Professional Documents
Culture Documents
• Tăng trưởng kinh tế tính bằng phần trăm thay đổi GDP
thực tế bình quân đầu ngườit −1
y t
− y
g tpc = t −1
x 100%
Trong đó:
y
gt pc là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người của thời kỳ t
yt và yt-1 là GDP thực tế bình quân đầu người của thời kỳ t và t-1
II. Tăng trưởng kinh tế trên thế giới
GDP thực tế bình quân GDP thực tế bình quân Tỷ lệ tăng trưởng
Nước Thời kỳ
đầu người đầu kỳ* đầu người cuối kỳ* hàng năm
Tỷ lệ tăng
GDP bình quân đầu người trưởng
hằng năm
2. Vai trò của năng suất đối với tăng trưởng kinh tế
Năng suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức sống
của mọi quốc gia.
III. Các nhân tố….
2. Vai trò của năng suất đối với tăng trưởng kinh tế
Y = A F(L, K, H, N)
Y = sản lượng
A = trình độ công nghệ sản xuất hiện có
L = lượng lao động
K = khối lượng tư bản
H = khối lượng vốn nhân lực
N = khối lượng tài nguyên thiên nhiên
F( ) là hàm biểu thị cách kết hợp các đầu vào của sản xuất
Hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô nếu
với bất kỳ số dương x nào cho trước ta có
xY = A F(xL, xK, xH, xN)
Do đó, nếu tăng gấp đôi lượng của các đầu vào thì
lượng sản xuất ra cũng tăng gấp đôi.
Hàm sản xuất
Hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô có
một ý nghĩa thú vị.
Đặt x = 1/L,
Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)
Trong đó:
Y/L = sản lượng trên một công nhân
K/L = lượng tư bản hiện vật trên một công nhân
H/L = lượng vốn nhân lực trên một công nhân
N/L = lượng tài nguyên thiên nhiên trên một công nhân
Phương trình trên cho thấy năng suất (Y/L) phụ thuộc vào trang bị máy
móc cho mỗi công nhân (K/L), vốn nhân lực trên mỗi công nhân (H/L),
và lượng tài nguyên thiên nhiên trên một công nhân (N/L), cũng như
phụ thuộc vào trình độ công nghệ (A).
IV. Một số lý thuyết xác định nguồn
lực của tăng trưởng kinh tế
1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển của Malthus
Giả định:
- đất đai cố định
- mức lương thực tế vừa đủ (subsistance real wage rate)
- quy luật lợi tức giảm dần đối với lao động
Tăng trưởng kinh tế chỉ là tạm thời và khi GDP thực tế bình
quân đầu người tăng trên mức sống tối thiểu thì dân số sẽ
bùng nổ khiến cho GDP thực tế bình quân đầu người quay trở
về mức sống tối thiểu.
IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn
lực của tăng trưởng kinh tế
1. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes:
Harrod Domar
• Để tăng trưởng kinh tế nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một
phần thu nhập của mình, tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì
tăng trưởng càng nhanh.
• Tầm quan trọng của tiết kiệm và đầu tư: Một cách để nâng
cao năng suất trong tương lai là đầu tư nguồn lực hiện có vào
quá trình sản xuất hàng đầu tư
• Ví dụ: Trong giai đoạn 1960-1991, tỷ lệ phần trăm của GDP
dành cho đầu tư của Nhật Bản là gần 35%, nên tỷ lệ tăng
trưởng của Nhật Bản vào khoảng hơn 5%. Ở Hàn Quốc con số
tương ứng là gần 25% và gần 6%. Ở Anh: gần 18% và 2%
IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn
lực của tăng trưởng kinh tế
1. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Giả định:
- hàm sản xuất thuần và có hiệu quả không đổi theo quy mô
- một đầu ra đồng nhất duy nhất được sản xuất bằng hai loại đầu
vào, tư bản và lao động.
- nền kinh tế là cạnh tranh và luôn hoạt động ở mức toàn dụng
nhân công
- có tiết kiệm và đầu tư
GDP thực tế bình quân đầu người tăng do đổi mới công
nghệ
IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn
lực của tăng trưởng kinh tế
1. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Ý tưởng trung tâm: lượng tư bản trên một công nhân (K/L) và hàm
năng suất – đó là mối quan hệ giữa sản lượng trên một công nhân và
mức sản lượng trên một công nhân (Y/L)
Để tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế nhấn mạnh đến sự cần
thiết tăng cường tư bản theo chiều sâu
Tăng cường tư bản theo chiều sâu là quá trình trong đó lượng
tư bản tính trên đầu người công nhân tăng theo thời gian.
Theo lý thuyết tân cổ điển, ở trạng thái dừng thì K/L, H/L, N/L là
các nhân tố cơ bản giải thích thay đổi của năng suất
Quy luật lợi suất giảm dần và hiệu ứng
đuổi kịp
Quy luật lợi suất giảm dần: Khi khối lượng tư bản tăng, mức
sản lượng được sản xuất thêm từ một đơn vị tư bản tăng thêm
sẽ giảm xuống.
Vì lợi suất giảm dần, sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ dẫn tới tăng
trưởng nhanh hơn trong một thời gian nào đó.
Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, dẫn đến năng suất và thu
nhập cao hơn, nhưng không làm các biến số này tăng nhanh
hơn.
Hiệu ứng đuổi kịp hàm ý là một nước có xuất phát điểm thấp
thường tăng trưởng với tốc độ cao.
Giúp lý giải vì sao trong giai đoạn 1960-1991, Mỹ và Hàn Quốc có
tỷ trọng đầu tư trong GDP tương đương nhau, nhưng Mỹ chỉ đạt
mức tăng trưởng bình quân 2% trong khi đó Hàn Quốc đạt mức
tăng trưởng hơn 6%
V. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng
Đối với tăng trưởng dài hạn của một quốc gia,
giáo dục ít nhất cũng đóng vai trò quan trọng như
đầu tư vào tư bản hiện vật.
Ở Mỹ, có thêm một năm đến trường được hưởng mức
lương cao hơn khoảng 10%.
Vì vậy, một cách để Chính phủ có thể tăng mức sống là
cung cấp trường học và khuyến khích người dân tham
gia vào hệ thống này.
Quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính
trị