You are on page 1of 3

BÀI TẬP

Bài 1: (bài 14)


Một doanh ghiệp có tình hình sản xuất và tiêu thụ như sau
- Dùng 30 tấn nguyên liệu N đã nhập khẩu tháng trước để sản xuất hàng
xuất khẩu, thu được 10 tấn sản phẩm A và 21 tấn sản phẩm B.
Trong kỳ, doanh nghiệp đã xuất khẩu 10 tấn A với giá FOB ghi trên
hợp đồng ngoại thương là 3.200 USD/tấn.
Tiêu thụ trong nước toàn bộ số sản phẩm B với giá 7.200.000đ/tấn
Giá nhập khẩu nguyên liệu N để sản xuất A, B ghi trên hợp đồng
ngoại thương là 3.000 USD/tấn (giá tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên)
- Xuất khẩu trực tiếp sang trung quốc 500 tấn hạt điều chưa bóc vở, giá
bán tại nhà máy là 50.000.000đ/tấn; phí vận chuyển lô hàng (chưa có
thuế GTGT) tính đến cửa khẩu Móng Cái là 20 trđ. 15 ngày sau khi
xuất khẩu, doanh nghiệp này phải NK trở lại Việt Nam 200 tấn do
khách hàng phát hiện số hạt điều không đảm bảo chất lượng trong hợp
đồng ngoại thương đã ký kết.
- Nhập khẩu ủy thác cho công ty TNHH DIM lô hạt đá Saphia (dạng
hạt rời, đã gia công). Trị giá xuất khẩu tại cửa khẩu VN là 5.200 trđ,
Hoa hồng ủy thác 2% trên giá xuất
- Nhập khẩu 15 ô tô đã qua sử dụng từ Mỹ, giá FOB ghi trên hợp đồng
ngoại thương là 12.000 USD/chiếc. Trong kỳ doanh nghiệp này đã
tiêu thụ trong nước 10 chiếc với giá 15.000 USD/chiêc
1, Tính các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ?
Biết rằng:
+ Thuế suất thuế xuất khẩu hạt điều là 4%, sản phẩm A là 5%; đá quí là
1%
+ Thuế suất thuế NK nguyên liệu N là 7%; thuế nhập khẩu ô tô cũ 7000
USD/chiêc
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho ô tô cũ NK là 70%
+ Thuế GTGT của các hàng hóa mà DN sản xuất và kinh doanh là 10%,
dịch vụ vận tải là 5%
+ Thuế GTGT đầu vào khác được khấu trừ trong kỳ là 4.000.000 đ
+ Thuế NK nguyên liệu N đã được nộp trong thời hạn qui định. Thuế
Xuất khẩu hạt điều đã được doanh nghiệp nộp ngay khi xuất khẩu. DN đã
nộp thuế GTGT của hàng xuất khẩu trong thời hạn qui định.
Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 16.000 VND
Doanh nghiệp đã xuất trình đủ các hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Hải
Quan
2, Nếu 200 tấn hạt điều nhập khẩu trở lại Việt Nam mà doanh nghiệp vẫn
chưa nộp thuế xuất khẩu thì có vi phạm Luật thuế XK, NK không?
Bài 2: Tại Công ty thương mại và dịch vụ Hải phòng trong kỳ tính thuế có
tài liệu sau
1. Mua hàng

- Mua 10.000 sản phẩm là đồ chơi trẻ em, giá mua chưa thuế GTGT là
32.000 đ/sản phẩm
- Mua 6000 SP X của một doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Tiền
Hải với giá 70.000 đ/sản phẩm
- Nhập khẩu 1000 chai rượu vang từ Đức, Giá nhập khẩu (tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên, bao gồm phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế) là
95 USD/ chai
2. Tiêu thụ hàng
- Bán ra 5000 đồ chơi trẻ em, giá bán chưa có thuế GTGT là 44.000
đ/sp; Tiêu thụ 3000 sản phẩm qua đại lý, giá bán chưa thuế GTGT là
40.000đ/sp
- Bán cho các siêu thị trong thành phố toàn bộ số sản phẩm X với giá
chưa thuế GTGT là 75.000 đ/sp
- 750 chai rượu NK được bán qua hệ thống cửa hàng của công ty với
giá 1.500.000đ/chai (giá chưa thuế GTGT)
Y/c: Tính các loại thuế mà Công ty thương mại và dịch vụ HN phải nộp
trong kỳ
Biết rằng:
Công ty nộp thuế GTGT theo PPKT; thuế GTGT áp dụng với sản phẩm X
và rượu là 10%; đồ chơi trẻ em là 5%
Thuế TTĐB của rượu NK là 60%
Thuế nhập khẩu rượu 10%.
Doanh nghiệp chấp hành tốt chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ!
Bài 3: Một doanh nghiệp XNK trong năm tính thuế có số liệu sau
- Nhập khẩu 3000 máy điều hòa nhiệt độ loại công suất 12.000 BTU;
giá tính thuế NK 4,5 triệu đ/chiêc
- Bán trong nước 2000 chiếc điều hòa, giá bán chưa thuế GTGT 8
trđ/chiêc
- Chi phí khác bao gồm cả giá vốn hàng bán (chưa bao gồm các khoản
thuế phải nộp) mà doanh nghiệp kê khai là 14.200 triệu đồng; trong đó
chi phí quảng cáo, tiếp khách, giao dịch hội nghị: 90 trđ
- Thuế phí và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được tính vào chi
phí hợp lý là: 110 trđ
Y/c: Xác định các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong năm
Biết
+ Thuế NK điều hòa: 8%; thuế TTĐB của điều hòa 15%, thuế suất thuế
GTGT của điều hòa 10%. Thuế suất thuế TNDN theo chế độ hiện hành.
+ Doanh nghiệp đã nộp các loại thuế ở khâu NK
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ và
không được ưu đãi gì về thuế TNDN.
Bài 4: Một Công ty cổ phần Nhà nước trong năm tính thuế có tài liệu sau:
ĐVT: triệu đồng
1. Doanh thu bán hàng: 219.837; trong đó doanh số bán hàng chịu thuế
TTĐB là 78.837; Doanh số hàng xuất khẩu theo giá FOB là 20.000;
Giảm giá hàng bán của hàng chịu thuế TTĐB trên hóa đơn là 873.
2. TSCĐ trong doanh nghiệp đăng ký và được trích khấu hao theo cả 3
phương pháp trích khấu hao. Số khấu hao theo PP đường thẳng là
13.550, số khấu hao theo PP khấu hao giảm dần có điều chỉnh là
10.000; số khấu hao theo sản phẩm là 3.000
3. Chi mua vật tư trong nước chưa có thuế GTGT: 115.050 (vật tư này
để sản xuất hàng tiêu thụ trong kỳ); trong đó có 1/5 giá trị vật tư trên
chịu thuế TTĐB được dùng để sản xuất hàng chịu thuế TTĐB bán ra
trong kỳ.
4. các khoản chi cho con người: tiền lương: 17.300; BHYT, BHXH,
KPCĐ phải nộp bằng 25% tổng quĩ lương; chi cho nghỉ mát của cán
bộ nhân viên trong công ty: 127; trợ cấp ốm đau, hoàn cảnh khó khăn:
12
5. Chi xây nhà để xe: 75 (nhà để xe đã đưa vào sử dụng); chi ủng hộ
đồng bào bị lũ lụt: 10
6. Chi phí bán hàng: 8.350
7. Các khoản chi khác được coi là hợp lý: 2.753
8. Một số khoản thuế trong năm; thuế môn bài: 3; thuế nhà đất: 9,5;
Thuế TNDN tạm nộp: 2.700; tổng số thuế GTGT đầu vào: 18.500
(trong đó có 500 là thuế GTGT đầu vào của lô hàng xuất khẩu không
đủ điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế)
9. Thuế suất; Thuế GTGT 10%; Thuế TTĐB 30%; thuế XK: 5%. Tất cả
các mặt hàng mà công ty kinh doanh đều thuộc diện chịu thuế GTGT.
XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN THUẾ MÀ CÔNG TY PHẢI NỘP LIÊN
QUAN ĐẾN TÌNH HÌNH TRÊN?
Biết rằng: công ty chịu thuế suất thuế TNDN theo mức thuế suất phổ thông?
Không có vật tư tồn kho đầu và cuối kỳ. Công ty chấp hành tốt chế độ kế
toán, chế độ tiền lương và định mức tiêu hao vật liệu đều hợp lý

You might also like