Professional Documents
Culture Documents
Bộ Giáo Dục Và ðào Tạo Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Trường ðại Học Bách Khoa Hà Nội ðộc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
--------------------
Ngày ......tháng......năm2008
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Trang
BẢN NHẬN XÉT THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP .................................................................... 1
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP .............................................................................. 2
MỤC LỤC.......... ................................................................................................................... 4
LỜI MỞ ðẦU.... ................................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT .............................................. 8
I.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG CỦA NHÀ MÁY. ......................................... 8
I.1.1. Các công ñoạn...................................................................................................... 8
I.1.2. Sơ ñồ công nghệ ................................................................................................ 10
I.1.3. Nguyên liệu sản xuất xi măng .......................................................................... 11
I.2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CUNG CẤP ðIỆN CHO NHÀ MÁY ......................... 13
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN ðO LƯỜNG VÀ ðIỀU KHIỂN
TRONG CÔNG NGHIỆP .................................................................................................. 15
II.1. HỆ THỐNG CAMAC (1976 -1986) ....................................................................... 15
II.1.1. Sơ ñồ cấu trúc của hệ thống CAMAC ............................................................. 15
II.1.2. Chức năng của hệ thống CAMAC................................................................... 17
II.1.3 ðặc ñiểm của hệ thống CAMAC ...................................................................... 17
II.1.4.Ưu , nhược ñiểm của hệ thống CAMAC .......................................................... 17
II.2. HỆ THỐNG SCADA (1986 – 1992) ....................................................................... 18
II.2.1.Khái niệm chung ............................................................................................... 18
II.2.2.Sơ ñồ cấu trúc của hệ thống SCADA .............................................................. 18
II.2.3.Chức năng của hệ thống SCADA. .................................................................... 19
II.2.4.ðặc ñiểm của hệ thống SCADA........................................................................ 20
II.2.5.Ưu nhược ñiểm của hệ thông SCADA ............................................................. 20
II.3. HỆ THỐNG DCS (1992 – 2002)............................................................................. 21
II.3.1. Khái niệm chung. ............................................................................................. 21
II.3.2.Sơ ñồ cấu trúc hệ thống DCS ........................................................................... 22
II.3.3. Chức năng của hệ thống DCS.......................................................................... 23
II.3.4.ðặc ñiểm của hệ thống DCS ............................................................................. 24
II.3.5. Ưu, nhược ñiểm của hệ thống DCS ................................................................. 25
II.4. HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP (2002 – ðẾN NAY). HỆ THỐNG IIS
(INTEGATED INFORMATION SYSTEM ) ................................................................ 25
II.4.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THỐNG TIN CÔNG NGHIỆP IIT .................... 27
II.4.1.1.Cấu trúc phần cứng. ................................................................................................... 28
II.4.1.2. Phần mềm trong hệ IIT của ABB............................................................................. 29
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ HỆ INDUSTRIALIT TẠI NHÀ MÁY ........................ 31
XI MĂNG COSECO SÔNG GIANH ................................................................................ 31
III.1. CẤU TRÚC CHUNG ............................................................................................ 31
2.4 Xây dựng cấu trúc phần cứng ảo (CPU và các Module) ................................................ 83
2.5. Kết nối ứng dụng ñến phần cứng . .................................................................................. 85
2.6 Mô phỏng chương trình. ................................................................................................... 86
3. Thiết kế trong môi trường Process Portal A.......................................................... 87
3.1. Phân tích hệ thống. ........................................................................................................... 87
3.2. Lựa chọn cấu trúc . ........................................................................................................... 88
3.3. Xây dựng ñối tượng trong Object Type.......................................................................... 89
4. Một số tính năng tiện lợi khi làm việc với các sản phẩm phần mềm của ABB ..... 97
4.1. Lập trình hướng ñối tượng và tính thừa kế: .................................................................. 98
4.2. Môi trường tích hợp thông tin:........................................................................................ 98
4.3. Tính dễ sử dụng: ............................................................................................................... 99
4.4. Tính giám sát ña năng. ..................................................................................................... 99
4.5. Kỹ thuật “nhúng” dùng trong thiết kế giao diện với Process Portal A. .................... 100
4.6. Tính bảo mật của ABB. .................................................................................................. 101
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG HỆ IIT CHO CÔNG ðOẠN NGHIỀN XI MĂNG TẠI
NHÀ MÁY XI MĂNG SÔNG GIANH ............................................................................ 102
IV.I.Xây dựng chương trình ñiều khiển cho Controller công ñoạn nghiền xi măng . 102
IV.I.1 Cấu hình phần cứng ñược xây dựng trong mục Controller ......................... 102
IV.I.2 Các Function Block :...................................................................................... 104
IV.I.3 Các ứng dụng ñiều khiển : ............................................................................. 105
IV.I.4 Thao tác lập trình cấu trúc ñiều khiển .......................................................... 105
IV.II. Xây Dựng Giao Diện ðiều Khiển Giám Sát (Process Portal A) ....................... 106
IV.II.1 Thiết kế phần không ñộng: .......................................................................... 106
IV.II.2 Thiết kế Phần ðộng ..................................................................................... 107
KẾT LUẬN........ ............................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 114
LỜI MỞ ðẦU
Ngành công nghiệp sản xuất xi măng là một trong những ngành công nghiệp lâu
ñời nhất ở nước ta. Ngành sản xuất xi măng ñã phát triển vược bật trong thời gian gần
ñây. Và theo ñó, công nghệ sản xuất cũng theo ñà phát triển, từ những công nghệ sản
xuất lò ñứng, lò quay thủ công và giãn ñơn ñến các công nghệ sản xuất lò quay hiện
ñại vào loại hiện ñại nhất thế giới.
Hiện nay có 3 phương pháp sản xuất xi măng tại Việt Nam: ướt, khô và bán khô
và có hai công nghệ sản xuất xi măng là lò ñứng và lò quay. Mặc dù vậy, cho ñến nay
năng lực sản xuất của các nhà máy xi măng vẫn ở trong tình trạng yếu kém do công
nghệ lạc hậu, thiếu sự hỗ trợ của ngành công nghiệp thiết bị, thiếu vốn ñầu tư vào công
nghệ hiện ñại… Theo số liệu thống kê mới nhất của ngành xi măng, hiện nay ngoài 10
cơ sở sản xuất xi măng lò quay ñược ñầu tư công nghệ hiện ñại cho công suất khoảng
13,9 triệu tấn/năm thì 55 cơ sở sản xuất xi măng lò ñứng vẫn ñang theo công nghệ bán
khô, chủ yếu ñược xây dựng từ giai ñoạn 1993-1997 chỉ cho công suất 3 triệu tấn/năm.
Ngoài ra còn có 7 cơ sở sản xuất theo công nghệ ướt, công suất khoảng 1,7 triệu
tấn/năm. Có nhiều cơ sở ñã ñầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ mới nhưng chỉ làm
từng phần, chưa ñồng bộ. Kết quả là, cộng với chi phí sản xuất, nguyên liệu ñầu vào
làm cho giá thành xi măng sản xuất ra tăng cao so với các nước trong khu vực, không
có khả năng cạnh tranh một khi Việt Nam gia nhập WTO. Hiện nay, ñể ñảm bảo yêu
cầu về năng suất chất lượng xi măng, hầu hết các thiết bị ñiều khiển, tự ñộng hoá trong
ngành xi măng ñều nhằm thực hiện các chức năng: vận hành, ñiều khiển, giám sát dây
chuyền sản xuất tập trung tại phòng ñiều khiển trung tâm; bảo vệ người vận hành, thiết
bị, môi trường.
Theo quy hoạch tổng thể của chính phủ về ngành công nghiệp sản xuất xi măng
thì sắp tới sẽ là giai ñoạn phát triển mạnh mẽ của các nhà máy xi măng lớn của Việt
Nam ñể có thể nâng cao năng lực sản xuất từ 18,2 triệu tấn/năm (2002) thì ñến năm
2010 ñạt 43 triệu tấn/năm.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ñang trên ñà phát triển, vấn ñề về nhu cầu vật
liệu xây dựng ñang tăng nhanh nhưng ñòi hỏi về chất lượng ngày càng khắt khe thì
tổng công ty xây dựng miền Trung COSEVCO ñã mạnh giạn ñầu tư xây dựng nhà
máy xi măng Sông Gianh tại Quảng Bình với dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng
của hãng POLYSIUS (Cộng hoà liên bang ðức) và thiết bị của hãng ABB (Thôy Sỹ)
vào loại hiện ñại nhất hiện nay. Khi nhà máy ñi vào vận hành thì có thể cung ứng cho
thị khoảng 1,4 triệu tấn/năm chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện ñại hoá ñất nước.
Xi măng ñược sản xuất theo phương pháp khô, hệ thống lò quay, tháp trao ñổi
nhiệt gồm hai nhánh (mỗi nhánh có 5 tầng). Buồng phân hủy ñốt hoàn toàn bằng than
cám 4a Hòn Gai với công suất lò quay 4000 tấn clinker/ngày. Xi măng ñạt tiêu chuẩn
PCB30x40 (TCVN6260-1997) và PC50 (TCVN2682-1999). Việc chế tạo thiết bị phù
hợp với khí hậu Việt Nam. Cơ cấu của dây chuyền bao gồm: Thiết bị ñiện của 14 trạm
ñiện, hệ thống chiếu sáng, thiết bị ñiều chỉnh hệ số công suất, các tổ máy phát ñiện dự
phòng, cáp quang, hệ thống dò và cảnh báo cháy, hệ thống ñiều khiển tối ưu, hệ thống
ñiều khiển trung tâm CCR (Centrer Control Room), ñiều khiển cục bộ LCR (Local
Control Room), hệ thống quản lý thông tin IMS, lấy mẩu tự ñộng và thí nghiệm, các
phụ kiện dự phòng, thay thế và các dịch vụ khác do ABB cung cấp.
I.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG CỦA NHÀ MÁY.
I.1.1. Các công ñoạn
và máy ñập xung lực có kích cỡ dưới 25 mm chiếm 90%, sau ñó các chất phụ gia cũng
ñược ñưa vào kho lưu trữ chất phụ gia.
Nguyên liệu chính và chất phụ gia sau ñó ñược ñưa vào khâu ñịnh lượng nghiền
liệu, qua 4 cân băng ñịnh lượng, các chất trên ñược ñịnh lượng theo tỷ lệ thích hợp,
sau ñó ñưa vào khâu nghiền liệu. Tại ñây nguyên liệu ñược nghiền thô ñạt kích thước
≤ 40 mm.Tiếp ñến nó sẽ ñược băng tải ñưa vào hệ thống ñồng nhất và hệ thống cấp
liệu bột (silo phối liệu), tại ñây nguyên liệu chính và chất phụ gia ñược ñồng nhất và
ñưa vào hệ thống cấp bột liệu.
Bột liệu ñã ñược ñồng nhất sẽ ñược ñưa vào tháp trao ñổi nhiệt và lò quay. Khi
bột liệu ñi qua tháp trao ñổi nhiệt 5 tầng sẽ ñược khử ñộ ẩm, khử cacbon bột liệu và
gia tăng nhiệt ñộ sau ñó bột liệu ñược ñưa qua lò quay. Tại ñây tiếp tục quá trình khử
cacbonat và ñược gia nhiệt tới lúc clinker hóa, lúc này clinker ñược tạo thành. Clinker
ñược tạo thành này chảy qua vùng làm nguội ở cuối lò quay và bắt ñầu kết khối rơi
xuống sàn làm nguội, lúc này nhiệt ñộ khoảng 1300÷1400oC. Tại ñây nhờ hệ thống
làm nguội gồm giàn làm nguội và quạt clinker sẽ ñược làm nguội.
Clinker sau khi ñã ñược làm nguội sẽ ñược vận chuyển bằng băng tải ñến silo
clinker (silo chính phẩm và thứ phẩm). Nếu clinker ñạt chất lượng tốt sẽ ñược ñưa vào
silo chính phẩm. Clinker ñược ñưa ñến hệ thống ñịnh lượng nghiền xi, cùng với các
chất phụ gia (thạch cao, ñá bazan, ñá ñen) lấy từ kho phụ gia bằng hệ thống băng tải.
Tại ñây sẽ ñược ñịnh lượng bằng 4 cân ñịnh lượng ñể ñịnh lượng mỗi loại trước khi
ñưa vào nghiền xi măng nhờ máy nghiền bi. Kết thúc của khâu nghiền bi ta thu ñược
sản phẩm chính là xi măng rời.
Xi măng rời sẽ ñược ñưa tới lưu trữ ở 3 silo xi măng. Từ các silo xi măng nhờ hệ
thống băng tải mà xi măng này sẽ ñược ñưa ñến bộ phận ñóng bao gồm 3 máy ñóng
bao tự ñộng. Xi măng sau khi ñược ñóng bao sẽ ñược vận chuyển bằng băng tải tới
cảng xuất xi măng và ñược vận chuyển bằng ñường thủy ñến nơi tiêu thụ. Ngoài ra tại
ñầu vào của khâu ñóng bao còn có hệ thống băng tải vận chuyển xi măng ñến phểu
chứa xi măng rời (60 tấn) và ñược xuất ñi bằng ñường bộ.
ðập ñá vôi
Bao gồm một phễu chứa có thể tích 70m3 chuyển ñá vôi kích cỡ (0÷1200 mm) vào
máy ñập búa xung lực nhờ thiết bị cấp liệu tấm (có xích cào), qua băng rung ñá vôi có
kích cỡ từ 0÷80 mm (trong ñó có 90% dưới 60 mm).
Kho chứa ñá vôi
Dùng ñể chứa ñá vôi, có thể chứa ñược khối lượng 17500 tấn. Kho chứa ñá vôi có
các hệ thống cào liệu, cần băng tải rải liệu, hệ thống lọc bụi túi . . .
ðập sét
Bao gồm một phểu chứa có thể tích 40m3 chuyển ñất sét (0÷500 mm) vào máy cán trục
kiểu con lăn nhờ thiết bị cấp liệu tấm, ñất sét ra có kích cỡ dưới 60mm chiếm 90%.
Kho sét
Dùng ñể chứa ñất sét, ñược chia làm hai luồng giống nhau và mỗi luồng chứa
ñược 7000 tấn. Bên trong có các thiết bị rải và cào liệu.
Kho phụ gia
Chứa các nguyên liệu phụ gia, ñược chia làm 5 ngăn riêng biệt :
Cao Silit : 2500 tấn
Quặng sắt : 2500 tấn
Thạch cao : 3000 tấn
ðá ñen : 2500 tấn
Bazan : 55000 tấn
Trạm SS06: Cung cấp ñiện cho quá trình nghiền và vận chuyển than.
Hai ñộng cơ công suất 600 KW và 350 KW sử dụng ñiện áp 6,3 KV. Ngoài ra
trạm còn ñược ñặt một máy biến áp ñể cung cấp ñiện cho quá trình vận chuyển vào
kho lưu trữ than và các thiết bị khác (MCC 08).
Trạm SS07: Cung cấp ñiện cho trạm ñập phụ gia.
ðộng cơ trạm ñập phụ gia có công suất 315 KW lấy ñiện 6.3 KV. Ngoài ra trạm
còn ñặt một máy biến áp 630 KVA/6,3/0.4 KV ñể cung cấp ñiện cho kho lưu trữ và
các thiết bị khác (MCC 10).
Trạm SS08: Cung cấp ñiện cho công ñoạn nghiền xi măng.
Trạm lấy ñiện trực tiếp 6,3 KV cung cấp cho hai ñộng cơ công suất 7700 KW và
870 KW. Ngoài ra trạm còn ñặt một máy biến áp 630 KVA/6,3/0,4 KV cung cấp ñiện
cho kho lưu trữ và các thiết bị ñiện khác (MCC 11).
Trạm SS09: Cung cấp ñiện cho công ñoạn ñóng bao và silo chứa xi măng
cùng các thiết bị khác (MCC 12).
Trạm SS10: Cấp ñiện cho ñộng cơ phun nước (MCC 13) và kho dầu (MCC
14) nhờ một máy biến áp công suất 1000 KVA/6,3/0,4.
Trạm SS11: Cung cấp ñiện cho xưởng cơ ñiện của nhà máy nhờ một máy biến
áp công suất 630 KVA/6,3/0,4.
Trạm SS12: Cung cấp ñiện cho trạm ñập sét, kho lưu trữ và quá trình vận
chuyển sét cùng các thiết bị khác nhờ một máy biến áp 630 KVA/6,3/0,4 KV (MCC
09).
Trạm SS13: Cung cấp ñiện cho trung tâm ñiều khiển sản xuất của nhà máy
nhờ một máy biến áp công suất 630 KVA/6,3/0,4 KV.
Trạm SS14: Cấp ñiện cho cảng xuất sản phẩm và phục vụ vận chuyển ở cảng
(MCC 16).
Tất cả 14 trạm biến áp trên toàn bộ mặt bằng nhà máy phù hợp cho việc cung
cấp ñiện cho mỗi công ñoạn của quá trình sản xuất.
Hệ thống thông tin ño lường và ñiều khiển trong công nghiệp là hệ thống thực
hiện nhiều chức năng khác nhau.Các chức năng này ñược tích hợp trong hệ thống
thống nhất nhằm mục ñích hổ trợ,phối hợp thông tin trong toàn hệ thống ñể ñảm bảo
cho quá trình ñiều khiển và quản lý sản xuất hiệu quả nhất.
Hệ thống có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng ño lường các thông số của ñối tượng ñể nhận biết và ñiều khiển
ñối tượng.
Chức năng kiểm tra các thông số của ñối tượng ñể ñánh giá và cảnh báo hay
ñiều khiển ñối tượng.
Chức năng nhận dạng ñối tượng ñể ñiều khiển hay phân loại sản phẩm.
Chức năng chẩn ñoán kỹ thuật ñể phất hiện hỏng hóc ñề ra phương án sửa
chữa, hay cảnh báo.
Chức năng ñiều khiển bao gồm:
+ ðiều khiển hiện trường.
+ ðiều khiển giám sát.
Chức năng ñiều hành sản xuất.
+ Tính toán lập kế hoạch sản xuất theo hướng tối ưu hóa
Chức năng truyền thông từ ñối tượng lên máy tính và ngược lại.
Chức năng quản lý sản xuất ,tính toán kinh tế , lổ lãi , thương mại,v.v...
Chức năng giao tiếp người máy, thông tin ñược ñưa lên màn hình dưới dạng
các trang màn hình, ñồ thị, bảng biểu.
Trong các hệ thống hiện ñại người ta còn tích hợp một số chức năng khác nữa
ñó là: chức năng dự phòng, chức năng thiết kế chức năng bảo mật, lưu trữ v.v...
Như vậy một hệ thống thông tin ño lường và ñiều khiển trong công nghiệp ñảm
nhiệm nhiều nhiệm vụ, ñể thực hiện việc này cần có chương trình tổng thể với kỹ thuật
lập trình hiện ñại sử dụng các ngôn ngữ lập trình mạnh.
Hệ thống CAMAC do hãng Hewlett Parcard (HP) thiết kế chế tạo vào năm
1976.Và ñược công nhận là một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế,ñây là sự tổng hợp ñầu
tiên ñược xây dựng.Thông tin từ ñối tượng công nghiệp (ðTCN) ñược tập trung về
một máy tính Mini PDP-11 qua modul I/O từ các bộ cảm biến (S).Máy tính sẻ xử lý
thông tin ñể ñưa ra màn hình hiển thị (MH),ra máy in (MI),máy ghi từ (băng từ hay ñĩa
từ),thông tin ñưa vào bằng bàn phím (BP) hay băng ñục lỗ ...
Hệ thống bao gồm các modul chức năng và các khối ñiều khiển có tất cả 7 tầng
mỗi tầng có 24 modul chức năng và 1 khối ñiều khiển có khả năng ghép nối với máy
tính thông qua modul chức năng;việc trao ñổi thông tin giữa các khối modul chức năng
và các khối ñiều khiển ñược thực hiện nhờ 86 thanh cái song song.
MH
MINI
Ghi COMPUTER
băng từ PDO-11 MI
Modul Khối
BP Chức năng ÐK
Modul I/O
ÐTCN
S S A A
Kênh dữ kiện ñảm bảo truyền thông tin ñến 24 bit với chu kỳ truyền là 10 − 6 s.
Modul các tầng có thể nối với thiết bị ngoại vi.
Trong hệ CAMAC các modul chức năng có thể chia làm 5 nhóm chính:
Nhóm 1: Modul vào ra gồm các bộ ADC,DAC,thiết bị thu thập dữ liệu (dưới
dạng tương tự hay số),bộ ñếm ,bộ ñồng bộ ...
Nhóm 2: Bao gồm các thiết bị ngoại vi;chỉ thị số ,chỉ thị tương tự ,máy in,màn
hình.
Nhóm 3: Các modul ghép nối ,các bộ nhớ từ (băng từ ,ñĩa từ),các máy ñiện báo.
Nhóm 4: Các MUX,DEMUX tác ñộng nhanh ,các bộ khuếch ñại,các bộ hạn
chế.
Nhóm 5: Các bộ biến ñổi mã từ mã cơ số 2 thành mã BCD,các bộ nhân chia và
phép tính số học.
Hệ thống CAMAC có thể thực hiện các chức năng cơ bản ñó là : ño lường các
thông số từ ñối tượng công nghiệp ,giám sát quá trình như kiểm tra tự ñộng , nhận
dạng phân loại sản phẩm , tính toán xử lý thông tin ño và ñiều khiển quá trình sản xuất
công nghiệp .Hệ thống còn cài ñặt cả hệ chuẩn ñoán kỹ thuật ñể phát hiện và xử lý sự
cố hư hỏng hay cảnh báo cho người vận hành biết ñể xử lý.
CAMAC là hệ thống ño và ñiều khiển tập trung thông tin ño lường ñược truyền
dưới dạng dòng ñiện 4-20 mA qua A/D (trong I/O)dưới dạng số ñược truyền lên máy
tính(máy tính Mini PDP – 11)
Ta có thể thấy ngay rằng các Sensor và Actuator chưa ñược thông minh hóa .
Hệ thống theo hướng cấu trúc song song do ñó mà phức tạp và cồng kềnh.
Ưu ñiểm:
+Cấu trúc gọn gàng;
+Ghép nối với một số lượng lớn các kênh ño;
+Có thể ñưa tín hiệu ra ngoài ;
+Có thể liên hệ với tất cả các modul của hệ thống và cùng một lúc có thể
thực hiện nhiều kênh;
+Không phụ thuộc vào loại máy tính,có thể lập trình phổ biến ,không phụ
thuộc vào nhiệm vụ cụ thể.
Nhược ñiểm:
+Sử dụng các Sensor không thông minh;
+Không quản lý ñược hệ thống lớn, phức tạp, vì thông tin tập trung về một
máy tính rất dẻ bị quá tải;
+Hạn chế về số lượng các ñầu vào và ñầu ra;
+Tính ổn ñịnh của hệ thống kém;
+Các Actuator cũng chưa ñược thông minh hóa;
+Cấu trúc phức tập cồng kềnh;
Từ 1986 khi các PLC (Programable Logic Controler, bộ vi ñiều khiển lập trình)
xuất hiện thì lập tức ñược ứng dụng ñể chế tạo các hệ thống SCADA. Từ ñối tượng
các Sensor (S) thu thập các tín hiệu ño ñưa vào các Modul I/O ñể vào PLC, các PLC
có nhiệm vụ xử lý sơ bộ thông tin ño sau ñó truyền lên máy tính chủ thông qua hệ
thống Profi Bus và từ máy tính chủ thông tin lại ñược truyền về Actuator (A).
ðể thực hiện nhiệm vụ ñiều khiển các ñối tượng công nghiệp.Ở trung tâm bố trí
hai máy tính dự phòng cho nhau ñều ñược nối với ProfiBus. Việc truyền thông tin
ñược thực hiện bằng chuẩn RS 485, giữa các máy tính là RS 232. Hệ thống ñược thiết
kế sao cho từ máy tính chủ người vận hành có thể can thiệp ñến bất kỳ ñiểm nào trên
hiện trường.
Internet
PC PC
MI MI
BP BP
Profi BUS
S A S A S A
Hiện trường
Hệ SCADA là hệ thống ñiều khiển tập trung, trong ñó chức năng chính là thu
thập dữ liệu và giám sát, chỉ thực hiện một phần chức năng ñiều khiển. Thu thập từ xa
(qua ñường truyền số liệu ) các số liệu về sản xuất và tổ chức việc lưu trữ trong nhiều
loại cơ sở dữ liệu (số liệu lịch sử về sản xuất, sự kiện thao tác về báo ñộng, …). Dùng
các cơ sở dữ liệu ñó ñể cung cấp những dịch vụ ñiều khiển - giám sát sản xuất.
Hiện thị báo cáo tổng kết và quá trình sản xuất.
ðiều khiển từ xa quá trình sản xuất.
Thực hiện các dịch vụ truyền số liệu trong hệ và ra ngoài.
Khả năng phát triển Driver cho các phần cứng: Thông thường các nhà cung
cấp công cụ phát triển hệ SCADA ñều ñã xây dựng sẵn các Driver cho các PLC thông
dụng.
Nghĩa là hệ SCADA ñảm nhân hầu hết các chức năng cơ bản của một hệ thống
thông tin ño lường và ñiều khiển trong công nghiệp ñó là: Chức năng ño lường, hiển
thị, lưu giữ số liệu ño; chức năng kiểm tra tự ñộng, giám sát; chức năng nhận dạng
phân loại sản phẩm ; chức năng chẩn ñoán kỹ thuật; chức năng ñiều khiển quá trình.
Ngoài ra hệ còn có thể truyền số liệu ra ngoài thông qua Ethenet.
Về chức năng dự phòng chỉ có các máy chủ ñược dự phòng còn các PLC,T/O
Modul ñều không có dự phòng do ñó mà giảm ñộ tin cậy của hệ thống.
Hệ thống SCADA cho phép biểu diễn hệ thống thực hiên trên máy tính ñể quan
sát trạng thái hiện thời và ghi lại các thông tin về hoạt ñộng của hệ thống, nhờ ñó mà
người vận hành có thể xác ñịnh ñược vị trí xảy ra sự cố. Không những thế các hệ
SCADA hiện ñại còn có khả năng chẩn ñoán sự cố và có cách khắc phục trên cơ sở
các số liệu thu thập ñược.
Từ ñó, hệ thống SCADA có một số ñặc ñiểm sau:
Công nghệ SCADA cho phép thu thập dữ liệu từ nhiều thiết bị khác nhau từ
xa và ñưa một số lệnh ñiều khiển cho các thiết bị từ xa ñó.
Về giao thức: Hệ SCADA là hệ ñiều khiển giám sát có giao thức truyền
thông mở, Modbus hoặc tự ñịnh nghĩa giao thức truyền thông với các PLC.
Tính linh hoạt: Hệ SCADA là một hệ thống có ñộ linh hoạt cao. Cho phép
kết nối nhiều server với các bộ ñiều khiển khác nhau mỗi Data server có thể có một
cấu trúc cơ sở dữ liệu khác nhau và có nhiệm vụ giám sát với một số biến nhất dịnh.
Khả năng dự phòng: Do nhiệm vụ chính của SCADA ko phải là ñiều khiển
toàn hệ thống mà chỉ tập trung giám sát, nên yêu cầu về khả năng dự phòng là không
cao, thông thường chỉ có dự phòng ở cấp trên cùng – máy tính chủ PC.
Hiển thị cảnh báo: Hiển thị các giá trị, tín hiệu cảnh báo, báo ñộng. ðây
chính là tín hiệu về giá trị giới hạn và các trạng thái của thiết bị.
ðặc ñiểm nổi bật nhất của hệ thống SCADA là hệ thống tập trung, vì vậy khả
năng quản lý hệ thống lớn là rất hạn chế, chỉ phù hợp với các ñối tượng vừa và nhỏ
trong công nghiệp.
Ưu ñiểm:
+ Cấu trúc phần cứng của hệ SCADA ñơn giản, giá thành rẻ.
+ Các thiết bị phần cứng có thể ñược cung cấp từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau.
+ Có thể vận hành hệ thống từ máy ñiều khiển trung tâm.
+ Quản lý ñược hệ thống vừa và nhỏ (nhỏ hơn 100 ñiểm).
+ Sử dụng các sensor thông minh trong công nghiệp.
Nhược ñiểm:
+ Hệ SCADA là hệ thống tập trung nên không quản lý ñược những hệ
thống lớn, phức tạp vì quá tải.
+ Không có phần mềm chuyên dụng phục vụ cho dự phòng.
+ Khả năng cho phép mở rộng các ñiểm ño và ñiều khiển là rất khó khăn.
+ Tính ổn ñịnh của hệ thống không cao.
+ Chỉ quản lý ñược những hệ thống nhỏ (dưới 100 ñiểm ño).
Tuy nhiên ngày nay trong công nghiệp có những hệ thống ñòi hỏi mức ñộ tập
trung cao.
Hệ thống ñiều khiển phân tán ñược hiểu như là hệ thống dựa trên các phần cứng
và phần mềm ñiều khiển và thu thập dữ liệu trên cơ sở một ñường truyền thông tin tốc
ñộ cao, các module ñược phân tán và tổ chức theo một cấu trúc nhất ñịnh với một chức
năng nhiệm vụ riêng. Các thiết bị giao tiếp trên ñường truyền tốc ñộ cao này cho phép
ghép nối dễ dàng với các thiết bị ngoại vi khác như PLC, các máy tính ñiều khiển giám
sát.
Giống như tên gọi về hệ thống ñiều khiển phân tán - Distributed Control
System, các chức năng ñiều khiển ñược phân bố khắp hệ thống ñể thay cho việc xử lý
tập trung trên một máy tính ñơn lẻ. Một hệ thống DCS tiêu biểu có các trạm ñiều khiển
hoạt ñộng ñộc lập và ñiều khiển từng bộ phận chuyên dụng của nhà máy. Hơn nữa,
trong hệ thống có một vài trạm ñiều hành ñể giám sát các dữ liệu trong các trạm ñiều
khiển, cung cấp các giao diện ñồ họa và cho phép người vận hành thực hiện các thay
ñổi một cách dễ dàng.
ðây là một mô tả mở rộng về một hệ thống DCS nhưng mô tả này cũng phù
hợp với một hệ thống gồm các PLC và các PC với các phần mềm giám sát vận hành.
ðiều này dẫn ta tới một ñịnh nghĩa quan trọng thứ hai của hệ thống DCS. Một hệ
thống DCS là một hệ thống tích hợp ñầy ñủ với một hệ cơ sở dữ liệu toàn cục. Không
giống như các hệ thống dựa trên PLC, ta không thể sử dụng các bộ ñiều khiển khác
nhau và các trạm ñiều hành từ những nhà cung cấp khác nhau rồi kết hợp chúng lại với
nhau. Một hệ thống DCS là một hệ thống hoàn chỉnh, trong ñó việc truyền thông, trao
ñổi dữ liệu giữa các bộ phận của hệ sẽ không ñược thể hiện ñối với người dùng. Ngoài
ra, nếu một ñiểm (hoặc khối chức năng) ñược tạo ra trong một bộ ñiều khiển thì sau
ñó, toàn bộ hệ thống sẽ nhận biết nó. Tức là không cần phải tạo một cơ sở dữ liệu
riêng trong trạm ñiều hành ñể phù hợp với dữ liệu trong các bộ ñiều khiển vì thông tin
ñã ñược tự ñộng tạo ra trong toàn bộ hệ thống.
ICS ICS
HIS1 Internet HIS2
M1 PC PC M1
BP BP
Control BUS
UT DAQ DAQ UT
s s s A s A s A s A s s
Hiện trường công ñoạn 1 Hiện trường công ñoạn n
phòng, mỗi CPU cùng thực hiện một quá trình tính toán và kết quả sẽ so sánh với nhau
qua bộ so sánh. Nếu kết quả tính toán giống nhau thì bản mạch sẽ hoạt ñộng bình
thường, kết quả sẽ ñược gủi tới bộ nhớ và card giao diện Bus. Bộ nhớ chính: sử dụng
mã sửa sai ñể thay ñổi nhanh chóng các bit bị sai trong quá trình truyền dữ liệu. Nếu
kết quả tính toán khác nhau, bộ so sánh sẽ ñặt card CPU bị bất thường và chuyển sang
card CPU dự phòng.
Như vậy, bộ dự phòng sẽ thực hiện một quá trình tính toán tương tự như trong
bộ hiện hành và khi ñược chuyển sang trạng thai làm việc thì kết quả tính toán sẽ ñược
truyền tới bộ nhớ và card giao diện bus mà không có sự gián ñoạn trong ñiều khiển.
Nếu một lỗi trong trong CPU bất thường ñược phát hiện thì hệ chẩn ñoán kỹ thuật sẽ
kiểm tra phần cứng CPU. Nếu không có lỗi phần cứng thì lỗi này ñược coi là lỗi tức
thời và card CPU sẽ ñược chuyển từ trạng thái bất thường sang dự phòng.
Các modul vào/ra nhận tín hiệu trực tiếp từ hiện trường và ñưa ra quyết ñịnh
ñiều khiển. Các modul vào chuyển ñổi tín hiệu vào thành các dạng dữ liệu số qua A/D
trong FCS. Các modul ra chuyển ñổi các dạng tín hiệu này thành các tín hiệu tương tự
qua D/A hoặc tín hiệu relay. Các modul truyền thông (có cổng COM nối RS 485 ) sẽ
ghép nối mạng với các thiết bị có ghép nối với RS 485 như UT (Unit Transmiter) mà
các thiết bị này chỉ có chức năng hiển thị thông tin hoặc DAQ.
Thiết bị tại hiện trường gồm các sensor ño lường, các cơ cấu chấp hành
(Actuator), các bộ chỉ thị cảnh báo, ñiều khiển, các bộ chuyển ñổi chuẩn hóa
(Transduser), hay một hệ thống thu thập dữ liệu DAQ.
Như vậy trong hệ thống DCS luôn có dự phòng, các thiết bị dự phòng bao
gồm: máy tính chủ (PC),máy tính công nghiệp CPU, các Modul vào/ra (I/O modul), và
các bộ nguồn, ñảm bảo cho hệ thống luôn làm việc ổn ñịnhkhông phải dừng máy khi
hỏng hóc nhờ vậy mà tăng ñược năng suất và chất lượng sản phẩm ñầu ra.
Cũng như hệ thống SCADA, hệ thống DCS cũng có những chức năng cơ bản
và các chức năng phát triển ñó là:
- Chức năng ño lường các thông số của ñối tượng công nghiệp, hiện thị và lưu
trữ số số liệu ño.
- Chức năng ñiều khiển bao gồm:
+ ðiều khiển quá trình;
+ ðiều khiển logic (logic rõ và logic mờ);
+ ðiều khiển trình tự.
- Chức năng nhận dạng ñể ñiều khiển và ñể phân loại sản phẩm.
- Chức năng chẩn ñoán kỹ thuật ñể phát hiện hỏng hóc, phục vụ cho dự phòng
và sủa chữa thay thế (xử lý sự cố).
Hệ thống DCS có cấu trúc phân tán nên có các ñặc ñiểm sau:
Hiện trường ñược tách nhiều công ñoạn mỗi công ñoạn do một CPU ñảm
nhận.Các CPU này hoạt ñộng ñộc lập nhau, kết quả ñược báo cáo lên máy tính chủ
(PC) do ñó mà hạn chế ñược việc tắc nghẽn thông tin cũng như xung ñột thông tin như
ở hệ SCADA (hệ tập trung).
Do có cấu trúc phân tán mà hệ DCS có thể quản lý ñược ñối tượng công
nghiệp lớn, phức tạp.
DCS cho phép thay ñổi chương trình mà không làm gián ñoạn việc ñiều
khiển hệ thống.
DCS cho phép biểu diển toàn bộ quá trình, thiết bị trong nhà máy thông qua
các ñối tượng ñồ họa và các giao thức ñiều khiển.
DCS có tính mở:
+ Hệ DCS ñược thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế (theo chuẩn mực của hệ thống
mở OSI) cho nên có thể thay thế thiết bị của bất kỳ hãng nào khi cần thiết .
+ Có khả năng mở rộng khi có ñầu tư mà không cần thay ñổi cấu trúc ñã thiết
kế trước ñó (cả phần cứng lẩn phần mềm).
+ Có thể kết nối với các hệ khác như : SubDCS, SCADA hay Ethenet và
Internet v.v… ñể trao ñổi thông tin, kinh nghiệm vận hành khi cần thiết.
Ưu ñiểm:
+ Giao diện tiện lợi. Các chức năng dự phòng linh hoạt.
+ Có khả năng ñáp ứng nhanh, tốc ñộ truyền thông tin cao.
+ Có thể kết nối với Ethenet, Internet và dễ kết nối với các hệ thống khác như
các hệ SCADA, SubDCS…
+ Tính ổn ñịnh của hệ thống cao.
+ Có dự phòng (cả phần cứng lẫn phần mềm) do vậy ñộ tin cậy của hệ thống
rất cao.
+ Có tính bảo mật tốt.
+ Hệ thống có tính mở nên rất linh hoạt, ñặc biệt là khi cần mở rộng rất dễ
dàng.
+ Có chương trình chuyên dụng cho vận hành.
+ Giao diện rõ ràng, dễ hiểu, tiện lợi cho người vận hành.
+ Thích hợp cho các hệ thống lớn, phức tạp (các dây chuyền sản xuấtlớn).
+ Có khả năng mở và tích hợp cao: Có thể thay thế thiết bị của bất kỳ hãng nào
hoặc mở rộng, nâng cấp khi có ñiều kiện, kết nối với mạng máy tính toàn cầu…
+ Truy cập dữ liệu sử dụng các tagname: Tagname là một tên gọi bất kỳ ñược
dịnh nghĩa bởi người sử dụng, ñược áp dụng cho các khối chức năng và các ñiểm
I/Otrong trạm ñiều khiển. Do vậy người vận hành theo dõi hệ thống có thể truy cập tới
bất kỳ một ñối tượng nào trong hệ thống thông qua các tagname.
Nhược ñiểm:
+ Chưa có quản lý sản xuất và quản lý kinh tế hoàn chỉnh.
+ Kết cấu của hệ thống phức tạp.
+ Hệ DCS chỉ thích hợp cho các hệ thống lớn.
+ Không phù hợp với các hệ thống vừa và nhỏ, vì giá thành quá cao.
II.4. HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP (2002 – ðẾN NAY). HỆ THỐNG IIS
(INTEGATED INFORMATION SYSTEM )
Vào năm 1998, tại hội nghị khoa học thế giới về tự ñộng hóa tổ chức tại Nhật
Bản ñã ñua ra ý tưởng xây dựng một hệ thống tích hợp thông tin.Trong hệ thống này
sẽ tích hợp tất cả các loại thông tin bao gồm:
Thông tin ño lường ñiều khiển các ñối tượng trong công nghiệp.
Thông tin về hoạt ñộng của các dây chuyền công nghiệp.
Thông tin về quá trình ñiều hành sản xuất.
Thông tin về kinh tế.
Thông tin về năng lực của nhà máy.
ðến năm 2002, một hệ thống như vậy ñã ra ñời, hệ IIT (Industrial Information
Technogy) của hãng ABB. ðến năm 2005 nó nhận ñược giải thưởng quốc tế do những
tính năng nổi trội của nó.
Về mặt cấu trúc của hệ thống không khác mấy so với hệ DCS, cũng có
những ñặc ñiểm như hệ phân tán, tính năng mở cho các CPU mạnh (Ví dụ như AC
800).
Về mặt chức năng: Ngoài chức năng ñiều khiển (ñiều khiển quá trình, ñiều
khiển logic, ñiều khiển trình tự), chức năng giám sát như hệ DCS, hệ thống còn ñảm
nhận chức năng ñiều hành sản xuất ñó là:
+ Quản lý kinh tế cấp công ty: theo dõi ñánh giá kết quả sản xuất trong toàn
công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất dựa vào tình trạng thiết bị, ñầu vào, ñầu ra sản phẩm.
+ Tính toán tổ chức theo hướng tối ưu hóa.
+ Tính toán kinh tế:
* Thống kê số liệu về sản xuất kinh doanh, tổng chi phí, nguyên liệu, nhiên
liệu, chí phí tiền lương công nhân, các chi phí khác.
* Tính toán giá thành sản phẩm ñầu ra.
* Tính toán lỗ lãi cho từng ngày.
* Xử lý ñơn ñặt hang, giao dịch thương mại.
* Quản lý kho tàng.
+ Hoạch ñịnh tài nguyên của công ty về :
* Tài chính.
* Nhân lực sản xuất.
* Vật tư nguyên liệu v.v…
+ Dự báo về sự phát triển hay suy thoái của sản xuất ñể ñua ra những chiến
lược thích ứng cho từng tháng, từng quý hay từng năm v.v…
Phải nói rằng hệ thống IIS là hệ thống hoàn chỉnh, ngày càng ñóng vai trò quan
trọng trong sản xuất và kinh doanh trong các xí nghiệp công nghiệp.
Như vậy hệ IIS là hệ thống ñiều khiển tích hợp có tính năng vượt trội so với
các hệ khác, nó ñược phát triển dựa trên sự kế thừa của hệ DCS, khắc phục ñược
những nhược ñiểm của hệ DCS về quản lý sản xuất và kinh tế. Tuy nhiên, nó là hệ
thống có giá thành cao.
Dưới ñây ta sẽ khảo sát kỹ hơn về hệ thống IIS, ñó là hệ IIT của hãng ABB
ñược thiết kế theo hướng này.
IIT – Industrial Information Technology, một quan ñiểm mới của hãng ABB
ñưa ra khi xây dựng mạng máy tính công nghiệp. ðó là hệ thống thông tin tích hợp IIS
(Integrated Information System ).
IIT là một giải pháp do ABB ñưa ra nhằm ñưa công nghệ thông tin vào sâu
trong lĩnh vực tự ñộng hóa, ño lường và ñiều khiển, nơi mà từ trước ñến nay vẫn là
mảnh ñất ñộc quyền của các chuẩn công nghiệp.
IIT là một giải pháp mang tính tổng thể về nhiều khía cạnh: tích hợp thông tin,
sự tiện lợi cho người sử dụng, an toàn hệ thống, vận hành có dự phòng … Cũng như
các hệ thống công nghiệp khác, IIT ñược chia thành 4 cấp: cấp hiện trường, cấp ñiều
khiển, cấp mạng công ty và cấp liên mạng giữa các chi nhánh thông qua mạng Intranet
hoặc Internet.
Kiến trúc Fieldbus làm biến mất dần các I/O vào ra, các thiết bị thông minh
hơn, có thể nối thẳng với ñường bus, từ bộ ñiều khiển ñến tất cả các Sensor; thiết bị
chấp hành chỉ cần một ñường bus, thuận lợi cho ñiều khiển phân tán, giảm ñược lượng
dây, có thể truy xuất dữ liệu quá trình, cấu hình và chẩn ñoán trạng thai từ xa.
Fieldbus của IIT hổ trợ tất cả các tính năng cho thiết bị HART, bên cạnh ñó
Fieldbus còn quản lý thiết bị bằng Process Portal A (phần mềm) thông qua các thông
ñiệp chẩn ñoán và bổ sung các giá trị ño.
Không những thế, ñể ñảm bảo hệ thống vận hành tin cậy IIT thiết kế dự phòng
ở tất cả các cấp của Fieldbus.
Ta có thể thấy từ trạm vận hành, giám sát ñã có sự dự phòng, cho nên các
ñường bus và các thiết bị chấp hành. Riêng bộ ñiều khiển ta chỉ thể hiện một bộ vì bản
thân trong bộ ñiều khiển ñó ñã thiết kế hai CPU trong ñó một CPU luôn chạy và một
CPU ở trạng thai chờ, sẵn sang hoạt ñộng khi CPU kia có sự cố.
Không những ñược thiết kế có dự phòng mà Fieldbus của IIT ñược thiết kế
ngay từ ñầu ñã mang tính mở. ðiều ñó thể hiện ở chổ: ta có thể sử dụng cả Profibus,
Foundation Fieldbus và trực tiếp cả các thiết bị HART.
ðây là một trong những tính năng ñặc biệt mà các hệ thống khác không có
ñược.
Một tính năng mà ABB Fieldbus cung cấp cho các tiến trình công nghiệp dung
mạng máy tính công nghiệp:
Tính tích hợp thông tin: Ta có thể truy cập vào các thiết bị trường ñể cấu
hình hoặc chẩn ñoán,… từ trạm vận hành (Operator Workplace).Từ ñó ta có thể tăng
tốc ñộ ñịnh vị lỗi và giảm thiểu thời gian chết khi có sự cố.
Quản lý kinh tế cao: Quản lý tài nguyên, thiết bị một cách tối ưu, cung cấp
ñầy ñủ các tính năng cho phù hợp nhất với thiết bị.
Tính toán kinh tế, lỗ lãi, thương mại ñiện tử, lập kế hoạch sản xuất …
Hệ thống có tính năng mở: Có thể áp dụng cho từng vùng, từng ứng dụng
với các ñặc thù khác nhau.
+ Có thể thay thế thiết bị của các hang khi cần thiết.
+ Có thể mở rộng hệ thống khi có ñầu tư.
+ Có thể nối mạng với các hệ thống khác và Internet ñể trao ñổi thông tin.
Cấp ñiều khiển, ñiều khiển giám sát và liên mạng công ty.
Trong các cấp cao hơn này, IIT sử dụng bộ giao thức TCP/IP nhằm tận dụng
tối ña khả năng của nó. Như vậy có thể thấy rỏ cấu trúc của họ giao thức TCP/IP có
vai trò quan trọng như thế nào trong mạng máy tính công nghiệp.
Client/Server Network: Mô hình Client/Server là phần quan trọng của hệ thống
tự ñộng hóa và ñược ABB trang bị cho tổ chức mạng của mình. Mạng nội bộ nhà máy
là mạng mà do người dung có thể tự do lựa chọn. Cũng có thể hiểu Client/Server
Network nằm dưới quyền quản lý của những người nắm bắt ñược hệ thống tự ñộng
hóa trong khi mạng nội bộ nhà máy nằm dưới quyền ñiều khiển của phòng tích hợp.
ðiểm nổi bật mang tích then chốt của Client/Server Network và mạng nội bộ
nhà máy là các Nodes (PCs) trên nó có khả năng truy cập ñến tất cả các dịch vụ trong
hệ thống. Mô hình Client/Server Network là mạng mà chúng ta mong muốn tất cả các
người sử dụng cuối ở Workplaces ñược ñặt chổ.
IIT ñược xây dựng trên cơ sở mong muốn mang lại hiệu quả và lợi ích tối ña
cho người dùng. ðể thỏa mãn ñiều này, kiến trúc của mạng IIT cho phép người dung
có thể truy cập thông tin cần thiêt ở bất cứ ñâu, bất cứ lúc nào.
Ở một cấp ñộ quản lý cao hơn, người sủ dụng cần có một công cụ nào ñó ñể giữ
lại tất cả thông tin về các mẫu của ñối tượng và thực thể khác nhau. Ví dụ như các quá
trình mô phỏng, quá trình ñiều khiển, bảo dưởng, chi phí vận hành, trạng thái chất
lượng của thiết bị, Object từ các ñối tượng thực. Aspect Object như một ñối tượng ảo
nhưng mang ñầy ñủ tính năng của một ñối tượng thực và tham chiếu ñến ñối tượng
thực. Nhờ có các Aspect mà ta có thể thống nhất phương pháp tiếp cận ñối tượng ñể
xem và lưu trữ dữ liệu không phụ thuộc vào thiết bị ñó thuộc hãng nào. Cũng nhờ có
Aspect Ọbject mà ta có thể tích hợp rất nhiều công cụ ñể hổ trợ mô phỏng, lập báo
cáo,vẽ biểu ñồ, …
Và thực tế Aspect ñược thực hiện bằng cách tạo thư viện và do ñó ta có thể xây
dựng các thiết bị giống nhau một cách rất nhanh chóng. ðặc biệt khi nhân bản có gì
cần ñiều chỉnh, ta không nhất thiết phải ñiều chỉnh ở tất cả các ñối tượng, mà chỉ cần
ñiều chỉnh ở ñối tượng góc (lưu trong thư viện). Những thay ñổi ñó sẽ ñược cập nhật
cho tất cả các ñối tượng.
Cấu trúc phần mềm: Hai gói phần mềm chính ñược sử dụng là Process
Portal và Control IT.Ta sẽ xét hai gói phần mềm này:
+ Process Portal: ðược dùng ñể thiết kế trên các máy tính ñiều khiển giám sát
với chức năng thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, quản lý và thực hiện chức năng giao
diện người/máy…
Process Portal là một giao diện (HSI) Human – System với ñầy ñủ các ñặc
trưng, ñược thiết kế nhằm tạo ñiều kiện và trợ giúp việc ñiều khiển, giám sát, sửa chữa
và hổ trợ các quy trình và việc quản lý xí nghiệp. Process Portal ñược thiết kế ñể chạy
trên nền Windows 2000 kết nối với công nghệ web browser sử dụng Microsoft
Internet Explorer và Active X Controls.
Process Portal với cơ sở thiết kế dựa trên công nghệ tiêu chuẩn cung cấp một
thông tin giao diện thống nhất với Windows từ một vị trí cài ñặt. Nơi làm việc hổ trợ
cho người sử dụng, sự ñiều hướng nhạy cảm về trực giác với các chương trình ñơn
giúp họ có thể tập trung vào các chức năng quản lý và hoạt ñộng hiên thời, theo các
luồng thông tin qua hệ thống, thiết bị, hệ thống ñiều khiển quá trình và toàn bộ xí
nghiệp.
Process Portal cung cấp một giao diện ñồ họa cho người sử dụng công cụ phân
tích, lựa chọn dữ liệu xử lý và cất giữ, một hệ thống quản lý cảnh báo tiên tiến và
Historian toàn diện.
+ Control IT: ðược dùng ñể xây dựng phần mềm trên các bộ ñiều khiển, chúng
thực hiện các chức năng như: ñiều khiển logic, ñiều khiển cơ sở, tổng hợp dữ liệu …
Phần mềm ñiều khiển bao gồm một thư viện lớn các thiết bị ñiều khiển, từ các
cổng AND tới các bộ PID. Các khối chức năng ñiều khiển như các ñộng cơ, các van
… Ta cũng có thể ñịnh nghĩa các khối ñiều khiển của riêng mình. Phần mềm ñiều
khiển này cung cấp các công cụ thiết kế kỹ thuật bao gồm năm ngôn ngữ lập trình theo
chuẩn IEC 61131 – 3 (sơ ñồ khối chức năng, Text cấu trúc, sơ ñồ hình thang, ñồ thị
chức năng tuần tự SFC và danh sách cấu trúc), cộng với ngôn ngữ module ñiều khiển
sức mạnh của ABB.
ABB cùng với IIT cung cấp một bộ hoàn chỉnh các Aspects (Diện mao) với mỗi
ðối tượng (objects) trong nhà máy, có thể là một bộ cảm biến, vòng ñiều khiển, ñộng
cơ, bộ truyền ñộng, máy biến áp và các trạm phân xưởng. Mỗi ñối tượng trong nhà
máy ñược phản ánh bằng một ngân hàng dữ liệu và ñược ñịnh nghĩa với một ñối tượng
ảo mà ñối tượng này có thể ñược truy cập từ rất nhiều các aspect ảo. ðiều ñó có nghĩa
chỉ cần một hoạt ñộng ấn nút ñơn giản, người sử dụng có thể truy cập các aspect ñiều
khiển truyền thông như là ñồ hoạ quá trình, các chương trình ñiều khiển, dữ liệu mô
phỏng, sơ ñồ vòng lặp ... cũng như nhiều aspect khác mà khách hàng muốn gắn vào
trong ñối tượng như các chỉ dẫn, thuộc tính hệ thống, hồ sơ bảo dưỡng, ñịa chỉ
internet, dữ liệu nhà cung cấp và các ñặc tính kỹ thuật, danh sách các bộ phận... Danh
sách này có thể lên tới vô hạn.
Có thể dễ dàng thấy rằng, trong trường hợp sự cố, người vận hành hay ñội bảo
dưỡng có thể nhanh chóng lần ra dấu vết hỏng hóc, tìm thấy các vấn ñề cụ thể liên
quan, liên lạc với tài liệu chỉ dẫn bảo dưỡng của nhà sản xuất hoặc ñặt hàng trực tuyến
từng phần và do ñó giải quyết vấn ñề một cách hiệu quả.
Ngoài ra, IIT và các Object (ñối tượng) và các Aspect, không chỉ tích hợp thông
tin trong hệ thống hoặc trong phạm vi cung cấp của ABB, mà còn tích hợp các ứng
dụng của các nhà cung cấp phụ, cung cấp một bệ phóng cho các hệ thống phần mềm
ñộc lập ngoại vi.
Khi một số lượng lớn dữ liệu ñược sử dụng và biểu thị cho người sử dụng, công
việc tìm kiếm trở thành một vấn ñề quan trọng. Công cụ tìm kiếm rõ ràng và hiệu quả
trong hệ thống ñược cung cấp bởi ABB’s IIT Plant Explorer. Tiện ích mạnh này, rất
giống với Microsoft Windows ExplorerTM, biểu thị cho người sử dụng rât nhiều ñối
tượng và aspect của nó trong một cấu trúc hình cây. Cấu trúc hình cây có thể ñược
biểu thị trong nhiều cấp như là cấu trúc chức năng, có các chức năng quá trình theo
sau, hoặc cây aspect khác cho cấu trúc vị trí, nhóm các ñối tượng bằng vị trí ñịa lý
cũng như là các cây aspect cho cấu trúc ñiều khiển, nhóm theo thứ tự của chương trình
ứng dụng.
Toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy ñược thực hiện tự ñộng hoá ở mức ñộ cao và
ñiều khiển tập trung CCR (central control room) ñể kiểm soát toàn bộ hoạt ñộng của
nhà máy, ñồng thời cho phép ñiều chỉnh kịp thời các thông số khi chất lượng của sản
phẩm thay ñổi hoặc khi có sự cố bất thường xãy ra.
Hình III.1: Một góc làm việc của phòng ñiều khiển trung tâm CCR
vận hành và ñiều khiển quá trình liên hệ với nhau bằng hệ thống cáp quang kép loại
sợi thuỷ tinh chuẩn Ethernet (TCP/IP). Mạng này gọi là Cleint/Server Network.
.
Control Network: là
mạng cục bộ (LAN) việc tối
ưu hoá về thời gian ñược
thực hiện ở mức cao và
ñáng tin cậy. Thời gian của
các phản hồi có thể biết
trước thiết bị của mạng ñiều
khiển và Server ñược kết
nối qua mạng Control
Network. Các thiết bị như:
Các controller, robots, Hình III.4: Cấu trúc của một Control Network
variable speed drives.
Phần mềm Control Builder (cho AC800M/C), Graphics Builder (cho việc giảm sát
và ñiều khiển quá trình), AutoCAD (cho Mechanical Aspect) … Tại các Server này sẽ
thực hiện việc phân chia quyền sử dụng cho các WorkSpace, tạo giao diện người máy
HMI, cảnh báo, ñồ thị, báo cáo …Sự làm việc của các Server này ñòi tính ñáp ứng thời
gian thực rất cao.
ðảm bảo vận hành lò ổn ñịnh, ñồng ñều theo ñường ñặc tính nung nhờ
ñiều khiển lượng nhiên liệu cấp cho lò, tốc ñộ lưu lượng các quạt làm nguội, nước làm
ngưội nhờ một hàm làm nguội cung cấp cho lò và chất lượng của clinker. Những nhiễu
loạn xuất hiện trong lò sẽ ñược phát hiện nhờ các bộ sensor theo thời gian thực cũng
ñưa vào tính toán ñể ñiều khiển lò.
ðể ñảm bảo vận hành an toàn theo ñường ñặc tính nung bằng việc ñiều
chỉnh các thông số vận hành như một hàm tỉ lệ của O2 & CO trong lò và trong calciner.
Hệ thống ñiều khiển tối ưu chuyên gia nghiền liệu và nghiền xi măng cũng ñược
áp dụng tương tự .
III.1.4. HỆ THỐNG GIÁM SÁT NHIỆT ðỘ VỎ LÒ VÀ MÁY NGHIỀN
Trong dây chuyền sản xuất xi măng, chất lượng clinker quyết ñịnh chất lượng của
xi măng. Lò quay là thiết bị quan trọng nhất, do kết cấu rất lớn vì vậy việc giám sát
nhiệt ñộ của toàn bộ thân lò cũng rất phức tạp, hơn nữa thân lò ñược chia làm 3 zone
với những chức năng khác nhau và nhiệt ñộ chênh lệch nhau nhiều trong ñó zone giữa
có nhiệt ñộ khoảng 14500C. Một máy quét hồng ngoại ñược sử dụng ñể thu tia hồng
ngoại phát ra từ lò và thông tin ñược ñưa về máy tính, sử dụng các phương trình truyền
nhiệt máy tính sẽ tính ñược nhiệt ñộ bên trong lò với sai số khoảng 10C, ñồ thị nhiệt ñộ
dọc trục lò ñược thể hiện lên màn hình. Và ñể ñiều khiển chất lượng của clinker một
máy phân tích huỳnh quang tia X ñược sử dụng, nó ño ñược nồng ñộ của 10 nguyên tố
hoá học (Ca, Si, Al, Fe, Na, K, S, Mg, Cl, P). Cùng với những số liệu thu thập ñược,
máy tính ñược cài ñặt phần mềm Expert Optimizer V4.0 Server ñiều chỉnh các thông
số của lò theo phương trình toán học của quá trình công nghệ. ðồng thời các tín hiệu
ñó cũng ñược thu thập và ñiều khiển kịp thời trạm nghiền liệu ñể cho chất lượng xi
măng là ổn ñịnh nhất.
Viewer
(Web Browert)
CLC Log
Database Application
Server Server
Preprocess
Module
Hình III.12: Cấu tạo bên ngoài của một ñơn vị bộ xử lý (PM861)
CEX-bus
CEX-bus
Power
DC 4 +5V DC
+3.3V DC
Battery
Procesor Unit có một ñầu nối bus mở rộng truyền thông ở vị trí bên trái của
TP830 Baseplate. CEX-Bus giúp trải dài cổng truyền thông trên board cùng với những
giao tiếp truyền thông bổ sung. PROFIBUS DB-V0/V1, FUONDATION Fieldbus H1,
FOUNDATION Fieldbus High Speed Ethernet và các cổng RS-23C là vài ví dụ của
những kiểu unit sẵn sàng cho việc kết nối tới CEX-Bus. Nó có thể ñược dùng làm giao
tiếp truyền thông dự phòng.
bên kia ( tối ña có 12 phần tử) có thể ñược thêm vào ModuleBus quang. Như vậy, nối
các phần tử (sử dụng Modulebus) ñến một AC 800M Controller ñặt cùng một bộ xử lý
thì bị hạn chế với một nhóm (Cluster) ModuleBus ñiện và một nhóm ModuleBus
quang. Bên trái hình vẽ là một phần của PROFIBUS DP, nó cho phép tăng số lượng
các phần tử nối vào mỗi AC 800M Controller. Ở ñây phần ñược giới thiệu có một
phần tử FCI (kiểu CI830) nối ñến mạng PROFIBUS DP. Sử dụng những phần tử FCI
cho phép ta chọn lọc các phần tử từ vài họ I/O.
Hình III.15: Ví dụ về sự kết nối AC 800M và các ñơn vị I/O dựa vào một
FOUNDATION Fieldbus High Speed Ethernet (FF HSE).
ðịa chỉ Ethernet: Mỗi TP830 Baseplate ñược cung cấp với cùng một ñịa chỉ
Ethernet duy nhất mà cung cấp mỗi CPU một sự nhận biết phần cứng. Theo chức năng
này cần mẫu của hai ñịa chỉ nhận dạng thường trực trong bộ nhớ không bay hơi
(Nonvolatile Memory) của TP830 BasePlate. ðịa chỉ thấp nhất (một mã Hex ñặc tính
12) thì ñược ñịnh vị trên một nhãn dính ñược gắn trên TP830 Baseplate. ðịa chỉ còn
lại là thấp nhất +1.
III.2.1.6. AC 800M Controller – Key Feature
Sự kết nối của 192 tín hiệu I/O qua Electrical ModuleBus là sẵn có.
Sự kết nối của 1344 tín hiệu I/O qua Optical ModuleBus là sẵn có.
Sự kết nối của S100 I/O là sẵn có.
Cho phép kết nối một số lượng I/O qua PROFIBUS DP-V0 và PROFIBUS
DP-V1.
Sự kết nối tới FOUNDATION Fieldbus High Speed Ethernet (FF HSE).
Cho phép kết nối các nghi thức giao tiếp truyền thông của một số lượng lớn
các cổng RS-232C truyền thông nối tiếp.
Sự kết nối ñến các mạng MasterBus 300.
Sự kết nối ñến INSUM qua Gateway (Ethernet/LON).
Sự kết nối ñến ABB Drives là sẵn sàng qua DriveBus và ModuleBus.
Nguồn pin dự phòng ñược gắn sẵn trong bộ nhớ.
Dự phòng CPU (PM861/PM864/PM865).
III.2.1.7. Các Phiên Bản Sản Phẩm
PM865,PM861A,PM864A,
3.0 BC810,SM810,CI854A,CI858, CI860 và 3BSE 030 827 R201
SS823 ñược thêm vào
2.1 CI855 và CI856 ñược thêm vào. 3BSE 027 941 R101
2.0 PM861 và CI854/CI857 ñược thêm vào 3BSE 026 020 R101
1.1 PM856 và CI852 ñược thêm vào. 3BSE 019 193 R201
1.0 Sự phát triển AC 800M ñầu tiên 3BSE 019 193 R101
Cần chú ý rằng một TK212 thì ñược hạn chế với một cổng Ethernet (CN1), theo ñó
một Ethernte dự phòng thì không sẵn có ñể dùng. Trong một cấu hình dự phòng, Control
Builder thì ñược kết nối ñến cổng COM4 của CPU chính. Nếu phần cứng trong AC 800M
không chạy chính xác, lúc này có thể không sử dụng các cổng CN1 và CN2. Tuy nhiên sự
kết nối qua cổng COM4 thì luôn luôn sẵn sàng.
2. Sự kết nối tới một Control Network
Control Network là một mạng IP cục bộ cho cả dữ liệu thời gian thực lẫn truyền
thông hệ thông hệ thống chung giữa các máy tính công nghiệp. Nó có thể thay ñổi
ñược, từ một mạng rất nhỏ với một vài nút ñến một mạng lớn bao gồm một số lượng
các vùng mạng (Network Area) với hàng trăm nút.
Mạng có thể sử dụng các mối liên kết hỗn hợp và khác nhau như Fast Ethernet và
PPP. Nó cung cấp cho sự dự phòng ñầy ñủ ñể mạng ñạt ñược tính sẵn sàng cao. Bộ ñiều
kiển AC 800M phải luôn luôn ñược kết nối ñến Control Network qua một cáp STP
(Shielded Twisted Pair-cáp xoắn kép). Sự kết nối AC 800M / Control Network cần ñược
chuyển ñổi trên một cáp Fiber Optic (FO – cáp quang). ðiều này ñạt ñược nhờ thiết ñặt một
Switch / Hub có cả hai cổng quang và ñiện như hình vẽ bên.
.
Hình III.17: Kết nối bộ ñiều khiển AC 800M với S800 I/O qua Profibus
Hình III.18: Sự kết nối Optical ModuleBus trong cấu trúc CPU dự phòng
ModuleBus trong AC 800M gồm một ñơn vị ñiện và một quang:
Electrial ModuleBus (hình vẽ dưới) bao gồm một bó (cluster) cùng một
lượng cực ñại của 12 ñơn vị S800 I/O ñược kết nối.
Optcial ModuleBus gồm 7 bó (cluster) cùng một lượng cực ñại 7 x 12 = 84
ñơn vị S800 I/O ñược kết nối.
Chú ý Electrical ModuleBus có thể chỉ ñược sử dụng cho sự kết nối S800 I/O khi
AC 800M ñang chạy trong cấu hình CPU ñơn.
b. PROFIBUS DP-V0 và PROFIBUS DP-V1
Một ñoạn PROFIBUS DP có khả năng cung cấp lên tới 32 nút, có thể kết nối
trực tiếp tới một ñơn vị giao tiếp PROFIBUS DP-V0 kiểu CI851 / TP851 hoặc một
ñơn vị PROFIBUS DP-V1 kiểu CI854/CI854A/CI854. PROFIBUS PA có thể ñược kết
nối tới PRFFIBUS DP/DP-V1 qua thiết bị liên kết LD 800P. Nó có thể kết nối các hệ
thống sau tới PROFIBUS DP-V0 và PROFIBUS DP-V1:
S800 I/O và / hoặc S800L I/O qua FCI.
S900 I/O qua FCI CI920.
S200 I/O and / hoặc S200L I/O qua FieldBus Adapter 200-APB12. Giới hạn
ñặt cho PRFFIBUS DP –V1.
Các hệ thống I/O khác có thể cũng ñược kết nối tới PROFIBUS DP-V0 và
PROFIBUS DP-V1.
c. FOUNDATION Fieldbus High Speed Ethernet (FF HSE)
FOUNDATION Fieldbus là một nghi thức giao tiếp bus trường (fieldbus
protocol) dựa trên nền tảng tiêu chuẩn quốc tế và ñược thiết kế cho các ứng dụng trong
công nghiệp sản xuất, sự tự ñộng hóa quá trình (process automation) và sự tự ñộng hóa
các tòa nhà. Những nguyên tắc chỉ ñạo cho tiêu chuẩn Fieldbus là dựa trên Fieldbus
Foundation. FF ñịnh nghĩa hai mặt truyền thông, H1 và HSE. H1 cho phép một tốc ñộ
truyền tin 31.25 Kbit/s. Nó thì tốt nhất ñể sử dụng cho truyền thông trực tiếp giữa các
thiết bị trường trong một mối liên kết (mối liên kết H1). Trước hết HSE như một
xương sống cho mối liên kết giữa các ñoạn H1. Tiêu biểu cho tốc ñộ truyền 10 Mbit/s
hoặc 100 Mbit/s. FOUNDATION Fieledbus ñược liên kết tới AC 800M qua bus HSE hiệu
suất cao sử dụng FF liên kết các thiết bị. Các ñoạn H1 thì ñược tái tạo trên ñoạn HSE bởi
việc sử dụng tái tạo HSE có thể ñịnh hình truyền thông tuần hoàn giữa các thiết bị trường
trên các ñoạn H1 khác nhau và các thiết bị trên ñoạn HSE. FOUNDATION Fieldbus HSE,
mạng H1 và những thiết bị ñược ñịnh hình cùng Fieldbus Builder, FOUNDATION
Fieldbus. Hệ thống con FF giao tiếp trên bộ ñiều khiển IEC 61131 (AC 800M) sử dụng một
FF HSE unit CI860 trên AC 800M (như hình 2.39).
Các thiết bị liên kết FF hoạt ñộng như cổng vào ra (gateway) giữa AC 800M và
các thiết bị trường trên các ñoạn H1, vừa cho dữ liệu cấu hình của các thiết bị trường
vừa cho dữ liệu quá trình mà ñược trao ñổi một cách tuần hoàn giữa AC 800M và các
thiết bị trường.
III.2.1.10. SỰ HOẠT ðỘNG CỦA AC 800M
Phần này mô tả sự hoạt ñộng của bộ ñiều khiển AC 800M, bao gồm một ñơn vị
bộ xử lý PM8xx (cấu trúc ñơn hoặc dự phòng), cùng với nhiều ñơn vị lựa chọn khác
nhau. ðược trang bị với phần mềm ñiều khiển (Control Software), các ñơn vị phần
cứng PM8xx/TP830 cơ bản ñược lắp trên nền tảng phần cứng AC 800M cấu thành một
bộ ñiều khiển AC 800M (Controller AC 800M).
1. LED chỉ báo
Sự hoạt ñộng của của một ñơn vị xử lý PM8xx thông qua trạng thái của các
LED chỉ báo như bảng sau :
R(run) Green - Restart (INIT) tạm thời bị tắt R(un). Khi khởi ñộng lại
nhấn nút ấn (INIT) (3 giây hoặc hơn) cho ñến khi có ánh
sáng R(un).
Sáng khi CPU ñang chạy trong cấu trúc dự phòng và trạng
DUAL Yellow
thái ñã ñồng bộ.
(1)
Phần mềm thực hiện chu kỳ kiểm tra các mức ñiện áp nguồn pin qua một
LED chuyên dụng ñiều khiển ñầu vào. Nguồn pin cung cấp nguồn dự phòng cho cả hai
bộ nhớ ứng dụng và ñồng hồ thời gian thực trong thời gian nguồn giảm. ðiện áp nguồn
pin ñược kiểm tra bằng phần mềm.
(2)
Chỉ duy nhất CN1 cho PM851. Không kết nối tới CN2.
2. Các công tắc và nút ấn.
Các công tắc và nút ấn của PM8xx ñược mô tả như bảng sau :
Bắt ñầu:
1. Khởi ñộng lại lạnh nếu INIT ñược trợ giúp ít hơn
Nút ấn 2.5 giây.
INIT bình 2. Khởi ñộng lại bộ ñiều khiển nếu INIT ñược trợ
thường giúp nhiều hơn 3 giây.
Nếu INIT ñược ấn trên một công tắc trên Primary
CPU trong cấu trúc dự phòng tới CPU dự phòng sẽ
ñược bắt ñầu
CEX-BUS Cung cấp sự mở rộng các cổng truyền thông trên bảng mạch.
ðầu nối liên Cung cấp thông tin và truyền dữ liệu giữa CPU chính và dự
kết RCU phòng trong cấu trúc dự phòng.
• Sau khi xây dựng lại phần cứng trên bus CEX, sau ñó dời tiếp hoặc thêm
một số tấm cơ sở (ñược trang bị cùng module CEX hoặc không).
Các kiểu khởi ñộng (Start modes) :
• Khởi ñộng “nóng” (Warm start): Các giá trị khác nhau ñược khởi tạo. Bắt
ñầu sự khởi ñộng lại “nóng” thì ngừng cung cấp nguồn một vài giây. Kéo theo một sự
gián ñoạn nguồn cung cấp, chức năng sự khởi ñộng lại “nóng” sẽ tự ñộng phục hồi lại
năng lượng.
• Khởi ñộng lại “nguội” (Cold Restart): chương trình ứng dụng khởi ñộng lại,
các giá trị ñược khởi tạo lại. ðể bắt ñầu khởi ñộng lại “nguội” thì bộ ñiều khiển cần
ñược khởi ñộng lại bằng cách nhấn nút ấn INIT trong một thời gian (ít nhất hơn 2.5
giây).
4. Công tắc tự ñộng trên CPU dự phòng
Trong cấu trúc dự phòng, công tắc tự ñộng trên từ CPU chính ñến CPU dự
phòng xảy ra trong các vị trí những thứ sau ñây:
Lỗi bộ nhớ trong CPU chính.
Lỗi HW khác trong CPU chính .
Các lỗi truyền thông nặng trên Control Network.
Các lỗi truyền thông nặng trên ModuleBus (nếu ModuleBus là một phần của
cấu trúc HW), ñiều này làm mất mát các cluster trong CPU chính.
5. Kiểm tra sự hoạt ñộng của AC 800M
Kiểm tra sự hoạt ñộng của CPU ñơn
Kiểm tra sự hoạt ñộng của CPU ñơn ñược mô tả như bảng sau :
Các trạng thái chỉ báo của LED Trạng thái bộ ñiều
khiển AC 800M
SM810
III.2.2 TÌM HIỂU PHẦN CỨNG MODULE S800 I/O CỦA HÃNG ABB
III.2.2.1. LỜI GIỚI THIỆU (Introduction)
S800 I/O là một hệ thống module vào/ra mà module này giao tiếp với nhiều bộ
ñiều khiển qua một Advant Fieldbus 100 (AF 100), PROFIBUS-DP hoặc trực tiếp.
S800 I/O cung cấp sự cài ñặt dễ dàng của các module vào/ra và chu trình bằng dây
cáp. Nó có khả năng ñiều chỉnh cao và linh hoạt vì vậy các Module vào/ra có thể ñược
tổ hợp ñể thoả mãn nhiều ứng dụng. S800 I/O có thể ñược lắp trên nhiều cấu trúc ñể
thích hợp với hầu hết các ñòi hỏi.
Các Module S800 I/O và một giao tiếp truyền thông bus trường (FCI) thì ñược
tổ hợp từ một trạm vào/ra (I/O). Một trạm S800 I/O có thể bao gồm bó cơ sở (Base
cluster) và có thể bổ sung 7 bó vào/ra. Bó cơ sở bao gồm một Module giao tiếp truyền
thông bus trường (FCI) và có thể ñến 12 Module vào/ra và các bó này ñược kết nối tới
FCI thông qua một sự mở rộng vật liệu bằng sợi quang của ModuleBus. Các bó vào/ra
từ 1 ñến 7 bao gồm một Modulebus Modem.
Một trạm S800 I/O có thể ghép nối ñược 24 Module vào/ra. ðiều này có nghĩa là
một trạm vào/ra có thể có tối ña 384 kênh số và 192 kênh tương tự. Mỗi bó vào/ra có thể
ñược chia trong các nhóm sử dụng trong các cáp mở rộng ModuleBus giữa các nhóm.
Chiều dài tối ña của ModuleBus ñiện của một bó là 2.5 mét (8.2 fit) bao gồm các cáp mở
rộng. Còn chiều dài tối ña của sự mở rộng ModuleBus quang là tuỳ thuộc vào số lượng của
các Modem ModuleBus. Chiều dài tối ña giữa hai bó bất kỳ là 15 mét (50 fit) với các sợi
plastic và 200 mét (667 fit) sợi thuỷ tinh.
Hình
III.20: Giao tiếp truyền thông S800 I/O Fieldbus với một I/O Module trên MTUs mở
rộng và một Module S800L.
ModuleBus: Mỗi Module S800 I/O thì ñược lắp trên một ñơn vị giới hạn
Module (MTU). Trước hết MTU cùng với Module vào/ra hoặc Module S800L kết nối
tới FCI hoặc một Modem ModuleBus của bó và sau ñó từng MTUs hoặc Module
S800L còn lại kết nối ñến MTU hoặc S800L trước. Với các FCI dự phòng, ModuleBus
kết nối tới Module Interconnection Unit (MIU). Một FCIs giao tiếp cùng với các
Module vào/ra trên ModuleBus. ModuleBus có thể chia vào trong 8 bó, một bó gốc và
có thể lên tới 7 bó vào/ra. Các modem ModuleBus thì ñược kết nối qua cáp quang ñến
FCI. FCI và các modem ModuleBus có một ñầu nối thông ra ngoài ModuleBus ñể nối
tới một MTU hoặc một Module S800L. Một MTU và Module S800L có một ñầu nối
vào và một ñầu nối ra. Các mã vị trí duy nhất thì tự ñộng gán cho mỗi MTU hoặc
Module S800L trái lại bus thì ñược mở rộng. Một Module S800 ñược chèn vào thì
ñược gán sự nhận dạng vị trí duy nhất của MTU. Các Module S800 I/O có thể ñược
thêm vào và lấy ra từ MTUs không làm ảnh hưởng sự hoạt ñộng của hệ thống.
Hình III.21: Typical I/O Station Base Cluster with S800 I/O
1. Giao tiếp truyền thông bus trường CI810/CI810A/CI810B/CI820
Module (FCI) giao tiếp truyền thông bus trường CI810/CI810A/CI810B /CI820, là
một giao tiếp truyền thông có cấu trúc mà thực hiện sự hoạt ñộng như những thao tác xử lý tín
hiệu, sự tập hợp của nhiều thông tin giám sát khác nhau và cấu hình của các Module vào/ra
ñược ñưa vào. FCI kết nối ñến bộ ñiều khiển (Controller) bằng ñường của AF 100 (Advant
Fieldbus 100). FCI hỗ trợ các cấu trúc dự phòng.
2. Giao tiếp truyền thông bus trường CI830
Tương tự như CI810/CI810A/CI810B/CI820, nhưng ở ñây FCI kết nối tới bộ
ñiều khiển bằng bus trường PROFIBUS-DP.
3. ðơn vị nối TB815
ðơn vị nối ñược dùng cùng với các FCI CI820 dự phòng ñể cung cấp một sự
giao tiếp tới ModuleBus (ñiện và quang) và phục vụ những sự kết nối cổng. Tất cả các
tín hiệu giữa các FCI như các tín hiệu AF 100 và các tín hiệu ñiều khiển thì ñược gửi
xuyên qua TB815 và nó còn cung cấp sự giới hạn của ModuleBus ñiện.
Modem ModuleBus giao tiếp cùng FCI CI810 qua một TB810, hoặc ñơn vị nối TB815
qua một TB810, và ñến các Modem vào/ra. FCI ñiều khiển (bằng tay) sự hoạt ñộng
của các Module vào/ra như ñọc và ghi dữ liệu, trạng thái ñọc và cấu trúc của các
Module và các kênh.
6 Các Module vào/ra
Ở ñây có hai loại Module vào/ra khác nhau: các Module S800 và S800L. Các
Module S800 thì ñược thiết kế ñể ñặt vào trong một MTU còn các Module S800L
ñược thiết kế ñể ñặt trực tiếp trên một thanh ray DIN chuẩn.
Các Module S800 I/O: Trên mặt mỗi Module vào/ra có ba LED (FAULT,
RUN và WARNING) ñể chỉ báo trạng thái Module và các Module vào/ra số có một
LED trạng thái cho mỗi kênh. Một LED (OSP) thêm vào trên các Module ra tương tự
và số.
Các Module S800L: Trên mặt mỗi Module vào/ra có một LED (START) chỉ
báo trạng thái của Module (chạy hoặc lỗi) và các Module vào/ra số có một LED cho
mỗi kênh.
III.2.2.2. LẮP ðẶT S800 I/O
Thiết bị S800 I/O có thể ñược lắp ñặt trong phòng ñiều khiển hoặc vị trí trong
khu vực xử lý trong một hộp thích hợp. S800 I/O ñược thiết kế cho môi trường công
nghiệp ñòi hỏi khắt khe. Nhiệt ñộ cực ñại của môi trường xung quanh các Module S800
I/O là 55oC. Các Module vào/ra lắp trên các MTU mở rộng ñược lắp trên các thanh ray
DIN theo chiều ngang hoặc chiều ñứng, hoặc các Module vào/ra ñược lắp trên các MTU
ñặc theo chiều ñứng trên các thanh ray DIN.
III.2.2.3. SỰ HOẠT ðỘNG (Operation)
ðơn vị ñầu tiên của trạm vào/ra là giao tiếp truyền thông bus trường (FCI). Nó
ñược kết nối ñến bus trường và là những giao tiếp truyền thông ñến các Module
vào/ra. FCI ñiều khiển ModuleBus, là một trạm trên bus trường và phải ñặt ở ñịa chỉ
ñúng. Các chỉ dẫn trực quan khác nhau (LED) ñược dùng bên trong hệ thống vào/ra-hệ
thống cho biết trạng thái Module và cho các Module vào/ra số cả trạng thái kênh.
Những chỉ báo này phục vụ cho mục ñích giúp người dùng có thông tin về các trạng
thái và lỗi trong hệ thống hoặc trong một chu trình.
1 Màu (Color)
Tuỳ theo trạng thái của các Module mà ta có các màu ñỏ, vàng, xanh ñể hiện thị
trên LED :
RED: Sự nguy hiểm, báo ñộng cảnh báo (AlarmWarning) các sự nguy hiểm
tiềm tàng hoặc một tình trạng yêu cầu có sự tác ñộng(can thiệp) ngay lập tức.
YELLOW: Cảnh báo sự thay ñổi hoặc sắp xảy ra sự thay ñổi của ñiều kiện,
cảnh báo.
GREEN: Trạng thái hoạt ñộng an toàn của hệ thống (hệ thống ở trạng thái
bình thường) hoặc cho phép chu trình sẵn sàng hoạt ñộng.
Sự hoạt ñộng của các module S800 I/O thông qua sự hoạt ñộng của các LED chỉ
báo ñược mô tả như bảng sau :
Cảnh báo, các chỉ báo trạng thái OSP, lỗi quá trình, Trạng thái
vào/ra và OSP (các ñầu ra ñược Yellow vào/ra số, quá trình giảm áp.
ñịnh trước).
Trạng thái hoạt ñộng bình Green “RUN”, trạng thái hoạt ñộng bình
thường. thường.
Sự an toàn lúc khởi ñộng/dừng: ðiện áp giảm, lỗi thành phần hoặc sự khởi
ñộng lại bằng tay thường ảnh hưởng ñến chức năng hệ thống ñiều khiển. Sự khởi ñộng
lại hệ thống vào/ra hoặc bộ ñiều khiển có thể có những hậu quả rất nghiêm trọng.
III.3. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM CỦA HỆ INDUSTRIALIT.
A. Giới thiệu một số công cụ phần mềm của ABB
ABB cung cấp 2 công cụ phần mềm là ControlIT For AC800M/C và Process
Portal A ñể giúp người sử dụng việc thao tác lập trình, thiết kế và giám sát hệ thống.
ControlIT For AC800M/C là công cụ thiết kế phần cứng và lập trình ñiều khiển cho các
thiết bị còn Process Portal A cung cấp môi trường là việc như là thiết kế giao diện ñiều
khiển giám sát và giao diện với người dùng.
Việc truyền thông giữa 2 công cụ này ñược hỗ trợ bởi các phần mềm hỗ trợ như :
OPC Server, MMS Server, AC800M/C Connect
Gói phần mềm Control Builder M dùng ñể cấu hình phần cứng , cấu hình mạng
và lập trình úng dụng cho các bộ ñiều khiển của ABB như : AC800M/C và Advant
controller 250.
Control Builder M phải ñược cài ñặt trên hệ ñiều hành Win 2000 Professtional
sp3 với các yêu cầu về phần cứng khá nghiêm ngặt như sau: CPU pen II , tốc ñộ 733
Mhz, RAM 1024 Mb trở lên, ñĩa cứng còn 1.5 Gb trở lên.
Các phiên bản của Control Builder M :
Phần lớn những project ñược tạo trong Control Builder M Professtional thì ñều
có thể dùng ñược trong Control Builder M Standard hoặc Control Builder M Basic.
Nếu như tên ứng dụng và tên Controller là giống hệt nhau. Tuy nhiên nó sẽ không làm
việc nếu như những chức năng làm việc không ñược hỗ trợ bởi Control Builder M
Basic.
Control Builder M Basic :
Một project ñược tạo trong Control Builder M Basic có thể ñược thực hiện 1 ứng
dụng, chúng ñược chia thành 3 chương trình là tối ña: mã chương trình, Function
Block, và những chức năng có thể ñược ñặt tự do trong bất cứ một chương trình nào
trong 3 chương trình ñó. Mỗi 1 trong 3 chương trình ñó ñược kết nối tới một công
việc. Khoảng thời gian giữa các công việc và thời ñiểm bắt ñầu của mỗi công việc ñó
có thể ñược thiết lập.
Nếu người dùng có thể tạo loại dữ liệu và function block của họ khi cần và
những cái ñó có thể ñược dừng lại trong ứng dụng khác. Vì thế có thể là tăng hiệu quả
và chất lượng của ứng dụng.
Controler:
Là nơi ñể thiết lập cấu hình phần cứng và cấu hình mạng ñiều khiển cho các ứng
dụng cụ thể: ứng dụng ñó có quy mô ra sao, cần phải quản lý bao nhiêu ñiểm, cần phải
ñiều khiển những gì, có tất cả bao nhiêu bộ ñiều khiển, kết nối mạng ra sao ….
Mỗi Controller thêm vào ta thấy có mục task. ðây là mục cung cấp các vòng quét
cho các ứng dụng. Việc ñặt thời gian vòng quét là hoàn toàn phụ thuộc vào từng ứng
dụng ñòi hỏi. ðối với AC800M ta có thể thiết lập ñược tối ña 6 task.
Applycation :
Là nơi chứa những mã chương trình do người lập trình tạo ra, người lập trình viết
mã chương trình ñiều khiển vào những program với những vòng quét cụ thể của
Controller. Ngoài ra người lập trình còn có thể ñịnh nghĩa các thành phần sử dụng
trong các ứng dụng của mình như: các kiểu dữ kiệu, các fuction block và các function
block type. Nó ñược sử dụng trong chương trình như những thành phần ñược cung cấp
sẵn.
1.2 AC800M/C Connect.
Là một phần mềm ñược cài ñặt từ ñĩa ControlIT For AC800M/C tới môi trường
Process portal A. Nó cung cấp những kết nối và liên kết giữa ControlIT For
AC800M/C và Process portal A. Nó ñược cài ñặt trên tất cả các máy tính PC trên hệ
thống. Nó bao gồm những thành phần sau:
Aspect System For AC800M/C là phần ñược dùng cho các liên kết.
Graphic Object Type Library For AC800M/C là một số trang hình ảnh (display
element, faceplace, dialog).Nó có sẵn trong Process Portal A Workplace.
Tool Routing For AC800M/C là công cụ truyền dẫn tạo khả năng truy suất ñến
những giá trị thứ cấp trong các thiết bị từ một trạm làm việc lên mạng ñiều khiển. phần
này chỉ có thể ñược dùng với AC800M.
OPC Server For AC800M/C: cung cấp việc truy suất dữ liệu thời gian thực từ
những Controller . Nó tạo khả năng cho hệ thống Process Portal A ñể truy xuất tới
những phần tử mô phỏng.
1.3 OPC Server For AC800M :
Ý nghĩa của OPC Server For AC800M là ñể kết nối giữa các Controller và hệ
thống OPC Client nào ñó cần dữ liệu hoặc alarm and event từ các Controller. ðể thực
hiện công việc này nó thực hiện bởi một giao diện thông qua COM và DCOM.
• COM (Component Object Model) là một chuẩn về mã nhị phân của Microsft,
nó ñịnh nghĩa các ñối tượng có thể tác ñộng qua lại với nhau như thế nào. Trong ñó 1
ñối tượng có thể là 1 cấu trúc dữ liệu, 1 module hệ thống hay 1 chương trình….
• DCOM (Distributed Component Object Model) là dạng mở rộng của COM. Nó
ñịnh nghĩa các ñối tượng tác ñộng qua lại với nhau trên toàn mạng.
COM và DCOM có sẵn trên hầu hết các phiên bản của Windows và trên một số
phiên bản Unix.
OPC Server For AC800M ñược cài ñặt thông qua OPC Configuration Panel. Nó
gồm những thành phần sau:
OPC Data Acess Server: thu thập dữ liệu từ các controller (việc này ñược lập
trình trong Control Builder) cung cấp tới các OPC Data Acess Client.
OPC Alarm And Event: cung cấp những alarm and event từ các Controller
(việc này ñược lập trình trong Control Builder ) cung cấp tới các OPC Alarm and
Event Client.
Trong một số thiết kế Control Builder M có thể kết nối tới nhiều hơn một mạng
khi ñó, nếu có nhiều hơn một Control Builder và nhiều hơn một OPC Server ñược sử
dụng thì toàn bộ các máy tính PC phải có mạng sơ cấp như nhau và các OPC Server
phải có khả năng truyền thông với nhau trên mạng ñó.
OPC Server là một server ña ứng dụng tức là một vài OPC Client có thể kết nối
tới một OPC Server trong trường hợp nó ñang chạy. Nhưng OPC Server trên nhiều
máy tính PC khác nhau có thể ñược kết nối tới nhiều Controller.
Nếu một OPC Client ñược bắt ñầu khi OPC Server chưa chạy thì OPC Server sẽ
tự ñộng ñược bắt ñầu và kết nối tới OPC Client. Còn nếu một OPC Client bắt ñầu khi
OPC Server ñang chạy thì OPC Client ñược kết nối tới OPC Server trong trường hợp
ñang chạy.
OPC Server phải ñược ñặt cấu hình trước khi nó ñược kết nối tới các controller và
nó sẽ tự ñộng Shutdown khi không có OPC Client nào ñược kết nối.
Phân chia dữ liệu :
Từ Control Builder dữ liệu cần phải ñược truy suất trực tiếp tới Process Portal A
Server hoặc Client thông qua COM. Vì vậy nó phải ñược cài ñặt trên cùng một máy
tính PC.
Trong giai ñoạn thiết kế thì Control Builder truyền thông một cách trực tiếp tới
Proces Portal A Server hoặc Client. Còn ñối tượng trong Control Builder thì ñược ánh
xạ tới Proces Portal A Server hoặc Client. Những ñối tượng ñược hiểu là những
Aspect.
Trong giai ñoạn online: Proces Portal A Client hoặc Server truyền thông với
Controler thông qua một OPC Server ñể sử dụng thông tin trong Control Aspect.
Server có thể cùng ñược cài ñặt trên một máy tính PC và cũng có thể cài ñặt trên các
máy tính PC khác nhau trên cùng một mạng.
2. Process Portal A
Process Portal A là sản phẩm trợ giúp cho việc giám sát và ñiều khiển tiến trình.
Nó bao gồm những ñặc tính hỗ trợ cho công việc ñiều khiển và giám sát trở nên hiệu
quả hơn. Những ñặc tính ñó như là: trình bày những hình ảnh của một tiến trình, cách
sử dụng các faceplates, trình bày những ñồ thị và alarm .
ðặc tính ñiều hành của chúng là tập hợp những hình ảnh về không gian của tiến
trình alarm and event history, trend và trạng thái của hệ thống cùng với những thông
tin và những yêu cầu cần thiết. Tất cả những thứ ñó, người ñiều hành có thể tập trung
chúng lại thay vì phải tìm với từng thông tin.
Những thành phần của Process Portal A:
• Operator Workplace.
• Plant Explores Workplace.
• Advanced Operator Workplace.
• Sample Advanced Operator Workplace.
• Large Operator Workplace.
Trong 5 thành phần chính của Process Portal A trên thì công việc thiết kế cho
giám sát và ñiều khiển quá trình chủ yếu ñược thực hiện trên phần Plant Explores
Workplace.
Các thành phần chính trong Plant Explores Workplacecủa Process Portal A:
• Admin Structure
• Aspect Category Structure
• Control Structure: ñược sử dụng ñể khai báo OPC Server khi cần lấy dữ liệu
trực tuyến từ hiện trường thu về và nó cũng chứa các ứng dụng, các thư viện và các
Controller do Control Builder ánh xạ sang Process Portal A. Ngoài ra nó còn chứa các
phần ñồ họa ñược tạo ra bởi Object Type Structure. ðiều này sẽ tạo ñiều kiện cho
người lập trình rút ngắn thời gian trong quá trình tạo giao diện cho hệ thống.
• Documentation Structure: nó ñược dùng khi người lập trình muốn có các vùng
cũng như vị trí cảnh báo cho hệ thống. Việc lựa chọn vùng cảnh báo và cách quy ñịnh
cảnh báo như thế nào là hoàn toàn do người lập trình quyết ñịnh và ñương nhiên phải
dựa vào các bài toán công nghệ hay các bài toán an toàn cho hệ thống ñể có ñược các
vùng cảnh báo theo như ý muốn.
• Graphic Structure: có tác dụng giúp cho người lập trình tạo ra các thư viện ñồ
họa mới với các ñặc tính khác nhau sao cho thuận tiện nhất ñối với người sử dụng
(như phần tử ñồ họa trong thư viện này ở trạng thái tích cực hay tiêu cực, ví dụ phần tử
ñồ họa mô tả ñộng cơ chạy là màu xanh, còn khi ñộng cơ dừng là màu ñỏ…)
• Library Structure: nó ñược sử dụng khi cần ñịnh nghĩa các cảnh báo, các sự
kiện bằng ñồ thị. Ngoài ra nó là phần không thể thiếu khi lập các trang màn hình khởi
ñộng trong nhà máy.
• Location Structure: khi chúng ta cần kiểm tra các giá trị của một thông số nào
ñó trong khi chúng ta không biết chính xác các giá trị ñó nằm ở vị trí nào khi ñó chúng
ta sẽ chọn Location Structure. Lúc này Location Structure sẽ cho chúng ta biết các giá
trị này nằm ở plant hay các phòng ban hay các thiết bị. Ngoài ra trong nó còn có các
mẫu sẵn giúp cho người sử dụng giảm ñáng kể thời gian tạo các vùng cảnh báo, các
phần tử ñồ họa cũng như các Faceplates và các Trens.
• Node Adminitrator: nó chứa tất cả các nút mà hệ thống quản trị.
• Object Type Structure: nó ñược dùng khi người lập trình muốn dùng ñể tạo
các phần tử ñồ họa mà trong phần Control Structure cần dùng ñến. Khi tạo các phần tử
ñồ họa ở ñây thì người lập trình sẽ tránh ñược việc sẽ phải tạo nhiều với cùng các thao
tác tương tự nhau. Ta tưởng tượng việc tạo trong này như là một chương trình con và
khi nào Control Structure cần thì ta chỉ việc gọi chương trình này ra là ñược. Cũng cần
phải chú ý thêm ñó là việc làm này bắt buộc nếu ta muốn tạo ra các Faceplates mà ñã
ñược nhà viết phần mềm tạo sẵn cho. Có nghĩa là khi lập trình các trang màn hình khởi
ñộng, muốn click chuột vào một ñối tượng nào ñó ñã ñược gán thuộc tính cho nó thì sẽ
tự ñộng hiện ngay Faceplates cho người sử dụng thay ñổi các thông số cần thiết có
trong Faceplate.
Tuy nhiên ñây chỉ là một cách thông thường ñể cấu hình một mạng của một nhà
máy. Với công nghệ thông tin công nghiệp mà ABB cung cấp thì cho phép người thiết
kế có thể cấu hình mạng thông tin công nghiệp theo nhiều cách.
Người thiết kế có thể thiết kế truyền thông giữa mạng ñiều khiển và mạng nhà
máy chỉ với Router mà không cần ñến nút Server. Hoặc các mạng ñiều khiển có thể
nối trực tiếp với nhau thông qua một Router nếu như chúng có những thông tin ñiều
khiển cần bắt tay với nhau.
Với bất cứ cấu hình nào thì các ñiều kiện sau ñều phải ñược ñảm bảo:
• OPC Server phải ñược cài ñặt trên những máy PC có vai trò là Connectivity
Server.
• AC800M/C Connect phải ñược cài ñặt trên tất cả các máy tính PC trên mạng.
• Control Builder phải ñược cài trên những máy tính PC làm nhiệm vụ ánh xạ,
những máy tính có vai trò thiết kế ứng dụng.
Dưới ñây sẽ giới thiệu vài mạng ñiều khiển của ABB
Control Network
Hệ thống cáp mạng của mạng ñiều khiển bao gồm những thành phần sau:
• Nodes:
Nodes ñược ñịnh nghĩa là bất cứ thiết bị nào ñược kết nối tới hệ thốngcáp mạng
Control Net và nó cần một ñịa chỉ mạng trong các bước thực hiện các chức năng trên
mạng.
• Taps:
Taps là thành phần kết nối mỗi một node trên mạng tới hệ thống cáp thông qua
bộ cáp nhánh (Drop Cable )
Có 4 loại Taps khác nhau ñược chế tạo sẵn như hình sau:
• Trunk Cable :
Là một dạng bus, hoặc phần trung tâm của hệ thống cáp mạng ControlNet. Nó
ñược cấu thành từ nhiều thành phần của cable. Có những loại cable khác nhau cho
những môi trường khác nhau mà người dùng có thể lựa chọn cho hệ hống của mình.
• Cable Connector
Là cable nối dùng ñể gắn than cable (trunk cable ) với taps. Cable ñược nối
thông qua một ñầu nối BNC.
• Terminator:
Một giá trị ñiện trở 75 ohm trên 1 thiết bị ñầu cuối phải ñược cài ñặt trên tap tại
mỗi ñiểm cuối của một ñoạn mạng (segment ).
• Segment:
Một segment là một tập hợp của những thân cable (trunk cable ) và Taps, ñược
giới hạn bởi hai thiết bị ñầu cuối (terminators ). Tổng ñộ dài của một ñoạn mạng phụ
thuộc vào số Taps trong ñoạn mạng ñó.
• Network:
Một Network là một tập hợp của những ñịnh hình cho những nút mạng:
- a segment
- Nhiều segment ñược nối với nhau thông qua Repeaters.
Hình ảnh dưới ñây là một ví dụ về mạng có nhiều hơn 1 segment ñược nồi với
nhau thông qua 1 Repeater:
• Repeaters :
Một repeater ñược sử dụng dể tăng số Nodes, mở rộng tổng chiều dài của ñoạn
mạng hoặc tạo cấu hình sao hay cây. Số lượng repeater phụ thuộc vào giao thức mạng.
Với vấn ñề về mạng nêu trên thì ta có nhiều cách ñể cấu hình một mạng ñiều
khiển với công nghệ thông tin công nghiệp của ABB. Tùy vào ứng dụng lớn hay nhỏ
mà ta có thể cấu hình những mạng ñiều khiển khác nhau.
Với ứng dụng vừa và nhỏ ta có thể cấu hình mạng ñiều khiển như hình dưới
ñây:
AC800M/C Connect
Process Portal A (Server và Client)
gồm:
+MMS Server For
AC800M/C Control Buider
+OPC Server For
AC800M/C PC
Hình trên là một cấu hình cho một nút ñơn, tức là toàn bộ các thành phần phần
mềm ñều ñược cài ñặt trên hiết kế, sửa chữa, ñiều hành, phân quyền cho người ñiều
hành … Ta thường cấu hình một mạng ñiều khiển như hình sau:
Cấu hình mạng theo kiểu này sẽ phân biệt rõ ràng trạm thiết kế, trạm ñiều
hành… Không những thế nó còn cho phép phân chia công việc thiết kế ( thiết kế ứng
dụng trong Control Builder và thết kế ñiều khiển giám sát trong Proces Portal A ) và
phân chia công việc ñiều khiển giám sát cho các trạm ñiều khiển giám sát cũng như
giới hạn các quyền cho các trạm này.
Các trạm thiết kế và ñiều khiển giám sát có thể ở bất cứ tầng mạng nào
Với những ứng dụng lớn thì ta có thể tách mạng ñiều khiển ra thành các vùng
mạng và các vùng mạng ñược nối với nhau nằng các Router:
Thông thường với cách cấu hình như trên thì các trạm thiết kế thường ñược bố
trí ở vùng mạng sơ cấp còn các vùng mạng khác thì ñược bố trí với những Controller
hay những thiết bị khác…
B. Làm việc với các công cụ phần mềm của ABB
ðể có ñược ngững tiện ích cho việc xây dựng cũng như vận hành hệ thống,
ABB cung cấp một môi trường làn việc tích hợp bởi nhiều thành phần. Nhìn chung hệ
thống của ABB hoạt ñộng theo sơ ñồ sau :
Quá trình làm việc ñược chia làm 2 giai ñoạn: giai ñoạn thiết kế và giai ñoạn
làm việc Online.
Trong giai ñoạn thiết kế, những ứng dụng và phần cứng ñược thiết kế trong
Control Builder sẽ ñược ánh xạ sang hệ thống Aspect Server trong môi trương Process
Portal A. Các hệ thống PPA Client sẽ truy suất các ñối tượng ñược ánh xạ ñó thông
qua hệ thống Connectivity Server.
Trong giai ñoạn làm việc Online, Control Builder sẽ truy suất tới các controller
trong mạng ñiều khiển thông qua MMS Server For AC800M/C ( Quá trình này thường
là download các ứng dụng và thực hiện test online ). Các hệ thống PPA nhận dữ liệu
và các Alarm and Event hoặc gửi dữ liệu yêu cầu các Controller thông qua hệ thống
OPC Server For AC800/C.
Từ việc giới thiệu quá trình làm việc của hệ thống như ở trên, trong phần này
sẽ giới thiệu những nội dung chính sau:
• Ánh xạ và liên kết dữ liệu.
• Thiết kế trong Control Builder.
• Thiết kế trong Process Portal A.
• Một số tính năng thuận lợi khi làm việc với sản phẩm phần mềm của ABB.
1. Ánh xạ liên kết dữ liệu
Quá trình ánh xạ thực chất là quá trình liên kết dữ liệu của ñối tượng này hay là
quá trình tạo ra các Aspect Object cho ñối tượng thông qua OPC Server. Trong ñó các
ñối tượng thì nằm trong Control Builder còn các Aspect Object thì nằm trong Process
Portal A. Ta sẽ ñơn giản hóa quá trình ñó qua sơ ñồ sau :
Trên sơ ñồ này thì các Library trong Control Builder ñược ánh xạ sang Process
Portal A là các Library Type , các Controler Library thì ñược ánh xạ sang là Controler
Type, Applicatión và các Controler tương ứng là Applicatión và Controler.
Trong quá trình ánh xạ thì toàn bộ các ñối tượng con của ñối tượng trong
Control Builder ñều ñược ánh xạ sang Process Portal A, tương ứng là các Aspect
Object con của các Aspect Object tương ứng.
Tuy nhiên, trong Library thì không hoàn toàn như vậy, các thành phần kiểu dữ
liệu, các hàm AND, OR, NOT … thì không ñược ánh xạ sang Process Portal A.
Quá trình ánh xạ là tự ñộng khhi khởi ñộng Control Builder khi hệ thống
Aspect Server trongProcess Portal A ñã ñược khởi ñộng. Khi Aspect Server chưa ñược
khởi ñộng trước khi Control Builer ñược khởi ñộng thì quá trình ánh xạ sẽ không ñược
tự ñộng, trong trường hợp này nếu ta muốn thực hiện ánh xạ thì ta phải thực hiện bằng
thao tác. Tất cẩ các ñối tượng trong Control Builder ñều ñược ánh xạ tự ñộng , ngoại
trừ các thành phần ñược tạo thêm trong thư viện (Function Block Type và Control
Module Type )thì không ñược tự ñộng ánh xạ (nếu muốn ánh xạ ta phải ñặt thuộc tính
Aspect Object cho nó.
• Liên hệ giữa ánh xạ và lập trình hướng ñối tượng.
Một ñặc trưng của vấn ñề ánh xạ ñó là nó hỗ trợ việc lập trình hướng ñối tượng
trong Process Portal A, nó ñược thể hiện qua mối liên hệ giữa ánh xạ và cấu trúc ñối
tượng trong Process Portal A. ðể làm rõ vấn ñề này ta xem sơ ñồ sau:
Trên sơ ñồ trên ta thấy: trong Control Builder, các ñối tượng trong Library là
các lớp ñối tượng còn các ñối tượng trong application là các ñối tượng của lớp ñối
tượng trong library.
Trong Process Portal A, các Aspect Object trong Library Type là các Object
Type còn các Aspect Object trong Application là các trường hợp của Aspect Object
trong Library.
Mặt khác, cac ñối tượng trong Library (trong Control Builder ) ñược ánh xạ
tương ứng là các Aspect Object trong Library Type trong Object Type Structure (trong
Process Portal A ), còn các ñối tượng trong Application (Trong Control Builder ) ñược
ánh xạ tương ứng là các Aspect Object trong Application trong Control Structure (
trong Process Portal A ).
Tức là các Aspect Object trong Application ñược thừa kế toàn bộ những ñặc
tính của Aspect Object trong Library Type (trong Object Type Structure ). Vậy ñể thiết
kế cho các ñối tượng trong Application ta chỉ phải thiết kế cho 1 Aspect Object trong
Library Type.
2. Thiết kế với Control Builder :
Nhìn chung thì công việc xây dựng chương trình ñiều khiển bao gồm các công
ñoạn sau :
• Tạo một Project cho chương trình.
• Xây dựng cấu trúc phần cứng ảo (CPU và các Module ).
• Tạo các Function Block, Control Module ñể sử dụng trong các ứng dụng
• Xây dựng ứng dụng ñiều khiển cho phần cứng.
• Kết nối ứng dụng tới phần cứng.
2.1 Tạo một Project cho chương trình .
Công việc ñầu tiên cần phải làm với người thiết kế trong Control Builder là phải
tạo ñược môi trường thiết kế mới, tức là tạo một Project mới. công việc ñó ñược tiến
hành như sau :
• Double_click vào biểu tượng Control Builder trên màn hình ñể khởi ñộng
Control Builder. Nếu chương trình Process Portal A chưa ñược khởi ñộng thì hộp thoại
sau sẽ xuất hiện ñể thông báo là hệ thống không thể ánh xạ sang Process Portal A :
Chúng ta click vào NO ñể không thực hiện quá trình ánh xạ vì quá trình này
tiến hành sau cũng ñược.
• Khi cửa sổ Control Builder mở ra,vào Menu và chọn New Project :
Nhập tên Project và chọn loại controller như hình minh họa sau :
Như ñã nói một ñặc trưng của ABB là việc lập trình hướng ñối tượng với việc
sử dụng các Function Block và Control Module. Việc tạo ra các Function Block Và
Control Module không vhỉ hỗ trọe trong việc xây dựng ứng dụng mà còn hỗ trợ rất
nhiều trong việc thiết kế giao diện ñiều khiển giám sát trong Process Portal A.
ðể dễ hình dung chúng ta xét ví dụ về tạo một chiếc Van ñơn giản với hai trạng
thái ðÓNG và MỞ.
• ðầu tiên ta phải tạo một thư viện mới ñể tiện sử dụng cho các ứng dụng khác.
Ta ñặt tên thư viện là DLK3. Toàn bộ công việc ñược mô tả như hình sau :
• Sau khi ñã tạo xong Function Block thì ta phải tiến hành soạn thảo cho
Function Block mới. Mở hộp thoại Editor và soạn thảo dòng code vào như sau :
Trong mỗi ứng dụng thông thường có 3 chương trình (program ) mỗi chương
trình ñược kết nối với một task của controller, vì vậy mà AC800M có 6 task nên chỉ có
tối ña là 6 chương trình.Nếu ứng dụng của ta lớn thì ta có thể tạo thêm chương trình
cho ứng dụng.
Program là nơi chúng ta soạn thảo code cho chương trình ứng dụng của ta. Sauk
hi hộp thoại Editor mở ra chung ta khai báo biến cần sử dụng và chọn ngôn ngữ thich
hợp ñể sử dụng sọan thảo (chọn 1 trong 5 ngôn ngữ mà ABB cung cấp)
Ngôn ngữ mặc ñịng của chương trình là Structured Text (ST), nếu muốn thay ñổi ngôn
ngữ ta lam như sau :
2.4 Xây dựng cấu trúc phần cứng ảo (CPU và các Module)
Toàn bộ cấu trúc phần cứng ảo của hệ thống chúng ta xây dựng ñược thiết kế
trong phần Controller. Công việc cụ thể ñược tiến hành như sau:
+ Lựa chọn loại Controller mà ta cần dùng trong hệ thống: AC800C, Soft
Controller, AC250 hay AC800M tùy thuộc vào từng ứng dụng của chúng ta.
+ Giả sử cần dùng AC800M, sau ñó ta phải chon loại Module xử lý. Có nhiều
loại Module xử lý ñể cho chúng ta chọn.
+ Công việc tiếp theo là chọn Module vào/ra cho hệ thống. Chúng ta có thể
ghép nối các Module vào Modulebus hoặc sử dụng Bus trường ñể ghép nối .
Từ phần cứng mà chúng ta xây dựng kết hợp với ứng dụng chúng ta phải tiến
hành thủ tục kết nối chúng ñể có thể tiến hành chạy mô phỏng. Công việc kết nối ñược
chia làm các bước sau:
+ Kết nối ứng dụng tới Controller
Hộp thoại Task Connection xuất hiện và ta chọn Task ñể kết nối
+ Kết nối chương trình (Program ) tới ứng dụng cũng ñược thực hiện
tương tự như trên.
+ Cuối cùng là kết nối các biến tới các ñầu vào/ra, ta chọn Module vào
/ra và Double_click vào ñó ñể mở hộp thoại kết nối các Module với các biến ñã khai
báo.
Như ñã trình bày, ABB cung cấp những cách thức ñể tiến hành kiểm tra tính
ñúng ñắn của chương trình. ðó là chế ñộ Simulate, chế ñộ Test Online với Controller
thật. Trong phần này chúng ta tìm hiểu chế ñộ Simulate.
ðể chạy chế ñộ Simulate ta làm các bước sau :
+ Vào Tool và chọn Simulate Project
+ Sau khi cửa sổ hiện ra ta chọn Controller và ứng dụng ñể thực hiện,
Click vào Continue.
+ Sau khi ñã xuất hiện thông báo ở dưới thì ta Double_Click lên chương trình
mà ta cần kiểm tra. Chúng ta có thể thay ñổi giá trị của các ñầu vào/ra ñể kiểm tra.
+ Hộp thoại mở ra, ta vào mục Categories và Click vào Add ñể nhập một cấu
trúc mới.
bộ những Aspect của nó hoặc thay ñổi. Những Aspect Object loại này ñược gọi là
những trường hợp Aspect Object trong cấu trúc Object Type.
Việc phân biệt hai khái niệm này là một ñặc trưng trong thiết kế hướng ñối
tượng của ABB. ðể làm rõ hơn ta xét việc thiết kế hệ thống với rất nhiều ñối tượng
Van thay vì phải tạo rất nhiều Aspect Object Van ñó trong cấu trúc của mình, ta chỉ
phải thiết kế một Aspect Object Van trong cấu trúc Aspect Type và tạo các Aspect
Object trong cấu trúc của mình là trường hợp của nó. Khi ñó những thiết kế với Aspect
Object trong cấu trúc Object Type sẽ ñược thừa kế tới những trường hợp của nó ở
trong cấu trúc kia. Người thiết kế cũng có thể thay ñổi những ñặc tính ñược thừa kế
cho phù hợp với từng ñối tượng cụ thể.
ðể tạo một Object Type Group và một Object Type trong Process Portal A
chúng ta có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Chọn góc ñối tượng (Object Type ) trong mục Object Type Structure và chọn
New Object, nhập tên và Click vào Create.
+ Tiếp theo ta chọn mục Object mới vừa tạo và mở Context menu ñể chọn New
Object, nhập tên và Click vào Create.
Trên hộp thoại New Aspect ta chọn Aspect và nhập tên (Nếu muốn thay ñổi
tên) và Click vào Create.
thể lựa chọn những Workplace có trong Process Portal A hoặc thiết kế một Workplace
mới cho việc thể hiện thông tin ñiều khiển giám sát của mình.
• Tạo một Workplace mới:
ðể tạo một Workplace mới ta có thể thực hiện các bước sau:
+ Chọn Workplace Structure, Right_Click vào Web System Workplace và
chọn New Object như hình sau:
+ Hộp thoại xuất hiện và chúng ta nhập tên Workplace mới vào và Click vào
Create.
+ Status Display.
+ Display Bar.
+ Logical Collors.
Việc lựa chọn những thành phần nào cho Workplace và thiết lập cho những
thành phần ñó như thế nào là tùy thuộc vào mục ñích của người thiết kế.Trước khi
thiết kế một Workplace mới thì người thiết kế cần trả lời ñược các vấn ñề sau:
+ Chế ñộ nào ñược chạy trong Workplace (Chế ñộ cửa sổ hay chế ñộ ñiều
hành ) ?
+ Loại thông tin nào ñược hiển thị trong Fixed Display?
+ Chúng ta thực hiện giám sát như thế nào?
+ Loại thông tin nào chúng ta muốn hiển thị?
+ Chỉ dẫn cho những hình ảnh ñược sử dụng thường xuyên hoặc quan trọng
nhất thông qua Shortcut?
+ Chúng ta có muốn thực hiện ñịnh ra vai trò riêng cho từng người dùng
không?
Sau khi ñã xác ñịnh ñược yêu cầu cần thiết cho Workplace cho công việc
của mình, chúng ta có thể tiến hành tạo Workplace như sau:
Thêm vào Workplace mà chúng ta cần cấu hình các Aspect sau:
Application, Status Bar và Application Bar Shortcut.
Nhìn vào cửa sổ cấu hình của Aspect Application Bar (Các Aspect khác
cũng hoàn toàn tương tự ) chúng ta thấy có ba mục ñích chính là: Main, Fixed
Displays và Tool Collections.
- Mục Main: cho phép người thiết kế lựa chọn những thành phần ñược
hiển thị chính trên Application Bar hay Status Bar.
- Mục Fixed Display: Cho phép lựa chọn những thành phần hiển thị cố
ñịnh, có thể là những cảnh báo hệ thống hay ñồng hồ hệ thống ... tùy thuộc vào nhu
cầu của người thiết kế.
- Mục Tool Collections: Cho phép lựa chọn những công cụ ứng dụng trên
Application Bar hay Status Bar.
Cấu hình khung màn hình giám sát.
- Vào Web System Workplace và chọn Workplace mà ta cần cấu hình cho
nó. Chọn Aspect Workplace Layout ñể cấu hình cho Workplace.
- Thực hiện theo các chỉ dẫn bằng hình ảnh sau:
Mục Panel chọn nền cho việc thể hiện trng màn hình khởi ñộng. Ta thực
hiện như sau:
- Nếu chúng ta chưa có trang màn hình giám sát thì phải bắt ñầu lại từ ñầu:
Thêm một Aspect Graphic Display và ñổi tên nó thành Startup Display.
- Công việc tiếp theo là thiết lập mức ưu tiên và thiết lập các User nếu cần.
4. Một số tính năng tiện lợi khi làm việc với các sản phẩm phần mềm của ABB
Qua việc tiếp cận và làm việc với phần mềm của ABB như ñã trình bày ở trên
có thể rút ra một số tính năng hay mà sản phẩm của ABB mang lại. ðây có thể là lý
do quan trọng khiến các công ty lớn trên thế giới lựa chọn ABB ñể xây dựng hệ thống
ñiều khiển cho mình. Dưới ñây là một số tính năng tiện lợi ñược rút ra từ việc tiếp cận
và trực tiếp thiết kế:
Lập trình hướng ñối tượng luôn là giải pháp lập trình phù hợp nhất cho việc xây
dựng chương trình ñiều khiển hệ thống. ABB cung cấp một môi trường lập trình rất
thuận tiện cho người thiết kế.
- Thông thường ñể lập trình cho một hệ thống lớn, nhiều thiết bị ño lường –
ñiều khiển chúng ta quy thành các lớp ñối tượng Valve, lớp ñối tượng Pump,... Một
khối Function Block là một ví dụ về lớp ñối tượng. Lớp ñối tượng có ñặc ñiểm sau:
+ ðược khai báo tất cả những tham số, thuộc tính chung về các ñối tượng trong
lớp có thể giao tiếp với Controller, các thiết bị vào/ra và với lập trình giao diện với
người.
+ Khi lập trình cho một ứng dụng, các ñối tượng cụ thể thừa kế tất cả các ñặc
ñiểm của lớp và chỉ cần quan tâm là thông tin truyền nhận tới ñâu và cần thể hiện
những ñặc tính nào ( không nhất thiết tất cả các thuộc tính của lớp là cần thiết cho
một ñối tượng cụ thể).
+ Việc khai báo các ñối tượng cụ thể không theo một thứ tự như trong lập trình
trong cấu trúc mà là bất kỳ. Tập hợp các biến cục bộ ñem lại toàn bộ những thông tin
về hệ thống và các ñối tượng.
- Khi lập trình trong PPA, các ñối tượng lại thể hiện ở dạng các Aspect
Object. Với một Aspect Object là một thể hiện của việc giao tiếp của người ñiều hành
với ñối tượng vật lý. ðể tạo các Aspect Object cần kết nối OPC server. Một số ñặc
ñiểm về Aspect Object:
+ Các Aspect Object có thể là những thể hiện khác nhau về một thông tin từ
ñối tượng vật lý ( không qua ñối tượng cấu trúc ).
+ Aspect Object chỉ quan tâm một vài ñặc tính của ñối tượng trong lập trình
cấu trúc, không cần và cũng không thể biết các ñối tượng này làm thế nào ñể ñưa ra
hay xử lý những thông tin ñó.
Với một thiết bị hiện ñại, việc tìm hiểu thông tin về nó là rất khó khăn. ðây là
nguyên nhân gây phức tạp cho người sử dụng phải mất thời gian ñể tìm thông tin ñó
như thế nào và ở ñâu, thời gian sử dụng thông tin ñó cải tiến thiết bị cơ sở. Khái niêm
Aspect Object là tích hợp tất cả thông tin trong một môi trường. Với người sử dụng, nó
như một môi trường thống nhất nhưng thực tế nó là kết quả tích hợp của nhiều gói
phần mềm khác nhau.
ðể tìm thông tin mong muốn ta chỉ cần Click chuột phải vào ñối tượng
(Object).
Một vấn ñề quan trọng khi tích hợp nhiều thông tin trong một giao diện người
dùng là nó phải dễ sử dụng. Do ñó Process Portal ñược xây dựng với khả năng tùy
chỉnh cả lớp màn hình và các thông tin chứa trong giao diện dùng. Ví dụ, một người
ñiều hành có thể dành riêng cho khu vực ñể luôn hiện thị thông tin cảnh báo. Trong
khi người kỹ sư sẽ có một màn hình dành cho thông tin cấu hình. Click chuột phải
ñược cấu hình hiện lên chỉ với thông tin mà mỗi nhóm người dùng cần. Người ñiều
hành nhìn thấy các cảnh báo, cửa sổ gối và các xu hướng trong khi ñó nhân viên bảo
dưỡng thấy ñược logic ñiều khiển, dữ liệu và các bản vẽ.
Process Portal A dựa trên MS Window 2000 tiêu chuẩn và tiến tới mục tiêu có
thể tham gia xa hơn cùng với Window 2000. Chúng ta có thể giám sát nhà máy với
Process Portal A, Menu, các Note, sự khảo sát và hoạt ñộng giống như trong Window
2000 chuẩn nếu chúng ta sử dụng Window 2000 trong văn phòng hoặc ở nhà. ðiều
này có nghĩa là giảm giá trị ñào tạo.
Việc giám sát ña năng sẽ hổ trợ trong Process Protal A bằng việc sử dụng khái
niệm Larga Deskptop trong Window 2000. Nghĩa là những ứng dụng có thể di chuyển
từ màn hình giám sát này tới một màn hình giám sát khác, hoặc là ñược hiển thị trên
một hoặc nhiều hơn một màn hình giám sát. Trong môi trường Process Portal A, việc
giám sát ña năng ñược hổ trợ bởi việc dùng Large Desktop và chế ñộ Fullscreen. Ví
dụ: một Workplace sẽ mở ra hai màn hình giám sát trong chế ñộ FullScreen.
Card màn hình của bạn phải ñược cài ñặt và ñược ñịnh cấu hình với Large
Desktop, nếu không thì phần mềm Industrial IT sẽ không thật sự hoạt ñộng, nếu Task
Bas xuất hiện trên cả hai màn hình giám sát thì Driver của bạn chưa thực sự ñược cấu
hình một cách ñúng ñắn, và ñây có thể là nguyên nhân Process Portal A làm việc
không chính xác.
Một lời khuyên ñược ñưa ra là nên sử dụng Driver ñược chứng nhận bởi
Microsoft. Nếu như việc lựa chọn Large Desktop dược cho phép thì Task Bar chỉ xuất
hiện trên một màn hình giám sát.
Cấu hình của một Operator Workplace với việc ña giám sát ñược tạo trong một
kiểu cách (dáng vẻ) giống nhau ( giống như là một Workplace giám sát ñơn ). Thông
qua một vùng màn hình ( Screen) ñược phủ lên bởi hai giám sát trong chế ñộ
Fullscreen (hình dưới).
Ví dụ: Một hệ thống với hai màn hình giám sát, mỗi màn hình chiếm 50% kích
cỡ của Desktop. Một thanh Applycation Bar ñược ñịnh nghĩa ñặt trên ñỉnh của
Desktop. Với Applycation Bar ta có thể ñịnh nghĩa phần trăm của mỗi màn hình giám
sát. Ví dụ nếu bạn muốn ñặt phần trăm hiển thị cho màn hình giám sát thứ hai, bạn cần
phải ñặt phần trăm hiển thị cho màn hình giám sát ñầu tiên 50%.
4.5. Kỹ thuật “nhúng” dùng trong thiết kế giao diện với Process Portal A.
Các nhà cung cấp truyền thống thường ñưa ra một môi trường hoàn toàn
“ñóng” với giao thức và tiêu chuẩn riêng. Process Portal A hoàn toàn dựa trên tiêu
chuẩn của một thế giới “mở”. Hệ ñiều hành Window 2000 không những chỉ cho phép
chạy Process Portal A trong tập hợp mạng mà còn tích hợp các ứng dụng từ văn phòng
như: MS Word, Mail, Internet Explorer.
Bằng cách sử dụng MS Visual Basic (VB) như là cơ sở của Graphic Builder ñể
nhập thông tin của từ hầu hết các dạng ñồ họa và dùng chúng làm nền cho Process
Graphic.
Khi soạn thảo trong môi trường Process Portal A, phần mềm sẽ tự ñộng link
tới Visual Basic và ở ñây ta có thể tìm thấy tất cả các công cụ thường có của Visual
Basic, cũng như rất nhiều thư viện hình ảnh, môi trường thiết kế của ABB và ñặc biệt
là các thuộc tính ñược ánh xạ từ Control Buider sang.
Truyền thông dựa trên OPC (OLED for Process Control) với khả năng thu thập
dữ liệu từ OPC Server, sử dụng và hiển thị chúng trong Process Portal A.
Sự hoạt ñộng qua lại là cơ sở ñảm bảo rằng chúng ta có thể kết hợp các ứng
dụng trong tương lai, sử dụng các sản phẩm của các hãng thứ ba và có thể tích hợp các
ứng dụng. Process Portal A tích hợp hoàn hảo với tất cả các sản phẩm khác của ABB
Industrial IT .
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG HỆ IIT CHO CÔNG ðOẠN NGHIỀN XI MĂNG
TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG SÔNG GIANH
IV.I.Xây dựng chương trình ñiều khiển cho Controller công ñoạn nghiền xi măng
Chương trình thiết kế hệ thống ño lường ñiều khiển cho công ñoạn nghiền xi
măng của nhà máy xi măng Sông Gianh ñược xây dựng trong một Project. chương
trình ñược xây dựng như sau:
IV.I.1 Cấu hình phần cứng ñược xây dựng trong mục Controller
Giao diện truyền thông Bus trường ñược chọn cho một ñoạn Profibus là CI854.
Giao diện truyền thông Bus trường cho mỗi trạm vào ra ñược chọn là CI840.
Các I/O Module ở vị trí số 2 dành cho khu vực vận chuyển liệu ñến nhà cân
và cân ñịnh lượng liệu trước khi ñưa vào máy nghiền. I/O module ở vị trí số 2 bao gồm
các module vào ra từ vị trí 101 ñến 112 là của I/O cluster thứ nhất. Các module vào ra
từ vị trí 201 ñến 212 là của I/O Cluster thứ 2. Các I/O Module ñược bố trí như hình sau
Các I/O Module ở vị trí số 3 dành cho khu vực máy nghiền ximăng, bao
gồm các I/O module từ vị trí 101 ñến 105 và ñược bố trí như hình sau :
Các I/O Module ở vị trí số 4 dành cho khu vực vận chuyển Xi măng về các
Silo chứa, bao gồm các I/O module từ vị trí 101 ñến 112 và ñược bố trí như hình sau :
Các I/O Module ở vị trí số 5 dành cho khu vực vận chuyển xi măng từ Silo
chứa tới nhà ñóng bao, bao gồm các I/O module từ vị trí 101 ñến 112 và ñược bố trí
như hình sau :
Các I/O Module ở vị trí số 6 dành cho khu vực nhà ñóng bao ,trạm xuất xi
măng và tuyến vận chuyển ra cảng, bao gồm các I/O module từ vị trí 101 ñến 112
trong I/O Cluster thứ nhất còn I/O Cluster thứ 2 gồm các I/O Module từ vị trí 201 ñến
212 , và ñược bố trí như hình sau :
ðược sử dụng trong các ứng dụng với các loại Function Block Type, bao gồm
các valve, cooler, heater,… như hình sau :
ðược xây dựng trong mục Application theo thuật toán ñã xây dựng và các
Function Block ñã xây dựng ở trên, ñược thiết kế nhú hình sau:
Theo hướng lập trình hướng ñối tượng, kết quả ñiều khiển không phụ thuộc vào
trình tự khai báo các Module chương trình mà chỉ phụ thuộc vào chế ñộ vòng quét và
hoạt ñộng của từng ñối tượng. Cụ thể việc lập trình ñược thực hiện như sau:
Dựa vào thuật toán ñiều khiển các ñối tượng , ñặt tên ñối tượng và thực
hiện cấu trúc ñiều khiển bằng cách kết nối các block ñối tượng với các khối hàm AND,
OR, NOT…Và các biến, tham số tương ứng.
Lần lượt lập trình cho các ñối tượng trong các vùng code tương ứng, có
thể chia nhỏ các ñối tượng ra ñể dễ dàng hơn.
Sau khi lập trình xong có thể kiểm tra Simulink ñể kiểm tra sự ñúng ñắn.
IV.II. Xây Dựng Giao Diện ðiều Khiển Giám Sát (Process Portal A)
ðầu tiên ñưa vào màn hình thiết kế những biểu tượng ñồ họa cần thiết kế như:
các Silo chứa, các băng tải, gầu nâng, máy nghiền … Sau ñó vẽ ñến các ñường ống,
các mũi tên chỉ hướng di chuyển, các chữ ký tự … các bước ñược thể thực hiện như
hình sau:
Tiếp theo ñịnh vị các biểu tượng ñồ họa vừa ñưa vào và thiết lập thuộc tính cho
từng biểu tượng.
Sau khi ñã sẵn sàng thì phải triển khai lắp ráp như sau :
Triển khai lắp ráp (Deploy) là sự lưu lại và biên dịch màn hình ñồ họa mà
chúng ta vừa hoàn thành. Sau khi ñược biên dịch thì màn hình ñồ họa ñó có sẵn
ñể hoạt ñộng.
Tiếp theo click vào nút Browse, hộp thoại Control Structure hiện ra, trong hộp
thoại Control Structure lựa chọn ñối tượng ñộng cơ tương ứng, sau ñó chọn ñộng cơ
cần thiết và click OK :
Sau ñó ñối tượng ñộng cơ sẽ có sẵn trong hộp thoại Element Browser.
Lựa chọn Graphic Element MOT1 rồi click Add Element :
ðối tượng ñộng cơ sẽ ñược ñưa vào màn hình ñồ họa, công việc tiếp theo là
ñịnh vị ñộng cơ vào vị trí cần thiết :
Công việc tiếp theo của chúng ta là thêm vào cho ñối tượng các sự biểu thị hoạt
ñộng :
Mở Expression Builder và ñóng Element Browser lại :
Lựa chọn ñặc tính ñiều khiển cho máy nghiền là StatusRun
Khi StatusRun = True máy nghiền chuyển sang màu xanh và quay
KẾT LUẬN
- Tìm hiểu tổng thể công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy
- Tìm hiểu tổng thể hệ IndustrialIT của ABB tại nhà máy.
- Tìm hiểu tổng thể toàn bộ sản phẩm IndustrialIT của ABB, trong ñó tập
trung khai thác hai gói phần mềm là ControlIT for AC800M và OperatorIT For Process
Portal A .
- Mô phỏng công ñoạn nghiền xi, giao diện mô phỏng gần sát với giao diện
của một máy tính ñiều khiển – giám sát.
Mặc dù ñã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu và nghiên cứu song
do tính bảo mật, bản quyền của ABB và do thời gian có hạn nên nội dung ñồ án còn
tồn tại những hạn chế sau:
- Chưa khai thác hết những khả năng ứng dụng của ABB trong các lĩnh vực
truyền thông mở rộng
- Chưa tìm hiểu ñược nhiều gói phần mềm khác của IndustrialIT
- ABB còn cung cấp các giải pháp ngoài lĩnh vực ño lường – ñiều khiển song
chưa ñược tìm hiểu
...
Do những tồn tại nêu trên có thể nêu ra một số hướng phát triển ñề tài
này thành một công trình nghiên cứu có chất lượng:
- Khai thác sâu hơn,triệt ñể hơn về IndustrialIT với các gói phần mềm và các
cấu hình hệ thống khác.
- Hướng mở rộng hệ thống thông tin công nghiệp cho toàn bộ nhà máy (thiết
kế mạng xí nghiệp, mạng công ty và khai thác công nghệ thông tin trong việc ñiều
hành công ty ở mọi nơi, mọi lúc)
- Tìm hiểu ñầy ñủ hơn về thiết bị ño – ñiều khiển nói riêng và công nghệ nói
chung của nhà máy ñể có thể ñưa ra một giải pháp hoàn chỉnh hơn, trong ñó có sự cải
tạo cả về công nghệ sản xuất.
3. Lời kết
Với tất cả những gì thu hoạch ñược qua quá trình tìm hiểu nhiệt tình và nghiêm
túc dù kết quả hiểu biết còn chưa ñầy ñủ song cũng có thể ñưa ra nhận xét về
IndustrialIT của ABB như sau:
Chúng em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ
thuật ño & Tin học công nghiệp ñã dạy dỗ và hướng dẫn ñặc biệt là thầy giáo Phạm
Thượng Hàn ñã giúp ñỡ chúng em tìm hiểu và hoàn thành một ñề tài khà mới, có nhiều
lý thú này.
*********************************************************