11
Chấp hành viên sơ cấp: giao;
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này; b) Có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở
lên;
b) Có trình độ trung cấp luật và có thời gian làm công tác pháp
luật từ năm năm trở lên hoặc có trình độ cử nhân luật và có thời gian c) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
làm công tác pháp luật từ hai năm trở lên; d) Trúng tuyển kỳ thi tuyển chấp hành viên sơ cấp.
c) Có năng lực tổ chức việc thi hành án. 2. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được bổ nhiệm
3. Người có đủ điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp:
Chấp hành viên trung cấp: a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này; này;
b) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ năm năm trở lên b) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ năm năm
và có trình độ cử nhân luật; trở lên;
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức việc thi hành án. c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển chấp hành viên trung cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, 3. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được bổ nhiệm
người có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm c của khoản này, Chấp hành viên cao cấp:
có trình độ cử nhân luật và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
mười năm trở lên thì có thể được xem xét, bổ nhiệm làm Chấp hành này;
viên trung cấp.
b) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ năm
4. Người có đủ điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm năm trở lên;
Chấp hành viên cao cấp:
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
b) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ năm năm trở này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp
lên; hành viên trong Quân đội.
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức thi hành những việc thi hành Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp,
án phức tạp. Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong
12
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, Quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và
người có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm c của khoản này, 3 của Điều này.
có trình độ cử nhân luật và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 5. Trong trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định,
mười lăm năm trở lên thì có thể được xem xét, bổ nhiệm Chấp hành người có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
viên cao cấp. này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở
5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ lên, thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc
quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở
trong Quân đội. lên, thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.
Điều kiện để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong Quân đội được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc bổ nhiệm Chấp
hành viên theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Điều 21. Miễn nhiệm Chấp hành viên Điều 21. Giữ nguyên như dự thảo
1. Việc miễn nhiệm Chấp hành viên được thực hiện khi thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Do thay đổi công tác khác;
c) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu hoặc các trường hợp
khác mà không còn đủ điều kiện để làm Chấp hành viên.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc miễn nhiệm Chấp
hành viên theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
13
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các 1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra
quyết định về thi hành án thuộc thẩm quyền. các quyết định về thi hành án thuộc thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng 2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng
các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án,
lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự; bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các
thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành đương sự; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề
viên. nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người liên quan đến việc thi hành án để 3. Triệu tập đương sự, người liên quan đến việc thi hành án
giải quyết việc thi hành án. để giải quyết việc thi hành án.
4. Ấn định thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi 4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải
hành án. thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành
5. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi
án hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan xử lý vật chứng, tài sản
hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài
và những việc khác liên quan đến thi hành án.
liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc
phối hợp với cơ quan hữu quan xử lý tang vật, tài sản và những việc 5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án,
khác liên quan đến thi hành án. biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi
hành án; thu giữ tài sản thi hành án;
6. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế
hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án; yêu cầu cơ 6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc
quan Công an dẫn giải người phải thi hành án, tạm giữ người chống thi hành án theo quy định của pháp luật.
đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật. 7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật thi hành án;
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật thi hành án; xử xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị xử lý kỷ luật, có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết để thu hồi tiền, tài 8. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã
sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí
14
phí thi hành án, tiền phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành thi hành án, tiền phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và các khoản phải nộp khác. chính và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ 9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ
theo quy định của Chính phủ. theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ 10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án. trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành
phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức
nhân phẩm và uy tín. khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 23. Những việc Chấp hành viên không được làm Điều 23. Những việc Chấp hành viên không được làm
Chấp hành viên không được làm các việc sau đây: Chấp hành viên không được làm các việc sau đây:
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không 1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức
được làm; không được làm.
2. Tư vấn cho người được thi hành án, người phải thi hành án 2. Tư vấn cho người được thi hành án, người phải thi hành
hoặc những người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quá án hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành
trình thi hành án làm cho việc thi hành án không đúng quy định của án làm cho việc thi hành án trái pháp luật.
pháp luật; 3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ việc
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ việc thi thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có người có trách nhiệm thi hành án.
trách nhiệm thi hành án; 4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án; 5. Nhận thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi
5. Nhận thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích ích của bản thân và người thân thích.
của bản thân và gia đình; 6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục thi hành án, công hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc chức
15
cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc chức trách, nhiệm vụ được trách, nhiệm vụ được giao.
giao; 7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ thi hành án.
trong quá trình thực thi nhiệm vụ thi hành án; 8. Cố ý làm trái quy định của pháp luật, nội dung bản
8. Cố ý làm trái quy định của pháp luật, nội dung bản án, án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết
quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
án được giao không có căn cứ.
Điều 24. Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án Điều 24. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự
1. Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án là Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án. 1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
2. Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án được bổ nhiệm
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm,
trong số Chấp hành viên trung cấp trở lên. Việc bổ nhiệm, miễn
miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành
nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án do Bộ trưởng
án trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm,
Bộ Tư pháp quyết định; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Thi
miễn nhiệm.
hành án, Phó trưởng Thi hành án trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định. 2. Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
cơ quan thi hành án trong Quân đội do Chính phủ quy định.
miễn nhiệm Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án của cơ
quan thi hành án dân sự và trong cơ quan thi hành án trong Quân
đội.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Thi hành án, Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ
Phó trưởng Thi hành án trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Trưởng Thi hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ra các quyết định về thi hành án;
a) Ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án và
16
trực tiếp tổ chức việc thi hành án; b) Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thi hành án của cơ quan thi
hành án dân sự;
c) Phân công hoặc thay đổi Chấp hành viên tổ chức việc thi
hành án; c) Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi
hành án đối với Chấp hành viên hoặc cơ quan thi hành án dân
d) Hủy bỏ, thu hồi quyết định, văn bản về thi hành án không
sự cấp dưới;
có căn cứ, trái pháp luật của Chấp hành viên;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành
hành án;
án đối với Chấp hành viên hoặc cơ quan thi hành án cấp dưới;
đ) Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền đã ra bản án,
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi
quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc
hành án;
không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi
g) Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền đã ra bản án, quyết hành;
định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù
e) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị
hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành. Hết thời hạn
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định khi phát
giải thích mà Toà án, cơ quan có thẩm quyền không có văn bản giải
hiện có vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án hoặc phát
thích thì có thể trả lại bản án, quyết định cho Toà án, cơ quan có
hiện có tình tiết mới;
thẩm quyền đã ra bản án, quyết định đó;
g) Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; giải
h) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án; xử phạt vi phạm hành
đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định khi phát hiện có
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án hoặc phát hiện có tình
quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
tiết mới;
trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm; yêu cầu hoàn trả
i) Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; giải quyết thiệt hại trong thi hành án;
khiếu nại, tố cáo về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành
thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ
viên;
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người vi phạm; yêu cầu hoàn trả thiệt hại trong thi hành án; i) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
k) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án; k) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có
quyền điều động Chấp hành viên, cán bộ, công chức cơ quan thi
17
2. Trưởng Thi hành án cấp tỉnh có quyền điều động Chấp hành hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn.
viên, cán bộ, công chức cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp huyện 2. Phó thủ trưởng giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành
trên địa bàn. án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công
3. Phó trưởng Thi hành án giúp Trưởng Thi hành án thực hiện hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Thi hành án và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 26. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi Điều 26. Giữ nguyên như dự thảo
hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ
hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và các phương
tiện, trang thiết bị hoạt động cần thiết khác cho cơ quan thi hành án
dân sự.
Điều 27. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với cán bộ, công Điều 27. Giữ nguyên như dự thảo
chức làm công tác thi hành án dân sự
Cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự được cấp
trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được
hưởng tiền lương và chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế
độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Chương III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 28. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự Điều 28. Giữ nguyên như dự thảo
18
Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Trọng tài thương mại, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải thích cho đương sự, đồng
thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 29. Cấp bản án, quyết định Điều 29. Giữ nguyên như dự thảo
Toà án, Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 3 của Luật này
phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành".
Điều 30. Chuyển giao bản án, quyết định Điều 30. Chuyển giao bản án, quyết định
1. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d 1. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c
và đ khoản 1 Điều 3 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định và d khoản 1 Điều 3 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết
đó phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền trong định đó phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực thẩm quyền trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án,
pháp luật. quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại 2. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định
điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này thì Toà án đã ra bản án,
định đó phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án trong thời hạn quyết định đó phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự
mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó. trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định
đó.
Đối với quyết định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
việc chuyển giao quyết định đó được thực hiện theo quy định tại Đối với quyết định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
Điều 146 của Luật này. thời thì Toà án đã ra quyết định đó phải chuyển giao cho cơ
quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.
3. Khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành
án, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật, tài 3. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên
sản, các tài liệu khác có liên quan (nếu có). tài sản, tạm giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án,
quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi
19
kèm theo bản sao biên bản kê biên, tạm giữ, tài sản, vật
chứng hoặc biên bản thu giữ các tài liệu khác có liên quan.
Điều 31. Thủ tục nhận bản án, quyết định Điều 31. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận được bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ
quan thi hành án phải kiểm tra các tài liệu bàn giao, vào Sổ nhận bản quan thi hành án dân sự phải kiểm tra các tài liệu bàn giao, vào
án, quyết định và thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã chuyển Sổ nhận bản án, quyết định.
giao biết. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thự tự; ngày,
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thự tự; ngày, tháng, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên
năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên Toà án đã ra Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự;
bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự; các tài liệu khác các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
có liên quan (nếu có). Việc giao, nhận trực tiếp phải có chữ ký của hai bên.
Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định bằng
đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông
báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.
Điều 32. Thời hiệu yêu cầu thi hành án Điều 32. Giữ nguyên như dự thảo
1. Trong thời hạn năm năm, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết
định thi hành án.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định
trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn năm năm được tính
từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn
năm năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến
hạn.
20
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo
quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi
hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh
được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà
không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại
khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án.
Điều 33. Đơn yêu cầu thi hành án Điều 33. Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây: 1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn; a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Họ tên người yêu cầu; b) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
c) Tên cơ quan thi hành án nơi yêu cầu; c) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
d) Họ tên, địa chỉ của người được thi hành án; d) Tên, địa chỉ của người được thi hành án;
đ) Họ tên, địa chỉ của người phải thi hành án; đ) Tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
e) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra e) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan
bản án, quyết định; ra bản án, quyết định;
g) Phạm vi, nội dung yêu cầu thi hành án; g) Nội dung yêu cầu thi hành án;
h) Các thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của h) Các thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án. người phải thi hành án.
2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ký tên hoặc điểm 2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ký tên hoặc
chỉ; nếu là pháp nhân, thì phải có chữ ký của đại diện hợp pháp và điểm chỉ; nếu là pháp nhân, thì phải có chữ ký của đại diện hợp
đóng dấu. pháp và đóng dấu.
21
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định Nếu người có yêu cầu trực tiếp trình bày yêu cầu thi
được yêu cầu thi hành và các giấy tờ khác có liên quan. hành án bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì cơ
quan thi hành án dân sự phải lập biên bản ghi rõ các nội
3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
dung trên, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ
hành án có văn bản yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng,
ký của cán bộ lập biên bản. Biên bản thay cho đơn yêu cầu
đăng ký giao dịch bảo đảm, người đang quản lý tiền, tài sản tạm
thi hành án.
dừng thủ tục đăng ký, chuyển dịch đối với tiền, tài sản của người
phải thi hành án cho người khác. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết
định được yêu cầu thi hành và các tài liệu khác có liên quan.
3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành
án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 34. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án Điều 34. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho 1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho
người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các phương thức sau người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các phương thức
đây: sau đây:
a) Nộp đơn trực tiếp tại cơ quan thi hành án; a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày tại cơ quan thi hành
án dân sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm.
b) Gửi đơn qua bưu điện.
2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người
yêu cầu thi hành án nộp đơn trực tiếp tại cơ quan thi hành án hoặc 2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày
ngày có dấu bưu điện nơi gửi. người yêu cầu thi hành án nộp đơn trực tiếp tại cơ quan thi
hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 35. Nhận đơn yêu cầu thi hành án Điều 35. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án phải 1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án
kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào Sổ nhận đơn yêu dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào
cầu thi hành án. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho
22
đủ các nội dung sau đây: người nộp đơn.
a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu; 2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ
các nội dung sau đây:
b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra
bản án, quyết định; a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu.
c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan
ra bản án, quyết định.
d) Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
đ) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án;
d) Tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
e) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Tên, địa chỉ của người được thi hành án;
g) Các giấy tờ khác kèm theo.
e) Nội dung yêu cầu thi hành án;
2. Cơ quan thi hành án nhận đơn yêu cầu phải cấp giấy biên
nhận cho người nộp đơn yêu cầu, hoặc thông báo cho người đó biết g) Các tài liệu khác kèm theo.
đã nhận được đơn qua đường bưu điện.
Điều 36. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án Điều 36. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Cơ quan thi hành án từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án 1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu
trong các trường hợp sau đây: thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi
án; hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên
quan đến nội dung của bản án, quyết định;
b) Cơ quan thi hành án được yêu cầu không có thẩm quyền tổ
chức thi hành án; b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có
thẩm quyền thi hành án;
c)Đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Việc từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải được lập
thành văn bản, thông báo cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án 2. Việc từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải được lập
biết; nếu có khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án có trách thành văn bản, thông báo cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án
23
nhiệm giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án. biết.
Điều 37. Thẩm quyền thi hành án Điều 37. Thẩm quyền thi hành án
1. Thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các 1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền
bản án, quyết định sau đây: thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp huyện a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện trên
trên cùng địa bàn. Những nơi cơ quan thi hành án dân sự được tổ cùng địa bàn.
chức liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì cơ quan thi b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối
hành án dân sự đó có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sơ với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ
thẩm của Toà án cấp huyện thuộc địa bàn; quan thi hành án dân sự cấp huyện đóng trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp
nơi Thi hành án dân sự cấp huyện đóng trụ sở; tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
c) Bản án, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
nhân dân cấp tỉnh nơi Thi hành án dân sự cấp huyện đóng trụ sở; đóng trụ sở;
d) Bản án, quyết định do Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thi d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp
hành án dân sự cấp huyện nơi khác hoặc Cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác hoặc Cơ
quân khu ủy thác. quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản 2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền
án, quyết định sau đây: thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp tỉnh a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên
trên cùng địa bàn; cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển
cho Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành; giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành;
c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định
Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành
24
Nam; tại Việt Nam;
d) Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam; d) Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý
việc cạnh tranh; vụ việc cạnh tranh;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi
hoặc Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; khác hoặc Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của Thi hành g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ
án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà Thi hành án quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều
dân sự cấp tỉnh lấy lên để thi hành; này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Những bản án, quyết định nêu tại khoản 1 của Điều này mà h) Những bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ
pháp về thi hành án. thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành 3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi
các bản án, quyết định sau đây: hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý
sự quân khu và tương đương trên địa bàn; vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính , án
phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của
b) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân
Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
sự khu vực trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý
c) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân
vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính , án
sự trung ương chuyển giao cho Thi hành án cấp quân khu;
phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;
chuyển giao cho Thi hành án cấp quân khu;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý
đ) Bản án, quyết định do Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thi vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính , án
hành án dân sự cấp huyện ủy thác. phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
25
của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành
án cấp quân khu;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao
chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác.
Điều 38. Ra quyết định thi hành án Điều 38. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải chủ động ra quyết định 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra
thi hành phần bản án, quyết định sau đây của Tòa án: quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án
phí;
b) Tài sản Toà án tuyên tịch thu sung công, tịch thu tiêu huỷ;
b) Trả lại tài sản cho đương sự;
c) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung
công; c) Tịch thu sung quỹ, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện
trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; sung quỹ;
e) Quyết định khác theo quy định của pháp luật. đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
trưởng cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
yêu cầu thi hành án của đương sự. ra quyết định thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định thi hành án là năm ngày làm việc, kể Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định
từ ngày nhận được bản án, quyết định. áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao
hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là năm
hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
Chấp hành viên tổ chức thi hành.
Đối với quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì Thủ
26
trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án ngay sau 2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
khi nhận được quyết định. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành
án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
4. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải phân công Chấp Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là
hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó. Đối với trường năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành
hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì án.
phải phân công ngay Chấp hành viên tổ chức thi hành. 3. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành
án đó. Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì phải phân công ngay Chấp hành viên tổ
chức thi hành.
Điều 39. Thu hồi, sửa đổi, huỷ bỏ các quyết định về thi Điều 39. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các quyết
hành án định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết 1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra
định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây: quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Thẩm quyền, thủ tục ra quyết định về thi hành án không
đúng; a) Thẩm quyền ra quyết định về thi hành án không đúng;
b) Quyết định về thi hành án có sai lầm dẫn tới thay đổi nội b) Quyết định về thi hành án có sai lầm dẫn tới thay đổi
dung vụ việc; nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn. c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có 2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án,
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
yêu cầu sửa đổi quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi
định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà
việc thi hành án. không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
27
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có 3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án,
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng
dưới, Chấp hành viên thuộc quyền trong các trường hợp sau đây: cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc
quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 của
Điều này mà cơ quan thi hành án cấp dưới không tự khắc phục sau a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2
khi có yêu cầu; của Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếpkhông tự
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết
khắc phục sau khi có yêu cầu;
luận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo
4. Việc thi hành án được tiếp tục thực hiện theo quyết định về
kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
thi hành án mới. Thủ tục, kết quả thi hành án trước đây, nếu không
vi phạm pháp luật, có hiệu lực thi hành. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết
định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả
pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.
Điều 40. Gửi các quyết định về thi hành án Điều 40. Gửi các quyết định về thi hành án
1. Các quyết định về thi hành án phải gửi cho Viện kiểm sát 1. Các quyết định về thi hành án phải gửi cho Viện kiểm
cùng cấp. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải gửi cho Ủy ban sát cùng cấp. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải gửi cho Ủy
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
quan, tổ chức hữu quan nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án. nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ
quan, tổ chức có liên quan.
2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
về thi hành án thì cơ quan thi hành án phải gửi cho cơ quan, tổ chức 2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
quy định tại khoản 1 Điều này. định về thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi cho cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Thông báo thi hành án Điều 41. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và các 1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và
28
văn bản khác về thi hành án phải thông báo cho đương sự để họ thực các văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông
hiện quyền hoặc nghĩa vụ theo nội dung của thông báo. báo cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan để
họ thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ theo nội dung của các văn
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn ba ngày làm
bản đó.
việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp quy định tại mục 1
Chương IV của Luật này hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp quy định tại mục
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
1 Chương IV của Luật này hoặc pháp luật có quy định khác.
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua người thứ
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau
ba được uỷ quyền;
đây:
b) Niêm yết công khai;
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. nhân khác theo quy định của pháp luật;
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu hoặc ngân b) Niêm yết công khai;
sách nhà nước chi trả trong trường hợp người phải thi hành án thuộc
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đối tượng chính sách xã hội và chính sách dân tộc được miễn theo
quy định của pháp luật. 4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ
trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước hoặc
người được thi hành án chịu.
Điều 42. Thủ tục thông báo trực tiếp đối với cá nhân Điều 42. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được thông báo là cá nhân thì văn bản thông báo 1. Người được thông báo là cá nhân thì văn bản thông báo
phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận. phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm
chỉ.
2. Trong trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn
bản thông báo có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực 2. Trong trường hợp người được thông báo vắng mặt thì
hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này văn bản thông báo có thể được giao cho người thân thích có đủ
cam kết giao lại tận tay ngay cho người được thông báo. Ngày ký năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ, việc giao thông báo
nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được thông phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản được coi là ngày
báo. được thông báo.
29
Trong trường hợp người được thông báo không có người thân Trong trường hợp người được thông báo không có người
thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có, nhưng họ thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có,
không chịu nhận hộ văn bản thông báo, thì có thể chuyển giao văn nhưng người đó từ chối việc nhận văn bản thông báo, thì có thể
bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ
nhân dân, công an cấp xã nơi người được thông báo cư trú, cơ quan, trưởng tổ dân phố) hoặc Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã nơi
tổ chức nơi người được thông báo làm việc, học tập, chấp hành hình người được thông báo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
phạt và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho được thông báo làm việc, học tập, chấp hành hình phạt. Biên
người được thông báo. bản chuyển giao có chữ ký của người nhận chuyển văn bản
thông báo và người nhận chuyển thông báo, người chứng
Trong trường hợp thông báo qua người khác thì người thực
kiến và có cam kết của người nhận thay về việc giao tận tay
hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được thông báo vắng mặt,
cho người được thông báo.
văn bản thông báo đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan
hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản thông báo Người thực hiện thông báo phải lập biên bản ghi rõ việc
cho người được thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận người được thông báo. Trong trường hợp người được thông
chuyển văn bản thông báo và người thực hiện việc thông báo, người báo vắng mặt hoặc từ chối nhận thông báo thì người thực
chứng kiến. hiện thông báo phải lập biên bản ghi rõ người được nhận
thông báo vắng mặt hoặc từ chối nhận thông báo. Ngày lập
3. Trong trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa
biên bản về việc giao cho người được thông báo hoặc người
chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của họ.
được thông báo từ chối nhận thông báo được coi là ngày
Trong trường hợp người được thông báo vắng mặt mà không thông báo.
rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc
Trong trường hợp người được thông báo vắng mặt mà
thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc
không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện việc thông báo
thông báo, có chữ ký của người cung cấp thông tin.
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc thông
4. Trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều báo, có chữ ký của người cung cấp thông tin. Việc thông báo
này, nếu người được thông báo từ chối nhận văn bản thông báo thì được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
người thực hiện việc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý
3. Trong trường hợp người được thông báo đã chuyển đến
do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc Uỷ
địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của họ.
ban nhân dân, công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản
30
thông báo.
Điều 43. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức Điều 43. Giữ nguyên như dự thảo
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn
bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp
luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức
đó và phải được những người này ký nhận. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi
hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những
người này ký nhận văn bản thông báo đó. Ngày ký nhận là ngày
được thông báo.
Điều 44. Niêm yết công khai Điều 44. Niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực 1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được
hiện khi không rõ tung tích của người được thông báo hoặc không thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc
thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường
có quy định khác. hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc uỷ quyền cho
dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của
thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện
pháp luật thực hiện việc niêm yết. theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây: 2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án, a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của án dân sự, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
người được thông báo; cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi
ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn
thông báo; có chữ ký của người chứng kiến. bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
31
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là
mười ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 45. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng Điều 45. Giữ nguyên như dự thảo
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực
hiện khi pháp luật có quy định.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực
hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh
hoặc đài truyền hình của Trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hai lần trong hai ngày liên tiếp, nếu xác định
đương sự đang ở tại địa phương đó.
Điều 46. Xác minh điều kiện thi hành án Điều 46. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Trong trường hợp chủ động thi hành án, Chấp hành viên 1. Trong trường hợp chủ động thi hành án, Chấp hành viên
phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án. hành án.
2. Trong trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người Trong trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người
được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không
xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi
có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh.
phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các
dụng, nhưng không có kết quả. biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả,kèm theo
tài liệu chứng minh.
3. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác 2. Trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày chủ
minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu
tạm thời thì phải xác minh ngay. cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên
phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp
Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.
tổ trưởng tổ dân phố hoặc Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã nơi
32
người phải thi hành án cư trú, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận
hành án làm việc, học tập, chấp hành hình phạt. Biên bản xác minh của tổ trưởng tổ dân phố hoặc Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã
phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh. hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác
minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.
Điều 47. Ấn định thời hạn tự nguyện thi hành án Điều 47. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Căn cứ vào quyết định thi hành án, Chấp hành viên định cho Thời hạn tự nguyện thi hành án của đương sự là mười lăm
người phải thi hành án thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án. Trong trường
nhận được quyết định thi hành án để tự nguyện thi hành. Trong hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ
trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên
huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng kịp thời các biện pháp quy định tại Chương IV
có quyền áp dụng kịp thời các biện pháp quy định tại Chương IV của của Luật này.
Luật này.
2. Việc ấn định thời hạn tự nguyện thi hành án phải bằng văn
bản và thông báo cho đương sự.
Điều 48. Cưỡng chế thi hành án Điều 48. Cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nếu hết thời 1. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nếu
hạn tự nguyện mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế, trừ hết thời hạn tự nguyện mà không tự nguyện thi hành án thì
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. bị cưỡng chế.
2. Cơ quan thi hành án phải quyết định áp dụng ngay biện 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian
pháp cưỡng chế thi hành án khi có một trong các trường hợp sau từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ lễ, nghỉ
đây: tết theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt
khác do Chính phủ quy định.
a) Thực hiện quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
b) Khi một trong các bên đương sự có văn bản yêu cầu cưỡng
chế, kèm theo chứng cứ chứng minh sự cần thiết cưỡng chế và cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, các chi phí và bồi thường thiệt
33
hại (nếu có) do việc cưỡng chế gây ra khi yêu cầu đó vi phạm pháp
luật;
c) Cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán,
hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án trong trường hợp
chủ động thi hành án.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường
hợp Chấp hành viên áp dụng biện pháp quy định tại mục 1 Chương
IV của Luật này, không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong các
trường hợp sau:
a) Trong các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định của pháp
luật;
b) Trong thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau;
c) Các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 49. Chi phí cưỡng chế thi hành án Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 74a
1. Người phải thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành
án, bao gồm:
a) Chi phí cho việc kê biên tài sản: tiền bồi dưỡng cho những
người tham gia họp bàn cưỡng chế, trực tiếp tham gia cưỡng chế thi
hành án; chi phí cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ cưỡng
chế; chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết
bị y tế cần thiết phục vụ cuộc cưỡng chế thi hành án; chi phí thuê
thiết bị, phương tiện phòng, chống cháy, nổ; chi phí thuê nhân công,
vật liệu, máy thi công và các khoản chi cần thiết khác phục vụ cho
việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, trích lục bản đồ trong trường
hợp đất đai không rõ ràng để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
34
b) Chi phí cho việc định giá, định giá lại tài sản, chi phí bán
đấu giá tài sản; chi giám định tài sản (nếu có);
c) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí
bốc dỡ, vận chuyển tài sản;
d) Chi phí cho việc khám, thu giữ đồ vật, tài liệu, phương tiện;
đ) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án.
Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia cưỡng chế
được áp dụng theo quy định của Chính phủ. Các khoản chi phí khác
phải căn cứ theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi
hành án duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên. Các khoản chi phí
cưỡng chế phải được thông báo cho người phải thi hành án biết.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án nộp
hoặc được khấu trừ vào tiền bán đấu giá tài sản đã bị kê biên hoặc
khấu trừ vào tài sản của người phải thi hành án đang do người khác
giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi
hành án, bao gồm:
a) Chi phí định giá lại tài sản, nếu người được thi hành án
yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại vì có căn cứ xác
định vi phạm thủ tục định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn trong trường hợp
bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí
xây ngăn.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong
các trường hợp sau:
35
a) Định giá lại tài sản khi có căn cứ xác định vi phạm thủ tục
định giá;
b) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế
thi hành án theo quy định hoặc thuộc đối tượng chính sách xã hội và
chính sách dân tộc được miễn nộp chi phí thi hành án theo quy định
của pháp luật.
4. Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên
phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án phê duyệt kế hoạch
cưỡng chế gồm các nội dung: thời gian, lực lượng tham gia, phương
án tiến hành cưỡng chế; dự trù mức chi phí cưỡng chế. Trên cơ sở kế
hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm
ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế. Khi xử lý tài sản hoặc thu
được tiền của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải làm thủ
tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
Dự trù về mức chi phí cưỡng chế được thông báo cho đương
sự trước khi tiến hành cưỡng chế.
5. Trường hợp đương sự thuộc đối tượng có khó khăn về kinh
tế; thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc
thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài thì có thể làm đơn (có
xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan nơi làm việc), đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi tổ
chức việc thi hành án xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế
thi hành án.
6. Chính phủ quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng chi
phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 50. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án Điều 50. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
36
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án, trong 1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án,
thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền, trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thu
được thanh toán theo thứ tự sau đây: được tiền, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao; tiền bồi
b) Tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ; bồi thường tổn thất về
mất việc làm, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
tinh thần;
c) Tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ; bồi
b) Án phí;
thường tổn thất về tinh thần;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết
d) Án phí, lệ phí Tòa án;
định;
đ) Tiền phạt, tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, truy thu tiền thu
2. Việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như
lợi bất chính và các khoản thu khác cho ngân sách Nhà nước;
sau:
e) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định;
a) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi
g) Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án. hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã
2. Việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 Điều có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó.
này được thực hiện theo nguyên tắc: Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành
án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh
a) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành
toán.
án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn
yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Nếu có b) Trong trường hợp có nhiều người được thi hành án, thì
nhiều người được thi hành án, thì thứ tự thanh toán được thực hiện việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu trong cùng một hàng ưu 1 Điều này. Nếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người
tiên có nhiều người được thi hành án, thì số tiền thu được thanh toán được thi hành án, thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ
theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án; số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi c) Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm 3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp
thanh toán, theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này. hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm
37
3. Số tiền thu được từ bán tài sản đã được Tòa án tuyên kê thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa
biên bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể, được ưu tiên thanh toán vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
cho nghĩa vụ đó. 4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành quyết định của Tòa án tuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về phá sản.
5. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án quy định tại Điều này
không áp dụng cho trường hợp ưu tiên thanh toán quy định tại Điều
51 của Luật này.
Điều 51. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố, thế chấp, tài Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 50
sản được kê biên để bảo đảm thi hành án
Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán
tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ các
chi phí về thi hành án.
Điều 52. Kết thúc thi hành án Điều 52. Kết thúc thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường
sau đây: hợp sau đây:
1. Các đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình; 1. Các đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án;
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành
án. 3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Cơ quan thi hành án phải cấp giấy xác nhận kết quả thi hành Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải cấp giấy
38
án theo yêu cầu của đương sự. xác nhận kết quả thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
Điều 54. Hoãn thi hành án Điều 54. Hoãn thi hành án
1. Việc thi hành án được hoãn trong các trường hợp sau đây: 1. Việc hoãn thi hành án được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y
tế có thẩm quyền; chưa xác định được nơi cư trú của người phải thi a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ
hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của
không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định; người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người
phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo
b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án
bản án, quyết định;
hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ
thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên; b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành
án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản
c) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý giải
ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian
quyết;
hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành
d) Đang trong thời hạn chờ Toà án giải thích bản án, quyết án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm
định quy định tại khoản 2 Điều 191 của Luật này. thi hành án;
đ) Có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước
quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ
thẩm. chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định hoãn thi loại không được kê biên;
hành án quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều này. d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để
3. Đối với trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm giải quyết;
đ khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau: đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn Toà án giải thích
a) Người có thẩm quyền kháng nghị chỉ được yêu cầu hoãn thi bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành
hành án một lần khi có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc án dân sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 191 của Luật
thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án, cần phải này.
hoãn thi hành án để tránh hậu quả không thể khắc phục được; e) Có văn bản yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm
39
b) Văn bản yêu cầu hoãn thi hành án phải ghi rõ lý do, thời quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc
hạn hoãn thi hành án, được người có thẩm quyền ký, đóng dấu và thẩm, tái thẩm.
gửi cho cơ quan thi hành án; 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
c) Người yêu cầu hoãn thi hành án phải chịu trách nhiệm trước định hoãn thi hành án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
pháp luật về yêu cầu hoãn thi hành án của mình; 1 Điều này.
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải hoãn thi hành án khi 3. Đối với trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại
nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 điểm e khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:
giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong a) Người có thẩm quyền kháng nghị chỉ được yêu cầu hoãn
quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp cơ quan thi hành án nhận thi hành án một lần khi có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà
ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết án, cần phải hoãn thi hành án để tránh hậu quả không thể khắc
định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án có phục được. Trong thời gian hoãn thi hành án do có kháng
quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết; nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất
đ) Trong trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc chậm thi hành án;
đã được thi hành xong, thì cơ quan thi hành án phải có văn bản b) Văn bản yêu cầu hoãn thi hành án phải ghi rõ lý do, thời
thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án biết. hạn hoãn thi hành án, được người có thẩm quyền ký, đóng dấu
4. Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự;
quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá ba tháng, kể từ c) Người yêu cầu hoãn thi hành án phải chịu trách nhiệm
ngày ra văn bản hoãn thi hành án; quá thời hạn này mà không có trước pháp luật về yêu cầu hoãn thi hành án của mình;
kháng nghị thì việc thi hành án được tiếp tục thực hiện. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày điều kiện hoãn thi hành án quy d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định tại các điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều này không còn hoặc hết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm
thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi
định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trong
phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành
án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời
điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi
40
hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền
quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết;
đ) Trong trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần
hoặc đã được thi hành xong, thì cơ quan thi hành án dân sự phải
có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án
biết.
e) Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá ba tháng,
kể từ ngày ra văn bản hoãn thi hành án; quá thời hạn này mà
không có kháng nghị thì việc thi hành án được tiếp tục thực hiện.
4. Kể từ ngày điều kiện hoãn thi hành án quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không còn; hết thời
hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này hoặc khi nhận được
văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc
không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 55. Tạm đình chỉ thi hành án Điều 55. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Việc thi hành án bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau 1. Việc thi hành án bị tạm đình chỉ trong các trường hợp
đây: sau đây:
a) Cơ quan thi hành án đã nhận được quyết định của người có a) Có quyết định của người có thẩm quyền kháng nghị bản
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
thẩm, tái thẩm; Trong trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một
Trong trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải thông báo phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị biết;
ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị biết. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng
41
b) Toà án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất
chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định tiếp tục thi
hành án trong các trường hợp sau đây: b) Toà án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
a) Có quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền tạm 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
đình chỉ thi hành án; tiếp tục thi hành án trong các trường hợp sau đây:
b) Toà án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, a) Có quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạm đình chỉ thi hành án;
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; b) Có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ
c) Có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị.
nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị. c) Toà án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản,
3. Khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành án, cơ quan thi đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
hành án không xoá Sổ thụ lý thi hành án mà chỉ ghi số và ngày nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
quyết định tạm đình chỉ vào Sổ thụ lý.
Điều 56. Đình chỉ thi hành án Điều 56. Đình chỉ thi hành án
1. Việc thi hành án bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ trong 1. Việc thi hành án bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
các trường hợp sau đây: trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật, a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc
thì nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án,
chuyển giao cho người thừa kế; quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp
luật, quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không
được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa
c) Người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi kế;
hành án không tổ chức thi hành án nữa, trừ trường hợp việc đình chỉ c) Người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi
thi hành án ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người thứ ba; hành án không tổ chức thi hành án nữa, trừ trường hợp việc đình
42
d) Bản án, quyết định bị Toà án có thẩm quyền hủy một phần chỉ thi hành án ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người thứ
hoặc toàn bộ; ba;
đ) Người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ đ) Người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức đã bị giải
không được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức khác; thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ
e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành của họ không được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức khác;
án; e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi
g) Người phải thi hành án bị Tòa án ra quyết định mở thủ tục hành án;
phá sản; g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người
h) Người phải thi hành án phải giao con chưa thành niên cho phải thi hành án;
người nuôi dưỡng theo bản án, quyết định nhưng khi con đã thành h) Người phải thi hành án phải giao con chưa thành niên
niên mà bản án, quyết định vẫn chưa được thi hành. cho người nuôi dưỡng theo bản án, quyết định nhưng khi con đã
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thành niên mà bản án, quyết định vẫn chưa được thi hành.
thi hành án trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
đình chỉ thi hành án. định đình chỉ thi hành án trong thời hạn năm ngày làm việc, kể
từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án.
Điều 57. Trả đơn yêu cầu thi hành án Điều 57. Trả đơn yêu cầu thi hành án
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định trả lại đơn yêu 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả
cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với trường hợp người phải thi hành án phải thi hành a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án
nghĩa vụ về tiền: hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để chi phí về thi hành
án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý
a) Tại thời điểm xác minh không có tài sản để thi hành án hoặc
để thi hành án;
có tài sản nhưng giá trị tài sản không đủ hoặc chỉ đủ để chi phí về thi
hành án; b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu
nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi
b) Không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm
43
cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình; hành án và gia đình;
c) Tài sản mà theo quy định của pháp luật không được xử lý c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi
để thi hành án; hành án không nhận để thi hành án;
d) Tài sản không bán được mà người được thi hành án không d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật
nhận để thi hành án. mà vật phải trả không còn, hư hỏng đến mức không thể sử
dụng được mà các bên không có thoả thuận khác;
2. Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ
về trả vật mà vật phải trả không còn, hư hỏng, giảm giá trị mà các e) Người sử dụng lao động không thể bố trí để người lao
bên không có thoả thuận khác. động trở lại làm việc theo đúng bản án, quyết định và các đương
sự không thoả thuận được việc bố trí người lao động thực hiện
3. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động không thể bố trí để
công việc khác.
người lao động trở lại làm việc theo đúng bản án, quyết định và các
đương sự không thoả thuận được việc bố trí người lao động thực 2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì
hiện công việc khác. người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án,
quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 32 của
4. Bản án, quyết định bị trả lại theo quy định tại khoản 7 Điều
Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có
25 của Luật này.
điều kiện thi hành.
Điều 58. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án Điều 58. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với cơ 1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với
quan, tổ chức được thực hiện như sau: cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực a) Trong trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực
hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi hành án, hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi hành
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trong trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục b) Trong trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục
thực hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi hành thực hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi
án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trong trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia c) Trong trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định
44
tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức được quyền tiếp tục yêu cầu chia tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức được quyền tiếp tục
thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục nghĩa vụ thi hành án theo quyết
tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các
chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách
đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách; nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị
chia, tách;
d) Trong trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án biết trước d) Trong trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra
khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân
chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi
tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục thực hiện hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức
nghĩa vụ thi hành án. khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu thi hành
án hoặc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi hành án, người được thi hành án, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người
lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật. có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp
Nếu tổ chức bị giải thể không còn tài sản do thực hiện quyết
luật.
định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể trái
pháp luật phải chịu trách nhiệm thi hành thay nghĩa vụ của tổ chức Nếu tổ chức bị giải thể không còn tài sản do thực hiện
bị giải thể tương ứng với phần tài sản đó; quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải
thể trái pháp luật phải chịu trách nhiệm thi hành thay nghĩa vụ
đ) Trường hợp cổ phần hoá thì trước đó phải thực hiện quyền,
của tổ chức bị giải thể tương ứng với phần tài sản đó;
nghĩa vụ thi hành án của mình. Nếu quyền, nghĩa vụ thi hành án của
tổ chức đó được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp đ) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá mà
tục thực hiện quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục thực hiện trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình
nghĩa vụ thi hành án; thì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện
quyền yêu cầu thi hành án hoặc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi
e) Trường hợp phá sản thì quyền và nghĩa vụ thi hành án được
hành án;
thực hiện theo quyết định về phá sản.
45
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án e) Trường hợp phá sản thì quyền và nghĩa vụ thi hành án
là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao được thực hiện theo quyết định về phá sản.
cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế. 2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành
3. Trong trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển
này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành hoặc phải tiếp tục 3. Trong trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 của
thực hiện các nghĩa vụ thi hành án theo quy định. Điều này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền
Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án đối và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành hoặc
với cá nhân, cơ quan, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ thi hành án theo quy định.
hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi
hành án trước đây. hành án đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức mới tương ứng với
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định
từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án giữ nguyên, thu hồi thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì
pháp luật. tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ
4. Trong trường hợp đương sự thỏa thuận với người thứ ba về nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp
việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thì người đó có trách nhiệm thực theo quy định của pháp luật.
hiện quyền, nghĩa vụ về thi hành án theo thỏa thuận. 4. Trong trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì
người thứ ba có quyền, nghĩa vụ củađương sự.
Điều 59. Ủy thác thi hành án Điều 59. Ủy thác thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án có quyền uỷ thác thi hành án 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành
cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc, án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư
có trụ sở hoặc nơi có tài sản. trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở 2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú, làm việc, có
nhiều địa phương, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án có quyền uỷ trụ sở hoặc có tài sản ở nhiều địa phương, thì Thủ trưởng cơ
46
thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án nơi người phải quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ
thi hành án cư trú hoặc có tài sản để thi hành phần nghĩa vụ của họ. quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc
có tài sản để thi hành phần nghĩa vụ của họ.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành
án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau, thì Thủ trưởng Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi
cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án có hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau, thì
quyền uỷ thác thi hành án đến một trong những địa phương đương Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa
sự có điều kiện thi hành để thi hành toàn bộ nghĩa vụ thi hành án của vụ thi hành án đến một trong các địa phương mà đương sự có
những người phải thi hành án. điều kiện thi hành để thi hành án.
3. Việc ủy thác thi hành án được thực hiện giữa các cơ quan thi 3. Việc ủy thác thi hành án được thực hiện giữa các cơ
hành án không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ quan thi hành án dân quan thi hành án dân sự không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ
sự hay cơ quan thi hành án trong Quân đội. Cơ quan thi hành án cấp quan thi hành án dân sự hay cơ quan thi hành án trong Quân đội.
huyện không được ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh của địa Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện không được ủy thác
phương mình. cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh địa phương mình.
4. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn năm ngày làm 4. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn năm ngày
việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Người đã ra quyết định làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trong trường
ủy thác thi hành án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa
đương sự biết. án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác
phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác.
Quyết định ủy thác phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi
hành xong, khoản đang thi hành, khoản ủy thác thi hành. Quyết định ủy thác phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã
thi hành xong, khoản đang thi hành, khoản ủy thác thi hành.
Quyết định ủy thác phải kèm theo bản án, quyết định của Tòa
án; biên bản kê biên, tạm giữ tài sản, nếu có. Quyết định ủy thác phải kèm theo bản án, quyết định các
tài liệu khác có liên quan, nếu có.
5. Không uỷ thác trong trường hợp thi hành quyết định của
Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 60. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án Điều 60. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án
1. Thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác cho cơ quan thi hành án 1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác cho cơ
nơi khác thi hành các bản án, quyết định sau đây: quan thi hành án dân sự nơi khác thi hành các bản án, quyết
47
a) Uỷ thác cho Thi hành dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các định sau đây:
bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi a) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi
thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở
tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án
đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại Việt là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu
Nam; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết
việc cạnh tranh; định của Trọng tài thương mại Việt Nam; quyết định xử lý vụ
b) Ủy thác cho Cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
những vụ việc thuộc các trường hợp quy định tại điểm a của khoản b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành
này, nhưng thuộc thẩm quyền thi hành của Thi hành án cấp quân những vụ việc mà đương sự và tài sản có liên quan đến quân
khu; đội trên địa bàn.
c) Ủy thác cho Thi hành án dân sự cấp huyện các vụ việc khác, c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này. các vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và
2. Thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác những vụ việc thuộc điểm b của khoản này.
thẩm quyền thi hành án của mình cho Thi hành án dân sự cấp tỉnh 2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác những
nơi khác, Thi hành án cấp quân khu, Thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi
thi hành. hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thể ủy thác những vụ quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác thi
việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho Cơ quan thi hành hành.
án cấp quân khu khác, Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Thi hành án 3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thể ủy thác những
dân sự cấp huyện thi hành. vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi
hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thi hành.
Điều 61. Thực hiện ủy thác thi hành án Điều 61. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án phải xử lý xong các 1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý
tài sản tạm giữ, tài sản kê biên (nếu có) có liên quan trực tiếp đến xong các tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có
48
phần ủy thác để thi hành án. liên quan đến khoản uỷ thác. Trong trường hợp cơ quan thi
hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần
Trong trường hợp cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi
ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ
hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi
quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều
một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy
kiện thi hành.
thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày
2. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự nhận
nhận được ủy thác, cơ quan thi hành án nhận ủy thác phải thông báo
ủy thác phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án
bằng văn bản cho cơ quan thi hành án đã ủy thác về việc nhận được
dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
ủy thác và tổ chức thi hành nội dung ủy thác.
Điều 62. Uỷ quyền thực hiện thi hành án Bỏ Điều này
1. Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án được uỷ
quyền cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Xác minh về thi hành án;
b) Thông báo về thi hành án;
c) Bán đấu giá tài sản thi hành án;
d) Thu, chi tiền, tài sản thi hành án.
2. Việc uỷ quyền phải thể hiện bằng văn bản. Văn bản uỷ
quyền phải nêu rõ nội dung, thời hạn uỷ quyền, họ tên, chức vụ, có
chữ ký của người uỷ quyền và đóng dấu cơ quan uỷ quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được uỷ quyền phải thực hiện đúng phạm
vi, nội dung được uỷ quyền, thông báo ngay cho người uỷ quyền
biết kết quả thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện uỷ quyền.
Điều 63. Bảo quản tài sản thi hành án Điều 63. Bảo quản tài sản thi hành án
49
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một 1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng
trong các hình thức sau đây: một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của họ a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của họ
hoặc người đang sử dụng bảo quản; hoặc người đang sử dụng,bảo quản;
b) Giao cho người được thi hành án; b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản; c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự;
d) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án; 2. Việc bảo quản tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc
giấy tờ có giá được giao cho Kho bạc nhà nước.
2. Việc bảo quản tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy
tờ có giá được giao cho: 3. Việc giao bảo quản tài sản phải lập biên bản ghi rõ loại
tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên
a) Kho bạc nhà nước trong trường hợp tài sản thuộc diện tịch
Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người
thu sung công;
làm chứng (nếu có); quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo
b) Các ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với các tài sản để thực quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trong trường hợp có
hiện nghĩa vụ khác. người từ chối ký, thì Chấp hành viên phải ghi vào biên bản và
3. Việc giao bảo quản tài sản phải lập biên bản ghi rõ loại tài nêu rõ lý do.
sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán phí bảo
viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng (nếu quản, chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những
có); quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ người quy định tại các điểm a và d của khoản 1 Điều này. Chi
ký của các bên. Trong trường hợp có người từ chối ký, thì Chấp phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường
hành viên phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. hợp pháp luật có quy định khác.
Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán phí bảo 4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho người
quản, chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người được thi hành án, người phải thi hành án, người nhận bảo quản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chi phí bảo quản tài sản do tài sản, mỗi người một bản và lưu hồ sơ thi hành án.
người phải thi hành án chịu.
5. Người được giao bảo quản tài sản có hành vi gây thiệt
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho người được hại về tài sản thì phải bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ
thi hành án, người phải thi hành án, người nhận bảo quản tài sản, vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
50
mỗi người một bản và lưu hồ sơ thi hành án. hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo,
làm mất hay huỷ hoại tài sản thì phải bồi thường và tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Việc thi hành án khi có thay đổi giá trị tài sản tại Điều 64. Việc thi hành án khi có thay đổi giá trị tài sản
thời điểm thi hành án tại thời điểm thi hành án
Đối với việc thi hành án mà một bên được nhận tài sản và phải Đối với việc thi hành án mà một bên được nhận tài sản và
thanh toán cho người khác phần giá trị tài sản mà họ được nhận phải thanh toán cho người khác phần giá trị tài sản mà họ được
nhưng tại thời điểm thi hành án giá trị tài sản thay đổi lớn thì cơ nhận nhưng tại thời điểm thi hành án giá trị tài sản thay đổi lớn,
quan thi hành án hướng dẫn các bên đương sự thỏa thuận về giá trị nếu một trong các bên đương sự có yêu cầu xác định giá trị
tài sản. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận của các bên tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn đương sự
đương sự. xác định hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá xác định về giá
trị tài sản. Việc thi hành án được thực hiện theo giá thoả thuận
Trong trường hợp các bên đương sự không thỏa thuận được,
của đương sự.
thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức thẩm định giá xác định lại giá
trị tài sản. Nếu đương sự không yêu cầu hoặc không chấp nhận kết Trong trường hợp đương sự không thỏa thuận được,
quả thẩm định giá trị tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn các bên thì Chấp hành viên tổ chức thi hành theo nội dung bản án,
yêu cầu Toà án giải quyết. quyết định. Nếu có thiệt hại xảy ra thì đương sự có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 65. Phí thi hành án Điều 65. Giữ nguyên như dự thảo
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án.
Mức thu phí thi hành án; thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí
thi hành án do Chính phủ quy định.
Điều 66. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản Điều 66. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
thu nộp ngân sách nhà nước khoản thu nộp ngân sách nhà nước
51
1. Nếu người phải thi hành án không có tài sản, thu nhập hoặc 1. Nếu người phải thi hành án không có tài sản để thi hành
điều kiện khác để thi hành, thì có thể được xét miễn, giảm nghĩa vụ các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì có thể được xét miễn,
thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây: giảm nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây:
a) Năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các a) Năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với
khoản án phí không có giá ngạch; tiền phạt trong vụ án hình sự về các khoản án phí không có giá ngạch, tiền phạt trong vụ án hình
ma túy, trừ trường hợp người phải thi hành án là người phạm tội có sự về ma túy, trừ trường hợp người phải thi hành án là người
tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, tái phạm, lợi dụng
chính lớn thì thời hạn áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính lớn thì thời hạn áp dụng
Điều này; theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Mười năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các b) Mười năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với
khoản án phí có giá ngạch và khoản thu nộp ngân sách nhà nước. các khoản án phí có giá ngạch và các khoản khác thu nộp ngân
sách nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân có
thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ phải có 2. Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có
đơn xin miễn, giảm của người phải thi hành án, có xác nhận của Ủy thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ
ban nhân dân cấp xã nơi người phải thi hành án cư trú hoặc thủ gồm có các tài liệu sau:
trưởng cơ quan, tổ chức, nơi đương sự làm việc hoặc giám thị trại a) Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
giam, nơi đương sự chấp hành hình phạt tù; và biên bản xác minh của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện
điều kiện thi hành án do Chấp hành viên lập. trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn,
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có quyết định miễn, giảm khoản tiền phạt;
giảm, cơ quan thi hành án thông báo cho Toà án đã ra bản án, quyết b) Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành
định biết kết quả miễn giảm thi hành án. án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện và thủ tục miễn, c) Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản nộp ngân sách nhà phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá
nước. ba tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
d) Các tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án,
52
nếu có;
đ) Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp
trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều 66a. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của
Toà án cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án
quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi
cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có
trụ sở.
2. Trong thời hạn không quá hai ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ,
Thẩm phán được giao giải quyết vụ việc phải mở phiên họp
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do
Thẩm phán chủ trì, thư ký Toà án ghi biên bản và phải có sự
tham dự của đại diện Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân
sự.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại
diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến
53
về hồ sơ đề nghị miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý
kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân
sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án
phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi
hành án; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp; cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án; trại giam, trại tạm giam nơi người
được xét miễn, giảm đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 66b. Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước
1. Quyết định của Tòa án về việc xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án có thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện
kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười lăm ngày kể từ ngày
nhận được quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án của Toà án.
Hết thời hạn nêu trên, Viện kiểm sát không kháng nghị
thì quyết định của Toà án về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án có hiệu lực thi hành.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà án đã ra quyết định
54
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn
bản kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp phải mở
phiên họp để xét kháng nghị có sự tham gia của đại diện
Viện kiểm sát đã kháng nghị. Hội đồng cấp phúc thẩm thảo
luận, quyết định theo đa số và ra quyết định giải quyết
kháng nghị.
Quyết định của Toà án giải quyết kháng nghị việc miễn,
giảm thi hành án có hiệu lực thi hành
3. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị
trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị, thì Toà án phải
ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của
Toà án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu
lực thi hành.
4. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi
hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có
hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn
tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện
kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị
Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân
sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành
án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 67. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi Điều 67. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để
hành án thi hành án
55
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án hoạt động Trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án hoạt
hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp không có khả động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, đã áp
năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thi dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả
hành án. năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi
hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục
thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
bảo đảm tài chính để thi hành án.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ
tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 68. Biện pháp bảo đảm thi hành án Điều 68. Biện pháp bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên có quyền chủ động hoặc theo yêu cầu của 1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu
đương sự áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay các biện pháp bảo
ngăn chặn việc tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản,
dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không cần trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng các biện pháp bảo đảm
phải thông báo trước cho đương sự. Các biện pháp bảo đảm thi hành thi hành án, Chấp hành viên không cần phải thông báo trước cho
án bao gồm: đương sự.
1. Phong toả tài khoản; 2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp
bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu
2. Tạm giữ tài sản;
của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo
3. Tạm dừng việc chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không
56
đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo
đảm hoặc cho người thứ ba thì Chấp hành viên phải bồi
thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện
trạng về tài sản.
Điều 69. Phong tỏa tài khoản Điều 69. Phong tỏa tài khoản
1. Việc phong toả tài khoản thực hiện trong các trường hợp sau 1. Việc phong toả tài khoản thực hiện trong trường hợp
đây: ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải
thi hành án.
a) Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
của Toà án về phong toả tài khoản; 2. Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên
phải trực tiếp giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan,
b) Ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản.
tổ chức đang quản lý tài khoản.
Chấp hành viên phải gửi quyết định phong toả tài khoản cho
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải cung cấp số
cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản.
liệu, thông tin về tài khoản của người phải thi hành án và thực
2. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải cung cấp số hiện quyết định phong toả của Chấp hành viên.
liệu, thông tin về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu
3. Sau khi phong toả tài khoản, trong thời hạn ba ngày
của cơ quan thi hành án.
làm việc, Chấp hành viên tiến hành kê biên số tiền tương
3. Trong trường hợp số tiền trong tài khoản lớn hơn so với đương với nghĩa vụ thi hành án và chi phí thi hành án.
nghĩa vụ thi hành án thì chỉ phong toả số tiền tương đương với nghĩa
vụ thi hành án và chi phí liên quan.
Điều 70. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự Điều 70. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
1. Chấp hành viên đang thi hành công vụ có quyền tạm giữ 1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án
57
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ
giấy tờ mà đương sự đang quản lý và phải báo cáo ngay bằng văn để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý và phải
bản cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án của mình và chịu trách báo cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án
nhiệm trước pháp luật về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ đó. dân sự của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
tạm giữ tài sản, giấy tờ đó.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập thành văn bản có chữ
ký của Chấp hành viên và đương sự. Trong trường hợp đương sự 2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập thành văn bản có
không ký vào văn bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trong trường hợp
đương sự không ký vào văn bản thì phải có chữ ký của người
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ tài
làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao
sản, giấy tờ, nếu xác định được tài sản tạm giữ thuộc sở hữu của
cho đương sự.
người phải thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tài sản, giấy tờ tạm
giữ đó theo các quy định về cưỡng chế của Chương này. Trường hợp 3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày tạm
tài sản, giấy tờ tạm giữ trong giai đoạn tự nguyện thi hành án thì giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên phải ra một trong các
việc xử lý tài sản được tiến hành khi hết thời hạn ấn định tự nguyện quyết định sau đây:
thi hành án. a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án để thi
Trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở
giữ không thuộc sở hữu của người phải thi hành án thì Chấp hành hữu của người phải thi hành án;
viên có trách nhiệm giao trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong
sự. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập thành biên bản, có trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ
chữ ký của các bên. không thuộc sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại
tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập thành biên bản, có chữ ký
của các bên.
Điều 71. Tạm dừng việc chuyển dịch, thay đổi hiện trạng Điều 71. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi
về tài sản hiện trạng về tài sản
Khi áp dụng biện pháp tạm dừng việc chuyển dịch, thay đổi Khi áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển
hiện trạng về tài sản, Chấp hành viên phải có văn bản yêu cầu cơ dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản, Chấp hành viên phải có văn
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tạm dừng việc chuyển dịch, thay bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tạm dừng
đổi hiện trạng đối với tài sản đó cho đến khi có quyết định khác. việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng đối với tài sản đó.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có văn bản
58
yêu cầu, Chấp hành viên phải thực hiện việc kê biên tài sản
hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch,
thay đổi hiện trạng về tài sản.
Mục 2
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 72. Căn cứ cưỡng chế thi hành án Điều 72. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định; 1.Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án; 2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án. 3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản
án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản
Đối với tài sản đã được bản án, quyết định tuyên kê biên,
và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
phong toả hoặc trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện
cấp tạm thời của Toà án.
pháp khẩn cấp tạm thời, thì Chấp hành viên căn cứ bản án, quyết
định đó, quyết định thi hành án để thực hiện việc cưỡng chế mà
không phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 73. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án Điều 73. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật
này bao gồm: này bao gồm:
1. Khấu trừ tài khoản, trừ vào tiền, thu hồi giấy tờ có giá của 1. Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ
người phải thi hành án; có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; 2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài 3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả
sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ; tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Buộc giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất hoặc giao vật hoặc 4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
59
tài sản khác; 5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản.
5. Thu giữ tài sản của người phải thi hành án; 6. Cấm hoặc buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc
không thực hiện công việc nhất định.
6. Quản lý, khai thác tài sản;
7. Cấm hoặc buộc người phải thi hành án không làm hoặc làm
công việc nhất định.
Điều 74. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án Điều 74. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết phải có sự hỗ trợ cưỡng chế của 1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chấp hành viên phải
lực lượng Công an, thì trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế
Chấp hành viên phải phối hợp với cơ quan Công an lập và trình Thủ ngay.
trưởng cơ quan thi hành án phê duyệt kế hoạch cưỡng chế, trừ 2. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung chính sau
trường hợp phải cưỡng chế ngay. đây:
2. Nội dung của kế hoạch cưỡng chế bao gồm: a) Biện pháp cưỡng chế thi hành án;
a) Thời gian cưỡng chế; b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
b) Lực lượng tham gia cưỡng chế; c) Phương án tiến hành cưỡng chế;
c) Phương án tiến hành cưỡng chế; d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
d) Dự trù mức chi phí cưỡng chế. đ) Dự trù chi phí cưỡng chế.
Dự trù về mức chi phí cưỡng chế được thông báo cho đương 3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sự trước khi tiến hành cưỡng chế. sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ
3. Căn cứ kế hoạch cưỡng chế, cơ quan Công an bố trí đầy đủ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc
lực lượng, vũ khí, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, kịp thời cưỡng chế thi hành án.
ngăn chặn, xử lý những hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, 4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành
chống đối việc thi hành án, bảo vệ hiện trường, dẫn giải người phải án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo
thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn
dấu hiệu phạm tội và theo các yêu cầu khác của Chấp hành viên. trật tự; bảo vệ hiện trường; kịp thời ngăn chặn, xử lý những
60
4. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện Kiểm sát hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành
cùng cấp, cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức án; tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu
cưỡng chế và các cơ quan có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành hiệu phạm tội.
án.
Điều 74a. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế
thi hành án, bao gồm:
a) Chi phí cho việc kê biên tài sản: tiền bồi dưỡng cho
những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án; chi
phí cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ cưỡng chế;
chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ,
thiết bị y tế cần thiết phục vụ cuộc cưỡng chế thi hành án;
chi phí thuê thiết bị, phương tiện phòng, chống cháy, nổ; chi
phí thuê nhân công, vật liệu, máy thi công và các khoản chi
cần thiết khác phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê
đo đạc, trích lục bản đồ trong trường hợp đất đai không rõ
ràng để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu
giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
c) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi
phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản;
d) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản;
đ) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án.
Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia cưỡng
chế được áp dụng theo quy định của Chính phủ. Các khoản
61
chi phí khác phải căn cứ theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của
Chấp hành viên.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành
án nộp hoặc được khấu trừ vào tiền bán đấu giá tài sản đã bị
kê biên của người phải thi hành án, kể cảtài sản của người
phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế
thi hành án, bao gồm:
a) Chi phí định giá lại tài sản, nếu người được thi
hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do
có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ
trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được
thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành
án trong các trường hợp sau:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định
giá;
b) Chi phí cho những người tham gia họp bàn cưỡng
chế;
c) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí
cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Trong kế hoạch cưỡng chế đã được Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phê duyệt, Chấp hành viên phải dự
62
trù chi phí cưỡng chế. Dự trù chi phí cưỡng chế phải được
thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất ba ngày
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp
cần thiết phải cưỡng chế ngay.
Chấp hành viên tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng
chế và sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền của người
phải thi hành án, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả
ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức
việc thi hành án có quyền xét miễn, giảm các khoản chi phí
cưỡng chế thi hành án theo đơn đề nghị của đương sự.
6. Chính phủ quy định việc thu, nộp, miễn, giảm, quản
lý và sử dụng chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74b. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu, sử
dụng chung
1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu, sử
dụng chung của người phải thi hành án với người khác,
Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu, sử dụng
chung biết để khởi kiện yêu cầu Toà án xác định quyền sở
hữu, sử dụng của người phải thi hành án đối với tài sản
chung đó. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, nếu chủ sở hữu, sử dụng chung không khởi
kiện thì người được thi hành án có quyền yêu cầu Toà án xác
định quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án đối
với tài sản chung đó để đảm bảo thi hành án.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của
63
vợ chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trường hợp
vợ hoặc chồng không đồng ý việc xác định đó thì có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia khối tài sản chung trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Chấp hành viên tiến hành việc xác
định. Hêt thời hạn trên, nếu đương sự không khởi kiện thì Chấp
hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc
chồngsố tiền thu được từ việc bán tài sản theo quy định.
2. Đối với tài sản có thể chia được, thì Chấp hành viên
áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với phần tài sản tương ứng
với phần sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án. Đối
với tài sản không thể chia được hoặc nếu phân chia làm giảm
đáng kể giá trị của tài sản, thì Chấp hành viên có thể áp
dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản đó.
3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu, sử dụng chung
được quyền ưu tiên mua tài sản.
Điều 74c. Cưỡng chế đối vớitài sản có tranh chấp
1. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tài sản mà
có tranh chấp thì Chấp hành viên vẫn tiến hành cưỡng chế
và yêu cầu đương sự đề nghị Toà án hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự không đề nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi
hành án.
2. Nếu việc tranh chấp được Toà án, cơ quan có thẩm
quyền thụ lý và giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản đã
kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.
64
Mục 3: CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TIỀN Mục 3: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 75. Khấu trừ tiền trong tài khoản Điều 75. Khấu trừ tiền trong tài khoản
Ngay sau khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong
khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang
chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện quyết định khấu trừ để quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của
chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án hoặc chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi
người được thi hành án theo quyết định của Chấp hành viên. hành án theo quyết định của Chấp hành viên.
Điều 76. Giải toả việc phong tỏa tài khoản Điều 76. Giải toả việc phong tỏa tài khoản
Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc phong toả tài khoản Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc phong toả tài
trong trường hợp sau đây: khoản trong trường hợp sau đây:
1. Người phải thi hành án đã nộp đủ tiền phải thi hành án; 1. Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ trả
tiền;
2. Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành
viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án; 2. Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp
hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi
3. Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều
hành án;
56 của Luật này.
3. Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại
Điều 56 của Luật này.
Điều 77. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án Điều 77 giữ nguyên như dự thảo
1. Thu nhập của người phải thi hành án bao gồm tiền lương,
tiền công, lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp
pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực
65
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ hoặc
khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người
phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động là 30% số tiền được nhận hàng tháng,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Đối với những khoản thu
nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người
phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu
của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã
hội, nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, trợ cấp, thu nhập có
trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này.
Điều 78. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải Điều 78. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người
thi hành án phải thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết thì Chấp hành viên quyết định 1. Trong trường hợp người phải thi hành án có thu nhập
thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án. ổn định từ hoạt động kinh doanh, thì Chấp hành viên có thể
quyết định áp dụng biện pháp thu tiền từ hoạt động kinh doanh
Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động từ kinh doanh hàng tuần,
của người phải thi hành án. Khi thu tiền, Chấp hành viên để
tháng, quý của người phải thi hành án đang hoạt động kinh doanh.
Khi thu tiền chỉ để lại số tiền cần thiết cho kinh doanh và sinh hoạt lại số tiền cần thiết cho kinh doanh và sinh hoạt tối thiểu của
người đó và gia đình.
của người đó và gia đình.
2. Khi thu tiền, Chấp hành viên phải cấp biên lai cho
66
2. Việc thu tiền phải lập thành văn bản, có chữ ký của các bên. người phải thi hành án.
Trong trường hợp người phải thi hành án không ký vào văn bản thì
phải có người làm chứng.
Điều 79. Thu tiền do người phải thi hành án đang giữ Điều 79. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trong trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ Khi phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có
tiền thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ người phải thi hành thể xác định được ngay tiền đó là của người phải thi hành án
án. thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án.
Việc thu tiền phải lập thành văn bản. Trong trường hợp người Việc thu tiền phải lập thành văn bản và phải cấp biên
phải thi hành án không ký vào văn bản thì phải có chữ ký của người laicho người phải thi hành án. Trong trường hợp người phải
làm chứng. thi hành án không ký vào văn bản thì phải có chữ ký của
người làm chứng.
Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang do Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang do
người thứ ba giữ người thứ ba giữ
Trong trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của Trong trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của
người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền
người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ. của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
Việc thu tiền phải lập thành văn bản. Trong trường hợp người Việc thu tiền phải lập thành văn bản và phải cấp biên lai
thứ ba không ký vào văn bản thì phải có chữ ký của người làm cho người đó. Trong trường hợp người thứ ba không ký vào văn
chứng. bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 81. Thu giữ giấy tờ có giá Điều 81. Thu giữ giấy tờ có giá
1. Người phải thi hành án hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức giữ 1. Trong trường hợp phát hiện người phải thi hành án
giấy tờ có giá của người phải thi hành án có trách nhiệm giao cho cơ hoặc tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải
67
quan thi hành án theo quy định của pháp luật về loại giấy tờ có giá thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ
đó. có giá đó.
2. Trong trường hợp người phải thi hành án hoặc cá nhân, cơ 2. Người phải thi hành án hoặc cá nhân, tổ chức giữ giấy
quan, tổ chức giữ giấy tờ có giá mà không tự nguyện giao cho cơ tờ có giá của người phải thi hành án có trách nhiệm chuyển giao
quan thi hành án, thì cơ quan thi hành án yêu cầu cơ quan, tổ chức cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về
có thẩm quyền làm thủ tục chuyển giá trị của giấy tờ có giá đó cho loại giấy tờ có giá đó.
cơ quan thi hành án. 3. Trong trường hợp người phải thi hành án hoặc cá
nhân, tổ chức giữ giấy tờ có giá mà không giao cho cơ quan
thi hành án dân sự, thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ có giá đó
để thi hành án.
68
có liên quan. 2. Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí
Kể từ ngày quyết định được gửi cho các đương sự và cơ quan
tuệ cho tổ chức, cá nhân khác, thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị
quản lý quyền sở hữu trí tuệ, việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu
kê biên.
trí tuệ do cơ quan thi hành án quyết định.
3. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
2. Theo yêu cầu của cơ quan thi hành án, cơ quan, tổ chức có
hành án, từy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp
thẩm quyền phải chuyển giao quyền khai thác, chuyển nhượng
hành viên có quyền thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền
quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành
sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
án để bảo đảm thi hành án.
4. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án có thể uỷ
phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích của Nhà nước, xã hội
quyền cho cơ quan, tổ chức chuyên môn quản lý quyền sở hữu trí
quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ
tuệ của người phải thi hành án.
sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định, thì Chấp hành
viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải
thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
69
thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy
định chung về định giá tài sản để thi hành án và quy định khác của định về nguyên tắc chung định giá tài sản để thi hành án và quy
pháp luật có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành định khác của pháp luật về định giá quyền sở hữu trí tuệ.
án có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn để định giá quyền Thủ tục, phương pháp định giá, cá nhân, tổ chức có
sở hữu trí tuệ. thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ do Chính phủ quy
định.
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo 1. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện
quy định chung về bán đấu giá tài sản để thi hành án và quy định theo quy định về nguyên tắc chung về bán đấu giá tài sản để thi
khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hành án và quy định khác của pháp luật về bán đấu giá quyền sở
thi hành án có thể uỷ quyền cho tổ chức chuyên môn bán đấu hữu trí tuệ.
giátheo thủ tục bán đấu giá đối với quyền sở hữu trí tuệ mà tổ chức 2. Trình tự, thủ tục bán đấu giá, tổ chức chuyên môn có
bán đấu giá có quyền thực hiện. thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ do Chính phủ
2. Trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ không bán được, cơ quy định.
quan thi hành án có thể giao cho người được thi hành án khai thác
để bảo đảm việc thi hành án theo quy định tại Điều 110 của Luật
này.
Mục 6
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được kê biên Điều 87. Tài sản không được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông. 1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị quan trọng phục vụ lợi ích 2. Tài sản phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng.
70
công cộng, an ninh, quốc phòng. 3.Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
3. Các tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân: a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải
thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi
hoạch mới;
hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch
mới; b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải
thi hành án và gia đình;
b) Số thuốc men cần dùng để phòng, chữa bệnh của người
phải thi hành án và gia đình; c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, các vật dụng dùng
để chăm sóc người ốm;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, các vật dụng dùng để
chăm sóc người ốm; d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa
phương.
d) Công cụ lao động thông thường cần thiết có giá trị không
lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của d) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được
người phải thi hành án và gia đình; dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của
người phải thi hành án và gia đình;
đ) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho
người phải thi hành án và gia đình và các vật dụng thông thường đ) Đồ dùng sinh hoạt, cần thiết cho người phải thi hành án
khác có giá trị không lớn theo mức tối thiểu ở từng địa phương; và gia đình;
e) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa 4. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh
phương. nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
4. Các tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh a) Số thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: cơ sở y tế phục vụ cho việc khám, chữa bệnh cho người lao
động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa
a) Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc
ca cho người lao động;
cơ sở y tế phục vụ cho việc khám, chữa bệnh cho người lao động;
lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế, các thiết bị, phương
người lao động; tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để
kinh doanh;
b) Nhà trẻ, trường học, các thiết bị, phương tiện, đồ dùng
thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao
71
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường;
động; phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường; 5. Tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ
d) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là hoá chất chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí từ ngân sách nhà
độc hại, nguy hiểm. nước.
5. Tài sản do ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp cho cơ quan, tổ
chức hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
Điều 88. Thông báo việc kê biên Bỏ Điều này
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản, Chấp hành viên
phải thông báo cho đương sự theo hình thức thông báo trực tiếp
hoặc niêm yết công khai. Trong trường hợp các hình thức thông báo
trên không có kết quả thì phải thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng trước khi thực hiện việc kê biên ba ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, để tránh tẩu tán, huỷ hoại tài sản
thì Chấp hành viên có thể thực hiện ngay việc kê biên và phải thông
báo cho người phải thi hành án.
2. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký
giao dịch bảo đảm thì sau khi kê biên, Chấp hành viên phải thông
báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm biết.
Điều 89. Thực hiện việc kê biên Điều 89. Thực hiện việc kê biên
1. Khi kê biên phải có đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại 1. Khi kê biên phải có đại diện chính quyền cấp xã hoặc
diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế; đương sự và người làm đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự và người
chứng. làm chứng.
Các đương sự được thông báo về thời gian, địa điểm kê biên Trong trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền
tài sản và phải có mặt khi kê biên tài sản; trong trường hợp vắng mặt cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trong
72
có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người
mình. Trong trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà những người được uỷ quyền vắng mặt, thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc
này vẫn cố tình vắng mặt, thì Chấp hành viên vẫn tiến hành kê biên kê biên, nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
tài sản của người đó, nhưng phải ghi rõ việc này vào biên bản kê Trong trường hợp không mời được người làm chứng thì
biên. Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào
Trong trường hợp người làm chứng đã được mời nhưng vắng nội dung biên bản kê biên.
mặt, thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi Trường hợp vắng mặt người phải thi hành án, người đang
rõ vào nội dung biên bản kê biên. quản lý, sử dụng tài sản hoặc trường hợp kê biên đồ vật, nhà ở,
Trường hợp vắng mặt người phải thi hành án, người đang quản công trình kiến trúc mà phải phá khoá, thì phải có người làm
lý, sử dụng tài sản hoặc trường hợp kê biên đồ vật, nhà ở, công trình chứng tham gia. Nếu người phải thi hành án cố tình vắng mặt,
kiến trúc mà phải phá khoá, thì phải có người làm chứng tham gia. thì Chấp hành viên vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải mời
Nếu người phải thi hành án cố tình vắng mặt, thì Chấp hành viên người làm chứng.
vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải mời hai người làm chứng.
2. Việc kê biên tài sản phải được lập thành biên bản, có chữ ký 2. Việc kê biên tài sản phải được lập thành biên bản.
của Chấp hành viên, người phải thi hành án, người được thi hành án Biên bản kê biên phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên,
hoặc hai người làm chứng (nếu có). họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người lập biên bản, người
3. Biên bản kê biên phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của
họ, tên Chấp hành viên, người được thi hành án, người phải thi hành việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản và những yêu cầu
án, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến của đương sự, ý kiến của người làm chứng (nếu có).
tài sản; mô tả tình trạng từng tài sản và những yêu cầu của đương sự Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người
hoặc ý kiến của người làm chứng. được uỷ quyền, người làm chứng (nếu có), đại diện chính
4. Biên bản kê biên được giao cho đương sự và lưu hồ sơ thi quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố, Chấp hành viên và
hành án. người lập biên bản.
Điều 90. Kê biên tài sản thuộc sở hữu chung Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 74b
1. Trước khi kê biên tài sản thuộc sở hữu chung của người
phải thi hành án với người khác, Chấp hành viên phải thông báo cho
73
chủ sở hữu chung biết. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu
cầu Toà án xác định quyền sở hữu tài sản trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Trong trường hợp cần thiết,
Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
2. Đối với tài sản là vật có thể chia được, thì Chấp hành viên
kê biên phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi
hành án. Đối với tài sản không thể chia được hoặc nếu phân chia
làm giảm đáng kể giá trị của tài sản, thì Chấp hành viên có thểkê
biên toàn bộ tài sản đó.
3. Khi xử lý tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu
tiên mua tài sản theo quy định củaBộ luật dân sự.
Điều 91. Kê biên tài sản có tranh chấp Bỏ Điều này và chuyển thành Điều 74c
1. Đối với tài sản kê biên mà có tranh chấp thì Chấp hành viên
vẫn tiến hành kê biên và yêu cầu các đương sự đề nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
Chấp hành viên yêu cầu mà các đương sự không đề nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thì tài sản đã kê biên được xử lý để thi hành
án.
2. Nếu việc tranh chấp được cơ quan có thẩm quyền thụ lý và
giải quyết thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên hoặc giải toả toàn bộ
hoặc một phần tài sản trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 92. Kê biên tài sản thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, Điều 92. Giữ nguyên như dự thảo
quyền sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm
74
1. Trước khi quyết định kê biên tài sản thuộc diện đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì cơ
quan thi hành án dân sự yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin
về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Đối với tài sản thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì ngay sau khi kê biên, cơ
quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký về việc kê biên tài sản đó.
Điều 93. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp Điều 93. Giữ nguyên như dự thảo
1. Trong trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản
nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành
viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang
cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được
bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên
phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử
lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên
thanh toán.
Điều 94. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án Điều 94. Kê biên tài sản của người phải thi hành án
đang do người thứ ba giữ đang do người thứ ba giữ
1. Khi xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải Khi xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải
thi hành án thì Chấp hành viên kê biên hoặc yêu cầu người đang giữ thi hành án, kể cả trường hợp tài sản đó được xác định bằng bản
tài sản của người phải thi hành án chuyển cho cơ quan thi hành án án, quyết định khác thì Chấp hành viên yêu cầu người đó chuyển
để thi hành án. Trường hợp người thứ ba không tự nguyện thực hiện tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp
thì Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người đó chuyển người thứ ba không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên ra
tài sản để thi hành án. quyết định kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
75
Trong trường hợp người phải thi hành đồng thời là người được Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người
thi hành án về tài sản theo bản án, quyết định khác thì Chấp hành thuê được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê.
viên yêu cầu người phải thi hành theo bản án, quyết định đó chuyển
tài sản cho cơ quan thi hành án để thi hành án. Trường hợp người
thứ ba không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định
cưỡng chế buộc người đó thi hành án.
2. Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê
được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê. Trong trường hợp tài sản kê
biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn
thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn, thì người thuê vẫn có quyền tiếp
tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 95. Kê biên vốn góp Điều 95. Kê biên vốn góp
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, tổ chức nơi người phải thi 1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, tổ chức nơi người phải
hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của
phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong
thiết, cơ quan thi hành án có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án dân sự có thể yêu cầu
định phần vốn góp của người phải thi hành án, trưng cầu cá nhân, tổ cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải
chức chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi thi hành án, trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định
hành án. phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế
thi hành án.
2. Người được thi hành án, người phải thi hành án, Chấp hành
viên có quyền đề nghị Toà án xác định phần vốn góp của người phải 2. Người được thi hành án, người phải thi hành án có
thi hành án để cưỡng chế thi hành án. quyền đề nghị Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi
hành án.
Điều 96. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói Điều 96. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
1. Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì
hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang
76
lý mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở
Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có
khoá hoặc phá khoá. Việc mở khoá, mở gói đối với đồ vật đang bị thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, mở gói hoặc phá
khoá hoặc đóng gói phải được lập biên bản, có chữ ký của những khoá. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở
người tham gia và người làm chứng. Người phải thi hành án phải khoá, phá khóa, mở gói.
chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khoá. Trong trường hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá
2. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên niêm phong đồ khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo
vật sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói. Việc niêm phong phải được quản theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
lập thành biên bản. Việc mở khoá, phá khoá, mở gói, niêm phong phải
được lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và
người làm chứng.
Điều 97. Kê biên tài sản gắn liền với đất Điều 97. Giữ nguyên như dự thảo
1. Khi kê biên tài sản gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử
dụng đất. Trong trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên,
thì Chấp hành viên chỉ kê biên tài sản trên đất nếu có thể chuyển
nhượng được tài sản trên đất để thi hành án mà không làm giảm
đáng kể giá trị tài sản.
2. Ngay sau khi kê biên, Chấp hành viên phải thông báo việc
kê biên cho cơ quan đăng ký tài sản (nếu có).
Điều 98. Kê biên nhà ở Điều 98. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành 1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi
án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người
có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi
trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà để thi hành hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên
án. nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở, Chấp hành viên kê biên cả quyền sử 2. Khi kê biên nhà ở, Chấp hành viên kê biên cả quyền sử
77
dụng đất gắn với nhà. dụng đất gắn liền với nhà ở.
Trường hợp nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của người khác, Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng
thì Chấp hành viên chỉ kê biên, xử lý nhà và quyền sử dụng đất để của người khác, thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền
thi hành án nếu được người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trong sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng
trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên ý. Trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý
nhà, nếu việc tách rời nhà và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách
nhà và có thể bán đấu giá để thi hành án. rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, 3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho
cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho
thuê, đang ở nhờ biết. người đang thuê, đang ở nhờ biết.
4. Khi kê biên nhà ở bị khoá, Chấp hành viên yêu cầu người Trong trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang
phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý mở khoá; nếu không cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư
mở thì Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc thuê cá nhân, tổ chức vẫn còn, thì người thuê vẫn có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu
khác mở hoặc phá khoá để thực hiện việc kê biên. Việc mở khoá, cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
phá khoá đối với nhà ở đang bị khoá phải được lập thành biên bản, 4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy
có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng. định tại Điều 96 của Luật này.
Điều 99. Kê biên phương tiện giao thông Điều 99. Kê biên phương tiện giao thông
1. Khi kê phương tiện giao thông của người phải thi hành án, 1. Khi kê phương tiện giao thông của người phải thi hành
Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang
phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó (nếu có). sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó
(nếu có).
2. Đối với các phương tiện giao thông đang được khai thác sử
dụng, thìsau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao 2. Đối với các phương tiện giao thông đang được khai thác
cho người phải thi hành án, người đang sử dụng tiếp tục khai thác sử sử dụng, thìsau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc
dụng, bảo quản. giao cho người phải thi hành án, người đang sử dụng tiếp tục
khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
nhượng, cầm cố, thế chấp. Trong trường hợp giao cho người
cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao
78
thông đối với phương tiện bị kê biên. phải thi hành án, người đang sử dụng tiếp tục khai thác sử
dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho
người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được
phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn
chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
Điều 100. Kê biên hoa lợi Điều 100. Kê biên hoa lợi
Chấp hành viên chỉ được kê biên hoa lợi đã đến thời kỳ thu Trong trường hợp người phải thi hành án có tài sản
hoạch. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm của người phải thi mang lại hoa lợi thì Chấp hành viên được kê biên hoa lợi để
hành án và gia đình, thì khi kê biên, Chấp hành viên vẫn phải để lại đảm bảo thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm
một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo của người phải thi hành án và gia đình, thì khi kê biên, Chấp
quy định tại Điều 87 của Luật này. hành viên vẫn phải để lại một phần để người phải thi hành án và
gia đình họ sinh sống theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
Điều 101.Định giá tài sản kê biên Điều 101.Định giá tài sản kê biên
1. Tại thời điểm kê biên tài sản, đương sự được thoả thuận về 1. Khi kê biên tài sản, nếu các đương sự thỏa thuận được
giá tài sản kê biên. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được giá tài giá tài sản kê biên, thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ thỏa
sản kê biên, thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ thỏa thuận đó. thuận đó.
Giá do các bên thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. 2. Đương sự có quyền thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm
2. Đương sự có quyền thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm định định giá để định giá tài sản. Trong trường hợp này, Chấp hành
giá để định giá, định giá lại tài sản. Chấp hành viên có quyền ký hợp viên ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá mà đương sự đã thoả
đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trong trường hợp chủ động thuận lựa chọn.
thi hành án hoặc khi các đương sự không thoả thuận được việc chọn 3. Chấp hành viên chủ động ký hợp đồng dịch vụ với tổ
tổ chức thẩm định giá hoặc không thoả thuận được về giá để bán đấu chức thẩm định giá trong các trường hợp sau đây:
giá tài sản. Giá do tổ chức thẩm định giá định là giá khởi điểm để
bán đấu giá tài sản. a) Đương sự không thoả thuận được về giá và không
79
3. Chấp hành viên xác định giá tài sản trong trường hợp tài sản thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá để bán
kê biên có giá trị dưới một triệu đồng hoặc tài sản thuộc loại mau đấu giá tài sản;
hỏng, nếu đương sự không thoả thuận được với nhau về giá, thì b) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại
Chấp hành viên có trách nhiệm định giá. khoản 1 Điều 38 của Luật này.
4. Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm 4. Chấp hành viên có trách nhiệm xác định giá trong
định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc các trường hợp sau:
định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.
a) Đương sự không thoả thuận được về giá tài sản và
không có tổ chức thẩm định giá trên địa bàn;
b)Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có
giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau về giá.
Việc xác định tài sản có giá trị nhỏ do Chính phủ quy định.
5. Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm
định giá.
Điều 102. Định giá lại tài sản Điều 102. Định giá lại tài sản
Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong các trường hợp Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong các trường
sau đây: hợp sau đây:
1. Việc định giá tài sản đã vi phạm thủ tục nếu thuộc một trong 1. Trường hợp Chấp hành viên có vi phạm nghiêm
các trường hợp sau đây: trọng quy định về định giá quy định tại Điều 101 của Luật
này.
a) Các đương sự không được thông báo hợp lệ để tham gia vào
việc định giá tài sản; 2. Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông
báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
b) Định giá không theo giá thị trường hoặc áp dụng không
đúng các quy định về giá tài sản trong trường hợp tài sản do nhà
nước thống nhất quản lý về giá;
c) Có sai sót nghiêm trọng trong việc phân loại, xác định giá
trị còn lại của tài sản;
80
2. Tài sản có biến động lớn về giá trong các trường hợp sau
đây:
a) Giá tài sản biến động từ 20% trở lên đối với tài sản có giá
trị dưới một trăm triệu đồng;
b) Giá tài sản biến động từ 10% trở lên đối với tài sản có giá
trị từ một trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
c) Giá tài sản biến động từ 5% trở lên đối với tài sản có giá trị
từ một tỷ đồng trở lên.
3. Đương sự có yêu cầu cơ quan thi hành án xem xét lại giá
trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
Điều 102a. Giao tài sản để thi hành án
1. Trong trường hợp đương sự thoả thuận để người
được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền
được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản và giao tài
sản đó cho người được thi hành án trong thời hạn không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày thoả thuận.
2. Trong trường hợp có nhiều người được thi hành án
thì người nhận tài sản đó phải được sự đồng ý của những
người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho
những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ
giá trị mà họ được hưởng.
Điều 103. Bán đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá Điều 103. Bán tài sản đã kê biên
1. Đối với tài sản kê biên là bất động sản hoặc động sản có giá 1. Tài sản kê biên được bán theo các hình thức sau:
trị từ mười triệu đồng trở lên thì trong thời hạn không quá mười ngày a) Bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá hoặc Chấp hành viên
làm việc, kể từ ngày định giá, Chấp hành viên làm thủ tục ký hợp thực hiện;
81
đồng uỷ quyền cho tổ chức bán đấu giá để bán tài sản. b) Bán không qua thủ tục đấu giá do Chấp hành viên thực
hiện.
2. Trước khi mở cuộc bán đấu giá một ngày làm việc, người
phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án 2. Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán tài sản đối với
và thanh toán các chi phí thực tế đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên mười lăm triệu
hành án, tổ chức bán đấu giá. đồng trở lên và bất động sản.
Người phải thi hành án có trách nhiệm bồi hoàn phí tổn thực tế, Đương sự có quyền thoả thuận lựa chọn tổ chức bán
hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả đấu giá tài sản thi hành án trong thời hạn không quá năm
thuận; nếu không thoả thuận được với nhau, thì yêu cầu Toà án giải ngày làm việc kể từ ngày định giá.
quyết. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
3. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận lựa chọn,
luật về bán đấu giá tài sản. trong trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp
hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến
hành trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày định
giá.
Thời hạn tổ chức bán đấu giá đối với động sản không
quá ba mươi ngày, đối với bất động sản không quá bốn mươi
lăm ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong trường
hợp sau đây:
a) Chưa có tổ chức bán đấu giá tài sản tại địa phương hoặc
có tổ chức bán đấu giá nhưng từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ hai triệu đồng đến mười lăm
triệu đồng.
82
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện
trong thời hạn không quá ba mươi ngày, đối với bất động
sản không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày định giá hoặc
từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối
bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán mà không qua thủ tục bán đấu
giá đối với tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng hoặc tài sản
tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn
không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá một ngày làm việc,
người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền
thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh
từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm bồi hoàn phí tổn
thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do
các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được với nhau, thì yêu
cầu Toà án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 104. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 103
Chấp hành viên chủ động tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên
trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức bán đấu giá có văn bản từ chối bán tài sản;
b) Động sản có giá trị từ một triệu đồng đến dưới mười triệu
83
đồng trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày định giá;
c) Đối với vật có giá trị dưới một triệu đồng hoặc tài sản tươi
sống mau hỏng cần phải bán ngay, trong thời hạn không quá năm
ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
Điều 105. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản Điều 105. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
Kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ trong các trường hợp sau 1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án,
đây: quyết định của Toà án, trừ trường hợp quy định tại Điều
258 Bộ luật dân sự. Trong trường hợp này việc bán đấu giá
1. Có sự thoả thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người
được thực hiện lại theo quy định của Luật này.
mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản. Việc huỷ
kết quả bán đấu giá tài sản phải được lập văn bản, có chữ ký của 2. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại được giải
người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và quyết theo quy định của Luật này và pháp luật về bồi
người bán đấu giá tài sản. thường thiệt hại.
2. Việc bán đấu giá tài sản có vi phạm pháp luật và bị cơ quan
có thẩm quyền huỷ.
Việc bồi thường thiệt hại và giải quyết hậu quả khác liên quan
đến huỷ kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 106. Giao tài sản bán đấu giá Điều 106. Giao tài sản bán đấu giá
Trong trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, Trong trường hợp người phải thi hành án, người đang
sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản bán đấu giá cho người quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán đấu giá cho
mua được tài sản thì việc giao tài sản đó được thực hiện theo thủ tục người mua được tài sản thì việc cưỡng chế giao tài sản đó
cưỡng chế quy định tại mục 8 của Chương này. được thực hiện theo quy định tại Điều 121, Điều 122, Điều
123 và Điều 124 của Chương này.
Điều 107. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành Điều 107. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
84
Trong trường hợp tài sản kê biên không bán được thì trong thời Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày bán đấu giá không
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá không thành, Chấp thành,mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành
hành viên thực hiện việc giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi
lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định. lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.
Nếu tài sản vẫn không bán được thì người được thi hành án có Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng
quyền nhận tài sản theo giá đã giảm để thi hành án. Nếu người được chế thì Chấp hành viên yêu cầu người được thi hành án nhận
thi hành án không nhận thì Chấp hành viên trả lại tài sản đó cho tài sản để thi hành án, nếu người được thi hành án không
người phải thi hành án. nhận thì trả lại tài sản đó cho người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án không nhận lại tài sản mà
tài sản không còn giá trị thì Chấp hành viên làm thủ tục tiêu hủy
theo quy định.
Điều 108. Giải toả kê biên tài sản Điều 108. Giải toả kê biên tài sản
1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong trường 1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong trường
hợp sau đây: hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã nộp đủ tiền thi hành án và các chi a) Người được thi hành án và người phải thi hành án
phí phát sinh để lấy lại tài sản; thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
b) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định
kê biên tài sản; b) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều
này;
56 của luật này.
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết
2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài
định kê biên tài sản;
sản cho người phải thi hành án trong thời hạn năm ngày làm việc kể
từ khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại
Điều 56 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại
85
tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 109. Chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng tài sản Điều 109. Đăng ký, chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng
tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để
thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử 1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản
dụng đối với tài sản đó. để thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ
thi hành án. tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua,
người nhận tài sản để thi hành án.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Bản sao bản án, quyết định;
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài sản
để thi hành án; c) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d) Các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản (nếu có). d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài
sản để thi hành án;
đ) Các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản (nếu có).
Trường hợp đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng mà không có giấy tờ đăng ký hoặc
không thu hồi được thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho
người mua, người nhận tài sản. Giấy tờ này có giá trị pháp lý
thay thế cho giấy tờ không thu hồi được.
Mục 7
86
CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 110. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành Điều 110. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi
án hành án
1. Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế khai 1. Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế
thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp
đây: sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so
nghĩa vụ họ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác đểbảo đảm với nghĩa vụ họ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác
thi hành án; đểbảo đảm thi hành án;
b) Các bên đương sự thoả thuận khai thác tài sản để thi hành b) Người được thi hành án đồng ý áp dụng biện pháp
án, nếu thoả thuận đó không cản trở việc thi hành án. khai thác tài sản để thi hành án nếu việc đó không ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài
sản. Quyết định phải ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, 2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác
thời điểm, địa điểm, phương thức cụ thể người phải thi hành án hoặc tài sản. Quyết định phải ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời
người thuê, khai thác tài sản phải nộp cho cơ quan thi hành án để thi hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi
hành án. hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay
cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký quyền sở hữu, sử
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản đó và Uỷ ban
cấp xã nơi có tài sản. nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch bảo đảm, chuyển dịch tài sản
đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp
hành viên.
Điều 111. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi Điều 111. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi
hành án hành án
87
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác
thi hành án theo các hình thức sau đây: để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Đối với tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp tổ 1. Đối với tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp
chức khai thác hoặc cho người khác khai thác thì Chấp hành viên khai thác hoặc cho người khác khai thác thì Chấp hành viên cho
cho phép người đang trực tiếp khai thác được tiếp tục khai thác tài phép người đang khai thác được tiếp tục khai thác tài sản và
sản và buộc người đó phải nộp số tiền thu được từ việc sử dụng, buộc người đó phải nộp số tiền thu được từ việc sử dụng, khai
khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án để thi hành án; thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án;
2. Đối với tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đấtmà người 2. Đối với tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa
phải thi hành án chưa khai thác hoặc chưa cho người khác khai thác khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký
thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản và yêu thác tài sản và yêu cầu tổ chức, cá nhân đó nộp tiền khai thác tài
cầu tổ chức, cá nhân đó nộp tiền khai thác tài sản cho cơ quan thi sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
hành án để thi hành án. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày yêu cầu mà
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người
phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì khác thì Chấp hành viên kê biên,xử lý tài sản đó để thi hành án.
Chấp hành viên tiến hành ký hợp đồng khai thác tài sản với cá nhân,
tổ chức có nhu cầu để khai thác tài sản đó hoặc tiến hành xử lý tài
sản đó để thi hành án.
Điều 112. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản Điều 112. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai 1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế
thác tài sản trong các trường hợp sau đây: khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả; a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả, hoặc cản trở việc
thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện
không đúng yêu cầu về việc khai thác tài sản của Chấp hành viên; b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực
hiện không đúng yêu cầu về việc khai thác tài sản của Chấp hành
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành
viên;
án và thanh toán đủ các chi phí về thi hành án;
88
d) Khi có quyết định đình chỉ thi hành án. c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án và thanh toán đủ các chi phí về thi hành án;
2. Trong trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành d) Khi có quyết định đình chỉ thi hành án.
viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án. 2. Trong trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm
Trong trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì
theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì Chấp hành Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành
viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản. án.
Trong trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm
dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì
Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác
tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ khi có quyết định.
Mục 8
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 113. Quyền sử dụng đất được kê biên, đấu giá để thi Điều 113. Quyền sử dụng đất được kê biên đấu giá để
hành án thi hành án
1. Quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc diện 1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của
được phép chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đất người phải thi hành án thuộc diện được chuyển quyền sử dụng
đai được kê biên, đấu giá để thi hành án trong các trường hợp sau theo quy định của pháp luật đất đai.
đây: 2. Trường hợp người phải thi hành án chưa được cấp giấy
a) Đã được Toà án quyết định kê biên để bảo đảm thi hành án; chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc diện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
b) Người phải thi hành án không có tài sản khác hoặc có tài
đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có
sản nhưng không đủ để thi hành án, trừ nhà ở;
quyết định thu hồi đất thì Chấp hành viên vẫn được kê biên, xử
c) Người phải thi hành án đề nghị kê biên quyền sử dụng đất lý quyền sử dụng đất đó.
để thi hành án.
89
2. Chấp hành viên có trách nhiệm xác định điều kiện kê biên,
đấu giá quyền sử dụng đất của người phải thi hành án.
3. Trường hợp người phải thi hành án có quyền sử dụng đất
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà một phần hoặc
toàn bộ diện tích đất đó thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi
đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì quyền sử dụng đất đó
vẫn được kê biên, đấu giá.
Điều 114. Kê biên quyền sử dụng đất Điều 114. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải được lập thành biên 1. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải được lập thành biên
bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có
ký của những người tham gia kê biên. Trường hợp có đương sự vắng chữ ký của những người tham gia kê biên.
mặt hoặc cố tình không ký vào biên bản, thì phải ghi rõ việc này vào 2. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu
biên bản. người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân
người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử sự. Chấp hành viên phải thông báo việc kê biên cho cơ quan
dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án. đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm.
3. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng 3. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. đất thuộc sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất của người phải thi
hành án mà trên đất đó có tài sản thuộc sở hữu của người
khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án vàthông báo cho người có tài sản gắn
liền với đất biết.
90
Điều 115. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích Điều 115. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện
đất đã kê biên tích đất đã kê biên
1. Nếu diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án 1. Nếu diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi
quản lý, khai thác, sử dụng, thì Chấp hành viên tạm giao diện tích hành án quản lý, khai thác, sử dụng, thì Chấp hành viên tạm giao
đất đã kê biên cho người đó. diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc
nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ
nhân đó. chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân 2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá
quy định tại khoản 1 Điều này không nhận, thì Chấp hành viên tạm nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận, thì Chấp hành
giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác
thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá
cơ quan thi hành án quản lý. nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành việc
định giá và bán đấu giá theo quy định.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê
biên phải được lập biên bản ghi rõ: 3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất
đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, số thửa đất, số bản đồ;
a) Diện tích, loại đất, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý,
khai thác, sử dụng đất. d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao
quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã
kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển 4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, bảo đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển
lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp,
đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích. hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi
91
hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 116. Kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung này vào Điều 114
với đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành
án mà trên đất đó có tài sản thuộc sở hữu của người khác thì cơ quan
thi hành án phải thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất biết.
2. Quyền thuê đất của người có tài sản gắn liền với đất được
thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến
mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín
chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý
khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép
kín.
Điều 117. Nhận quyền sử dụng đất đã kê biên để thi hành Bỏ Điều này
án
Trường hợp các đương sự thoả thuận về việc chuyển quyền sử
dụng đất đã kê biên cho người được thi hành án để thi hành án thì
Chấp hành viên lập biên bản về việc đó.
Điều 118. Xử lý tài sản gắn liền với đất Điều 118. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản đó thuộc sở hữu của người khác thì xử 1. Trường hợp tài sản đó thuộc sở hữu của người khác thì
lý như sau: xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận
92
được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất
phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không
chuyển tài sản của họ thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tự nguyện di chuyển tài sản của họ thì Chấp hành viên hướng
tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận
thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày, kể bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn
từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được bằng văn bản thì không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không
Chấp hành viên tổ chức việc kê biên để bán đấu giá tài sản đó cùng thoả thuận được bằng văn bản thì Chấp hành viên xử lý tài sản
với quyền sử dụng đất; đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của người phải thi hành án và người có tài sản trên
Nếu người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn
đất;
bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình
thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp Nếu người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn
đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không
trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp
của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
hợp này, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong
gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi
tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất; hành án. Trường hợp này, Chấp hành viên có trách nhiệm thông
báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được
sử dụng đất về quyền tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản
quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản
gắn liền với đất;
tự nguyện di chuyển tài sản đó để trả lại quyền sử dụng đất cho
người phải thi hành án. Sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày yêu b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận
cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
thể di chuyển được thì Chấp hành viên tổ chức việc kê biên để bán có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản đó để trả lại quyền sử
đấu giá cùng với quyền sử dụng đất. dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển
Riêng đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản
tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì
xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
93
tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, Riêng đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài
trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển
giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản đó; được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc
tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án
hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản
được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ
đó;
nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo
dỡ tài sản đó. c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi
hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến
sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá,
mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín
bán đấu giá, tháo dỡ tài sản đó.
chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý
để thi hành án khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản 2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi
xuất khép kín. hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên của phải
thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với
quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa
đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất
khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ
tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy
trình sản xuất khép kín.
Điều 119. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 109
người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất để thi hành
án
1. Chấp hành viên có trách nhiệm cấp các giấy tờ quy định tại
Điều 109 của Luật này cho người trúng đấu giá, người nhận quyền
sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại cơ quan có thẩm quyền.
94
2. Trường hợp không thu hồi được giấy tờ về quyền sử dụng
đất đã kê biên, thì Chấp hành viên phải gửi văn bản nêu rõ lý do
không thu hồi được giấy tờ cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký
quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy các giấy tờ
về quyền sử dụng đất của người phải thi hành án và làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, người
nhận quyền sử dụng đất để thi hành án.
Mục 9
CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 120. Xác minh vật phải trả Bỏ Điều này
Trước khi cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án, Chấp
hành viên phải xác minh về vị trí, địa điểm; tình trạng vật phải trả;
người đang quản lý, sử dụng; giá trị vật phải trả, nếu thấy cần thiết.
Trong trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý,
sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, tiêu huỷ vật đó thì Chấp hành
viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án quy
định tại mục 1 Chương này để tạm giữ vật phải trả.
Điều 121. Thủ tục cưỡng chế trả vật Điều 121. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, thủ tục cưỡng chế được thực hiện như 1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện
sau: như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cho a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người
người được thi hành án; nếu người đó không thi hành, thì Chấp hành đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án theo
viên thực hiện việc cưỡng chế để trả vật cho người được thi hành án; nội dung bản án, quyết định; nếu người đó không thi hành, thì
Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trong trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức
95
không sử dụng được mà các bên đã thoả thuận được cách giải quyết b) Trong trường hợp vật phải trả giảm giá trị, Chấp hành
thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận của các bên; nếu các viên hướng dẫn các bên thoả thuận việc bồi thường nếu các bên
bên không thoả thuận được thì cơ quan thi hành án ra quyết định trả thoả thuận được thì Chấp hành viên thi hành theo thoả
đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn các bên khởi kiện yêu cầu thuận của các bên, nếu các bên không thoả thuận được thì Chấp
Toà án giải quyết việc thanh toán giá trị tài sản và bồi thường thiệt hành viên vẫn tiến hành cưỡng chế trả vật đó cho người được thi
hại (nếu có); hành án. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn các
bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
c) Trong trường hợp vật phải trả giảm giá trị, Chấp hành viên
hướng dẫn các bên thoả thuận việc bồi thường nếu các bên không c) Trong trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến
thoả thuận được thì Chấp hành viên vẫn tiến hành cưỡng chế trả vật mức không sử dụng được mà các bên thoả thuận được thì Chấp
đó cho người được thi hành án. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành hành viên thi hành theo thoả thuận của các bên; nếu các bên
viên hướng dẫn các bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết. không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn các
2. Đối với vật cùng loại thì việc cưỡng chế trả vật được thực
bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết việc thanh toán giá trị
hiện theo nội dung bản án, quyết định.
tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu có).
2. Đối với vật cùng loại thì việc cưỡng chế trả vật được
thực hiện theo nội dung bản án, quyết định.
Trong trường hợp vật phải trả không còn, hư hỏng
hoặc giảm giá trị, Chấp hành viên hướng dẫn các bên thoả
thuận, nếu các bên thoả thuận được thì Chấp hành viên thi
hành theo thoả thuận của các bên, nếu các bên không thoả
thuận được thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành
án trả vật cùng loại hoặc trị giá của vật cùng loại.
3. Trong trường hợp người phải thi hành án, người đang
quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì
Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi
hành án quy định tại Điều 70 của Luật này.
Điều 122. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả nhà, giao nhà Điều 122. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
96
cho người mua được tài sản bán đấu giá 1. Trong trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả
nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những
1. Trong trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà
người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự
thì Chấp hành viên ra quyết định buộc người phải thi hành án và
chuyển tài sản ra khỏi nhà. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì
những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu
Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản
họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà. Nếu họ không tự nguyện thực hiện
ra khỏi nhà.
quyết định thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ
cùng tài sản ra khỏi nhà. Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải
lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập
sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản
biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và
hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông
giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo
báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
quản tại kho của Cơ quan thi hành án và thông báo địa điểm, thời
gian để người có tài sản nhận lại tài sản. 2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc
dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù
vẫn thực hiện việc cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này.
đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên vẫn thực
hiện việc cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hết thời hạn ba tháng, kể từ ngày thông báo theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không
3. Hết thời hạn ba tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định
đến nhận, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì tài sản đó được
tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận,
bán theo quy định của Luật này. Số tiền thu được, sau khi trừ các
trừ trường hợp có lý do chính đáng thì tài sản đó được bán theo quy
chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi tiết
định của Luật này. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc
kiệm loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người có
vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ
tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
hạn tại ngân hàng và thông báo cho người có tài sản biết để nhận
khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Chấp hành
viên tổ chức tiêu huỷ theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Chấp hành viên
Chấp hành viên phải lập biên bản về việc tiêu huỷ.
tổ chức tiêu huỷ theo quy định tại Điều 139 của Luật này. Chấp hành
viên phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu 4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật
huỷ. kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy
định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
97
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc 5. Khi cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người
theo bản án, quyết định; giao nhà cho người được thi hành án để trừ phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá
tiền thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 của hoặc cho người được thi hành án nhận nhà để trừ tiền thi
Điều này. hành án, nếu sau khi cưỡng chế đã trừ các chi phí mà người
phải thi hành án không đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi
ở mới thì cơ quan thi hành án dân sự trích lại hoặc yêu cầu
người được thi hành án hỗ trợ cho người phải thi hành án
khoản tiền thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà thông thường
tại địa phương trong thời hạn một năm.
Điều 123. Cưỡng chế trả giấy tờ Điều 123. Cưỡng chế trả giấy tờ
1. Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang 1. Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người
giữ giấy tờ phải trả giấy tờ đó cho người được thi hành án. Nếu họ đang giữ giấy tờ phải trả giấy tờ đó cho người được thi hành án
không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc theo nội dung bản án, quyết định. Nếu họ không thực hiện thì
người phải thi hành án trả giấy tờ theo bản án, quyết định. Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ theo bản
án, quyết định.
2. Đối với giấy tờ có thể được cấp lại, nếu giấy tờ đó không
còn hoặc không thể thu hồi được thì Chấp hành viên đề nghị cơ 2. Đối với giấy tờ có thể được cấp lại, nếu giấy tờ đó
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lại cho người được thi hành án. không thể thu hồi được thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ra quyết định huỷ giấy tờ đó và cấp lại
3. Đối với giấy tờ không thể cấp lại mà giấy tờ đó không còn
cho người được thi hành án.
hoặc không thể thu được thì cơ quan thi hành án ra quyết định đình
chỉ thi hành án và hướng dẫn các bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải 3. Đối với giấy tờ không thể cấp lại mà giấy tờ đó không
quyết. thể thu hồi được thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn các bên khởi kiện yêu
cầu Toà án giải quyết.
Điều 124. Cưỡng chế trả lại quyền sử dụng đất Điều 124. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trong trường hợp bản án, quyết định của Toà án tuyên nghĩa 1. Trong trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ
vụ chuyển quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức
98
tích đất theo đúng nội dung bản án, quyết định của Toà án. chuyển giao diện tích đất theo đúng nội dung bản án, quyết
định.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp Khi tiến hành chuyển giao đất phải có sự tham gia của đại
xã nơi có đất được giao. diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản có trên đất được giao thực hiện theo quy
định sau đây: 2. Việc xử lý tài sản có trên đất được chuyển giao thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp trên đất có tài sản sau khi bản án, quyết
định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu a) Trong trường hợp trên đất có tài sản sau khi có bản án,
người có tài sản tự chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải giao cho quyết định thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự
người được thi hành án. Nếu họ không tự chuyển thì Chấp hành viên chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người
yêu cầu lực lượng cưỡng chế chuyển tài sản của họ ra khỏi diện tích được thi hành án. Nếu họ không tự chuyển thì Chấp hành viên
đất phải giao, trừ trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau yêu cầu lực lượng cưỡng chế chuyển tài sản của họ ra khỏi diện
về việc giải quyết tài sản đó. tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp các đương sự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết tài sản đó.
Trong trường hợp người có tài sản trên đất từ chối nhận tài sản
thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình Trong trường hợp người có tài sản trên đất từ chối nhận tài
trạng từng loại tài sản và giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại,
quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án và thông báo tình trạng từng loại tài sản và giao cho tổ chức, cá nhân có điều
địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản. kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án
dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận
Nếu người có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý
lại tài sản.
theo quy định tại Điều 140 của Luật này;
Nếu người có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được
b) Trong trường hợp tài sản có trên đất trước khi có bản án,
xử lý theo quy định tại Điều 140 của Luật này;
quyết định của Toà án, mà tài sản đó không thể di dời hoặc di dời sẽ
làm giảm đáng kể gia trị của tài sản, thì cơ quan thi hành án yêu cầu b) Trong trường hợp tài sản trên đất có trước khi có bản án,
Toà án đã ra bản án giải thích rõ nội dung bản án, quyết định hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bản án, quyết
đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ định không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan
tục giám đốc thẩm, tái thẩm. thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải
99
3. Quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cũng được áp dụng thích rõ việc xử lý đối với tài sản đó hoặc đề nghị Toà án có
để chuyển quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc nhận thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc
quyền sử dụng đất để thi hành án. thẩm, tái thẩm.
3. Quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cũng được áp
dụng để chuyển quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc
nhận quyền sử dụng đất để thi hành án.
Mục 10 Mục 10
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN
HOẶC KHÔNG ĐƯỢC LÀM MỘT CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN MỘT CÔNG VIỆC
NHẤT ĐỊNH
Điều 125. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc làm công việc Điều 125. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện
nhất định công việc nhất định
Trường hợp công việc buộc phải làm theo bản án, quyết định 1. Trường hợp công việc buộc phải thực hiện theo bản án,
mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp
định phạt tiền và ấn định thời hạn năm ngày làm việc để người đó hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn năm ngày làm
thực hiện. Hết thời hạn năm ngày làm việc mà người phải thi hành việc kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện.
án không thực hiện mà công việc đó có thể giao cho người khác làm 2. Hết thời hạn trên, người phải thi hành án không
thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi thực hiện thì Chấp hành viên xử lý như sau:
phí phát sinh do người phải thi hành án chịu; nếu công việc buộc
phải làm phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác
hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều
sự. kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án
chịu.
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải
thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp
hành án.
100
Điều 126. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được làm Điều 126. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được
công việc nhất định thực hiện công việc nhất định
Trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện Trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện
chấm dứt công việc không được làm theo bản án, quyết định thì chấm dứt nghĩa vụ không được thực hiện theo bản án, quyết
Chấp hành viên phạt tiền, nếu người đó vẫn không chấm dứt công định thì Chấp hành viên phạt tiền, nếu người đó vẫn không chấp
việc không được làm thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm hành việc chấm dứt thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 127. Cưỡng chế giao con chưa thành niên cho người Điều 127. Cưỡng chế giao con chưa thành niên cho
được nuôi dưỡng theo bản án, quyết định người được nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Trước khi cưỡng chế giao con chưa thành niên cho người 1. Trước khi cưỡng chế giao con chưa thành niên cho
được nuôi dưỡng theo bản án, quyết định, Chấp hành viên phối hợp người được nuôi dưỡng theo bản án, quyết định, Chấp hành viên
với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã
phương đó để tổ chức cho các đương sự thoả thuận tự nguyện thi hội tại địa phương đó để tổ chức cho các đương sự thoả thuận tự
hành án. nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông 2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang
giữ con chưa thành niên không chịu giao cho người nhận nuôi trông giữ con chưa thành niên không giao cho người nhận nuôi
dưỡng, thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn dưỡng, thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời
mười ngày để người đó giao con chưa thành niên cho người được hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó
nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện giao con chưa thành niên cho người được nuôi dưỡng. Hết thời
việc giao con thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện việc giao con thì
truy cứu trách nhiệm hình sự. Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao con.
Điều 128. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm Điều 128. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại
việc làm việc
1. Trong trường hợp người sử dụng lao động không nhận 1. Trong trường hợp người sử dụng lao động không nhận
người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp
hành viên phạt tiền và ấn định thời hạn mười ngày để người đó thực hành viên phạt tiền và ấn định thời hạn mười ngày để ngườisử
hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm
101
định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị xử lý việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì
kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật
hình sự. hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động không thể bố trí 2. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể bố
để người lao động trở lại làm việc theo đúng bản án, quyết định thì trí để người lao động trở lại làm việc theo đúng bản án, quyết
người sử dụng lao thoả thuận với người lao động để bố trí công việc định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với
khác theo quy định của pháp luật lao động. Trường hợp các đương mức tiền lương tương đương tại thời điểm thi hành án theo
sự thoả thuận được thì việc thi hành án thực hiện theo thoả thuận. quy định của pháp luật lao động.
Trong trường hợp các đương sự không thoả thuận được thì cơ quan 3. Nếu đơn vị sử dụng lao động bị giải thể, phá sản thì
thi hành án ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ
3. Nếu đơn vị sử dụng lao động bị giải thể, phá sản thì cơ quan thi hành án.
thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Chương V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 129. Thẩm quyền thi hành đối với quyết định xử lý vụ Bỏ Điều này
việc cạnh tranh
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản
của bên phải thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi có
trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành tổ chức
thực hiện theo đơn yêu cầu của bên được thi hành.
Điều 130. Quyền làm đơn yêu cầu thi hành quyết định xử Bỏ Điều này
lý vụ việc cạnh tranh
Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật, nếu bên phải thi hành không
102
tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy định của
Luật cạnh tranh thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu thi
hành.
Điều 131. Căn cứ để ra quyết định cưỡng chế thi hành Bỏ Điều này
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Căn cứ để ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh bao gồm:
1. Đơn yêu cầu thi hành án;
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đã có hiệu lực pháp
luật, kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan.
Điều 132. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định Bỏ Điều này
xử lý vụ việc cạnh tranh
Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu, Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đã có hiệu lực pháp
luật.
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Chương IV của Luật này.
Mục 2 Mục 2
THI HÀNH PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ
NHÀ NƯỚC;TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 133. Phạm vi thi hành án Bỏ Điều này
103
1. Mục này quy định cụ thể về thủ tục thi hành khoản tịch thu
sung công; tiêu huỷ tài sản; hoàn trả tiền, tài sản đã tạm giữ, kê biên.
2. Việc thi hành các khoản án phí, tiền phạt, truy thu tiền, tài
sản thu lợi bất chính, bồi thường thiệt hại do cơ quan thi hành án
thực hiện theo quy định chung của Luật này.
Điều 134. Chuyển giao tài sản kèm theo bản án, quyết định Điều 134. Chuyển giao tài sản kèm theo bản án, quyết
định
Các tài sản trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục
vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án trong 1. Tài sản trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu
giai đoạn truy tố, xét xử thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành
án tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan án trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố
thi hành án. tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân
sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao nhận tài sản được tiến hành tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển
tài sản đến kho của cơ quan thi hành án dân sự và chịu mọi chi
phí vận chuyển.
Đối với tài sản không thể vận chuyển, di dời về bảo quản
tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận tài
sản là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản đó.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán thi
hành án.
Điều 135. Địa điểm giao nhận tài sản Bỏ Điều này
Việc giao nhận tài sản được tiến hành tại kho của cơ quan thi
hành án. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển tài sản đến kho của cơ
104
quan thi hành án và chịu mọi chi phí vận chuyển.
Đối với tài sản lớn hoặc không thể vận chuyển, di dời về bảo
quản tại kho của cơ quan thi hành án thì địa điểm giao nhận tài sản
là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản đó.
Điều 136. Trách nhiệm tiếp nhận tài sản Bỏ Điều này
Thủ trưởng cơ quan thi hành án, kế toán thi hành án và thủ kho
có trách nhiệm tiếp nhận tài sản do cơ quan khác chuyển giao.
Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi
hành án uỷ quyền, thủ kho, kế toán thi hành án.
Điều 137. Thủ tục tiếp nhận tài sản Điều 137. Thủ tục tiếp nhận tài sản
Việc tiếp nhận tài sản được tiến hành theo thủ tục sau đây: Việc tiếp nhận tài sản được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho là người trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng tài sản 1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện
và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận tài sản phải được lập biên trạng tài sản và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận tài sản phải
bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số
hiện trạng của từng loại tài sản, có so sánh với biên bản thu giữ ban lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại tài sản, có so sánh với
đầu của cơ quan công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án chỉ tiếp biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan công an hoặc Toà án. Cơ
nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với
ban đầu. Trong trường hợp tài sản giao, nhận đã bị thay đổi so với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp
biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận tài sản giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu
có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án chỉ nhận thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm
khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được
đó. các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận tài sản phải được lập thành bốn bản có Biên bản giao, nhận tài sản phải có chữ ký người đại điện
chữ ký người đại điện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký người và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký người đại diện và dấu (nếu
đại diện và dấu (nếu có) của cơ quan bên giao; bên giao giữ một có) của cơ quan bên giao.
105
bản, kế toán bên nhận giữ một bản, thủ kho giữ một bản và một bản 2. Trong trường hợp tài sản được bàn giao dưới hình thức
lưu hồ sơ thi hành án. Trong trường hợp chưa có hồ sơ thi hành án gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết
thì một bản tạm lưu tại kế toán thi hành án. quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại
tài sản trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối
2. Trong trường hợp tài sản được bàn giao dưới hình thức gói
với tài sản là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ
niêm phong, cơ quan thi hành án chỉ nhận khi có kết quả giám định
nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám
rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại tài sản trong gói
định của cơ quan có thẩm quyền.
niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan thi hành án chỉ
nhận ma tuý dưới hình thức gói niêm phong khi có kết luận giám Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của
định của cơ quan có thẩm quyền. Khi giao, nhận phải lập biên bản niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Nếu niêm phong
ghi rõ hiện trạng của niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó, thì cơ quan thi hành
Nếu niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó, thì cơ án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan
quan thi hành án chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
có thẩm quyền.
Điều 138. Chuyển giao tài sản tịch thu sung công Điều 138. Chuyển giao tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước
1. Đối với tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định của Toà án
tuyên tịch thu sung công thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra 1. Đối với tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định của Toà
quyết định thi hành án cơ quan thi hành án phải thông báo bằng văn án tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn mười
bản và tiến hành giao tài sản đó cho cơ quan tài chính cùng cấp; chi ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án
phí xử lý tài sản tịch thu sung công do cơ quan tài chính cùng cấp dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao tài sản đó
chi trả theo quy định của pháp luật. cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung
quỹ do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì
2. Khi chuyển giao tài sản bị Toà án tuyên tịch thu sung công
chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành
phải kèm theo bản án, quyết định của Toà án hoặc bản sao trích lục
án cấp quân khu có trụ sở.
bản án của Toà án do cơ quan thi hành án sao y bản chính và quyết
định thi hành án. Chi phí xử lý tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ
3. Việc chuyển giao tài sản tịch thu sung công phải có sự tham quan tài chính nơi nhận tài sản chi trả theo quy định của pháp
luật.
gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc người được Thủ trưởng
cơ quan thi hành án uỷ quyền, kế toán thi hành án, thủ kho và đại 2. Khi chuyển giao tài sản phải kèm theo bản án, quyết
106
diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận tài sản bị tịch thu sung công định của Toà án hoặc bản sao trích lục bản án của Toà án do cơ
được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng tài sản, có chữ ký của quan thi hành án dân sự sao y bản chính và quyết định thi hành
người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký người đại diện án.
và dấu (nếu có) của cơ quan bên nhận và làm thành bốn bản để mỗi 3. Việc chuyển giao tài sản phải có sự tham gia của Thủ
bên giao, nhận giữ một bản, một bản giao kế toán lưu giữ và một trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng
bản lưu hồ sơ thi hành án. cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán thi hành án, thủ
4. Trong trường hợp quyết định tịch thu tài sản tạm giữ đã kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận tài sản được
được thi hành nhưng sau phát hiện có sai lầm và đã có quyết định lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng tài sản, có chữ ký của
huỷ bỏ quyết định tịch thu, thì cơ quan thi hành án phải phối hợp với người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký người đại
cơ quan tài chính cùng cấp để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp diện và dấu (nếu có) của cơ quan bên nhận.
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 4. Trong trường hợp quyết định tịch thu tài sản tạm giữ đã
được thi hành nhưng sau phát hiện có sai lầm và đã có quyết
định huỷ bỏ quyết định tịch thu, thì cơ quan thi hành án dân sự
phải phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp để làm thủ tục
hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 139. Tiêu huỷ tài sản Điều 139. Tiêu huỷ tài sản
1. Đối với tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định 1. Đối với tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết
của Toà án thì sau khi ra quyết định thi hành án, trong thời hạn hai định của Toà án trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết
tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ tài sản. quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ, trừ trường hợp pháp
luật quy định phải tiêu huỷ ngay.
2. Hội đồng tiêu huỷ tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch
Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện 2. Hội đồng tiêu huỷ tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ
cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi xét thấy cần thiết. tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên,
đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tiêu huỷ tài sản.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tiêu huỷ tài sản.
107
Điều 140. Trả lại tài sản tạm giữ cho đương sự Điều 140. Trả lại tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Cơ quan thi hành án tiến hành trả lại tài sản trong trường 1. Cơ quan thi hành án dân sự trả lại tài sản tạm giữ trong
hợp tài sản tạm giữ được Toà án tuyên trả lại cho đương sự. trường hợp Toà án tuyên trả lại cho đương sự.
2. Sau khi có quyết định trả lại tài sản, cơ quan thi hành án Trong trường hợp người được trả lại tài sản đồng thời
thông báo cho đương sự biết để nhận lại tài sản. là người phải thi hành nghĩa vụ về tiền mà không tự nguyện
thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để
3. Trong trường hợp đã thông báo nhưng người được thi hành
thi hành án.
án không đến nhận, thì hết thời hạn năm năm kể từ ngày thông báo,
cơ quan thi hành án tiến hành định giá, bán tài sản đó. Số tiền thu 2. Sau khi ra quyết định thi hành án cơ quan thi hành án
được từ bán tài sản, số tiền bản án tuyên trả lại đương sự được sung dân sự thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tài
vào công quỹ nhà nước. sản.
4. Trong trường hợp tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày thông báo nếu
còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan đương sự không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành
thi hành án trong quá trình bảo quản thì cơ quan thi hành án làm thủ án dân sự tổ chức việc định giá, bán tài sản theo quy định tại
tục để đổi tiền mới có giá trị tương đương cho đương sự. Điều 101, Điều 102, Điều 103 và Điều 104 của Luật này. Số
tiền thu được từ bán tài sản, số tiền bản án tuyên trả lại
Đối với tài sản được bản án, quyết định của Toà án tuyên trả
đương sự được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn.
lại cho đương sự nhưng bị hư hỏng và không còn giá trị sử dụng mà
đương sự từ chối nhận hoặc không xác định được địa chỉ hoặc đã hết Hết thời hạn năm năm kể từ ngày bản án, quyết định
thời hiệu yêu cầu thi hành án thì trong thời hạn hai tháng, kể từ khi có hiệu lực pháp luật, nếu đương sự vẫn không đến nhận số
đương sự từ chối nhận hoặc có căn cứ về việc không xác định được tiền đó thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ
địa chỉ của đương sự hoặc thời hiệu thi hành án đã hết thì Thủ nhà nước.
trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định tiêu huỷ và thành lập Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không
Hội đồng tiêu huỷ tài sản và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
tại Điều 139 của Luật này. sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản
5. Đối với tài sản là tiền Việt Nam bị hư hỏng không còn sử theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
dụng được mà đương sự từ chối nhận hoặc không xác định được địa Đối với các giấy tờ liên quan đến nhân thân, tài sản của
chỉ hoặc đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì việc tiêu huỷ phải đương sự thì hết thời hạn một năm, kể từ ngày thông báo
108
thực hiện theo quy định của Chính phủ. Đối với tài sản là tiền nước nếu đương sự không đến nhận thì Chấp hành viên làm thủ
ngoài bị hư hỏng không sử dụng được thì việc tiêu huỷ được thực tục chuyển giao cho các cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử
hiện như tiêu huỷ tài sản thông thường nhưng phải có sự tham gia lý theo quy định.
của cơ quan quản lý về ngoại tệ, ngoại hối cùng cấp. 3. Trong trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại
tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình
bảo quản thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng
nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương
sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng
không còn sử dụng được mà không do lỗi của các cơ quan tiến
hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối
nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà
nước xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 141. Xử lý tài sản mà Toà án tuyên kê biên để đảm Điều 141. Xử lý tài sản mà Toà án tuyên kê biên để bảo
bảo thi hành án đảmthi hành án
Đối với tài sản kê biên, tạm giữ để đảm bảo thi hành án, nếu Đối với tài sản kê biên, tạm giữ để bảo đảm thi hành án,
người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì Chấp
viên, cơ quan thi hành án tiến hành xử lý tài sản đã kê biên theo quy hành viên, cơ quan thi hành án dân sự tổ chức định giá và bán
định tại Chương IV của Luật này để thi hành án. tài sản theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103 và
Điều 104 của Luật này để thi hành án.
Điều 142. Đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản bán để Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 109
sung công quỹ, đảm bảo thi hành án
1. Trong trường hợp tài sản bán để sung công quỹ hoặc đảm
bảo thi hành án thuộc loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì
người mua được tài sản đó được thực hiện việc đăng ký quyền sở
109
hữu đối với tài sản.
2. Đối với tài sản tạm giữ theo quyết định của Toà án tuyên
phát mại sung công quỹ, tài sản xử lý để đảm bảo thi hành án mà
không có giấy tờ gốc nhưng theo quy định phải đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng theo quy định của pháp luậtthì cơ quan có thẩm quyền
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng phải làm thủ tục để người mua được
tài sản hoàn tất thủ tục đăng ký. Hồ sơ đăng ký gồm có: Bản án,
quyết định của Toà án có nội dung tuyên về tài sản, quyết định thi
hành án, biên bản bán đấu giá hoặc hoá giá và các giấy tờ cần thiết
khác.
Điều 143. Ủy quyền cho trại giam thu án phí, tiền phạt Điều 143. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu
trong bản án hình sự khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù
Trong trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù thì cơ quan thi hành án có thể uỷ quyền cho trại giam nơi 1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi
người phải thi hành án đang thụ hình thu các khoản án phí, tiền phạt. hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài
sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi
Mức uỷ quyền thu, thủ tục ủy quyền, việc quản lý, sử dụng
hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành
khoản án phí, tiền phạt do Chính phủ quy định.
án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp người phải thi hành án chuyển
trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, tha tù trước thời
hạn hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi
người đó chấp hành hình phạt phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 144. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi Điều 144. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được
hành án đang chấp hành hình phạt tù thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Trong trường hợp người được thi hành án đang phải chấp 1. Trong trường hợp người được thi hành án đang phải
110
hành hình phạt tù thì căn cứ vào thông báo của Toà án đã ra quyết chấp hành hình phạt tù thì cơ quan thi hành án dân sự gửi các
định thi hành hình phạt tù hoặc của cơ quan quản lý thi hành án phạt thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho họ thông
tù về thời gian, địa điểm người đó đang chấp hành án, cơ quan thi qua giám thị trại giam, trại tạm giam.
hành án tống đạt các thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài Trường hợp người được thi hành án có uỷ quyền cho
sản cho họ thông qua giám thị trại giam. người khác nhận thay, việc uỷ quyền có xác nhận của giám thị
Trường hợp người được thi hành án có uỷ quyền cho người trại giam, trại tạm giam thì cơ quan thi hành án dân sự tiến
khác nhận thay, việc uỷ quyền có xác nhận của giám thị trại giam thì hành chi trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền theo quy định.
cơ quan thi hành án tiến hành chi trả tiền, tài sản cho người được uỷ 2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được
quyền theo quy định. nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu được nhận định của pháp luật, cơ quan thi hành án dân sự gửi tiền, tài sản
tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt thì căn cứ vào nội dung cho người đó thông qua giám thị trại giam. Chi phí cho việc gửi
đơn trình bày của đương sự, cơ quan thi hành án tiến hành thủ tục tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Giám thị trại giam,
gửi tiền, tài sản đó tới nơi người đó đang chấp hành hình phạt tù. trại tạm giam có văn bản xác nhận việc nhận tiền, tài sản có
Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu và biên bản tiếp nhận kèm theo và gửi cho cơ quan thi hành án dân
được trừ vào khoản tiền, tài sản mà người đó được nhận. Trường sự.
hợp tiền, giá trị tài sản được nhận không đủ hoặc bằng chi phí gửi 3. Trong trường hợp người được thi hành án đang chấp
tiền, tài sản thì chi phí đó do ngân sách nhà nước chịu. Việc giao hành hình phạt tù có văn bản từ chối nhận lại tiền, tài sản thì
nhận tiền, tài sản phải thông qua giám thị trại giam và sau khi nhận cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản theo quy định tại
được tiền, tài sản, trại giam phải có văn bản xác nhận việc đã tiếp khoản 2 Điều 140 của Luật này.
nhận tiền, tài sản đúng như bản án đã tuyên, có biên bản tiếp nhận
kèm theo và gửi cho cơ quan thi hành án.
3. Trong trường hợp người được thi hành án đang chấp hành
hình phạt tù, sau khi nhận được các thông báo, quyết định về thi
hành án về việc nhận lại tiền, tài sản mà từ chối nhận lại tiền, tài sản
đó thì phải trình bày với giám thị trại giam về ý định của mình.
Giám thị trại giam lập biên bản về việc từ bỏ đó, gửi kèm đơn từ bỏ
quyền nhận lại tiền, tài sản theo bản án đã tuyên tới cơ quan thi hành
111
án để xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 145. Căn cứ thi hành quyết định áp dụng biện pháp Bỏ Điều này
khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định của Toà án về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
2. Quyết định thi hành án.
Điều 146. Chuyển giao quyết định áp dụng biện pháp khẩn Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào Điều 30
cấp tạm thời
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, Toà án đã ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao
cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành, kèm theo giấy tờ
xác nhận người yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Toà án có thể giao cho đương sự
trực tiếp nộp quyết định và giấy tờ đó.
Điều 147. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp Điều 147. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện
khẩn cấp tạm thời pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định thi 1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định
hành án, Chấp hành viên phải tổ chức thi hành. thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
2. Trong trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài
sản ở địa phương khác thì Chấp hành viên phối hợp với các cơ quan a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 125, Điều
liên quan, nơi người đó cư trú hoặc có tài sản tổ chức thi hành quyết 126, Điều 127 và Điều 128 của Luật này để bảo đảm thi hành
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi
nhất định; về giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc
112
tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; về tạm
đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 5 Điều 73 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định
về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; về
buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; về buộc người sử dụng
lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 74c của Luật
này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 68, 70 và 71
của Luật này để bảo đảm thi hành biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài
sản đang tranh chấp; về cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp; về phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong
toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 73
và các Điều 100, 101, 102, 103 và 104 của Luật này để bảo
đảm thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về cho
thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2. Trong trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản ở địa phương khác thì Chấp hành viên phối hợp với các
cơ quan liên quan, nơi người đó cư trú hoặc có tài sản tổ chức thi
113
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 148. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn Điều 148. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong trường hợp Toà án thay đổi, bổ sung quyết cấp tạm thời trong trường hợp Toà án thay đổi, áp dụng bổ
định đó sung quyết định đó
1. Trường hợp Toà án thay đổi hoặc bổ sung quyết định áp 1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thủ trưởng cơ quan thi hành án dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải ra ngay quyết định thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay
cấp tạm thời mới, đồng thời ra quyết định chấm dứt thi hành quyết quyết định thi hành án, đồng thời ra quyết định thu hồi quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi. định thi hành đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực 2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức thời đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ
khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo cho Toà án và
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
nghề nghiệp cho người lao động bị Toà án thay đổi nhưng cơ quan
thi hành án đã thi hành được một phần, thì thủ trưởng cơ quan thi
hành án phải thông báo cho Toà án và giải thích cho đương sự quyền
yêu cầu Toà án giải quyết.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác bị
Toà án thay đổi, nhưng cơ quan thi hành án đã thi hành xong thì thủ
trưởng cơ quan thi hành án phải thông báo và yêu cầu Toà án xử lý
tài sản, số tiền thu được từ bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá.
Điều 149. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp Điều 149. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện
khẩn cấp tạm thời pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp 1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện
114
khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định
thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
biện pháp khẩn cấp tạm thời. định đình chỉ quyết định thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi
hành biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên phải làm thủ tục Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi
giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp
khoản của người có nghĩa vụ. hành viên phải làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải
toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
khoản buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc 2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng thi hành được một phần hoặc thi hành xong, thì việc giải quyết
tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản
bệnh nghề nghiệp cho người lao động hoặc cho thu hoạch, cho bán 2 Điều 148 của Luật này.
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác bị Toà án hủy bỏ, nhưng Cơ
quan thi hành án thi hành được một phần hoặc toàn bộ, thì việc giải
quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều
148 của Luật này.
Điều 150. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp Điều 150. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện
khẩn cấp tạm thời của Toà án pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm 1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
thời được tạm ứng từ Ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy tạm thời của Toà án được tạm ứng từ Ngân sách nhà nước và
định tại Điều 49 của Luật này. thực hiện theo quy định tại Điều 74a của Luật này.
2. Chi phí tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn Trong trường hợp, người yêu cầu Toà án ra quyết định áp
cấp tạm thời do người phải thi hành án chịu. dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải
thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó.
Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để
thời cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
thanh toán nghĩa vụ.
115
được khấu trừ sau khi bán tài sản. 3. Trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì chi phí thi hành được thanh toán từ Ngân sách nhà
Trong trường hợp, người yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng
nước.
biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh
toán các chi phí thực tế do việc tổ chức thi hành quyết định đó. Nếu
người đó đã nộp khoản tiền đặt trước, tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự thì khoản tiền đặt trước được đối trừ,
tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
3. Trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì chi phí tổ chức thi hành được thanh toán từ Ngân sách
nhà nước.
Mục 4
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 151. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm Điều 151. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giữ Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án,
định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì cơ quan quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì
thi hành án phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp
án, quyết định đó đã thi hành xong thì cơ quan thi hành án thông báo tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành
cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát xong thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra
cùng cấp và đương sự biết. quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự biết.
Điều 152. Thi hành quyết định giám đốc thẩm giữ nguyên Điều 152. Thi hành quyết định giám đốc thẩm giữ
bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp
huỷ hoặc bị sửa dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
116
1. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm giữ nguyên 1. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm giữ nguyên
bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ
hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định
đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án
đã bị huỷ hoặc bị sửa. cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới không 2. Đối với phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới
bị huỷ, bị sửa nếu chưa được thi hành thì cơ quan thi hành án tiếp không bị huỷ, bị sửa nếu chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ
tục ra quyết định thi hành, nếu đã thi hành xong thì cơ quan thi hành quan thi hành án dân sự tiếp tục ra quyết định thi hành, nếu đã
án thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà
sát cùng cấp và đương sự biết. án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự biết.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Toà án huỷ, sửa bản án,
quyết định của Toà án cấp dưới, nếu đã thi hành được một phần hoặc 3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa
đã thi hành xong thì các bên có thể thoả thuận với nhau về việc hoàn bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới, nếu đã thi hành được
trả lại tài sản, phục hồi lại quyền tài sản hoặc bồi hoàn bằng tiền. một phần hoặc đã thi hành xong thì các bên có thể thỏa thuận với
Nếu không thoả thuận được hoặc có yêu cầu bồi thường thiệt hại nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
phát sinh, thì các bên có quyền khởi kiện ra Toà án. Trong trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải
đăng ký và bất động sản vẫn còn nguyên trạng thì cưỡng chế
trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trong trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp
pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán
đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản
nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị
thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không
được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ
117
quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa giải quyết theo quy
định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 153. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm Điều 153. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ 1. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực để xét xử sơ thẩm lại hoặc
phúc thẩm lại, thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết xét xử phúc thẩm lại, thì việc thi hành án được thực hiện theo
định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới. bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản
án phúc thẩm mới.
2. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án đã xét xử vụ 2. Trong trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã
định bị huỷ đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì các xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong
bên có thể thoả thuận với nhau về việc hoàn trả lại tài sản, phục hồi bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi
lại quyền tài sản hoặc bồi hoàn bằng tiền. Nếu các bên không thoả hành xong, thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 152
thuận được với nhau hoặc có yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì các của Luật này.
bên có quyền khởi kiện ra Toà án.
Mục 5
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 154. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án Điều 154. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành
đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác
lâm vào tình trạng phá sản xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1. Ngay sau khi nhận được văn bản của Toà án thông báo về 1. Ngay sau khi nhận được văn bản của Toà án thông báo
việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ
hành án phải ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tạm đình chỉ đối với
hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là
án trừ trường hợp thi hành các khoản về cấp dưỡng; tiền lương, tiền người phải thi hành án, trừ trường hợp quy định tại điểm b
118
công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã khoản 1 Điều 55 của Luật này.
hội; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Thẩm phán kết quả
quan thi hành án thông báo cho Thẩm phán biết về kết quả thi hành thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình
án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản. trạng phá sản.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định đình chỉ 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay
quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản. sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá
sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh
thực hiện theo quy định của Luật Phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp
hành án có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tổ này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ
quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên
tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bàn giao cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án
lâm vào tình trạng phá sản. có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục 3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ
phục hồi kinh doanh, Thẩm phán phải gửi quyết định đó kèm theo ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình
toàn bộ hồ sơ liên quan cho cơ quan thi hành án đã ra quyết định chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán phải gửi quyết định
đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan cho cơ quan thi hành án đã
người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản. ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phá sản.
quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục
phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ
với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
119
doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục
hành vụ việc theo quy định của Luật này. thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã
đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp
hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 155. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá Điều 155. Thi hành các quyết định của Toà án trong
trình mở thủ tục phá sản quá trình mở thủ tục phá sản
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án không ra quyết định thi 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết
hành án đối với các quyết định của Toà án về vụ án phá sản, kể cả định thi hành án đối với các quyết định của Toà án về vụ án phá
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp quy sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ
định tại Điều 156 của Luật này. trường hợp quy định tại Điều 156 của Luật này.
Trong quá trình thi hành án phá sản, Chấp hành viên và Tổ Trong quá trình thi hành án phá sản, Chấp hành viên và Tổ
quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán để tổ quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán
chức thi hành. để tổ chức thi hành.
2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được 2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý thanh lý, tài quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản. tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản.
Điều 156. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh Điều 156. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp tư nhân, thành viên của công ty hợp danh sau khi có nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố
quyết định tuyên bố phá sản phá sản
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh
danh của công ty hợp danh chưa thanh toán nợ, thì chủ nợ chưa toán nợ, thì chủ nợ chưa được thanh toán nợ có quyền gửi đơn
được thanh toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án giải quyết. Khi yêu cầu Toà án giải quyết. Khi có quyết định của Toà án thì
có quyết định của Toà án thì đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu cơ đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
quan thi hành án ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo quy định của
quy định của Luật này. Luật này.
120
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN
Mục 1
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN
Điều 157. Quyền khiếu nại về thi hành án Điều 157. Quyền khiếu nại về thi hành án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có 1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực
quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến thi hành án có quyền khiếu tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án, đương sự có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của
Chấp hành viên cơ quan Thi hành án nếu có căn cứ cho rằng, quyết Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp căn cứ cho rằng, quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm
của mình. quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được 2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của
quyết định hoặc biết được hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên
quan thi hành án, Chấp hành viên. như sau:
Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất a) Đối với các quyết định, hành vi về thi hành án trước
khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu khi áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là
nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hạn khiếu nại. được hành vi đó;
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là mười lăm ngày, kể từ ngày b) Đối với các quyết định về áp dụng biện pháp phong
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền. toả tài khoản là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định;
Đối với các quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp
bảo đảm khác là mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với các quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp
121
cưỡng chế là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với các quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện
pháp cưỡng chế là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự
kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở
ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính
vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người
có thẩm quyền.
Điều 158. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý Điều 158. Những trường hợp khiếu nại không được thụ
giải quyết lý giải quyết
Cơ quan thi hành án có quyền không thụ lý giải quyết khiếu Cơ quan thi hành án dân sự có quyền không thụ lý giải
nại trong các trường hợp sau đây: quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp 1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà 2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà
không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có
định khác; quy định khác;
3. Người đại diện không hợp pháp; 3. Người đại diện không hợp pháp;
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết; 4. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu 5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có
122
lực thi hành. hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4
và điểm b khoản 7 Điều 159 của Luật này.
Điều 159. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án Điều 159. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành
án
1. Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại
đối với quyết định và hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
thuộc sự quản lý của Thi hành án dân sự cấp huyện. giải quyết khiếu nại đối với quyết định và hành vi trái pháp luật
của Chấp hành viên thuộc sự quản lý của cơ quan thi hành án
2. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với
dân sự cấp huyện.
những khiếu nại sau đây:
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành
quyết đối với những khiếu nại sau đây:
viên thuộc quyền quản lý của Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Trưởng Thi
hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự
hành án dân sự cấp huyện;
cấp tỉnh;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
nại của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh trong trường hợp này có
hiệu lực thi hành. c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết
3. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp
định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với những khiếu nại sau đây:
dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Trưởng Thi
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
hành án dân sự cấp tỉnh;
Bộ Tư pháp giải quyết đối với những khiếu nại sau đây:
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp trong trường hợp này có hiệu lực thi hành. b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
123
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp. Quyết định dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong trường hợp 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
này có hiệu lực thi hành;
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Trưởng Thi hành án pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải
dân sự cấp tỉnh và Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
Tư pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
5. Trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết các quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành pháp luật quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết
6. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc các khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
Trưởng thi hành án cấp quân khu; phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của
Trưởng thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
trong trường hợp này có hiệu lực thi hành. b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây: quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết 7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau
định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong đây:
trường hợp này có hiệu lực thi hành;
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ
124
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
điểm b khoản 6 Điều này. có hiệu lực thi hành;
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 160. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại Điều 160. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp
để khiếu nại; pháp để khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình
khiếu nại;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và
được bồi thường thiệt hại (nếu có); c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải d) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu
quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến
nại; của mình về bằng chứng đó;
đ) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
quyết. phạm và được bồi thường thiệt hại (nếu có);
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu
khiếu nại;
nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải quyết.
nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó; 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
125
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết
hiệu lực thi hành hoặc quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của khiếu nại;
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cuối cùng. b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và
điểm b khoản 7 Điều 159 của Luật này.
Điều 161. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại Điều 161. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành a) Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa
vi bị khiếu nại; ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị
khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền. b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp
khiếu nại yêu cầu; các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật và quyết định của Bộ trưởng Bộ
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b
vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 159 của Luật này.
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định,
126
hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền
quyết khiếu nại giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau 1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền
đây: sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu liên quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu liên
quan đến việc khiếu nại; quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm đình chỉ việc thực hiện hành vi hoặc quyết định bị b) Tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định hoặc hành vi
khiếu nại; yêu cầu cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án trong bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án
thời gian giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này,
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự hoặc ảnh nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hưởng đến việc giải quyết khiếu nại. hợp pháp của các bên đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải
quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án có
các nghĩa vụ sau đây: 2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành
án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
bị khiếu nại; a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi
quyết định giải quyết cho người khiếu nại; b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết,
gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu
nại của mình. c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết
khiếu nại của mình.
127
Điều 163. Thời hạn giải quyết khiếu nại Điều 163. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là ba mươi ngày, kể từ 1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là mười lăm
ngày thụ lý đơn khiếu nại. ngày, lần hai là ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu
nại đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai là sáu mươi ngày
Điều 157 Luật này.
kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại là năm ngày làm việc,
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại đối với trường hợp quy định
kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại đối với quyết định, hành vi
tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 159 của Luật này là chín
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 157 Luật này.
mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là ba mươi
4. Trong trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính
ngày, lần hai là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn
chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng
khiếu nại đối với các quyết định, hành vi quy định tại điểm c
không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu
khoản 2 Điều 157 Luật này.
nại.
Trong trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có
tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời
hạn giải quyết khiếu nại.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là mười lăm
ngày, lần hai là ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu
nại đối với các quyết định, hành vi quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 157 của Luật này.
Điều 164. Hình thức khiếu nại Điều 164. Hình thức khiếu nại
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong
hình thức sau đây: các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết 1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải
khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày,
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của người bị tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa
128
khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu của mình. chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ; yêu cầu của mình. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên
hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại. Người có trách
nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết 2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại. Người có trách
thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có
giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu 3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải
nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc
Điều này. khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 165. Thụ lý đơn khiếu nại Điều 165. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không
trong các trường hợp quy định tại Điều 158 của Luật này, người có thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 158 của Luật
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do. biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 166. Hồ sơ giải quyết khiếu nại Điều 166. Giữ nguyên như dự thảo
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
129
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và
được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 167. Trình tự giải quyết khiếu nại Điều 167. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải
khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại
trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định
đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
và hướng giải quyết khiếu nại. người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra
giải quyết khiếu nại đối với các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết định giải quyết khiếu nại đối với các khiếu nại thuộc
quyết của mình. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại phải có thẩm quyền giải quyết của mình.
các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 168 của Luật này.
Điều 168. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu Điều 168. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội
sau đây: dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định; 1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; 2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn 3. Nội dung khiếu nại.
bộ; 4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp
4. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; luật đẻ giải quyết khiếu nại.
5. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ 5. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần
một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc hoặc sai toàn bộ.
130
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; 6. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy
bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm
6. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
7. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần thứ hai của đương sự.
7. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có).
8. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần thứ hai của đương sự.
Điều 169. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần thứ hai Điều 169. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần thứ hai
1. Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại 1. Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại
phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại
đầu và các tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết lần đầu và các tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải
khiếu nại lần thứ hai. quyết khiếu nại lần thứ hai.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được 2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần thứ hai, người
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định
trong các trường hợp quy định tại Điều 158 của Luật này, người có tại Điều 159 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai phải thụ lý để giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ
phải nêu rõ lý do. chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần thứ hai, người có
quyết khiếu nại. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại
cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Điều 159 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu
nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai phải
tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu ra quyết định giải quyết khiếu nại. Nội dung chủ yếu của quyết
tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần định giải quyết khiếu nại thứ hai phải tuân thủ đúng quy định tại
thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác Điều 170 của Luật này.
theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu
cầu đó.
131
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai phải ra
quyết định giải quyết khiếu nại. Nội dung chủ yếu của quyết định
giải quyết khiếu nại thứ hai phải tuân thủ đúng quy định tại Điều
170 của Luật này.
Điều 170. Quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai Điều 170. Giữ nguyên như dự thảo
Quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai phải có các nội
dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả thẩm tra, xác minh;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ
một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực
hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại;
8. Việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Mục 2
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 171. Tố cáo và giải quyết tố cáo về thi hành án Bỏ Điều này
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên được thực hiện
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
132
Điều 171a. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cán bộ, công
chức làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 171b. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của
mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai
sự thật.
Điều 171c. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
133
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo
là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do
việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu
quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều 171d. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu
cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trong trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày,
134
kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi
ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội
phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự.
Điều 171đ. Thủ tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
Điều 171e. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm
ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải
quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 171g. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp
135
luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu
cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp
dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
Mục 3
KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
Điều 172. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân Điều 172. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát nhân thực hiện quyền kháng nghị đối với các 1. Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị đối với các
quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
viên cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị là mười lăm ngày đối với Viện kiểm 2. Thời hạn kháng nghị là mười lăm ngày đối với Viện
sát nhân dân cùng cấp và ba mươi ngày đối với Viện kiểm sát nhân kiểm sát cùng cấp và ba mươi ngày đối với Viện kiểm sát cấp
dân cấp trên trực tiếp, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát trên trực tiếp, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện
hiện hành vi vi phạm. hành vi vi phạm.
Điều 173. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân Điều 173. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án có trách nhiệm trả lời kháng 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định về thi hành án trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi
của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc cơ quan thi hành án trong hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc cơ quan thi
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. hành án dân sự trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được kháng nghị.
2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị không nhất trí với 2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
kháng nghị của Viện kiểm sát thì phải báo cáo với Thủ trưởng cơ sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị không
quan thi hành án cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì phải báo cáo với
136
trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh phải xem xét, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng
trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh có hiệu dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn mười lăm
lực thi hành. ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh
không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải 3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư sự cấp tỉnh không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát
pháp và Viện kiểm sát nhân dân Tối cao. Thủ trưởng Cơ quan quản nhân dân thì phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn ba hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối
mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
thi hành. ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi
4. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan Cơ quan thi hành án
hành.
cấp quân khu không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát, thì
phải báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ 4. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án
Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Thủ trưởng Cơ cấp quân khu không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát,
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả thì phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ
bản trả lời của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải
Quốc phòng có hiệu lực thi hành. xem xét và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 174. Xử lý vi phạm Điều 174. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết 1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án,
137
định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành
theo tính chất và mức độ vi phạm mà bịxử phạt vi phạm hành chính án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bịxử phạt vi
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức theo quy định của Luậtnày không thực
hiện các yêu cầu của Chấp hành viên thì tuỳ theo tính chất và mức 2. Cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này không
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì thực hiện các yêu cầu của Chấp hành viên thì tuỳ theo tính chất
phải bồi thường; nếu là cá nhân thì có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì có thể bị xử lý kỷ
thì phải bồi thường. luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi
hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật, phá 3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở
huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái
hoại tài sản bị kê biên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị pháp luật, phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại tráo, cất giấu, huỷ hoại tài sản bị kê biên thì tuỳ theo tính chất,
thì phải bồi thường. mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cố ý không ra quyết định thi
hành án hoặc ra các quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp 4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra
hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định của Toà án , trì quyết định thi hành án hoặc ra các quyết định về thi hành án trái
hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết
pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên, thì bị xử lý định của Toà án, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức
bồi thường. của Chấp hành viên, thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 175. Hành vi vi phạm trong thi hành án Điều 175. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành
án dân sự
Các hành vi vi phạm trong thi hành án bao gồm:
Các hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Cố tình không nhận giấy báo, giấy triệu tập của cơ quan thi
138
hành án; bao gồm:
2. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không 1. Cố tình không nhận giấy báo, giấy triệu tập của cơ quan
đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập để thực hiện việc thi thi hành án dân sự;
hành án mà không có lý do chính đáng. 2. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng
3. Cố tình không thực hiện quyết định khẩn cấp tạm thời của không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập để thực
Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay; hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
4. Không thực hiện công việc buộc phải làm hoặc không chấm 3. Cố tình không thực hiện quyết định khẩn cấp tạm thời
dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định của của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay;
Toà án; 4. Không thực hiện công việc buộc phải làm hoặc không
5. Có điều kiện thi hành án nhưng trì hoãn việc thực hiện chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án,
nghĩa vụ thi hành án; quyết định của Toà án;
6. Phân tán hoặc làm hư hại tài sản để không thực hiện nghĩa 5. Có điều kiện thi hành án nhưng trì hoãn việc thực hiện
vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản để thi hành án; nghĩa vụ thi hành án;
7. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao 6. Tẩu tán hoặc làm hư hại tài sản để không thực hiện
các giấy tờ liên quan đến tài sản xử lý để thi hành án mà không có lý nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản để thi
do chính đáng. hành án;
8. Sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc 7. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc
thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu cung cấp thông tin, giao các giấy tờ liên quan đến tài sản xử lý
trách nhiệm hìnhsự. để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
9. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản 8. Sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu
trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị
trong khi tiến hành việc thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án truy cứu trách nhiệm hìnhsự.
hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành 9. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối,
án mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành
10. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên công vụ trong khi tiến hành việc thi hành án; gây rối trật tự nơi
139
nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt
động thi hành án dân sự mà chưa tới mức bị truy cứu trách
11. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc
nhiệm hình sự;
khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người
phải thi hành án. 10. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên
nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
11. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về
việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá
của người phải thi hành án.
Điều 176. Thẩm quyền xử phạt vi phạm Điều 176. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành
trong thi hành án dân sự: chính trong thi hành án dân sự:
1. Chấp hành viên đang thi hành công vụ; 1. Chấp hành viên đang thi hành công vụ.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp huyện; 2. Chấp hành viên là Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài
sản của vụ án phá sản.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan thi hành áncấp quân khu; 3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp. 4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án do Chính
phủ quy định. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 177. Thủ tục xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, Điều 177. Thủ tục xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu
tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án
dân sự
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định 1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo
140
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo 2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
quy định của Luật này. trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Chương VIII
TRÁCHNHIỆM, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 178. Trách nhiệm, quyền hạn của Chính phủ trong thi Điều 178. Trách nhiệm, quyền hạn của Chính phủ
hành án trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án trong phạm vi 1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự
cả nước. trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp 2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong thi hành án. cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân 3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
dân tối cao trong thi hành án. nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành 4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi
án. hành án dân sự.
Điều 179. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong Điều 179. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tư pháp
thi hành án trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về 1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
thi hành án, có trách nhiệm, quyền hạn sau đây: nước về thi hành án dân sự, có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về thi a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách
hành án; về thi hành án dân sự;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
141
bản pháp luật về thi hành án; văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án; c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ
quan thi hành án; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ
án; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp
hành viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành
viên, công chức, cán bộ làm công tác thi hành án; đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp
hành viên, công chức, cán bộ làm công tác thi hành án dân sự;
e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công
tác thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án; e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong
công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, đảm bảo cơ sở vật
hành án dân sự;
chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, đảm bảo cơ sở
h) Quản lý các tổ chức hành nghề thi hành án theo quy định
vật chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành
của Chính phủ;
án dân sự;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
k) Tổng kết công tác thi hành án;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
l) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án
m) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án. dân sự;
2. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án và thực
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án.
pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác
thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi
hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 180. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng Điều 180. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
trong thi hành án trong thi hành án dân sự
142
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về thi 1. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà
hành phần dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án quân sự. nước về thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định của Tòa
án quân sự có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
2. Phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án trong a) Phối hợp ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
Quân đội. hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong
Quân đội.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án trong Quân đội.
b) Phối hợp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi
4. Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động; quyết định thành
hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo
lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong Quân đội; bổ nhiệm, miễn
dục pháp luật về thi hành án dân sự trong Quân đội.
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong Quân
đội, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác c) Phối hợp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành
thi hành án trong Quân đội. viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp
hành viên và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án trong
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Quân đội.
Chấp hành viên; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án cho Chấp hành viên và cán bộ, d) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án
nhân viên làm công tác thi hành án trong quân đội. dân sự.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi đ) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành
phạm về thi hành án trong Quân đội. lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong Quân đội; bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
7. Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật
quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác
chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động thi hành án trong Quân đội.
thi hành án trong Quân đội.
8. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi
e) Kiểm tra; thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi
hành án.
phạm về thi hành án dân sự trong Quân đội.
Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ
g) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở
trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy định
tại Điều này. vật chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động thi hành án dân sự
trong Quân đội.
2. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp
143
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy
định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 181. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong Điều 181. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an
thi hành án trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản
phạm pháp luật về thi hành án. quy phạm pháp luật về thi hành án.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp thực hiện việc bảo vệ 2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án,
cưỡng chế theo kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án; bảo vệ phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự
kho vật chứng của cơ quan thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi trong trường hợp cần thiết.
hành án trong trường hợp cần thiết. 3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp, Trại giam thực hiện việc hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài
thu tiền thi hành án theo uỷ quyền, phối hợp với cơ quan thi hành án sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi
trong việc miễn, giảm chấp hành hình phạt tù. hành án nộp để thi hành án.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi 4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp
hành án. với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Toà án xét, quyết
định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành
án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác
thi hành án.
Điều 182. Trách nhiệm, quyền hạn của Toà án nhân dân tối Điều 182. Trách nhiệm, quyền hạn của Toà án nhân
cao trong thi hành án dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản
phạm pháp luật về thi hành án. quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan thi 2. Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp với cơ quan thi hành
hành án trong công tác thi hành án, giải quyết các yêu cầu của cơ án dân sự trong công tác thi hành án dân sự, giải quyết các yêu
144
quan thi hành án trong thời hạn quy định của pháp luật. cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi
hành án. 3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác
thi hành án dân sự.
Điều 183. Trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân Điều 183. Trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát
dân tối cao trong thi hành án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy 1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản
phạm pháp luật về thi hành án. quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực 2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện
hiện việc kiểm sát thi hành án theo quy định của pháp luật việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi 3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác
hành án. thi hành án dân sự.
Điều 184. Trách nhiệm, quyền hạn của Tư lệnh Quân khu Điều 184. Trách nhiệm, quyền hạn của Tư lệnh quân
và Tư lệnh Hải quân trong thi hành án khu và tương đương trong thi hành án dân sự
1. Tư lệnh quân khu và Tư lệnh Hải quân có trách nhiệm, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm, quyền
quyền hạn sau đây: hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan
thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quản lý của mình theo đề nghị của ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quản lý của
Trưởng Thi hành án cấp quân khu; mình theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án báo cáo công tác, kiểm tra,
thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương 2. Yêu cầu cơ quan thi hành án báo cáo công tác, kiểm tra,
đương; thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương
đương;
c) Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
145
chức Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d) Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành 4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
án dân sự. quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
2. Cơ quan thi hành án cấp quân khu giúp Tư lệnh Quân khu
và Tư lệnh Hải quân thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 185. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Điều 185. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân
cấp tỉnh trong thi hành án dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn sau Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn sau
đây: đây:
a) Chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị ở trong việc thi hành án dân sự trên địa bàn.
địa phương theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh; 2. Chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới, các đoàn thể liên quan tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị ở địa phương theo đề
trên địa bàn thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án; nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
c) Quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với 3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan thi hành Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
án; 4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
d) Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
chức Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh; thi hành án dân sự.
đ) Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo công tác thi
quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
hành án; 6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức kiểm tra
e) Yêu cầu cơ quan thi hành án báo cáo công tác thi hành án ở công tác thi hành án ở địa phương.
146
địa phương;
g) Yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức kiểm tra, thanh tra công
tác thi hành án ở địa phương.
2. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 186. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Điều 186. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân
cấp huyện trong thi hành án dân cấp huyện trong thi hành án dân sự
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm, quyền hạn sau Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm, quyền hạn sau
đây: đây:
a) Chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị ở trong việc thi hành án dân sự trên địa bàn.
địa phương theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện; 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
b) Yêu cầu Cơ quan thi hành án báo cáo công tác thi hành án phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị ở địa phương theo
dân sự ở địa phương; đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với 3. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tự tổ chức kiểm tra,
khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan thi hành đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức
án; kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
d) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các đoàn thể liên quan trên 4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan có
địa bàn phối hợp với cơ quan thi hành án trong công tác thi hành án thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
dân sự; công tác thi hành án dân sự;
đ) Yêu cầu Cơ quan thi hành án tự tổ chức kiểm tra, đề nghị 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo công tác
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra công thi hành án dân sự ở địa phương.
tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e) Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi
147
hành án dân sự;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Phòng Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 187. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Điều 187. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân
cấp xã trong thi hành án dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi trách nhiệm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi trách
quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ
hành án trong việc thi hành án tại địa phương. quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án trên địa bàn.
Điều 188. Trách nhiệm, quyền hạn của ngân hàng, tổ chức Điều 188. Trách nhiệm, quyền hạn của Kho bạc Nhà
tín dụng, Kho bạc Nhà nước trong thi hành án nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng trong thi hành án dân
sự
1. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các yêu cầu của Chấp
hành viên về phong tỏa tài khoản, khấu trừ tiền, giải toả tài khoản 1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu về
của người phải thi hành án. tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu về tài
khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, 2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các yêu cầu của Chấp
cơ quan thi hành án. hành viên về phong tỏa tài khoản, phong toả tài sản; khấu trừ
tiền trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản, phong
3. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của cơ quan thi hành án,
toả tài sản của người phải thi hành án.
Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của Chấp hành viên,
cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 189. Trách nhiệm, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Điều 189. Trách nhiệm, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội
trong thi hành án trong thi hành án
1. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các yêu cầu của Chấp 1. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các yêu cầu của Chấp
hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để bảo hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để
148
đảm thi hành án. bảo đảm thi hành án.
2. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu về các 2. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu về
khoản thu nhập đang được chi trả thông qua Bảo hiểm xã hội của các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả
người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi thông qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ
hành án. quan thi hành án dân sự.
3. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của cơ quan thi hành án, 3. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu khác của Chấp hành viên,
Chấp hành viên theo quy định của Luật này. cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 190. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đăng ký tài Điều 190. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đăng
sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án
1. Thực hiện đăng ký, đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử 1. Dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao
dụng tài sản cho người mua được tài sản, người được thi hành án dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ
nhận tài sản để thi hành án. quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau
khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao
dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đã đăng ký tại cơ 2. Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại quyền sở hữu,
quan mình và thông báo cho người phải thi hành án biết để giải quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản, người được
quyết việc thi hành án ngay sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án nhận tài sản để thi hành án.
thi hành án hoặc của người được thi hành án gửi kèm theo bản án, 3. Ra quyết định thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng
quyết định. nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, giấy tờ đăng ký giao
3. Ra quyết định thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ cấp mới các giấy tờ theo quy định của Luật này.
đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực
hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của Luật này.
Điều 191. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan ra bản án, Điều 191. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan ra bản
quyết định trong thi hành án án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ 1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng,
thể, phù hợp với thực tế. cụ thể, phù hợp với thực tế.
149
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định 2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết
tuyên chưa rõ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được định tuyên chưa rõ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án. nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án
dân sự.
Trong trường hợp phức tạp, thì thời hạn trả lời tối đa không
quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp phức tạp, thì thời hạn trả lời tối đa
không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc giải thích phải bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật
và không được làm thay đổi nội dung bản án, quyết định. Việc giải thích phải bảo đảm theo đúng quy định của pháp
luật và không được làm thay đổi nội dung bản án, quyết định.
3. Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc xem xét lại
bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 3. Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị. xem xét lại bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày
4. Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành
nhận được kiến nghị.
án, đương sựvề việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc
giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc 4. Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi
thẩm quyền của Toà án phát sinh trong quá trình thi hành án. hành án dân sự, đương sựvề việc xác định quyền sở hữu, phân
chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Toà án phát sinh trong quá
trình thi hành án.
Điều 192. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức Điều 192. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
được giao theo dõi, quản lý người bị kết án hình sự được giao theo dõi, quản lý người bị kết án hình sự
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người bị kết án Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người bị kết
hình sự trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách án hình sự trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có
nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án về các việc sau đây: trách nhiệm phối `hợp với cơ quan thi hành án về các việc sau
đây:
1. Giáo dục phạm nhân thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự
theo bản án, quyết định của Toà án. 1. Giáo dục người bị kết án thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ
dân sự theo bản án, quyết định của Toà án.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin của người đang
chấp hành hình phạt tù có liên quan đến thi hành án dân sự theo yêu 2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự các thông
150
cầu của cơ quan thi hành án. tin liên quan đến việc thi hành án dân sự của người đang
chấp hành hình phạt; thực hiện việc thông báo các giấy tờ về
3. Thực hiện việc thu tiền thi hành án theo uỷ quyền của cơ
thi hành án cho người phải thi hành án đang chấp hành
quan thi hành án.
phạt.
4. Toà án đã ra quyết định thi hành hình phạt tù, Giám thị trại
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi
giam, cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý, giám sát người
hành án theo quy định của Luật này.
bị kết án hình sự có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan thi
hành án biết thời gian, địa điểm cư trú mới của người bị kết án sau 4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết
khi mãn hạn tù hoặc được giảm án tha tù trước thời hạn để tiếp tục thời gian, địa điểm cư trú mới của người bị kết án sau khi mãn
thi hành án. hạn tù hoặc được giảm án tha tù trước thời hạn để tiếp tục thi
hành án.
5. Khi lập hồ sơ xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt,
đặc xá tha tù trước thời hạn, cơ quan có thẩm quyền phải trao đổi 5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận về kết
bằng văn bản với cơ quan thi hành án dân sự về kết quả, mức độ, thái quả thi hành án dân sự của người phải thi hành án khi lập
độ chấp hành án dân sự của người phải thi hành án. hồ sơ xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, đặc xá
tha tù trước thời hạn.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 193. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án Điều 193. Giữ nguyên như dự thảo
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong
thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về thi hành án
của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo
quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 194. Điều khoản chuyển tiếp Bỏ Điều này và chuyển hoá nội dung vào dự thảo Nghị
151
1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong theo quy quyết của Quốc hội về thi hành Luật Thi hành án dân sự
định của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 trước thời điểm
Luật này có hiệu lực thi hành, mà đương sự vẫn khiếu nại, thì áp
dụng quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 để giải
quyết.
2. Đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành mà việc thi
hành án chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các
quy định của Luật này để thi hành. Các quyết định, hành vi của cơ
quan thi hành án, Chấp hành viên đã được thực hiện theo đúng quy
định của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 có giá trị thi hành.
3. Đối với việc thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước
có giá trị không quá 500.000 đồng mà thời gian tổ chức thi hành án
đã quá năm năm tính đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì
được miễn thi hành đối với khoản nghĩa vụ đó.
Điều 195. Hiệu lực thi hành Điều 195. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể
tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi từ ngày Luật này có hiệu lực.
hành Luật này. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ tư thông qua
ngày.......tháng......năm 2008.
152
Nguyễn Phú Trọng
153