You are on page 1of 44

MỤC LỤC

I. NGUỒN GỐC CỦA BỨC XẠ HỒNG NGOẠI----------------------------------------------3


II. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHỔ HỒNG NGOẠI-----------------------------------------------------3
2.1 Điều kiện hấp thụ bức xạ hồng ngoại--------------------------------------------------4
2.2 Sự quay của phân tử và phổ quay---------------------------------------------------------------5
2.3 Phổ dao động quay của phân tử hai nguyên tử------------------------------------------------7
2.4 Phổ dao động quay của phân tử nhiều nguyên tử-------------------------------------------11
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tần số đặc trưng nhóm------------------------------------------15
2.5.1 Ảnh hưởng do cấu trúc của phân tử---------------------------------------------------------15
2.5.2 Ảnh hưởng do tương tác giữa các phân tử-------------------------------------------------17
2.6 Cường độ và hình dạng của vân phổ hồng ngoại--------------------------------------------17
2.7 Các vân phổ hồng ngoại không cơ bản-------------------------------------------------------18
III. HẤP THU HỒNG NGOẠI CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ VÔ CƠ- 19
3.1 Tần số hấp thu của hydrocarbon---------------------------------------------------------------19
3.2 Tần số hấp thu của Alcohol và phenol--------------------------------------------------------24
3.3 Tần số hấp thu của ether, epoxide và peroxide----------------------------------------------26
3.4 Tần số hấp thu của hợp chất carbonyl---------------------------------------------------------27
3.5 Tần số hấp thu của hợp chất Nitrogen--------------------------------------------------------31
3.6 Tần số hấp thu của hợp chất chứa phosphor-------------------------------------------------33
3.7 Tần số hấp thu của hợp chất chứa lưu huỳnh------------------------------------------------34
3.8 Tần số hấp thu của hợp chất chứa nối đôi liền nhau----------------------------------------34
3.9 Tần số hấp thu của hợp chất chứa halogenur------------------------------------------------35
IV. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
HỒNG NGOẠI--------------------------------------------------------------------------------------36
4.1 Máy quang phổ IR-------------------------------------------------------------------------------36
4.2 Cách chuẩn bị mẫu-------------------------------------------------------------------------------37
4.3 Ứng dụng------------------------------------------------------------------------------------------39
4.3.1 Đồng nhất các chất----------------------------------------------------------------------------39
4.3.2 Xác định cấu trúc phân tử--------------------------------------------------------------------39
4.3.3 Nghiên cứu động học phản ứng-------------------------------------------------------------39
4.3.4 Nhận biết các chất-----------------------------------------------------------------------------39
4.3.5 Xác định độ tinh khiết-------------------------------------------------------------------------40
4.3.6 Suy đoán về tính đối xứng của phân tử-----------------------------------------------------40
4.3.7 Phân tích định lượng--------------------------------------------------------------------------40
V. ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM------------------------42
ỨNG DỤNG QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP FT – IR ĐỂ
XÁC ĐỊNH AXÍT BÉO OMEGA-3 TRONG MỠ CÁ BASA-----------------------------42
5.1 Giới thiệu axít béo omega-3----------------------------------------------------------------------------43
5.2 Phân tích định lượng tổng các axít béo không no bằng kỹ thuật FT – IR -----------------43
5.3 Thảo luận – so sánh--------------------------------------------------------------------------------------43
5.4 Kết luận----------------------------------------------------------------------------------------------------44
VI. NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY---------45
6.1 Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier----------------------------------------45
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
6.2 Máy quang phổ hồng ngoại gần (FT-NIR)------------------------------------------46
TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------------------------47

I. NGUỒN GỐC CỦA BỨC XẠ HỒNG NGOẠI:


Năm 1800, William Hershel đã phát hiện ra sự tồn tại của bức xạ nhiệt ở ngoài vùng
phổ của ánh sáng nhìn thấy và ông đặt tên cho nó là bức xạ hồng ngoại (Infrared - IR).
Đây là dải bức xạ không nhìn thấy được có bước sóng từ 0,75 đến 1000 nm và ông cũng
đã chứng minh được rằng bức xạ này tuân theo những qui luật của ánh sáng nhìn thấy. Kể
từ mốc lịch sử đó đến nay, trong lĩnh vực này nhân loại đã đạt được những bước phát triển
đáng kể.
Về nguồn phát xạ: Vào nửa đầu thế kỷ 19 đã tìm ra những định luật đầu tiên về bức
xạ nhiệt, đầu thế kỷ 20 đã hoàn thành các qui luật của bức xạ không kết hợp. Trong những
năm 1920-1930 đã tạo ra các nguồn IR nhân tạo, phát hiện ra hiệu ứng điện phát quang
làm cơ sở để tạo ra các nguồn phát xạ IR (các diodes phát quang).
Về detectors (dùng để phát hiện IR): Năm 1830 các detectors đầu tiên theo nguyên lý
cặp nhiệt điện (thermopile) ra đời. Năm 1880 ra đời quang trở cho phép tăng đáng kể độ
nhạy phát hiện IR. Từ năm 1870 đến 1920, các detectors lượng tử đầu tiên theo nguyên lý
tương tác bức xạ với vật liệu ra đời (với các detectors này bức xạ được chuyển đổi trực
tiếp sang tín hiệu điện chứ không phải thông qua hiệu ứng nhiệt do bức xạ sinh ra). Từ
năm 1930-1944 phát triển các detectors sulfure chì (PbS) phục vụ chủ yếu cho các nhu cầu
quân sự. Từ năm 1930-1950 khai thác vùng IR từ 3 đến 5 mm bằng các detectors
Antimonium d’Indium (InSb) và từ 1960 bắt đầu khai thác vùng IR từ 8 đến 14 mm
bằng các detectors Tellure de Cadmium Mercure (HgTeCd).
Trên thế giới IR đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực: Như ứng dụng trong chế tạo
các thiết bị quang điện tử trong đo lường - kiểm tra trong lĩnh vực thực phẩm, các thiết bị
chẩn đoán và điều trị trong y tế, trong các hệ thống truyền thông, các hệ chỉ thị mục tiêu
trong thiên văn, trong điều khiển các thiết bị vũ trụ và trong những năm gần đây, chúng
còn được sử dụng để thăm dò tài nguyên thiên nhiên của trái đất và các hành tinh khác, để
bảo vệ môi trường. Đặc biệt, nó có những ứng dụng rất quan trọng trong lĩnh vực quân sự.
Các ứng dụng quân sự của IR đòi hỏi các detectors phải có độ nhậy cao, đáp ứng nhanh,
phải mở rộng dải phổ làm việc của detectors và dải truyền qua của vật liệu quang học.
Cuối chiến tranh thế giới lần thứ hai nhờ ứng dụng IR người ta đã chế tạo được bom
quang - điện tự điều khiển, các hệ thống điều khiển hỏa lực trên cơ sở biến đổi quang -
điện, các thiết bị nhìn đêm cho vũ khí bộ binh, các bộ điện đàm IR và sau thế chiến lần thứ
hai đã tạo ra nhiều hệ thống điều khiển tên lửa không đối không, không đối đất, đất đối
không...
Ở nước ta hiện nay, lĩnh vực này đã được một số cơ quan khoa học trong đó có Viện
nghiên cứu ứng dụng công nghệ, tiếp cận, nghiên cứu từ cuối những năm 60 của thế kỷ
20. Và đặc biệt, hiện nay phổ hồng ngoại đang được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực
thực phẩm…
II. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHỔ HỒNG NGOẠI:
Phương pháp phân tích theo phổ hồng ngoại là một trong những kỹ thuật phân tích
rất hiệu quả. Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của phương pháp phổ hồng ngoại
vượt hơn những phương pháp phân tích cấu trúc khác (nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ điện
tử vv…) là phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi
các phương pháp tính toán phức tạp.

2
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Kỹ thuật này dựa trên hiệu ứng đơn giản là: các hợp chất hoá học có khả năng hấp
thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại. Sau khi hấp thụ các bức xạ hồng ngoại, các phân tử của
các hợp chất hoá học dao động với nhiều vận tốc dao động và xuất hiện dải phổ hấp thụ
gọi là phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại.
Các đám phổ khác nhau có mặt trong phổ hồng ngoại tương ứng với các nhóm chức
đặc trưng và các liên kết có trong phân tử hợp chất hoá học. Bởi vậy phổ hồng ngoại của
một hợp chất hoá học coi như "dấu vân tay", có thể căn cứ vào đó để nhận dạng chúng.
Phổ hấp thu hồng ngoại là phổ dao động quay vì khi hấp thu bức xạ hồng ngoại thì cả
chuyển động dao động và chuyển động quay đều bị kích thích. Bức xạ hồng ngoại có độ
dài sóng từ 0,8 đến 1000µm và chia thành ba vùng:
1- Cận hồng ngoại ( near infrared) λ = 0,8 – 2,5µm
2- Trung hồng ngoại ( medium infrared) λ = 2,5 – 50µm
3- Viễn hồng ngoại ( far infrared) λ = 50 - 100µm
Trong thực tế, phổ hồng ngoại thường được ghi với trục tung biểu diễn T%, trục
hoành biểu diễn số sóng với trị số giảm dần ( 4000 – 400 cm-1).
2.1 Điều kiện hấp thụ bức xạ hồng ngoại:
Không phải bất kỳ phần tử nào cũng có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại.
Mặt khác bản thân sự hấp thụ đó cũng có tính chất chọn lọc. Để một phần tử có thể hấp
thụ bức xạ hồng ngoại, phân tử đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:
* Độ dài sóng chính xác của bức xạ:

Một phân tử hấp thụ bức xạ hồng ngoại chỉ khi nào tần số dao động tự nhiên của một
phần phân tử (tức là các nguyên tử hay các nhóm nguyên tử tạo thành phân tử đó) dao
động cùng tần số của bức xạ tới.

Thực nghiệm cho thấy rằng khi cho các bức xạ hồng ngoại chiếu qua mẫu HCl và
phân tích bức xạ truyền qua bằng một quang phổ kế hồng ngoại, người ta nhận thấy rằng
phần bức xạ có tần số 8,7.1013s-1 đã bị hấp thụ, trong khi các tần số khác được truyền qua.
Vậy tần số 8,7.1013s-1 là tần số đặc trưng cho phân tử HCl. Sau khi hấp thụ bước sóng
chính xác của bức xạ hồng ngoại (năng lượng bức xạ hồng ngoại đã bị tiêu tốn) phân tử
dao động có biên độ tăng lên. Điều kiện này chỉ áp dụng chặt chẽ cho phân tử thực hiện
chuyển động dao động điều hoà.
* Lưỡng cực điện:
Một phân tử chỉ hấp thụ bức xạ hồng ngoại khi nào sự hấp thụ đó gây nên sự biến
thiên momen lưỡng cực của chúng. Một phân tử được gọi là có lưỡng cực điện khi ở các
nguyên tử thành phần của nó có điện tích (+) và điện tích (-) rõ rệt.
Khi phân tử lưỡng cực được giữ trong một điện trường (như khi phân tử được giữ trong
3
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
một dòng IR), điện trường đó sẽ tác dụng các lực lên các điện tích trong phân tử. Các điện
tích ngược nhau sẽ chịu các lực theo chiều ngược nhau, điều đó dẫn đến sự tách biệt hai
cực tăng hoặc giảm.Vì điện trường của bức xạ hồng ngoại làm thay đổi độ phân cực của
chúng một cách tuần hoàn, khoảng cách giữa các nguyên tử tích điện của phân tử cũng
thay đổi một cách tuần hoàn.
Khi các nguyên tử tích điện này dao động, chúng hấp thụ bức xạ hồng ngoại.
Nếu vận tốc dao động của các nguyên tử tích điện trong phân tử lớn, sự hấp thụ bức xạ
mạnh và sẽ có đám phổ hấp thụ mạnh, ngược lại nếu vận tốc dao động của các nguyên tử
tích điện trong phân tử nhỏ, đám phổ hấp thụ hồng ngoại yếu.Theo điều kiện này thì các
phần tử có 2 nguyên tử giống nhau sẽ không xuất hiện phổ dao động. Ví dụ O 2, N2 v.v…
không xuất hiện phổ hấp thụ hồng ngoại. Đó cũng là một điều may mắn, nếu không người
ta phải đuổi hết không khí ra khỏi máy quang phổ kế hồng ngoại. Tuy nhiên trong không
khí có CO2 và hơi nước (H2O) có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại nhưng điều này có thể
bù trừ được bằng thiết bị thích hợp.
2.2 Sự quay của phân tử và phổ quay:
Xét phân tử AB được tạo thành từ hai nguyên tử A và B có khối lượng m 1 và m2,
xem khối lượng m1 và m2 đặt tại tâm của hai hạt nhân với khoảng cách của hai nhân là r 0.
Hai nguyên tử được xem là nối cứng vào nhau và được gọi là một “ quay tử cứng”. Dưới
dạng quay tử cứng, phân tử có khả năng quay xung quang những trục đi qua trọng tâm của
hệ, cách các tâm hạt nhân các khoảng r1 và r2 .

Hình 1: Mô hình quay tử cứng phân tử hai nguyên tử

Momen quán tính I của quay tử được xác định:


m1m2 2
I = m1r12 + m2 r22 = ro = µro2 (1)
m1 + m2
µ được gọi là khối lượng rút gọn của phân tử:
m1m2 1 1 1
µ= hoặc = + (2)
m1 + m2 µ m1 m2
Sự quay của quay tử cứng được xem tương đương với sự quay của khối lượng rút
gọn µ đặt cách trục quay một khoảng r0. Theo cơ học lượng tử, năng lượng chuyển động
quay của phân tử hai nguyên tử được xác định bằng biểu thức:
h2
Eq = J ( J +1) (3)
8π 2 I

4
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
J là số lượng tử quay, có giá trị bằng không hoặc nguyên dương ( J= 0,1,2,3…). Đại
lượng (h/8π2I) được gọi là hằng số quay và được kí hiệu là B. Biểu thức (3) trở thành:
Eq = hBJ ( J +1) (4)

Hệ thức (4) cho thấy năng lượng quay tỉ lệ nghịch với momen quán tính I và các mức
năng lượng quay ứng với J càng lớn thì càng cách xa nhau:

J 0 1 2 3 4 5
J(J+1) 1 2 6 12 20 30
Eq = hBJ ( J +1) 0 2hB 6hB 12hB 20hB 30hB

Một số mức năng lượng quay thấp của phân tử hai nguyên tử và các chuyển dịch cho
phép đựơc trình bày trong hình 2a sau:

Hình 2: a. Một số mức quay thấp của phân tử hai nguyên tử và các chuyển dịch được
phép giữa chúng
b. Sơ đồ phổ quay với chuyển mức 0  1

Phổ quay của phân tử được phát sinh do sự chuyển dịch giữa các mức năng lượng
quay. Đối với quang phổ quay thuần tuý của phân tử hai nguyên tử, sự chuyển dịch tuân
theo qui tắc chọn lọc:
∆J = ±1 (+1: hấp thu, -1: phát xạ)

Theo mô hình cứng, phổ quay của phân tử hai nguyên tử là một dãy vạch đều nhau
với tần số:
2B (01); 4B( 12) ; 6B( 23)…
Người ta thu được phổ quay của phân tử khi dùng bức xạ hồng ngoại xa hoặc vi sóng
tác động lên mẫu khảo sát. Các phổ quay có thể giúp nhận dạng các chất và cho phép xác
định khoảng cách giữa các hạt nhân nguyên tử và góc giữa các liên kết đối với các phân tử
đơn giản, momen lưỡng cực điện của nhiều phân tử…
Phổ vi sóng cho độ chính xác cao hơn nhiều so với phổ hồng ngoại xa, nhưng việc
nghiên cứu trong vùng phổ vi sóng gặp phải hai hạn chế:
Thứ nhất, mẫu phải được chuyển thành trạng thái khí với áp suất không dưới 10 -3
mmHg

5
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Thứ hai, để hấp thu bức xạ vi sóng, phân tử phải có momen lưỡng cực ở trạng thái cơ
bản, bởi vì sự quay tự nó không tạo ra được momen lưỡng cực. Để nghiên cứu những phân
tử không có momen lưỡng cực như O2, N2… người ta dùng phổ quay khuyếch tán tổ hợp.
Các phổ quay thực nghiệm cho thấy các khoảng cách (2B, 4B…) giữa các vạch
không hoàn toàn bằng nhau, do phân tử khi quay thì khoảng cách giữa hai nguyên tử cũng
dao động cách xa nhau chứ không cố định như giả thiết tính toán.
2.3 Phổ dao động quay của phân tử hai nguyên tử:
Sự xuất hiện của quang phổ dao động:
Dao động của phân tử gồm hai nguyên tử là dao động giãn và nén dọc theo trục liên
kết của hai nguyên tử, được gọi là dao động giãn (stretching) hay dao động hoá trị. Kết
quả của dao động này là làm thay đổi độ dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử.
Trước hết chúng ta cũng xét trường hợp phân tử AB được tạo thành từ hai nguyên tử
A và B. A và B được xem như hai quả cầu khối lượng m A, mB nối với nhau bởi một lò xo.
Khoảng cách giữa tâm A và tâm B ở vị trí cân bằng là r 0. Nếu giữ chặt một quả cầu còn
quả kia ép lại rồi bỏ tay ra thì quả cầu thứ hai sẽ dao động quanh vị trí cân bằng ban đầu
với một độ lệch ∆r. Trong hệ sẽ xuất hiện một lực luôn luôn có khuynh hướng kéo chúng
về vị trí cân bằng gọi là lực hồi phục, kí hiệu là F.

Bài toán dao động như trên có thể đưa về trường hợp bài toán tính dao động của một
điểm động và một điểm tĩnh (được gọi là một hệ dao động tử) và có thể xảy ra với biên độ
dao động không đổi (dao động điều hoà) hoặc biên độ dao động thay đổi (dao động không
điều hoà)

Dao động điều hoà:


Trong trường hợp này, lực hồi phục F tỉ lệ với biên độ ∆r:
F = - k∆r (5)
k - hệ số tỉ lệ, được gọi là hằng số lực hay hằng số lực hoá trị ; dấu trừ cho biết lực F
hưóng ngược với chiều chuyển động.
Thực hiện quá trình tính toán theo cơ học, người ta chứng minh được rằng dao động
điều hoà trên có tần số dao động vdđ được xác định như sau:
6
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
1 k
vdđ = (6)
2π µ

Với µ là khối lượng thu gọn của hai quả cầu nối trên
Biểu thức trên cho thấy dao động sẽ có tần số càng cao nếu hằng số lực liên kết k
càng lớn và khới lượng thu gọn µ càng nhỏ. Khi đồng nhất dao động tự nhiên của phân tủ
gồm hai nguyên tử theo mô hình hai quả cầu nói trên, biểu thức (6) trở thành:
1 k
vm =
2π µ

Trong đó:
vm - tần số do dao động tự nhiên của phân tử.
k - lực liên kết giữa hai nguyên tử.
µ - khối lượng thu gọn của phân tử.
Mặt khác khi các dao động tử thực hiện dao động, dưới tác dụng của lực hồi phục F
thì nó sẽ có thế năng Er:
∂Er
F =− = −k∆r = −k (r − ro ) (7)
dr
suy ra:
1
ER = k (r − ro ) 2 + EO (8)
2

Với:
Er - thế năng của hệ ứng với một sự chuyển dịch nào đó khỏi vị trí cân bằng.
E0 - thế năng của hệ ứng với vị trí cân bằng ( tức r = r0), cũng là thế năng cực tiểu
của hệ.
Biểu thức (8) còn giúp ta hình dung đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế năng của phân
tử hai nguyên tử trong dao động điều hoà vào khoảng cách r giữa hai nguyên tử. Đó là một
parabol có trục đối xứng là đường thẳng đứng đi qua điểm cực tiểu của thế năng. Ở mỗi
trạng thái dao động, khoảng cách r giữa hai nguyên tử thay đổi xung quanh giá trị r o từ
một giá trị cực đại rmax đến một giá trị cực tiểu rmin. Ở hai giá trị giới hạn đó thế năng Er của
hệ bằng năng lượng toàn phần do dao động E dđ. Theo cơ học lượng tử, năng lượng toàn
phần Edđ chỉ có thể nhận một dãy các giá trị gián đoạn:

7
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm

Hình3: a) Đường cong thế năng và các mức năng lượng dao động của phân tử hai
nguyên tử dao động điều hoà
b) Phổ dao động trong trường hợp dao động điều hoà

1
Edđ = Er = (n + )hv m (9)
2

n: số lượng tử dao động ( n = 0,1,2,3…)


Ở trạng thái dao động thấp nhất ( n = 0), dao động của phân tử vẫn có năng lượng:
E0 = Er0 = 1/2h vm ( năng lượng mức không)
Biểu thức (9) còn cho thấy hiệu giữa hai mức năng lượng kế nhau luôn luôn bằng
hvm, nghĩa là những mức năng lượng dao động được biểu diễn bởi những đường thẳng
nằm ngang cách đều nhau.
Khi dao động là dao động điều hoà, sự chuyển mức năng lượng sẽ tuân theo qui tắc
chọn lọc với ∆n = ± 1:
E IR = hv IR = Edđ ( n ) − Edđ ( n−1) = hv m
⇒ v IR = vm
Như vậy trong trường hợp lý tưởng, phân tử có dao động điều hoà và không kể đến
chuyển động quay thì phổ hấp thu hồng ngoại chỉ gồm một vạch duy nhất (Hình 3b) ứng
với biến thiên năng lượng bằng hiệu năng lượng giữa hai mức cạnh nhau và có tần số bằng
tần số dao động riêng của phân tử.

Dao động không điều hoà:


Trong thực tế, dao động của phân tử không phải là dao động điều hoà vì khi hai hạt
nhân tiến lại gần nhau thì lực tương tác giữa chúng lớn hơn khi chúng ở cách xa nhau. Do
đó đường biểu diễn thế năng theo khoảng cách r không phải là một hình parabol mà là một
đường cong không đối xứng với khoảng cách các mức năng lưọng dao động không đều

8
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
hoà ( khi số lượng tử n càng tăng, các mức năng lượng càng sít gần vào nhau. Dao động
không điều hoà cũng không tuân theo qui tắc chọn lọc ∆n = ± 1 mà mọi sự chuyển mức
năng lượng khác nhau ( ± 2, ± 3…) đều có thể xảy ra. Tuy nhiên, khi  n  càng tăng thì
xác suất chuyển sẽ càng giảm tức cường độ vân hấp thu tương ứng sẽ càng yếu. Phổ dao
động của phân tử hai nguyên tử không phải chỉ gồm một vạch duy nhất mà là một tập hợp
nhiều dãy vạch, mỗi dãy vạch ứng với sự chuyển dịch của phân tử từ một mức dao động
xác định đến những mức khác. Vạch hấp thu:
- Tương ứng với sự chuyển mức ( 01) gọi là vạch cơ bản.
- Tương ứng với sự chuyển mức ( 02) là vạch hoạ tần thứ nhất ( có số sóng ≈ 2 số
sóng vạch cơ bản).
- Tương ứng với sự chuyển mức (0 3) là vạch tần thứ hai ( có số sóng ≈ 3 số sóng
vạch cơ bản).

Hình 4: đường cong thế năng và các mức năng lượng dao động của phân tử hai nguyên
tử dao động không điều hoà.

Quang phổ dao động quay ( phổ hồng ngoại):


Khi phân tử hấp thu bức xạ hồng ngoại thì phổ thu được không chỉ là phổ dao động
không điều hoà mà còn là phổ dao động quay, do khi năng lượng của bức xạ đủ lớn để
kích thích các trạng thái dao động thì nó cũng làm thay đổi cả trạng thái quay. Kết quả là “
vạch” hấp thu phổ ứng với quá trình dao động không phải là một vạch duy nhất mà bao
gồm nhiều tập hợp vạch nhỏ là đám vạch có tần số V = V dd + Vq còn chính vạch có tần số
Vdd thì lại không xuất hiện.
Các máy quang phổ có độ phân giải kém không cho thấy các vạch riêng lẻ của đám
mà chỉ cho thấy một đường cong viễn quanh các vạch đó.
2.4 Phổ dao động quay của phân tử nhiều nguyên tử:

9
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Chuyển động dao động của phân tử nhiều nguyên tử là rất phức tạp. Để đơn giản,
người ta thường phân một chuyển động phức tạp thành một số hữu hạn các dao động đơn
giản hơn gọi là dao động cơ bản hay dao động chuẩn hay dao động riêng. Các dao động
riêng của phân tử có thể được kích thích bởi các bức xạ điện từ một cách chọn lọc, đối với
các phân tử có momen lưỡng cực µ thì chỉ những dao động nào làm thay đổi momem
lưỡng cực này mới bị kích thích bức xạ hồng ngoại ( những dao động không làm thay đổi
momen lưỡng cực sẽ bị kích thích bởi tia Raman). Các dao động riêng nào có mức năng
lượng gọi là dao động suy biến. Một cách tổng quát, số dao động cơ bản trong phân tử
gồm N nguyên tử trong trường hợp chung là 3N-6, trong trường hợp phân tử thẳng hàng là
3N-5. Trong trường hợp phân tử đối xứng như CO2, CH4, CCl4… do một số dao động suy
biến có tần số như nhau nên tổng số các dao động riêng thực tế sẽ nhỏ hơn tổng số các dao
động cơ bản tính theo công thức lý thuyết.
Dao động cơ bản:
Ở phân tử có từ ba nguyên tử trở lên, ngoài dao động hoá trị là loại dao động làm
thay đội độ dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử như ở phân tử hai nguyên tử, còn
có loại dao động có thể làm thay đổi góc giữa các liên kết được gọi là dao động biến dạng
( deformation). Thay đổi góc liên kết dễ hơn thay đổi độ dài liên kết là vì thế năng của dao
động biến dạng thưòng nhỏ hơn so với dao động hoá trị. Người ta còn phân biệt dao động
hoá trị đối xứng Vđx ( khi hai liên kết cùng dài ra hoặc cùng ngắn lại) với dao động hoá trị
bất đối xứng Vbđx ( khi một liên kết dài ra trong khi liên kết kia ngắn lại). Với dao động
biến dạng, người ta còn phân biệt biến dạng trong mặt phẳng δ tmp ( sự thay đổi góc liên
kết xảy ra trong cùng mặt phẳng) với biến dạng ngoài mặt phẳng δ nmp ( sự thay đổi góc
liên kết xảy ra không cùng mặt phẳng).

Hình 5: Các kiểu dao động trong phân tử nước


a) dao động hoá trị đối xứng
b) dao động hoá trị bất đối xứng
c) dao động trong mặt phẳng
Để minh hoạ, ta xét phân tử gồm ba nguyên tử không thẳng hàng, ví dụ H 2O số dao
động cơ bản trong phân tử H2Olà 3 x 3 - 6 = 3 bao gồm dao động hoá trị đối xứng V OH (đx)
dao động hoá trị bất đối xứng VOH(bđx) , biến dạng trong mặt phẳng δOH(tmp) (Hình 1). Phổ
hồng ngoại của hơi nước có hai vân gần nhau (3756 và 3652 cm-1 ) ứng với dao động hóa
trị bất đối xứng của hai nhóm OH ; một vân hấp thu ở 1596 cm-1 ứng với dao động biến
dạng của góc HOH.

10
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Trường hợp phân tử gồm ba nguyên tử thẳng hàng điển hình là CO2. . Số dao động cơ
bản là 3 x 3 – 5 =4, về mặt lý thuyết gồm dao động hóa trị đối xứng , bất đối xứng của liên
kết C – O , dao động biến dạng trong và ngoài mặt phẳng của góc O – C – O . Trong thực
tế, phổ hồng ngoại chỉ có hai vân hấp thu , một ở 2349 cm -1 do dao động hóa trị bất đối
xứng và một vân ở 667 cm-1 ứng với dao động biến dạng COC. Điều này được giải thích là
do CO2 thẳng hàng nên dao động hóa trị đối xứng không làm thay đổi mômen lưỡng cực
của phân tử nên không thể hiện trên phổ hồng ngoại, còn hai dao động biến dạng trong và
ngoài mặt phẳng của góc C – O – C là hai dao động suy biến nên chúng chỉ thể hiện ở
cùng một tần số, tức chỉ ứng với một vân hấp thu.
Dao động nhóm – tần số đặc trưng nhóm:
Việc giải thích nguồn gốc của các vân hấp thu trên phổ hồng ngoại của các phân tử
nhiều nguyên tử không đơn giản như các ví dụ minh họa ở trên vì trong các phân tử phức
tạp, số kiểu dao động tăng lên rất nhiều. Các dao động trong phân tử còn có khả năng
tương tác với nhau làm biến đổi lẫn nhau nên tần số không còn tương ứng với những tần
số cơ bản nữa. Nhiều dao động gần giống nhau có thể cùng thể hiện ở một vùng tần số hẹp
dưới dạng một vân phổ chung . Để bớt phức tạp người ta sử dụng khái niệm “dao động
nhóm” bằng cách xem một vài dao động của các liên kết riêng rẽ hoặc các nhóm chức là
độc lập đối với các dao động khác trong toàn phân tử và gọi là dao động định vị. Ví dụ
như nhóm metylen > CH2 gồm các kiểu dao động đối xứng VCH(đx), dao động bất đối xứng
VCH(bđx) , dao động kéo, dao động xuắn , dao động quạt … Các nhóm NH2 , CCl2 … cũng có
các kiểu dao động tương tự. Theo quan niệm dao động nhóm, những nhóm nguyên tử dao
động giống nhau trong các phân tử có cấu tạo khác nhau sẽ có dao động thể hiện định vị
thể hiện ở những tần số hay sóng giống nhau goi là tần số đặc trưng nhóm hay số sóng
đặc trưng nhóm, có sóng dao động hóa trị lý thuyết được xác định từ hệ thức sau đây:
1 k
V = (10)
2πc u

c – vận tốc của bức xạ chân không.


Biểu thức (10) cho thấy khi khối lượng thu gọn khác nhau không nhiều, số sóng hóa
trị tăng theo hằng số lực hóa trị :
V c ≡c >V c =c >V c −c; V c =o >V c =c...

Ngược lại, khi hằng số lực hóa trị khác nhau không nhiều thì phân tử có khối lượng
thu gọn nhỏ sẽ hấp thu ở số sóng cao hơn phân tử có khối lượng thu gọn lớn. Đây chính là
nguyên nhân làm cho các vân hấp thu do dao động hóa trị của O-H, N-H, C-H… xuất hiện
ở khoảng số sóng rất cao trên phổ hồng ngoại.
Các vùng phổ hồng ngoại:
Như đã nói ở trên, phổ hồng ngoại thường được ghi với trục tung biểu diễn T%, trục
hoành biểu diễn số sóng với trị số giảm dần (4000 – 400 cm -1 ) . Theo thói quen, nhiều
người vẫn gọi số sóng là tần số và thường kí hiệu V, đơn vị cm-1 để biểu diễn chúng.
Hầu hết các nhóm nguyên tử trong hợp chất hữu cơ hấp thu ở vùng 4000-650 cm-1 .
Vùng phổ từ 4000-1500 cm-1 được gọi là vùng nhóm chức vì chứa hầu hết các vân hấp thu

11
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
của các nhóm chức như OH, NH, C=O, C=N, C=C…Vùng phổ nhóm chức tập trung làm
bốn vùng mà mỗi vùng, tần số đặc trưng nhóm có giá trị thay đổi phụ thuộc vào cấu tạo
của phân tử: Vùng 3650-2400 cm-1 chứa các vân dao động hóa trị của X-H (X:O, N, C, S,
P…); vùng từ 2400-1900 cm-1 gồm các vân do dao động hóa trị của các nhóm mang liên
kết ba hoặc hai liên kết đôi kề nhau: vùng 1900-1500cm-1 chứa các vân dao động hóa trị
của các nhóm mang liên kết đôi và do dao động biến dạng của nhóm –NH2 .
Vùng phổ từ 1500-700 cm-1 , mặc dù có chứa các vân hấp thu đặc trưng cho dao động
hóa trị của các liên kết đơn như C-C, C-N, C-O…và các vân do dao động biến dạng của
các liên kết C-H, C-C…nhưng thường được dùng để nhận dạng toàn phân tử hơn là để xác
định các nhóm chức, vì ngoài các vân hấp thu trên còn có nhiều vân hấp thu xuất hiện do
tương tác mạnh giữa các dao động. Các vân hấp thu này đặc trưng cho chuyển động của
các đoạn phân tử chứ không thuộc riêng nhóm nguyên tử nào, và vì vậy, vùng phổ này
thường được gọi là vùng chỉ vân tay. Vùng phổ từ 650-250cm-1 cung cấp các thông tin có
giá trị đối với hợp chất vô cơ và phức chất, vì chứa các vân phổ liên quan đến dao động
hóa trị của C-Br, C-I và M-X (M- kim loại; X: O, N, S, C…), nhưng không phải máy hồng
ngoại nào cũng đo được ở vùng này.
Các nhóm chức, nhóm nguyên tử và liên kết trong phân tử có các đám phổ hấp thụ
hồng ngoại đặc trưng khác nhau:
* Trong vùng hồng ngoại gần (NIR):
Từ 12500 cm-1 trải dài đến khoảng 4000 cm-1 có rất nhiều đám phổ có liên quan đến
nguyên tử H. Trong số đó, dao động co giãn (bội) của O - H gần 7140 cm-1 và N-H gần
6667 cm-1, đám phổ tổ hợp do các dao động co giãn và dao động biến dạng của C-H của
nhóm ankyl ở 1548 cm-1 và 3856 cm-1.
Độ hấp thụ của đám phổ NIR thấp hơn từ 10 đến 1000 lần so với các đám phổ vùng
hồng ngoại giữa.
Vùng NIR có thể ghi được với hệ quang học thạch anh, kết nối với các detectơ nhạy
với NIR và nguồn bức xạ mạnh hơn.
* Vùng hồng ngoại giữa:
Đã tìm được rất nhiêu tương quan bổ ích trong vùng hồng ngoại giữa.Vùng này được
chia thành miền "tần số nhóm" 4000 – 1300 cm-1 và vùng"dấu vân tay" 1300 - 650 cm-1.
Trong khoảng 4000 – 2500 cm-1 sự hấp thụ đặc trưng cho dao động co giãn của H với các
nguyên tố khối lượng < 19.
Phần chủ yếu trong phổ giữa 1300 và 650 cm-1, là các tần số co giãn của liên kết đơn
và tần số các dao động uốn (các tần số bộ khung) của hệ nhiều nguyên tử. Đó là vùng
"nhận dạng" "(vùng "dấu vân tay"). Vùng phổ này hết sức đa dạng , khó cho việc nhận
biết riêng rẽ các đám phổ một cách chắc chắn, nhưng kết hợp các đám phổ hấp thụ, giúp
cho việc nhận biết các chất.
* Vùng hồng ngoại xa:
Vùng 667 - 10cm-1 bao gồm các dao động biên dạng của C, N, O, F với các nguyên
tử khối lượng > 19 và các dao động biến dạng trong hệ thống mạch vòng hoặc chưa no.
Vùng dao động tần số thấp trong phổ hồng ngoại rất nhạy đối với sự thay đổi cấu trúc
phân tử, bởi vậy đám phổ vùng hồng ngoại xa thường cho phép dự đoán các dạng đồng
phân. Ngoài ra, vùng này đặc biệt tốt cho việc nghiên cứu các cơ kim và các hợp chất vô

12
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
cơ có các nguyên tử nặng và liên kết yếu.
Trên đây ta đã thấy có sự liên quan giữa cấu trúc phân tử và sự xuất hiện các đám
phổ dao động (phổ hấp thụ hồng ngoại).
Tần số dao động của nhóm nguyên tử nào đó trong phân tử ít phụ thuộc các phần còn
lại của phân tử được gọi là tần số đặc trưng cho nhóm đó.
Khi nói tần số đặc trưng của nhóm không thay đổi thì không có nghĩa là lamda max
hấp thụ là không đổi mà chỉ có nghĩa là lamda max nằm trong một miền phổ khá hẹp. Ví
dụ liên kết C-H có tần số đặc trưng trong khoảng 2800 – 2900 cm-1
Ta xét một vài trường hợp đơn giản dưới đây để thấy rõ hơn tần số đặc trưng của các
nhóm nguyên tử.
* Trong các hidrocacbon no, các liên kết C-C và C-H là chủ yếu. Tần số dao động
của mạch C-C rơi vào miền 800 – 1200 cm-1 . Nếu thay nhóm -CH3 ở cuối mạch bằng một
nguyên tử khác (hay nhóm nguyên tử khác).
Ví dụ: là X thì liên kết C-X sẽ cho tần số đặc trưng nếu tần số của C-X không rơi vào
miền tần số của C-C.
Ví dụ: là X thì liên kết C-X sẽ cho tần số đặc trưng nếu tần số của C-X không rơi vào
miền tần số của C-C.
Ví dụ: trong CH3-X mà X là Cl, Br, I , SH, H, OH, NH-2, F vv.. ta thấy. X Tần số liên
kết (cm-1)

Cl- 712
Br- 594
I- 522
SH- 704
H+ 2914
OH- 1032
NH-2 1037
F- 1049

Liên kết C với X là Cl, Br, I, SH cho tần số đặc trưng, còn C-O, C - N, C - F không
cho tần số đặc trưng vì rơivào miền tần số C - C.
Cũng như vậy, thực nghiệm cho thấy trong dãy CnH2n+1 X, tần số của liên kết C-X hầu
như không thay đổi khi n>3.
Ví dụ: tần số liên kết C-Cl của một số hợp chất dưới đây:

C3H7 Cl 726 cm-1


C4H9 Cl 722 cm-1
C5H11Cl 722 cm-1
C6H13Cl 724 cm-1
C7H15Cl 725 cm-1

Cho nên nếu thấy xuất hiện các tần số tương ứng, ta có thể kết luận một cách chính
xác là trong phân tử có liên kết C-X. Trái lại việc phát hiện các liên kết C-N, C-O, C-F
theo tần số dao động khi có liên kết C-C là không chính xác.
* Khi nghiên cứu liên kết C = O ta cũng thấy là khi không bị ảnh hưởng của các
nhóm kác, liên kết này có tần số khoảng 1710 cm-1, ví dụ trong các xeton dưới đây, tần số
13
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
nhóm C = 0 chỉ sai khác nhau rất ít.
H3C - CO - CH3 1708 cm-1
H3C - CO - C2H5 1712 cm-1
H3C - CO - C4H9 1709 cm-1

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tần số đặc trưng nhóm:
2.5.1 Ảnh hưởng do cấu trúc của phân tử :
Như đã biết, tần số đặc trưng nhóm phụ thuộc vào sự bền vững của liên kết (thông
qua giá trị của k) và khối lượng của các nguyên tử tham gia liên kết (biểu thức 11.10).
Ngoài ra , nó còn tùy thuộc vào phần còn lại của phân tử thông qua các hiệu ứng electron,
hiệu ứng không gian và liên kết nội phân tử.
Hằng số lực hóa trị: Hằng số lực hóa trị k phụ thuộc vào bản chất mối liên kết hóa
học giữa hai nguyên tử - liên kết càng bền thì hằng số lực hóa trị k sẽ càng lớn. Khi hằng
số lực của hai nhóm khác nhau 25% thì số sóng đặc trưng của chúng khác nhau rất rõ. Tỉ
lệ hằng số lực của C-C : C=C là 1:2:3 nên các vân hấp thu của chúng sẽ có số sóng đặc
trưng khác nhau và khá xa nhau.
Sự thay thế đồng vị : Khi thay một nguyên tử bằng một nguyên tử đồng vị khác,
hằng số lực không thay đổi. Tần số đặc trưng nhóm sẽ thay đổi phụ thuộc vào khối lượng
của đồng vị. Ví dụ khi thay H trong nhóm C-H bằng D thì khối lượng thu gọn của nhóm sẽ
tăng gần hai lần.
Hiệu ứng electron: Ảnh hưởng do hiệu ứng electron trên các hợp chất phải được
xem xét cụ thể đối với từng hợp chất . Thông thường, sự liên hợp làm giảm bậc của liên
kết bội và tăng bậc của liên kết đơn xen giữa các liên kết bội. Do đó, khi các liên kết bội
lên hợp với nhau thì tần số của chúng đều giảm so với khi chúng ở vị trí không liên hợp.
Một số ví dụ minh họa được nêu trong bảng 1.

Bảng 1: Số sóng hấp thu hồng ngoại do dao động hóa trị của một số hợp chất có bậc liên
kết khác nhau
Loại hợp chất Bậc liên kết Số sóng (cm-1 )
− C≡C− 3 2260 – 2150
>C = C < 2 1680 - 1620
>C =C – C = C < 1.9 1650 - 1600
Arene 1.7 1600 - 1500
− C–C− 1 1100 - 700

Đối với nối đôi C=C, những nhóm hút electron làm giảm mật độ electron, do đó làm
yếu liên kết đôi dẫn đến việc làm giảm số sóng hấp thu còn các nhóm đẩy electron thì
14
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
ngược lại. Đối với nối đôi C=O thì sự đẩy electron lại làm tăng cường sự phân cực vốn có
dẫn đến sự giảm bậc liên kết và làm giảm số sóng hấp thu.
Yếu tố không gian: Các đồng phân cis - trans có thể được nhận biết nhờ vân hấp thu
do dao động biến dạng ngoài mặt phẳng của các liên kết =CH: đồng phân trans
RCH=CHR có một vân mạch ở 970-960 cm-1 còn đồng phân cis RCH=CHR có một vân
trung bình ở 730-675 cm-1.
Tương tự, khi đo phổ hồng ngoại của các chất đối quang ở trạng thái rắn có giúp
phân biệt được đồng phân quang hoạt với biến thế racemic.
Sức căng của vòng cũng gây ảnh hưởng đến tần số đặc trưng nhóm. Ví dụ, vân hấp
thu do dao động hóa trị (C-H) của các alkane và cycloalkane vòng lớn xuất hiện ở số sóng
2960-2850cm-1 trong khi vân hấp thu của cyclopropane lại xuất hiện vào vùng của dao
động hóa trị (=C-H) của alkene, tức khoảng 3050cm-1.
Việc thay đổi vị trí tương đối của nhóm nguyên tử trong không gian có thể làm các
nhóm phân cực ở gần nhau hoặc xa nhau dẫn đến sự thay đổi tương tác lưỡng cực – lưỡng
cực cũng có thể được phát hiện bằng hồng ngoại.
Ảnh hưởng của liên kết hydro nội phân tử: Liên kết hydro là liên kết yếu được hình
thành khi nguyên tử hydro đã tham gia liên kết cộng hóa trị với nguyên tử của một nguyên
tố có độ âm điện lớn lại tương tác với một nguyên tử âm điện khác . Liên kết hydro có thể
được xem là liên kết kiểu ba trung tâm trong đó H đóng vai trò của cầu nối, làm cho hai
liên kết hai bên đều bị yếu đi dẫn đến số sóng dao động hóa trị của hai nhóm tham gia liên
kết đều giảm xuống, vân hấp thu của nhóm X-H (X: F, O, N) thường trải rộng ra so với
trường hợp không tạo liên kết hydro. Liên kết hydro gây khó khăn cho dao động biến dạng
nên làm tăng số sóng của dao động biến dạng.

2.5.2 Ảnh hưởng do tương tác giữa các phân tử:


Ở trạng thái khí, các phân tử chuyển động tự do và hầu như không tương tác với
nhau nên phổ hồng ngoại của một chất được đo ở dạng khí phản ánh khá trung thực cấu
trúc của phân tử. Tuy nhiên, việc phân tích phổ hồng ngoại của một chất đo ở trạng thái
khí đôi khi rất phức tạp của phổ quay gây ra. Chính vì vậy mà người ta thường đo mẫu
hồng ngoại ở dạng rắn, dạng lỏng hoặc DD là các dạng thường gặp ở điều kiện thường.
Ở các dạng chất rắn có thể tồn tại dưới các dạng tinh thể khác nhau thì việc đo phổ
hồng ngoại ở thể rắn vừa cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử, vừa có thể phản ánh sự
thay đổi tương tác giữa các phân tử do thay đổi mạng tinh thể. Ví dụ khi đo phổ hồng
ngoại của các polymer (có kích thước và khối lượng lớn nên lực tương tác giữa các phân
tử là rất đáng kể) chẳng hạn như polyethylene terephtalate, người ta thấy rằng một số vân
phổ của chất này ở dạng vô định hình có cường độ mạnh hơn rất nhiều so với dạng tinh
thể nên có thể dựa vào đây để đánh giá tỉ lệ giữa pha vô định hình và pha tinh thể. Các phổ
hồng ngoại của poliamid, polipeptid và protid không cho thấy vân phổ ứng với liên kết N-

15
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
H tự do mà chỉ có vân hấp thu của nhóm N-H, liên kết hidro6 ở 3300 cm -1, nghĩa là đã có
sự tạo thành liên kết hydrogen trên toàn mạch phân tử polime.
Để loại trừ ảnh hưởng tương tác mạnh khi đo các chất ở thể rắn, hoặc thể lỏng tinh
khiết, người ta thường hòa tan trong các dung môi trơ như n-hexan, CCl4, CS4 …Khi
nghiên cứu phổ hồng ngoại của các chất đo ở dạng DD, cần phải lưu ý đến nồng độ của
chất tan vì giá trị này có ảnh hưởng rất lớn đến liên kết hidro giữa các phân tử chất tan.
Pha loãng DD sẽ làm cho cường độ mùi hấp thu X-H, tự do tăng lên và cường độ vân X-H
tham gia liên kết hidro giảm xuống. Cũng cần phải lưu ý tới dung môi được sử dụng vì
dung môi ảnh hưởng không nhiều đến số sóng giao động của nhóm không cực nhưng lại
ảnh hưởng rất đến các nhóm phân cực. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi chuyển từ dung
môi này sang dung môi khác, số sóng giao động của liên kết C-H trong alkane, alkene,
arene, C=C, C≡C…thay đổi không nhiều, trong khi số sóng giao động của C-H, O-alkyl,
OH, NH, C=O lại thay đổi rất lớn.
Sự tạo liên kết hidro liên kết liên phân tử không những làm dịch chuyển số sóng hấp
thu mà còn mở rộng các vân hấp thu rất đáng kể.
2.6 Cường độ và hình dạng của vân phổ hồng ngoại:
Khi phân tích phổ hồng ngoại, ngoài vị trí (số sóng) của vân hấp thu còn phải chú ý
đến cường độ và hình dạng của vân phổ. Sự hấp thu của các nhóm nguyên tử được thể
hiện bởi các vân phổ với các đỉnh phổ ở các số sóng thích hợp.
Việc định lượng bằng phương pháp hồng ngoại có độ chính xác không cao, do hệ số
hấp thu mol ít lặp lại ở các lần đo khác nhau. Việc định lượng kém chính xác cũng còn do
rất khó xác định chính xác bề dày khi mẫu ở dạng rắn (được trộn với các muối vô cơ và ép
thành viên có bề dày vài µm). Cường độ vân phổ có thể được đánh giá qua diện tích vân
phổ gọi là cường độ tích phân, nhưng hiện nay phương pháp này cũng rất ít được sử dụng
vì thực hiện khó khăn mà độ chính xác vẫn không cao. Hiện nay người ta chỉ đánh giá
cường độ vân phổ một cách định tính: mạnh, trung bình hoặc yếu.
Như trên đã nói, đối với các phân tử có mômen lưỡng cực µ thì chỉ những dao động
nào làm thay đổi mômen lưỡng cực này mới bị kích thích bởi bức xạ hồng ngoại. Điều này
cũng cần được hiểu là không phải phân tử hay liên kết có mômen lưỡng cực lớn thì sẽ có
cường độ hấp thu hồng ngoại lớn mà chỉ khi các phân tử hoặc liên kết có biến thiên
mômen lưỡng cực lớn. Đối với các phân tử hai nguyên tử hoàn toàn đối xứng như H 2, O2,
N2…dao động giữa hai nguyên tử trong phân tử hoàn toàn không gây ra sự biến đổi
mômen lưỡng cực nào nên các phân tử đó không có mũi hấp thu trong vùng phổ hồng
ngoại. Trong các hợp chất hữu cơ, các nhóm thường cho vân hấp thu có cường độ mạnh là
C = O (VC=O khoảng 1700 cm-1, mạnh hơn nhiều so với VC=O, VC=N có số sóng cũng khoảng
này), C-X (X – halogen); các nhóm có cường độ luôn luôn yếu là N=N, C=N và một số
nhóm có vân hấp thu có cường độ tùy theo cấu trúc phân tử. Ví dụ các vân VOH, VC-O có
cường độ từ mạnh đến trung bình, vân CC=C của alkene có cường độ từ trung bình đến yếu.
Các alkene hoàn toàn đối xứng như ethylene thì vân VC=C không xuất hiện trên phổ hồng
ngoại, thậm chí một số alkene hoặc alkyl có tính đối xứng cao (nối đôi hoặc nối ba nằm ở
vị trí gần chính giữa) thì vân hấp thu VC=C, VC≡C đã không còn xuất hiện trên phổ hồng
ngoại.
16
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Các vân phổ hồng ngoại nói chung thường mảnh và nhọn , nhưng cũng có các vân
phổ trải ra trong một khoảng tần số khá rộng . Ví dụ, vân O-H liên kết hydro thường là
một vân tù kéo dài vài trăm cm-1 đôi khi có tới vài đỉnh cực đại và không thể chỉ chọn một
cực đại nào đó đặc trưng cho sự hấp thu cuả nhóm OH.
Cũng có trường hợp hai vân phổ ở gần nhau nên có sự xen phủ lẫn nhau hoặc vân
mạnh trùm lên vân yếu chỉ để lại một gờ nhỏ gọi là “vai”.
2.7 Các vân phổ hồng ngoại không cơ bản:
Trên phổ hồng ngoại, ngoài các vân hấp thu do dao động hóa trị hoặc dao động biến
dạng gây ra còn xuất hiện các vân hấp thu không liên quan trực tiếp đến một dao động cơ
bản nào cả. Đó là các vân do sự họa tần, do sự kết hợp, do tương tác của các dao động
hoặc do cộng hưởng Fermi, được gọi chung là các vân không cơ bản.
Vân họa tần: thường có cường độ yếu, có số sóng gần bằng bội số của vân cơ bản,
do sự chuyển mức năng lượng ∆n= ±2, ±3… ngoài chuyển mức năng lượng ∆n= ±1.
Trong thực tế thường gặp các vân họa tần tương ứng với chuyển mức ∆n= ±2 nhiều hơn
các trường hợp khác. Ví dụ vân VC=O (khoảng 1700 cm-1;) có một vân họa tần bậc một
cường độ yếu ở khoảng 3300 cm-1 ; vân VC-CI (khoảng 770 cm-1) có một vân họa tần bậc
một ở khoảng 1540 cm-1.
Vân kết hợp: thường là các vân yếu, có số sóng bằng tổng hoặc hiệu của số sóng của
hai dao động cơ bản, do năng lượng của bức xạ có khả năng kích thích hai dao động cơ
bản.
Vân cộng hưởng Fermi: do sự cộng hưởng giữa một vân cơ bản với một vân họa tần
hoặc một vân kết hợp, khi năng lượng của dao động họa tần tình cờ trùng với năng lượng
của một dao động cơ bản khác. Khi có sự cộng hưởng sẽ có sự san sẻ năng lượng giữa vân
cơ bản và vân họa tần, hiện tượng này làm xuất hiện thêm một vân ở vị trí gần với vân cơ
bản, bề ngoài giống như sự tách đôi vân cơ bản. Hiện tượng này dùng để giải thích sự tách
một vân phổ thành hai khi không có nguyên nhân cấu trúc nào gây ra.
Ngoài các vân không cơ bản nói trên, sự tương tác giữa các dao động trong phân tử
cũng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể số sóng của các vân phổ cơ bản. Ví dụ đối với
alkene, vân VC=C thường xuất hiện ở khoảng 1650 cm-1 nhưng ở các hợp chất alkene có ba
nguyên tử liên kết nhau bằng hai nối đôi (>C=C=C<) thì vân VC=C(đx) xuất hiện ở 1050 cm-1
còn vân VC=C(bđx) xuất hiện ở 1950 cm-1 do tương tác của hai nối đôi kế bên nhau.
Khi giải phổ hồng ngoại, người ta thường lưu ý đầu tiên các vân phổ cơ bản. Tuy
nhiên, một số vân không cơ bản đôi khi rất có giá trị trong việc phân tích cấu trúc. Ví dụ
như phổ hồng ngoại của các arene, ở vùng từ 2000-1650 cm-1 có thể xuất hiện từ hai đến
sáu vân yếu là các vân họa tần và kết hợp ứng với các dao động biến dạng δC=H (khoảng
800-900 cm-1) của vòng benzene. Số lượng và hình dạng các vân họa tần và kết hợp nói
trên rất có ích trong việc xác định mức độ thế trong vòng benzene (có một, hai hay ba
nhóm thế; các nhóm thế ở vị trí như thế nào…).
III. HẤP THU HỒNG NGOẠI CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ VÔ

17
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Xét về mặt lý thuyết, người ta có thể đo phổ hồng ngoại của các hợp chất hữu cơ, vô
cơ và cả phức chất. Tuy nhiên việc đo phổ hồng ngoại của các hợp chất vô cơ và phức
chất khá phức tạp (ví dụ như phải tiến hành đo ở vùng có số sóng khá thấp mà không phải
máy nào cũng đáp ứng được) nên trong thực tế, phương pháp này được sử dụng để phân
tích các hợp chất hữu cơ là phổ biến hơn.
Tần số hấp thu đặc trưng của các nhóm chức được trình bày trong các bảng có đơn vị
là cm-1 (thật ra là số sóng, nhưng được quen gọi là tần số) với cường độ được viết tắt là m
(mạnh), tb (trung bình), y (yếu) và bđ (biến đổi).
3.1 Tần số hấp thu của hydrocarbon:
Tần số hấp thu hồng ngoại của hydrocarbon no, của alkene, arene một và nhiều nhân
thơm, alkyne được tóm tắt trong các bảng 2, 3, 4 và 5.
Bảng 2: Tần số hấp thu của hydrocarbon no (alkane và cyclane)

Nhóm Dao động Tần số (cm-1) Ghi chú


–CH3 VC - H(bđx) 2975 – 2950 (m) DĐ hóa trị bất đối xứng

VC - H(đx) 2885 – 2870 (m) DĐ hóa trị đối xứng

δ CH3 (tmp) 1465 – 1440 (tb) DĐ biến dạng trong mặt phẳng

δ CH3 (nmp) 1390 – 1375 (tb) DĐ biến dạng ngoài mặt phẳng
>(CH3)2 δ CH3 ≈ 1380 (tb) DĐ biến dạng trong mặt phẳng

– C(CH3)3 δ CH3 1395 – 1385 (tb) DĐ biến dạng trong mặt phẳng

1365 (m)
>CH2 thẳng VC - H(bđx) 2940 – 2920 (m) DĐ hóa trị bất đối xứng

VC - H(đx) 2870 – 2840 (m) DĐ hóa trị đối xứng

δ CH2 1480 – 1440 (tb) DĐ biến dạng “lưỡi kéo”

δ CH2 745 – 720 (y): DĐ biến dạng “con lắc” của mạch
carbon – (CH2)n _:

n=2
745 – 735
n=3
735 – 725
n>3
725 - 720
– CH2 – vòng δ CH2 1452 cm-1 DĐ biến dạng “lưỡi kéo” của
cyclohexane (có tần số thường bé
hơn alkane thẳng)

18
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
– CH vòng (lớn VC - H 2890 – 2880 (y)
hơn ba)
CH vòng ba – VC - H ≈ 3050 (y) Trùng với vùng Ch alkene
CH2 - halogen
C–C VC - C 1260 – 700 (y) Rất yếu

δC - C 600 - 500

– CO – CH3 VC – H 3100 – 2900 (y) Thường rất yếu

– CHO VC-H 2900 – 2700 (y) Thường gồm haivân (một ở ≈


2720cm-1)
– O CH3 – O – VC-H 2850 – 2810 (tb) Aryl ether: số sóng cao
CH2 – O
2790 – 2770 (tb) Ankyl ether: số song thấp
N – CH3 VC-H 2820 – 2780 (tb)
– O – CO – CH3 δ CH3 1385 – 1365 (m) Cường độ rất mạnh

1360 – 1355 (m)

Nhóm C – H không tham gia liên kết hydro nên vị trí các vân hấp thu của nó ít chịu
ảnh hưởng của trạng thái mẫu đo và bản chất hoá học của môi trường đo. Nếu không thấy
sự xuất hiện của các vân hấp thu do dao động hoá trị của CH no thì chắc chắn trong hợp
chất nghiên cứu không có các nhóm CH, > CH2, – CH3.
Liên kết C – C hấp thu ở vùng chỉ vân tay, thường yếu và có số sóng thay đổi do ảnh
hưởng của tương tác dao động nên không có giá trị thực tế.
Bảng 3: Tần số hấp thu của Alkene

Nhóm Dao động Tần số (cm-1) Ghi chú


>C=CH2 V=CH2 3095 – 3075 (tb) Đôi khi bị che phủ bởi vân
VC-H no
δ=CH2 895 – 885 (m)

– CH=CH2 V=CH2 3095 – 3075 (tb)

δ=CH2 995 - 980

Và 915 - 905

>C=CH – V=CH 3040 – 3010 (tb)

δ=CH 850 – 790 (m)

19
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
RCH= CHR (trans) δCH(nmp) 970 – 960 (m) DĐ biến dạng ngoài mặt
phẳng (ở 990cm-1 nếu liên
– RHC=CHR (cis) δCH 730 – 675 (tb)
hợp với C=O )
R – CH=CH2 δCH 995 – 985 (m)

Và 940 – 900
(m)
R2C=CHR δCH
840 – 790 (tb)

> C=C < VC=C(klh) 1680 – 1620 DĐ hoá trị C=C không liên
(bđ) hợp
VC=C(lh)
≈1625 (tb) Liên hợp với nhân thơm (với
hệ thống liên hợp, thường
xuất hiện hai mũi hấp thu
1650 – 1600 cm-1)

> C=CH2 VC=C


<1665 DĐ biến dạng do mạch
–CH=CH2 δC=C carbon
630cm-1
–RHC=CHR(cis) VC=C
<1665
δC=C DĐ biến dạng do mạch
630 va 455 carbon với hai mũi hấp thu

RCH=CHR(trans) VC=C
>1665 DĐ biến dạng do mạch
δC=C
455 - 370 carbon với một mũi hấp thu

>C=CH và C=C< VC=C


>1665
Vân 1600 thường mạnh hơn
Dien và Trien VC=C và có thể xen lẫn với vân
1650(m) và 1650
1600(m)

Bảng 4: Tần số hấp thu của Arene môt nhân thơm và nhiều nhân thơm

20
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú
Aryl – H VCH thơm 3080 – 3010 (y) Thường bị che phủ, có thể có đến
5 mũi (số mũi giảm khi số nhóm
thế tăng).

δCH(tmp) thơm 1290 – 1000 (y) DĐ biến dạng trong mặt phẳng
(rất yếu thường bỏ qua).

δCH(nmp ) thơm 900 – 675 (bđ) DĐ biến dạng ngoài mặt


phẳng(rất đặc trưng), tần số thay
đổi theo vị trí và số nhóm thế:

770 – 730 và 710 – 690 Một nhóm thế (2 mũi)


770 – 735 Hai nhóm thế ortho (1mũi)
960 – 900, 880 – 830 Hai nhóm thế meta (3 mũi)
Và 710 – 680
860 – 800 Hai nhóm thế para (1 mũi)

800 – 760 và 720 – 685 Ba nhóm thế – 1,2,3


900 – 885 và 780 – 760 Ba nhóm thế – 1,2,4
865 – 810 và 760 - 730 Ba nhóm thế – 1,3,5
C=C VC=C 1625 – 1430
(một nhân Mạch carbon 1625– 1590, 1590 –
2 hay 3 mũi
thơm) 1575
1575 và 1525 - 1470
Nhiều δCH(nmp)thơm 900 – 675 (bđ) DĐ biến dạng ngoài mặt phẳng,
nhân thơm tần số thay đổi theo số H, theo vị
trí và số nhóm thế:

671 6 H liên tiếp (một mũi)


770 – 730 (m) 5H liên tiếp (một thế)(một mũi)
770 – 735 (m) 4H liên tiếp (hai thế ortho)(một
mũi)

820 – 760 (m) 3H liên tiếp (hai thế meta hay –


1, 2, 3)

860 – 800 (m) 2H liên tiếp (hai thế para hay –


1,2,3,4)

900 – 830 (m) 1H cô lập(hai thế meta hay –


1,2,3,5,- 1,2,4,5)

21
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm

Nhóm CH không no và CH thơm có thể được phân biệt với CH no bởi vì vân hấp thu
do dao động hoá trị của chúng thường xuất hiện ở số sóng lớn hơn 3000 cm -1 (trong khi
vân hấp thu do dao động hoá trị của CH no xuất hiện ở số sóng bé hơn 3000 cm-1). Tuy
nhiên, do cường độ của các vân này khá yếu nên chúng thường bị che phủ bởi các vân CH
no hoặc các vân NH, OH,... Nhìn chung, phổ hồng ngoại của các hợp chất thơm thể hiện ở
năm vùng: vùng 3080 – 3010 cm-1(dao động hoá trị của liên kết CH), vùng có tần số từ
2000 – 1600 cm-1 xuất hiện các vân họa tần và vân kếp hợp của hợp chất thơm, vùng 1600
– 1500 cm-1 có thể có hai hay ba vân do dao động hoá trị của các liên kết C- C trong nhân
gây nên (dao động khung), đặc trưng cho các nhân thơm loại sáu cạnh như nhân benzen,
nhân pyridine, vùng 1225 – 950 cm-1 hầu như không cung cấp thông tin có giá trị cho việc
giải đoán phổ, vùng dưới 900 cm-1có các vân dao động biến dạng ngoài mặt phẳng của các
liên kết CH thơm có thể cung cấp các thông tin về số lượng và vị trí của các nhóm thế,
nhưng phải hết sức thận trọng vì đây không phải là các vân duy nhất trong vùng này.

Bảng 5: Tần số hấp thu của Alkyne

Nhóm Dao động Tần số (cm-1) Ghi chú


–C≡C–H V=CH 3340 – 3300 (tb) Có thể bị che bởi mũi NH hay OH
δCH 695 – 575 Hai mũi
– C≡C–H VC≡C 2140 – 2100 (y) Alkyne một nhóm thế
– C≡C–H VC≡C 2260 – 2190 (y) Alkyne hai nhóm thế, mũi chẻ do
cộng hưởng Femi, cường độ càng yếu
khi tính đối xứng càng cao (không
xuất hiện khi nối ba ở giữa mạch hoặc
gần giữa mạch)
Acetylene δC≡C 355 – 335
Alkyne thế δC≡C 510 - 260
-–C–C≡C 960 – 900 DĐ hoá trị do mạch carbon
R–C≡Cme 520 – 495 DĐ biến dạng do mạch carbon
R–C≡CEt 495 - 480 DĐ biến dạng do mạch carbon

3.2 Tần số hấp thu của Alcohol và phenol:


Các vân hấp thu đặc trưng của hai hợp chất này do dao động hoá trị của liên kết –O–
H và – C – O – . Các vân hấp thu này chịu ảnh hưởng rất mạnh của liên kết hydrogen nội
phân tử và liên phân tử. Tần số hấp thụ thay đổi càng mạnh khi dao động hoá trị C – O và
dao động biến dạng O–H có sự kết hợp với những hydro liên tiếp (bảng 6 và 7).

Bảng 6: Tần số hấp thu đặc trưng của alcohol

Nhóm Dao Số sóng (cm-1) Ghi chú

22
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
động
–OH tự do (khí VOH 3650 – 3590 (bđ) * Mũi hấp thu thường nhọn,cường
hoặc DD thật độ tăng dần theo Alcohol
loãng) thơm<tam<nhị<nhất:
3640 – 3630 - Alcohol nhất, thẳng
3625 – 3620 - Alcohol nhị, thẳng
3620 – 3610 - Alcohol tam, thẳng
3460 – 3450 - Dạng R-O-H-O-C<
δOH(tmp) 1410 – 1260 (m) * DĐ biến dạng trong mặt phẳng
(nhọn)
δOH(nmp) 700 - 600 * DĐ biến dạng ngoài mặt phẳng(tù)

–OH liên kết VOH 3600 – 3200 (m) * Thường tù: liên kết hydro càng
hydro (DD đậm mạnh, số sóng càng giảm
đặc) 3300 - Alcohol thẳng
3580 – 3480 - Có liên kết hydrogen giữa nhóm
O–H và hệ thống pi của nhân thơm
* DĐ biến dạng trong mặt phẳng
δOH(tmp) 1500 - 1300 (tù)

–OH liên kết VOH 3200 – 2500 (bđ) VOH của phenol, acid cũng ở vùng
hydro nội phân tử này, bao trùm cả vùng hấp thu của
vân VC–H.

H2O kết tinh VOH 3600 – 3100 (y)


1640 – 1615 (y)
H2O trong DD VOH 3710
H2O ẩm VOH 3500 – 3450
C–OH VC-O 1205 – 1030 (m):
1065 – 1030 Alcohol nhất, thẳng
1125 – 1085 Alcohol nhị, thẳng
1205 – 1125 Alcohol tam, thẳng
(DĐ hoá trị C–O của ether,ester,acid
và anhydric carboxylic hấp thu
mạnh trong vùng từ 1300 – 1000
cm-1)

Bảng 7: Tần số hấp thụ đặc trưng của phenol

Nhóm Dao động Số sóng(cm-1) Ghi chú


–OH VOH 3620 – 3590 • DD loãng, dung môi không phân
cực
3650 – 3600 • Có nhóm thế rút điện tử ở vị trí

23
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
ortho ngăn cản tạo liên kết
hydrogen
3400 – 3230 • Mẫu lỏng, rắn hay DD đậm đặc
và không có nhóm thế rút điện tử
ở vị trí ortho
3200 – 2500
• Liên kết hydrogen nội phân tử
720 – 600
• Mẫu rắn hay DD có sự tạo liên
δOH(nmp) kết hydrogen mạnh (tù)

-C-OH VC-O 1205 – 1030(m):


1255 – 1240, 1175 • Alkyl phenol (3mũi)
– 1150, 835 – 745

1320
1185
1300 - 1200 • phenol thế ortho (1 mũi)
• phenol thế meta (1 mũi)
• phenol thế para (1 mũi)

Dao động hoá trị của nhóm NH đôi khi cũng ở lẫn trong vùng của nhóm OH liên kết
hydro, nhưng vân NH thưởng nhọn ( vì tạo liên kết hydro yếu) và có cường độ yếu hơn
vân OH.
3.3 Tần số hấp thu của ether, epoxide và peroxide:
Các hợp chất ether, epoxide có chứa nhóm chức C–O–C, trong đó liên kết C–O có
lực liên kết và khối lượng thu gọn tương đương với liên kết C–C nên có các vân hấp thu
xuất hiện ở tần số rất gần với tần số của liên kết C–C và dễ gây ảnh hưởng lên nhau. Tuy
nhiên, cường độ của vân hấp thu C–O mạnh hơn nhiều so với cường độ của các vân hấp
thu C–C. Các hợp chất peroxide và hydroperoxide gồm hai dạng liên kết chính là liên kết
C–O và liên kết O–O.Các giá trị tần số hấp thu của các hợp chất trên được tóm tắt trong
bảng 8.
Bảng 8: Tần số hấp thu đặc trưng của ether, epoxide và peroxide

Nhóm Dao động Số sóng (cm-1) Ghi chú


–C–O–C VC-O-C(đx) 1270-1030(m): DĐ hoá trị đối xứng:
(ether) 1150 – 1060 Ether thẳng, no
1225 – 1200 Ether thẳng, không no
1270 – 1030 Ether vòng
1270 – 1230 Ether thơm
1090 Ether benzylic
VC-O-C(bđx) 1470 - 1230 DĐ hoá trị bất đối xứng, chịu ảnh
hưởng của nhóm gắn trực tiếp vào
nguyên tử oxy
–C–O–C Vvòng 1250
(epoxide)
24
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
VC-O và 950 – 810 DĐ hoá trị bất đối xứng do sự ghép
VC-C(bđx) cặp của liên kết C-O và C-C

VC-H 3060 – 2990 Dao động hoá trị C-H của vòng

C–O VC-O 1300 – 1000


(peroxide và
hydroperoxide)
O–O VC-O 900 – 830 Không xuất hiện ở peroxide đối
(peroxide và xứng
hydroperoxide)

3.4 Tần số hấp thu của hợp chất carbonyl:


Vân hấp thu của nhóm carbonyl là một vân đặc trưng rất có ích khi nghiên cứu cấu
trúc vì có cường độ rất mạnh và xuất hiện trong vùng có tần số xác định (mũi hấp thu do
dao động hoá trị của C=O xuất hiện trong vùng từ 1870 – 1540 đối với andehyde, cetone,
acid và ester chịu ảnh hưởng của những mũi hấp thu khác không đáng kể). Nói chung, các
yếu tố làm tăng “liên kết đôi” của nhóm carbonyl sẽ làm tăng lực liên kết và do đó làm
tăng tần số hấp thu và ngược lại:
- Tăng một ít khi có một nhóm rút điện tử gắn vào nhóm carbonyl.
- Giảm một ít (khoảng 15 – 40cm-1) khi carbon α của nhóm carbonyl không no (trừ
amide).
- Giảm một ít (khoảng 40 – 60 cm-1) khi có một liên kết hydrogen liên hay nội phân
tử.
- Giảm một ít khi nhóm carbonyl gắn vào vòng nhỏ(ví dụ cyclobutanone hay
cyclopropanone) so với vòng lớn.
Cường độ hấp thu của nhóm carbonyl ở acide mạnh hơn so với ester, ở ester mạnh
hơn so với cetone và aldehyde. Cũng cần lưu ý rằng vân hấp thu do dao động hoá trị của
liên kết C=O thường có một mũi họa tần cường độ yếu ở tần số khoảng 3500 – 3300 cm-1.
Cetone: Tần số hấp thu đặc trưng của một số cetone được trình bày bảng 9.
Bảng 9 Tần số hấp thu đặc trưng của cetone

Nhóm Dao động Tần số (cm-1) Ghi chú


C=O VC=O 1765 – 1735 (m) Đo mẫu ở trạng thái hơi
(cetone thẳng 1745 – 1715 (m) DD loãng
no hoặc vòng 1725 – 1705 (m) Mẫu lỏng hay DD đậm đặc
lớn hơn 5 1700 – 1680 (m) Cetone thơm(nhiều nhân liên hợp)
carbon) 1700 – 1660 (m) Cetone α - ethylenic
1750 – 1725 (m) Cetone α - halogen
1765 – 1745 (m) Cetone α – dihalogen

25
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
1660 Orthoquinone
1690 – 1655 Parequinon (một hay hai mũi hấp thu)
δC=O(tmp) Chịu ảnh hưởng của nhóm alkyl ở vị
1435 – 1355 trí carbon α:

1435 – 1405 Nhóm methylen (-CH2-CO-)


1360 – 1355 Nhóm methyl (-CO-CH3)
630 – 629 Dạng –C–CO–C
540 - 510 Dạng –C–C=O
C=C VC=C 1610 (m) Rất mạnh
(β-dicetone)
Aldehyde: Liên kết C=O có tần số dao động cùng nguyên tắc với cetone, nhưng cao
hơn một ít. Ngoài liên kết C=O, aldehyde còn có liên kết C – H (bảng 10).

Bảng 10: Tần số hấp thu đặc trưng của aldehyde.

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú

C=O VC=O 1740-1720 (m) Aldehyde no


1715-1695 (m) Aldehyde thơm
1705-1685 (m) Aldehyde α-ethylenic
δC=O (nmp) 650-580 (m) Aldehyde thơm
C–H VC-H Gồm hai mũi, tần số thay
đổi theo mạch carbon và
ảnh hưởng của nhân
thơm:
δC=O (tmp) 2900-2860 Benzaldehyde (một mũi),
2830-2810 và Aldehyde thơm (hai mũi)
2745-2720
1390 Có thể xuất hiện thêm
mũi ở 2870-2830 do hiệu
ứng Fermi

Anhydride acid: Ngoài hai mũi hấp thu đặc trưng do dao động hóa trị đối xứng và
bất đối xứng của hai liên kết C=O ghép trong hệ thống –CO–O–CO– trong anhydride
acid, còn có dao động hóa trị của nhóm chức C–O–C (bảng 11).

Bảng 11: Tần số hấp thu đặc trưng của anhydride acid

Nhóm Dao Tần số (cm-1) Ghi chú


động
–CO–O–CO– VC=O 1840-1800 và 1715-1695 (m) Anhydride acid thẳng, no
(hai mũi)

26
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
1830-1780 và 1755-1710 (m) Anhydride thơm hay không
no (hao mũi)
1870-1820 và 1800-1750 (m)
Vòng năm cạnh no.
C–O–C VC-O 1185-980 Anhydride thẳng, mạch
ngắn.
1050-1040
Anhydride thẳng, mạch dài.
1300-1210
Anhydride vòng.
Carboxylic acid: Do có khả năng tạo liên kết hydrogen mạnh, acid carboxylic
thường hiện diện ở dạng nhị hợp (dimer) trong dung dịch đậm đặc. Phổ hồng ngoại của
acid carboxylic có hai mũi hấp thu đặc trưng: một mũi mở rộngdo dao động hóa trị của
liên kết O-H và một mũi của dao động hóa trị C=O, có cường độ mạnh hơn của cetone hay
aldehyde (bảng 12).
Bảng 12: Tần số hấp thu đặc trưng của carboxylic acid

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


–CO– VC=O 1725-1700 (m) Dimer
1760 Monomer (giảm khi mạch carbon
càng dài)
1715-1680 Acid thơm hay acid α-ethylenic
(acid thơm có sự kết hợp nội phân tử
giữa nhóm COOH và nhóm OH ở vị
trí ortho làm giảm khoảng 50cm-1
–O–H VOH 3300-2500
–CO–O δ-CO-O 675-590 Acid thẳng, dài(n>3); mũi chẻ ba
570-545 Acid thơm
>C=CH–COOH

Carboxylate – COO-: Ion carboxylate có hai vân hấp thu do dao động hóa trị đối
xứng, bất đối xứng và một vân do dao động biến dạng (bảng 13).

Bảng 13: Tần số hấp thu đặc trưng của ion Carboxylate

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


–COO- VC=O(đx) 1610-1550(m) Mũi đặc trưng, khi muối không có nhóm rút
điện tử.
1690 Khi muối có nhóm rút điện tử, ví dụ CF3.
VC=O(bđx) 172-1700 Mũi chẻ hai hay ba không có nhóm rút điện
1450 tử).
δ-CO-O 760-400 Khi muối có nhóm rút điện tử.

27
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Eter và lactone: Tất cả các eter và lactone đều có mũi hấp thu đặc trưng bởi dao
động C=O và O-C. Dao động C=O chịu ảnh hưởng của cấu trúc hợp chất giống như
cetone (bảng 11.14). Những δ- lactone và lactone vòng lớn (>=6) có tần số hấp thu của
C=O tương tự eter. Những lactone vòng nhỏ như ٕγ- lactone có tần số dao động tăng một ít.

Bảng 14: Tần số hấp thu đặc trưng của Eter và lactone

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


–CO– VC=O 1750-1725(m) Eter thẳng, no
1730-1705(m) Eter thơm hay không no
1800-1750 Aryl và vinyl ester
1770-1740 Ester có nhóm rút điện tử gắn vào C-α
1780-1760 Lactone năm cạnh
≈ 1820 Lactone bốn cạnh
C–O–C VC-O 1275-1185 và Ester thẳng (hai mũi)
1160-1050 (m)
1310-1250 và Ester thơm hay không no
1200-1100 (m)

Halogenur acid: có dao động hóa trị C=O phụ thuộc vào loại halogen (bảng 15).

Bảng 15: Tần số hấp thu đặc trưng của Halogenur acid

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


–CO– VC=O Acid thẳng no:

1865-1840(m) Fluoride acid

1615-1790(m) Chloride acid

1805-1795 Bromide và iodide acid( Acid thơm hay


không no giảm khoảng 25-45cm-1 so với acid
no)

Một số hợp chất carbonyl khác

Ngoài các hợp chất đã kể trên, còn nhiều hợp chất khác cũng có chứa nhóm carbonyl
như amide – CO-N<, imide –CO-N-CO-, urea –N-CO-N, Thioacid, Thioester… Bảng 16
cung cấp tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất carbonyl thông dụng khác.

Bảng 16: Tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất carbonyl thông dụng khác

28
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Hợp chất Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú
–CO–NH2 VC=O ≈ 1690 DD
(amide bậc 1) ≈ 1650 Rắn
VN-H 3500-3400 DD loãng (hai mũi)
3350-3200 DD đậm đặc (hai mũi)
δNH 1620-1590 DD loãng (một mũi)
1650-1625 DD đậm đặc (một mũi)
δO=C-N 700 Một hoặc nhiều mũi hấp thu
Mạch carbon 1420-1400 Một mũi
–CO–NH– VC=O 1700-1670 DD
(amide bậc 2) 1680-1630 Rắn
VN-H 3460-3300 DD loãng (một mũi)
3270-3100 DD đậm đặc (hai mũi)
δNH 1550-1510 DD loãng (một mũi);chỉ có ở amide
1570-1515 mạch hở
δO=C-N 700 DD đậm đặc (một mũi)
Mạch carbon 1305-1200 và Một hoặc nhiều mũi hấp thu
700 Một mũi
–CO–N< VC=O 1670-1630 DD và rắn
(amide bậc 3) δO=C-N 700

–CO–N–CO– VC=O 1710 và 1700 Vòng sáu cạnh


(imide) 1770 và 1700 Vòng năm cạnh
N–CO–N VC=O ≈ 1660 RNH–CO–NHR
(urea) ≈ 1640 Vòng sáu cạnh
≈ 1720 Vòng năm cạnh
–CO–NH– VC=O ≈ 1720
(thioacid và
thioester)

3.5 Tần số hấp thu của hợp chất Nitrogen:

Các hợp chất chứa nitrogen bao gồm các amine, muối của amine, imine, amidine,
nitrile, isonitrile, cyanamine, diazo, muối diazinium bao gồm rất nhiều loại liên kết liên
quan đến nitrogen như liên kết N–H, >C=N–, >N–C=N–, – C ≡ C … có tần số hấp thu
được tóm tắt trong các bàng 17 và 18 (một số hợp chất khác cũng có chứa nitrogen nhưng
vì còn có liên kết C=O nên được xếp chung với nhóm hợp chất caebonyl và đã được giới
thiệu tần số hấp thu trong bảng 16).

Bảng 17: Tần số hấp thu đặc trưng của amine và muối của amine

Nhóm Dao Tần số(cm-1) Ghi chú


động
–NH2 VNH(bđx) 3500 (tb) DD loãng

29
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
(amine bậc 1) VNH(đx) 3400 (tb)
3400-3330 (tb) và DD đậm đặc (hai mũi;đối xứng và
3330-3250 bất đối xứng)
δNH 1650-1560 (tb) DD biến dạng “lưỡi kéo”

>NH VNH 3350-3310 DD loãng (một mũi)


3310-3300 DD đậm đặc (một mũi)
δNH 1580-1490 (y) Rất yếu
1515 Amine nhị thơm (một mũi)
C–N VCN 1250-1020 Amine thẳng, không liên hợp
1340-1250 Amine thơm, nhất
1350-1280 Amine thơm, nhị
1360-1310 Amine thơm, tam
–NH3+ (muối VNH+ 3000-2800 (tb) Vân mở rộng
amine nhất) δNH+ 1600-1575 (m) và DĐ biến dạng (hai mũi)
1550-1504 (m)
–NH3+ VNH+ 3130-3030 (tb) Đo ở thể rắn
(aminoacid) δNH+ 1600(m) và DĐ biến dạng(hai mũi)
1500(m)
>NH2+ VNH+ 2700-2250 (tb) Vân mở rộng-đo ở thể rắn
(muối amine nhị) δNH+ 1620-1560 (m) DĐ biến dạng (một mũi)
-NH4+ VNH+ 3300-3100 Vân mở rộng
(muối δNH+ 1435-1428 Một mũi
ammonium)

Bảng 18: Tần số hấp thu đặc trưng của imine(>C=N–), amidine(>N–C=N), nitrile(–
C=N), isonitrile(–N ≡ C)cyanamine (>N–C ≡ N), cyanide(C ≡ N), diazonium (ArN=N+, X-)

Nhóm Dao Tần số(cm-1) Ghi chú


động
–NH VNH 3400–3300 (tb)
(của imine)
C=N(của imine) VCN 1690–1620 Mọi imine
–C=N– VCN 168–1580 Mọi Amidine rắn
(amidine) 1515 DD
–C ≡ N– (nitrile) VCN 2260–2250(bđ) Nitrile thẳng, no
2230–2220(bđ) Nitrile không no, liên hợp hay
thơm(cường độ biến đổi theo mạch
carbon, theo hệ thống nối Pi liên hợp,
tạo phức với kim loại dạng –
δCN 390-350 C ≡ N →M )
580-540 Nitrile thẳng, no
Và 430-380 Nitrile thơm (hai mũi)
–N ≡ C– VCN 2175-2150 Isonitrile thẳng

30
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
2150-2115 Isonitrile thơm(Isonitrile có mũi hấp
(isonitrite) thu đặc trưng để phân biệt với nitrile ở
1595 cm-1)
>N–C ≡ N VCN 2225-2210
(cyanamine)
C ≡ N– VCN 2250-2000 Muối dạng rắn
(của cyanide) 2080-2070 Muối trong DD
–N=N– VCN 1575(y) Rất yếu hoặc không xuất hiện vì liên
(hợp chất diazo) kết-N=N- không phân cực
Ar–N=N+, X- VCN 2300-2230 (m)
(muối iazonium)
C–NO2 VN=O(bđx) 1560 (m) Khi liên hợp giảm khoảng 30cm-1
(nitro) VN=O(đx) 1350 Khi liên hợp giảm khoảng 30cm-1
R–O–NO2 VN=O(bđx) 1650-1600(m)
(nitrate) VN=O(đx) 1270-1250(m)
N–NO2 VN=O(bđx) 1630-1550(m)
(nitramine) VN=O(đx) 1300-1250(m)
C–N=O VN=O(bđx) 1600(m)
VN=O(đx) 1500(m)
–N+–O– thơm 1300-1200(m) Rất mạnh
–N+–O– béo VCN 970-950(m) Mạnh

3.6 Tần số hấp thu của hợp chất chứa phosphor:

Bảng 19: Tần số hấp thu đặc trưng của hợp chất chứa phosphor

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


– P– H VP-H 2440-2350(m) Nhọn
δP-H(nmp) 1090-1080
δP-H(nmp) 940-909
P=O VP=O 1150 Phorus oxide thẳng
1190 Phorus oxide thơm
1299-1250 Phosphoric ester
P– OH VP=O 1040-910
P– O– P 1000-870 Rộng
P– O– C 1050-970 P-O-C thẳng
P– O– C 1260-1160 P-O-C thơm

3.7 Tần số hấp thu của hợp chất chứa lưu huỳnh:

Bảng 20: Tần số hấp thu đặc trưng của hợp chất chứa chứa lưu huỳnh
31
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú
– S– H VS-H 2600-2550 (y) Yếu hơn VO-H và ít bị ảnh hưởng bởi
(của imine) liên kết hydrogen
>C=S VC=S 1200-1050
– CS– NH– VN-H 3400 3150 cm-1 khi ở thể rắn
(Thioamide) VC=S 1300-1100 (m)
δN-H 1550-1460 (m)
>S=O VS=O 1060-1040 (m)

>SO2 VS=O 1370-1310 (m) DĐ hóa trị bất đối xứng


1180-1120 (m) DĐ hóa trị đối xứng
– SO2– O 1420-1330 (m)
1200-1145 (m)

3.8 Tần số hấp thu của hợp chất chứa nối đôi liền nhau:

Bảng 21: Tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất chứa nối đôi liền nhau

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


O=C=O 2349 (m)
Carbon dioxide
– N=C=O 2275-2250 (m) Rất mạnh; Vị trí không bị ảnh hưởng
Isocyanate bởi liên hợp
– N=N=N– 2160-2120 (m)
Azit
– N=C=N– 2125-2130 (m) Rất mạnh
Carbodilmide
>C=C=O 2150 (m)
Cetene
– N=C=S– 2140-1990 (m) Vân rộng và rất mạnh
Isothiocyanate

>C=C=N- 2000 (m)


Ceteneimine
C=C=C 1950 (tb) Nhóm allen đầu mạch hoặc liên hợp
Allen với nhóm hút electron thường có hai
vân

3.9 Tần số hấp thu của hợp chất chứa halogenur:

Bảng 22: Tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất chứa halogenur

Nhóm Dao động Tần số(cm-1) Ghi chú


C– F VC-F 1400-730: Monofluoralkane

32
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
1100-1000
CF2,CF3 VC-F 1350-1120
– C– C– Cl VC-Cl 830-560: Thay đổi theo vị trí không gian của
halogenur trong phân tử
726 Dạng trans ziczac C-C-C-Cl
VC-C 649 Dạng “Gốt”
δC-F 760-505 (m) Rất mạnh; có mũi họa tần khoảng
1510-1450 cm-1.
450-250
CCl3 VC-Cl 830-700
CH2– Cl δCH2 1230 (m)
C– Br VC-Br 650-485 (m)
δC-Br 300-140

C– I VC-I 600-200 Mạch thẳng


610-485
CH2– I δCH2 1170 (m)
CH2– CH2– I 594 và 503 Hai vân
Aryl-halogen VC-F 1270-1100
VC-Cl (para) 1096-1089
VC-Cl (meta) 1078-1074
VC-Cl (ortho) 1057-1034
VC-Br (para) 1073-1068
VC- Br (meta) 1073-1065
VC- Br (ortho) 1042-1028
VC-I (para) 1061-1057

IV. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP


QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI:
4.1 Máy quang phổ IR:
Phổ kế hồng ngoại thông dụng hiện nay là loại tự ghi, hoạt động theo nguyên tắc như
sau: Chùm tia hồng ngoại phát ra từ nguồn được tách ra hai phần, một đi qua mẫu (2) và
một đi qua môi trường đo (dung môi) (2’) rồi được bộ tạo đơn sắc (3) tách thành từng bức
xạ có tần số khác nhau và chuyển đến detector (4). Detector sẽ so sánh cường độ hai chùm
tia và chuyển thành tín hiệu điện có cường độ tỉ lệ với phần bức xạ đã bị hấp thu bởi mẫu.
Dòng điện này có cường độ rất nhỏ nên phải nhờ bộ khuếch đại (5) tăng lên nhiều lần

33
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
trước khi chuyển sang bộ phận tự ghi (6) vẽ lên bản phổ hoặc đưa vào máy tính xử lý số
liệu rồi in ra phổ.

Hình 6: Sơ đồ nguyên lý máy phổ hồng ngoại hai chùm tia

Các máy phổ hồng ngoại thế hệ mới được chế tạo theo kiểu biến đổi Fourier (Fourier
Transformation Infrared Spectrometer-FTIR Spectrometer). Trong các máy này, người ta
dùng bộ giao thoa (giao thiết kế) Michelson thay cho bộ tạo đơn sắc.
Giao thoa kế Michelson là thiết bị tách chùm bức xạ thành hai thành phần có cường
độ bằng nhau rồi sau đó kết hợp trở lại thành bức xạ có cường độ thay đổi theo thời gian.
Sự thay đổi cường độ bức xạ này là do quãng đường đi của hai bức xạ bị tách ra không
giống nhau. Giá trị I(t) là hàm của hiệu số hai quãng đường đi nói trên. Giao thoa kế gồm
một gương cố định Mı, gương di động M2 (có thể di chuyển tịnh tiến trên một đường
thẳng nằm ngang) đặt vuông góc nhau và bộ phận chia chùm sáng S. Chùm bức xạ từ
nguồn đi qua bộ phận tách S chia thành hai chùm bức xạ vuông góc, một chùm đi đến
gương cố định Mı còn một chùm đi đến gương cố định M2. Khi gặp gương chúng phản xạ
trở lại bộ phận tách S. Đến đây mỗi chùm lại chia thành đôi, một nửa đi về nguồn còn một
nửa đi qua mẫu đo đến detector. Như vậy, chùm bức xạ đến mẫu đo gồm hai bức xạ nhập
lại có thời gian trễ khác nhau nên cường độ bức xạ thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào
quãng đường d của bức xạ đến gương di động M2 (H.7)

Hình 11.7 Cấu tạo giao thoa kế Michelson


Detector sẽ ghi nhận sự biến đổi cường độ bức xạ theo quãng đường d rồi chuyển
thành tín hiệu điện. Tín hiệu đầu tiên thu được dưới dạng hàm của điện thế V theo quãng

34
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
đường V=f(d), được máy tính dùng phép biến đổi Fourier chuyển thành hàm của cường
độ I theo nghịch đảo của quãng đường d ( tức d-1 hay số sóng v) :
V = f(d)→I = f(v)
So với máy hồng ngoại thế hệ cũ, máy hồng ngoại biến đổi Fourier (H.11.8) có rất
nhiều ưu điểm: việc sử dụng giao thoa kế cho phép khe sáng rộng hơn nên cường độ bức
xạ vào detector sẽ lớn hơn; tỉ lệ S/N tăng lên nhờ giảm được nhiễu; nhờ sử dụng máy tính,
việc đo phổ được tự động hoá ở mức cao và phổ có thể được lưu trữ và đối chiếu với phổ
chuẩn có trong “thư viện” của máy.

Hình 8: Sơ đồ nguyên lý máy phổ hồng ngoại biến đổi Fourier

Trong quá trình làm việc, khung số sóng của máy phổ hồng ngoại có thể bị lệch. Để
kiểm tra, người ta thường sử dụng các chất chuẩn như polystirene, ammonia hoặc hơi
nước.
4.2 Cách chuẩn bị mẫu:
Người ta có thể đo phổ hồng ngoại của các chất ở thể rắn, thể lỏng tinh khiết, trong
DD hoặc ở thể hơi.
Mẫu ở thể rắn:
Có ba cách đo khi mẫu ở thể rắn:
Nghiền nhỏ vài mg chất nghiên cứu với một vài giọt parafin lỏng (nujol) và ép phần
thu được giữa hai tấm NaCl. Để tránh các vân hấp thu mạnh của parafin ở 2950-2850 cm -1
và 1450-1350 cm -1 khi khảo sát sự hấp thu của các nhóm C-H, người ta có thể thay
parafin bằng hexachlor butadien.
Trộn mẫu thật đồng đều với KBr theo tỉ lệ 1:10 hoặc 1:100 rồi ép thành các viên
mỏng hầu như trong suốt bằng máy ép thuỷ lực. Do KBr có tính hút ẩm, trên phổ hồng
ngoại thường xuất hiện các vân hấp thu của nước ở 3450 cm -1 . Dùng KBr cũng cầu lưu ý
đến khả năng xảy ra phản ứng trao đổi cation hoặc anion trong trường hợp chất nghiên cứu
là muối hoặc phức chất vô cơ.

35
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Đo phổ các chất rắn ở dạng màng lỏng bằng cách làm nóng chảy chất nghiên cứu
hoặc làm bay hơi dung môi DD chất nghiên cứu đối với các chất có khả năng tạo được
màng.
Mẫu ở thể lỏng tinh khiết:
Khi mẫu ở thể lỏng tinh khiết, người ta có thể chuẩn bị mẫu bằng cách ép một giọt
nhỏ chất lỏng giữa hai tấm NaCl để có một màng mỏng dày khoảng 0,01-0,1mm, gọi là
màng lỏng.
Mẫu trong DD:
Hoà tan chất nghiên cứu bằng dung môi thành DD có nồng độ 1-5%. Cho DD và
dung môi nguyên chất vào hai cuvet có bề dày 0,1-1mm và bằng việc so sánh hai chùm tia
đi qua DD và dung môi có thể loại được vân hấp thu của dung môi. Dung môi không được
phép hấp thu quá 65% bức xạ chiếu vào vì cường độ bức xạ còn lại sẽ quá yếu. Ngoài ảnh
hưởng do bản chất của dung môi, cũng cần lưu ý đến bề dày của cuvet. Những dung môi
thường được sử dụng là CCl4, CHCl3, CH2Cl2, Cl2C=CCl2… Mặc dù vùng không hấp
thu của CHCl3 hẹp hơn CCl4 nhưng khả năng hoà tan các chất của CHCl3 tốt hơn nên
thường được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là có thể đo DD đặc hơn trong các cuvet có bề
dày nhỏ hơn. Các cuvet thường có cửa sổ bằng NaCl, CaF2 hoặc AgCl thì cửa sổ sẽ bị đen
sau một thời gian sử dụng.
Mẫu ở thể hơi:
Khi mẫu ở thể hơi, hơi sẽ được đưa vào một ống đặc biệt có chiều dài khoảng 10 cm
với hai đầu ống được bịt bằng các tấm NaCl.
Trong thực tế để phân tích các chất hữu cơ phức tạp, người ta thường sử dụng máy
hồng ngoại được ghép với máy sắc kí khí. Trong hệ thống sắc kí khí-hồng ngoại (GC/IR),
sau khi được tách bằng máy sắc kí khí, mỗi hợp phần đi ra từ cột sắc kí (tương ứng với
mỗi peak trên sắc kí đồ) sẽ được ghi phổ hồng ngoại (thường dùng FTIR) và được lưu giữ
trong bộ nhớ của máy tính. Máy có thể in ra những phổ đồ hồng ngoại của các hợp phần
ứng với các peak trên sắc kí đồ mà ta quan tâm. Nhờ so sánh các phổ mẫu với thư viện
phổ chuẩn lưu trong máy tính, máy có thể chỉ rõ cấu tạo của các hợp chuẩn hoặc cho biết
các nhóm chức có mặt trong hợp phần đó.
4.3 Ứng dụng:
Các số liệu ghi nhận được từ phổ hồng ngoại cung cấp rất nhiều thông tin về chất
nghiên cứu. Dưới đây là một số ứng dụng của phương pháp quang phổ hồng ngoại
4.3.1 Đồng nhất các chất:
Số liệu hồng ngoại là một đặc trưng có thể sử dụng cho quá trình đồng chất hết sức
hữu hiệu. Từ sự đồng nhất về phổ hồng ngoại của hai mẫu hợp chất có thể kết luận sự
đồng nhất về bản chất của hai mẫu hồng ngoại với mức độ chính xác khá cao. Để thực
hiện quá trình đồng nhất, người ta thường so sánh phổ của chất nghiên cứu với phổ chuẩn
được ghi trong cùng điều kiện xác định (hiện nay người ta đã thành lập được bộ phổ chuẩn
của hàng ngàn hợp chất hữu cơ khác nhau gọi là Atlas phổ hồng ngoại). Nếu chất nghiên
cứu chưa có trong Atlas, người ta so sánh phổ của chất chuẩn theo ba giai đoạn sau đây:

36
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
So sánh phổ hai chất ở cùng nồng độ trong hai môi trường khác nhau ở hai trạng thái
khác nhau ( ví dụ, trong DD và trong các viên nén).
Ghi phổ các chất ở nồng độ đủ lớn để so sánh các vân có cường độ thấp.
So sánh cường độ các vân tương ứng với nhau.
4.3.2 Xác định cấu trúc phân tử:
Từ tần số của các vân phổ hấp thu cho phép kết luận sự có mặt của các nhóm chức
trong phân tử, nghĩa là số liệu hồng ngoại có thể giúp xác định cấu trúc phân tử của chất
nghiên cứu. Mức độ chính xác của việc xác định cấu trúc phụ thuộc rất lớn vào độ tin cậy,
chính xác của các tần số vân hấp thu trên phổ hồng ngoại (các máy hồng ngoại thường
được hiệu chỉnh tần số bằng chất chuẩn polytyrol). Ngoài việc đề phòng các sai lệch vị trí
vân phổ do máy, khi tiến hành định tính bằng phương pháp này cũng cần lưu ý đến các
hiệu ứng khả năng làm dịch chuyển phổ về vùng khác cũng như phải loại trừ các vân hấp
thu của dung môi….
4.3.3 Nghiên cứu động học phản ứng:
Việc nghiên cứu động học phản ứng có thề được kiểm tra bằng phương pháp phổ
hồng ngoại bằng cách ghi phổ hấp thu ứng với một miền phổ nào đó trong từng khoảng
thời gian thích hợp, nghĩa là sẽ ghi được trực tiếp đường cong biểu diễn sự thay đổi cường
độ hấp thu theo thời gian ở miền phổ đã chọn do sự tạo thành sản phẩm phản ứng hay mất
đk tác chất ban đầu.
4.3.4 Nhận biết các chất:
Trước khi ghi phổ hồng ngoại, nói chung ta đã có thể có nhiều thông tin về hợp chất
hoặc hỗn hợp cần nghiên cứu, như: trạng thái vật lý, dạng bên ngoài, độ tan, điểm nóng
chảy, điểm cháy, đặc biệt là lịch sử của mẫu.
Nếu có thể thì cần biết chắc mẫu là chất nguyên chất hay hỗn hợp. Sau khi ghi phổ
hồng ngại, nếu chất nghiên cứu là hợp chất hữu cơ thì trước tiên nghiên cứu vùng dao
động co giãn của H để xác định xem mẫu thuộc loại hợp chất vòng thơm hay mạch thẳng
hoặc cả hai. Sau đó nghiên cứu các vùng tần số nhóm để xác định có hay không có các
nhóm chức.
Trong nhiều trường hựp việc đọc phổ (giải phổ) và tìm các tần số đặc trưng không đủ
để nhận biết một cách toàn diện về chất nghiên cứu, nhưng có lẽ là có thể suy đoán được
kiểu hoặc loại hợp chất.Cũng cần tránh khuynh hướng cố gắng giải và gán cho mọi đám
phổ quan sát thấy, nhất là những đám phổ vừa và yếu trong vùng phổ phức tạp.
Mỗi khi phát hiện một loại chất, người ta so sánh phổ của chất nghiên cứu với phổ của
chất nguyên chất tương ứng để có thể nhận định đúng.Hiện nay người ta đã công bố một
số tuyển tập phổ hồng ngoại của các chất và các tần số nhóm đặc trưng.
4.3.5 Xác định độ tinh khiết:
Phổ hồng ngoại được dùng để xác định độ tinh khiết của các chất
Khi thích hợp chất không tinh khiết thì thường độ rõ nét của đám phổ riêng biệt bị giảm,
sự xuất hiện thêm các đám phổ sẽ làm "nhoè" phổ. Khi tạp chất có sự hấp thụ mạnh IR mà
ở đó thành phần chính không hấp thụ hoặc hấp thụ yếu thì việc xác định rất thuân lợi.
37
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Ví dụ có thể nhận ra một lượng nhỏ xeton trong hidrocacbon vì hidrocacbon thực tế
không hấp thụ vùng phổ - 1720cm-1 là số sóng đặc trưng cho nhóm C = O
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra sản xuất rất nhiều loại hoá chất ở quy mô
công nghiệp.
4.3.6 Suy đoán về tính đối xứng của phân tử:
Ví dụ xét xem phân tử NO2 là phân tử gồm các nguyên tử thẳng hàng hay có cấu tạo
uốn võng. Thực tế cho thấy phổ hấp thụ IR của NO2 có 3 đám ở 750, 1323, 1616cm -1
(không giống như CO2 chỉ có 2 đám phổ, nên phân tử NO2 phải có cấu tạo uốn võng.
4.3.7 Phân tích định lượng:
Khả năng ứng dụng phổ hồng ngoại như là một ngành của phân tích định lượng phụ
thuộc trang thiết bị và trình độ của các phòng thí nghiệm. Ngày nay, sự ra đời của các máy
quang phổ hồng ngoại hiện đại, sự tăng tỷ lệ tín hiệu/nhiễu làm cho việc phân tích định
lượng càng thêm chính xác và do đó mở rộng được phạm vi phân tích định lượng.
Về nguyên tắc, việc phân tích định ượng theo phương pháp phổ hồng ngoại dựa vào
định luật cơ bản của Lambert – Beer:

A=lg(Io/I)=abc
• A: Độ hấp thụ tia IR
• Io: Cường độ bức xạ trước khi qua mẫu, I: cường độ bức xạ sau
khi qua mẫu.
• a: Hệ số hấp thụ, b: bề dày của mẫu.
• c: Nồng độ chất nghiên cứu.
Thực tế, người ta chỉ xác định nồng độ của một trong các nhóm chức của hợp chất
cần phân tích.
Ví dụ: có thể xác định nồng độ của hexanol theo độ hấp thụ của liên kiết O-H.
Về thực nghiệm, có 2 cách xác định độ hấp thụ A.
a. Phương pháp đường chuẩn:
Ví dụ: Xác định một chất ở dạng dung dịch.Chọn số sóng thích hợp, cho dung dịch
cần đo vào cuvét. Chỉ số độ đo trên máy tỷ lệ với I. Lại cho dung môi nguyên chất vào
Cuvet. Lần này chỉ số đo được tỷ lệ với Io.Theo hệ thức trên, xác định được A tương ứng
với nồng độ C. Ở những máy hiện đại, giá trị A được tính và ghi trực tiếp. Từ các nồng độ
khác nhau đã biết, đo các giá trị A tương ứng, vẽ đồ thị A - C.Sau đó với nồng độ cần xác
định, cũng đo A như trên rồi theo đồ thị chuẩn mà tìm C.
b. Phương pháp đường nền:
Có khi giá trị A cho trực tiếp trên máy.Nếu hỗn hợp có nhiều thành phần có các đám
phổ xen phủ nhau thì để tìm nồng độ của từng thành phần phải giải hệ phương trình nhiêu
ẩn (tương tự như ở phương pháp phổ điện tử).

38
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Kết quả thu được theo phương pháp phổ hồng ngoại bị những hạn chế sau:
- Cuvét đựng mẫu thường làm bằng NaCl, KBr rất mềm, dễ bị biến dạng, do đó bề
dày của mẫu (giá trị b) có thể thay đổi từ mẫu này sang mẫu khác. Cuvét cũng có
thể bị tác động hoá học của dung môi. Do đó dẫn đến sai số trong phép đo. Sai số
của phép đo cũng còn do những nguyên nhân khác.
- Do hiệu ứng tập hợp của các phân tử chất hoà tan có thể dẫn đến sự thay đổi tần số
hấp thụ, hình dáng, cường độ hấp thụ.
- Do máy quang phổ hồng ngoại không đủ độ phân giải cần thiết nên không đủ khả
năng đo được những đám phổ có tần số rất hẹp.
Mặc dù phương pháp phổ dao động là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất
để xác định các chất về định tính cũng như định lượng, được ứng dụng rộng rãi trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong kiểm tra công nghiệp, phương pháp này cũng có
những hạn chế nhất định:
- Bằng phương pháp phổ hồng ngoại không cho biết phân tử lượng (trừ trường hợp
đặc biệt).
- Nói chung phổ hồng ngoại không cung cấp thông tin về các vị trí tương đối của
các nhóm chức khác nhau trên một phân tử.
- Chỉ riêng phổ hồng ngoại thì đôi khi chưa thể biết đó là chất nguyên chất hay chất
hỗn hợp vì có trường hợp 2 chất có phổ hồng ngoại giống nhau.

V. ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM:


ỨNG DỤNG QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP FT – IR ĐỂ
XÁC ĐỊNH AXÍT BÉO OMEGA-3 TRONG MỠ CÁ BASA:
Phương pháp FT – IR (Fourrier Transformation InfraRed) hoạt động dựa trên sự hấp
thụ bức xạ hồng ngoại của vật chất cần nghiên cứu. Phương pháp này ghi nhận các dao
động đặc trưng của các liên kết hóa học giữa các nguyên tử. Phương pháp này cho phép
phân tích với hàm lượng chất mẫu rất thấp và có thể phân tích cấu trúc, định tính và cả
định lượng. Có thể đạt dộ nhạy rất cao ngay cả khi mẫu chỉ có bề dày cỡ 50 nm....
Con người đã biết ăn nhiều cá để chống lại bệnh tim mạch, tăng cường sức khỏe
nhưng họ chưa biết tại sao cá lại có tác dụng như thế. Đó chính là nhờ trong cá có axit béo
omega-3. Nguyên tố vi lượng nổi tiếng này giúp ngăn ngừa những bệnh mãn tính như
bệnh tim, viêm khớp, làm giảm lượng choresterol, điều hòa huyết áp, cải thiện chức năng
phổi ở những người lớn bị hen suyễn, giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ…Nhu cầu xác
định omega-3 trong các loại cá là rất cần thiết. Trong phần ứng dụng quang phổ hồng
ngoại trong thực phẩm, nhóm chúng em xin giới thiệu ứng dụng quang phổ hồng ngoại sử
dụng kỹ thuật FT-IR để xác định omega-3 trong mỡ cá basa, loại cá mà hiện nay được
nuôi rất nhiều ở nước ta nhất là ở đồng bằng Sông Cửu Long cho mục đích xuất khẩu và
tiêu dung nội địa. Việc ứng dụng phương pháp này giúp cho các nhà nuôi trồng thủy sản,
các nhà sản xuất dầu ăn, thực phẩm và các sản phẩm lien quan tới loại axít này có thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn để phát triển ngành nghề.
39
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
5.1 GIỚI THIỆU AXÍT BÉO OMEGA-3:
Omega – 3 là tên gọi chung axít béo không no trong đó mối liên kết đôi đầu tiên
được gắn vào carbon ở vị trí thứ 3 của dây alkyl (n-3).
Axít α-Linolenic (ALA), axít Eicosapentaenoic (EPA) và axít Docosahesaenoic
(DHA) là các axít béo rất cần thiết cho sức khỏe của con người nhưng cơ thể chúng ta
không thể tự tạo ra mà phải bổ sung từ nguồn thức ăn. Các axít này thuộc nhóm axít béo
có tên là axít béo omega-3. ALA có nhiều trong dầu thực vật như dầu lanh. Khi ăn vào cơ
thể chúng ta sẽ biến ALA thành EPA và DHA. Đây là hai loại axít béo mà cơ thể chúng ta
dễ dàng hấp thu. EPA và DHA chủ yếu có trong cá với hàm lượng khác nhau.
a. Công thức phân tử:
Axít Linolenic (ALA): C18H30O2.
Axít Eicosapentaenoic (EPA): C20H30O2
Axít Docosahesaenoic (DHA): C22H32O2
b. Công thức hóa học:
Axít Linolenic:
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH
Axít Eicosapentaenoic:
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CH(CH2)3COOH
Axít Docosahesaenoic:
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH
=CH(CH2)2COOH
5.2 PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TỔNG CÁC AXÍT BÉO KHÔNG NO BẰNG KỸ
THUẬT FT-IR:
Để ghi phổ FT-IR của các mẫu, chúng ta sử dụng phương pháp viên nén KBr. Sau
khi tạo viên nén bằng máy thủy lực thì tráng một lớp chất béo (được trích ly bằng máy
Soxhlet) thật mỏng và đều trên bề mặt viên KBr. Sau đó ghi phổ ở điều kiện: Hình 1 là
phổ FT-IR ghi được của mỡ cá basa.
Để phân tích định lượng, chúng ta chọn mũi dao động hóa trị bất đối xứng νas (=CH-
R)ở số sóng ~ 3.000 cm-1 (hình 1) và dung môi sử dụng thích hợp là CCl 4. Trong mỡ cá,
thường axít béo không no chiếm hàm lượng lớn là Olenic (C18:1). Do đó, chúng ta chọn
chất chuẩn là axít này để dựng đường chuẩn.
Cân 49,9 mg Olenic và pha loãng với các lượng CCl4 thích hợp để co các dung dịch
có các nồng độ tương ứng là 9,52 ppm; 15,87 ppm; 31,74 ppm; và 79,36 ppm. Sau đó cho
tuần tự các dung dịch vào cuvet (d=0,5 cm) và ghi phổ FT-IR ở độ phân giải 4 cm-1 và 10
scan (số sca ít vì dung môi bay hơi nhanh). Dựng đường chuẩn tương ứng với các số liệu
này.
Cân 500,6 mg chất béo (được trích bằng máy Soxhlet) và pha loãng bằng dung môi
CCl4 với lượng thích hợp để cho nồng độ nằm trong vùng đường chuẩn. Sau đó cũng cho
dung dịch này vào cuvet như trên và ghi phổ FT-IR với cùng điều kiện như các dung dịch
chuẩn. hình 2 là phổ FT-IR của các dung dịch chuẩn và mẫu khảo sát. Kết quả tính toán
cho ra hàm lượng của tổng các axít béo không no trong mỡ cá basa là 61,01%.
5.3 THẢO LUẬN – SO SÁNH:

40
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Để theo dõi sự biến đổi các thành phần axít béo theo nhiệt độ trích ly chất béo: Trích
ở nhiệt độ lạnh (40C), trích bằng phương pháp Soxhlet (700C) và chiên. Bảng dưới đây
trình bày kết quả của các thành phần chất béo theo nhiệt độ trích ly.

STT Tên axít béo Lạnh (40C) Nóng (chiên) Soxhlet


(700C/6h)
1 Lauric 0,24 0,19 0,07
2 Myristic 4,39 5,91 4,44
3 Pentadecanoate 0,25 0,24 0,13
4 Paimitic 22,97 30,19 32,04
5 Hexadecenoic 3,50 2,27 1,33
6 Hexadecanoic 0,33 0,25 0,14
7 Stearic 9,63 8,46 7,76
8 Oleic 39,94 40,01 41,17
9 9,11-Octadecadienoic 9,76 5,85 8,03
10 Linolenic 0,41 0,40 0,21
11 Eicosanoic 0,47 0,29 0,35
12 11-Eicosenoic 1,66 1,41 1,80
13 11,14-Eicosadienoic 0,53 0,37 0,81
14 Arachidonic 0,72 0,40 -
15 Eicosapentaenoic 0,31 0,72 0,40
16 Docosanoic 0,21 - -
17 Docosahexaenoic 0,32 0,13 -
18 Tổng béo no 38,69 45,53 44,93
19 Tổng béo không no một 61,31 54,47 55,07
20 Tổng béo không no một nối đôi 45,22 43,69 44,30
21 Tổng béo không no nhiều nối đôi 16,09 10,78 10,77

Kết quả phân tích tổng axít béo không no theo phương pháp FT-IR là 61,01% là rất
phù hợp với kết quả phân tích theo phương pháp trích ở nhiệt độ lạnh là 61,31%. Trong
khi trích bằng phương pháp Soxhlet ở nhiệt độ 700C là 55,07%. Điều này cho thấy có sự
thay đổi tổng axit béo không no theo nhiệt độ trích ly.
Khảo sát sự biến đổi thành phần axít béo theo nhiệt độ trích ly chất béo cho thấy ở
nhiệt độ cao làm tăng tổng hàm lượng axít béo no từ 38,7% đến 45,1% và làm giảm lượng
axít béo không no từ 61,3% xuống còn 54,5%. Đặc biệt, ở nhiệt độ cao quá lâu axít béo
omega-3 nhất là DHA – loại cần thiết cho não bộ con người sẽ hoàn toàn biến mất.
5.4 KẾT LUẬN:
Chúng ta đã xác định được có ba loại axít béo omega-3 trong mỡ cá basa với tổng
hàm lượng lớn hơn 1% trên tổng lượng chất béo. Đặc biệt, là có sự hiện diện của DHA là
loại cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người và có đặc tính chống ung thư mà cơ
thể không tạo ra được. Tuy nhiên, DHA rất nhạy cảm với sự oxy hóa nên nếu chế biến cá
ở nhiệt độ cao sẽ làm biến đổi hoàn toàn loại axít này.
Ở nhiệt độ cao, kết quả phân tích còn cho thấy có sự thay đổi tỷ lệ thành phần các loại
axít béo : Tổng axít béo no tăng lên, trong khi đó tổng axít béo không no giảm xuống.
Điều này, làm giảm chất lượng của mỡ cá basa.

41
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
Có thể dựa vào việc phân tích định lượng tổng lượng axít béo không no bằng kỹ thuật
FT-IR trong dung môi CCl4 để xác định chất lượng một loại dầu mỡ động thực vật.

VI. NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY:
6.1 Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier:

Thông tin chi tiết


Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR)
Model: Nicolet 6700 - ThermoNicolet (Mỹ)
Đặt tính kỹ thuật:
- Độ phân giải quang học : 0.09 cm 1
- Độ chính xác số sóng: 0.01 cm-1
- Độ tuyến tính theo tieue chuẩn: ASTM: <0.07%T

42
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
- Độ nhiễu giữa các đỉnh: (quét 1 phút) <8.68 x10-6 AU (50000:1)
- Độ nhiễu RMS: (quét 1 phút): <1.95 x 10-6 AU
- Dải phổ (thang dò): tiêu chuẩn 7800 - 350cm-1 sử dụng bộ tách tia KBr
- Tốc đọ quét chậm nhất: 0.158cm/giấy
- Tốc độ quét nhanh nhất: 6.33cm/giây
- Số tốc độ quét: 15
- Tốc độ quét nhanh (phổ/giấy @16cm-1, 32cm-1): 65.95
- Khả năng tăng công suất trong chế độ Turbo: 25%
- Bước sóng: 12500 - 350cm-1
- Độ khe sáng: có thể điều chỉnh độ khe phù hợp theo yêu cầu: 0.8, 1, 2,
4,8, 16cm-1
- Tỉ số S/N: <8.68 x 10-6 AU (50000: 1)
- Độ chính xác bước sóng: 0.01 cm-1
- Độ lệch chuẩn: 0.07%T
- Điện áp: 220 - 240V/50Hz
- Kích thước: 69.2 x 65.5 x 25.4cm (Rộng x sâu x cao)
- Khối lượng: 69 kg
Các tiêu chuẩn áp dụng: CE và ISO 9001

6.2 Máy quang phổ hồng ngoại gần (FT-NIR):

Máy quang phổ hồng ngoại gần (FT-NIR) được sử dụng rộng rãi trong phân tích hóa
học ướt. Đây là một công cụ nhanh và chính xác để phân tích mẫu lỏng, rắn và vật liệu
keo mà không làm phá hủy mẫu, tiết kiệm chi phí bằng cách giảm thời gian thực hiện và
hóa chất sử dụng.
Hệ thống được tích hợp gương cầu (integrating sphere), để dùng cho phân tích các
vật liệu không đồng nhất dưới dạng phản xạ khuếch tán mà không cần chuẩn bị mẫu. Phân
tích hiệu quả, tốn ít chi phí nhờ sử dụng các dụng cụ dễ rửa như cốc mẫu, beaker, đĩa Petri
thậm chí bọc nhựa. Hệ thống cho phép thực hiện cả hai phương pháp đo truyền qua hoặc
phản xạ.
Các lĩnh vực ứng dụng chính trong thực phẩm và thức ăn gia súc bao gồm: sản xuất
bơ sữa và thịt, thức uống, thành phần bánh mì và đồ gia vị cũng như hạt, giống, thức ăn
gia súc. Ở đây, các tham số như protein, chất béo, tinh bột, độ ẩm, độ khô được phân tích,
cũng có thể phân tích các tham số chuyên sâu hơn như hàm lượng cồn, nitơ.
Model MPA là sự lựa chọn hoàn hảo cho yêu cầu về quản lý chất lượng. Xác định và
đánh giá vật liệu thô và phân tích số lượng sản phẩm cũng thực hiện được để bảo đảm chất
lượng sản phẩm cao nhất và an toàn cho người tiêu dùng. Tất cả những điều trên được
trông đợi nhiều hơn ở máy quang phổ hồng ngoại MPA FT-NIR.
Đặc tính kỹ thuật:
• Độ phân giải: 2 cm-1
• Khả năng lặp lại số sóng: Tốt hơn 0.04 cm-1
43
Phổ Hồng Ngoại và Ứng Dụng Trong Thực Phẩm
• Độ chính xác số sóng: tốt hơn 0.1 cm-1
• Độ chính xác trắc quang: tốt hơn 0.1% T
• Bộ giao thoa kế: RockSolidTM, được căn chỉnh cố định vĩnh viễn, ổn định
cao.
• Nguồn hồng ngoại: Nguồn NIR được làm lạnh bằng không khí năng lượng
cao.
• Laser loại 1: an toàn tối đa cho người sử dụng.
• Bộ tách tách tia bằng thạch anh (Beamsplitter Quartz): chất nền với lớp phủ
ngoài đã được cấp bản quyền.
• Bộ quét: cơ cấu đỡ không mòn (không ma sát) (không cần không khí nén), 4
tốc độ gương có thể lựa chọn được.
• Bộ chuyển đổi A/D: 24-bit.
• Chuẩn dữ liệu (Validation): Bộ chuẩn trong (Internal Validation Unit -
IVU).
• Kích thước máy quang phổ:
40.0(W) x 58.9(D) x 26.2(H) cm (dạng cơ bản)
54.9(W) x 58.9(D) x 39.1(H) cm (dạng hoàn chỉnh)
• Khối lượng: 30 - 40 kg (phụ thuộc vào cấu hình máy)
• Nguồn: 100 - 240 VAC, 50, tối đa 180 W
• Giao thức máy tính: kết nối Ethernet.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Thu Vân, Phân tích định lượng, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM,
2004.
2. PGS, TSKH. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp phân tích Vật lý và Hóa lý –
Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
3. Dương Ái Phương, Quang phổ phân tử và ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia
TP.HCM, 2002.
4. Ths. Lê Vũ Tuấn Hùng, trường ĐHKH Tự nhiên – TS.Nguyễn Anh Tuấn, Viện
ITMS, ĐH Bách khoa Hà Nội, Ứng dụng vật lý vào phát triển, sản xuất và đời
sống, TP.HCM, 2004.
5. Nguyễn Thị Hoa, Báo cáo tốt nghiệp với đề tài Xác định các axít béo bằng phương
pháp phổ dao động FT – RAMAN, Phổ hồng ngoại IR kết hợp với tính toán lượng
tử, Khóa luận tốt nghiệp – Khoa Vật lý Trường ĐHKHTN.
6. http://www.congnghehoahoc.org/forum/showthread.php?t=913 – Diễn đàn công
nghệ hóa học.
7. Francis Rouessac and Annick Rouesssac, Chemical Analysis – Modern
Instrumentation Methods and Techniques, 2007 by John Wiley & Sons Ltd.
44

You might also like