You are on page 1of 85

Sở giao dịch chứng khoán

và Thị trường OTC


Nội dung của chương này
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK
2. Tổ chức của sở giao dịch chứng khoán
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động
của SGDCK
4. Quy trình mua bán chứng khoán
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK
 Khái niệm:
- SGDCK là một pháp nhân tự chủ về tài
chính, chịu sự giám sát và quản lý của
UBCKNN.
- TT giao dịch tập trung được tổ chức
dưới hình thức TTGDCK hoặc SGDCK.
- Hiện nay ở VN có TTGDCK TP.HCM và
HN.
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK (tt)
 SGDCK và TTDCK có nhiệm vụ và quyền
hạn:
- Tổ chức quản lý và giám sát hoạt động
giao dịch CK niêm yết;
- Quản lý hệ thống giao dịch CK;
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TT
lưu ký CK cho đến khi TT lưu ký CK
được thành lập.
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK (tt)
- Quản lý giám sát hoạt động niêm yết chứng
khoán;
- Quản lý giám sát hoạt động công bố thông tin
của các tổ chức niêm yết và công ty quản lý
quỹ;
- Quản lý giám sát hoạt động của các thành viên
TTGDCK;
- Tổ chức quản lý và thực hiện việc công bố
thông tin trên thị trường;
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK (tt)
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát
sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động
GDCK;
- Thu các khoản phí theo quy định của pháp
luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán,
kiểm toán theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền
của Chủ tịch UBCKNN.
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK (tt)
 Như vậy, SGDCK và TTGDCK chỉ có
chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và
giám sát các hoạt động giao dịch CK mà
không tham gia trực tiếp vào việc mua
bán CK; không can thiệp vào giá CK vào
quá trình khớp lệnh.
1. Khái niệm và vai trò của SGDCK (tt)
 Vai trò của SGDCK:
- SGDCK là Thị trường giao dịch tập trung, có
địa điểm, có thời gian giao dịch cụ thể, hàng
hóa giao dịch trên thị trường này là chứng
khoán của các công ty niêm yết.
- Những thông tin trung thực chính xác và cập
nhật về kết quả các phiên giao dịch, chỉ số giá
chứng khoán cũng như thông tin về tình hình
hoạt động SXKD, tài chính…giúp các nhà đầu
tư phân tích, đánh giá trước khi quyết định
đầu tư.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
 Hình thức tổ chức của SGDCK:
- SGDCK có thể là một DNNN (100% vốn điều
lệ do NN đóng góp). Hiện nay, kinh phí hoạt
động của 2 TTGD CK tại VN do NSNN cấp.
- SGDCK có thể là một DNTN (100% vốn tư
nhân)
- Tổ chức theo dạng như 1 công ty CP của các
thành viên có tư cách pháp nhân.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Cơ quan quản lý NN về TTCK:
- Hội đồng chứng khoán QG (UBCKNN) là cơ
quan quản lý về CK và TTCK, do chính phủ
thành lập. Ở VN UBCKNN thuộc bộ TC, chịu
trách nhiệm trước bộ trưởng BTC, thực hiện
chức năng quản lý NN về CK và TTCK, trực
tiếp quản lý giám sát hoạt động CK và TTCK
theo quy định của pháp luật.
- UBCKNN có tư cách pháp nhân, có con dấu
hình quốc huy và được mở tài khoản tại kho
bạc NN theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Nhiệm vụ và quyền hạn của UBCKNN:
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Chứng khoán và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ
Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; chiến lược, quy hoạch, chính
sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung
hạn và hàng năm về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
chính sách phát triển thị trường chứng
khoán sau khi được ban hành.
- Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về
chứng khoán, thị trường chứng khoán và
các biểu mẫu theo quy định của pháp
luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán; chấp thuận những thay
đổi liên quan đến hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Quản lý, giám sát hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các
tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao
dịch, hoạt động lưu ký của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong
trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành
chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông
tin; hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Tổchức nghiên cứu khoa học; thông tin,
tuyên truyền về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; tổ chức, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức quản lý chứng khoán và
nhân viên hành nghề chứng khoán; phổ
cập kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho công chúng.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội
chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ
hoạt động của hiệp hội; kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật của các hiệp hội chứng khoán theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
­ Thực  hiện  chế  độ  báo  cáo  về  chứng 
khoán  và  thị  trường  chứng  khoán  theo 
quy  định  của  pháp  luật  và  phân  cấp 
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
­ Thực hiện cải cách hành chính theo mục 
tiêu  và  nội  dung  chương  trình  cải  cách 
hành  chính  của  Ủy  ban  Chứng  khoán 
Nhà  nước  được  Bộ  trưởng  Bộ  Tài  chính 
phê duyệt.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán
bộ, công chức, viên chức và thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các
nguồn kinh phí khác, tài sản được giao theo quy
định pháp luật; được sử dụng các khoản thu từ hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán để phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách
trong tuyển dụng, đãi ngộ đối với chuyên gia, cán
bộ, công chức, viên chức theo chế độ quản lý tài
chính do Bộ Tài chính quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thành viên của SGDCK:
Thµnh viªn TTGDCK hoÆc
SGDCK (sau ®©y gäi t¾t lµ thµnh
viªn) lµ c«ng ty chøng kho¸n ®­îc
TTGDCK hoÆc SGDCK chÊp thuËn
giao dÞch chøng kho¸n qua hÖ
thèng giao dÞch cña TTGDCK hoÆc
SGDCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 HÖ thèng giao dÞch lµ hÖ thèng
m¸y tÝnh dïng cho ho¹t ®éng giao
dÞch t¹i TTGDCK hoÆc SGDCK.
 HÖ thèng chuyÓn lÖnh lµ hÖ
thèng thùc hiÖn viÖc chuyÓn c¸c
lÖnh giao dÞch tõ thµnh viªn ®Õn
TTGDCK hoÆc SGDCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Chỉ có các thành viên mới được mua bán CK
qua hệ thống giao dịch tại SGDCK hoặc
TTGDCK. Thành viên phải cử đại diện giao
dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK.
 Đại diện giao dịch là nhân viên kinh doanh
do thành viên của TTGDCK cử và được
SGDCK hoặc TTGDCK chấp thuận làm đại
diện để thực hiện nhiệm vụ giao dịch tại TT.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Khi làm việc tại SGDCK hoặc TTGDCK, đại
diện giao dịch của thành viên được SGDCK
hoặc TTGDCK cấp thẻ đại diện giao dịch. Thẻ
đại diện giao dịch có giá trị 02 năm và được
cấp lại theo đề nghị của thành viên.
 Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ
các quy định của SGDCK hoặc TTGDCK về
đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ của đại diện giao
dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thẻ đại diện giao dịch bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
- Thành viên yêu cầu SGDCK hoặc TTGDCK
thu hồi thẻ đại diện giao dịch.
- Đại diện giao dịch bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề kinh doanh CK.
- Đại diện giao dịch vi phạm nghiêm trọng các
quy định của SGDCK hoặc TTGDCK về đại
diện giao dịch.
Thẻ đại diện giao dịch chỉ được cấp lại sau 06
tháng kể từ ngày bị thu hồi.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Những điều kiện trở thành thành viên của
SGDCK:
Điều kiện để Cty CK làm thành viên của
SGDCK hoặc TTGDCK bao gồm:
- Được UBCKNN cấp giấy phép kinh doanh CK
để hoạt động nghiệp vụ môi giới hoặc tự
doanh CK.
- Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và các
trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ
thống giao dịch của SGDCK hoặc TTGDCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thành viên của SGDCK hoặc TTGDCK:
- Được giao dịch CK tại TTGDCK hoặc SGDCK.
- Được sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ do SGDCK hoặc TTGDCK;
- Thu các loại phí cung cấp dịch vụ phục vụ cho
giao dịch CK của khách hàng theo quy định
của PL.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Đề nghị SGDCK hoặc TTGDCK làm
trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên
quan đến hoạt động kinh doanh CK.
- Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi
có sự chấp thuận của SGDCK hoặc
TTGDCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thành viên SGDCK có nghĩa vụ:
- Tuân thủ quy định về thành viên của
SGDCK hoặc TTGDCK.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của SGDCk
hoặc TTGDCK và UBCKNN.
- Nộp các loại phí cho SGDCK hoặc
TTGDCK các khoản đóng góp lập Quỹ
hỗ trợ thanh toán theo quy định của PL.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Tuân thủ các quy định về báo cáo và công bố
thông tin của thành viên theo quy định tại
thông tư hướng dẫn về công bố thông tin trên
thị trường CK.
- Báo cáo SGDCK hoặc TTGDCK tình hình hoạt
động và tái chính hàng năm, quý của công ty
theo quy định của PL; Báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh hàng tháng theo quy định;
Báo cáo giao dịch CK hàng tháng trong thời
hạn 05 ngày đầu của tháng tiếp theo.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Các thông tin liên quan đến hoạt động
của thành viên khi có yêu cầu của
UBCKNN, SGDCK hoặc TTGDCK trong
trường hợp cần thiết.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Những điều kiện được cấp chứng chỉ
hành nghề CK:
- GĐ, PGĐ, các nhân viên kinh doanh của
CT CK phải có chứng chỉ hành nghề CK.
- CCHNCK được cấp cho các cá nhân
theo đề nghị của Cty CK nơi cá nhân đó
làm việc khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
1. Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn.
3. Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về CK do
UBCKNN cấp.
4. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền
hành nghề theo quy định của PL.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Các loại nhà môi giới:
Môi giới CK là hoạt động trugn gian hoặc đại
diện mua, bán CK cho khách hàng để hưởng
phí. Các nhà môi giới CK được chia thành 3
nhóm:
3. Nhà môi giới phục vụ các tổ chức đầu tư.
4. Nhà môi giới phục vụ các nhà đầu tư cá
nhân.
5. Nhà môi giới cung cấp dịch vụ mua bán CK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Nhà môi giới phục vụ các tổ chức đầu
tư:
- Các nhà môi giới này chủ yếu mua bán
CK cho các KH lớn. Họ cũng tổ chức
một bộ phận phục vụ KH cá thể nhưng
thông thường bộ phận này chỉ giao dịch
với các KH có vốn lớn.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
- Nhà môi giới phục vụ các nhà đầu tư
cũng bảo lãnh các đợt phát hành CK, tư
vấn cho các Cty CP về phương thức
phát hành CK trên TTCK.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Nhà môi giới phục vụ các nhà đầu tư
cá nhân:
- Các nhà môi giới chuyên giao dịch với
các nhà đầu tư cá thể. Chủ yếu họ phục
vụ các nhà đầu tư vốn nhỏ.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Nhà môi giới cung cấp dịch vụ mua bán CK:
- Cung cấp loại DV môi giới CK đơn giản nhất
là mua bán mà không kèm theo tư vấn. Chi
tiết hơn:
+ Nhà môi giới hưởng hoa hồng: Cty tính cho
KH của mình tỷ lệ hoa hồng trên các dịch vụ
của mình đã phục vụ cho KH.
+ Nhà môi giới 2 đôla: là những nhà môi giới
khi giúp KH hoàn tất giao dịch mua bán CK
sẽ được hưởng 1 khoản tiền nhất định theo
thỏa thuận trước với KH.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
+ Nhà giao dịch CK có đăng ký với SGDCK hoặc
TTGDCK:
Một số người mua chổ trên SGDCK chỉ nhằm
mục đích mua và bán CK cho chính họ. Những
người này được gọi là “nhà giao dịch chứng
khoán có đăng ký”. Thông thường anh ta
không thuộc về 1 Cty nào. Do sự gia tăng các
nguyên tắc các quy định, đặc quyền này hiện
nay bị hạn chế nghiêm ngặt.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Chuyên gia CK: Chức năng chủ yếu của
các nhà môi giới chuyên môn:
- Thực hiện các lệnh giao dịch
- Tạo thị trường
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Nhàmôi giới TP:
SGDCK có phòng giao dịch mua bán TP
và các quyền chọn. Các nàh môi giới
của phòng giao dịch TP thường hoặc là
thuộc loại nhà môi giới ăn hoa hồng
hoặc là nhà môi giới.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thành viên là người tự doanh CK:
Thành viên kinh doanh CK là người
được cấp giấy phép tự doanh CK. Tự
doanh CK là việc Cty CK mua và bán CK
cho chính mình bằng tài khỏan của họ.
2. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
(tt)
 Thành viên vừa thực hiện môi giới
vừa tự doanh chứng khoán:
Các Cty CK lớn và có uy tín mới có thể
được cấp giấy hoạt động nghề môi giới
và tự doanh CK. Môi mới để hưởng hoa
hồng, tự doanh CK nhằm thu lãi.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK
 Nguyên tắc trung gian của mua bán
CK:
Người mua và bán CK trên SGDCK
không trực tiếp mua bán với nhau mà
thông qua nhà môi giới hay công ty CK.
Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho
hoạt động của SGDCK.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
 Nguyên tắc này nhằm:
- Bảo đảm các loại CK đang giao dịch là CK
thực, có chất lượng của các Cty niêm yết.
- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích nhà đầu tư. Giúp
cho các nàh đầu tư giảm thiểu được rủi ro khi
tiến hành hoạt động đầu tư.
- Bảo đảm cho TTCK hoạt động liên tục, thường
xuyên, thuận lợi, an toàn, hiệu quả và hợp
pháp.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
 Nguyên tắc định giá CK:
Việc định giá CK trên sàn giao dịch CK
được thực hiện qua các cuộc đấu giá và
được tiến hành thông qua sự thương
lượng giữa nhà môi giới đại diện cho
bên mua và nhà môi giới đại diện cho
bên bán.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
 Có 3 phương pháp đấu giá cơ bản:
- Đấu giá trực tiếp: Các nhà môi giới trực
tiếp gặp nhau thông qua một người
chuyên gia CK của thành viên SGDCK,
phương pháp này được áp dụng tại các
SGDCK Newyork, Tokyo…
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
- Đấu giá gián tiếp: Các nhà môi giới của
bên mua và bên bán không trực tiếp gặp
nhau. Căn cứ vào giá mua vào cao nhất
và giá bán ra thấp nhất của mỗi loại CK
mà các Cty CK thành viên công bố. Sau
đó, các thành viên tự thỏa thuận với
nhau về các điều kiện giao dịch. Phương
pháp này được áp dụng tại các SGDCK
London.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
- Đấu giá tự động là đấu giá qua mạng
máy tính:
Đấu giá thông qua hệ thống mạng máy
tính kết nối giữa SGDCK với các thành
viên. Việc này đã giúp cho quá trình
khớp lệnh mua và bán CK của KH theo
nguyên tắc xác định giá được thực hiện
thuận lợi, nhanh chóng, công bằng và
chính xác.
3. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt
động của SGDCK (tt)
 Nguyên tắc công khai và công bằng thông
tin:
Mọi hoạt động giao dịch CK trên SGDCK đều
được tiến hành một cách công khai. Thông tin
về tài chính, tình hình nhân sự và kết quả cũng
như phương hướng HĐSXKD của các Cty
niêm yết, các Cty CK đều được công bố công
khai. Ngoài ra kết quả các phiên giao dịch, bao
gồm số lượng giao dịch mỗi loại CK và giá
từng loại CK; chỉ số giá CK…
4. Quy trình mua bán chứng khoán
 Mở tài khoản giao dịch CK:
Người giao dịch mua bán CK phải ký hợp
đồng mở một tài khoản giao dịch CK không có
lãi suất với một nhà môi giới hoặc Cty CK. Khi
đặt lệnh bán CK, KH phải có đủ số lượng CK
đặt bán trên TK CK mở tại thành viên. Khi đặt
lệnh mua CK, số dư TK bằng tiền của KH mở
tại thành viên phải đáp ứng các điều kiện về tỷ
lệ ký quỹ giao dịch do Chủ tịch UBCKNN quy
định.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Đặtlệnh mua bán chứng khoán:
Các điều kiện giao dịch mua bán CK: Mã
CK, số lượng thời gian, giá định mua…
do KH ghi cụ thể vào mẫu in sẳn nhận từ
Cty CK và nhà môi giới, Cty CK nhận
lệnh và trực tiếp thực hiện.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt
lệnh mua và lệnh bán đối với một loại CP,
chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày
giao dịch.
 Cụ thể, nội dung của Lệnh giới hạn nhập vào
hệ thống giao dịch theo phương thức khớp
lệnh bao gồm: Lệnh mua, bán; Mã CK; Số
lượng; Giá; Số hiệu tài khoản giao dịch của
người đầu tư; Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy
định của SGDCK hoặc TTGDCK.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Đốivới Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh vào hệ thống giao dịch có nội dung
như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức
giá mà ghi là ATO.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Lệnh đặt phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Lệnh đặt trong thời gian quy định
- Loại lệnh hợp lệ
- Tỷ lệ ký quỹ: 100%
- Mức giá nằm trong biên độ dao động và
đúng đơn vị yết giá.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Biên độ dao động giá là giới hạn dao
động giá CK quy định trong ngày giao
dịch được tính theo tỷ lệ (%) so với giá
tham chiếu. Biên độ giao dịch giá chỉ áp
dụng đối với giao dịch CP và chứng chỉ
quỹ đầu tư mà không áp dụng đối với
giao dịch TP. Giá tham chiếu là mức giá
làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao
động giá CK trong ngày giao dịch.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Phương thức giao dịch:
SGDCK hoặc TTGDCK tổ chức giao
dịch CK thông qua hệ thống giao dịch
theo 2 phương thức:
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Phương thức giao dịch khớp lệnh:
Là phương thức giao dịch được hệ thống giao
dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua
và lệnh bán CK của KH theo nguyên tắc xác
định giá thực hiện như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng
giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mản điều kiện trên
thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện
của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn
điều kiện 2 nêu trên thì mức giá cao hơn
sẽ được chọn.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Phương thức thỏa thuận là phương thức
giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa
thuận với nhau về các điều kiện giao
dịch.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
Loại giao dịch Định nghĩa Hình thức giao
dịch
Giao dịch lô lẻ Là GD có số lượng từ Được GD trực tiếp với
1 đến 9 CP/Chứng chỉ các Cty CK.
quỹ

Giao dịch lô chẵn Là giao dịch có số Được GD qua khớp


lượng từ 10 – 9.990 lệnh tập trung tại
CP/Chứng chỉ quỹ là TTGDCK
bội số của 10.
Giao dịch lô lớn Là giao dịch có số Được giao dịch thỏa
lượng trên 10.000 thuận qua TTGDCK
CP/Chứng chỉ quỹ
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch
chứng khoán thông qua hệ thống giao
dịch theo 2 phương thức sau:
 Phương thức khớp lệnh:
- Phương thức khớp lệnh bao gồm:
Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên
tục.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
+ Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch
được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở
so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán của khách hàng tại một thời điểm xác
định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong
phương thức khớp lệnh định kỳ như sau: Là
mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao
dịch lớn nhất;Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn
tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với
giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ
được chọn;
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử
dụng để xác định giá mở cửa và giá
đóng cửa của chứng khoán trong phiên
giao dịch.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao
dịch được hệ thống giao dịch thực hiện
trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán ngay khi lệnh được
nhập vào hệ thống giao dịch.
 Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong
phương thức khớp lệnh liên tục là mức
giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang
nằm chờ trên sổ lệnh.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch:
- Ưu tiên về giá:
Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên
thực hiện trước.
Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên
thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức
giá thì giao dịch nhập trước vào hệ thồng giao
dịch được ưu tiên thực hiện trước.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Thời gian giao dịch CK:
- Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai
phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận:
- Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày
+ Từ 8h30’ đến 9h00’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác
định giá mở cửa
+ Từ 9h00’ đến 10h00’: Giao dịch khớp lệnh liên tục
+ Từ 10h00’ đến 10h30’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ
xác định giá đóng cửa.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
- Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10:30’
đến 11:00’.
- Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo
phương thức thỏa thuận, từ 8:30’ đến
11:00’.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Xác nhận kết quả giao dịch chứng
khoán:
SGDCK hoặc TTGDCK xác nhận kết
quả giao dịch khớp CK tới các thành
viênt hông qua màn hình của đại diện
giao dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK.
Sau đó, thành viên thông báo kết quả
giao dịch cho KH.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
 Các loại lệnh mua bán CK:
- Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc lệnh
bán chứng khoán tại một mức giá xác
định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có hiệu
lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ
thống giao dịch cho đến lúc kết thúc
ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị
hủy bỏ.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
- Lệnh tùy thuộc thị trường: Là lệnh mua –
bán với bất cứ giá nào (giá tại thời điểm giao
dịch)
- Lệnh tùy thuộc thị trường có cân nhắc:
Nhà đầu tư và người bán gửi trọn niềm tin
vào các nhà môi giới nghĩa là mặc dù họ đã
chỉ thị cho nhà môi giới mua bán với bất cứ
giá nào song việc thực hiện tại thời điểm nào
và với giá nào là tốt nhất thì nhà môi giới
quyết định.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
- Lệnh dừng: Lệnh đặc biệt của lệnh giới
hạn nhằm giảm bớt rủi ro, giúp nhà đầu
tư không bị thiệt hại quá mức độ nào đó
khi đánh giá thị trường không chính xác.
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh
(ATO) là lệnh mua, bán CK nhưng không
ghi mức giá, do người đầu tư đưa ra cho
người môi giới để thực hiện theo giá
khớp lệnh.
4. Quy trình mua bán chứng khoán (tt)
- Lệnh với giá mở cửa: Giá mở cửa là
giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên
trong ngày giao dịch.
- Lệnh với giá đóng cửa: Giá đóng cửa
là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối
cùng trong ngày giao dịch.
5. Giới thiệu SGDCK TP.HCM và
TTGDCK Hà Nội
1.SGDCK TP.HCM
2. TTGDCK Hà Nội
6. Thị trường OTC
6. 1. Những vấn đề chung về thị trường
OTC:
6.1.1.Khái quát về sự hình thành và
phát triển của thị trường OTC:
Mục tiêu của thị trường OTC :
- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận thị
trường thuận tiện, rẻ tiền, nhanh chóng
qua hệ thống giao dịch máy tính điện tử.
6. Thị trường OTC (tt)
- Tạo điều kiện cho người đầu tư thực
hiện giao dịch với thông tin thị trường tối
đa.
- Tạo điều kiện cho người đầu tư có thể
mua bán CK bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu
và với bất kỳ đối tác nào và tiến tới có
thể truy cập thị trường CK trên toàn thế
giới.
6. Thị trường OTC (tt)
- Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị
trường có thể giám sát tốt thị trường và
các nhà môi giới, giao dịch CK có thể
hoạt động thuận tiện.
6. Thị trường OTC (tt)
6.1.2. Đặc điểm của thị trường OTC
 Hình thức tổ chức thị trường:

Là thị trường được tổ chức chặt chẽ, sử


dụng kỹ thuật cao thông qua mạng máy
tính điện tử diện rộng tiện lợi cho việc
giao dịch, thông tin và quản lý thị trường.
6. Thị trường OTC (tt)
 Cơ chế xác lập giá là thương
lượng giá giữa bên mua và bên
bán, khác với cơ chế đấu giá tập
trung như thị trường sở giao dịch.
Thị trường OTC Thị trường sở giao dịch
- Địa điểm giao dịch phi tập trung - Tập trung
- Giao dịch qua mạng máy tính điện - Qua mạng hoặc không qua mạng
tử
- Thỏa thuận giá - Đấu giá tập trung
- Giao dịch CK loại hai (có độ rủi ro - Giao dịch CK loại một (có độ
cao hơn) rủi ro thấp
- Sử dụng hệ thống các nhà tạo lập - Không sử dụng
thị trường
- Tổ chức tự quản là hiệp hội - Tổ chức tự quản là sở giao dịch
hoặc sở giao
- Có quản lý nhà nước, được tổ - Có quản lý nhà nước, được tổ
chức chặt chẽ chức chặt chẽ
- Cơ chế thanh toán đa dạng - Một cơ chế thanh toán bù trừ
đa phương
- Do hệ thống luật chứng khoán điều - Do hệ thống luật chứng khoán điều
chỉnh chỉnh
Thị trường OTC Thị trường tự do

- có tổ chức chặt chẽ - không có tổ chức

- giao dịch phi tập trung - giao dịch phi tập trung

- thỏa thuận giá qua - thoả thuận giá trực


mạng tiếp, thủ công
- chứng khoán loại hai - chủ yếu là chứng
khoán loại hai
- có quản lý nhà nước - hầu như không có sự
và tự quản quản lý
Câu hỏi ôn tập
1. Nêu và phân tích khái niệm và vai trò của
SGDCK?
2. Thành viên của SGDCK là gì? Hãy nêu
những điều kiện trở thành nhà môi giới CK?
3. Trình bày và phân tích các loại nhà môi giới?
4. Nêu và phân tích những nguyên tắc cơ bản
về hoạt động của SGDCK?
5. Trình bày quy trình mua bán CK?
6. Nêu thứ tự ưu tiên của lệnh mua bán CK?

You might also like