You are on page 1of 11

KHỐI PHÂN TÍCH & TƢ VẤN ĐẦU TƢ

ADVISORYTƢADVISOR
CTCP QUE HÀN VIỆT ĐỨC [VWC] BÁO CÁO NIÊM YẾT
NGÀNH: CƠ KHÍ - HÓA CHẤT 09/11/2009

GIỚI THIỆU CÔNG TY SẮP NIÊM YẾT (Viwelco – VWC) Vũ Cƣờng

Chuyên viên phân tích


Thông tin chung:
cuongv@ssi.com.vn

Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức có trụ sở tại Huyện Thường Tín, Hà Tây
(cũ). Là một trong đơn vị đầu tiên ở Việt Nam sản xuất que hàn, được thành lập
cách đây 40 năm, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn của phát triển kinh tế cả thời
kỳ bao cấp và mở cửa. Khi thành lập, Công ty được sự hỗ trợ lớn về công nghệ,
máy móc thiết bị của Đông Đức và được các chuyên gia Đức đào tạo bài bản về
chuyên môn. Nhiều cán bộ, công nhân viên được từ những thế hệ đầu vẫn còn
gắn bó với Công ty. Thương hiệu của Công ty đã được khẳng định và có uy tín Một số chỉ tiêu chính:
trên thị trường.
2007 2008 2009E
Trong hơn 40 năm hình thành và phát triển, sản phẩm của công ty đã có những vị
Tổng TS (tỷ đồng) 70,066 75,541 94,434
thế và lợi thế tốt trên thị trường, thu hút được nhiều khác hàng là các doanh
nghiệp lớn trên toàn miền Bắc. Do lợi thế về công nghệ, hiện nay Công ty chiếm
Vốn CSH (tỷ đồng) 27,732 30,996 48,019
độc quyền sản xuất que hàn N46 (chịu lực kéo 46N/cm2) và có thương hiệu mạnh
trong dòng sản phẩm hàn điện. Doanh thu thuần (tỷ
175,607 281,888 193,983
đồng)

Ngành nghề kinh doanh và dòng sản phẩm chính: LNST (tỷ đổng) 9,959.8 12,064.3 19,118.4

Ngành phụ hoạt động chính của Viwelco được xem là phụ trợ cho hạ tầng, phục EBIT (tỷ đồng) 12,513 18,824 24,072

vụ nhiều hoạt động công nghiệp, xây dựng, tuy nhiên phục vụ chính một số ngành
EBITDA (tỷ đồng) 15,505 23,045 28,293
kinh doanh như đóng tàu, lắp máy, xây dựng dân dụng, cơ khí dân dụng, công
nghiệp ô tô. Thu nhập trên cổ
7,263.6 5,640.2 6,972.4
phiếu (đồng)

Công ty sản xuất các loại vật liệu hàn bao gồm các nhóm sản phẩm chủ yếu là dây Giá trị sổ sách trên
20,225 14,491 17,512
cổ phiếu (đồng)
hàn, que hàn và bột hàn, chia làm nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Nhóm sản
phẩm dây hàn như: Dây hàn dưới lớp khí bảo vệ (CO2); Dây hàn dưới lớp thuốc ROA 14.2% 16.0% 20.2%
trợ rung. Nhóm sản phẩm que hàn gồm: Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim
thấp, dùng hàn thép có độ bền trung bình; Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim ROE 35.9% 38.9% 39.8%
thấp, dùng hàn thép có độ bền và độ dẻo cao... Xét dòng sản phẩm của Viwelco,
Khả năng thanh toán
0.90 0.66 1.12
có tới hàng chục sản phẩm khác nhau, phục vụ nhiều khách hàng khác nhau từ cá tức thời (x)
nhân tới các doanh nghiệp đầu các ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Khả năng thanh toán
1.4 1.4 1.8
nhanh (x)
Đặc trƣng chính của ngành sản xuất que/dây hàn điện: 13.2 6.9 26.8
EBIT/Lãy vay (x)

Tổng mức đầu tư máy mọc, thiết bị có thể không lớn, từ 10 tỷ đến vài trăm tỷ tùy EBITDA/Lãi vay (x) 16.4 8.4 31.5
thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của nhà sản xuất. Xét về mức đầu tư, nhiều
doanh nghiệp có thể tham gia và nguy cơ cạnh tranh quyết liệt trong tương lai là
rất có thể diễn ra.

Công nghệ nhập khẩu, hoàn toàn chuyển giao của nước ngoài. Phôi nhập khẩu
cũng nhập khẩu và tỷ trọng chi phí phôi que/dây hàn chiếm tới 70-75% chi phí sản
phẩm cuối cùng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn nhập
khẩu hóa chất vỏ hàn từ các nước chuyển giao công nghệ hoặc tự mình sản xuất
ra các vật liệu vỏ hàn từ nguồn nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, điểm mấu chốt
của ngành nằm ở khâu tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên
liệu giá thành rẻ hơn nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc trong nước nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm, vượt qua các cuộc kiểm nhiệm khắt khe của các tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế như Hoa Kỳ, Nhật và Đức.

Thâm niên trong ngành có yếu tố cực kỳ quan trọng khi điều này đặc biệt ảnh
hưởng chất lượng sản phẩm và giá nguyên phụ liệu đầu vào (quá trình phối liệu có
nêu ra ở điểm 2 trong mục này)

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
1
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
Đánh giá các nguồn lực của Viwelco và vị thế của Viwelco trong ngành

Lợi thế từ một ngành công nghiệp phụ trợ: Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn tới 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2002 cũng đã khẳng định cơ khí là một trong
những ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, củng cố an ninh, quốc
phòng của đất nước. Mục tiêu phát triển của ngành cơ khí là: Ưu tiên phát triển một số chuyên ngành và
sản phẩm cơ khí trọng điểm sau đây để đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế quốc dân: Thiết bị toàn
bộ, Máy động lực, Cơ khí phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, Máy công cụ,Cơ khí
xây dựng, Cơ khí đóng tàu thủy, Thiết bị kỹ thuật điện - điện tử, Cơ khí ôtô - cơ khí giao thông vận tải.

Là một ngành công nghiệp phụ trợ, phục vụ sản phẩm đầu vào cho một số ngành công nghiệp nặng mũi
nhọn được ưu tiên phát triển cho nền công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện tại sắp tới, các sản phẩm
hàn của Viwelco sẽ tiếp tục hưởng lợi từ thị trường phát triển ổn định và vững chắc khi sản phẩm của công
ty được thị trường chấp nhận rộng rãi. Đồng thời, công ty cũng luôn tận dụng nguồn lực hiện thời của mình
để củng cố năng lực cạnh tranh, giữ vững vị trí các doanh nghiệp tiên phong trong dòng ngành sản xuất hẹp
sản phẩm phụ trợ thông qua các chính sách sản phẩm, đầu tư mới năng lực sản xuất và chăm sóc khách
hàng.

Ngành đóng tàu được coi là một trong Shipbuilding Industry Revenue (VNDbn)
những khách hàng lớn của Viwelco 35,000
33,125
với thị phần nổi bật hơn hẳn so với 30,000 26,500
các ngành còn lại. Sự ưu tiên phát 25,000
triển công nghiệp nặng, trong đó có 20,000 17,500 18,020
Shipbuilding Industry Revenue
ngành đóng tàu sẽ tạo điều kiện cho 15,000 11,000
(VNDbn)
10,000 7,500
quá trình phát triển các ngành công
5,000
nghiệp phụ trợ ngày càng phát triển,
-
trong đó có sản phẩm của Viwelco 2004 2005 2006 2007 2008 2009E

Nguồn: www.vinashin.com.vn

Construction industry value (VNDbn)


300,000
Ngành xây dựng công nghiệp, hạ tầng, 247,240
dân dụng cũng có những bước tiến mạnh 250,000
208,020

trong các năm vừa qua và thời gian tới sẽ 200,000 172,360

tạo nền tang bền vững hơn cho sự tăng 150,000


105,184
137,020
Construction industry value
98,220 (VNDbn)
trưởng của sản phẩm que hàn. 100,000 79,600

50,000

-
2007 2008 2009f 2010f 2011f 2012f 2013f

Nguồn: Báo cáo ngành Bất Động Sản Quý 3 của BMI

Ban lãnh đạo: Viwelco được hưởng lợi từ Ban điều hành kinh nghiệm lâu năm trong nghề, đặc biệt ban
lãnh đạo phần lớn là những người gắn bó với Viwelco từ những ngày đầu khó khăn của thời kỳ đổi mới, hội
nhập quốc tế. Giám đốc/Chủ tịch HĐQT hiện thời đã gắn bó với công ty từ năm 1998 tới nay có kiến thức kỹ
thuật – kinh tế thị trường, biết rõ những điều mình làm, có khả năng điều hành sát việc, tiên đoán tốt vì trên
cơ sở những kinh nghiệm tích lũy trong thương trường.

Điểm ấn tượng tại Viwelco là sự đồng thuận cao trên cơ sở có phản biện cao trong Ban lãnh đạo khi các
thành viên cùng cùng tìm hiểu, theo dõi rất sát những yếu tố biến đổi trên thị trường và trong nền kinh tế từ
đó nêu ra các biện pháp để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp. Ban lãnh đạo vẫn liên tục đổi mới đồng thời
chấp nhận thử thách, liên tục nhìn nhận tích cực, có khả năng phán đoán và hạn chế rủi ro. Lãnh đạo công
ty có một bổ phận tham mưu tốt, biết công việc mình làm và chủ động phần lớn trong các công việc đó. Bên
cạnh đó, như đã nói ở trên, các thành viên câp trưởng phòng/ban đều có khả năng đặt câu hỏi phản biện
những ý kiến của người khác để có kết quả tốt nhất. Ví dụ, Viwelco phụ thuộc nhiều vào nguồn phôi thép
nhập khẩu, các thành viên trong ban lãnh đạo chia thành các nhóm theo dõi thị trường thép thế giới và họp
bàn thời điểm, giá nhập, khối lượng và phương thức thanh toán để có lợi ích cao nhất.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
2
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
Điều hành hoạt đồng nhà máy từ nhiều năm 1998 đến nay, ban lãnh đạo hiện tại của công ty hiểu rõ sản
phẩm họ sản xuất, nắm rõ xu hướng thị trường do đó luôn chủ động đội mới và sẵn sàng cho thử nghiệm
sản phẩm mới cho thị trường. Ví dụ, ngay từ năm 2003-2004, công ty đã cho thử nghiệm đưa vào thị trường
loạt sản phẩm dây hàn cùng với thị trường truyền thống là que hàn khi nhìn nhận thấy nhu cầu tiềm năng
tăng cao từ dòng sản phẩm mới này với hiệu quả sử dụng và tính chất ưu việt hơn so với sản phẩm que
hàn truyền thống. Tiếp sau đó, công ty đã dần đi vào làm dự án, gia tăng sản xuất và kết quả của quá trình
kiểm nghiệm thị trường, đã cho ra đời dự án mới tại Hải Dương với công suất sản xuất Giai đoạn I là 6000
tấn/năm, cao hơn nhiều lần với khả năng tiêu thụ 900 tấn ở năm 2002/3.

Ban lãnh đạo cũng chủ động trong cách thức làm việc là tạo cơ hội để phát triển cho đối tác, cộng sự cùng
phát triển. Chủ trương của Viwelco là tạo môi trường kinh doanh mà các bên cùng có lợi. Do đó Viwelco sẵn
sàng chia sẻ rủi ro với các đối tác khi có những biến động kinh tế bất thường. Là một doanh nghiệp nhập
khẩu phôi, hóa chất nguyên liệu sản xuất chiếm tới 75-85% chi phí đầu vào, và việc mua ngoại tể để nhập
khẩu không dễ dàng, Bao lãnh đạo đã chủ động hợp tác với các công ty thương mại để tận dụng nguồn
ngoại tệ của họ cho các lô hàng xuất khẩu của mình. Tuy nhiên, trong năm 2008-2009, thị trường đầy biến
độ về lạm phát, tỷ giá nhưng trên thực tế Viwelco không bị ảnh hưởng nặng nề từ việc tăng giá giá vốn hàng
bán và Viwelco cũng chủ động chia sẻ khó khăn từ biến động tỷ giá với các đối tác nhập khẩu khi khó khăn
đó là quá đột biến.

Nguồn nhân lực: Qua tìm hiểu của chúng tôi, nhân viên/công nhân công ty được ưu tiên nhiều tư nguồn
tuyển dụng có tin cậy thông qua mối quan hệ cá nhân lâu năm. Nhiều công nhân của nhà máy bố mẹ họ
gắn bó với nhà máy trước kia và bây giờ đến thế hệ con cháu. Bên cạnh đó, đối với CBCNVC hiện có,
Công ty chú trọng đào tạo tại chỗ kết hợp gửi đi đào tạo các lớp cấp tốc, ưu tiên lĩnh vực tài chính và thị
trường. Đối với CBCNV tuyển dụng mới, khối gián tiếp tăng cường nhân sự có trình độ chuyên môn cao cho
lĩnh vực nghiên cứu phát triển; đối với khối trực tiếp, Công ty chú trọng tuyển công nhân kỹ thuật có hiểu
biết về cơ khí đã qua đào tạo và tiến hành đào tạo nội bộ.

Niềm tin, mối quan hệ ràng buộc giữa người lao động và Viwelco này càng được củng cổ khi cả công ty đã
từng trải qua thời kỳ khó khăn nhất sau năm 1997, rổi tiếp theo kinh tế tăng trưởng thấp thời kỳ 1997 - 2002.
Ban giám đốc biết tận dụng thế mạnh nhân sự trên cơ sở thế mạnh công ty và gắn bó với công ty trong một
thời gian dài trên cơ sở chia cổ phần, trả cổ tức cao cho các bộ công nhân viên, đồng thời vay nợ công
nhân viên với mức tín dụng ưu đãi để tăng thêm mối ràng buộc giữa lao động trong nhà máy và các kế
hoạch kinh doanh trong tương lai của nhà máy. Với chính sách cổ tức tốt (20-50%) và lực lượng động đảo
(52%) là cán bộ nhân viên nhà máy đã là cổ đông của Viwelco, sợi dây trách nhiệm cùng với những lợi ích
có được trong quá trình hoạt động của công ty được Ban lãnh đạo công ty chủ động tạo ra đã tiếp tục gắn
kết người lao động với tương lai Viwelco.

Bí quyết công nghệ và dòng sản phẩm chính: Công ty có thời gian hoạt động sản xuất lâu dài và được
trang bị đầy đủ máy móc thiết bị và kỹ thuật, công nghệ của Đức. Đội ngũ chuyên gia kỹ thuật được đào tạo
bài bả ệm độc lập. Bên cạnh đó, công ty chủ động trong quá trình sản xuất được vỏ bọc
nên chủ động về chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Cho tới thời điểm hiện nay, công ty là một trong số rất ít đơn vị cung cấp que hàn N46 trên thị trường Việt
Nam. Với hàng chục năm kinh nghiệm đúc kết trong quá trình sản xuất dòng sản phẩm này, công ty có thể
kiểm soát được chất lượng đầu vào, quy trình sản xuất cùng như kiểm định chất lượng sản phẩm đầu ra.
(Xem thêm Phụ lục để hiểu về Quy trình sản xuất sản phẩm que/dây hàn)

Dòng sản phẩm N46 hiện tại chiếm hơn 70% doanh thu hàng năm của Viwelco và là thế mạnh cạnh tranh
chủ lực của công ty với trong các hợp đồng cung cấp vào các tổ chức lớn như lắp máy, đóng tàu nơi đòi hỏi
chất lượng tốt và yêu cầu công nghệ cao. Xét về giá thành sản phẩm, đối với que hàn N46 giá thành sản
xuất của Công ty so với sản phẩm nhập khẩu (từ hãng Huyndai của Hàn Quốc) chỉ bẳng khoảng 70% và giá
thành đối với các que hàn thường chỉ bằng 80-90%. Có được lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm
của Công ty là do máy móc thiết bị được đầu tư lâu nên phần lớn đã được trích khấu hao đầy đủ, đội ngũ
công nhân kỹ thuật được đào tạo bài bản và có tay nghề cao nên tính hao hụt trong sản xuất được giảm
thiểu tối đa; do sản xuất với khối lượng lớn nên giá mua nguyên vật liệu cũng được ưu tiên hơn so với các
đơn vị khác.

Bên cạnh đó, Viwelco lại tiếp tục có những quyết sách đầu tư hợp lý tạo được sản phẩm mới (Dây hàn C2)
phù hợp với nhu cầu thị trường và đã góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí cố định, tăng hiệu quả sản xuất
và góp phần nâng cao vị thế trên thị trường.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
3
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY

300 278.7

Tổng doanh thu tăng trưởng bền vững 250


262.3

226.8
qua các năm trong đó chủ đạo là sản 205.2

phẩm truyền thống que hàn, nhưng sản 200


173.6
144.8 Dây hàn (tỷ đồng)
phẩm dây hàn của Viwelco ngày càng 150
120.97 Que hàn (tỷ đồng)

chiếm vị trí quan trọng hơn từ tăng 100


100.0
Tổng

trưởng doanh thu mạnh trong vòng 4 50


51.8 57.1
28.8
năm vừa qua. 21

0
2006 2007 2008 2009E

Nguồn: Viwelco

Vị thế của Viwelco trong ngành: theo tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay trên thị trường có khoảng trên 10
doanh nghiệp sản xuất vật liệu hàn, nhu cầu sử dụng tại Việt Nam khoảng 50.000 tấn/năm que hàn và
khoảng 18.000 tấn/năm đối với dây hàn. Việc cung cấp các sản phẩm hàn chủ yếu từ sản xuất nội địa.
Trong năm 2008 Công ty tiêu thụ 12.810 tấn que hàn tương đương khoảng 25.6% thị phần và tiêu thụ
khoảng 2.271 tấn dây hàn tương đương 12.6% thị phần. Theo phản ánh của công ty thì sản lượng que hàng
năm 2009 vẫn giữ ở mức tương ứng 2008, còn sản lượng dây hàn tăng lên 2.500 tấn.

Thị trƣờng chiến lƣợc, nguồn khách hàng và kênh phân phối: Hiện tại sản phẩm của Viwelco cung cấp
trên toàn bộ thị trường miến Bắc gần tới 90% sản lượng tập trung vào ba nhóm khách hàng chủ lực: Cơ khí-
Đóng tàu (40% sản lượng), Lắp máy (10%), Xây dựng công nghiệp (30%), Dân dụng (20%). Do cung cấp
dòng sản phẩm chất lượng cao, đạt quy trình quỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng, Viwelco có thế mạnh trong
các vụ thầu cung cấp sản phẩm hàn cho các dự án lớn của các doan nghiệp đầu trên thị trường miền Bắc
và miền Trung. Các công trình đóng tàu lớn của Vinashin, hay các công trình quốc gia về cầu, đường đều
có sự tham gia của dòng sản phẩm Viwelco.

Trong thời điểm hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm được Công ty tiến hành qua 03 kênh phân phối bao gồm:
Bán hàng qua đại lý, bán trực tiếp cho khách hàng, bán sỉ và bán lẻ (tại Công ty). Các đại lý được phân bổ
khắp toàn quốc từ Bắc tới Nam: Sơn La, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Vinh, Huế,
Đà Nẵng cho đến Tây Nguyên, Tp Hồ Chí Minh... Mặc dù vậy, thị trường địa lý của Viwelco vẫn tập trung
chủ yếu ở phía Bắc (90% doanh thu) và một phần nhỏ còn lại tiêu thu vào thị trường miền Trung và miền
Nam.

Để duy trì mạng lưới đại lý hiện thời, công ty có nhiều hỗ trợ cho đại lý cả về tìm nguồn khách hàng và hỗ
trợ tài chính. Phòng kinh doanh của công ty tập trung ít vào kênh bán hàng trực tiếp mà xúc tiến tìm khách
hàng cho đại lý trong khu vực họ phụ trách và để cho đại lý hưởng mức hoa hồng cao hơn. Thông qua cách
này, hệ thông đại lý của Viwelco ngày càng ổn định và được đảm bảo, và thương hiệu Viwelco theo đó cũng
được củng cố trên toàn miền Bắc.

Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất hiện thời chủ yếu trên dây chuyền đã hơn 35 tuổi và khấu hao gần
hết. Theo quan sát thực địa của chúng tôi thì dây chuyền hiện thời này còn tương đối tốt, vì là kế hợp giữa
lao động thủ công và máy móc (xem thêm Phụ lục để hiểu quy trình sản xuất sản phẩm hàn).

Công ty cho biết, do năng suất dây chuyền không tác động tới tăng chất lượng đầu ra của que hàn mà chủ
yếu ở khâu phối liệu hóa chất phủ sản phẩm hàn. Mặc dù hiện thời có nhiều dây chuyền hiện đại từ một số
nhà máy nhập khẩu với công nghệ hiện đại của Hàn Quốc, Đức, khả năng cạnh tranh dòng sản phẩm của
Viwelco vẫn đứng vững trên cơ sở chất lượng đảm bảo và giá thành cạnh tranh cao. Hơn thế nữa, Viwelco
vẫn tập trung vào dòng sản phẩm mà công ty đã có thế mạnh hơn 30 năm nay, đặc biệt là lợi thế từ cách
pha chế lớp vỏ hàn cho việc đốt cháy nhiên liệu thép của lõi hàn. Kinh nghiệm trong nghề và đặc biệt bí
quyết công nghệ tích lũy trong các khâu cốt yếu của quy trình sản xuất (cắt phôi và phối liệu) đã giúp công
ty tiết kiệm nhiều chi phí giá thành và vượt trội sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Xét về giá thành sản phẩm, đối với que hàn N46 giá thành sản xuất của Công ty so với sản phẩm nhập khẩu
(từ hãng Huyndai của Hàn Quốc) chỉ bẳng khoảng 70% và giá thành đối với các que hàn thường chỉ bằng
80-90%. Có được lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm của Công ty là do máy móc thiết bị được đầu
tư lâu nên phần lớn đã được trích khấu hao đầy đủ, đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo bài bản và có
tay nghề cao nên tính hao hụt trong sản xuất được giảm thiểu tối đa; do sản xuất với khối lượng lớn nên giá
mua nguyên vật liệu cũng được ưu tiên hơn so với các đơn vị khác.

Ngoài ra, sau khi đi vào sản xuất thử và tìm hiểu như cầu thị trường với nhận định sản phẩm dây hàn tăng
mạnh trong thời gian tới với mức độ tăng trưởng cao từ các Dự án mới (xem thêm phần Chiến lược kinh
doanh phía dưới).

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
4
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
Nguồn nguyên liệu đầu vào: với kinh nghiệm hàng chục năm trong lĩnh vực sản xuất que hàng, Viwelco đã
tích lũy cho mình những bí quyết công nghệ trong quá trình phối nguyên liệu hóa chất từ nguồn mua trong
nước để sử dụng cho phôi hàn. Với nguồn phôi hiện tại vẫn được nhập khẩu, Viwelco đã củng cố vững
chắc vị thế trên thị trường nhờ giá nguyên liệu cạnh tranh từ việc mua và phối nhiên liệu trong nước trong
khi các đối thủ cùng năng lực sản xuất khác trên thị trường hiện nay phần lớn đều phải nhập khẩu nguồn
hóa chất làm vỏ bọc cho phôi hàn, và điểm này làm tăng chi phí giá thành rất lớn đối với sản phẩm đầu ra
của các đối thủ cạnh tranh.

Kế hoạch kinh doanh:

 Hoạt động hiện tại: hiện tại, công ty vẫn sử dụng công nghệ truyền thống với dây chuyền công nghệ
đã được sử dụng trong vòng hơn 30 năm nay. Dây chuyền công nghệ được sử dụng vẫn còn tốt và chi
phí khấu hao đã gần hết, tạo khả năng thu nhập lớn cho công ty trong vòng vài năm tới khi mà công ty
chỉ cần phải bỏ chi phí sửa chữa, bảo quản lớn cho nhà máy hiện thời. Song song cùng với dòng sản
phẩm que hàn, công ty đã xúc tiến tách một phần nhà xưởng ngày trước để sản xuất dây hàn từ năm
2003 đến nay đạt kết quả rất tốt.

 Dự án mới của Viwelco: xây dựng dây chuyền công nghệ cho dự án sản xuất dây hàn; trong giai đoạn
này, vẫn tiến hành thăm dò thị trường và đầu tư một phần cho dự án khai thác trên khu đất hơn 4ha bên
Quốc Lộ 5 trên địa bàn Hải Dương. Đây được đánh giá là sản phẩm mang tính tương lai trong thời gian
5- 10 năm tới của doanh nghiệp khi ngành cơ khí chuyển từ que hàn sang dây hàn theo như định
hướng sản phẩm hàn ở các nước trên thế giới, do tính năng tiêu thụ nhiên liệu của dây hàn nhiều hơn
so với que hàn.

Tiếp theo dòng sản phẩm dây hàn, công ty tiếp tục vạch kế hoạch chủ động về nhà xưởng để cho dòng
sản phẩm tiếp theo đưa ra thị trường là bột hàn. Để đảm bảo tính thành công cao của mình, công ty tiếp
tục thử nghiêm thị trường thông qua việc thương mại hóa sản phẩm

Chiến lược tương lai: vẫn theo chiến lược tập trung đa dạng hóa vào các dòng sản phẩm mang tính
tương lai của thị trường sản phẩm nguyên liệu hàn. Các dòng sản phẩm đó có đa dạng để phục vụ nhu
cầu khách hàng đa dạng hơn. Từ hàn CO2, hàn hồ quang tới hàn lõi thuốc. Các dự án này sẽ được tìm
hiểu và đưa vào sản xuất dần dần theo nhu cầu thị trường trên cơ sở tìm hiểu của công ty. Với tiềm lực
sẵn có về kinh tế hiện tại (vốn CSH, mạng lưới các ngân hàng cho vay rộng rãi, khả năng) nên khi thấy
thị trường khả thi là công ty hoàn toàn có thể triển khai.

Các chỉ số tài chính:

 Các chỉ số khái quát tài sản, Vốn CSH

Doanh thu và tổng tài sản của Viwelco tăng đều


qua các năm thê hiện khả năng kinh doanh tốt,
kéo theo mức tăng trưởng vốn chủ sở hữu bắt
nguồn chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại sau khi đã trả
cổ tức ở mức tỷ lệ cao

Nguồn: Viwelco, SSI

 Chỉ tiêu lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn CSH của công ty tăng


vững chắc theo các năm, đạt mức tương đối cao.
Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi của TS và Doanh thu
thuần cũng tăng đều 1.15và ổn định

Nguồn: Viwelco, SSI

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
5
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
 Khả năng thanh khoản

Công ty có khả năng thanh toán cho các khoản nợ


ngắn hạn và dài hạn rất tốt được hỗ trợ mạnh từ
nguồn lợi nhuận từ hoạt động chính ổn định, kiểm
soát tốt nguồn vốn vay và sự cân bằng giữa tỷ lệ
vay nợ so với tổng tài sản

Nguồn: Viwelco, SSI

 Các chỉ số hoạt động kinh doanh

Các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và


chu kỳ kinh doanh của Viwelco tương đối ổn định
theo thời gian. Trong thời điểm khủng hoảng 2008-
đầu 2009, các chỉ số này không có nhiều biến động
so với các năm trước phần nào chứng tỏ khả năng
chủ động trong điều hành của Viwelco là tốt

Nguồn: Viwelco, SSI

 Các chỉ số tài trợ vốn

Công ty có các chỉ số nợ trên tổng vốn ổn đinh qua


các năm. Năm 2009 cho thấy, Viwelco còn tăng tỷ
lệ vốn CSH so với nợ. Xét cùng với khả năng thanh
khoản nêu trên, các chỉ số này thể hiện Viwelco
khá vững chắc trong điều chuyển luồng tiền vào/ra
hoạt động kinh doanh và đầu tư

Nguồn: Viwelco, SSI

 Định giá cổ phiếu Viwelco:

Do ngành hẹp mà công ty có sản phẩm lần đầu tiên niêm yết. Tuy nhiên, dòng sản phẩm của Viwelco
thuộc dòng sản phẩm hóa học nên ta có thể dùng phương pháp ước lượng so sánh để tìm ra một
khoảng giá trị tương đối cho Viwelco.

Bảng các chỉ tiêu so sanh các tỷ lệ: PE, PB, P/EBIT, P/EBITDA của các công ty trong ngành hóa chất

Nguồn: Viwelco, SSI

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
6
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
Nếu tính theo PE của một số công ty có ty hóa chất/cơ khí trên thị trường hiện nay, mức PE từ 6.09 –
10x. Do quy mô nhỏ, nên chúng tôi chiết khấu khoảng 25% cổ phiếu Viwelco so mức PE trên thị trường,
và như thế giá cổ phiếu Viwelco dao động trong: 54.000 – 44.000 / cổ phiếu

Theo PE của SSI30 (rỏ cổ phiếu phản ánh tương đối sát thị trường chứng khóan Việt Nam): 13.5x. Do
tính đại diện ngành của Viwelco thấp và quy mô sản xuất nhỏ, chúng tôi tính chiết khấu ở các mức 65 –
55% và như thế Viwelco nằm trong khoảng giá: 61.180 – 51.700/cổ phiếu

Theo phương pháp Giá trị tài sản sổ sách thì Tài sản sổ sách trên cổ phiếu (BVPS) năm 2009 của
Viwelco ở mức: 17.500/cổ phiếu. Như vậy, trong ngành hóa chất-cơ khí, giá trị của cổ phiếu Viwelco ở
mức: 30.600 – 34.000/cổ phiếu.

Như vậy tổng hợp lại, giá trị tương đối của cổ phiếu Viwelco nên trong khoảng: 36.000 - 50.000 cổ
phiếu.

Rủi ro đầu tƣ vào cổ phiếu Viwelco:

 Rủi ro vĩ mô: ngành hoạt động của que hàn như là ngành công nghiệp phụ trợ của ngành đóng tàu,
ngành xây dựng công nghiệp/dân dụng và ngành lắp máy. Những ngành này sẽ là nền tảng trong thời
kỳ hiện đai hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, đó cũng là những ngành chịu rủi ro từ những chính sách vĩ mô
khi nhà nước cơ cấu ngành kinh tế, tỷ lệ hỗ trợ thay đổi tạo nên việc suy giảm nhu cầu. Hơn nữa, trong
thời gian tới, khi kinh tế thế giới chưa ra khỏi khủng khoảng, thi ngành đóng tàu - một trong những sẽ
còn gặp nhiều khó khăn

 Rủi ro từ hoạt động kinh doanh: cạnh tranh sẽ ngày càng tăng cao do nhiều công ty nhận định được
thị trường có nhiều điểm thuận lợi từ chính sách phát triển công nghiệp của Việt Nam. Hơn thế nữa, rào
cản đầu tư vào thị trường sẽ không cao xét về mặt vốn đầu tư ban đầu. Bên cạnh đó, sản phẩm của
Viwelco đi nghiêng về thị trường chính thống với các doanh nghiệp lớn do có sự đảm bảo chất lượng và
uy tín lâu năm. Tuy nhiên, Viwelco có nguy cơ cao từ thị trường dự án dân dụng, dùng trong các cá
nhân, doanh nghiệp nhỏ do sức cạnh tranh của dòng sản phẩm bên ngoài ngày càng lớn và các đối thủ
có nhiều cách thức về hoa hồng khuyến khích khách hàng mà vị thế của Viwelco chưa làm được.

Bên cạnh đó, mặc dù thừa nhận thị trường miền Nam mang lại nhiều cơ hội phát triển hơn, Ban lãnh
đạo của Viwelco không có kế hoạch tham gia sâu hơn vào thị trường miền Nam trong các năm tới do
những khó khăn trong quá trình phát triển kênh kinh doanh. Chúng tôi ghi nhận rằng Ban lãnh đạo chú ý
nhiều tới phát triển thị trường miền Bắc hơn nữa trong thời gian tới với các kế hoạch kinh doanh và dự
án tiềm năng mới để nâng cao năng lực sản xuất. Với nhận định hạ tầng miền Nam sẽ có nhiều bước
tiến hơn trong giai đoạn tới so với khu vực phía Bắc, chúng tôi thấy Viwelco sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội để
khai thác hết tiềm năng của doanh nghiệp.

Ngoài ra, khả năng tăng trưởng của Viwelco có thể sẽ khó có những bước tiến lớn, đột phá, do Ban
lãnh đạo chủ trương tiến hành các hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thận trọng, thăm dò thị trường
tương đối lâu trước khi ra quyết định đầu tư lớn chính thức. Mặc dù theo chúng tôi điều này có lợi thế từ
việc giảm bớt rủi ro cho các dự án đầu tư mới, nhưng có thể bất lợi là các công ty trong ngành sẽ có
bước tiến vào lãnh vực thị trường mới trước Viwelco, tạo sự bất lợi cho Viwelco khi vào thị trường sau
họ.

 Rủi ro từ hoạt động sản xuất: Giá xăng, dầu, điện, nguyên nhiên, liệu đầu vào tăng cao (đặc biệt giá
than tăng gấp 2 lần trong năm 2008) làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong khi giá bán
sản phẩm chưa thể điều chỉnh tăng tương ứng đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty.

Công ty phải nhập khẩu 100% lõi que và FeMn, hai loại nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất vật liệu
hàn và chiếm tới 70% giá trị sản phẩm của Công ty. Vì thế, biến động của tỷ giá ngoại tệ và chính sách
thuế của các nước xuất khẩu có tác động lớn và trực tiếp đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công
ty.

 Rủi ro trong hoạt động thu nợ: do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nên thực tế ngày
càng nhiều khách hàng yêu cầu trả chậm như là một chính sách thu hút khách hàng của Viwelco. Chính
sách tín dụng như một điều kiện bắt buộc trong các hợp đồng ký kết bán hàng, đặc biệt khi phần lớn các
khách hàng của Viwelco đều là các tổ chức, tổng công ty lớn với các dự án kéo dài tới hàng năm. Nếu
Viwelco nới lỏng hoạt động thu nợ thì đồng nghĩa với khó khăn cho dòng tiền tương lai là rất lớn. Nhà
đầu tư vào Viwelco cần theo dõi dòng tiền từ hoạt động thu khoản phải thu trong tình hình kinh tế khó
khăn, và tín dụng bị thắt chặt đối với các dự án có liên quan để tiên liệu về những khó khăn có thể xảy
ra.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
7
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
 Rủi ro tỷ giá: do nhập khẩu nhiều lõi thép và các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, Viwelco có thể chiu
rủi ro từ việc tăng giam giá trị của VND, dẫn tới tình trang nguyên vật liệu mua về chịu mức giá cao hơn
so với dự kiến.

Hơn nữa, việc mua USD để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu có thể gặp khó khăn do những chính sách
ngoại tệ của Chính phủ, điều này gây ra sự thiếu chủ động của Viwelco khi nhập khẩu những lo hàng có
giá trị lớn, và thời điểm giao hàng dài trong tương lai.

 Rủi ro từ thanh khoản cổ phiếu: bên cạnh khối lượng cổ phiếu hiện thời không lớn cùng với tỷ lệ cổ
phiếu thực sự lưu thông trong thời gian đầu không cao vì hạn chế chuyển nhượng. Bên cạnh đó, chúng
tôi không kỳ vọng cổ đông nội bộ (cán bộ, người lao động của Viwelco) sẽ trao đổi cổ phiếu nhiều trơng
thời gian đầu. Do đó, tính thanh khoản của cổ phiếu Viwelco sẽ thấp, điều hành khó tạo nên được sự
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tổ chức hoặc các cá nhân đầu tư ưu thích cổ phiếu có tính thanh khoản
cao, được thị trường chấp thuận rộng rãi.

Phụ Lục
Bảng 1: Bảng Tổng Kết Tài Sản

2006 2007 2008 2009E


Tài sản 47,280 70,066 75,541 94,434
Tài sản ngắn hạn 34,885 58,332 63,216 80,211
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 4,070 4,244 1,768 8,777
2. Phải thu ngắn hạn 19,569 32,582 27,236 42,332
4. Hàng tồn kho 10,643 20,835 34,164 28,769
5. TS ngắn hạn khác 603 671 48 331
TS dài hạn 12,395 11,734 12,325 14,223
1. TS cố định 12,383 11,727 12,321 14,221
2. Đầu tư TC dài hạn 7 7 4 2
3. TS dài hạn khác 4.8

Nợ và VCSH 47,280.3 70,068.0 75,541.2 94,433.5


Nợ 26,935.0 42,274.7 44,515.6 46,286.9
1. Nợ ngắn hạn 25243 40,728.9 43,958.6 45,730.0
2. Nợ dài hạn 1692 1,545.8 556.9 556.9
VCSH 20,345.3 27,793.3 31,025.7 48,146.6
1. VCSH 20291.2 27,732.0 30,995.8 48,019.0
2. Nguồn kinh phí và quỹ 54.081 61.3 29.9 127.6

Bảng 2: Kết Quả Kinh doanh

2006 2007 2008 2009E


Doanh thu 121,375.0 176,095.0 284,323.4 195,770.1
Giảm trừ 410.5 487.6 2,434.9 1,786.9
DTT 120,964.5 175,607.4 281,888.5 193,983.2
GVHB 104,486.0 153,830.0 250,658.4 161,420.7
LN gộp 16,478.5 21,777.4 31,230.1 32,562.5
DT TC 29.6 48.5 93.9 220.4
Chi phí TC 1,179.0 945.0 2,738.2 897.9
Lãi vay 1,166.3 945.0 2,738.2 897.9
CP Bán hàng 3,932.1 5,304.6 7,779.7 4,565.5
CP Q lý dn 4,172.9 5,242.4 5,392.7 4,225.7
LN từ kd 7,224.2 10,333.9 15,413.4 23,093.9
Thu nhập khác 3.05 1,233.9 672.3 80.0
LN khác 3.05 1,233.9 672.3 80.0
Tổng LN trước thuế 7,227.2 11,567.8 16,085.7 23,173.9
Tỷ suất thuế 14% 14% 25% 17.5%

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
8
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
CP thuế TN DN (1,004.6) (1,607.9) (4,021.4) (4,055.4)
LN sau thuế 6,222.6 9,959.8 12,064.3 19,118.4
Tổng số cổ phiếu 1.37 1.37 2.14 2.74
Lãi trên cổ phiếu (EPS) 4,538.1 7,263.6 5,640.2 6,972.4
Giá trị sổ sách trên cổ phiếu (BVPS) 14,798 20,225 14,491 17,512
EBIT/share (VND) 6,121 9,125 8,800 8,779
EBITDA/share (VND) 8,303 11,308 10,774 10,318

Bảng 3: Các chỉ số

2006 2007 2008 2009E


Tỷ suất sử dụng chi phí
Tỷ suất GVHB 86.4% 87.6% 88.9% 83.2%
Tỷ suất Chi phí bán hàng và quản lý DN 6.7% 6.0% 4.7% 4.5%

Hiệu quả hoạt động kinh doanh


Tỷ suất LN / DTT 5.1% 5.7% 4.3% 9.9%
ROA 13.2% 14.2% 16.0% 20.2%
ROE 30.7% 35.9% 38.9% 39.8%

Khả năng thanh toán


Tiền/Tổng TS 8.6% 6.1% 2.3% 9.3%
Tỷ lệ tiền mặt / Nợ ngắn hạn 16.1% 10.4% 4.0% 19.2%
Khả năng thanh toán tức thời 0.94 0.90 0.66 1.12
Khả năng thanh toán nhanh 1.38 1.43 1.44 1.75
Khả năng thanh toán toàn bộ 1.76 1.66 1.70 2.04
EBIT/Lãi vay 7.2 13.2 6.9 26.8
EBITDA/Lãi vay 9.8 16.4 8.4 31.5

Tỷ lệ tài trợ
(Nợ ngắn hạn + Dài hạn)/Tổng TS 57.0% 60.3% 58.9% 49.0%
Tổng Nợ/Tổng TS 57.0% 60.3% 58.9% 49.0%
Nợ / VCSH 1.33 1.52 1.44 0.96

Chỉ số vòng quay kinh doanh


Ngày sử dụng tài sản tạo DTT 140.7 143.6 96.5 175.3
Ngày khoản phải thu 58 67 35 79
Ngày hàng tổn kho 37 49 49 64

Bảng 4: Cơ cấu cổ phiếu

Cổ phần Tỷ lệ cổ phần (%)


Tổng công ty hóa chất Việt Nam 548,452 20%
Cổ đông bên ngoài 743,011 27%
Cổ đông trong công ty 1,450,807 53%
Tổng 2,742,270

Nguồn: Công ty Que hàn điện Việt Đức.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
9
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY
Bảng 5: Quy trình sản xuất sản phẩm hàn

Dây thép N.l vỏ bọc - Thẻ nhận dạng nguyên phụ liệu BM-
KS-18/*

- Thẻ vuốt BM-KS-04/* Sấy


- Sổ theo dõi, kiểm tra khâu - Thẻ sấy nghiền sàng BM-KS-08/*
vuốt dây BM-KT-02/*
- Phiếu kiểm tra độ ẩm, độ mịn và kiểm soát
- Sổ nhật ký kéo ướt và mạ dây: cân trộn BM-KS-07/*
BM-KT-09/*

Nghiền sàng

Vuốt dây

- Thẻ cân trộn


BM-KS-08/*
Cân trộn

- Thẻ cắt BM-KS-06/* Cắt


- Sổ theo dõi khâu cắt que:
Trộn ướt, ép - Thẻ ép, sấy, gói BM-KS-14/*
BM-KT-03/*
que - Sổ theo dõi trộn ướt, ép que BM-KT-07/*
- Nhật ký mạ dây BM-KS-
- Sổ theo dõi khâu sấy que hàn BM-KT-08/*
11/*

- Phiếu kiểm tra que hàn áu sấy gói BM-KS-


- Sổ nhật ký xếp lớp chính
16/*
xác và bao gói: BM-KT-12/* Mạ

Phơi sấy

Xếp lớp Bao gói

(Nguồn: công ty Que hàn Việt Đức)

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng
10
phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.
KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ
TƢADVISORY

KHỐI PHÂN TÍCH & TƢ VẤN ĐẦU TƢ

Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả
các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên
SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin
này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở
phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là
hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo này
có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước.

Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán
bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc,
nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty
được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục
cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo này.
SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay
sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất kỳ thông
tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Lê Lệ Hằng Giám đốc khối hangltl@ssi.com.vn

Vũ Cường Chuyên viên Phân tích cuongv@ssi.com.vn

WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC. HO CHI MINH CITY HA NOI

Thành viên Sở Giao 72 Nguyễn Huệ Quận 1 1c Ngô Quyền Hoàn Kiếm
Dịch Chứng Khoán Hồ Thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội – Việt Nam
Chí Minh, Quy định bởi ĐT: (848) 3824 2897 ĐT: (848) 3936 6321
Fax: (848) 3936 6311
Ủy Ban Chứng khoán Fax: (848) 3824 2997 Email:ssiresearch@ssi.com.vn
Nhà nước. Email: info@ssi.com.vn (848) 3824 2997 Email: info@ss

You might also like