You are on page 1of 113

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


--------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG


THẾ HỆ MỚI VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TRÊN
HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT

NGUYẾN VĂN NGOAN

HÀ NỘI 2006
1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... 11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................. 12
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................... 14
CHƯƠNG 1. MẠNG THẾ HỆ MỚI ..................................................... 16
1.1 Khái niệm................................................................................. 16
1.2 Các đặc điểm của mạng NGN ..................................................... 17
1.3 Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới ........................................ 18
1.4 Các tham số đánh giá chất lượng mạng ........................................ 22
1.4.1 Băng thông ....................................................................... 23
1.4.2 Trễ .................................................................................. 23
1.4.3 Trượt ............................................................................... 24
1.4.4 Mất gói ............................................................................. 25
CHƯƠNG 2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS) ..................................... 25
2.1 Khái niệm................................................................................. 26
2.2 Các kỹ thuật QoS ...................................................................... 26
2.2.1 Mô hình dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort) ......................... 28
2.2.2 Dịch vụ tích hợp (Integrated Service) .................................. 28
2.2.2.1 Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service) ..................... 30
2.2.2.2 Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load) .................... 30
2.2.2.3 Kết luận ..................................................................... 30
2.2.3 Mô hình Differentiated Service ............................................ 31
2.2.3.1 Trường DS của DiffServ .............................................. 32
2.2.3.2 Per-hop Behavior trong DiffServ ................................... 32
2

2.2.3.3 Các cơ chế DiffServ..................................................... 36


2.2.3.4 Ưu nhược điểm của mô hình DiffServ ........................... 37
2.2.3.5 Kết luận về DiffServ .................................................... 38
2.2.4 So sánh 2 mô hình kiến trúc QoS chính ................................ 39
2.3 Các giao thức báo hiệu trong kỹ thuật QoS.................................... 39
2.3.1 Giao thức dành sẵn tài nguyên ............................................. 40
2.3.2 Mô hình RSVP end-to-end .................................................. 42
CHƯƠNG 3. PHÂN LOẠI, PHÂN MẢNH ..............................................
VÀ NÉN GÓI DỮ LIỆU TRONG KỸ THUẬT QoS ............................... 44
3.1 Phân loại gói dữ liệu .................................................................. 44
3.1.1 Quyền ưu tiên IP ............................................................... 45
3.1.2 Định tuyến chính sách (PBR) .............................................. 47
3.1.2.1 Đặc điểm của PBR ...................................................... 47
3.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động .................................................. 47
3.2 Phân mảnh gói dữ liệu (MLP) ..................................................... 48
3.2.1 Các đặc tính phân mảnh dữ liệu ............................................ 48
3.2.2 Nguyên lý hoạt động ........................................................... 49
3.3 Các giải thuật nén tải tin ............................................................. 50
3.3.1 Nguyên tắc hoạt động ......................................................... 50
3.3.2 Nén tiêu đề ........................................................................ 52
3.3.2.1 Nén tiêu đề TCP .......................................................... 53
3.3.2.2 Nén tiêu đề giao thức thời gian thực (RTP) ..................... 53
CHƯƠNG 4. KỸ THUẬT QoS TRONG ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN ..... 56
4.1 Tránh tắc nghẽn......................................................................... 56
4.1.1 Phương pháp bỏ đuôi .......................................................... 57
4.1.2 Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên ........................................... 58
4.1.3 Phương pháp loại bỏ cân bằng ngẫu nhiên ............................. 59
3

4.1.4 Tốc độ truy nhập cam kết .................................................... 61


4.1.4.1 Cơ chế hoạt động ........................................................ 61
4.1.4.2 Các chức năng của CAR............................................... 62
4.1.4.3 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài ...................................... 64
4.1.5 Sửa dạng lưu lượng (GTS) ................................................... 65
4.1.5.1 Đặc điểm của GTS ...................................................... 65
4.1.5.2 Cơ chế hoạt động của GTS ........................................... 66
4.1.5.3 Kết luận ..................................................................... 67
4.2 Điều khiển tắc nghẽn............................................................................ 68
4.2.1 Hàng đợi vào trước ra trước (FIFO) ...................................... 69
4.2.1.1 Các ưu nhược điểm của hàng đợi FIFO .......................... 69
4.2.1.2 Cấu hình FIFO ............................................................ 70
4.2.2 Hàng đợi tuần tự (CQ) ........................................................ 71
4.2.2.1 Cơ chế hoạt động ........................................................ 71
4.2.2.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi CQ ......................... 75
4.2.2.3 Cấu hình thực thi hàng đợi CQ ...................................... 75
4.2.3 Hàng đợi ưu tiên (PQ) ......................................................... 77
4.2.3.1 Cơ chế hoạt động ........................................................ 77
4.2.3.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi PQ ......................... 78
4.2.3.3 Cấu hình thực thi hàng đợi ưu tiên ................................. 78
4.2.3.4 Kết luận ..................................................................... 80
4.2.4 Hàng đợi cân bằng trọng số (WPQ) ....................................... 81
4.2.4.1 Cơ chế hoạt động ........................................................ 81
4.2.4.2 Hàng đợi cân bằng trọng số phân loại lưu lượng .............. 82
4.2.4.3 Hàng đợi cân bằng trọng số phân lớp lưu lượng ............... 84
4.2.4.4 Hàng đợi cân bằng trọng số tốc độ cao ........................... 85
4.2.4.5 Các ưu nhược điểm của hàng đợi WFQ .......................... 87
4

4.2.4.6 Cấu hình thực thi WFQ ................................................ 87


CHƯƠNG 5. KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS ..................... 89
5.1 Cơ sở ....................................................................................... 89
5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS) ........................................ 90
5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì? ..................................................... 90
5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS ................................................ 90
5.3 Kiến trúc MPLS ........................................................................ 91
5.3.1 Cấu trúc khối ..................................................................... 91
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn ............................ 92
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) .............................. 92
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR) ................................... 92
5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn ............................................. 94
5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn ................................... 95
5.4 Thực hiện cơ chế QoS trong mạng MPLS ..................................... 95
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn.......... 96
5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng ....................................................... 98
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS ........................................................ 99
5.5 Kết luận ................................................................................... 99
CHƯƠNG 6. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS QoS ............................
TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT .................................. 100
6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT .............................................. 100
6.2 Phương án triển khai ................................................................ 101
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh ....................................... 101
6.2.1.1 Chính sách định tuyến ................................................ 104
6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router ............................................ 105
6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS) .................................. 106
6.2.2 Tích hợp dịch vụ .............................................................. 106
5

6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT............................ 107
6.4 Kết luận ................................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 112
6

DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

A
API Application Program Interface
ARQ Admission Request
ATM Asynchronous Transfer Mode
AF Assured forwarding
ASN Autonomous System Number
B
BGP Border Gateway Protocol
BA Behavior Aggregate
C
CAR Commited Access Rate
CPE Customer Premise Equipment
CIR Committed Information Rate
CATV Community Antenna Television
cRTP compressed Real-time Transport Protocol
CQ Custom Queuing
CBWFQ Class-Based Weighted Fair Queuing
CL Controlled Load
CS Class – Selector
CPU Central Processing Unit
CDT Congestive Discard Threshold
D
DWDM Dense Wavelength Division Multiplexing
DWFQ Distributed Weighted Fair Queuing
DiffServe Differentiated Service
7

DSCP Differentiated Service Code Point


DoS Denial of Service
E
Edge-LSR Edge Label Switching Router
EXP Experimental Field
EF Expedited Forwaring
F
FIFO First In First Out
FEC Forwarding Equivalence Class
FTP File Transfer Protocol
FBWFQ Flow- Based WFQ
G
GRE Generic Route Encapsulation
GSM Global System for Mobile Communications
GTS Generic Traffic Shaping
GS Guaranteed Service
H
HTML Hyper Text Mark Language
HDLC Hyper level Data Link Control
HQO Hold-queue
I
IPH IP Header
IETF Interrnet Engineering Task Force
IGP Interior Gateway Protocol
IS-IS Intermediate System - Intermediate System
ISP Internet Service Provider
IXP Internet Exchange Point
8

ISDN Integrated Services Digital Network


IP MTU IP Maximum Transfer Unit
International Telecommunication Union -
ITU-T
Telecommunication standardization sector
IntServ Integrated Service
L
LDP Label Distribution Protocol
LFIB Label Forwarding Information Base
LIB Label Information Base
LSP Label Switching Path
LSR Label Switching Router
LFI Link Fragmentation and Interleaving
LZ (LZV) Lempel – Ziv
LAPB Link Access Procedure Balanced
M
MPLS Multi Protocol Label Switching
MP-BGP Multiprotocol BGP
MP_REACH_NLRI Multiprotocol Reachable NLRI
MP_UNREACH_NLRI Multiprotocol Unreachable NLRI
MTU Maximum Transfer Unit
MCML PPP Multi- Class Multilink Point-to-Point Protocol
MLP Multiling PPP
MPPC Microsoft Point – to – point Compression
MAC Medium Access Control
N
NH Next Hop
NLRI Network Layer Reachability Information
9

O
OSPF Open Shortest Path First
P
PSTN Public Switched Telephone Network
PE Provider Edge
POP Point Of Presence
PVC Permanent Virtual Circuit
PLMN Public Land Mobile Network
PDH Plesiochronous Digital Hierarchy
PQ Priority Queuing
POS Packet over SONET
PHB Per-hop behavior
PPP Point – to – Point Protocol
R
RPT Resilient Packet Transport
RFC Request for Comment
RSVP Resource Reservation Protocol
RESV Reservation request
RTP Real-time Transport Protocol
RIP
S
SDH Synchronous Digital Hierarchy
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
SS7 Signalling System No 7
SVC Switched virtual circuit
SONET Synchronous Optical Network
SLA Service Level Agreement
10

STAC Stacker
SQL Structured Query Language
T
TCP Transmission Control Protocol
TDM Time Division Multiplex
TTL Time-to-Live
TAC Technical Assistance Center
U
UDP User Datagram Protocol
V
VC Virtual Circuit
VPN Virtual Private Network
VRF VPN Routing and Forwarding
VoIP Voice over IP
VIP Versatile Interface Processor
Vd Ví dụ
W
WDM Wavelength Division Multiplexing
WFQ Weighted Fair Queing
WAN Wide Area Network
WRED Weighted random early Drop/Detect
WRR Weighted Round Robin
11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1-1 So sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai ........................... 22
Bảng 1-2 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối .......................... 25
Bảng 2-1 Giá trị IP Precedence và DSCP trong các PHB .......................... 35
Bảng 2-2 So sánh đặc điểm cơ bản của hai mô hình QoS .......................... 39
Bảng 3-1 Giá trị IP Precedence tương ứng với 3 bits ToS ............................. 46
Bảng 3-2 Phạm vi sử dụng của các giải thuật nén..................................... 51
Bảng 3-3 Hiệu quả nén tiêu đề TCP ...................................................... 53
Bảng 5-1 Chức năng của các kiểu LSR................................................... 94
Bảng 5-2 Mô tả mối liên hệ giữa giá trị IP DSCP và MPLS EXP .............. 97
Bảng 6-1 Thống kê chính sách QoS ............................................................ 107
12

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Nhu cầu tiến hóa mạng..................................................................... 19


Hình 1.2 Chiến lược phát triển........................................................................ 20
Hình 1.3 Sự hội tụ giữa các mạng................................................................... 21
Hình 1.4 Băng thông trong mạng đa truy nhập............................................... 23
Hình 1.5 Một ví dụ về trễ mạng ...................................................................... 24
Hình 2.1 Các kỹ thuật QoS trong mạng IP ..................................................... 27
Hình 2.2 Mô hình dịch vụ IntServ ................................................................ 29
Hình 2.3 Sơ đồ khối kiến trúc DiffServ .......................................................... 32
Hình 2.4 Mô tả cấu trúc bit trong trường DSCP............................................. 34
Hình 2.5 Sơ đồ cơ chế phân loại và điều hoà lưu lượng................................. 36
Hình 2.6 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối với RSVP ............................ 42
Hình 2.7 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối non-RSVP ........................... 43
Hình 3.1 Mô tả trường ToS trong gói IP......................................................... 45
Hình 3.2 Nguyên lý hoạt động của LFI ......................................................... 49
Hình 3.3 Minh họa quá trình thực hiện thuật toán nén ................................... 51
Hình 3.4 Minh họa thuật toán nén tiêu đề....................................................... 52
Hình 3.5 Minh họa hiệu quả nén TCP ............................................................ 53
Hình 3.6 Cơ chế nén tiêu đề RTP ................................................................... 54
Hình 4.1 Thuật toán RED ............................................................................... 58
Hình 4.2 Cơ chế hoạt động của WRED .......................................................... 60
Hình 4.3 Sơ đồ khối của CAR ........................................................................ 62
Hình 4.4 Lưu đồ chức năng của CAR............................................................. 63
Hình 4.5 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài........................................................ 64
Hình 4.6 Sơ đồ các khối chức năng của GTS ................................................. 67
Hình 4.8 Ví dụ cấu hình hàng đợi FIFO ......................................................... 70
13

Hình 4.9 Cơ chế hoạt động của CQ ................................................................ 72


Hình 4.10 Một trường hợp xấu nhất xảy ra đối với hàng đợi CQ .................. 73
Hình 4.11 Minh họa tính toán băng thông và độ trễ tối đa ............................. 73
Hình 4.12 Ví dụ cấu hình hàng đợi CQ .......................................................... 76
Hình 4.13 Cơ chế hoạt động của PQ............................................................... 77
Hình 4.14 Một Ví dụ cấu hình hàng đợi PQ ................................................... 80
Hình 4.15 Cơ chế hoạt động của WFQ ........................................................... 82
Hình 4.16 Sự phân lớp WFQ dựa trên tiêu đề gói tin..................................... 85
Hình 5.1 Mạng IP chạy trên mạng trục ATM................................................. 89
Hình 5.2 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS chạy trên nền IP.................. 91
Hình 5.3 Kiến trúc của Edge-LSR .................................................................. 93
Hình 5.4 Cấu trúc nhãn (label)........................................................................ 97
Hình 5.5 Gán nhãn và chuyển tiếp gói tin trong mạng MPLS ....................... 99
Hình 6.1 Sơ đồ mạng kết nối HNI – HPG của SPT ..................................... 101
Hình 6.2 Cấu trúc phân lớp mạng SPT ......................................................... 102
Hình 6.3 Mạng IP tích hợp nhiều kỹ thuật chuyển mạch khác nhau............ 104
14

LỜI NÓI ĐẦU

Môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và phức tạp hơn
bao giờ hết. Trong đó chất lượng dịch vụ là chìa khoá để có thể dẫn tới thành
công. Song song với xu thế này, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin
phát triển cũng có nhiều ảnh hưởng đến mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn
thông phải hội tụ được nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Để đáp ứng các yêu
cầu này, một số nhà sản xuất thiết bị viễn thông và một số tổ chức nghiên cứu
về viễn thông đã đưa ra các ý tưởng và mô hình về cấu trúc mạng thế hệ mới
(Next Generation Network – NGN).
NGN không phải là mạng hoàn toàn mới, mạng này dựa trên cơ sở chuyển
mạch và truyền dẫn gói IP và hướng tới là MPLS. Tuy nhiên bên cạnh những
ưu thế nổi bật, một yêu cầu đặt ra đối với mạng NGN là đảm bảo chất lượng
truyền tải âm thanh và dữ liệu. Đây thực sự là một thách thức khó khăn về
mặt công nghệ, vì các dịch vụ khác nhau có các yêu cầu về chất lượng dịch vụ
khác nhau. Do vậy song song với tiến trình xây dựng mạng NGN thì việc
triển khai các kỹ thuật QoS cũng phải được thực thi đồng thời nhằm đảm bảo
các yêu cầu mà dịch vụ đưa ra.
Luận văn tốt nghiệp cao học của tôi là “Vấn đề chất lượng dịch vụ trong
mạng thế hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT”
Nội dung gồm 6 chương:
Chương 1 – Mạng thế hệ mới (NGN).
Giới thiệu tổng quan về mạng thế hệ mới. Tác giả phân tích xu thế phát
triển của mạng viễn thông ngày nay. Các đặc điểm về dịch vụ, công nghệ và
kiến trúc mạng NGN triển khai trên hạ tầng các mạng riêng lẻ có sẵn. Phân
tích các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ mạng và những yêu cầu cần
được giải quyết.
15

Chương 2 – Chất lượng dịch vụ (QoS).


Phân tích những yêu cầu cần thiết phải triển khai QoS trong mạng NGN,
các khái niệm, các kỹ thuật triền khai và các giao thức báo hiệu trong QoS.
Chương 3 – Phân loại, phân mảnh và nén gói dữ liệu trong kỹ thuật QoS.
Phân tích các cơ chế phân loại, phân mảnh và nén gói dữ liệu trong kỹ
thuật QoS. Các ưu, nhược điểm của những cơ chế này trong việc góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chương 4 – Kỹ thuật QoS trong phòng tránh và điều khiển tắc nghẽn.
Phân tích các cơ chế hàng đợi và các cơ chế loại bỏ gói dữ liệu, cũng như
ảnh hưởng của các cơ chế đó như thế nào trong việc đảm bảo QoS.
Chương 5 – Kỹ thuật QoS trong mạng IP/MPLS.
Phân tích những mặt hạn chế của công nghệ IP và miêu tả kiến trúc của
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Giới thiệu cách thực hiện MPLS QoS
Chương 6 – Đề xuất phương án triển khai MPLS QoS.
Phân tích các giải pháp xây dựng mạng MPLS QoS trên cơ sở hạ tầng
mạng của công ty SPT để giải quyết một yêu cầu cụ thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin đặc biệt chân
thành cảm ơn thầy giáo GSTS. Nguyễn Thúc Hải đã nhiệt tình hướng dẫn và
chỉ bảo để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên bản luận văn chắc chắn không tránh
khỏi sơ suất cả về nội dung và hình thức. Kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
NGƯỜI THỰC HIỆN

KS. Nguyễn Văn Ngoan


16

CHƯƠNG 1 MẠNG THẾ HỆ MỚI (NGN)

Trong những năm gần đây, công nghệ mạng và các dịch vụ viễn thông
phát triển hết sức nhanh chóng, trong đó lưu lượng các dịch vụ dữ liệu đã
vượt qua lưu lượng thoại. Sự phát triển nhanh của các dịch vụ dữ liệu đòi hỏi
có một sự chuyển biến trong việc xây dựng, quản lý và khai thác mạng. Có
thể nói sự ra đời của mạng thế hệ mới NGN (Next Generation Network) sẽ
thoả mãn được yêu cầu tăng trưởng nhanh của lưu lượng dữ liệu và cả lưu
lượng thoại trong thời gian tới. Trong chương này tác giả sẽ phân tích tổng
quan về các đặc điểm và kiến trúc mạng NGN cũng như các tham số đánh giá
chất lượng dịch vụ mạng.
1.1 Khái niệm
Cho tới nay, đã có rất nhiều các tổ chức viễn thông quốc tế cũng như các
nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều quan tâm và nghiên cứu về
chiến lược phát triển mạng NGN nhưng vẫn chưa có một định nghĩa chính
xác và thống nhất nào cho mạng NGN. Sau đây là những khái niệm tương đối
chung nhất khi đề cập đến NGN
ƒ Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng
hội tụ).
ƒ Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong
mạng).
ƒ Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau).
ƒ Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức năng
độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong mạng
TDM - Time Division Multiplex).
17

1.2 Các đặc điểm của mạng NGN


Sự phát triển của các dịch vụ truyền thông hiện nay sẽ hướng đến việc các
nhà cung cấp dịch vụ sẽ phải có sự mềm dẻo để có thể phục vụ được cả thị
trường lớn và nhỏ. Các quyết định về việc cung cấp dịch vụ của họ có thể có
nhiều vấn đề phải quyết như giá cả, việc đóng gói, tiếp thị và sự thuận tiện
như là các dịch vụ thực tế họ cung cấp. Khi có nhiều phương tiện truyền tin,
nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp thiết bị và các doanh nghiệp thương mại
khác, tất cả phối hợp để cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng.
Dưới đây là trình bày một số đặc trưng dịch vụ quan trọng trong môi trường
NGN:
ƒ Liên lạc thông tin rộng khắp, thời gian thực, đa phương tiện - đảm bảo
độ tin cậy, thân thiện trong việc liên kết mọi người, truy nhập tốc độ
cao và truyền tải thông tin với bất kỳ phương tiện nào, bất kỳ thời gian
nào, bất kỳ đâu, và trong bất kỳ kích cỡ nào.
ƒ Sử dụng công nghệ chuyển mạch mềm (SoftSwitch) thay thế các thiết
bị tổng đài chuyển mạch phần cứng cồng kềnh. Các mạng của từng
dịch vụ riêng rẽ được kết nối với nhau thông qua sự điều khiển của một
thiết bị tổng đài duy nhất, thiết bị tổng đài này dựa trên công nghệ
chuyển mạch mềm.
ƒ Nhiều mạng thông minh (network intelligence) được phân bố trên toàn
mạng. Nó bao gồm các ứng dụng cho phép truy nhập và điều khiển các
dịch vụ mạng độc lập với lớp truyền tải và lớp truy nhập của mạng
thông qua cổng giao diện lập trình ứng dụng (API - Application
Program Interface). Nó cũng có thể thực hiện các chức năng cụ thể thay
mặt cho nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng. Ta có thể hiểu nó như một
tác tử quản lý (management agents) mà nó có thể giám sát tài nguyên
18

mạng, tập hợp các số liệu hay sử dụng, cung cấp việc gỡ rối, hoặc môi
giới các dịch vụ mới từ các nhà cung cấp khác,.…
ƒ Dễ dàng sử dụng. Đó là việc làm trong suốt đối với người sử dụng về
tính phức tạp của thu thập, xử lý, chế tạo và truyền thông tin. Nó cho
phép dễ dàng sử dụng và truy nhập các dịch vụ mạng, bao gồm giao
diện người sử dụng cho phép tương tác giữa người và mạng một cách
tự nhiên, cung cấp các thông tin, trợ giúp, lựa chọn động theo ngữ cảnh
(nhạy ngữ cảnh), quản lý một cách trong suốt các tương tác đa dịch vụ,
cung cấp các menu khác nhau cho những người chưa có kinh nghiệm
ngược lại với những người đã có kinh nghiệm, và cung cấp môi trường
thống nhất cho tất cả các dạng truyền thông.
ƒ Quản lý và chế tạo các dịch vụ cá nhân: Nó bao gồm khả năng của
người sử dụng để quản lý các thông tin cá nhân của họ, các dịch vụ
mạng cung cấp, giám sát thông tin sử dụng và tính cước.
ƒ Quản lý thông tin thông minh: Nó giúp người sử dụng quản lý tình
trạng quá tải thông tin bằng việc đưa khả năng tìm kiếm, sắp xếp, và
lọc các bản tin hoặc dữ liệu.
1.3 Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới
Mạng thế hệ mới ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả
các ưu thế về công nghệ tiên tiến để phát triển, kiến trúc mạng NGN dựa trên
mạng chuyển mạch gói và cung cấp nhiều dịch vụ mới.
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
ƒ Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú,
đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
ƒ Mạng có cấu trúc đơn giản.
ƒ Nâng cao hiệu quả sử dụng chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí
khai thác và bảo dưỡng.
19

ƒ Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dịch vụ mới.


ƒ Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao của mạng.
Sau đây chúng ta xem xét quá trình tiến hóa về cấu trúc từ mạng hiện có
lên cấu trúc mạng NGN hình 1.1

Hình 1.1 Nhu cầu tiến hóa mạng


Như hình vẽ 1.1, chúng ta nhận thấy mạng viễn thông hiện tại gồm nhiều
mạng riêng lẻ kết hợp lại với nhau thành một mạng “hỗn hợp”, chỉ được xây
dựng ở cấp quốc gia, nhằm đáp ứng được nhiều loại dịch vụ khác nhau. Ví dụ
xét mạng Internet, đó là một mạng đơn lớn, có tính chất toàn cầu, thường
được đề cập theo một loạt các giao thức truyền dẫn hơn là theo một kiến trúc
đặc trưng. Internet hiện tại không hỗ trợ QoS cũng như các dịch vụ có tính
thời gian thực (như thoại truyền thống).
Do đó, việc xây dựng mạng thế hệ mới NGN cần tuân theo các chỉ tiêu:
ƒ NGN phải có khả năng hỗ trợ cả cho các dịch vụ của mạng Internet và
của mạng hiện hành.
20

ƒ Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch qua nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ
với mục tiêu kinh doanh và cung cấp dịch vụ khác nhau, và có thể sử
dụng những kỹ thuật và giao thức khác nhau, nhưng tất cả đều phải
được truyền qua mạng một cách thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối.
ƒ Một mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối, thiết lập đường
truyền trong suốt cả cho hữu tuyến cũng như vô tuyến. Vì vậy, mạng
NGN sẽ tiến hóa lên từ mạng truyền dẫn hiện tại (phát triển thêm
chuyển mạch gói) và từ mạng Internet công cộng (hỗ trợ thêm chất
lượng dịch vụ QoS). Chiến lược phát triển mạng xem hình 1.2

Hình 1.2 Chiến lược phát triển


Để thực hiện việc chuyển dịch một cách thuận lợi từ mạng viễn thông hiện
có sang mạng thế hệ mới, việc chuyển dịch phải phân ra làm ba mức (kể cả
kết nối và chuyển mạch).
Thứ nhất là chuyển dịch ở lớp truy nhập và truyền dẫn. Hai lớp này bao
gồm lớp vật lý, lớp 2 và lớp 3 nếu chọn công nghệ IP làm nền cho mạng thế
hệ mới. Trong đó:
21

ƒ Công nghệ ghép kênh bước sóng quang DWDM sẽ chiếm lĩnh ở lớp vật
lý.
ƒ IP/MPLS làm nền cho lớp 3
ƒ Công nghệ ở lớp 2 phải thỏa mãn các điều kiện như: Đơn giản, tối ưu
hóa truyền tải gói dữ liệu, có khả năng giám sát chất lượng, giám sát lỗi
và bảo vệ, khôi phục mạng khi có sự cố. Hiện tại công nghệ RPT
(Resilient Packet Transport) đang phát triển nhằm đáp ứng các chỉ tiêu
này.
Thứ 2 là chuyển dịch mạng đường dài (mạng truyền dẫn): Tín hiệu từ các
cổng trung kế tích hợp hoặc độc lập được chuyển đến mạng IP hoặc ATM
(Asynchronous Transfer Mode), rồi sử dụng chuyển mạch mềm để điều khiển
luồng và cung cấp dịch vụ. Sử dụng phương thức này có thể giải quyết được
vấn đề tắc nghẽn trong chuyển mạch kênh (Xem hình 1.3).
Hiện tại các mạng dịch vụ riêng lẻ Tương lai mạng đa dịch vụ
Điều khiển và quản lý các
dịch vụ truy nhập

Content Mạng lõi IP


Dịch vụ
Media
Gateway

PSTN/ Cellular
ISDN Data/IP CATV
PLMN
Network Wireline Wireless Cable
Access Access Access

`
Các mạng truy nhập, truyền dẫn,
chuyển mạch riêng lẻ Liên mạng trên cơ sở IP

Hình 1.3 Sự hội tụ giữa các mạng


22

Bảng 1-1 dưới đây so sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai

Thành phần mạng Công nghệ hiện tại Công nghệ tương lai
Mạng truy nhập Cáp xoắn băng hẹp Cáp xoắn băng hẹp
Truyền hình cáp số Truyền hình cáp số
và tương tự chuyên và tương tự chuyên
dụng dụng
GSM không dây GSM không dây
Cáp quang Cáp quang
Cáp xoắn băng rộng
Modem cáp
IP qua vệ tinh
Ethernet
Chuyển mạch và định Tổng đài PSTN Định tuyến IP
tuyến Chuyển mạch ATM Chuyển mạch quang
Chuyển mạch Frame
Relay
Định tuyến IP
Mạng truyền dẫn PDH DWDM
đường trục SDH
Bảng 1-1 So sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai

1.4 Các tham số đánh giá chất lượng mạng


Như đã phân tích ở trên, mạng NGN là mạng hạ tầng thông tin dựa trên
công nghệ chuyển mạch gói, nên việc đánh giá chất lượng mạng chủ yếu dựa
trên 4 tham số cơ bản là: băng thông, độ trễ gói, trượt (jitter) và tỉ lệ mất gói.
23

1.4.1 Băng thông


Thuật ngữ băng thông được sử dụng để chỉ khả năng truyền một lượng dữ
liệu của một giao thức, phương tiện hoặc của một kết nối. Nói chung, kết nối
của các dịch vụ được đảm bảo sẽ có các yêu cầu đối với mạng để cấp phát
một lượng băng thông tối thiểu.
Ví dụ một mạng có kiến trúc đa truy nhập ví dụ như Frame Relay, ATM.
Băng thông thực tế đạt được dựa trên thỏa thuận kết nối dịch vụ giữa nhà
cung cấp với khách hàng hay giữa các nhà cung cấp khác nhau.

Hình 1.4 Băng thông trong mạng đa truy nhập


Có vẻ như cách tốt nhất để giải quyết vấn đề băng thông là dành càng
nhiều băng thông cho các kết nối càng tốt. Tuy nhiên thực tế để tăng băng
thông, ngoài chi phí phát triển mạng lưới còn phát sinh các vấn đề trễ như
trong các mạng hội tụ nhiều dịch vụ.
1.4.2 Trễ
Tất cả các gói tin trong mạng đều trải qua một vài khoảng trễ nhất định
trước khi tới được đích, hay nói cách khác trễ có rất nhiều loại, ở đây chỉ nêu
ra một số loại cơ bản sau:
ƒ Trễ lan truyền (Propagation Delay): Được định nghĩa là khoảng thời
gian cần thiết để truyền 1 bit thông tin từ nơi gửi đến đích trên một liên
kết môi trường vật lý.
ƒ Trễ mạng (Network Delay): Đây là thời gian để một thiết bị nhận và
chuyển một gói đi. Khoảng thời gian này thường nhỏ hơn 10µs . Tất cả
24

các gói trong một luồng không có cùng độ trễ trong mạng. Độ trễ của
mỗi gói biến đổi tuỳ theo điều kiện của từng chặng trên mạng. Nếu
mạng không bị tắc nghẽn, các router sẽ không cần có hàng đợi, do đó
trễ chuyển gói sẽ không còn. Điều này làm giảm rất nhiều độ trễ gói
trong mạng. Nếu mạng bị tắc nghẽn. trễ hàng đợi sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới gói và gây ra sự biến đổi trễ của gói. Sự biến đổi trễ của mỗi gói là
khác nhau và điều này gọi là jitter. Tóm lại trễ mạng là biến đổi và khó
xác định trước nó phụ thuộc vào nhà cung cấp, trạng thái các tuyến
trong mạng, vấn đề tắc nghẽn,... Trong một số trường hợp nhà cung cấp
có thể giới hạn trễ này tùy theo thỏa thuận mức dịch vụ giữa nhà cung
cấp và khách hàng hay giữa các nhà cung cấp với nhau (xem hình 1.5).
Ngoài ra còn có các trễ cố định có thể xác định được như: Trễ mã hóa,
trễ hàng đợi, trễ sửa dạng và trễ nén.

Hình 1.5 Một ví dụ về trễ mạng


ƒ Trễ chuyển tiếp và xử lý ( Forwading/ Processing Delay): Trễ xuất hiện
do nguồn đẩy gói ra chậm so với tốc độ quy định. Loại trễ này phụ
thuộc vào băng thông của kết nối cũng như kích thước gói được đẩy ra.
1.4.3 Trượt (Jitter)
Jitter được định nghĩa là sự biến đổi trễ xuyên qua mạng trong quá trình
truyền tin. Nguyên nhân chính của Jitter là thời gian trễ của các gói tin khi
được phân phát từ nơi gửi đến đích là khác nhau. Trong mạng chuyển mạch
gói, với các thành phần có trễ biến đổi thì hiện tượng Jitter luôn xảy ra. Bởi
25

vậy một vấn đề cần đặt ra là làm sao cho ảnh hưởng của Jitter không đủ để
làm suy giảm chất lượng dịch vụ.
1.4.4 Mất gói (Loss Packet)
Tỉ lệ mất gói chỉ ra số lượng gói bị mất trong mạng trong suốt quá trình
truyền dẫn. Mất gói do hai nguyên nhân chính: gói bị loại bỏ khi mạng bị tắc
nghẽn nghiêm trọng hoặc gói bị mất khi đường kết nối bị lỗi. Loại bỏ gói có
thể xảy ra tại các điểm tắc nghẽn do kỹ thuật QoS khi số lượng gói đến vượt
quá kích thước hàng đợi tại đầu ra.
Kết luận: QoS có thể giúp giải quyết một số vấn đề như: mất gói, jitter, và
xử lý trễ. Nhưng một số vấn đề mà QoS không thể giải quyết được như là trễ
lan truyền, trễ do mã hóa/ giải mã, trễ lấy mẫu và trễ do số hóa. Điều quan
trọng là phải biết phần nào không thể thay đổi và phần nào có thể điều khiển
được theo như bảng 1-2 (trích tài liệu: Tiêu chuẩn G.114 “One-way
transmission time”).
Trễ cố định Trễ thay đổi
Trễ mã hóa G.729 (5 ms) 5 ms
Trễ mã hóa G.729 (10 ms/frame) 20 ms
Trễ đóng gói bao gồm trong trễ mã hóa
Trễ xếp hàng trên trung kế 64 kbps 6 ms
Trễ chuyển nối tiếp trên trung kế 64 kbps 3 ms
Trễ truyền lan (trên các dây riêng) 32 ms
Trễ mạng (Vd Frame Relay)
Đệm loại bỏ Jitter 2-200ms
Tổng cộng – Giả sử Jitter Buffer 50 ms 110 ms
Bảng 1-2 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối
Khuyến nghị G.114 của ITU-T cho rằng trễ từ đầu cuối đến đầu cuối
không vượt quá 150ms là duy trì được chất lượng thoại tốt.
26

CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS)


Một trong những vấn cần giải quyết trong mạng NGN là tránh sự va chạm
giữa các dịch vụ và đảm bảo chất lượng dịch vụ của chúng ở mức người dùng
có thể chấp nhận được. Điều này khó có thể đảm bảo nếu mạng không áp
dụng các kỹ thuật QoS.
Thuật ngữ “kỹ thuật QoS” được tác giả đề cập đến xuyên suốt luận văn và
được hiểu là kỹ thuật đảm bảo QoS cho phép mạng có thể ước lượng và dự
đoán từng thay đổi của dịch vụ về các ứng dụng, lưu lượng và sử dụng nó để
nâng cao các tính năng như điều khiển nguồn tài nguyên, dự trữ băng thông
và đáp ứng các yêu cầu đặc biệt. Ngoài ra QoS còn góp phần nâng cao độ an
toàn và tin cậy trong mạng và có thể mở rộng các dịch vụ trong tương lai.
Trong chương này tác giả giới thiệu khái niệm QoS, các kỹ thuật QoS và ứng
dụng. Ngoài ra các giao thức báo hiệu trong QoS cũng được phân tích trong
chương này.
2.1 Khái niệm
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiểu một cách đơn giản QoS là các cơ chế, công
cụ đảm bảo cho các mức dịch vụ khác nhau thỏa mãn các tiêu chuẩn về băng
thông và thời gian trễ cần thiết cho một ứng dụng đặc biệt nào đó.
Có nhiều công cụ cho phép chúng ta thực hiện QoS. Trong một vài trường
hợp chúng ta có thể không dùng đến công cụ nào mà vẫn đạt được QoS.
2.2 Các kỹ thuật QoS (hay còn gọi là các mô hình dịch vụ QoS)
Một mô hình dịch vụ còn được gọi là một mức dịch vụ mô tả khả năng
thiết lập từ đầu cuối đến đầu cuối của QoS, đầu cuối đến đầu cuối QoS là khả
năng của mạng có thể phục vụ các yêu cầu đặc biệt tới mạng khác. Kỹ thuật
QoS cung cấp 3 kiểu mô hình dịch vụ là: Best effort, Integrated và
Differentiated services.
27

Chúng ta cần quan tâm đến những dữ kiện sau khi xác định kỹ thuật QoS
sẽ được triển khai trong mạng:
ƒ Các ứng dụng hoặc vấn đề bạn đang cố gắng giải quyết.
ƒ Những khả năng bạn muốn cho phân chia tài nguyên.
ƒ Phân tích những lợi ích về giá, Vd giá thành cần thiết cho các phương
tiện và triển khai dịch vụ Differentiated services chắc chắn là đắt hơn
rất nhiều so với dịch vụ Best effort.
Các kỹ thuật Qos được mô tả trong hình 2.1

Hình 2.1 Các kỹ thuật QoS trong mạng IP


Không phải tất cả các công nghệ QoS đều phù hợp cho tất cả các mạng
định tuyến. Bởi vì định tuyến cho các nhánh và đường trục trong một mạng
không cần thiết thực hiện giống nhau. QoS có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ
khác nhau. Vd cấu hình lưu lượng thoại thời gian thực cho một mạng IP bạn
cần cân nhắc các chức năng định tuyến của cả đường trục và đường nhánh
trong mạng, sau đó lựa chọn các tính chất QoS cho phù hợp.
28

2.2.1 Dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort)


Best Effort là một mô hình dịch vụ đơn và phổ biến trên mạng Internet hay
mạng IP nói chung, cho phép ứng dụng gửi dữ liệu bất cứ khi nào với bất cứ
khối lượng nào nó có thể thực hiện và không đòi hỏi sự cho phép hoặc thông
tin cơ sở mạng, nghĩa là mạng phân phối dữ liệu nếu nó có thể mà không cần
sự đảm bảo về độ tin cậy, độ trễ hoặc khả năng thông mạng.
QoS đặc tả dịch vụ Best Effort là xếp hàng đợi: firt - in, firt – out (FIFO).
Dịch vụ Best Effort rất phù hợp cho những ứng dụng của mạng dải rộng như
truyền file hoặc email. Cho đến thời điểm này đa phần các dịch vụ được cung
cấp bởi mạng Internet vẫn sử dụng mô hình dịch vụ này.
2.2.2 Dịch vụ tích hợp (Integrated Service)
Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp dịch vụ thời gian
thực (Thoại, Video,...) và băng thông cao (đa phương tiện), dịch vụ tích hợp
IntServ đã ra đời (xem hình 2.2). Đây là sự phát triển của mạng IP nhằm đồng
thời cung cấp dịch vụ truyền thống Best Effort và các dịch vụ thời gian thực.
Sau đây là những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình này:
ƒ Dịch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng nữa: ngày càng có nhiều
ứng dụng khác nhau, các yêu cầu khác nhau về đặc tính lưu lượng được
triển khai, đồng thời người sử dụng cũng yêu cầu chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn.
ƒ Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất hiện nhiều: mạng IP phải
có khả năng hỗ trợ không chỉ đơn dịch vụ mà còn hỗ trợ đa dịch vụ của
nhiều loại lưu lượng khác nhau từ thoại, số liệu đến video.
ƒ Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng và tài nguyên mạng: đảm bảo hiệu
quả sử dụng và đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu lượng
có độ ưu tiên cao hơn.
29

ƒ Cung cấp dịch vụ tốt nhất: mô hình IntServ cho phép nhà cung cấp
mạng tung ra những dịch vụ tốt nhất, khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh khác.
Các bản tin
Setup đặt trước

Các giao thức định


Appl Setup Setup
tuyến / Database

Điều khiển chấp


Data
nhận/cưỡng bức

Classifier Sheduler IP Data Classifier Sheduler

Hình 2.2 Mô hình dịch vụ IntServ

Một số thành phần trong mô hình 2.2 như:


ƒ Giao thức thiết lập Setup: cho phép các máy chủ và các router dự trữ
động tài nguyên mạng để xử lý các yêu cầu của các luồng lưu lượng
riêng. RSVP (Resource Reservation Protocol), Q2391 là một trong
những giao thức đó.
ƒ Đặc tính luồng: xác định chất lượng dịch vụ QoS sẽ cung cấp cho các
luồng xác định, luồng ở đây được định nghĩa như một luồng các gói từ
nguồn đến đích có cùng yêu cầu về QoS như băng tần tối thiểu mà
mạng bắt buộc phải cung cấp để đảm bảo QoS cho các luồng yêu cầu.
ƒ Điều khiển lưu lượng: Trong các thiết bị mạng (máy chủ, router,
chuyển mạch) có thành phần điều khiển và quản lý tài nguyên mạng
cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu cầu. Các thành phần điều khiển lưu
lượng này có thể được khai báo bởi giao thức báo hiệu RSVP hay nhân
công. Thành phần điều khiển lưu lượng bao gồm:
30

• Điều khiển chấp nhận: Xác định các thiết bị mạng có khả năng hỗ
trợ QoS theo yêu cầu hay không.
• Thiết bị phân lớp (Classifier): Nhận dạng và chọn lựa lớp dịch vụ
trên nội dung của một số trường nhất định trong mào đầu gói.
• Thiết bị lập lịch và phân phối (Scheduler): Cung cấp các mức chất
lượng dịch vụ (QoS) ở kênh đầu ra của thiết bị.
Các mức QoS cung cấp bởi IntServ gồm:
ƒ Dịch vụ Best Effort
ƒ Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service)
ƒ Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load)
Sau đây chúng ta sẽ phân tích các dịch vụ được cung cấp bởi IntServ.
2.2.2.1 Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service)
GS cung cấp các dịch vụ chất lượng cao như: Dành riêng băng thông, giới
hạn độ trễ tối đa và không bị mất gói tin trong hàng đợi. Các ứng dụng có thể
kể đến: Hội nghị truyền hình chất lượng cao, thanh toán tài chính thời gian
thực,....
2.2.2.2 Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load)
CL không đảm bảo về băng tần hay trễ, nhưng khác với Best Effort ở điểm
không giảm chất lượng một cách đáng kể khi tải mạng tăng lên. Dịch vụ này
phù hợp cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ trễ hay mất gói như
truyền hình multicast audio/video chất lượng trung bình.
2.2.2.3 Kết luận
Mô hình dịch IntServ có thể sử dụng giao thức báo hiệu RSVP cung cấp
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau:
Guaranteed Rate Service loại hình này cho phép dành sẵn độ rông băng thông
để phù hợp với những yêu cầu của chúng, Vd ứng dụng VoIP có thể dành 32
Mbps từ đầu cuối đến đầu cuối sử dụng loại hình dịch vụ này. QoS sử dụng
31

xếp hàng cân bằng trọng số (WFQ) kết hợp với giao thức dành sẵn tài nguyên
(RSVP) để cung cấp loại hình dịch vụ này.
Controlled Load Service, loại hình này cho phép các ứng dụng có độ trễ
thấp và tốc độ lưu lượng cao thậm trí ngay cả khi tắc nghẽn. Vd các ứng dụng
không nhạy cảm với thời gian thực như khi phát lại băng ghi âm cuộc hội
thoại có thể sử dụng loại hình dịch vụ này. QoS sử dụng RSVP kết hợp với
Weighted Random early Detect (WRED) cung cấp loại hình dịch vụ này.
2.2.3 Mô hình Differentiated Service
Việc đưa ra mô hình IntServ có vẻ như giải quyết được nhiều vấn đề liên
quan đến QoS trong mạng IP. Tuy nhiên trong thực tế mô hình này đã không
đảm bảo được QoS xuyên suốt (end to end). Đã có nhiều cố gắng nhằm thay
đổi điều này nhằm đạt một mức QoS cao hơn cho mạng IP, và một trong
những cố gắng đó là sự ra đời của DiffServ (xem hình 2.3).
DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp hàng theo loại để hỗ trợ dịch vụ
ưu tiên qua mạng IP. Hiện tại IETF đã có một nhóm nghiên cứu DiffServ để
đưa ra các khuyến cáo RFC về DiffServ.
Nguyên tắc cơ bản của DiffServ như sau:
ƒ Phân loại và đánh dấu các gói riêng biệt tại biên của mạng vào các lớp
dịch vụ. Việc phân loại có thể dựa trên nhiều cách thức như sửa dạng
lưu lượng, loại bỏ gói tin, và cuối cùng là đánh dấu trường DS
(DiffServ) trong mào đầu gói tin để chỉ thị lớp dịch vụ cho gói tin.
ƒ Điều chỉnh lưu lượng này tại biên mạng. DS là mô hình có sự phân biệt
dịch vụ trong mạng có nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm cả lưu
lượng thời gian thực có thể được đáp ứng mức dịch vụ của chúng trong
khi vẫn có khả năng mở rộng các hoạt động trong mạng IP lớn. Khả
năng mở rộng có thể đạt được bằng:
• Chia nhỏ lưu lượng ra thành nhiều lớp khác nhau.
32

• Ánh xạ nhiều ứng dụng vào trong các lớp dịch vụ này trên biên
mạng. Chức năng ánh xạ này đựơc gọi là phân loại (classification)
và điều hoà (conditioning) lưu lượng.
ƒ Cung cấp các xử lý cố định cho mỗi lớp dịch vụ tại mỗi hop (được gọi
là Per-hop behavior - PHB) tương ứng với các yêu cầu QoS của nó).
PHB bao gồm hàng đợi, phân lịch, và các cơ chế loại bỏ gói tin.

Hình 2.3 Sơ đồ khối kiến trúc DiffServ


2.2.3.1 Trường DS của DiffServ
Trường DS là trường được quá trình điều hoà và phân loại lưu lượng sử
dụng tại biên mạng để mã hoá giá trị DSCP. Giá trị này được các router
DiffServ sử dụng tại mỗi hop để lựa chọn PHB thích hợp cho mỗi gói tin.
DSCP là giá trị 6 bit, được mang trong trường ToS của mào đầu gói tin.
Với 6 bit có thể tạo ra đến 64 lớp dịch vụ. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có một
số lớp dịch vụ được triển khai. Giá trị IP Precedence (đạt được từ 3 bit có
trọng số lớn nhất trong trường ToS) có thể được ánh xạ đến trường DSCP,
vừa vặn với các bit trong trường này. Tập hợp các gói tin có cùng giá trị
DSCP, và di chuyển qua mạng theo cùng một hướng được gọi là tập hợp hành
vi (Behavior Aggregate - BA). PHB sẽ thực hiện các chức năng của nó (hàng
đợi, phân lịch, đánh rớt) cho bất kì gói tin nào thuộc về một BA
2.2.3.2 Per-hop Behavior trong Diff Serv
Có 4 PHB quan trọng trong khi triển khai DiffServ là: Default PHB (PHB
33

mặc định), Class – selector PHB (PHB lựa chọn theo lớp), Expedited
Forwaring PHB (PHB chuyển tiếp ưu tiên nhất – EF PHB), Assured
forwarding PHB (PHB chuyển tiếp được đảm bảo – AF PHB). PHB không
đưa ra các cơ chế thực thi cụ thể cho gói tin. Để miêu tả cho một PHB cụ thể,
nhà quản trị mạng kích hoạt, điều chỉnh, và kết hợp các cơ chế phân lịch gói
tin thích hợp cũng như kích hoạt các cơ chế quản lý hàng đợi (như Priority
Queueing, Class-based Weight Fair Queue) hay các cơ chế tránh tắc nghẽn
như (WRED, CAR,...) được các router Diff-serv hỗ trợ.
ƒ Default PHB: Mặc định PHB tương ứng với tiến trình chuyển tiếp gói
tin best-effort, nó là mặc định trên tất cả các router. Nó chỉ đơn giản
phân phối càng nhiều gói tin càng tốt. PHB này không có sự cam kết về
chất lượng dịch vụ cho gói tin. Các gói tin được ánh xạ đến PHB này sẽ
có giá trị DSCP là 0.
ƒ Class – selector PHB: Trong một vài triển khai IP QoS, giá trị IP
Precedence thường được sử dụng vì tính đơn giản và dễ sử dụng của
nó. Do đó, để cho tương thích với các giá trị Precedence, các giá trị
DSCP được định nghĩa dưới dạng xxx000 (trong đó x có thể là 0 hay
1). Các giá trị đó được gọi là class – selector codepoint. Giá trị mặc
định là 0. PHB kết hợp với một class – selector codepoint được gọi là
Class – selector PHB. Các PHB này sẽ có cùng kiểu chuyển tiếp như
các node sử dụng giá trị IP Precedence. Ví dụ, các gói tin có giá trị
DSCP là 101000 (IP Precedence là 101) sẽ có độ ưu tiên chuyển tiếp
lớn hơn các gói tin có giá trị DSCP là 011000 (IP Precedence 011).
ƒ EF PHB: PHB chuyển phát nhanh EF PHB là PHB đáp ứng cho gói tin
các dịch vụ có việc mất gói tin thấp (low - loss), độ trễ thấp (low -
delay), độ jitter thấp (low - jitter). EF PHB đảm bảo rằng lưu lượng của
nó được phục vụ ở tốc độ ít nhất là bằng với tốc độ dịch vụ cam kết.
34

Các ứng dụng như VoIP, video, thương mại điện tử được sử dụng PHB
này. Bất kì lưu lượng nào vượt qúa hợp đông lưu lượng sẽ bị huỷ bỏ.
Giá trị DSCP (xem hình 2.4) cho EF là 101110.
ƒ AF PHB: PHB chuyển phát đảm bảo Đây là công cụ được sử dụng để
đưa ra các mức dịch vụ đảm bảo chuyển tiếp cho gói tin của người
dùng. Có tất cả 4 lớp AF. Trong mỗi lớp AF, một gói tin được đăng kí
một trong 3 mức ưu tiên đánh rớt, tức là gói tin có 3 giá trị ưu tiên đánh
rớt khác nhau trong cùng một lớp dịch vụ. Mỗi PHB sẽ tương đương
với một lớp khác nhau và được gọi là AFij, trong đó i là lớp AF, và j là
độ ưu tiên đánh rớt. Mỗi lớp AF được chỉ định với số lượng nguồn tài
nguyên nhất định phụ thuộc vào hợp đồng mức dịch vụ SLA (Service
Level Agreement) của khách hàng, gồm có băng thông và không gian
bộ đệm. Việc chuyển tiếp được thực hiện độc lập dọc mỗi lớp AF.
DSCP

EF 1 0 1 1 1 0 CU

DSCP

AFxy x x x y y 0 CU

Class Drop Precedence

Hình 2.4 Mô tả cấu trúc bit trong trường DSCP


Vì có 4 lớp nên các lớp có thể là AF1y, AF2y, AF3y, AF4y. Trong mỗi
lớp Afx, có đến 3 giá trị ưu tiên đánh rớt. Nếu có nghẽn xảy ra trong mạng
Diff-serv trên một kết nối nào đó, các gói tin thuộc về lớp AF nào đó sẽ bị
đánh rớt. Độ ưu tiên đánh rớt của các gói tin là như sau:
dp(AFx1)<=dp(AFx2)<=dp(AFx3)<=dp(AFx4), trong đó dp(AFxy) là xác
suất mà các gói tin của lớp Afxy bị đánh rớt.
35

Ví dụ, AF23 sẽ bị đánh rớt trước AF22, AF22 sẽ bị đánh rớt trước AF21.
Lớp AFx có thể được biểu diễn bằng giá trị DSCP xyzab0, trong đó xyz là
001, 010, 011, 100 và ab là bit ưu tiên đánh rớt.
Bảng 2-1 là giá trị của IP Precedence và DSCP trong các PHB
DSCP in Binary DSCP in Decimal Precedence PHB
000000 0 0 Default
001000 8 1 CS1
001010 10 1 AF11
001100 12 1 AF12
001110 14 1 AF13
010000 16 2 CS2
010010 18 2 AF21
010100 20 2 AF22
010110 22 2 AF23
011000 24 3 CS3
011010 26 3 AF31
011100 28 3 AF32
011110 30 3 AF33
100000 32 4 CS4
100010 34 4 AF41
100100 36 4 AF42
100110 38 4 AF43
101000 40 5 CS5
101110 46 5 EF
110000 48 6 CS6
111000 56 7 CS7
Bảng 2-1 Giá trị IP Precedence và DSCP trong các PHB
36

2.2.3.3 Các cơ chế DiffServ


Hai chức năng này được thực hiện tại biên mạng giữa khách hàng và nhà
cung cấp dịch vụ hoặc giữa hai mạng nhà cung cấp dịch vụ với nhau. Nó được
áp đặt trên mỗi gói tin đi vào và dùng nhận diện lưu lượng với nhiều dịch vụ
khác nhau (phân loại), sau đó áp đặt giá trị DS (DiffServ) cho mỗi lưu lượng
đó (điều hoà). Rõ ràng, chính sách phân loại và điều hoà lưu lượng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng các các lớp dịch vụ do nhà cung cấp đưa ra. Hình 2.5
mô tả sơ đồ khối cơ chế phân loại và điều hòa lưu lượng.

Hình 2.5 Sơ đồ cơ chế phân loại và điều hoà đến lưu lượng
Cơ chế phân loại gói:
Việc phân loại có thể dựa trên trường DS, có thể dựa trên các giao thức
được vận chuyển như SMTP, HTTP, hoặc là địa chỉ nguồn và đích. Phân loại
lưu lượng được sử dụng để chuyển tiếp gói tin đến trạng thái điều hoà lưu
lượng thích hợp. Bộ phân loại hoạt động ở hai chế độ:
ƒ Bộ phân loại tổng hợp hành vi (BA) phân loại các gói tin chỉ dựa trên
giá trị DSCP.
ƒ Bộ phân loại đa trường (multifield) phân loại các gói tin bởi nhiều
trường trong gói, như là địa chỉ, số cổng,….
Cơ chế điều hòa lưu lượng:
Điều hoà lưu lượng bao gồm các thành phần sau : hoạt động đo, hoạt động
đánh dấu, hoạt động sửa dạng, và hoạt động đánh rớt gói tin.
37

ƒ Hoạt động đo (meter): Sau khi gói tin được phân loại, meter sẽ đo tốc
độ luồng lưu lượng.
ƒ Hoạt động đánh dấu thiết lập trường DS của mào đầu gói tin dựa vào
kết quả có được từ bộ đo.
ƒ Hoạt động sửa dạng sẽ làm trễ vài gói tin trong luồng dữ liệu được
phân loại, định hướng lưu lượng trước khi đi vào miền DiffServ.
ƒ Hoạt động đánh rớt sẽ đánh rớt gói tin trong luồng dữ liệu đó (ví dụ các
gói tin vượt quá profile được nhận diện trong bộ đo), tiến trình này
được gọi là policing. Nghĩa là các gói tin được đưa đến bộ điều hoà lưu
lượng có thể là in-profile hoặc là out-of-profile. Các gói in-profile là
các gói tuân thủ theo hợp đồng mức dịch vụ giữa khách hàng và nhà
cung cấp. Các gói out-of-profile nằm bên ngoài hợp đồng SLA, hoặc do
hành vi mạng mà các gói này đến bộ điều hoà, tại đây bộ điều hoà sẽ có
những xử lý thích hợp.
2.2.3.4 Ưu nhược điểm của mô hình DiffServ
Với nguyên tắc này, Diffserv có nhiều lợi thế hơn so với IntServ:
ƒ Không yêu cầu báo hiệu cho từng luồng.
ƒ Dịch vụ ưu tiên có thể áp dụng cho một số luồng riêng biệt cùng một
lớp dịch vụ. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ dễ dàng phân
phối một số mức dịch vụ khác nhau cho khách hàng cho nhu cầu.
ƒ Không yêu cầu thay đổi tại các máy chủ hay các ứng dụng để hỗ trợ
dịch vụ ưu tiên. Đây là nhiệm vụ của thiết bị biên.
ƒ Hỗ trợ rất tốt dịch vụ VPN (Virtual Private Network).
Tuy nhiên có thể nhận thấy DiffServ cần vượt qua một số vấn đề như:
ƒ Không có khả năng cung cấp băng tần và độ trễ đảm bảo như GS của
IntServ hay ATM (Asynchronous Transfer Mode).
38

ƒ Thiết bị biên vẫn yêu cầu bộ Classifier chất lượng cao cho từng gói
giống như trong mô hình IntServ.
ƒ Vấn đề quản lý trạng thái Classifier của một số lượng lớn các thiết bị
biên là một vấn đề không nhỏ cần quan tâm.
ƒ Chính sách khuyến khích khách hàng trên cơ sở giá cước cho dịch vụ
cung cấp cũng ảnh hưởng đến giá trị của DiffServ.
2.2.3.5 Kết luận về DiffServ
Differentiated Service là một mô hình đa dịch vụ, chúng có thể làm thỏa
mãn các yêu cầu QoS khác nhau. Dẫu sao nó không giống mô hình dịch vụ
Integrated, một ứng dụng sử dụng mô hình dịch vụ Differentiated không cần
xác định rõ ràng tín hiệu tới bộ định tuyến trước khi gửi dữ liệu.
Bởi vì đối với dịch vụ Differentiated, mạng cố gắng phân loại dịch vụ dựa
trên lý thuyết QoS cho mỗi gói tin. Đặc điểm kỹ thuật này có thể thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, Vd sử dụng IP Precedence bit thiết lập trong gói
IP hoặc địa chỉ nguồn và đích, mạng sử dụng đặc điểm kỹ thuật QoS để phân
loại, đánh dấu, sửa dạng và chính sách điều khiển lưu lượng nhằm xếp hàng
đợi thông minh.
Mô hình dịch vụ Differentiated được sử dụng dành cho những ứng dụng
đặc biệt và để cung cấp đầu cuối tới đầu cuối QoS. Tiêu biểu cho loại hình
dịch vụ này phù hợp cho việc tập trung lưu lượng, bởi vì nó thực hiện việc
phân loại lưu lượng ở cấp độ thô.
QoS cung cấp các mô hình dịch vụ Differentiated sau:
ƒ Committed access rate (CAR), loại hình này thực hiện phân loại gói
thông qua IP Precedence và thiết lập nhóm QoS. CAR thực hiện đo và
điều khiển lưu lượng, quản lý độ rộng băng thông.
ƒ Xếp hàng đợi thông minh như WRED và WFQ và những đặc tính
tương đương dựa trên bộ xử lý giao diện đa năng – Versatile Interface
39

Processor (VIP) gọi là VIP – Distributed WRED và VIP – Distributed


WFQ. Những đặc điểm này có thể được sử dụng với CAR để phân phối
các dịch vụ Differentiated.
2.2.4 So sánh hai mô hình kiến trúc QoS chính
ƒ Integrated Services (IntServ)
ƒ Differentiated Serviecs (DiffServ)
Vậy giữa chúng có những đặc điểm gì khác nhau. Bảng 2-2 So sánh đặc điểm
cơ bản của hai mô hình trên:
DiffServ IntServ
Có ít phần tử mạng Có nhiều phần tử mạng
Tỉ lệ ứng dụng lớn, được các nhà cung Tỉ lệ ứng dụng nhỏ, phù hợp với
cấp dịch vụ ngày nay ưu dùng một vài đặc tính mạng vd
admission control
Không có trạng thái bảo dưỡng trong Trạng thái mềm dẻo bảo dưỡng ở
mạng bất kỳ nút mạng nào
Không có điều khiển quản trị nguồn tài Điều khiển quản trị nguồn tài
nguyên nguyên
Không có điều khiển quản trị chính sách Điều khiển quản trị chính sách
Bảng 2-2 So sánh đặc điểm cơ bản của hai mô hình QoS
Trong tương lai để cung cấp một giải pháp đầy đủ đầu cuối tới đầu cuối
cần có sự kết hợp cả 2 mô hình kiến trúc trên.

2.3 Các giao thức và cơ chế báo hiệu trong kỹ thuật QoS
Bên cạnh các đặc tính về xử lý lưu lượng, báo hiệu cũng là một thành phần
khá quan trọng của QoS. Cũng như các dạng báo hiệu khác, báo hiệu QoS là
một dạng của mạng thông tin mà cho phép các phần tử nút mạng, các trạm
đầu xa bắt tay nhau để thực hiện quá trình truyền dữ liệu.
40

Một mạng QoS end-to-end yêu cầu mỗi phần tử trong mạng, Router,
Switch, Firewall, Host..., đóng vai trò như là một phần của QoS và tất cả các
thành phần này được phối hợp liên kết bởi báo hiệu QoS.
Có nhất nhiều giải pháp báo hiệu QoS được áp dụng trong mạng, tuy nhiên
chúng thường bị giới hạn bởi phạm vi hoạt động của mạng.
Đối với mạng ứng dụng trên nền IP đưa ra các tính năng cho phép ứng
dụng báo hiệu QoS trên cơ sở của các mạng không đồng nhất. Đó là các giải
pháp báo hiệu QoS lớp 2 của RSVP (Resource Reservation Protocol) và
phương thức báo hiệu QoS IP lớp 3 dựa trên đặc tính về quyền ưu tiên IP.
Tương ứng là cơ chế báo hiệu trong băng (IP precedence) và báo hiệu
ngoài băng (RSVP). Báo hiệu IP Precedence phân biệt QoS, còn báo hiệu
RSVP nhằm đảm bảo QoS.
2.3.1 Giao thức dành sẵn tài nguyên (Resource Reservation Protocol)
RSVP là giao thức chuẩn cho phép cài đặt QoS đầu cuối đến đầu cuối trên
một mạng hỗn hợp. RSVP chạy trên nền IP rất hữu hiệu trong dự trữ băng
thông mạng. Sử dụng RSVP, các ứng dụng có thể yêu cầu mức QoS xác định
cho một luồng dữ liệu vận chuyển qua mạng.
Trên các nền ứng dụng của QoS, RSVP có thể được khởi tạo thông qua
RSVP proxy. RSVP cũng chỉ là một giao thức báo hiệu tiêu chuẩn được thiết
kế để đảm bảo băng thông từ đầu cuối này đến đầu cuối kia trong mạng IP.
Nếu 1 node mạng không hỗ trợ RSVP thì RSVP sẽ di chuyển đến node kế
tiếp. Một node mạng có tùy chọn là đồng ý hay từ chối sự dành riêng căn cứ
vào tải của giao tiếp mà dịch vụ yêu cầu.
RSVP không định tuyến chính nó và không hiệu chỉnh bảng định tuyến IP,
thay vào đó nó sử dụng các giao thức định tuyến để xác định ở đâu cần gửi
các yêu cầu dành riêng (reservation).
41

RSVP hoạt động trong mối liên kết với các cơ chế hàng đợi hiện thời.
Chúng ta có thể sử dụng RSVP để điều khiển tải trọng và đảm bảo tốc độ dịch
vụ.
RSVP là một đặc tính quan trọng của QoS nhưng nó không giải quyết tất
cả các vấn đề đưa ra bởi QoS, Vd như thời gian cần để thiết lập một sự đăng
ký dành riêng từ đầu cuối đến đầu cuối, khả năng phát triển, điều khiển chấp
nhận (admission).
Các host và router phân phối các yêu cầu QoS tới các router trên suốt
đường truyền dữ liệu và duy trì trạng thái cung cấp dịch vụ được yêu cầu từ
trước, thông thường đó là băng thông và yếu tố trễ. RSVP sử dụng tốc độ
truyền dữ liệu trung bình (mean data rate - lượng dữ liệu lớn nhất mà router
có thể lưu trữ trong hàng đợi) và tối thiểu hóa QoS (đảm bảo lượng băng
thông được yêu cầu) để xác định lượng băng thông dành riêng.
Khi một Host dùng RSVP để yêu cầu một dịch vụ QoS nó sẽ gửi yêu cầu
tới mạng trên một nửa của luồng truyền dữ liệu. Dịch vụ QoS được yêu cầu
bởi RSVP, tuy nhiên nó để cho các cơ chế hàng đợi thực hiện sự dành riêng
đó.
RSVP chuyên trở yêu cầu xuyên xuốt tất cả các nút trong mạng ở trên
đường truyền dữ liệu. Tại đó yêu cầu dự trữ tài nghuyên cho luồng dữ liệu
thông qua module điều khiển truy nhập của chính node đó.
Chú ý rằng với RSVP, một ứng dụng có thể được gửi với tốc độ lớn hơn
yêu cầu đưa ra bởi QoS, tuy nhiên dịch vụ đó chỉ được đảm bảo tại tốc độ yêu
cầu tối thiểu. Nếu băng thông khả dụng lưu lượng sẽ được truyền đi với tốc
độ lớn hơn tốc độ yêu cầu, còn nếu như không đủ toàn bộ phần lưu lượng
vượt quá sẽ bị rớt.
42

2.3.2 Mô hình RSVP end-to-end.


Nếu end-to-end được thiết kế trong mạng, tất cả thiết bị trong đường dẫn
đặt trước phải enable RSVP. Khi thiết bị nhận được bản tin RSVP, nó xác
định xem có đủ tài nguyên cho yêu cầu đặt trước ở mức nội tại. Một mạng từ
đầu cuối đến đầu cuối cài đặt RSVP được mô tả như hình vẽ 2.6

Hình 2.6 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối với RSVP
Hai bản tin chính được dùng cho bản tin báo hiệu RSVP. Khi cần thiết một
sự đặt trước, client gửi bản tin đường dẫn RSVP PATH trong mạng yêu cầu
một băng thông xác định nào đó tới đích. Mục đích của bản tin PATH là
khám phát tất cả RSVP-enable trên các router. Khi phía thu end-node nhận
bản tin PATH, nó sẽ xác định lại sự đặt trước bằng cách reply với bản tin
RSVP RESV. Bản tin RESV chuyển tiếp ngược về phía phát. Nếu bản tin
RESV đến phía phát thành công , mỗi hop trong kết nối end-to-end dành
trước tài nguyên và băng thông đặt trước được thiết lập end-to-end. Nếu
nguồn tài nguyên không có khả năng đáp ứng thì sự đặt trước bị từ chối.
Khi một phần của mạng không hỗ trợ RSVP, có nghĩa là khi bản tin RSVP
không được xử lý bởi tất cả các hop ở giữa 2 ứng dụng endpoints, một vài cơ
chế khác có thể được áp dụng để cố gắng đạt được yêu cầu của ứng dụng
trong non-RSVP network được gọi là pass-through RSVP.
Mạng từ đầu cuối đến đầu cuối pass-through RSVP được mô tả như hình 2.7
43

Hình 2.7 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối non-RSVP

Pass-through RSVP chỉ thực thi phân phát best-effort giữa 2 phần mạng
RSVP-enable.
Một ứng dụng khác là áp dụng CoS để phân phát các gói trên phần mạng
non-RSVP-enable. Trong trường hợp này, lưu lượng ứng dụng RSVP được
đánh dấu với các bộ đánh dấu lớp như IP Precedence hoặc bit DSCP ở trên
thực thể non-RSVP.
Sự đánh dấu gói của IP Precedence và DSCP dựa vào byte ToS trong IP
header, nó sẽ nhận dạng các lớp lưu lượng trên mỗi hop. IP precedence và
DSCP luôn được cấu hình ở phần biên của mạng, ở đó lưu lượng được đánh
dấu và phân lớp.
RSVP được áp dụng cho các ứng dụng trong đó băng thông và trễ quan hệ
đảm bảo với nhau là cần thiết. Các ứng dụng là VoIP, netmeeting, MPLS
traffic Engineering,....
44

CHƯƠNG 3 PHÂN LOẠI, PHÂN MẢNH


VÀ NÉN GÓI DỮ LIỆU TRONG KỸ THUẬT QoS

Phân loại gói là cơ sở để từ đó ta xây dụng các ứng dụng kỹ thuật QoS
khác nhau. Tuy nhiên không phải lúc nào các gói dữ liệu đến cũng có kích
thước phù hợp, vì vậy trước khi phân loại, các gói có kích thước lớn sẽ được
phân mảnh thành các gói nhỏ hơn có kích thước phù hợp. Song song với việc
phân loại và phân mảnh gói, cơ chế nén gói dữ liệu cũng được đề cập đến
trong chương này. Có thể nói phân loại góp giúp chúng ta có thể áp dụng các
kỹ thuật QoS, thì phân mảnh và nén dữ liệu rất hữu ích trong việc giảm trễ
chuyển tiếp và xử lý, trễ mạng cũng như các hiện tượng trượt phát sinh bởi
trễ.

3.1 Phân loại gói dữ liệu


Dựa trên các đặc tính của lưu lượng được truyền tải, thực hiện phân loại
các gói tin thành các nhóm riêng biệt mà có thể áp dụng các kỹ thuật QoS.
Bằng việc phân loại gói, ta có thể phân chia lưu lượng truyền tải thành nhiều
mức ưu tiên khác nhau hay nhiều lớp dịch vụ khác nhau.
Các phương thức phân loại gói trước đây bị giới hạn bởi số bít trong
trường tiêu đề (header). Trong các phương thức gần đây đánh dấu gói kết hợp
với phân loại gói cho phép ta có thể thiết lập giá trị trên các tiêu đề tại các lớp
2,3 hoặc có thể thiết lập trên tải trọng của gói.
Các router tại biên của mạng sử dụng chức năng phân loại gói để nhận
dạng các gói thuộc về lớp lưu lượng nào trên mạng tuỳ theo một hoặc nhiều
trường trong tiêu đề gói IP. Sau đó chức năng đánh dấu được sử dụng để đánh
dấu gói đó bằng cách thiết lập các bit trong trường IP Precedence hoặc trường
DSCP (Differentiated Service Code Point).
45

3.1.1 Quyền ưu tiên IP


Trong mạng IP các gói được lưu chuyển từ nguồn đến đích với mức ưu
tiên khác nhau. Để xác định IP Prececdence cho các gói tin người ta sử dụng
3 bits ToS, được mô tả như hình vẽ 3.1

Hình 3.1 Mô tả trường ToS trong gói IP


Trên cơ sở đó thiết lập các lớp dịch vụ khác nhau cho các gói tin. Với các
lớp dịch vụ tùy theo các yêu cầu cụ thể mà thực hiện các phương pháp cấu
hình tính năng QoS khác nhau để quản lý tắc nghẽn hay phân phối băng
thông. Chú ý rằng IP Precedence không phải là phương thức hàng đợi tuy
nhiên các phương thức hàng đợi như WFQ (Weighted Fair Queuing) hay
WRED (Weighted random early Drop/Detect) có thể sử dụng IP Precedence
để thiết lập thứ tự ưu tiên cho các gói IP.
Bên cạnh đó thông qua việc thiết lập các mức ưu tiên cho các lưu lượng dữ
liệu đầu vào và tổ hợp với các đặc tính hàng đợi QoS để tạo ra các dịch vụ
khác nhau. Chúng ta cũng có thể sử dụng các đặc tính như định tuyến chính
sách (PBR - Policy-based routing) và tốc độ truy cập cam kết (CAR -
Committed Access Rate), để đặt thứ tự ưu tiên dựa trên mở rộng phân loại
danh sách truy nhập. Ví dụ như chúng ta có thể gán thứ tự ưu tiên dựa trên
ứng dụng của người sử dùng hay mạng nguồn và mạng đích.
46

Như đã nói ở trên việc gán thứ tự ưu tiên cho các gói thông qua tổ hợp 3
bits ToS trong địa chỉ mào đầu IP để tạo ra các lớp dịch vụ khác nhau. Về lý
thuyết với 3 bits ToS có thể phân chia thành 8 loại CoS khác nhau. Tuy nhiên
chỉ phân 6 lớp dịch vụ tương ứng với 6 giá trị ToS, 2 giá trị còn lại được dành
cho sử dụng trong thông tin nội bộ mạng.
Giá trị IP Precedence tương ứng với 3 bits ToS được quy định trong bảng 3-1
IP precedence value IP precedence name
0 Routine
1 Priority
2 Immediate
3 Flash
4 Flash-override
5 Critical
6 Internet
7 Network
Bảng 3-1 Giá trị IP Precedence tương ứng với 3 bits ToS

Trong chế độ mặc định các phần mềm thường không thiết lập các gía trị
của IP Precedence. Như vậy để có thể sử dụng các phần tử mạng cần thực
hiện gán giá trị IP Precedence trong trường tiêu đề (header).
Chú ý rằng các gói đến từ các mạng khác có thể đã được gán giá trị ưu tiên
do đó nên thực hiện thiết lập lại giá trị ưu tiên cho tất cả các gói được gửi tới.
Bằng cách điều khiển giá trị IP Precedence chúng ta có thể ngăn chặn các
người dùng không mong muốn hay lựa chọn các dịch vụ thích hợp hơn.

3.1.2 Định tuyến chính sách (PBR)


47

PBR (Policy-based routing) cung cấp cơ chế định tuyến linh hoạt cho việc
định tuyến các gói tin dựa trên chính sách định tuyến cho các luồng lưu
lượng. PBR làm tăng khả năng điều khiển định tuyến bằng cách mở rộng hay
bổ sung các đặc tính của các giao thức định tuyến. Bên cạnh đó PBR cho
phép thiết lập các giá trị IP Precedence, ưu tiên cho loại dữ liệu nào đó trên
tuyến dành riêng.
3.1.2.1 Đặc điểm của PBR
Chúng ta có thể sử dụng PBR như một phương án định tuyến. Ví dụ như
chúng ta có thể cho phép hay từ chối các luồng dữ liệu dựa trên cơ sở nhận
dạng một dạng đặc biệt của điểm kết cuối, một giao thức ứng dụng hay dựa
trên cơ sở kích cỡ của các gói tin.
Nói chung PBR cung cấp các đặc tính sau:
ƒ Phân loại lưu lượng dựa trên cơ sở mở rộng danh sách truy nhập (ACL
– Access List), sau đó các ACL thiết lập tiêu chuẩn thích hợp.
ƒ Thiết lập giá trị IP Precedence, trên cơ sở đó thành lập các lớp dịch vụ
khác nhau trên mạng.
ƒ Định tuyến các gói tin tới tuyến xác định.
Định tuyến chính sách có thể dựa trên địa chỉ IP, các cổng (port), các giao
thức hay kích cỡ của các gói tin. Đối với các bài toán định tuyến đơn giản ta
có thể chỉ cần sử dụng một trong các đặc tính ở trên tuy nhiên với các phương
án định tuyến phức tạp chúng ta cũng có thể sử dụng tất cả các đặc tính đó.
3.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động
Mỗi một PBR được xây dựng trên cơ sở thiết lập bảng định tuyến, các gói
tin được chuyển đến trên một giao diện mà có sử dụng cơ chế PBR sẽ được
chuyển tới bảng định tuyến từ đó xác định cơ chế chuyển tiếp đến đầu ra.
Bảng định tuyến được xây dựng từ các trạng thái, các trạng thái này có thể
48

được xem như quyết định chấp nhận hay từ chối. Cụ thể chúng được quy định
như sau:
ƒ Nếu các gói tin không phù hợp với bất cứ kỳ trạng thái nào của bảng
định tuyến thì tất cả các nguyên tắc định tuyến sẽ được áp dụng.
ƒ Nếu trạng thái từ chối thì các gói tin sẽ được gửi trở lại và cơ chế định
tuyến dựa trên cơ sở trạm đích (destination-based routting) sẽ được áp
dụng.

3.2 Phân mảnh gói dữ liệu ( MLP - Multiling PPP)


Đối với các lưu lượng mà có sự tương tác qua lại như Telnet và VoIP dễ
làm tăng trễ khi mạng xử lý các gói có kích cỡ lớn như lưu chuyển các gói
(FTP) LAN-to-LAN qua mạng WAN. Các gói bị trễ là rất đáng kể khi mà các
gói có kích cỡ lớn này được cùng xếp hàng trong một hàng đợi sẽ dễ gây tắc
nghẽn. Để giải quyết vấn đề này một phương thức phân mảnh được áp dụng
nhằm chia chúng thành các gói có kích cơ nhỏ hơn sau đó mới được sắp xếp
vào hàng đợi.
3.2.1 Các đặc tính phân mảnh dữ liệu
Như đã biết tiêu chuẩn trễ cho phép truyền các gói thời gian thực đặc biệt
là các gói thoại khoảng 150 – 200ms. Với các kỹ thuật truyền bản tin dựa trên
nền IP khó có thể đáp ứng các dịch vụ thoại do các vấn đề giới hạn băng
thông, đặc biệt là các yêu cầu khắt khe độ trễ thoại cho phép khoảng 150ms.
ƒ Sự phân mảnh (LFI - Link Fragmentation and Interleaving) làm giảm
thiểu thời gian trễ trên các liên kết tốc độ thấp bằng cách “chặt” các gói
tin cỡ lớn sau đó chèn các gói tin đòi hỏi trễ nhỏ để truyền đi.
ƒ LFI cung cấp công cụ cho phép, cắt, tổ hợp lại, sắp xếp bản tin thông
qua nhiều liên kết dữ liệu logic. Các gói cỡ lớn được đóng gói đa liên
kết và phân mảnh thành các gói có kích cỡ nhỏ hơn mà đủ thỏa mãn
49

các yêu cầu về trễ của lưu lượng có độ nhạy trễ. Các gói tin có độ nhạy
trễ thấp sẽ không được đóng gói đa liên kết nhưng được chèn giữa các
bản tin được phân mảnh.
ƒ MLP (Multiling PPP) cho phép các gói phân mảnh được gửi tới cùng
một trạm đầu xa tại cùng thời điểm thông qua nhiều liên kết điểm điểm.
Tải trọng có thể được tính toán ở đầu vào, đầu ra hoặc cả hai để xác
định lưu lượng giữa các trạm xác định. MLP có thể phân phối băng
thông theo yêu cầu để giảm thiểu trễ truyền dẫn trên các liên kết WAN.
3.2.2 Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của LFI được mô tả trong hình 3.2

Hình 3.2 Nguyên lý hoạt động của LFI


Lưu lượng đến giao diện bao gồm các gói IP voice và các gói cỡ lớn, Khi
chuyển đến giao diện đầu vào các gói sẽ được sắp xếp vào hàng đợi dựa trên
đặc tính phân loại của gói mỗi gói. Sau khi đã được xếp vào hàng đợi các gói
lớn sẽ bị phân mảnh thành các gói nhỏ hơn và chuẩn bị xen kẽ với các gói
thoại IP, các gói này sẽ được gửi đi theo lịch trình của cơ chế hàng đợi được
cấu hình.
Chú ý để đảm bảo đúng thứ tự của các gói tin khi được truyền và thiết lập
50

lại, LFI bổ sung các tiêu đề đa liên kết vào các gói phân mảnh và sắp xếp
chúng vào hàng đợi để gửi đi.

3.3 Các giải thuật nén tải tin


Cùng với việc phân loại, phân mảnh và chèn gói tin, QoS hỗ trợ 3 phương
thức nén tải tin khác nhau được sử dụng trên nền giao thức lớp 2, nhằm giảm
kích cỡ gói tin. Hiệu quả sử dụng của các giải thuật này cũng rất khác nhau
tuy nhiên rất hiệu dụng trong việc tiết kiệm tài nguyên, đặc biệt hiệu quả
trong việc sử dụng CPU cho router. Các giải thuật bao gồm:
ƒ STAC hoặc Stacker (STAC Electronics hoặc Hi/fn, Inc.)
ƒ MPPC (Microsoft Point – to – point Compression)
ƒ Predictor (Public domain algorithm).
3.3.1 Nguyên tắc hoạt động
Hai giải thuật STAC hay Stacker và MPPC được xây dựng dựa trên nền
tảng giải thuật nén LZ (Lempel – Ziv). Giải thuật LZ (thỉnh thoảng còn được
gọi là LZW) tìm kiếm trong byte truyền dữ liệu những chuỗi dư thừa và thay
thế bằng các Token ngắn hơn (Các Token này được xây dựng từ trước và lập
nên một thư viện). Thư viện này được xây dụng trong thời gian thực (real
time), và không cần thiết thay đổi thư viện bởi vì thư viện này được xây dựng
lại từ thu nhận dữ liệu trạm đầu xa. Cả hai giải thuật này cho kết quả nén rất
tốt tuy nhiên chúng đòi hỏi tần suất CPU (Central Processing Unit) làm việc
cao.
Giải thuật Predictor dựa trên việc đoán trước thứ tự byte tiếp theo trong
luồng dữ liệu thông qua thư viện đơn giản, thư viện này được xây dựng lại từ
trạm gửi hoặc dữ liệu nén và không cần thay đổi trong mỗi chặng. Đây là một
giải thuật đơn giản, rất nhanh và tần suất CPU làm việc không cao tuy nhiên tỉ
lệ nén là tương đối thấp.
51

Quá trình thực hiện thuật toán nén được minh họa trong hình 3.3

Hàng đợi
Bộ chuyển tiếp Thuật toán nén
Đầu ra

FH IP FH cIP

CPU thực hiện


thuật toán nén Kích thước các gói giảm,
làm giảm thời gian
truyền và nhiều gói có
thể được truyền hơn

Hình 3.3 Minh họa quá trình thực hiện thuật toán nén
STAC, MPPC và Predictor là những thuật toán thường được sử dụng thực
hiện nén tải tin tại lớp 2 trên các liên kết point – to – point giữa các Router.
STAC và MPPC đòi hỏi tần suất hoạt động của CPU cao nhưng có hiệu
quả nén lớn (trong đó Stacker cho phép khả năng điều chỉnh). Tuy nhiên hai
giải thuật này thường phát sinh trễ nên hay được sử dụng trên các liên kết tốc
độ thấp.
Predictor được xem như là khá đơn giản nó có thể triển khai trên các liên
kết tốc độ cao, trễ và tần suất sử dụng CPU thấp tuy nhiên đòi hỏi bộ nhớ lớn
và hiệu quả nén là thấp hơn so với 2 thủ tục kia.
Phạm vi sử dụng của các giải thuật được mô tả theo bảng 3-2
Giải thuật
Công nghệ Ghi chú
STAC Predictor MPPC
PPP a∗ a a ∗ Cũng được cung cấp bởi
Frame Relay a∗ r r các Module nén phần cứng.
HDLC a r r
LAPB a a r
X.25 a r r
Bảng 3-2 Phạm vi sử dụng của các giải thuật nén
52

3.3.2 Nén tiêu đề


Tất các phương thức nén đều cùng chung một mục đích đó là hạn chế dư
thừa khi gửi dữ liệu trên môi trường truyền dẫn. Các trường thông tin tiêu đề
của các gói trong cùng một luồng không thay đổi nhiều trong suốt quá trình
truyền, bởi vậy việc các thông tin này thực sự gây lãng phí băng thông. Như
vậy một vấn đề đặt ra là cần nén tiêu đề này để hạn chế băng thông.
Nén header là cách mà không truyền lặp lại thông tin tiêu đề của các gói
trong suốt một phiên giao tiếp. Chú ý rằng nén tiêu đề thực hiện trên cơ sở
liên kết link – by – link, và không thể thực hiện qua nhiều router, bởi vì các
router cần đầy đủ thông tin trường tiêu đề lớp 3 để có thể định tuyến tới hop
kế tiếp.
Nén tiêu đề được thực hiện trên các giao tiếp ở các kết nối lớp truyền dẫn.
Khi các gói tin được chuyển đến thuật toán nén tiêu đề sẽ nén tiêu đề lớp 3 và
lớp 4 vào một khung và thay thế chúng bởi 1 session. các gói sẽ được gửi tới
đầu ra hàng đợi và được truyền tới trạm đầu xa. Tại đầu xa quá trình giải nén
được thực hiện và chuyển tiếp tới quá trình xử lý tiếp theo.
Với việc nén tiêu đề các khung lớp 2 sẽ nhỏ đi từ đó thời gian truyền cũng
giảm đi do đó giảm tổng trễ.
Thuật toán nén tiêu đề dược minh họa như 3.4

Thuật toán nén Hàng đợi


Bộ chuyển tiếp
tiêu đề Đầu ra

FH IP L4 (L5) Tải tin FH cH Tải tin


Thuật toán nén
tiêu đề giữ
đường truyền Nén IP và các tiêu
không thay đổi đề lớp cao hơn

Hình 3.4 Minh họa thuật toán nén tiêu đề


53

Có 2 phương thức nén tiêu đề đó là:


ƒ Nén tiêu đề TCP
ƒ Nén tiêu đề RTP
3.3.2.1 Nén tiêu đề TCP
Phần lớn các ứng dụng Internet sử dụng TCP như một giao thức truyền tải
và đa phần các thông tin tiêu đề TCP là cố định hoặc có thể đoán trước được
thông qua một phiên. Với việc nén TCP header (bao gồm IP 20 byte và TCP
20 byte header) có thể làm giảm tổng số cần truyền 40 byte còn 3-5 byte.
Hiệu quả nén TCP minh họa theo như hình 3.5

Hình 3.5 Minh họa hiệu quả nén TCP


Hiệu quả nén tiêu đề TCP được mô tả trong bảng 3-3
Kích cỡ Không nén Thời gian trễ Nén Thời gian trễ
gói IP tiêu đề (trên 64 kbps) tiêu đề (trên 64 kbps)
10 82% 7 ms 50% 2 ms
50 48% 12 ms 17% 7 ms
100 32% 18 ms 9% 13 ms
500 8% 67 ms 2% 62 ms
1500 3% 189 ms 1% 184 ms
Bảng 3-3 Hiệu quả nén tiêu đề TCP
3.3.2.2 Nén tiêu đề giao thức thời gian thực (RTP)
Real-Time Protocol (RTP) là giao thức chuẩn internet được sử dụng truyền
54

tải các dữ liệu thời gian thực RTP. Nó cung cấp các chức năng mạng truyền
dẫn đầu cuối đến đầu cuối phục vụ các ứng dụng như thoại, video hoặc dữ
liệu mô phỏng thông qua dịch vụ mạng đơn nhóm (unicast) hay đa nhóm
(multicast).
RTP bao gồm 2 phần tải tin và tiêu đề (header). Phần tải tin của RTP là
một giao thức nhỏ mà cung cấp khôi phục lại, phát hiện lỗi và nhận dạng nội
dung.
Phần tiêu đề của RTP là tương đối lớn, bao gồm IP header (IPH), User
Datagram Protocol (UDP) header, tạo nên IP/UDP/RTP header.
Để giảm thiểu lãng phí băng thông không cần thiết, nén RTP header là một
biến pháp hữu hiệu để tiết kiệm tài nguyên.
cRTP nén IP/UDP/RTP header trong gói tin RTP từ 40 bytes xuống còn
xấp xỉ 2 - 5 byte. việc giải nén có thể khôi phục lại trường tiêu đề mà không
gây mất mát thông tin. Cơ chế nén RTP được mô tả như hình vẽ 3.6

RTP các lưu


lượng (video, Nén RTP
Audio,...)
Các gói Hàng Các gói
Tin đến Đợi Tx tin ra
Phân
lớp
Không nén RTP

Hàng đợi được Nhận dạng lưu Nén


cấu hình lượng RTP

Kích thước
12 8 12
Hiệu quả Tải tin gói giảm *
RTP UDP IPH IP Data VOIP 20 bytes ~ 240%
5 SQL 256 bytes ~ 13%
IP Data FPT 1500 bytes ~ 2.3%

* ~ giảm 5ms đối với giao diện 64kbps

Hình 3.6 Cơ chế nén tiêu đề RTP


55

cRTP là cơ chế nén hop-by-hop tương tự như nén tiêu đề TCP. cRTP làm
giảm chiều dài của tiêu đề do đó nó làm giảm được độ trễ. cRTP đặc biệt hữu
ích đói với tải tin có cỡ gói nhỏ ví như thoại VoIP có cỡ gói 20 bytes sử dụng
nén cRTP có thể làm giảm cỡ gói xấp xỉ 240%. Nó cũng rất hữu hiệu trong
các ứng dụng truyền tải cả lưu thoại và backbone đa hướng trên các liên kết
tốc độ thấp.
Không nên sử dụng cRTP trên bất cứ liên kết tốc độ cao nào (lớn hơn E1).
Chỉ nên sử dụng cRTP trên giao tiếp WAN tại đó băng thông xác định và lưu
lượng chủ yếu là dữ liệu RTP.
Trên các giao tiếp serial sử dụng đóng gói Frame Relay, HDLC hay PPP
đều hỗ trợ tính năng với cRTP. Bên cạnh đó cRTP cũng được hỗ trợ trên các
giao tiếp ISDN.

Kết luận: Phương thức phân loại, phân mảnh và nén gói dữ liệu giúp giảm
kích thước các gói tin và sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên khi qua mạng.
Điều này là hết sức quan trọng, vì các gói tin sẽ trở nên linh hoạt hơn rất
nhiều khi tìm đường qua mạng, làm giảm trễ chuyển tiếp và xử lý, trong
trường hợp xảy ra tắc nghẽn nó vẫn đảm bảo cho các gói có quyền ưu tiên cao
hơn (như thoại) và không bị các gói có kích thước lớn làm tràn bộ đệm. Tuy
nhiên các phương pháp này lại làm phát sinh thêm trễ xử lý của CPU.
56

CHƯƠNG 4 KỸ THUẬT QoS TRONG


ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN

Nói đến các kỹ thuật QoS người ta người nhắc nhiều đến cơ chế hàng đợi.
Ở trạng thái bình thường khi không có tắc nghẽn xảy ra các gói tin sẽ được
gửi đi ngay khi chúng được chuyển tới (đây còn gọi là quá trình bypass hệ
thống hàng đợi phần mềm). Trong trường hợp xảy ra tắc nghẽn trên một giao
diện nào đó, nếu như không áp dụng các kỹ thuật điều khiển tắc nghẽn, các
gói tin đến nhanh hơn có thể được gửi đi trước kết hợp với thời gian tắc nghẽn
kéo dài có thể phát sinh rớt gói, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Trong một
số trường hợp hiện tượng tắc nghẽn kéo dài, khả năng xử lý của CPU bị quá
tải rất dễ dẫn đến hiện tượng “treo” mạng, hoặc các gói bị loại bỏ nhiều gây
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, do đó ngoài các cơ chế điều khiển tắc
nghẽn, các cơ chế tránh tắc nghẽn cũng cần được áp dụng trong các mạng hội
tụ. Tuy nhiên khi các dụng các kỹ thuật QoS này cũng làm phát sinh trễ mạng.
Trong chương này tác giả cũng giới thiệu một số lệnh cấu hình trên các thiết
bị của hãng Cisco để minh họa cho các cơ chế hàng đợi.
4.1 Tránh tắc nghẽn
Tránh tắc nghẽn là kỹ thuật giám sát tải trọng lưu lượng mạng nhằm tiên
đoán trước và ngăn chặn nghẽn mạch trước khi nó xảy ra trong mạng có “hiệu
ứng nút cổ trai” (bottlenect) thông qua biện pháp làm rớt gói. Có các phương
pháp tránh tắc nghẽn như sau:
ƒ Phương pháp bỏ đuôi (Tail drop).
ƒ Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên (RED).
ƒ Phương pháp loại bỏ cân bằng ngẫu nhiên (WRED - Weighted Random
Early Detection)
ƒ Tốc độ truy nhập cam kết.
57

ƒ Sử dạng lưu lượng.


4.1.1 Phương pháp bỏ đuôi (Tail drop)
Phương pháp bỏ đuôi là kỹ thuật kinh điển cho việc quản lý chiều dài hàng
đợi của router, ta đặt một chiều dài cực đại (theo gói) cho mỗi hàng đợi, chấp
nhận các gói vào hàng đợi cho đến khi đạt được chiều dài cực đại của hàng
đợi (thường gọi là đầy hàng đợi), sau đó bỏ những gói tin đến tiếp sau đó cho
đến khi chiều dài hàng đợi giảm xuống do một gói tin trong hàng đợi được
truyền đi.
Phương pháp bỏ đuôi rất đơn giản, nhưng nó có hai hạn chế đáng kể. Thứ
nhất, trong một vài trường hợp, nó cho phép một kết nối đơn hoặc một một
vài luồng để chiếm giữ khoảng trống hàng đợi, ngăn cản những kết nối khác
vào hàng đợi. Hiện tượng này thường là kết quả của sự đồng bộ hoặc các kết
quả định thời khác. Thứ hai, phương pháp bỏ đuôi cho phép hàng đợi duy trì
trạng thái đầy (hoặc gần đầy) trong một khoảng thời gian dài, sau đó nó sẽ
thông báo nghẽn nếu như hàng đợi bị đầy. Sự giảm kích thước hàng đợi ở
trạng thái ổn định có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hàng đợi, bởi vì mặc dù
TCP (Transmission Control Protocol) ấn định một kích thước cửa sổ của
luồng thì các gói vẫn thường xuất hiện tại các router dưới dạng cụm (nhiều
gói cùng đến router trong một khoảng thời gian ngắn). Nếu như hàng đợi đầy
hoặc gần đầy thì sẽ dẫn đến có thể mất nhiều gói. Điều này có thể dẫn đến
việc đồng bộ toàn thể sự điều tiết (throttling) các luồng để giảm tổng thông
lượng.
Vấn đề của bộ đệm ở trong mạng là nhận những cụm dữ liệu và truyền
chúng trong khi các cụm tiếp theo chưa kịp đến. Điều này là cần thiết trong
việc truyền dữ liệu kiểu cụm. Giới hạn hàng đợi không phản ánh hàng đợi ở
trạng thái ổn định mà ta muốn duy trì trong mạng, thay vào đó nó phản ánh
kích thước của các cụm mà chúng ta muốn nhận.
58

Trong mạng NGN hay mạng ứng dụng trên nền IP (Internet Protocol),
việc loại bỏ gói là một cơ chế quan trọng của việc thông báo tắc nghẽn đến
các trạm (node) đầu cuối. Giải pháp về vấn đề đầy hàng đợi cho các router sẽ
làm cho các node đầu cuối đáp ứng được tắc nghẽn trước khi tràn hàng đợi.
Việc giải quyết trước này được gọi là quản lý hàng đợi động.
4.1.2 Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên (RED)
RED (Random Early Detection) được tìm ra bởi Sally Floyd và Van
Jacobson vào đầu những năm 90 của thập kỷ 20. RED là một phương thức để
báo hiệu tắc nghẽn. RED điều khiển cỡ hàng đợi trung bình bằng cách báo
hiệu cho 1 trạm giảm tốc độ hay ngừng truyền dữ liệu thông qua việc loại bỏ
một phần lưu lượng của trạm đó.
Khả năng loại bỏ gói trong cơ chế RED có thể được mô tả ở hình 4.1
Drop probability

Pmax
avg
minth maxth

Hình 4.1 Thuật toán RED


Khi quá trình tắc nghẽn xẩy ra RED bắt đầu làm rớt gói tại tốc độ mà đã
được thiết lập trên giao diện đó.
Khả năng rớt gói dựa trên cơ sở ngưỡng max, min và “mark probability
denominator” . Khi hàng đợi trung bình vợt quá giới hạn min thì quá trình rớt
gói bắt đầu xẩy ra. Tốc độ mất gói tăng tuyến tính với tốc độ tăng của hàng
59

đợi và nó tăng cho tới khi đạt tới ngưỡng tối đa (max). Khi vượt quá ngưỡng
này tất cả các gói sẽ bị rớt.
Giá trị nghưỡng tối thiểu nên gán đủ lớn để tận dụng tối đa liên kết. Khi
giá trị này đặt quá nhỏ có thể phát sinh rớt gói không cần thiết.
4.1.3 Phương pháp loại bỏ cân bằng ngẫu nhiên (WRED)
Thuật toán RED không phải lúc nào cũng đảm bảo cho các luồng chia sẻ
băng thông một cách cân đối nhau. Trong thực tế, RED không ưu tiên đối với
các luồng TCP tốc độ thấp. Điều này là bởi vì RED bỏ ngẫu nhiên các gói khi
ngưỡng bị vượt quá. WRED (Weighted Random Early Detection) là phương
pháp tránh tắc nghẽn dựa trên việc tổ hợp các thuộc tính của thuật toán RED
và ưu tiên IP. WRED có thể lựa chọn loại bỏ lưu lượng có mức ưu tiên thấp
khi trên giao diện bắt đầu xẩy ra quá trình tắc nghẽn và cung cấp các đặc tính
tiêu chuẩn khác nhau cho các lớp dịch vụ khác nhau.
Với các giao diện được cấu hình sử dụng đặc tính giao thức dành sẵn tài
nguyên (RSVP), khi quá trình nghẽn xẩy ra WRED ưu tiên các luồng RSVP
hơn là các luồng dữ liệu khác trong quá trình loại bỏ gói để tránh tắc nghẽn.
Cũng giống như RED trong cơ chế của mình WRED loại bỏ gói một cách
ngẫu nhiên, từ đó thông báo tới trạm gốc giảm tốc độ truyền dẫn. Nếu trạm
gốc sử dụng TCP, nó sẽ làm giảm tốc độ của chính các gói đó cho tới khi tất
cả các gói có thể đến được đích.
WRED làm rớt gói dựa trên giá trị ưu tiên IP được gán cho mỗi gói. Các
gói có giá trị ưu tiên thấp hơn có khả năng bị làm rớt cao.
WRED khắc phục các điểm yếu của cơ chế Tail drop khi đầu ra giao diện
có nguy cơ bị tắc nghẽn nó sẽ thực hiện lựa chọn làm mất một số gói thay vì
chờ cho tới khi các hàng đợi được làm đầy mới thực hiện quá trình cắt gói.
WRED tránh làm mất một lượng lớn các gói trong tại một thời điểm từ đó nó
cho phép các đường truyền được sử dụng hữu ích tại mọi thời điểm.
60

WRED tránh được các vấn đề về sự đồng bộ xẩy ra khi sử dụng Tail drop
để tránh tắc nghẽn. Sự đồng bộ toàn bộ là quá trình xẩy ra khi nhiều trạm TCP
giảm tốc độ truyền dẫn để ngăn cản quá trình mất gói và cùng tăng tốc độ
truyền dẫn trở lại khi khả năng tắc nghẽn được giảm đi.
Chú ý rằng WRED chỉ hữu ích khi phần lớn lưu lượng là dữ liệu TCP/IP,
khi đó các gói bị rớt sẽ phát sinh thông báo nghẽn mạch để từ đó trạm phát
giảm tốc độ truyền dẫn của mình. Đối với các gói tin được đóng gói theo một
giao thức khác có thể trạm gửi không phát hiện quá trình mất gói xẩy ra, như
vậy có thể không ngăn chặn được quá trình nghẽn mạch.
Với các dữ liệu mà không thuộc dạng gói IP, WRED coi đó như là dữ liệu
có mức ưu tiên thấp nhất, Precedence 0, bởi vậy khả năng bị mất gói của nó là
cao hơn các dữ liệu IP.
Cơ chế làm việc của WRED được minh trong hình 4.2
Hàng đợi
Các gói tin đến Tx Các gói tin ra
Phân Kiểm tra
lớp loại bỏ

Lập lịch FIFO

Kiểm tra loại bỏ dựa trên: Bộ đệm


Kích thước của bộ nhớ đệm,
IP precedence hoặc RSVP

Hình 4.2 Cơ chế hoạt động của WRED


Router sẽ tự động tính toán các thông số của WRED để xác định cỡ hàng
đợi trung bình. Cỡ hàng đợi trung bình được tính trên cơ sở cỡ hàng đợi trung
bình trước và cỡ hàng đợi hiện tại. Giá trị của nó được tính theo công thức
(5.1)
average = (old_average * (1 – 2-n)) + (current_queue_size * 2-n) (5.1)
61

Trong đó:
n: là hệ số trọng số và có thể cấu hình được.
average: Cỡ hàng đợi trung bình
old_average: Cỡ hàng đợi trung bình trước đó
current_queue_size: Kích thước hàng đợi hiện tại
Chúng ta nên chọn hệ số trọng số cho phù hợp nếu n quá lớn WRED sẽ
không tác động để chống tắc nghẽn, các gói tin sẽ được gửi hoặc bị rớt như
thể là không được cấu hình WRED, tuy nhiên việc lựa chọn n quá nhỏ WRED
sẽ phản ứng mãnh liệu với sự bùng nổ lưu lượng tạm thời và có thể làm mất
gói trong khi không thực sự cần thiết.
4.1.4 Tốc độ truy nhập cam kết (CAR)
CAR là một cơ cấu giám sát tốc độ cho phép người quản trị mạng đưa ra
các biện pháp xử lý để kiểm soát lưu lượng. Do CAR là một cơ chế kiểm soát
chứ không phải là cơ chế hàng đợi vì vậy nó không có bộ đệm (buffer) và nó
cũng không làm phát sinh trễ có thể cho phép truyền tốc độ cao.
4.1.4.1 Cơ chế hoạt động
Khi dữ liệu được gửi đến một giao tiếp, CAR thực hiện việc kiểm tra lưu
lượng sau đó so sánh tốc độ của lưu lượng với thông số thùng token “token
bucket” và đưa ra hành động tương ứng dựa trên cơ sở kết quả so sánh đó. Ví
dụ CAR sẽ làm rớt gói, sửa lại quyền ưu tiên IP hay cài khởi tạo lại các bit
ToS. Người quản trị mạng cũng có thể cấu hình CAR để truyền gói, loại bỏ
gói hoặc thiết lập quyền ưu tiên (xem hình 4.3).
62

Bộ đo
(Meter)
Bộ phân lớp Bộ đánh dấu Bộ rớt gói
Hướng vào (Classifier) (Marker) (Dropper)
(Inbound)
Chuyển tiếp gói
Hướng ra (Forwarding)
(Outbound)
Bộ đo
(Meter)
Bộ phân lớp Bộ đánh dấu Bộ rớt gói Hàng đợi
(Classifier) (Marker) (Dropper) (Queuing)

Hình 4.3 Sơ đồ khối của CAR


Lưu lượng chuyển đến đòi hỏi phải được nhận dạng phù hợp với các đặc
tính về tốc độ giới hạn, quyền ưu tiên hoặc cả hai. Cơ sở của việc định nghĩa
tốc độ giới hạn dựa trên 3 thông số sau:
ƒ Tốc độ trung bình, được xác định là tốc độ truyền dẫn trong một thời
gian dài. Đó là lưu lượng luôn dưới mức tốc độ giới hạn cho phép.
ƒ Cỡ khối trung bình, xác định lưu lượng lớn cỡ nào trước khi một vài
phần lưu lượng vượt quá tốc độ giới hạn cho phép.
ƒ Cỡ khối quá mức, xác định lưu lượng lớn cỡ nào trước khi tất cả lưu
lượng vượt quá tốc độ giới hạn cho phép (CAR ).
4.1.4.2 Các chức năng của CAR
Chức năng giới hạn tốc độ được thể hiện như sau:
ƒ Cho phép điều kiển tốc độ tối đa truyền hay nhận trên một giao diện.
ƒ Thực hiện điều khiển tại lớp 3 để điều khiển lưu lượng cụ thể nào đó
khi lưu lượng có thể phù hợp hoặc quá tải.
ƒ Nhà quản trị có thể giới hạn tốc độ dữ liệu dựa trên các đặc tính về
quyền ưu tiên, địa chỉ MAC (Medium Access Control) hoặc các thông
số khác. CAR thường được thiết lập tại các router biên (edge) trong tổ
chức của một mạng để giới hạn tốc độ truyền dữ liệu đi và đến mạng.
63

Lưu đồ thuật toán CAR được minh họa họa ở hình 4.4
Rớt

Truyền
Lớp 1? CAR
Tiếp
Rớt

Truyền Hàng đợi


Lớp 2? CAR đầu ra hoặc
chuyển tiếp
Tiếp

.
. Rớt
.

Truyền
Lớp n? CAR

Hình 4.4 Lưu đồ chức năng của CAR


Khi CAR có hiệu lực, lưu lượng sẽ được đi vào phân lớp đầu tiên rồi đưa
vào quá trình xử lý CAR. Sau đó CAR đo lưu lượng và trên kết quả đo của
CAR cho biết lưu lượng có thể phù hợp hoặc vượt quá mức chính sách đã cấu
hình.
Có 3 hành động cơ bản có thể xẩy ra trên mỗi gói, phụ thuộc vào các gói đó
hợp hay vượt quá so với chính sách:
ƒ Truyền (Transmit): gói được gửi đi.
ƒ Rớt (Drop): Gói bị loại bỏ.
ƒ Tiếp (Continue): Gói được đưa tiếp đến chính sách về tốc độ tiếp theo
trên dây truyền giới hạn tốc độ. Nếu không còn chính sách nào khác thì
gói sẽ được chuyển đi.
Như đã đề cập ở phần trước, CAR cũng có thể được đánh dấu hoặc đánh
dấu lại lưu lượng cũng như thực hiện giới hạn tốc độ. Phụ thuộc vào hình
dạng lưu lượng các hành động đánh dấu hoặc tái đánh dấu có thể được thực
hiện trong xử lý CAR như:
64

ƒ Đặt Precedence hoặc giá trị DSCP và phát đi- IP Precedence ToS hoặc
bit DSCP trong header của gói được viết lại. Sau đó gói được phát đi.
Hành động này có thể đánh dấu hoặc tái đánh dấu các gói.
ƒ Đặt bit MPLS experimental và truyền- bit experimental MPLS có thể
được thiết lập. Thường sử dụng các tham số QoS báo hiệu trong MPLS.
ƒ Đặt QoS group và phát-QoS group có thể được đặt. Nó chỉ được sử
dụng trong router nội tại (local router). QoS group có thể được dùng
trong cơ chế QoS cuối cùng và thực hiện trên cùng một router, như là
CB-WFQ.
4.1.4.3 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài
Thưc hiện cơ chế đo lưu lượng bằng mô hình chiếc thùng và thẻ bài được
chỉ ra trong hình 4.5
Số thẻ được thêm vào cứ sau
mỗi khoảng thời gian Tc [ms]
Tc = Bc / CIR

Bc + Be

Hình 4.5 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài


Mô hình chiếc thùng và thẻ bài (Token Bucket) là một mô hình để xử lý
bất kỳ một gói mới nào đi đến. Mỗi một thẻ (Token) đại diện sự cho phép gửi
một số lượng bit cố định vào mạng. Bucket (cái thùng) là khả năng giữ một số
lượng thẻ bài nào đó. Nếu bucket được điền đầy, thì các gói mới đến sẽ bị lờ
đi, không có thẻ bài cho các gói đến sau, do vậy các gói sẽ bị drop. Ví dụ
Token bucket với khả năng có thể là 700 bytes, khi một gói 500 byte đi đến
giao diện, kích thước của gói sẽ được so sánh với Bucket và gói 500 byte này
được lấy thẻ bài. Khi một gói 300 byte tiếp theo đến ngay sau gói thứ nhất,
65

gói này không được nhận thẻ bài vì trong bucket chỉ còn có 200 thẻ cho gói
tiếp theo, nên gói này bị drop. Thực hiện token bucket dựa vào 3 tham số
CIR, Bc, Be.
ƒ CIR (Committed Information Rate) là tốc độ thông tin cam kết và cũng
được gọi là tốc độ cam kết hoặc tốc độ được định dạng.
ƒ Bc được biết đến như là khả năng bùng nổ nằm trong giới hạn,
ƒ Be là khả năng bùng nổ quá giới hạn.
ƒ Tc là chu kỳ mà số thẻ được thêm vào.

4.1.5 Sửa dạng lưu lượng (GTS)


Một trong những nguyên nhân gây ra nghẽn là sự bùng phát lưu lượng.
Nếu các nguồn tin được truyền theo tốc độ chuẩn thì có thể hạn chế đáng kể
hiện tượng nghẽn. Ý tưởng này được sử dụng rộng rãi trong một số mạng tốc
độ cao. Cụ thể là để người sử dụng được lợi ích tối đa từ mức QoS do mạng
cung cấp, thiết bị kết nối mạng phải đảm bảo gói gửi đến mạng phải phù hợp
với các thông số trong hợp đồng lưu lượng. Các tiêu chuẩn thực thi gồm các
phương pháp nhằm đạt được mục đích này gọi là sửa dạng lưu lượng GTS
(Generic Traffic Shaping).
4.1.5.1 Đặc điểm của GTS
ƒ Sửa dạng lưu lượng cho phép người quản trị điều khiển lưu lượng đầu
ra của một giao diện phù hợp với các yêu cầu giữa tốc độ trạm đầu xa
và chỉ tiêu của giao diện mà đã được thỏa thuận trước. Từ đó loại trừ
hiệu ứng nút cổ trai xẩy ra trong mạng.
ƒ Sửa dạng lưu lượng cho phép thực hiện điều khiển truy nhập băng
thông khả dụng, bên cạnh đó nó cũng có tính năng ngăn cản quá tình
làm mất gói.
66

ƒ Sửa dạng lưu lượng cũng có thể sử dụng để giới hạn tốc độ truyền dẫn.
Người sử dụng có thể giới hạn tốc độ truyền dẫn theo một trong các đặc
tính sau:
• Tốc độ được thiết lập.
• Tốc độ của trạm gửi dựa trên mức tắc nghẽn
ƒ Sửa dạng lưu lượng làm “nhẵn” lưu lượng bằng cách lưu giữ lưu lượng
có tốc độ lớn hơn tốc độ được thiết lập trong một hàng đợi.
4.1.5.2 Cơ chế hoạt động của GTS
GTS bao gồm các khối chức năng (xem hình 4.6) như sau:
ƒ Bộ phân lớp lưu lượng: Phân loại các lớp lưu lượng khác nhau để có
thể có các chính sách được áp dụng khác nhau.
ƒ Bộ đo (Metering): Dùng cơ chế token-bucket để phân biệt lưu lượng
thỏa mãn và lưu lượng quá ngưỡng.
ƒ Định dạng: Dùng buffer để trễ những lưu lượng vượt quá tốc độ, và sửa
dạng chúng tới một tốc độ giới hạn đã được cấu hình. GTS được thực
hiện như cơ chế hàng đợi, trong đó có các hàng đợi trễ WFQ riêng biệt
được thực hiện cho mỗi lớp lưu lượng. Mỗi hàng đợi trễ các gói cho tới
khi chúng thỏa mãn tốc độ giới hạn, và cũng sắp xếp chúng theo thuật
toán WFQ. Sau đó lưu lượng được thỏa mãn sẽ được gửi tới giao diện
vật lý.
67

không Sửa dạng


Bộ chuyển Bộ phân có
tiếp WFQ
lớp

không
không Sửa dạng
Bộ phân có
WFQ
lớp có
không
không Sửa dạng
Bộ phân có
WFQ
lớp có
không Giao diện vật
lý (hàng đợi)

Hình 4.6 Sơ đồ các khối chức năng của GTS


Đầu tiên các gói được đưa tới các bộ phân loại, sự phân lớp có thể được
thực hiện bằng access-list. Một gói được phân lớp đi vào một lớp định dạng,
kích thước của chúng được so sánh với số lượng thẻ bài có thể trong token
bucket của lớp đó. Gói được chuyển tiếp tới hàng đợi giao diện chính nếu đủ
thẻ bài. Nếu không đủ thẻ bài cho các gói chuyển tiếp, các gói nằm trong bộ
đệm (buffer) trong hệ thống WFQ được gán cho lớp định dạng này. Sau đó
router làm đầy token bucket định kỳ và kiểm tra nếu đủ thẻ bài cấp cho các
gói chuyển tiếp. Các gói được xếp ra khỏi hàng đợi định dạng tùy thuộc vào
thuật toán sắp xếp WFQ.
4.1.5.3 Kết luận
GTS thực thi trong phiên bản router hỗ trợ đa giao thức và làm việc trên
nhiều loại giao diện khác nhau. WFQ được dùng như hàng đợi trễ định dạng,
cho phép sự sắp xếp công bằng trong một lớp lưu lượng. GTS có thể thực
hiện kết hợp với các cơ chế hàng đợi khác như: FIFO, PQ, CQ, WFQ. GTS
chỉ làm việc ở đầu ra của giao diện. GTS có thể được dùng để định dạng tất cả
lưu lượng đầu ra trên giao diện hoặc nó có thể chia thành nhiều lớp định dạng.
68

Quản lý nghẽn là cơ chế các phần tử mạng xử lý các luồng lưu lượng chuyển
đến nhằm hạn chế hay loại trừ các khả năng tắc nghẽn có thể xẩy ra. Các đặc
tính quản lý tắc nghẽn của QoS cho phép các cơ chế điều khiển tắc nghẽn
thông qua việc xác lập thứ tự các gói tin sẽ được chuyển tới đầu ra dựa trên cơ
sở thứ tự ưu tiên tương ứng. Trong chương này sẽ phân tích việc ứng dụng
công nghệ lập lịch và hàng đợi trong quản lý tắc nghẽn.

4.2 Điều khiển tắc nghẽn


Việc điều khiển tắc nghẽn đòi hỏi xây dựng các cơ chế hàng đợi, các gói
tin sẽ được ‘tích tụ’ tại giao diện tạo thành hàng đợi và được gửi đi ngay khi
có thể. Thứ tự các gói tin được gửi đi tùy theo giá trị ưu tiên của chúng và
phương thức xử lý hàng đợi được cấu hình trên cổng giao diện. Nói cách khác
hàng đợi trên router là cần thiết để điều chỉnh sự bùng nổ khi tốc độ gói đến
lớn hơn tốc độ gói xuất phát vì một trong 2 lý do sau:
ƒ Giao diện đầu vào nhanh hơn giao diện đầu ra.
ƒ Giao diện đầu ra thu nhận các gói đến từ nhiều giao diện khác nhau.
Lúc đầu tiên thực hiện hàng đợi chỉ sử dụng một chiến lược đơn FIFO. Sau
đó nhiều cơ chế hàng đợi được đưa vào phục vụ khi những yêu cầu cụ thể cần
các router phân biệt giữa các gói có độ quan trọng khác nhau.
Hàng đợi được chia ra làm 2 thành phần:
ƒ Hệ thống hàng đợi phần cứng (hardware queue): Vẫn dùng theo chiến
lược FIFO, cần thiết cho giao diện chuyển phát từng gói một. Hàng đợi
phần cứng thỉnh thoảng cũng được biết đến như là transmit queue hay
TxQ.
ƒ Hệ thống Hàng đợi phần mềm (Software queue) sắp xếp các gói trong
hhardware queue dựa trên cơ sở các yêu cầu QoS.
69

Trong kỹ thuật QoS có 4 loại cơ chế hàng đợi được sử dụng, mỗi một cơ
chế có các nguyên tắc sắp xếp hàng đợi và xử lý tắc nghẽn khác nhau:
ƒ FIFO (First In First Out).
ƒ WFQ (Weighted Fair Queuing).
ƒ CQ (Custom Queuing).
ƒ PQ (Priority Queuing).

4.2.1 Hàng đợi vào trước ra trước (FIFO)


Đối với các mạng đơn giản hàng đợi dạng FIFO (First In First Out) thường
được áp dụng, nó không đòi hỏi các khái niệm về quyền ưu tiên hay phân loại
lưu lượng. Cơ chế thực hiện của FIFO là: Vào trước ra trước.
4.2.1.1 Các ưu nhược điểm của hàng đợi FIFO
Ưu điểm của FIFO bao gồm:
ƒ Đơn giản và nhanh.
ƒ Hỗ trợ trên tất cả các thiết bị.
ƒ Hỗ trợ tất cả các đường chuyển mạch (switching paths).
ƒ Hỗ trợ tất cả các phiên bản phần mềm.
Nhược điểm:
ƒ FIFO không cấp băng thông cân bằng giữa các luồng. Một vài luồng
nhận được băng thông nhiều hơn bởi vì chúng sử dụng các gói lớn hơn
hoặc gửi nhiều gói hơn.
ƒ FIFO cực kỳ không cân bằng khi một luồng lớn tranh chấp với một
luồng nhỏ (fragile flow). Luồng lớn gửi một số lượng lớn các gói và khi
tràn hàng đợi sẽ có nhiều gói trong đó bị drop. Luồng nhỏ gửi một số
lượng gói vừa phải và hầu hết chúng bị drop bởi vì hàng đợi luôn bị
đầy do luồng lớn. Loại quan hệ này được gọi là Starvation (sự thiếu
hụt).
70

4.2.1.2 Cấu hình FIFO


Khởi tạo hàng đợi FIFO trên giao diện (xem hình 4.8)

ƒ FIFO mặc định được thiết lập trên các giao diện tốc độ lớn hơn 2M.
ƒ WFQ là mặc định được thiết lập trên các giao diện tốc độ nhỏ hơn 2M.
ƒ Lệnh này dùng để không cho phép WFQ và khởi tạo FIFO.

Hình 4.8 Ví dụ cấu hình hàng đợi FIFO


Cấu hình bộ nhớ đệm hàng đợi FIFO.

ƒ Hàng đợi FIFO cho phép tối đa 40 gói được lưu lại trong hàng đợi đầu
ra.
ƒ Câu lệnh này có thể được dùng để tăng hoặc giảm số lượng gói tối đa
trong bộ đệm gói.
ƒ Một giá trị lớn có thể được đặt để hỗ trợ sự bùng nổ dài hơn (drop ít
hơn, chiếm nhiều bộ đệm được dùng).
ƒ Giá trị nhỏ có thể được thiết lập để tránh sự bùng nổ (drop nhiều hơn).
71

4.2.2 Hàng đợi tuần tự (CQ)


CQ (Custom Queuing) thực hiện phục vụ các hàng đợi theo cơ chế tuần tự,
nó thực hiện truyền phần trăm lưu lượng trên mỗi hàng đợi trước khi chuyển
đến hàng đợi kế tiếp bởi vậy nó có khả năng đảm bảo cho một vài mức dịch
vụ hay toàn bộ lưu lượng được truyền tải.
4.2.2.1 Cơ chế hoạt động
Hàng đợi CQ cho phép người sử dụng (user) định ra phần trăm băng thông
khả dụng cho một dịch vụ đặc biệt nào đó. Nghĩa là CQ cho phép người dùng
chỉ định số lượng byte xác định từ hàng đợi sẽ được gửi đi dựa trên cơ sở tốc
độ giao tiếp và phần trăm lưu lượng được cấu hình. CQ cũng cho phép người
dùng chỉ định số lượng tối đa các gói được sắp xếp trong hàng đợi và có thể
định nghĩa lên tới 17 hàng đợi, trong đó hàng đợi số 0 được dùng cho hàng
đợi của hệ thống, hàng đợi hệ thống có thứ tự ưu tiên cao nhất, hàng đợi này
là rỗng trước khi có bất kỳ hàng đợi dữ liệu nào được tham gia xử lý, nó
mang các thông tin báo hiệu và các thông điệp của hệ thống.
Cơ chế hoạt động của CQ được mô tả theo hình vẽ 4.9
72

Hình 4.9 Cơ chế hoạt động của CQ


Trong hình vẽ 4.9 CQ sử dụng kỹ thuật lập lịch (scheduling) round-robin,
trong đó mỗi hàng đợi được cấu hình với một số byte (byte-count) mà nó có
thể gửi đi trong một vòng. Gói cuối cùng luôn luôn được gửi, thậm chí tổng
số byte được gửi trong một chu kỳ lớn hơn giới hạn (byte-count). Như vậy
việc thiết lập số lượng byte giới hạn quá nhỏ có thể phát sinh những vấn đề
không mong đợi trong việc phân phối băng thông. Tuy nhiên khi số lượng
byte giới hạn được thiết lập quá lớn thì có thể phát sinh thời gian chờ được
phục vụ của hàng đợi tiếp theo. Do đó việc xác định số lượng byte phải dựa
trên cỡ gói trong mỗi giao thức nếu không tỉ lệ phần trăm phân phối băng
thông sử dụng sẽ không giống như các thông số được cấu hình.
Hình 4.10 sẽ minh họa một trường hợp xấu nhất trong đó các tham số được
sử dụng để thực thi CQ trên giao diện như sau:
ƒ MTU trên giao diện là 1500.
ƒ Byte-count là 3000.
73

Hình 4.10 Một trường hợp xấu nhất xảy ra đối với hàng đợi CQ
Theo ví dụ trên hình 4.10 tổng số bytes hai gói dữ liệu là 2999 byte mà
byte-count là 3000. Do đó router sẽ gửi tiếp các byte ở gói tiếp theo, nghĩa là
tại hàng đợi đó router sẽ gửi 4499 byte, sau đó mới phục vụ hàng đợi tiếp
theo. Đây cũng là một trong những nhược điểm của CQ.
Vậy ta phải xác định byte-count là bao nhiêu? Nếu tỷ số byte-count/MTU
quá nhỏ CQ sẽ không phân phối băng thông chính xác. Nếu tỷ số này quá lớn
CQ sẽ là nguyên nhân của trễ. Sau đây chúng ta phân tích một ví dụ về tính
toán băng thông và độ trễ tối đa.
Ta xét một hệ thống gồm 3 hàng đợi CQ như hình vẽ 4.11 trong đó:
ƒ Hàng đợi thứ nhất dùng byte-count là 4500.
ƒ Hàng đợi thứ 2 dùng byte-count là 3000.
ƒ Hàng đợi thứ 3 dùng byte-count là 1500.

Hàng đợi 1
Round Robin

5999 4500
Bộ lập lịch

Hàng đợi 2 64 kbps


4499 3000
MTU = 1500
Hàng đợi 3
2999 1500

Hình 4.11 Minh họa tính toán băng thông và độ trễ tối đa
74

Việc tính toán đảm bảo băng thông và độ trễ tối đa (theo công thức 4.1).
Thời gian hoàn thành một vòng phụ thuộc vào băng thông của giao diện, kích
thước MTU, và tổng số của tất cả byte-count hàng đợi.

BW1 = bc1 / (bc1 + bc2 + bc3) = 4500/9000 = 50%


Td1 = (bc2 + bc3) / B = (3000+1500)*8/64000 = 562 ms (4.1)
Tw1 = ((bc2 + 1499) + (bc3 +1499)) / B
= (3000+1499 + 1500+1499)*8/64000 = 937 ms
Trong đó:
BW1(%): Tỷ lệ % chiếm băng thông của hàng đợi 1
bc1, bc2, bc3 (byte): Là các ngưỡng (byte – count) của hàng đợi 1, 2, 3
Td1(s): Thời gian trễ của hàng đợi 1
Tw1(s): Thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất của hàng đợi 1
B (b/s): Dải thông của giao diện đầu ra

Phép tính thứ nhất và thứ hai chỉ ra rằng hàng đợi đầu tiên sẽ nhận băng
thông xấp xỉ là 50% băng thông và thời gian trễ là 562ms. Phép tính thứ ba
chỉ ra rằng round-robin delay là 937ms cho hàng đợi thứ nhất khi tất cả các
lớp nghẽn và gửi số lượng byte tối đa (byte-count + MTU-1) trong một vòng.
Tính toán tương tự đối với hàng đợi thứ 2 ta có: Tỉ lệ chiếm băng thông
xấp xỉ là 33%, thời gian trễ là 750ms, thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất
xấp xỉ là 1125ms.
Đối với hàng đợi thứ 3 ta có: Tỉ lệ chiếm băng thông xấp xỉ là 17%, thời
gian trễ xấp xỉ là 936ms, thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất xấp xỉ là
1312ms.
Căn cứ vào số liệu được tính toán, ta thấy các tham số được cấu hình trong
hàng đợi thứ 1 là tối ưu hơn cả.
75

4.2.2.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi CQ


Ưu điểm:
ƒ Đảm bảo thông lượng cho các lớp lưu lượng (tránh sự thiếu hụt giữa
các lớp lưu lượng).
ƒ Hỗ trợ trên hầu hết các platform.
ƒ Hỗ trợ trong hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS version 10.0
trở lên).
Nhược điểm:
ƒ Cấu hình bằng tay tại mỗi hop.
ƒ Cấp băng thông không chính xác.
ƒ Độ jitter cao do thực thi sự sắp xếp.
4.2.2.3 Cấu hình thực thi hàng đợi CQ
Khởi tạo CQ trên một giao diện và gán CQ xác định vào giao diện.

Phân lớp các gói dựa trên giao thức. Các gói không phân lớp sẽ được sắp
xếp vào hàng đợi mặc định

Phân lớp các gói thành lớp dựa trên giao diện đầu vào.

Xác định byte-count, mặc định là 1500 bytes.

Xác định số gói tối đa trong một hàng đợi. Mặc định là 20.
76

Đặt hàng đợi thấp nhất: Q1 có ưu tiên cao nhất, hàng đợi mặc định Q0
luôn luôn được coi là “pre-emptive” chứa các thông tin về hệ thống và các
bản tin link-level.

Hình 4.12 minh họa một ví dụ cấu hình CQ trên router của một chi nhánh
văn phòng:

E0

Mạng lõi
(WAN)

E1 interface serial 1/0


Một chi nhánh custom - queue-list 5
văn phòng !
queue-list 5 protocol ip 1 list 101
queue-list 5 queue 1 limit 40
queue-list 5 lowest-custom 2
queue-list 5 interface ethernet 0/0 2
queue-list 5 queue 2 byte-count 3000
queue-list 5 protocol ip 3
queue-list 5 queue 3 byte-count 5000
queue-list 5 default 4
!
access-list 101 permit ip any any precedence 5

Hình 4.12 Ví dụ cấu hình hàng đợi CQ


Trong ví dụ hình 6.8
ƒ Q1 được dùng cho các ứng dụng nhạy cảm với trễ (được đánh dấu với
IP precedence 5.
ƒ Q2 dùng cho tất cả các gói đến từ giao diện Ethernet 0/0.
77

ƒ Q3 được dùng cho tất cả các gói IP mà không phải là một trong 2 hàng
đợi đầu tiên.
ƒ Q4 được dùng cho tất cả các lưu lượng khác.

4.2.3 Hàng đợi ưu tiên (PQ)


PQ (Priority Queuing) thường được sử dụng trong các ứng dụng ưu tiên
một loại lưu lượng, tuy nhiên nó cũng có thể mở rộng với tất cả các loại dịch
vụ khác. Đối với PQ các hàng đợi có thứ tự ưu tiên thấp có thể phát sinh ảnh
hưởng bất lợi, chúng có thể không bao giờ được gửi đi nếu như băng thông
truyền tải bị giới hạn hay tốc độ truyền dẫn không đáp ứng được dung lượng
các dạng lưu lượng được gửi tới.
4.2.3.1 Cơ chế hoạt động
Trong qúa trình truyền dẫn các gói sẽ được phân loại thành 4 mức (cao,
thông thường, trung bình và thấp) dựa trên các tiêu chuẩn của người quản lý,
sau đó chúng sẽ được sắp xếp vào các hàng đợi trên cơ sở các mức ưu tiên.
Cơ chế làm việc của PQ được mô tả theo hình vẽ 4.13

Hàng đợi
Các gói tin đến High Tx Các gói tin ra
Phân
lớp
Medium

Normal

Low

Chiều dài được định nghĩa


bởi giới hạn hàng đợi

Phân lớp bởi: Các giao diện phần cứng như:


Bộ đệm
Các giao thức (IP, TPX, Apple Talk,...) Ethernet, Serial Link,
Các giao diện nguồn (E0, S0,…) Frame Relay, ATM

Hình 4.13 Cơ chế hoạt động của PQ


78

Theo hình vẽ 4.13, chiều dài tối đa của hàng đợi được định nghĩa thông qua
chiều dài giới hạn, khi hàng đợi dài quá chiều dài giới hạn thì tất cả các gói
nằm ngoài giới hạn hàng đợi đó sẽ bị rớt.
Việc phân loại các gói có thể dựa trên các đặc tính sau:
ƒ Kiểu giao thức.
ƒ Giao diện đầu vào.
Các thông tin của mạng luôn luôn được gán thứ tự ưu tiên cao nhất, tất cả
các thông tin về quản lý lưu lượng khác cũng phải được cấu hình. Các gói
không được phân loại bằng cơ chế danh sách ưu tiên sẽ được sắp xếp vào
hàng đợi thông thường.
4.2.3.2 Các ưu nhược điểm của hàng đợi ưu tiên
Ưu điểm:
ƒ Cho trễ truyền thấp đối với các gói có ưu tiên cao.
ƒ Hỗ trợ hầu hết trên các thiết bị.
ƒ Hỗ trợ trong hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS 10.0 trở lên).
Nhược điểm:
ƒ Cấu hình phân lớp bằng tay trên các hop.
ƒ Sự thiếu hụt của mức ưu tiên thấp nếu mức ưu tiên cao bị nghẽn.
4.2.3.3 Cấu hình thực thi hàng đợi ưu tiên
Việc thiết lập cấu hình hàng đợi PQ được thực hiện theo 4 bước chính sau:
ƒ Bước 1: Cấu hình phân lớp.
ƒ Bước 2: Lựa chọn một hàng đợi.
ƒ Bước 3: Đặt kích thước tối đa hàng đợi.
ƒ Bước 4: Áp dụng danh sách ưu tiên trên lưu lượng đầu ra trên một hoặc
nhiều giao diện.
Bước 1: cấu hình phân lớp:
Phân lớp các gói vào PQ dựa vào giao thức
79

Dùng lệnh priority-list cấu hình phân lớp dựa vào các giao thức lớp 3.
Phân lớp dựa vào giao diện đầu vào.

Bước 2 + 3: Xác định kích thước tối đa của từng hàng đợi ưu tiên.

PQ dùng các thông số kích thước hàng đợi mặc định bao gồm:
ƒ High queue mặc định là 20.
ƒ Medium queue mặc định là 40.
ƒ Normal queue mặc định là 60.
ƒ Low queue mặc định là 80.
Bước 4: Áp dụng danh sách ưu tiên trên lưu lượng đầu ra trên một hoặc
nhiều giao diện:

Lệnh priority-group áp dụng một priority-group vào một giao diện.


Hình vẽ 4.14 minh họa một ví dụ cấu hình hàng đợi ưu tiên trên các giao diện:
80

E0

Mạng lõi
(WAN)

E1 Interface serial0
Một chi nhánh Priority - group 1
văn phòng
priority-list 1 protocol ip high list 101
priority-list 1 interface ethernet 0 medium
priority-list 1 default normal
priority-list 1 queue-limit 20 40 60 80

access-list 101 permit tcp any any eq 23

Hình 4.14 Một Ví dụ cấu hình hàng đợi PQ


Trong hình vẽ 6.5 ta nhận thấy:
ƒ Tất cả các telnet outbound được vào hàng đợi có yêu tiên cao.
ƒ Tất cả lưu lượng vào router từ ethernet 0 được chuyển tiếp vào hàng
đợi medium.
ƒ Tất cả lưu lượng còn lại đi vào hàng đợi mặc định.
4.2.3.4 Kết luận
Khi lựa chọn sử dụng PQ cần chú ý rằng việc cấu hình không thích hợp có
thể phục vụ một hàng đợi hoàn tất mà không để ý tới các dịch vụ khác. Trong
trường hợp tồi nhất dịch vụ trong hàng đợi có thứ tự ưu nhiên thấp nhất có thể
không bao giờ được gửi đi. Để giải quyết vấn đề này chúng ta có thể sử dụng
cơ chế tốc độ truy cập cam kết (CAR) hoặc sửa dạng lưu lượng (GTS) để giới
hạn tốc độ cho các lưu lượng có thứ tự ưu tiên cao hơn.
81

4.2.4 Hàng đợi cân bằng trọng số (WFQ)


WFQ (Weighted Fair Queuing) xây dựng hàng đợi dựa trên cơ sở trọng số,
từ đó nó đảm bảo xử lý công bằng cho toàn bộ lưu lượng truyền tới cổng giao
diện. Đặc biệt trong các thiết bị router các giao tiếp có tốc độ nhỏ hơn hoặc
bằng 2Mbps chế độ mặc định sử dụng là WFQ.
4.2.4.1 Cơ chế hoạt động
WFQ được biết đến như một giải pháp để khắc phục nhược điểm trong các
cơ chế hàng đợi FIFO, PQ, CQ bằng các chức năng sau (xem hình 4.15):
ƒ Có hàng đợi chuyên dụng cho mỗi luồng (không có sự thiếu hụt:
starvation, delay, jitter trong hàng đợi).
ƒ Dùng IP precedence như là trọng số khi cấp băng thông.
ƒ WFQ dùng các phân lớp tự động, không hỗ trợ phân lớp nhân công.
ƒ WFQ loại bỏ gói (drop) hầu hết trên các luồng.
ƒ Khối lập lịch WFQ giống như hệ thống TDM (Time Division
Multiplex). Băng thông được phân bổ công bằng và chính xác giữa tất
cả các luồng (đảm bảo dịch vụ, tối thiểu hóa trễ sắp xếp).
ƒ WFQ được hỗ trợ trên hầu hết các giao diện của router cũng như giao
diện đa năng (VIP - Versatile Interface Processors).
82

Bộ lập lịch hàng đợi


Hình 4.15 Cơ chế hoạt động của WFQ
Có 2 tham số mà ảnh hưởng đến chính sách rớt các gói của cơ chế hàng đợi
WFQ là:
ƒ Ngưỡng lọai bỏ nghẽn (Congestive discard threshold: CDT) được dùng
bắt đầu drop gói của hầu hết các luồng thậm chí trước cả đạt đến giới
hạn hold-queue.
ƒ Hold-queue được xác định là tổng số gói lớn nhất có thể được xếp hàng
trong hệ thống WFQ ở mọi thời điểm. Hay nói cách khác HQO (Hold-
queue) là số lượng gói lớn nhất mà hệ thống WFQ có thể giữ (hold).
Sau đây chúng ta xét một ví dụ sử dụng WFQ trong mạng IP. Trong ví dụ
này ta dùng đường truyền dẫn WAN 128kbp để truyền thoại không dùng
RSVP. Giả sử rằng VoIP dùng phương thức mã hóa (codec) theo chuẩn G729
thì nó sẽ sử dụng băng thông xấp xỉ là 30kbp (bao gồm cả RTP, UDP, IP và
Header).
Tất cả các gói thoại được đánh dấu là 5 (IP precedence 5) và được tính như
là 6 phiên dữ liệu
83

ƒ 1 phiên VoIP, 5 phiên dữ liệu: thoại chiếm băng thông


[6/(6+5)]*128=69kbp lớn hơn tốc độ thoại yêu cầu, đủ băng thông cho
1 phiên thoại.
ƒ 1 phiên VoIP, 20 phiên dữ liệu: [6/(6+20)]*128=29kbp ảnh hưởng đến
thoại.
Có 3 kiểu hàng đợi cân bằng trọng số (WFQ) là:
ƒ Flow – based WFQ (WFQ)
ƒ Class – based WFQ (CBWFQ)
ƒ VIP – Distributed WFQ (DWFQ)
4.2.4.2 Hàng đợi cân bằng trọng số phân loại lưu lượng (FBWFQ)
Flow – based WFQ (gọi tắt là WFQ) sử dụng các mức ưu tiên để nhận
dạng lưu lượng và phân loại lưu lượng thành các luồng khác nhau, Mỗi luồng
được gán một trọng số, trọng số này xác định thứ tự truyền đi cho các gói
trong hàng đợi, luồng có trọng số nhỏ nhất sẽ được phục vụ trước nhất.
Cũng giống như CQ, WFQ cũng gửi số lượng bytes từ mỗi hàng đợi. Trên
thực tế trong mỗi chu kỳ truyền dữ liệu, WFQ gửi số lượng bytes tương ứng
với mức ưu tiên của mỗi luồng đó cộng thêm 1. Số này chỉ được sử dụng như
một tỉ lệ để xác định bao nhiêu bytes trong mỗi gói tin được gửi đi.
Để xác định lượng băng thông cho mỗi hàng đợi ta thực hiện chia số bytes
của mỗi luồng cho tổng số bytes của tất cả các luồng. Ví dụ Nếu ta có các
luồng với các mức ưu tiên thì mỗi luồng được gán mức ưu tiên cộng với 1.
1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 = 36
Như vậy lưu lượng có mức ưu tiên 0 sẽ chiếm 1/36 băng thông, lưu lượng
mức 1 sẽ chiến 2/36 băng thông và lưu lượng mức 7 sẽ chiếm 8/36 băng
thông.
Tuy nhiên khi số lượng luồng ở 1 mức ưu tiên nào đó tăng hay giảm thì
việc phân phối sẽ thay đổi. Ví dụ 18 luồng mức 1 Khi đó:
84

1 + 2 * 18 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 = 70
Lưu lượng ưu tiên mức 0 sẽ là 1/70, mức 1 sẽ là 2/70 và mức 7 sẽ là 8/70.
Có 2 kiểu luồng dữ liệu là:
ƒ Luồng dữ liệu cỡ nhỏ (Low-bandwith).
ƒ Luồng dữ liệu cỡ lớn (High-bandwith).
Các luồng lưu lượng cỡ nhỏ (như Telnet, dịch vụ ưu đãi) có mức ưu tiên
hóa cao hơn và được gửi đi ngay khi băng thông khả dụng, các luồng dữ liệu
cỡ lớn (như FTP) chia sẻ khả năng còn lại trên những phần băng thông tương
ứng hay một phần nào đó.
Trong các luồng dữ liệu lớn khi vượt quá ngưỡng cho phép các bản tin mới
đến sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên trong các luồng dữ liệu cỡ nhỏ nhờ có các gói
thông điệp “Conversation” quản lý bản tin, các bản tin mới đến vẫn tiếp tục
được gắn vào hàng đợi dữ liệu.
Ngoài ra WFQ còn có khả năng quản lý các luồng dữ liệu kép, ví dụ như
các thông tin thoại và video.
4.2.4.3 Hàng đợi cân bằng trọng số phân lớp lưu lượng (CBWFQ)
CBWFQ (Class – based Weighted Fair Queuing) mở rộng chức năng của
WFQ cung cấp phương thức định nghĩa các lớp lưu lượng dựa trên các tiêu
chuẩn phù hợp bao gồm loại giao thức, các danh sách điều khiển truy nhập và
các giao tiếp đầu vào (xem hình 4.16). Các gói tin thỏa mãn các đặc tính cho
một lớp cấu thành lưu lượng của chính lớp đó. Nghĩa là trọng số được dùng
cho các lớp chính là trọng số của các gói mà phù hợp với tiêu chuẩn của lớp
đó. Sau khi đã được gán trọng số, các gói sẽ được sắp xếp vào cuối hàng đợi.
CBWFQ sử dụng chính sách phân lớp được thiết lập để xử lý hàng đợi lớp đó
được phục vụ công bằng.
85

Với các lớp đã được định nghĩa người sử dụng cũng có thể gán các đặc
tính bao gồm băng thông, trọng số và giới hạn gói lớn nhất cho một lớp. Từ
đó có thể tính được băng thông khả dụng trên một giao diện.

WFQ phân lớp sử dụng các


thông số sau:
Địa chỉ IP nguồn
IP TCP Payload Địa chỉ IP đích
Giao thức TCP nguồn
hoặc cổng UDP
Địa chỉ Địa chỉ Giao Địa chỉ Địa chỉ
Giao thức truyền
ToS Kiểu dịch vụ (trường ToS)
nguồn đích thức nguồn đích

Sau khi các gói được xếp


hàng, chỉ số hàng đợi sẽ được
Hàm băm thực hiện bởi một hàm băm

# Hàng đợi (chỉ số hàng đợi)

Hình 4.16 Sự phân lớp WFQ dựa trên tiêu đề gói tin
Hàm băm được dùng để gán hàng đợi vào luồng. WFQ mặc đinh dùng 256
hàng đợi. Số lượng hàng đợi có thể được cấu hình trong dải từ 16 đến 4096.
Nếu một số lượng lớn luồng cùng diễn ra điều đó cũng giống như 2 luồng
cùng vào một hàng đợi giống nhau.
Chú ý thông thường việc phân phối băng thông trên một giao diện không
thể vượt quá 75% băng thông của giao diện bởi vì 25% còn lại được sử dụng
cho mục đích truyền tải các từ tiêu đề bao gôm tiêu đề lớp 2, thông tin định
tuyến lưu lượng, và các dịch vụ đặc biệt. Tuy nhiên trong từng ứng dụng
truyền tải ta có thể cấu hình vượt quá 75% băng thông cho tổng cộng cho tổng
lưu lượng của các lớp hay các luồng nhưng vẫn phải đảm bảo phần băng
thông khả dụng cho mục địch truyền tải các mào đầu nói trên.
4.2.4.4 Hàng đợi cân bằng trọng số tốc độ cao (DWFQ)
DWFQ là một dạng đặc biệt của WFQ tốc độ cao chạy trên nền bộ xử lý
giao diện đa năng (VIP - Versatile Interface Processor). Đối với DWFQ nó
86

lưu giữ số gói trong mỗi hàng đợi và tổng số các gói trong tất cả các hàng đợi.
Khi tổng cộng các gói là nhỏ hơn giới hạn tổng cộng, thì các hàng đợi có thể
làm đệm tạm thời mà không quan tâm đến giới hạn hàng đợi riêng lẻ. Nhưng
nếu như nó vượt qua giới hạn tổng cộng cơ chế giới hạn hàng đợi riêng lẻ sẽ
được kích hoạt khi đó tất cả các gói mới đến mà vượt quá giới hạn hàng đợi
sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên các gói đã được sắp xếp trong hàng đợi vẫn không bị
loại bỏ ngay cả khi hàng đợi đã vượt qua giới hạn cho phép.
Có 2 loại DWFQ:
ƒ Flow-based DWFQ
ƒ Class-based DWFQ
Với Flow-based DWFQ các gói được phân loại bằng luồng. Các gói có
cùng địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích, cổng nguồn TCP hoặc UDP, cổng đích
TCP hoặc UDP, loại giao thức và trường ToS (Type of Service) được sắp xếp
cùng một luồng (tất cả các gói non-IP được xử lý như luồng số 0) .
Mỗi 1 luồng tương ứng riêng rẽ một hàng đợi đầu ra. Khi các gói được gán
tới một luồng nó sẽ được đặt vào hàng đợi tương ứng với luồng đó. Trong
suốt quá trình tắc nghẽn, DWFQ phân phối băng thông như nhau cho mỗi
hàng đợi đang được gửi.
Với Class-based DWFQ các gói được gán tới các hàng đợi khác nhau dựa
trên nhóm QoS của chúng hoặc giá trị ưu tiên IP trong trường ToS. Nhóm
QoS cho phép người sử dụng thực hiện theo chiến lược QoS của mình. Một
nhóm QoS là một sự phân lớp nội bộ của các gói, được router dùng để xác
định cách thức xử lý các gói tin trên những đặc tính QoS xác định. Có thể sử
dụng CAR (Commited Access Rate) hoặc sự truyền bá chính sách QoS thông
qua BGP (Border Gateway Protocol) để gán các gói tin vào các nhóm QoS
khác nhau. Tuy nhiên nếu muốn phân loại các gói chỉ dựa trên 3 bits phân
quyền IP thì có thể sử dụng DWFQ dựa trên trường ToS. Các lớp được định
87

rõ một trọng số. Trong suốt quá trình tắc nghẽn, mỗi nhóm được phân phối
phần trăm băng thông tương ứng với trọng số của lớp đó. Ví dụ nếu 1 lớp
được gán trọng số là 50 thì trong suốt quá trình tắc nghẽn các gói tin từ lớp
này được phân phối ít nhất 50 phần trăm băng thông khả dụng. Trong trường
hợp các giao diện không có tắc nghẽn các hàng đợi có thể được gửi đi thông
qua bất cứ phần băng thông khả dụng nào.
4.2.4.5 Các ưu nhược điểm của hàng đợi WFQ
Ưu điểm:
ƒ Cấu hình đơn giản (không cần cấu hình sự phân lớp).
ƒ Đảm bảo thông lượng cho tất cả các luồng.
ƒ Khắc phục được hiện tượng “hiệu ứng dây truyền” (chuỗi liên kết các
gói) trong cơ chế hàng đợi FIFO
ƒ Drop gói trên hầu hết các luồng.
ƒ Hỗ trợ hầu hết các thiết bị (platform).
ƒ Hỗ trợ hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS 11.0 trở lên).
Nhược điểm:
ƒ Đa luồng có thể kết thúc ở trong một hàng đợi.
ƒ Không hỗ trợ cấu hình phân lớp.
ƒ Không cho phép đảm bảo băng thông cố định.
ƒ Thực thi giới hạn tùy thuộc vào độ phức tạp của phân lớp và cơ chế sắp
xếp.
4.2.4.6 Cấu hình thực thi WFQ
Khởi tạo WFQ trên các giao diện:

CDT (congestive-discard threshold): Số các bản tin cho phép trong hệ


thống WFQ trước khi router bắt đầu rớt (drop) các gói mới được xếp vào hàng
88

đợi dài nhất. Giá trị CDT có thể lên 4096, mặc định là 64. WFQ tự động khởi
tạo (enable) trên các giao diện tốc độ thấp hơn 2M.
Dynamic-queues: Số các hàng đợi động dùng cho kiến trúc best-effort: giá
trị là 16, 32, 64, 128, 256, 512, 1024, 2048, và 4096 giá trị mặc định là 256.
Reservable-queues: Số hàng đợi đặt trước dùng cho các hội thoại đặt trước
trong dải giá trị 0 đến 1000 (dùng cho giao diện cấu hình các đặc tính như là
RSVP mặc định là 0).
Cấu hình thêm các tham số HQO cho WFQ.

ƒ Xác định số gói lớn nhất có thể trong tất cả các hàng đợi đầu ra trên
giao diện ở mọi thời điểm, giá trị mặc định là 1000.
ƒ Trong tình huống đặc biệt WFQ có thể tiêu thụ nhiều bộ đệm (buffer).
Ví dụ DoS (Denial of Service) tấn công làm tràn (flood) trên giao diện
với một lượng gói lớn nó có thể điền đầy các hàng đợi ở cùng một tốc
độ.
Kết luận: Mặc dù WFQ có thể phục vụ tốt đối với các gói tin có kích thước
nhỏ hoặc IP precedence cao, nhưng nó không phải là công cụ chính xác để
đảm bảo một lượng băng thông cố định.
89

CHƯƠNG 5 KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS


5.1 Cơ sở
Khi gói IP chuyển từ nguồn tới đích, kỹ thuật truyền thống sẽ thực hiện
phân tích địa chỉ IP đích được cung cấp bởi thủ tục định tuyến lớp mạng Vd:
OSPF (Open Shortest Path First) hoặc BGP (Border Gateway Protocol), định
tuyến tĩnh,.... Để thực hiện quyết định chuyển tiếp tại từng chặng bên trong
mạng. Router thực hiện việc xử lý các quyết định chọn đường để xem gói tin
sẽ đi theo đường nào. Các thiết bị lớp mạng này tham gia vào việc tập hợp
phân phối thông tin lớp mạng và thực hiện chuyển mạch lớp 3 dựa trên nội
dung của tiêu đề trong mỗi gói ở lớp mạng. Ta xem xét vd trong hình 5.1

Switch ATM Switch ATM


Hà Nội TP HCM
Mạng trục ATM

ATM
Router nhân Router nhân
PVC
Hà Nội TP HCM
Switch ATM
Đà Nẵng

Router nhân
Đà Nẵng

Hình 5.1 Mạng IP chạy trên mạng trục ATM


Giả sử chỉ có 1 tuyến kết nối như hình 5.1, tất cả các gói từ Hà Nội đến TP
HCM đều phải qua router Đà Nẵng, điều này làm tăng độ trễ trong mạng và
tăng tải CPU của router Đà Nẵng. Để đảm bảo chuyển tiếp gói tin một cách
tối ưu trong mạng, mạch ảo ATM phải được thiết lập một cách đầy đủ giữa
các router. Với các mạng nhỏ như hình 5.1 thì không có vấn đề gì, nhưng với
mạng lớn với vài chục đến hàng trăm router thì điều này không thể thực hiện
90

được vì có quá nhiều kết nối đến mạng WAN.


Sau đây là các vấn đề về khả năng mở rộng mạng mà ta gặp phải:
ƒ Mỗi khi có một router mới trên mạng, để đáp ứng tính tối ưu của định
tuyến, từng mạch ảo (VC) phải được thiết lập giữa router mới và các
router còn lại.
ƒ Việc cung cấp các VC giữa các router là phức tạp, vì nó khó dự đoán
được lưu lượng giữa các router trong mạng.
Do vậy nhà cung cấp dịch vụ muốn thiết kế mạng tích hợp đa dịch vụ trên
nền mạng trục IP có sẵn và vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) đã thúc
đẩy giải pháp MPLS. So với các yếu tố khác như quản lý lưu lượng và hỗ trợ
VPN thì QoS không phải là lý do quan trọng nhất để triển khai MPLS. Như
chúng ta sẽ thấy dưới đây, hầu hết các công việc được thực hiện trong MPLS
QoS tập trung vào việc hỗ trợ các đặc tính của IP QoS và không thay đổi về
căn bản mô hình dịch vụ IP trong mạng.
Một lý do để khẳng định MPLS không giống như IP là MPLS không phải
là giao thức xuyên suốt. MPLS không vận hành trong các máy chủ, và trong
tương lai nhiều mạng IP không sử dụng MPLS vẫn tồn tại.

5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS)


5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì?
Trong mạng IP, phương thức vận chuyển các gói tin là dựa vào địa chỉ IP
đích. Tại mỗi router, các gói tin được kiểm tra địa chỉ đích và được truyền đến
nút tiếp theo dựa vào thông tin có trong bảng định tuyến. Trong chuyển mạch
nhãn địa chỉ IP lớp 3 được ánh xạ vào nhãn lớp 2. Thay vì cơ chế vận chuyển
gói tin như trong mạng IP, chuyển mạch nhãn thực hiện bằng cách gắn một
nhãn cho gói tin ở lớp 2, dựa vào nhãn này mà các nút mạng sẽ chuyển tiếp
gói tin đến đích cuối cùng.
91

5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS


Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật MPLS so với mạng WAN và mạng IP truyền
thống là nó có khả năng mang một chuỗi các nhãn. Khái niệm một chuỗi các
nhãn cho phép MPLS triển khai các ứng dụng mới như kỹ thuật điều khiển
lưu lượng, triển khai các kỹ thuật QoS, cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo
(VPN), định tuyến nhanh khi có một điểm hoặc kết nối bị lỗi,....

5.3 Kiến trúc MPLS


5.3.1 Cấu trúc khối
Kiến trúc MPLS được chia thành hai thành phần: Thành phần chuyển tiếp
gói (còn gọi là mặt phẳng dữ liệu) và thành phần điều khiển (còn gọi là mặt
phẳng điều khiển)

Trao đổi thông tin định


tuyến với router khác
Thủ tục định tuyến IP

Bảng định tuyến IP

Trao đổi liên kết nhãn


Điều khiển định tuyến IP với router khác
MPLS

Gói gán nhãn


đi vào Bảng chuyển tiếp nhãn
Gói gán nhãn
đi ra
Mặt phẳng dữ liệu trong một node

Hình 5.2 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS chạy trên nền IP
Thành phần chuyển tiếp gói sử dụng cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn (được
duy trì bởi một chuyển mạch nhãn) để thực hiện chuyển tiếp gói dữ liệu theo
92

nhãn đọc được trong gói. Thành phần điều khiển thực hiện việc tạo và duy trì
thông tin chuyển tiếp nhãn (được nhắc đến như là sự liên kết) trong một nhóm
các chuyển mạch nhãn kết nối với nhau.
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn
Các thuật ngữ này mô tả các thiết bị cấu thành kiến trúc MPLS và vai trò
của nó.
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)
MPLS không thực hiện quyết định chuyển tiếp với gói dữ liệu lớp 3
(datagram) mà sử dụng một khái niệm mới gọi là FEC (Forwarding
Equivalence Class). Mỗi FEC được tạo bởi một nhóm các gói tin có chung
các yêu cầu về truyền tải hoặc dịch vụ (thoại, data, video, VPN...) hoặc cùng
yêu cầu về QoS. Hay nói một cách khác, MPLS thực hiện phân lớp dữ liệu để
chuyển tiếp qua mạng. Nói cách khác lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) là
một nhóm các địa chỉ IP có cùng yêu cầu về chuyển tiếp dữ liệu, tất cả lưu
lượng về một đích nào đó hoặc tất cả lưu lượng với giá trị ưu tiên
(precedence) nào đó có thể tạo thành một FEC.
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR)
Bất kỳ router hoặc switch thực hiện thủ tục phân phối nhãn và có thể
chuyển tiếp gói dựa vào các nhãn đều được gọi là router chuyển mạch nhãn –
Label Switch Router. Chức năng cơ bản của LSR là phân phối nhãn và liên
kết với các LSR khác bên trong mạng MPLS. Tồn tại một số kiểu LSR khác
nhau như sau:
Edge-LSR là một router thực hiện gán nhãn và gỡ nhãn tại biên của mạng
MPLS. Gán nhãn là hành động gán một nhãn hoặc một chuỗi các nhãn đến
gói tin tại hướng vào của miền MPLS. Gỡ nhãn thì ngược lại, nó xóa bỏ nhãn
từ gói tin tại hướng ra trước khi nó được chuyển tiếp đến router lân cận bên
ngoài mạng MPLS.
93

Bất kỳ LSR nào mà có router lân cận không có chức năng MPLS thì LSR
đó được xem như là Edge-LSR. Nếu LSR có giao tiếp đấu nối mạng MPLS
đến mạng ATM thì nó được gọi là ATM edge-LSR. Edge-LSR sử dụng bảng
chuyển tiếp IP truyền thống để gán nhãn và gỡ nhãn gói IP. Hình 5.3 minh
họa kiến trúc của Edge-LSR

Mặt phẳng điều khiển trong một node


Trao đổi thông tin định
tuyến với router khác
Thủ tục định tuyến IP

Bảng định tuyến IP

Trao đổi liên kết nhãn


với router khác
Điều khiển định tuyến IP
MPLS

Gói IP đi vào Bảng chuyển tiếp IP Gói IP đi ra

Nhãn được loại bỏ và


thực hiện tìm kiếm
định tuyến lớp 3 Gói gán nhãn
Bảng chuyển tiếp nhãn đi ra
Gói gán nhãn
đi vào
Mặt phẳng dữ liệu trong một node

Hình 5.3 Kiến trúc của Edge-LSR


Bảng định tuyến IP được mở rộng với thông tin nhãn. Khi gói IP đi vào có
thể được chuyển tiếp như gói IP bình thường đến node không phải là MPLS
hoặc được gán nhãn và gửi đến node MPLS khác.
ATM-LSR là một chuyển mạch ATM có thể hoạt động như một LSR,
ATM-LSR có thể thực hiện định tuyến IP, gán nhãn trong phần điều khiển
94

(control plane) và chuyển tiếp gói dữ liệu theo cơ chế chuyển mạch ATM
truyền thống.
Bảng 5-1 tóm tắt các chức năng của các kiểu LSR khác nhau. Một thiết bị
mạng có thể thực hiện nhiều chức năng (Vd, có thể thực hiện Edge-LSR và
ATM edge-LSR cùng một lúc)
Kiểu LSR Chức năng
LSR Chuyển tiếp gói được gán nhãn
Edge-LSR Có thể nhận một gói IP, thực hiện tìm kiếm lớp 3 và
gắn nhãn trước khi chuyển tiếp gói vào miền LSR
Có thể nhận một gói được gán nhãn, gỡ bỏ nhãn, thực
hiện tìm kiếm lớp 3 và chuyển tiếp gói IP đến chặng
tiếp theo
ATM-LSR Chạy thủ tục MPLS trong phần điều khiển để thiết lập
các VC ATM. chuyển tiếp gói được đánh nhãn như
cell ATM.
ATM edge-LSR Có thể nhận gói đánh nhãn hoặc không đánh nhãn,
phân mảnh nó thành các cell ATM và chuyển tiếp các
cell này đến ATM-LSR tiếp theo.
Có thể nhận các cell ATM từ ATM-LSR lân cận, tái tổ
hợp chúng thành gói tin ban đầu và chuyển nó đến
chặng tiếp theo, gói có thể được đánh nhãn hoặc
không đánh nhãn.
Bảng 5-1 Chức năng của các kiểu LSR

5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn (LDP -Label Distribution Protocol)
LDP là các giao thức phân bổ nhãn được dùng trong MPLS để phân bổ
nhãn và thiết lập các LSP thông qua mạng MPLS.
95

5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn


Tuyến đường để gói IP đi qua mạng MPLS từ LSR hướng vào đến LSR
hướng ra gọi là tuyến đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path).
Nó tương ứng với một tập hợp các LSP mà gói phải đi qua để đến được LSR
hướng ra liên quan đến một FEC và một LSP khác được sử dụng cho lưu
lượng quay trở lại.
Tuyến đường chuyển mạch nhãn là cơ chế hướng kết nối vì nó được thiết
lập trước khi có lưu lượng. Nghĩa là tuyến đường thiết lập dựa vào thông tin
sơ đồ mạng chứ không phải là do đòi hỏi của dòng chảy lưu lượng.

5.4 Thực hiện kỹ thuật QoS trong mạng MPLS


Như đã phân tích ở chương 2 hiện nay có hai mô hình cung cấp chất lượng
dịch vụ được sử dụng phổ biến là:
ƒ Mô hình dịch vụ tích hợp IntServ (Intergrated Services).
ƒ Mô hình dịch vụ phân biệt DiffServ (Differentiated Services).
Có nhiều nguyên nhân giải thích tại sao mô hình IntServ không được sử
dụng để theo kịp mức độ phát triển của mạng IP. Thay vào đó, IntServ chỉ
được sử dụng phổ biến trong các mô hình mạng với quy mô nhỏ và trung
bình. Trong khi đó, DiffServ lại là mô hình cung cấp chất lượng dịch vụ có
khả năng mở rộng. Cơ chế hoạt động của mô hình này bao gồm quá trình
phân loại lưu lượng tại thành phần biên mạng, quá trình xếp hàng tại mỗi nút
mạng và xử lý huỷ gói trong lõi mạng. Trong đó, phần lớn các xử lý được
thực hiện tại thành phần biên mạng mà không cần phải lưu giữ trạng thái của
các luồng lưu lượng trong lõi mạng.
Một vấn đề nữa là khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu đặt ra là
khả năng cung cấp chất lượng dịch vụ đáp ứng được một số lượng lớn các
kháng hàng với những yêu cầu đa dạng của họ. Ví dụ, một nhà cung cấp dịch
96

vụ có thể cung cấp nhiều lớp chất lượng dịch vụ cho một mạng riêng ảo
(VPN) và những ứng dụng khác nhau trong VPN sẽ thuộc về những phân lớp
dịch vụ khác nhau. Với cách thức này, dịch vụ mail sẽ thuộc về một lớp dịch
vụ (COS - Class of Service) nào đó trong khi những ứng dụng thời gian thực
có thể thuộc về một lớp dịch vụ khác.
Do vậy mạng MPLS đã lựa chọn mô hình dịch vụ phân biệt (DiffServ) để
cung cấp các giải pháp về chất lượng dịch vụ. Cơ chế hoạt động và các ưu
nhược điểm của mô hình DiffServ đã được phân tích ở chương 2. Trong mạng
MPLS mô hình này được ứng dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
ƒ Phân lớp, đánh dấu và sửa dạng dữ liệu bằng cách copy trường IP
Precedence tới trường MPLS QoS tại biên mạng.
ƒ Thực hiện cơ chế tránh tắc nghẽn WRED bởi các bits Precedence, hoặc
DSCP, hoặc MPLS EXP trong lõi mạng.
ƒ Sử dụng MPLS QoS thực hiện cơ chế xếp hàng cân bằng trọng số dựa
trên sự phân lớp (CBWFQ – Class_base WFQ) tại mỗi nút mạng.
ƒ Kết quả thực hiện từ đầu cuối đến đầu cuối mạng MPLS cũng giống
như mạng non-MPLS.
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn
Trong chương 2, chương 3 và chương 4 chúng ta đã phân tích cách sử
dụng trường IP Precedence và cấu hình thực hiện các cơ chế QoS trong mạng
IP. Hình 5.4 chỉ ra mối liên hệ giữa trường IP Precedence với trường MPLS
QoS trong mạng chuyển mạch nhãn.
ƒ Tại biên mạng router thực hiện gán nhãn, nhãn được chèn giữa mào đầu
lớp 2 và nội dung lớp 3 của khung lớp 2.
ƒ Ánh xạ (hoặc sao chép) nội dung trường IP Prec tới trường MPLS
EXP.
97

Hình 5.4 Cấu trúc nhãn (label)


Xem hình 5.4 trong đó:
Nhãn (Label): Thường được tổ chức dưới dạng ngăn xếp nhãn (Label
Stack), có độ dài 32 bit được thể hiện như sau:
ƒ Trường Label: Có độ dài 20 bit, đây chính là giá trị nhãn.
ƒ Trường Exp (tài liệu MPLS IETF gọi là bit Experimental): Có độ dài 3
bit dùng cho mục đích dự trữ nghiên cứu và phân chia lớp dịch vụ
(COS - Class Of Service).
ƒ Trường TTL (Time To Live): Độ dài 8 bits, có chức năng xác định
vòng lặp như trường TTL trong gói tin IP.
ƒ Trường S: Có độ dài 1 bit, dùng chỉ định nhãn cuối cùng của ngăn xếp
nhãn (Label Stack). Với nhãn cuối cùng, S=1. Ngăn xếp nhãn là sự kết
hợp của hai hay nhiều nhãn được gắn vào một gói.
Bảng 5-2 Mô tả mối liên hệ giữa giá trị IP DSCP và MPLS EXP
98

IP DSCP MPLS EXP


EF 5
AF1 (low-drop) 4
AF1 (medium-drop) 4
AF1 (high-drop) 3
AF2 (low-drop) 2
AF2 (medium -drop) 2
AF2 (high-drop) 1
Default 0

5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng


Đây là chức năng ở biên mạng, gói tin được gán nhãn trước khi được
chuyển đến miền MPLS. Trong cơ chế chuyển tiếp IP truyền thống, mỗi
chặng trong mạng thực hiện tìm kiếm bảng chuyển tiếp IP cho địa chỉ IP đích
gắn trong mào đầu lớp 3. Nó lựa chọn địa chỉ IP cho chặng tiếp theo của gói
tin và gửi gói ra ngoài giao tiếp hướng tới địa chỉ đích cuối cùng. Chọn chặng
tiếp theo cho gói IP là kết hợp 2 chức năng: thứ nhất phân chia địa chỉ IP đích
thành một bộ các tiền tố IP đích, thứ hai ánh xạ mỗi tiền tố IP đích đến các địa
chỉ IP của chặng tiếp theo. Như vậy xử lý gói được thực hiện theo từng chặng
trong mạng.
Với mạng MPLS, gói tin vào mạng được gán đến FEC chỉ một lần tại thiết
bị biên, khi đến chặng tiếp theo gói tin được gán nhãn và thiết bị có thể
chuyển tiếp dựa trên nhãn đã được mã hóa mà không phải phân tích thông tin
mào đầu lớp 3. Hình 5.5 minh họa việc xử lý nhãn và chuyển tiếp gói tin.
99

Hình 5.5 Gán nhãn và chuyển tiếp gói tin trong mạng MPLS
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS
Khi một gói đi qua mạng MPLS, router chuyển mạch nhãn (LSR) sẽ thay
đổi nhãn vào bằng một nhãn ra. Mỗi LSR giữ hai bản lưu giữ thông tin liên
quan đến thành phần chuyển tiếp MPLS. Bảng đầu tiên là cơ sở thông tin
nhãn (LIB –Label Information Base) lưu tất cả các nhãn được gán bởi LSR và
ánh xạ các nhãn này đến các nhãn nhận được từ node lân cận. Bảng thứ hai là
cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB – Label Forwarding Information
Base) được sử dụng để chuyển tiếp gói và chỉ giữ các nhãn mới được sử dụng.
5.5 Kết Luận
MPLS là một trong những giải pháp mạng đường trục cho mạng thế hệ
mới, hiện xu hướng phát triển của MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS),
nghĩa là có khả năng đáp ứng bất cứ loại dịch vụ nào: thoại, video, fax,
data,.... IP/MPLS sẽ là một giải pháp QoS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho
cả người dùng và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
100

CHƯƠNG 6 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS


QoS TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT

6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT


Hạ tầng mạng IP của công ty SPT (trích nguồn từ công ty SPT) được mô tả
như sau:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (viết tắt là công
ty SPT) được thành lập và bắt đầu cung cấp dịch vụ từ tháng 8 năm 2001.
Công ty cung cấp 2 dịch vụ chính bao gồm thoại đường dài giá rẻ 177 theo
công nghệ VoIP và dịch vụ dữ liệu mà chủ yếu là dữ liệu trên mạng Internet
dialup 1270 và SnetFone. Ngoài ra, công ty còn cung cấp kênh thuê riêng và
mạng riêng ảo VPN cho khách hàng. Tuy nhiên, hai loại hình dịch vụ này còn
khá hạn chế và lưu lượng không đáng kể.
Cho tới năm 2005 công ty SPT đã triển khai cung cấp dịch vụ VoIP cho
gần 60 tỉnh thành đặt POP, trong đó một số POP còn cung cấp cả dịch vụ
Internet. Riêng HNI xây dựng thí nghiệp mạng riêng ảo VPN phục vụ cho
việc thí nghiệm triển khai dịch vụ và trao đổi thông tin giữa 2 chi nhánh lớn
HNI và HCM.
Trong mạng tồn tại 2 mô hình cơ bản. Môt số tuyến mạng sử dụng chung
kênh thuê riêng, tuy nhiên băng thông sử dụng cho thoại VoIP và Internet
được tách độc lập với nhau bằng kỹ thuật Frame Relay. Do đó không chia sẻ
được băng thông dư thừa cho nhau. Trong khi đó một số tuyến các kênh thuê
riêng cho thoại VoIP và Internet là hoàn toàn độc lập với nhau. Bên cạnh đó
các thiết bị mạng cũng độc lập với nhau.
Ví dụ xét mô hình mạng kết nối Hà Nội và Hải Phòng như trong hình 6.1
101

Hình 6.1 Sơ đồ mạng kết nối HNI – HPG của SPT


Lưu lượng dialup được cung cấp bởi RAS Gateways (vừa làm chức năng
RAS vừa làm chức năng Router) được gửi tới HPGR1 và định tuyến đi HNI
thông qua kênh dành riêng theo kỹ thuật Frame Relay. Tại HNIR1 lưu lượng
Internet trong nước được kết nối qua VNIX, lưu lượng Internet quốc tế được
tách ra đi ghép cùng lưu lượng Internet quốc tế HNI đẩy vào HCM sau đó đẩy
ra cổng quốc tế tại HCM. Như vậy, mạng VoIP chỉ đóng vai trò trung chuyển
lưu lượng của Internet mà không tham ra vào bất kỳ cài đặt nào cho dữ liệu
Internet.
Với mục đích tiết kiệm đầu tư nhiều thiết bị và chia sẻ băng thông dư thừa
một cách linh hoạt, bài toán đặt ra cho nhà cung cấp dịch vụ là làm thế nào có
thể tích hợp hai dịch vụ VoIP và Internet trên cùng một hệ thống thiết bị mà
vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
6.2 Phương án triển khai
Kế hoạch triên khai tích hợp 2 mạng được thực hiện qua 2 giai đoạn chính:
ƒ Giai đoạn 1: Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh.
ƒ Giai đoạn 2: Tích hợp dịch vụ.
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh
Để chia sẻ một cách linh hoạt băng thông kênh liên tỉnh cho cả 2
102

dịch vụ bằng cách thực hiện loại bỏ các cài đặt Frame Relay và thay vào đó
bằng các chính sách QoS để đảm bảo ưu tiên cho dịch vụ thoại. Cụ thể là triển
khai 2 kỹ thuật IP QoS và MPLS QoS cho mạng đường trục. Sơ đồ mạng SPT
được thiết kế như trong hình vẽ 6.2

Si

Si

Si

Hình 6.2 Cấu trúc phân lớp mạng SPT


103

ƒ Lớp truy cập (Access Layer): Lớp này phục vụ việc truy cập Internet
cho khách hàng hoặc kết nối mạng khách hàng. Các khách hàng được
kết nối trực tiếp vào các router tầng truy cập.
ƒ Lớp phân phối (Distribution Layer): Lớp này tập hợp các kết nối từ các
router lớp truy cập và liên kết với lớp cao hơn.
ƒ Lớp nhân (Core Layer): Lớp này là tập hợp các router có tốc độ xử lý
cao, khả năng chuyển tải dữ liệu lớn. Lớp này thực hiện liên kết 3 miền
của mạng SPT và thực hiện kết nối ra miền Internet quốc tế.
• Mạng IP Core của SPT hiện nay chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại
(VoIP), và hiện nay còn tách biệt một cách tương đối so với mạng
Internet.
• Mạng IP Core đang sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, bao gồm tag-
switching (MPLS), IP forwarding và GRE tunnel để thực hiện việc
sử dụng chung băng thông kênh thuê riêng liên tỉnh và quốc tế cho 2
dịch vụ VoIP và Internet.
• Mạng IP Core vẫn chưa triển khai kỹ thuật tag-switching trên toàn
mạng.
Để cung cấp dịch Internet trên nền IP sử dụng công nghệ chuyển mạch
nhãn MPLS, chúng ta cần phải chuyển đổi mạng IP Core hiện hữu sang
MPLS tối thiểu là ở những POP dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ Internet. Hiện
nay cấu trúc mạng SPT gồm 3 miền tương tự nhau, do vậy chúng ta có thể
phân tích một miền đại diện, ví dụ được phân tích ở đây là tuyến Hải Phòng –
Hà Nội – TP HCM (xem hình 6.3).
104

Hình 6.3 Mạng IP tích hợp nhiều kỹ thuật chuyển mạch khác nhau

Như vậy để xây dựng mạng MPLS QoS trên hạ tầng mạng SPT hiện
nay, thì các phân tử mạng phải được thiết kế như sau:
ƒ Router đặt tại POP Hải Phòng đóng vai trò router lớp truy cập Edge-
LSR (router chuyển mạch nhãn ở biên). Các router này trao đổi thông
tin định tuyến với mạng của khách hàng hoặc với mạng PSTN khác.
ƒ Router lớp truy cập trao đổi thủ tục phân phối nhãn (LDP) với router
lớp phân phối Hà Nội, router lớp phân phối trao đổi LDP với router lớp
nhân miền Bắc (đặt tại Hà Nội) và router lớp nhân trao đổi LDP với các
router lớp nhân trong các miền TP HCM và các miền khác.
6.2.1.1 Chính sách định tuyến
Công nghệ IP/MPLS hoạt động dựa trên một số giao thức định tuyến khác
nhau, do vậy khi triển khai chính sách định tuyến cần quan tâm tới một số vấn
đề sau:
ƒ Việc gán nhãn (label) cho các IP packet trên mạng MPLS có thể hoạt
động dựa trên một cơ chế định tuyến bất kỳ (như static, RIP, OSPF,..),
105

tuy nhiên theo khuyến cáo của Cisco thì giao thức định tuyến OSPF là
tốt nhất khi triển khai mạng MPLS. Ngoài ra, OSPF chỉ cấu hình một
area duy nhất cho toàn mạng.
ƒ Mạng IP core hiện nay hầu như sử dụng định tuyến tĩnh, khi kích hoạt
thêm định tuyến động OSPF trên các router P (router lớp nhân và lớp
phân lớp) tại các POP triển khai Internet vẫn không làm ảnh hưởng đến
dịch vụ VoIP đang khai thác vì cơ chế định tuyến tĩnh có độ ưu tiên
(administrative distance) cao hơn. Định tuyến động OSPF giữa các
router chạy MPLS chỉ để phục vụ cho việc gán nhãn đối với những
packet của dịch vụ Intenet và sau này là cho các dịch vụ khác như IP-
VPN, Internet,….
ƒ Để trao đổi bảng định tuyến của các lưu lượng Internet, định tuyến
động MP-iBGP (Multi-protocal iBGP) được kích hoạt trên các router
PE (router lớp truy cập). Định tuyến MP-iBGP dùng để trao đổi bảng
định tuyến của mạng Internet thông qua mạng MPLS của nhà cung cấp
dịch vụ. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP/IXP) được cấp một số
hiệu mạng (ASN – Autonomous System Number) và số AS là duy nhất
và có giá trị toàn cầu. Các bảng định tuyến của các nhà ISP/IXP trên
thế giới được trao đổi với nhau thông qua số AS này.

6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router P, PE, RD và RT


Địa chỉ IP gồm 2 loại, địa chỉ vật lý và địa chỉ logic (loopback). Khi gán
địa chỉ IP cho router người thiết kế cần quan tâm đến các vấn đề sau:
ƒ Theo các khuyến cáo khi thiết kế một mạng IP/MPLS thì yêu cầu phải
sử dụng địa chỉ loopback 32bits cho định tuyến OSPF và MP-BGP, và
dãy địa chỉ IP này không được summarizing trong bảng định tuyến của
các Router P/PE.
106

ƒ Đối với dịch vụ IP-VPN trên nền MPLS, Route-distinguisher (RD) là


thông số để hệ thống tạo ra một địa chỉ VPNv4 duy nhất cho toàn
mạng. Do đó mỗi khách hàng IP-VPN sẽ được gán một số RD duy
nhất trên toàn mạng. Route-target (RT) được sử dụng để điều khiển các
chính sách định tuyến giữa các khách hàng VPN (VRF), và không quy
định về cách đánh số, tuy nhiên đễ dễ nhớ và mở rộng khi triển khai
mạng IP-VPN lớn, sẽ chọn lựa số RT giống như số RD.

6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS)


QoS được kích hoạt trên tất cả các thiết bị Router, Gateway, Switch trên
toàn mạng để đảm bảo QoS từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end), cụ thể như
sau:
ƒ Tất cả các gói IP sẽ được gán độ ưu tiên sử dụng IP precedence.
ƒ Cơ chế hàng đợi phân lớp dịch vụ (CBWFQ queuing) sẽ được sử dụng
cho các CoS/IP precedence từ 0 đến 4 và lớp dịch vụ ưu tiên cao nhất
CoS/IP precedence = 5 được sử dụng cho VOIP.
ƒ Trong mạng MPLS, các router P và PE sẽ thực hiện chép các bit IP
Precendence trong gói IP sang gói MPLS một cách tự động.

6.2.2 Tích dịch vụ


Để tích hợp 2 dịch vụ VoIP và Internet cùng sử dụng chung trên một
gateway (GW) thì gateway đó phải có phải các cổng giao tiếp khác nhau và
được đánh địa chỉ khác nhau. Do vậy trên GW ta phải cấu hình thêm địa chỉ
loopback với giá trị khác nhau trên Gateway và router.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ thoại tránh các tình huống tắc nghẽn trong
mọi trường hợp, các chế độ cài đặt để đảm bảo QoS được cài đặt đồng bộ trên
Gateway và Router như trong bảng 6-1
107

Thoại VoIP Dữ liệu


Marking EF Default
Policing 1024 kbps 1024 kbps
Queuing Priority 1024 WFQ
Dropping WRED WRED
Bảng 6-1 Thống kê chính sách QoS
ƒ Các gói thoại, thông tin tính cước, xác thực sẽ ưu tiên xử lý trước nên
được phân lớp với DSCP EF tương ứng với giá trị ưu tiên IP
Precedence =5
ƒ Các gói tin lưu lượng Internet không được ưu tiên được phân lớp với
DSCP default tương ứng với giá trị ưu tiên IP Precedence =0.
ƒ Ngoài ra cơ chế PQ, WFQ và WRED cũng được sử dụng để điều khiển
và tránh tắc nghẽn cho dữ liệu.
.
6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT
Thiết bị mạng của SPT hiện nay chủ yếu là các router của hãng Cisco, do
vậy các câu lệnh được giới thiệu trong phần này được cung cấp bởi hãng
Cisco và được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nâng cấp phần mềm và phần cứng
Các router cần được nâng cấp để hỗ trợ chức năng chuyển mạch nhãn
LSR, nhất là đối với tầng truy cập router vừa làm nhiệm vụ định tuyến chuyển
mạch gói tin Internet, vừa làm nhiệm vụ của mạng MPLS QoS. Các router
này đòi hỏi phần cứng, phần mềm tương đối mạnh (đối với hãng Cisco router
phiên bản từ 7200 trở lên, bộ nhớ RAM tối thiểu 128Mbyte và phiên bản phần
mềm từ 12.2 trở lên).
Bước 2 Kích hoạt router lớp phân phối và lớp lõi đóng vai trò LSR
Câu lệnh sau cho phép kích hoạt thủ tục phân phối nhãn (LDP) trên router:
108

Router# config terminal


Router(config)# mpls label protocol ldp
Bước 3 Kích hoạt router lớp truy cập đóng vai trò Edge-LSR
Ngoài các lệnh kích hoạt LDP giống như ở bước 2, router lớp truy cập cần
cấu hình thêm các lệnh sau:
ƒ Định nghĩa giao diện đóng vai trò là địa chỉ đại diện của router PE
Vì router có nhiều địa chỉ IP, nên ta phải định nghĩa một địa chỉ đại diện
cho router PE trong các hoạt động trao đổi thông tin định tuyến và nhãn.
Thông thường ta hay dùng địa chỉ Loopback làm địa chỉ đại diện:
Router#config terminal
Router(config)# tag-switching tdp router-id INTERFACE
Trong đó thuộc tính INTERFACE là tên của giao diện đại diện.
ƒ Kích hoạt MP-BGP trên router PE
Để kích hoạt thủ tục định tuyến MP-BGP trên router PE ta sử dụng lệnh
sau:
Router#config terminal
Router(config)#router AS
Router(config-router)#no bgp default ipv4-unicast
Trong đó AS là số hiệu mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
Bước 4 Định nghĩa MTU
Các router thường có MTU mặc định là 1500 nghĩa là router chỉ cho phép
các gói tin có kích thước tối đa 1500 bytes đi qua. Khi triển khai MPLS thì
kích thước gói tin có thể tăng thêm tới 16 bytes, do vậy ta phải cấu hình các
router có thể hỗ trợ MTU ≥ 1516 bằng câu lệnh sau:
Router# config terminal
Router(config)# interface NAME PORT
Router(config-interface)# tag-switching mtu 1516
109

Trong đó INTERFACE PORT là tên và số hiệu cổng giao tiếp.


ƒ Cấu hình phân lớp trên GW
ip access-list extended BEST_DATA
permit ip host ip address
Trong đó ip address Các giá trị địa chỉ IP tương ứng với địa chỉ IP của
các gói tin đặc biệt.
dial-peer voice 17702 voip
match ip address BEST_DATA
set ip precedence critical
Trong đó ip precedence critical Thiết lập IP Precedence cho lưu lượng
thoại
ƒ Cấu hình các chính sách (chia sẻ băng thông, cơ chế PQ, WFQ,
WRED) trên GW và router
policy-map HPG -HNI
class DATA
bandwidth percent 50
fair-queue
random-detect dscp-based
class VOIP
priority 1024
random-detect dscp-based
6.4 Kết luận
Để tiến tới xây dựng mạng NGN, việc triển khai ứng dụng tổ hợp dịch vụ
thoại và số liệu trên cơ sở mạng có sẵn là nhiệm vụ quan trọng cho các nhà
cung cấp dịch vụ.
110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Luận văn tốt nghiệp cao hoc “Vấn đề chất lượng dịch vụ trong mạng thế
hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT” thực hiện
nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau:

ƒ Giới thiệu tổng quan về mạng thế hệ mới (NGN). Tác giả phân tích xu thế
phát triển của mạng viễn thông ngày nay. Các đặc điểm về dịch vụ, công
nghệ và kiến trúc mạng NGN triển khai trên hạ tầng các mạng riêng lẻ có
sẵn. Phân tích các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ mạng và những
yêu cầu cần được giải quyết.
ƒ Phân tích các nhóm giải pháp về chất lượng dịch vụ trong mạng NGN phát
triển trên môi trường mạng IP, cũng như các ưu nhược điểm của từng giải
pháp và đưa ra một số ví dụ cấu hình ứng dụng dựa trên các khuyến cáo và
thiết bị do hãng Cisco cung cấp.
ƒ Phân tích những mặt hạn chế của công nghệ IP và miêu tả kiến trúc của
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Giới thiệu cách thức mà công nghệ
MPLS phát triển các kỹ thuật QoS.
ƒ Đề xuất giải pháp xây dựng mạng MPLS QoS trên môi trường mạng của
công ty SPT.
Tuy mạng NGN đáp ứng được sự hội tụ của nhiều dịch vụ nhưng trên thực
tế triển khai các hãng sản xuất thiết bị cũng như nhà cung cấp dịch vụ cần
phải nghiên cứu phát triển, nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm, để đảm
bảo chất lượng dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Trong khuôn khổ đề tài này
tác giả chỉ nghiên cứu các kỹ thuật QoS cho mạng đường trục IP. Hướng phát
triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu phát triển địa chỉ IPv6 thay thế địa chỉ
IPv4 với mục đích tăng thêm số bit của trường DSCP trong địa chỉ, nhằm mở
rộng các ứng dụng QoS dựa trên các bit đó và một xu hướng phát triển của
111

công nghệ IP/MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS) với mục đích phát
triển các giải pháp mạng đường trục tốt nhất cho mạng thế hệ mới.
Ngoài ra đối với từng mạng riêng lẻ trong một cấu trúc mạng tổ hợp cũng
cần có những kỹ thuật QoS dành riêng nhưng chưa được giới thiệu ở đây như:
“Wireless IP”, “Mobile IP”,….Do vậy song song với việc hoàn thiện thiết kế
mạng NGN, các giải pháp về chất lượng dịch vụ cũng cần được tiếp tục
nghiên cứu.
112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, “Mạng Viễn Thông Thế Hệ
Sau”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 12/2002.
[2] Cisco DQOS Exam Certification Guide, Wendell Odom, CCIE No. 1624
Michael J. Cavanaugh, CCIE No. 4516, First Printing July 2003.
[3] Cisco TAC “IP QoS Intrduction” Website http://www.cisco .com
[4] Neill Wilkinson, “Next Generation Network Services”, John Wiley &
Sons INC, 2002.

[5] Richard D. Gitlin, Next Generation Networks The New Public Network,
http://www.cs.columbia.edu/IRT/papers/others/1999/Globecomm_99_Next_
Generation_Networks_Fi.PDF
[6] Cisco[1].Press.Advd.MPLS.Desgn.and.Impl,
www.cisco.com/cpress/cc/td/doc/cisintwk/ita/index.htm
[7] MPLS Products & Technologies Page http://www.cisco.com/go/mpls
[8] Chuck Semeria, “Multiprotocol Label Switching: Enhancing Routing in
the New Public Network” , www.juniper.net
[9] Tiêu chuẩn RFC 2205 “Resource ReSerVation Protocol” Version 1
Functional Specification của IETF, Web site http://www.ietf.org
[10] Tiêu chuẩn RFC 2474 “Definition of the Differentiated Services Field
(DS Field) in the IPv4 and IPv6 Headers” của IETF, Web site
http://www.ietf.org
[11] Quality of Service Solutions Configuration Guide
http://www.cisco.com/univercd/cc/td/doc/product/software/ios121/121cgcr/qo
s_c/index.htm
[12] Tiêu chuẩn G.114 “One-way transmission time” của ITU

You might also like