You are on page 1of 7

Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

Bài 5. QUY NẠP TOÁN HỌC VÀ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Những bài trước đã học nguyên lí quy nạp toán học và cách sử dụng
nó trong suy luận và giải bài tập trong các môn về toán học. Bài này tiếp
tục nghiên cứu quy nạp toán học với những chuyên đề như định nghĩa
quy nạp, biểu diễn hồi quy, công thức trong tổ hợp cơ sở, ...

1. Định nghĩa quy nạp


Nhiều bài toán trong học tập đã biết như cấp số cộng, cấp số nhân,
... Mỗi số hạng của các dãy số này được biểu diễn bằng những phép toán
trên những giá trị của các số hạng trước nó, trừ những trường hợp khởi
đầu. Nhiều công thức chung của dãy đưa ra như định nghĩa một dãy.
Phương pháp cho một dãy như vậy rất giống với nguyên lí quy nạp toán
học. Như vậy, ta có thể dùng quy nạp để định nghĩa một khái niệm mới.
Những khái niệm xây dựng như vậy gọi là định nghĩa quy nạp. Ví dụ
định nghĩa giai thừa của một số nguyên được kí hiệu là P(n) = n! như sau:
Nếu n = 0 ta gán P(0) = 1 và nếu với mỗi n > 0 gán giá trị P(n) = n.(n-
1)...2.1, nghĩa là tích n số nguyên dương đầu tiên. Như vậy cũng giống
như nguyên lí quy nạp toán học: Bước cơ sở của định nghĩa là những giá
trị khởi đầu, ở đây nếu n =0 thì n! = 1. Bước định nghĩa quy nạp là nếu n!
đã được xác định thì ta có thể xác định
(n + 1)! = (n + 1). n!.
Như vậy để diễn tả dãy vô hạn những đại lượng có liên quan với nhau
qua từng bước người ta có thể định nghĩa bằng phương pháp quy nạp. Ví
dụ cấp số cộng hoặc cấp số nhân ta có thể định nghĩa theo kiểu này. Từ
định nghĩa theo quy nạp người ta đi tìm tổng n đại lượng đầu tiên và biểu
diễn số hạng chung của nó. Điều này thể hiện rất rõ trong các công thức

http://nhdien.wordpress.com 49
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

cho số hạng tổng quát và tổng các số đầu tiên của các cấp số cộng và cấp
số nhân. Nhiều bài toán đưa ra một dãy bằng cách định nghĩa và sau đó
đòi hỏi chúng ta tìm số hạng tổng quát của nó. Sau đó chứng minh bằng
phương pháp quy nạp toán học.
Ví dụ 47. Dãy số a1, a2, ..., an, ... được xác định như sau:
an + an−1
a1 = 1, a2 = 2, an+1 = với n ≥ 2. Hãy tìm số hạng an.
2
a1 + a2 a − a2 1
Lời giải. Ta có a2 – a1 = 1, a3 – a2 = - a2 = 1 =− .
2 2 2
a2 − a3 1
a4 – a3 = = ,... Ta có thể tính một số giá trị nữa và tìm được giả
2 4
thiết quy nạp
n −2
⎛ 1⎞
an − an−1 = ⎜− ⎟ . (12)
⎝ 2⎠
Ta chứng minh công thức (12) bằng quy nạp toán học.
Bước cơ sở: Với n = 2 (cả với n =3, 4) công thức (12) đúng như trên.
Bước quy nạp: Giả sử (12) đúng với n = k, tức là đã có
k −2
⎛ 1⎞
ak − ak −1 = ⎜− ⎟ . Ta phải chứng minh (12) đúng cho n = k + 1. Thật
⎝ 2⎠
vậy, với định nghĩa của dãy và giả thiết quy nạp ta có
k −2 k −1
a + ak −1 a − ak 1⎛ 1⎞ ⎛ 1⎞
ak +1 − ak = k − ak = k −1 = − ⎜− ⎟ = ⎜− ⎟ .
2 2 2⎝ 2⎠ ⎝ 2⎠
Suy ra công thức (12) đúng với mọi n = 2, 3, 4, ... Mặt khác, với n ≥ 2, ta
có thể viết như sau:
an = a1 + (a2 – a1) + (a3 – a2) + ... +(an – an-1)
n −2
1 1 1 ⎛1⎞
= 1+1− + − +"+ ⎜ ⎟
2 4 8 ⎝2⎠

http://nhdien.wordpress.com 50
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

n −1
⎛ 1⎞
⎡ 1 1 1 1 − ⎜−2 ⎟
⎛1⎞ ⎤
n −2

= 1 + ⎢1 − + − + " + ⎜ ⎟ ⎥ = 1 + ⎝ ⎠
⎢⎣ 2 4 8 ⎝ 2 ⎠ ⎥⎦ ⎛ 1⎞
1− ⎜− ⎟
⎝ 2⎠

2⎡ ⎛ 1⎞ ⎤ 5 2 ⎛ 1 ⎞n−1
n −1

= 1 + ⎢1 − ⎜ − ⎟ ⎥ = − ⎜− ⎟ .
3 ⎣⎢ ⎝ 2 ⎠ ⎦⎥ 3 3 ⎝ 2 ⎠
n −1
5 2⎛ 1⎞
Vậy an = − ⎜ − ⎟ .
3 3⎝ 2⎠
Ví dụ 48. Dãy số a1, a2, ..., an, ... được xác định như sau:
(n + 2)(n + 1)an+2 − n 2 an = 0, với n = 1, 2, ... (13)
và a1 = 0, a2 = 1. Hãy tìm an.
Lời giải. Ta viết lại công thức (13)
n2
an +2 = an .
( n + 1)( n + 2)
Dễ thấy rằng những số hạng mang chỉ số lẻ bằng 0. Thật vậy,
đặt n = 2k – 1, khi đó với k = 1, 2, ... ta có
(2 k − 1)2
a2 k +1 = a2 k −1 .
2 k (2 k + 1)
Từ a1 = 0, từ công thức trên theo định nghĩa quy nạp a3 = 0, a5 = 0, ... Khi
ta đặt n = 2k, thì những số hạng chẵn có công thức
2k 2
a2 k +2 = a2 k . (14)
( k + 1)(2 k + 2)
Với k = 1, 2, 3 từ (14) ta tính được
2 1 1 2.2 2 2.4 1 2.32 2.4.6 1
a4 = a2 = .1 = ; a6 = a4 = . ; a8 = a6 = . .
2.3 1.3 3 3.5 3.5 3 4.7 3.5.7 4

So sánh mỗi số hạng với chỉ số và đưa ra giả thiết

http://nhdien.wordpress.com 51
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

2.4.6...(2k − 2) 1
a2 k = . . (15)
1.3.5...(2k − 1) k
Ta chứng minh giả thiết trên bằng quy nạp.
Bước cơ sở: Với k = 2, 3, 4 công thức (15) nhận được a2, a4 và a8 đúng
như trên.
Bước quy nạp: Giả sử (15) đúng với k, ta sẽ chứng minh nó cũng đúng
với k + 1:
2.4.6...2 k 1
a2 k +2 = . .
1.3.5...(2k + 1) k + 1
Thật vậy, do (14) và giả thiết quy nạp ta có
2k 2 2.4.6...(2 k − 2) 1
a2( k +1) = .
( k + 1)(2 k + 1) 1.3.5...(2 k − 1) k
2.4.6...(2k − 2)2k 1
= . .
1.3.5...(2 k − 1)(2 k + 1) k + 1
Như vậy, công thức (15) đã được chứng minh. Tóm lại
⎧ 0 n = 2 k − 1,

an = ⎨ 2.4.6...(2 k − 2) 1 (k = 1,2,...)
⎪ 1.3.5...(2 k − 1) . k n = 2 k.

Người ta hay dùng công thức để định nghĩa một công thức nào đó,
nhưng công thức không chỉ phụ thuộc vào một đối số mà nhiều đối số, ví
dụ như định nghĩa hệ số Newton:
n!
Cnk = với n = 0, 1, 2, ..., k = 0, 1, ..., n
k !(n − k )!
n(n − 1)...(n − k + 1)
Hoặc là Cnk = , với n = 0, 1, 2, ..., k = 0, 1, ..., n
1.2.3...k

http://nhdien.wordpress.com 52
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

Chúng ta thiết lập tam giác số Pascal theo nguyên tắc: Cột đầu tiên và
cạnh huyền gồm toàn số 1, số ở hàng thứ n và cột k là tổng của hai số ở
hàng n – 1, tại cột thứ k – 1 và k.
1
1 1
1 2 1
1 3 3 1
1 4 6 4 1
... ... ... ... ...
Ví dụ 49. Chứng minh rằng những số trong bảng trên là những hệ số
Newton: Mỗi số đứng ở hàng thứ n và cột thứ k là Cnk .
Lời giải. Ta chứng minh bằng phương pháp quy nạp theo hàng n.
Bước cơ sở: Chứng minh bằng phương pháp quy nạp, với n = 0 mệnh đề
đúng.
Bước quy nạp: Giả sử hàng thứ n được tạo bởi các số Cn0 , Cn1 ,..., Cnk và
kí hiệu β n+1,0 , β n+1,1 , ..., β n+1,n+1 là những số ở hàng thứ n + 1. Ta sẽ chứng

minh rằng β n+1,k = Cnk+1 . Thật vậy, áp dụng nguyên tắc tạo bảng số và giả

thiết quy nạp ta có


n! n!
β n+1,k = Cnk −1 + Cnk = +
(k − 1)!(n − k +)! k !(n − k )!
n! ⎛ 1 1⎞ (n + 1)!
= ⎜ − ⎟= = Cnk+1 .
(k − 1)!(n − k )! ⎝ n − k + 1 k ⎠ k !(n − k + 1)!
Như vậy ta đã chứng minh được công thức trong tam giác Pascal
Cnk −1 + Cnk = Cn+
k
1.

Ví du 50. Gọi trung tuyến của n-giác là đoạn thẳng nối các đỉnh của n-
giác đến trọng tâm của các (n-1)-giác thành lập bởi n-1 đỉnh còn lại.

http://nhdien.wordpress.com 53
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

Chứng minh rằng các trung tuyến của n-giác A1A2...An giao nhau tại một
điểm và điểm này chia các trung tuyến theo tỉ số (n-1) : 1.
Lời giải. Bước cơ sở: Với n = 3, tam giác A1A2A3 với những trung tuyến
của tam giác đó được xem như các đoạn thẳng nối đỉnh tam giác với
trung điểm của cạnh đối diện (ta có thể gói trung điểm này là trọng tâm
của đoạn thẳng). Các trung tuyến này đồng quy tại một điểm và điểm đó
chia các trung tuyến theo tỉ số 2 : 1 kể từ đỉnh.
Với n = 4, tứ giác A1A2A3A4 và gọi S là trung điểm (trọng tâm)
của A1A2 và O1, O2 theo thứ tự là trọng tâm của tam giác A1A2A3,
A1A2A4. Gọi O là giao điểm của hai trung tuyến A3O2, A4O1.
Vì SA3 và SA4 là trung tuyến của các tam giác A1A2A3, A1A2A4
SA3 3 SA4 SA3 SA4
nên = = suy ra = , nên O1O2 // A3A4 và
SO1 1 SO2 SO1 SO2
A3 A4 SA3 3
= = . Từ các tam giác đồng dạng OA3A4 và O1O2 suy ra
O1O2 SO1 1
OA4 OA3 A3 A4 3
= = = .
OO1 OO2 O1O2 1
Như vậy, giao điểm của hai trung A2
A3
tuyến xuất phát từ hai đỉnh kề nhau O1
3 S
của tứ giác chia chúng theo tỉ số O
1
O2
suy ra bốn trung tuyến của tứ giác A1
đồng quy tại O và điểm này chia A4
các trung tuyến theo tỉ số 3 : 1.
Hình 13
O được gọi là trọng tâm của tứ giác.
Bước quy nạp: Giả sử mệnh đề cần chứng minh đúng với n = (k – 1)-
giác. Nghĩa là trọng tâm của (k – 1)-giác đồng quy tại O và điểm này chia

http://nhdien.wordpress.com 54
Nguyễn Hữu Điển, ĐHKHTN Chuyên đề: Phương pháp quy nạp toán học

chúng theo tỷ số (k-2):1. Ta cần chứng minh mệnh đề đúng với n = k-


giác, tức là các trung tuyến của n giác đồng quy tại O và điểm này chia
những trung tuyến theo tỉ số (k-1):1.
Thật vậy, gọi S là trọng tâm của (k-2)-giác A1A2...Ak-2 khi đó SAk-1
và SAk là những trung tuyến của (k-1)-giác A1A2...Ak-1 và A1A2...Ak-2Ak
(h. 14). Nếu Ok và Ok-1 theo thứ tự là trọng tâm của hai (k-1)-giác này thì
theo giả thiết quy nạp
SAk −1 SAk k −1
= = , suy ra
SOk SOk −1 1
Ak
Ak −1 Ak k − 1
Ok-1Ok // AkAk-1 và = .
Ok −1Ok 1 S Ok
A3 Ak-1
Gọi O là giao điểm của hai trung O
Ok-1
tuyến Ok-1Ak-1 và OkAk khi đó, từ
A2 Ak
hai tam giác đồng dạng OOk-1Ok và
A1
OAk-1Ak suy ra
Hình 14

OAk −1 OAk Ak −1 Ak k − 1
= = = .
OO k-1 OOk Ok −1Ok 1

http://nhdien.wordpress.com 55

You might also like