Giao dịch lô chẵn Là giao dịch có số Được GD qua khớp
lượng từ 10 – 9.990 lệnh tập trung tại CP/Chứng chỉ quỹ là TTGDCK bội số của 10. Giao dịch lô lớn Là giao dịch có số Được giao dịch thỏa lượng trên 10.000 thuận qua TTGDCK CP/Chứng chỉ quỹ 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức sau: Phương thức khớp lệnh: - Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) + Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau: Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn; 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch: - Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước - Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức giá thì giao dịch nhập trước vào hệ thồng giao dịch được ưu tiên thực hiện trước. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Thời gian giao dịch CK: - Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: - Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày + Từ 8h30’ đến 9h00’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa + Từ 9h00’ đến 10h00’: Giao dịch khớp lệnh liên tục + Từ 10h00’ đến 10h30’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) - Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10:30’ đến 11:00’. - Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8:30’ đến 11:00’. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán: SGDCK hoặc TTGDCK xác nhận kết quả giao dịch khớp CK tới các thành viênt hông qua màn hình của đại diện giao dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK. Sau đó, thành viên thông báo kết quả giao dịch cho KH. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) Các loại lệnh mua bán CK: - Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) - Lệnh tùy thuộc thị trường: Là lệnh mua – bán với bất cứ giá nào (giá tại thời điểm giao dịch) - Lệnh tùy thuộc thị trường có cân nhắc: Nhà đầu tư và người bán gửi trọn niềm tin vào các nhà môi giới nghĩa là mặc dù họ đã chỉ thị cho nhà môi giới mua bán với bất cứ giá nào song việc thực hiện tại thời điểm nào và với giá nào là tốt nhất thì nhà môi giới quyết định. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) - Lệnh dừng: Lệnh đặc biệt của lệnh giới hạn nhằm giảm bớt rủi ro, giúp nhà đầu tư không bị thiệt hại quá mức độ nào đó khi đánh giá thị trường không chính xác. - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) là lệnh mua, bán CK nhưng không ghi mức giá, do người đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo giá khớp lệnh. 4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt) - Lệnh với giá mở cửa: Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch. - Lệnh với giá đóng cửa: Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. 5. Giới thiệu SGDCK TP.HCM và TTGDCK Hà Nội 1.SGDCK TP.HCM 2. TTGDCK Hà Nội 6. Thị trường OTC 6. 1. Những vấn đề chung về thị trường OTC: 6.1.1.Khái quát về sự hình thành và phát triển của thị trường OTC: Mục tiêu của thị trường OTC : - Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận thị trường thuận tiện, rẻ tiền, nhanh chóng qua hệ thống giao dịch máy tính điện tử. 6. Thị trường OTC (tt) - Tạo điều kiện cho người đầu tư thực hiện giao dịch với thông tin thị trường tối đa. - Tạo điều kiện cho người đầu tư có thể mua bán CK bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu và với bất kỳ đối tác nào và tiến tới có thể truy cập thị trường CK trên toàn thế giới. 6. Thị trường OTC (tt) - Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường và các nhà môi giới, giao dịch CK có thể hoạt động thuận tiện. 6. Thị trường OTC (tt) 6.1.2. Đặc điểm của thị trường OTC Hình thức tổ chức thị trường:
Là thị trường được tổ chức chặt chẽ, sử
dụng kỹ thuật cao thông qua mạng máy tính điện tử diện rộng tiện lợi cho việc giao dịch, thông tin và quản lý thị trường. 6. Thị trường OTC (tt) Cơ chế xác lập giá là thương lượng giá giữa bên mua và bên bán, khác với cơ chế đấu giá tập trung như thị trường sở giao dịch. Thị trường OTC Thị trường sở giao dịch - Địa điểm giao dịch phi tập trung - Tập trung - Giao dịch qua mạng máy tính điện - Qua mạng hoặc không qua mạng tử - Thỏa thuận giá - Đấu giá tập trung - Giao dịch CK loại hai (có độ rủi ro - Giao dịch CK loại một (có độ cao hơn) rủi ro thấp - Sử dụng hệ thống các nhà tạo lập - Không sử dụng thị trường - Tổ chức tự quản là hiệp hội - Tổ chức tự quản là sở giao dịch hoặc sở giao - Có quản lý nhà nước, được tổ - Có quản lý nhà nước, được tổ chức chặt chẽ chức chặt chẽ - Cơ chế thanh toán đa dạng - Một cơ chế thanh toán bù trừ đa phương - Do hệ thống luật chứng khoán điều - Do hệ thống luật chứng khoán điều chỉnh chỉnh Thị trường OTC Thị trường tự do
- có tổ chức chặt chẽ - không có tổ chức
- giao dịch phi tập trung - giao dịch phi tập trung
- thỏa thuận giá qua - thoả thuận giá trực
mạng tiếp, thủ công - chứng khoán loại hai - chủ yếu là chứng khoán loại hai - có quản lý nhà nước - hầu như không có sự và tự quản quản lý Câu hỏi ôn tập 1. Nêu và phân tích khái niệm và vai trò của SGDCK? 2. Thành viên của SGDCK là gì? Hãy nêu những điều kiện trở thành nhà môi giới CK? 3. Trình bày và phân tích các loại nhà môi giới? 4. Nêu và phân tích những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của SGDCK? 5. Trình bày quy trình mua bán CK? 6. Nêu thứ tự ưu tiên của lệnh mua bán CK?