You are on page 1of 61

Chuyên đề thực tập

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài


Ở Việt Nam hiện nay nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân
tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Những năm qua Đảng và
Nhà nước ta thực hiện chủ trương đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy không vì thế mà nhập
khẩu giảm sút mà vẫm tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước,
theo mục tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, thương mại
quốc tế không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước, không còn cách nào
khác là phảI xuất khẩu chứ không phảI là giảm nhập khẩu. Nhưng nhập khẩu
đảm bảo phảI có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất khẩu từ
bản thân các doanh nghiệp.Đó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay.
Công ty là một dơn vị kinh doanh xuất khẩu trực thuộc Bộ Thương Mại,
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì không ngừng phát triển chứng tỏ
uy tín của một công ty hàng đầu trong ngành bao bì của cả nước. Tuy nhiên
trong tình hình mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà trong đó
kinh doanh nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng và quyết định đang đứng trước
khó khăn và trở ngại. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty chưa được
duy trỳ ổn định và chưa được cảI thiện đáng kể, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố bên trong và bên ngoàI công ty. Việc đánh giá hoat động kinh doanh
nhập khẩu của công ty để đề ra một ssó biện pháp nâng đẩy mạnh hoạt động
nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực hiện nay. Từ đó
em quyết định lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport”.

1
Chuyên đề thực tập

2.Mục đích nghiên cứu


Đề xuất những biện pháp thiết thực đối với Công ty và kiến nghị một số
vấn đề với Nhà nước tạo điều kiện cho Công ty đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu của mình góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế nói chung
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì từ
năm 2001-2004.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty
Chương 2: Phân tích thực trang hoạt động nhập khẩu ở Công ty xuất
nhập kghẩu và kỹ thuật bao bì
Chương 3 : Một số giảI pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì thời gian tới

2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

I.Một số vấn đề chung về nhập khẩu của doanh nghiệp


1. KháI niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoàI phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục
đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoàI và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị
trường nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản
xuất với tiêu dùng
2.Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập
khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của m_I quốc gia khác
nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng,thu hẹp hay thay đổi
thị trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách
hàng ) của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người
tiêu dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung
hoặc đa dạng phu thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích
nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do
hai bên tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong
kinh doanh nhập khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để

3
Chuyên đề thực tập
thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá
hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động
nhập khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự
chi phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước
khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phảI được tiến hành nhanh chóng
thông qua các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt
trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng
internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khâủ liên quan trực
tiếp đến yếu tố nước ngoàI, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc
gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng
không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tảI lớn …Do
đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nước ta
hiện nay.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoàI không thông qua trung gian.
Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này,
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phảI trực tiếp làm các hoạt động tìm
kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phảI tự bỏ vốn để kinh doanh
hàng nhập khẩu, phảI chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao
nhận lưu kho bãI, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị

4
Chuyên đề thực tập
trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí,
tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
3.2. Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên
nhờ ủy thác sẽ phảI trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức
phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của
hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu,
nó là hình thức nhập khẩu đI đôI với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh
toán không phảI bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu có giá trị tương đương nhau.
3.4Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp
nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng
góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phảI kí hai
loại hợp đồng.
3.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất

5
Chuyên đề thực tập
khẩu(bên đặt gia công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp
đồng ký kết giữa hai bên
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu

Công việc nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm có
_ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
_ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị
trường
_ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hóa và sự biến động của chúng
_ Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu.
_ xác định mức giá nhập khẩu thấp đối với thị trường có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả, cho phép
nắm được xu thế biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng
mà doanh nghiệp có kế hoạch nhập khẩu đối với thị trường mà doanh nghiệp
sẽ giao dịch.
2.Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu.
a.Giao dịch trực tiếp :
Là phương thức giao dịch được thực hiện ở mọi nơI, mọi lúc. Người bán
và người mua trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua thư từ
để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch. Những nội dung này được thỏa thuận một cách tự nguyện. Hoạt động
mua bán theo phương thức này thì bên mua và bên bán là những người có trụ
sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với
một trong hai bên hoặc đối với cả hai bên, hàng hóa là đối tượng của giao dịch
được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước
b. Giao dịch qua trung gian.

6
Chuyên đề thực tập
Là giao dịch giữa người mua và ngươì bán, mọi việc kiến lập quan hệ
giữa người bán với người mua việc quy định các điều kiện mua bán đều phảI
thông qua một người thứ ba.Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn
bán, phổ biến là đại lý và môI giới
- Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành
vi theo sự ủy thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác với đại lí là
quan hệ hợp đồng đại lí
- MôI giới : là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người
bán, được người mua ủy thác tiến hành mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến
hành nghiệp vụ, người môI giới không được phép đứng tên của chính mình,
mà đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách
nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp
đồng.Quan hệ giữa người ủy thác với người môI giới dựa trên sự ủy thác từng
lần, chứ không dựa vào hợp đồng dàI hạn
c.Buôn bán đối lưu
Là một phưong thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau
có giá trị tương đương,ở đây mục đích của xuất khẩu không phảI nhăm thu về
một khoản ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa có giá trị tương đương
d.Đấu thầu quốc tế
Là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua( người gọi
thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự trhầu )
báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chịu mua của người
bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mà
người mua đã nêu
e. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa

7
Chuyên đề thực tập
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những
người môI giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hóa có khối
lượng lớn, có tính chất cùng loại, có phẩm chất và có thể thay thế được với
nhau.Giá công bố tại sở giao dịch có thể được coi là một tàI liệu tham khảo
trong việc xác định giá quốc tế
g.Giao dịch tại hội trợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian
và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem
trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng
mua bán
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật.

8
Chuyên đề thực tập
3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu
a. KháI niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục
đích tạo lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch
khác nhau trong đó một bên là bên bán(xuất khẩu) có nghiã vụ phảI chuyển
quyền sở hữu cho bên mua (nhập khẩu )một khối lượng hàng hóa nhất định,
bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng
b.Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương
Trong quá trình buôn bán với nước ngoàI, việc vận dụng chính xác các
điều kiện giao dịch có ý nghĩa quan trọng. Giao dịch buôn bán quốc tế thường
xảy ra những tranh chấp, do các bên không thống nhất và hiểu lầm nội dung
của hợp đồng buôn bán. Từ đó một số điều khoản cơ bản cảu hợp đồng ra đời
nahừm thống nhất quyền lợi, Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký
kết hợp đồng
Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều điều khoản giao dịch song chủ yếu
cần nắm vững điều kiện sau:
-Điều kiện tên hàng : Tên hàng phảI đảm bảo chính xác để các bên mua
bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy ngoàI tên chung còn cần phảI gắn với ký
mã hiệu hoặc địa danh tên hãng… cơ quan có trách nhiêm cấp giấy phép giữ
bản quyền
-Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm
chất hàng hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tàI liệu kỹ thuật, nhãn
hiệu hàng hóa, hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc
tế công nhận

9
Chuyên đề thực tập
-Điều kiện số lượng : M_I hàng hóa,m_I nước hay m_I khu vực có cách
số lượng khác nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng
hàng hóa.Thong thường người ta dùng hệ mét đẻ tính số lượng hàng hóa
-Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những
vấn đề về yêu cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và
giá cả bao bì
-Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng
thương mại quốc tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao
hàng(như địa điểm giao hàng và cac yếu tố cấu thành giá
-Điều kiện giá cả:
+ Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện
bằng đồng tiền cuả nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một
nước thứ ba, nhưng phảI là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được
+ Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế
+ Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, GIá có
yhể được quy định theo các loại sau:
* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay
đổi trong cả quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng
ngay hay giao trong thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng
dùng giá cố định
* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Trong hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định
mức giá để hai bên tính toán.
* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết,
nhưng trong hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường
tăng hay giảm thì giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay

10
Chuyên đề thực tập
giảm. Thường mức chênh lệch thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị
trường là 2- 5% thì không được tính lại.
* Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều
chỉnh giá cả cơ sở đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất
trong quá trình chuẩn bị hàng.
+ Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được
giảm giá khi ký kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua
khối lượng lớn hay vì khách quen,...Các loại giảm giá:
ả Giảm giá do trả tiền sớm: Loại giảm giá này được sử dụng khi giá tham
khảo đã dự kiến bán chịu một thời gian ngắn, nhưng nếu người mua trả lại
sớm thì được giảm giá
ả Giảm giá thời vụ dành cho những người mua hàng tráI thời vụ chăm bón thì

được giảm khoảng 15%so với giá tham khảo


ả Giảm giá do hoãn lại hàng mà trước đó đã mua
ớ Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi đôI khi đạt tới 50%so với giá
thiết bị đo lúc còn mới
ớ Giảm giá do mua với số lượng lớn

ớ Giảm giá đơn thường được biểu hiện bằng một mức % nhất định so với
giá hàng
g Giảm giá kép là một chu_I liên hoàn các giảm giá đơn mà người mua được
hưởng do nhiều nguyên nhân khác nhau
-Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc
thông báo giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời
hạn quy định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền
phạt.

11
Chuyên đề thực tập
+ Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và
bến đến cho hàng hoá.
+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng,
chất lượng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi
người bán giao hàng xong.
- Điều kiện thanh toán trả tiền `
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên
thị trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập
hoặc là của nước thứ ba
+Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể
kết hợp các loại hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ
yếu trong thanh toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
ứ Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng
sau khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người
mua hàng hoá - dịch vụ.
ụ Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo yêu
cầu của bên mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong
hợp đồng mua bán. Có nhiều loại thư tín dụng sau đây
# Thư tín dụng hủy ngang( Revocable L/C) là thư tín dụng có thể được hủy
bỏ hoặc sửa đổi bất cứ lúc nào mà không báo trước cho người bán.
# Thư tín dụng không thể hủy ngang( Irrevoccable L/C) là loại L/Ctrong
thười hạn hiệu lực của nó,ngân hàng không có quyền sử dụng, hủy bỏ hay
sửa đổi nội dung của L/Cnếu không có sự đồng ý của các bên có liên quan
- Điều kiện khiếu nại

12
Chuyên đề thực tập
KHiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phảI giảI quyết những tổn
thất mà bên kia gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên
c/ Phương pháp ký hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể được thành
lập dưới nhiều cách như:
- Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều
kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn
hợp đồng gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp
nhận của người mua và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
khẩu của ta trong quan hệ với các nước.
*/ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều
khoản của thư chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và
gửi trong thời hạn quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường
hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và
văn bản xác nhận của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các
thoả thuận đã thoả thuận).
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
a/ Xin giấy phép nhập khẩu:

13
Chuyên đề thực tập
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Để được cấp giấy phép
nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật
pháp hiện hành.
- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam
tương đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí
(một lần) bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ
phí do Bộ Tài chính và Bộ Thương mại quy định.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng
từ thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các
điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở
L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình
thức nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc
điểm của hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB
thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là
CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người
mua.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.

14
Chuyên đề thực tập
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa
chọn điều kiện bảo hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện bảo
hiểm thích hợp cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết,
khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường,...
e/ Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
hải quan một cách trung thực và chính xác.
+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần
thiết. Chủ hàng chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và
hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông
quan), hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không
được nhận.
f/ Nhận hàng.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải
làm các công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ,
vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao
hàng,...) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.

15
Chuyên đề thực tập
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần)
về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong
việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp,
bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn
vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm
tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn
vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm
tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có
tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng như hợp đồng.

g/ Làm thủ tục thanh toán.


Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương
thức thanh toán như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển
tiền,...Việc thực hiện theo phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp
đồng.
h/ Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ
khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể
là bên bán, người vận tải, Công ty bảo hiểm,... tuỳ theo tính chất của tổn
thất.Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có

16
Chuyên đề thực tập
các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện
gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
i/ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị
đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá
có kết quả cao, doanh nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua
hàng hoá, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của
doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.

17
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ THỜI KỲ 2001-2004

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Tên : Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì


Trụ chính : 31 Hàng Thùng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Quyết định thành lập : Số 738/TM-TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ Trưởng
Bộ thương mại.
Tiền thân của công ty XNK và kỹ thuật bao bì là công ty bao bì xuất khẩu
thuộc Bộ Ngoại thương trước đây.
Công ty bao bì xuất khẩu được thành lập theo quyết định số:652/BNgT-
TCCB ngày 13 tháng 7 năm 1982 của Bộ Ngoại thương.
Sau một số năm thực hiện chủ trương đổi mới của nhà nước, Cuối năm
1989 Công ty XNK&KT bao bì ra đời theo quyết định số812/KTĐN-TCCB
ngày 13 tháng 12 năm 1989 của bộ Thương mại.
Quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty có phần thu hẹp lại nhưng
Công ty có quyền XNK trực tiếp, khác với trước Công ty chỉ nhận hàng nhập
khẩu từ các dơn vị trực thuộc Bộ theo kế hoạch hàng năm.
Năm 1993 Công ty được thành lập lại trên cơ sở Nghị định 388, công văn
số 2999/KTN ngày 19/6/1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết định thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nước số738/TM-TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ
trưởng Bộ Thương Mại.
Theo Quyết định số 1551/ QĐ- BTM ngày 27/10/2004 của Bộ thương mại
về chuyển Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật Bao bì được chuyển thành
Công ty Cổ Phần Bao bì Việt nam.

18
Chuyên đề thực tập
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Bao bì Việt
Nam
Tên giao dịch của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty bao bì Việt Nam
Tên viết tắt: VPC
Tên tiếng Anh: PACKEXPORT
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt
Nam.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1.Chức năng của công ty
Khi đăng ký khi thành lập Doanh nghiệp nhà nước số 10881ngày 6-7-1993
và theo đăng ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc Doanh nghiệp nhà nước
(hạch toán kinh tế phụ thuộc) số 300530 ngày 10-4-1994, công ty co chức năng
hoạt động như sau:
- Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hóa khác
do công ty sản xuất, khai thác hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo
ra.
- Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản
xuất kinh doanh bao bì của công ty. Được nhập khẩu một số mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty khi được Bộ
Thương Mại xét cho phép.
- Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao
bì hàng hóa khác cho XK và tiêu dùng trong nước theo quy định của nhà nước
và Thương Mại.
- Nhận ủy thác XNKvà thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của
khách hàng và ngoài nước.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học về bao bì.

19
Chuyên đề thực tập
- Được in nhãn hiệu in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện
hành nhà nước, của Bộ Thương Mại và của Bộ quản lý và công nhân kỹ thuật
về bao bì.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về
bao bì.
Hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan
trong và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo quy chế hiện hành.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc
tế,thực hiện có hiệu quả các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng
các sản phẩm bao bì, thay đổi mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng hàng
hóa.
Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của nhà nước và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty đã
tham gia ký kết.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Quản lý và chỉ đạo các đơn vị thuộc công ty theo quy chế hiện hành của
nhà nước và của Bộ Thương Mại.
III. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN

1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty


Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập từ năm 1982
với số cán bộ công nhân viên ban đầu là 30 người. Hiện nay tổng số lao động
là 238 người. Từ một Công ty nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần nên cơ
cấu Công ty có thay đổi

20
Chuyên đề thực tập

21
Chuyên đề thực tập
Biểu I.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK&KT bao bì

Đại hội đồng cổ đông


(tất cả các cổ đông)

Hội đồng Quản trị


(Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
quản trị và các thành viên)

Ban Kiểm soát

Ban tổng giám đốc


(Tổng giám đốc và các phó giám
đốc)

Khối các phòng Khối các phòng Khối các chi


nghiệp vụ KD-XNK nhánh 1.Chi nhánh
1.Phòng TCHC 1.Phòng XNK1 Hải Phòng.
2.Phòng KH-TH 2.Phòng XNK2 2.Chi nhánh Đà
3.Phòng TCKT 3.Phòng XNK3 Nẵng.

Khối các XN sản xuất bao bì Khối các đơn vị phụ thuộc khác
1.XN In và sản xuất bao bì 139 Lò còn lại.
Đúc- Hà nội 1.Tổng kho Cổ Loa khối 4 thị
2.XN sản xuất bao bì Pháp Vân, xã trấn Đông Anh
Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội 2.Trung tâm NCPT và ƯDKT
3.XN sản xuất bao bì Đà Nẵng bao bì 139 Lò Đúc Hà nội
4.XN sản xuất bao bì nhựa thuộc 3.Các cửa hàng, bộ phận bán
chi nhánh Hải Phòng hàng ở các khu vực trực thuộc
5.Xưởng sản xuất bao bì Hùng các CN, XN, các phòng kinh
Vương thuộc chi nhánh Hải Phòng doanh

22
Chuyên đề thực tập
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và/hoặc người được có quyền
biểu quyết ủy quyền.
- Hội đồng quản trị có năm thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các
thành viên.
- Lề lối làm việc tại công ty giữa Giám đốc và các phòng ban, tổ chức
phụ thuộc được xác định rõ ràng trong điều 11 của điều lệ công ty là:

+ Công ty làm việc theo chế độ một thủ trưởng.


+ Hàng quý giao kế hoạch và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch với các
đơn vị cơ sở.

2. Chức năng, nhiệmvụ của các phòng ban


Văn phòng công ty XNK và bao bì tại Hà Nội gồm 9 đơn vị.
1- Phòng Tổ chức - Hành chính.
2- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp.
3- Phòng Kinh doanh, Vật tư bao bì.
4- Phòng Xuất nhập khẩu.
5- Phòng Kế toán tài vụ.
6- Phòng Nghiên cứu phát triển.
7- Phòng Sản xuất – Dịch vụ - Đời sống.
8- Đội xe.
Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc.

Giám đốc công ty nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của
Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà Nước. Giám đốc
Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm, miễn nhiệm.

23
Chuyên đề thực tập
Giúp việc cho Giám đốc Công ty có một Phó Giám đốc, Phó Giám đốc
do Giám đốc Công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Phó Giám đốc công ty được phân công phụ trách lĩnh vực sản
xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động trong lĩnh
vực này.

Giám đốc Công ty qui định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể,
quyền hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định
hiện hành của Nhà Nước và của Bộ Thương Mại. Ngoài ra Giám đốc còn chịu
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.

a. Phòng Tổ chức - Hành chính


Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành
quả kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi
nhánh thực hiện các hoạt động này; và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực
hành chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng công
ty.
b. Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch
hàng năm và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất
nhập khẩu, nghiên cứu KHKT, tài chính, lao động tiền lương, XDCB; giúp
Giám đốc theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch này.
c.Phòng kinh doanh vật tư bao bì
Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư
nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm bao bì và hàng hoá khác với khách hàng trong
nước trong phạm vi cho phép.
d. Phòng xuất nhập khẩu :

24
Chuyên đề thực tập
Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt
động của công ty và chíng sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.
- Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc
theo sự chỉ đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế
hoạch chung của công ty.
- Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trường thế
giới bao gồm luật pháp, tập quán quốc tế, thương nhân, mặt hàng, giá cả,thuê
tàu,bảo hiểm, cần thiết cho hoạt động của công ty.
- Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lượng hàng hoá XNK
của công ty, làm thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nước.
- Lên phương án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của
từng chuyến (lô) hàng XNK dự kiến giao dịch.
- Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, táI
xuất, XNK tại chỗ; Sau mỗi chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác
định lỗ lãi, thanh lí hợp đồng.
- Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng
vận tải, bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao
thực hiện.
e. Phòng kế toán tài vụ :
P.KTTV là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX,
KD, tính toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tàI sản, vật tư tiền vốn
nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tàI
chính của công ty.
f. Phòng nghiên cứư phát triển:
Nghiên cứu để từng bước cảI tiến nâng cao chất lượng và làm phong
phú hơn các sản phẩm bao bì, trước mắt thực hiện tốt dự án VIE/84/009 về “

25
Chuyên đề thực tập
Nghiên cứu phát triển bao bì” nhằm góp phần đẩy mạnh thị trường xuất
khẩu, từng bước tăng sức hấp dẫn hàng hoá của ta trên thị trường trên thế
giới.
g. Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống :
- Tổ chức sản xuất, gia công các loại bao bì giành cho xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên
kết mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng
quy chế nhà nước để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty.
h. Đội xe công ty :
Đội xe công ty hoạt động theo quyết định 119 QĐ/TCHC ngày 27/3/1990
về “ khoán tự hạch toán “ và theo bản quy định.
i. Tổng kho cổ loa:
Tổng kho Cổ loa có chức năng bảo quản, xuất nhập, táI chế hàng hoá
của công ty để lại khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho
phép.
3. Những Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hường
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty
3.1. Đặc điểm về hoạt độngsản xuất kinh doanh:
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì hoạt động trên cả ba lĩnh
vực, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Là một công ty thương mại của nhà nước
trực thuộc bộ thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự
tác động lớn của Bộ Thương Mại,từ khâu tìm kiếm bạn hàng, thông tin thị
trường … đến các hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Đến nay, thay đổi
theo yêu cầu mới công ty đã và đang từng bước tự chủ chứng tỏvị thế của
mình trên thương trường.
- Về hoạt động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các bộ phận của công ty
đều tham gia vào kinh doanh góp phần vào tạo râ của cảI vật chất cho công

26
Chuyên đề thực tập
ty. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện trên 3 mảng chính là
xuất khẩu, nhập khẩu và khai thác hàng hóa nội địa để kinh doanh. Trong đó
nhập khẩu giữ vị trí quan trọng nhất chiếm tới 2/3 doanh số kinh doanh của
công ty. Phòng XNK1 và phòng XNK2,chịu trách nhiệm chính và là đầu mối
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, lên kế hoạch và tổ chức kinh doanh nhập
khẩu.
Bên cạnh nhập khẩu, công ty luôn tìm cách xuất khẩu hàng hóa góp
phần không nhỏ vào tăng doanh số của công ty. NgoàI ra công ty còn tích cực
khai thác nguồn hàng trong nước chủ yếu là mặt hàng giấy, qua đó tận dụng
được lợi thế nguồn hàng rẻ và không tốn kém nhiều chi phí như nhập khẩu
qua đó tiét kiệm được chi phí góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của
công ty
- Về sản xuất: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực tiếp sản xuất các mặt
hàng về bao bì. Công ty luôn chú trọng duy trì và phát triển sản xuất đảm bảo
tỷ lệ kinh doanh /sản xuất là 75%/25% hoạt động sản xuất là tiền đề cho
hoạt động kinh doah nhập khẩu và ngược lại thúc đẩy sản xuất phát triển
- Về dịch vụ : Những năm gần đây, cũng năng động theo cơ chế thị trường,
công ty tăng cường hoạt động dịch vụ trên cơ sở vật chất hiện có,cho thuê
kho,vận chuyển, bốc xếp
3.2.Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu;
Mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là các loại vật tư, nguyên
liệu để sản xuất bao bì, phục vụ cho sản xuất của công ty.Các mặt hàng nhập
khẩu chính của công ty là: giấy làm bao bì, giấy in các loại trong đó giấy
Carrton kraft và giấy láng chiếm tỷ trọng lớn, hạt nhựa các loại để sản xuất
bao bì hộp nhựa, túi nhựa… và mặt hàng hóa chất
3.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng

27
Chuyên đề thực tập
Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hóa từ 20 nước và vùng lãnh thổ. Thị
phần chủ yếu là các nước châu Á, trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí
quan trọng.
Hai năm trở lại đây cơ cấu thi trường nhập khẩu có thay đổi theo hướng
đa dạng hóa,thị trường châu Âu được mở rộng hơn,thị trường Nga Mỹ,úc đã
bắt đầu đưo0ực khai thác phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập
khu vực của công ty,hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường này đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng mà vẫn khai thác được ưu thế về giá do các ưu đãI về thuế
quan .Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt từ 3-4 tỷ USD. Hiện nay
công ty không ngừng khai thác, tìm guồn hàng và nguyên limới,có chất lượng
tốt giá cả phù hợp ở thị trường nước ngoàI cho việc sản xuất bao bì của công
ty cũng như kinh doanh ở thị trường nội địa. Công ty là đơn vị chuyên kinh
doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường,có thị
trường tiêu thụ rộng khắp cả nước
3.4 Đặc điểm về nguồn lực của công ty
3.4.1.Về lao động
Là yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của hạot động sản xuất kinh
doanh, nhân tố con người là nhân tố có khả năng làm thay đổi nhanh chóng, có tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.Tình hình lao động của công
ty:
Biểu 1: Cơ cấu nhân sự
Chất lượng nhân sự
Tình hình nhân sự của Công ty
Số lượng Đại học Trung Còn lại
(phòng ban/ bộ phận)
nhân sự (%) cấp (%) (%)

28
Chuyên đề thực tập
- Văn phòng công ty tại Hà Nội(1GĐ 2 100
và 1 PGĐ)
+ Phòng KHTH: 4 100
+ Phòng TCHC: 19 30 70
+ Phòng TCKT: 10 87,5 12,5
+ Phòng XNKI: 9 100
+ Phòng XNKII: 7 100
+ Phòng XNKIII: 9 42,8 14,3
+TT NCPT&ƯDKT BB: 7 83 17
+ Tổng kho Cổ Loa: 15 14,3 42,8
+ Tổ bán hàng Cổ loa: 4 100
+ XN in và SXBB (1 GĐ+2 PGĐ): 25 39,1 60,9
+XNSXBB Carton (1 GĐ+1 PGĐ): 48 10,64 21,3 68,6
- Chi nhánh Hải Phòng(1 GĐ+1 12 36,4 27,3
PGĐ):
- Xưởng sản xuất túi chợ thuộc chi 23 4,5 95,5
nhánh Hải Phòng:
-Xưởng sản xuất bao bì thuộc chi 33 9,4 90,6
nhánh Hải Phòng:
- Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng 7 33,4 33,4 33,2
- XN sản xuất BB Tại Đà Nẵng 48 8,5 8,5 83
Tổng số: 283
Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp
Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động,số lượng
lao động của công ty tăng nhanh,công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ , có
năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 27.9%lao động toàn
công ty phf hợp với yêu cầu phát triển mới
4.4.2 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng đến khr năng
mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng chớp thời cơ và có tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty

29
Chuyên đề thực tập
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của của công ty

Đơn vị Triệu đồng

Trong đó
Chỉ tiêu Tổng tài sản TSLĐ và đầu tư ngắn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Năm (USD) hạn
Trị giá % Trị giá %
2001 40.394 9.111 22,5 31.283 77,5
2002 42.607 9.372 22 33.235 78
2003 55.688 16.452 29,5 39.236 70,5
2004 58.961 20.472 34,7 48.218 65,3

Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Chỉ tiêu Tổng nguồn Trong đó


Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
Năm vốn (USD) Trị giá % Trị giá %
2001 40.394 26.698 66,1 13.696 33,9
2002 42.607 26.645 62,5 15.692 37,5
2003 55.688 26.743 48,02 28.945 51,98
2004 58.961 26.987 45,7 31.974 54,3

4.4.3. Cơ sở vật chất


Hiện nay công ty có hệ thống các văn phòng giao dịch,chi nhánh ,kho
tàng được đặt khắp các tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội ,HảI Phòng,Đà
Nẵng được trang bị vật chất,công cụ hiện đại như fax , hệ thống máy tính
được nối mạng tạo điều kiện tốt trong các giao dịch thương mại,dịch vụ mở
rộng tiềm năng khách hàng,thị trường cho công ty.
II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ
1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty.
a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu.

30
Chuyên đề thực tập
Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt
động chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong
nước và hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong
nước, khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng
Công ty xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ
Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo.
Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu
vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu
cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ
90, Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ
chế thị trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất
khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành
phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc
sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để
đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực
tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn
nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh
dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì
phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng
thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
b. Danh mục hàng hoá nhập khẩu
Song song với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế
ngày càng phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản
xuất bao bì, phạm vi hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và
đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị

31
Chuyên đề thực tập
trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ. PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu
mặt hàng nhập khẩu và được quy thành các nhóm mặt hàng chính sau:
Nhập khẩu những hàng công nghiệp:
+ Nhựa các loại:hạt PE, DPE, hạt PE, MCCP Thái lan, BOPP Hàn
Quốc, Metalizet Indonexia...
+ Giấy các loại: bột giấy, giấy lề, giấy các loại...
+ Hoá chất và vật tư làm mút nguyên liệu làm mút, dây thép lò xo
Trung Quốc
+ Các hàng hoá khác: bánh kẹo, keo dán Hàn Quốc, chất ổn định Nhật,
máy đào( Nhật)
- Bổ sung những ngành nghề kinh doanh:
+ Máy móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị xây dựng và vật liệu xây dựng( quyết định 0682/2002/QĐ- BTM
ngày 6/6/2002 của Bộ Thương mại).
+Kinh doanh thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng( QĐ số 0940/2003/QĐ-
BTM ngày 30/7/2003 BTM
c. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề
kinh doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với
nhiện vụ xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển, giới thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của
thị trường quốc tế và khu vực vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những
bạn hàng truyền thống như: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan,
Nhật, Austraylia, Nam Triều Tiên,...Công ty còn mở rộng ra các thị trường mới
như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan, Italia,...Việc giao dịch với
các thị trường này không những giúp Công ty tăng doanh số, kim ngạch xuất

32
Chuyên đề thực tập
nhập khẩu, mà còn giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ thuật
cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của ngành bao bì.
2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ
thuật bao bì
Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển vượt bậc,góp phần giúp công ty đứng vững và có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước.Ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập
khẩu.
Biểu 4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty
Đơn vị: USD

Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty
Năm Kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001 3036348
Năm 2002 3866469
Năm 2003 4290000
Năm 2004 6356379
PACKEXPORT chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu
của Công ty về cơ cấu mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường
chính và các vấn đề liên quan đến việc nhập khẩu.

Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu

33
Chuyên đề thực tập

USD
7.000.000 6.356.379

6.000.000
5.000.000 4.290.000
3.866.469
4.000.000 3.036.348
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
2001 2002 2003 2004
N ¨m

a/ Cơ cấu mặt hàng.


Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc
lĩnh vực bao bì, nhưng bước vào c chế thị trường, để tồn tại và phát triển
Công ty đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp
phần không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

34
Chuyên đề thực tập

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính

Năm 2001 2002 2003 2004


Mặt hàng Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT %
1.Hạt nhựa các loại 1.821.875 60 2.441.379 63,03 3.188.567 74,32 4.410.728 66,78
2.Giấy các loại 629.460 20,73 701.342 18,11 654.742 15,26 537.696 8,14
3.Hóa chất & vật tư 116.929 3,85 155.177 4 446.691 10,42 1.251.955 18,96
sản xuất mút xốp
4.Máy móc thiết bị 468.084 15,42 575.571 14,86 404.000 6,12
Tổng kim ngạch NK 3.036.348 100 3.866.469 100 4.290.000 100 6.356.379 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004

35
Chuyên đề thực tập
Nhìn vào bảng 3 ta thấy:
+ Nhóm mặt hàng hạt nhựa các loại : Đây là nhóm hàng chủ yếu phục
vụ cho trong ngành. Các năm trước mặt hàng giấy được nhập khẩu với tỷ
trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng những năm gần đây
công ty nhập khẩu mặt hàng nhựa với tỷ trọng lớn nhất là do nền sản xuất
phát triển nhu cầu hạt nhựa được tăng cao,và độ rủi ro khi nhập hạt nhựa thấp
hơn mặt hàng giấy.Mặt hàng hạt nhựa không bị ảnh hưởng bởi môi trường
bên ngoài dễ bào quản.Vì thế mặt hàng nhựa có tỷ trọng nhập khẩu ngày càng
tăng.
Năm 2001 đạt 1.821.875 USD chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 2.441.379 USD chiếm 63,03% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 3.188.567 USD chiếm 74,32 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 4.410.728 USD chiếm 66,78% tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm nguyên liệu giấy các loại : Đây là nhóm hàng có sự biến động
tăng giảm thất thường. Năm 2002 Giá trị nhập khẩu mặt hàng này có tăng so
với năm 2001 nhưng rất ít là 71.882 USD. Năm 2003, 2004 giá trị nhập khẩu
mặt hàng này co xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 2004 tỷ trọng nhập
khẩu mặt hàng giấy chỉ còn 8,14% giảm rất thấp so với mặt hàng nhựa của
năm 2004 đó là 66,78%. Mặt hàng giấy không còn chiếm vị trí lớn nhất như
các năm 2000 về trước bởi vì các năm gần đây mặt hàng giấy trong nước phát
triển đã tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Giá cả trên thị trường trong nước
đã giảm xuống, nhưng giá cả thị trường thế giới vẫn ổn định
Năm 2001 đạt 629.460 USD chiếm 20,73% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 701.342 USD chiếm 18,11% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 654.742 USD chiếm 15,26 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 537.696 USD chiếm 8,14% tổng kim ngạch nhập khẩu

36
Chuyên đề thực tập
+ Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của
PACKEXPORT nên ban đầu để đưa vào kinh doanh công ty đã nhập khẩu số
lượng thấp để làm quen dần với mạt hàng này và sau đó mặt hàng này đã đem
lại một khoản doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp nên các năm
2002,2003,2004 giá trị nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng đáng kể , Công ty
đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh doanh mặt hàng mới này
Năm 2001 đạt 116.929 USD chiếm 3,85 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 155.177 USD chiếm 4 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 446.691 USD chiếm 10,42 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 1.251.955 USD chiếm 18,96 % tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này trong các năm 2001 và 2002 có xu
hướng tăng nhưng đến năm 2003 thì mặt hàng này không được nhập nữa là do
năm 2003 công ty chuẩn bị cho việc chuyển sang cổ phần hóa nên chưa có sự
đầu tư về máy móc . nhưng đến năm 2004 chủ trương thay thế những máy
móc lạc hậu, hiệu qủa thấp bằng nhưng máy móc có hiệu quả cao hơn , mặt
hàng này lại tiếp tục được nhập là 404000 USD chỉ chiếm 6,12%
Năm 2001 đạt 468.084 USD chiếm 15,42 % Tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 575.571 USD chiếm 14,86% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 404.000 USD chiếm 6,12% tổng kim ngạch nhập khẩu
b/ Hình thức nhập khẩu.
Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình
thức chủ yếu đó là:
- Nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu uỷ thác.
Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập
khẩu uỷ thác là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và
nhân lực nên không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có
hiệp định vay nợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển
sang thực hiện nhập khẩu trực tiếp.

37
Chuyên đề thực tập

Bảng 4: Các hình thức nhập khẩu chính của PACKEXPORT.


(Đơn vị: USD)
Năm 2001 2002 2003 2004
H.thức NK Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

NK trực tiếp 3.036.348 100 3.438.437 88,94 4.264.000 99,39 6.356.185 100%

NK uỷ thác 0 0 427.567 11,06 26.000 0.61 0 0

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004

38
Chuyên đề thực tập

Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Năm 2001 nhập khẩu trực tiếp là 3.036.348
và không nhập khẩu bằng hình thức ủy thác,nên nhập khẩu năm 2001
chiếm 100% tổng kim ngạch nhập khẩu. Sang năm 2002 công ty nhập khẩu
dưới cả hai hình thức nhưng nhập khẩu trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng lớn,
hình thức trực tiếp là 3.438.437 chiếm 91,9% còn ủy thác là 427.567 chỉ
chiếm 8,1% . Năm 2003 công ty hầu như chỉ nhập khẩu bằng hình thức
trực tiếp là 4.264.000 chiếm tới 99,39% còn nhập khẩu bằng hình thức ủy
thác là 26.000 chỉ còn chiếm 0,61% . Đến năm 2004 thì Công ty lại thực
hiện 100% là nhập khẩu trực tiếp với 6.356.185USD, nhập khẩu uỷ thác
Công ty không thực hiện. Nhập khẩu trực tiếp mang lại lợi nhuận cao hơn
là hình thức nhập khẩu ủy thác . Qua đó, ta thấy hoạt động nhập khẩu trực
tiếp được PACKEXPORT ưa thích hơn nhập khẩu uỷ thác.
Biểu đồ 2: Hình thức nhập khẩu của Công ty

7000000 6356185

6000000

5000000 4264000

4000000 3438437
3036348 NK TT
3000000
NK UT
2000000

1000000 427567
0 26000 0
0
2001 2002 2003 2004

c/ Thị trường nhập khẩu.


Thị trường nhập khẩu có một vai trò quan trọng với sự phát ttriển hoạt
động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT. Chính vì lẽ đó từ năm 1991
theo đường lối mở cửa nền kinh tế Công ty PACKEXPORT đã tìm đến và
quan hệ với một số đối tác có uy tín lớn trên toàn thế giới chứ không bó

39
Chuyên đề thực tập

hẹp với những thị trường quen thuộc. Và cũng nhờ có những quyết định kịp
thời trên đã giúp Công ty phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Nhìn vào 5 bảng ta thấy thị trường của Công ty rất rộng lớn, gồm
hơn 13 thị trường ,lớn nhỏ trên thế giới. Nhưng chủ yếu vẫn là các thị
trường Hàn Quốc ,Đài Loan,Trung Quốc, Thái Lan và các thị trường
Italya,Indonesia,úc,Đức … Thị
trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Hàn Quốc, trước đây
thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Nhật Bản nhưng
do những năm gần đây thị trường tt các nước Hàn Quốc và tt các nước
Trung Quốc,Đài Loan phát triển mạnh về cả chất lượng và số lượng với
giá cả rẻ hơn tt Nhật Bản, Nên các năm gần đây công ty đã chọn nhập ở
các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,, Singapor
Nhìn chung ta có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây Công ty có quan
hệ tốt với rất nhiều thị trường trên thế giới, tuy tỷ trọng giữa các thị
trường này không đồng đều. Nhưng nhờ có mối quan hệ này đã giúp Công
ty thực hiện tốt hoạt động XNK, và ngày càng phát triển .

40
Chuyên đề thực tập

Bảng 5: Thị trường nhập khẩu của Công ty


Năm 2001 2002 2003 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Mặt hàng
1.Hàn Quốc 1.355.458 44,64 1.806.211 46,71 2670477 62,25 3.351.088
2.Nhật 551.492 18,16 371.438 9,61 150.425 3,51 201.183
3.Đài Loan 441.922 14,55 963.428 24,92 420.350 9,8 965.103
4.TrungQuốc 209.638 6,9 260.116 6,73 588.834 13,72 546.134
5.Thái Lan 103.677 3,4 344.036 8,9 124.647 2,9 125.035
6.Hồng Kông 87.500 2,9 0 0 85.065 1,98 0
7.Singapo 87.128 2,87 203.425 5,26 68.354 1,58 71.311
8.Indonesia 78.811 2,6 0 0 0 0 96.207
9.Nga 44.844 1,48 0 0 0 0 7.894
10.Italia 33.883 1,12 0 0 48.528 1,13 0
11.Mỹ 26.598 0,86 0 0 0 0 114.000
12.Arập 15.397 0,51 16.520 0,43 0 0 0
13.Các nước 0 56.777 1,47 133.320 3,1 218.316
khác

III.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ
1.Các điểm mạnh trong hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất
nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
a. Doanh thu không ngừng qua các năm:
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty những năm qua liên
tục tăng 50.265triệu đồng năm 2001 lên đến 75.602 triệu đồng năm

41
Chuyên đề thực tập

2004.Điều đó là do những năm qua công ty không ngừng mở rông tt nhập


khẩu không chỉ nhập khẩu vơi những bạn hàng truyền thống mà còn nhập
khẩu với các bạn hàng mới như Mỹ,Pháp , Tây Ban Nha ….Nhờ đó công ty
có dược nguồn doanh thu cao hơn qua từng năm. Hai mặt hàng chủ yếu của
công ty là hạt nhựa và giấy chiếm tỷ trọng lớn là cơ sở đảm bảo cho công
ty một nguồn doanh thu ổn định do công ty có tt đầu ra ổn định.
b. Hoạt động nhập khẩu hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho
công ty
Kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu đã mang lại lợi nhuận qua các
năm có nghĩa là hoạt động nhập khẩu đã bù đắp được các khoản chi phí
mà còn mang lại lợi nhuận. Năm 2001 công ty không mang lại lợi nhuận
mà còn phải bù đắp các khoản chi phí nhưng sàn các năm 2002 thì công ty
đã xo lãi là 152,6 triệu đồng lợi nhuân cũng tăng đều trong các năm 2003là
164,43triệu đồng,năm 2004 là 175,61 triệu đồng, thể hiện sự thành công và
nô lực lớn trong công ty
c. Kinh doanh nhập khẩu của công ty bước đầu đã tạo ra hiệu
quả cho xã hội
Trong những năm qua, bằng mọi hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị
phục vụ cho ngành bao bì công ty góp phần không nhỏ vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,đặc biệt góp phần vào việc nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa thông qua việc cuung cấp vật tư thiết
bị cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước, tăng sức hấp dẫn cho các
loại hàng hóa bên cạnh nhiệm vụ cơ bản là bảo quản hàng hóa
2. Những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty xuất nhập
khẩu và kỹ thuật bao bì

Sản xuất trong nước vẫn ở mức phát triển chậm, mặt khác sẽ bị ảnh
hưởng trực tiếp do cạnh tranh khu vực vì Việt Nam bước vào thực hiện

42
Chuyên đề thực tập

hiệp định thuế quan khu vực AFTA. Những tác động trên làm cho nhu cầu
bao bì thấp.

- Vốn đầu tư để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh bao bì thấp so
với đầu tư các ngành khác, nhiều đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư tổ chức kinh doanh – sản xuất bao bì dẫn dến sự cạnh
tranh quyết liệt trong kinh doanh – sản xuất bao bì.

- Máy móc thiết bị của Công ty phần lớn ở dạng chế tạo trong nước,
công nhhệ và kĩ thuật lạc hậu, khó đáp ứng được sự phát triển về kiểu
dáng và chất lượng bao bì thời mới.

- Lực lượng CBCNVC của Công ty phần lớn từ thời bao cấp chuyển
sang, tuổi bình quân cao, mặc dù hoạt đọng trong lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh bao bì nhiều năm, có kinh ngiệm nhưng trước thay đổi của kinh tế
thị trường còn lúng túng, bị động.

3. Những nguyên nhân

a.Nguyên nhân chủ quan:

Hình thức nhập khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác triệt để mặt hàng
đem lại hiệu quả cao

Hiện nay công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp
còn nhập khẩu ủy thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.Vì vậy nên chi phí nhập
khẩu cao, rủi ro trong kinh doanh lớn và gây áp lực lớn đối với vốn công ty,
ít tranh thủ được vốn của bạn hàng góp phần vào tăng thu nhập của công ty

Công ty kinh doanh 2 mặt hàng chính đó là mặt hàng giấy và mặt
hàng hạt nhựa chiếm khoảng 65%- 75% còn các mặt hàng khác chỉ chiếm
25%-35%. Các mặt hàng chính thường có rủi ro cao vì chi phí cho 2 mặt
hàng này rất cao mà hiệu quả mang lại chưa chắc chắn còn mặt hàng khác
thì chi phí thấp hơn nhưng mang lại lợi nhuận cao

43
Chuyên đề thực tập

- Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức

Việc nghiên cứu thị trường là do từng phòng kinh doanh tự đảm
nhiệm,mạnh ai nấy làm, thiếu sự hỗ trợ thông tin lẫn nhau làm cho thông
tin và phán đoán công việc thiếu chính xác, nên làm giảm hiệu quả không
chỉ ở kinh doanh nhập khẩu mà trên toàn doanh nghiệp

Hơn nữa những năm qua,phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở
công ty được tiến hành thủ công nên nhiều khi không theo kịp và phù hợp
với điều kiện khách quan.

Do làm ăn quen với quan hệ lâu dài nên công ty đã bỏ qua nhiều mối
quan hệ làm ăn mới với giá thành thấp hơn mà đem lại hiệu quả cao hơn

-Vòng quay vốn lưu động chậm,vốn vay chủ yếu là của ngân hàng nên
làm gia tăng các khoản chi phí khác

Vòng quay của vốn lưu động chỉ đạt 3-4 vòng /năm đây là con số thấp
nên ;làm giảm khả năng chủ động chớp thời cơ kinh doanh từ đó hạn chế
lợi nhuận của công ty

Vốn lưu động của công ty chiếm 70-80% trong tổng số vốn và nhu
cầu ngày càng tăng nhưng chủ yếu là do vay ngân hàng làm cho chi phí vốn
cao và gánh nặng trả nợ cao khi điều kiện kinh doanh khó khăn, làm ảnh
hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp

b. Nguyên nhân khách quan

- Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường

Đây là nguyên nhân khách quan tác dộng đến hoạt động nhập khẩu
của công ty

- Cạnh tranh trên thị trường của trong ngoài nước ngay một quyết liệt

44
Chuyên đề thực tập

Muốn tồn tại và phát triển công ty phải có chiến lươc kinh doanh đó
là công ty đã giảm giá bán để thu hút khách hàng nên vì thế mà chi phí tăng
mà lợi nhuận giảm

- Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh đồng Việt Nam bị mất giá

- Cơ chế thủ tục nhập khẩu còn phiền hà.

45
Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ

I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY


1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Phát huy mọi nguồn lực sẵn có,n_ lực đoàn kết nhất trí quyết tân
đưa công ty phát triển một cách ổn định và bền vững,từng bước tạo dựng
vị thế của công ty trên thị trường.
- Từng bước cố gắng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động, phấn đấu đạt mức trung bình khs so với các doanh nghiệp
trong cùng khu vực.
- Quyết tâm thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa,cố
gắng hoàn thành công tác cổ phần hóa năm 2004
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại,
dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty và các lĩnh vực kinh
doanh khác pháp luật không cấm, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ
đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển
Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
2.Phương hướng hoạt động của công ty
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trước những khó
khăn thuận lợi trong những năm tới, phương hướng hoạt động của Công ty
cổ phần tập trung vào những điểm chủ yếu dưới đây:
+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về
tài sản, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt
động của Công ty.

46
Chuyên đề thực tập

+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, từng bước
đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của Công ty. Nâng
cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông
qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung
đầu tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị
trường, nâng cao tỷ trọng sản xuất trong toàn bộ hoạt động của Công ty.
+ Duy trì mạng lưới khách hàng cũ, tiếp tục phát triển tạo dựng
mạng lưới khách hàng mới trong và ngoài nước để có nguồn cung cấp và
tiêu thụ ổn định.
+ Từng bước phát triển nguồn nhân lực bằng cách tuyển dụng mới,
đào tạo, đào tạo lại số lao động hiện có để có đội ngũ lao động thích ứng
với hoạt động trong điều kiện mới, có tay nghề cao, ý thức lao động tốt. Rà
soát lại biên chế, sắp xếp lại lao động hiện có phù hợp với yêu cầu SXKD
và trình độ chuyên môn của người lao động. Xây dựng qui chế trả lương
phù hợp nhằm nâng cao năng suất và ý thức lao động, khuyến khích người
lao động góp nhiều cho sự phát triển của Công ty cổ phần.
+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, gia tăng khả năng
huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh.
II. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
Về cơ bản, Công ty cổ phần trong thời gian đầu sẽ giữ nguyên các
phòng nghiệp vụ, phòng kinh doanh, các chi nhánh, các xí nghiệp, tổng kho
và cửa hàng như hiện nay. Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào tình hình
thực tế Công ty cổ phần có thể phát triển thêm:

47
Chuyên đề thực tập

+ Thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Công ty tại
TP.Hồ Chí Minh, hoặc các tỉnh thành phố khác nếu xét thấy cần thiết và
hiệu quả.
+ Thành lập thêm một số phòng có chức năng kinh XNK tại Văn
phòng Công ty, bổ xung chức năng XNK trực tiếp cho các Chi nhánh.
+ Thành lập thêm một số Xí nghiệp sản xuất bao bì tại các khu vực.
+ Tìm đối tác trong và ngoài nước để liên doanh liên kết sản xuất-
kinh doanh các sản phẩm bao bì và các sản phẩm khác.
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
Việc kinh doanh hàng nhập khẩu và nội địa trong toàn Công ty được
tiến hành trên phạm vi cả nước do các phòng kinh doanh, các chi nhánh, các
xí nghiệp sản xuất và các cơ sở liên doanh đảm nhiệm. Mặt hàng kinh
doanh bao gồm vật tư nguyên liệu cho sản xuất bao bì, máy móc thiết bị
sản xuất bao bì và các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất, tiêu dùng
khác phù hợp với các qui định của Nhà nước.
+ Tỷ trọng kinh doanh: Mặt hàng truyền thống chiếm 65% doanh thu,
kinh doanh hàng hoá khác khoảng 35% (Tỷ lệ này có thể thay đổi theo tình
hình thực tế của từng năm).
+ Nguồn vật tư hàng hoá phục vụ cho kinh doanh lấy từ 2 nguồn
chính: Tự nhập khẩu (chiếm khoảng 80% doanh số kinh doanh) và khai
thác nội địa (chiếm khoảng 20% doanh số kinh doanh).

Biểu 6: Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nội địa
STT Tên mặt hàng ĐVT 2005 2006 2007
I Hàng nhập khẩu
1 Trị giá 1.000 USD 4.500 5.000 5.700
2 Mặt hàng
- Giấy bao bì các loại T ấn 2.600 3.000 3.600
- Hạt nhựa các loại T ấn 4.600 4.900 4.900
- Hàng hoá khác 1.000USD 800 1.000 1.500

48
Chuyên đề thực tập

Hàng khai thác Tr. đồng 18.000 20.000 23.000

V. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI
1. Các giải pháp về phía công ty
1.1. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Để đạt hiệu quả trong kinh doanh tức là phải có lợi nhuận,thì công ty
phải có những giả pháp sử dụng đồng vốn hợp lí,cụ thể là :
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính,tín dụng ngoại hối
của nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp
- Tính toán các khả năng l_ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh
cũng như những rủi ro có thể dự tính được
- Kết hợp chặt chẽ sự vận động của vốn và hàng hoá, vốn trong kinh
doanh gồm vốn cố định và vốn lưu động
Vốn lưu động là do sự hợp thành của tài sản vốn lưu động và vốn lưu
thông biểu hiện bằng tiền tạo ra. Đối với loại vốn này, Công ty cần thực
hiện các biện pháp sau:
+ Tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá , lựa chọn phương thức
thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa
trong thanh toán tiền hàng.
+ Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách
yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn. Với những bạn hàng quen thuộc, Công
ty có thể sử dụng vốn của mình ứng ra để thực hiện hợp đồng sau đó mới
yêu cầu bạn hàng thanh toán. Như vậy, Công ty sẽ tăng sức cạnh tranh của
mình trên thị trường.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhanh lượng vốn lưu động phục vụ
nhập khẩu. Ngoài ra còn phải quản lý tốt lượng hàng dự trữ thanh lý kịp
thời hàng ứ đọng, hàng tồn kho để giải phóng vốn. Nhưng để nhập khẩu

49
Chuyên đề thực tập

có hiệu quả trong khi vốn tự có ít thì Công ty nên vay các ngân hàng, các tổ
chức tài chính với lãi suất ưu đãi.
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản của công ty. Vốn cố định của
PACKEXPORT không nhiều, chỉ chiếm khoảng 25% tổng số vốn kinh
doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một công ty thương mại. Chính vì vậy
Công ty cần:
+ Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh, giảm tỷ
trọng tài sản cố định chờ thanh lý.
- Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra
các phương án đối phó thích hợp.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
- Khi bỏ vốn ra kinh doanh phải xây dựng được các phương án kinh
doanh để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Tập trung hướng vốn sử dụng đầu tư này vò việc nhập khẩu máy móc
thiết bị để nâng cao hiệu quả việc thiết kế mẫu mốt bao bì.
1.2. Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu.
Hiện nay các nghiệp vụ mà Công ty đang áp dụng là phù hợp và có
hiệu quả. Nhưng điều này không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao
giờ thay đổi. Trong thời gian tới, nhiều yếu tố mà Công ty không kiểm soát
được như kinh tế, chính trị, pháp luật,... sẽ thay đổi và điều này sẽ kéo theo
việc thay đổi các nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình.
Ngay từ khâu chọn đối tác kinh doanh Công ty phải tìm hiểu kỹ đối
tác nước ngoài về quá trình phát triển của họ, lĩnh vực kinh doanh của họ,
những ưu điểm, khuyết điểm của vật tư nguyên liệu, thiết bị do họ sản
xuất. Trong đàm phán cần nắm vững nghệ thuật đàm phán, biết vận

50
Chuyên đề thực tập

dụng ba yếu tố của đàm phán là bối cảnh, thời gian và quyền lực của đàm
phán sao cho có lợi nhất.
Khi ký kết hợp đồng Công ty chú ý nhiều đến điều khoản giá cả để
tiết kiệm vốn. Nhưng không vì thế mà Công ty nhập khẩu những vật tư
chất lượng kém, thiết bị cũ do các nước khác thải loại, chưa dùng được
bao lâu đã phải thay thế và ảnh hưởng tới môi trường sống. Hợp đồng cần
chặt chẽ về mọi điều khoản để tránh thua thiệt về sau. Hiện nay các điều
khoản về bất khả kháng chưa được các doanh nghiệp Việt Nam cùng
PACKEXPORT quan tâm đúng mức và chính điều này đã gây khó khăn cho
chúng ta. Đơn giản là vì tình hình mỗi nước đều có khả năng thay đổi, đều
có thể xảy ra các tình trạng bất khả kháng theo chiều hướng không có lợi
cho Công ty nên PACKEXPORT cần quan tâm tới vấn đề này để được an
toàn trong kinh doanh.
Khi thực hiện các thủ tục hải quan để tiếp nhận hàng hoá, Công ty
cần chú ý điểm sau: Hải quan Việt Nam dù có nhiều cố gắng trong việc
đơn giản hoá các thủ tục hải quan nhưng trên thực tế thì cán bộ trong Công
ty vẫn phàn nàn về cách thức của họ. Để tránh phiền hà, khi làm thủ tục
hải quan cán bộ công nhân cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như:
hợp đồng, quyết định của Bộ Thương mại phê duyệt nhập khẩu, công văn
phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tờ khai hải quan
bẳng kê chi tiết lô hàng nhập khẩu, lệnh giao hàng, hoá đơn thương mại,
giấy chứng nhận chất lượng, chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói chi tiết
1.3. Giải pháp về thị trường.
Là một Công ty xuất nhập khẩu nên PACKEXPORT phải nghiên cứu
cả hai thị trường trong và ngoài nước.
a/ Với thị trường trong nước.
Công ty cần chú trọng hơn nữa để phát hiện được các nhu cầu của các
doanh nghiệp. Ngoài ra cần nắm được thông tin về tình hình cạnh tranh

51
Chuyên đề thực tập

trên thị trường thiết bị, doanh nghiệp nào đã nhập, đang nhập và sẽ nhập
thiết bị đó. Cũng cần hiểu rõ chính sách của Nhà nước có liên quan đến
nhập khẩu nguyên liệu, về hệ thống tài chính tiền tệ và đặc biệt là biểu
thuế về các chi tiết chính của thiết bị toàn bộ. Cần xác định rõ liệu hàng
hoá do thiết bị sản xuất ra có khả năng tiêu thụ như thế nào trên thị trường.
Dù rằng vấn đề này đã được nêu rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của
chủ đầu tư nhưng Công ty cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Nếu thấy việc
nhập khẩu là không hợp lý do sản phẩm tạo ra không tiêu thụ được thì
Công ty sẽ không nhập.
b/ Đối với thị trường nước ngoài.
Công ty cần phải phát huy hơn nữa những hiểu biết của mình về các
vấn đề sau:
- Nắm vững chính sách thương mại cũng như cá chính sách bảo hộ
mậu dịch của mỗi quốc gia, cần có một thông tin dự đoán các biến động về
kinh tế, chính trị của mỗi nước khác nhau
- Không chỉ nắm tình hình về một quốc gia mà Công ty cần biết rõ
những thông lệ quốc tế, những tập quán thương mại quốc tế
- Ngoài ra việc nắm chắc chính sách nhập khẩu về nguyên liệu, thiết
bị sản xuất bao bì của Nhà nước, tình hình giá cả của nguyên liệu, thiết bị
hay điểm mạnh, điểm yếu của thiết bị do từng nước sản xuất cũng là điều
rất quan trọng
- Những thông tin về thị trường mà Công ty thu được cần phải chính
xác, kịp thời. Sau khi thu thập, Công ty nên tiến hành phân tích, nghiên cứu
kỹ lưỡng những thông tin này để làm cơ sở ra các quyết định chính xác.
1.4. Giải pháp về đổi mới hình thức hình thức kinh doanh.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của PACKEXPORT vẫn là
nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu, thiết bị máy móc sản xuất bao bì, đây là
thế mạnh và cũng là nhiệm vụ chính của Công ty. Trong khi đó xuất khẩu

52
Chuyên đề thực tập

của Công ty đạt kết quả thấp thậm chí năm 2001 vừa qua, Công ty còn
không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu. Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhập
khẩu, Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu. Làm như vậy sẽ
giúp Công ty tăng thêm ngoại tệ cho nhập khẩu đồng thời mở rộng quan hệ
với các Công ty khác để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhập khẩu.
Đổi mới hình thức kinh doanh còn có nghĩa là Công ty phải năng
động tìm kiếm thị trường và bạn hàng. Cụ thể PACKEXPORT phải tăng
cường các hoạt động tiếp thị trên thị trường nhằm nâng cao uy tín của mình
với các doanh nghiệp. Có như vậy các chủ đầu tư mới tin tưởng vào khả
năng nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT . Ngoài ra, Công ty có thể sử
dụng chính sách tăng lương, tăng thưởng để khuyến khích cán bộ của mình
tự tìm kiếm bạn hàng cho Công ty.
Nhưng điều cần thiết nhất là Công ty phải đổi mới thực sự các hoạt
động kinh doanh của mình. Đó là việc Công ty sẽ liên doanh, liên kết với
các đối tác nước ngoài để trực tiếp đứng tên hay tham gia đấu thầu với tư
cách là người bán. Đây là hình thức kinh doanh hoàn toàn mới với Công ty.
Trước đây Công ty cũng liên doanh với các doanh nghiệp khác nhưng chỉ để
sản xuất hàng xuất khẩu khác như xí nghiệp liên doanh sản xuất tất sùi ở
Nga. Còn trong hình thức này Công ty đóng vai trò như người bán đứng ra
cung cấp mọi loại vật tư nguyên liệu và thiết bị đồng bộ theo yêu cầu của
chủ đầu tư mà không phải bỏ ra nhiều vốn để nhập khẩu những loại vật
tư nguyên liệu hay thiết bị máy móc đó. Lúc này liên doanh vừa đóng vai trò
sản xuất vừa làm chức năng cuả Công ty ngoại thương tới tay người tiêu
dùng. Nếu phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tham gia đấu
thầu hay gửi các bản chào hàng của mình. Với uy tín và lợi thế trong kinh
doanh PACKEXPORT sẽ dễ dàng được bạn hàng tin cậy và lựa chọn. Sau
đó Công ty sẽ tiếp tục thông báo về nhu cầu này cho đối tác liên doanh của
mình để họ tiến hành sản xuất, cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của

53
Chuyên đề thực tập

khách hàng. Công ty sẽ tiếp tục tiến hành các thủ tục nhập khẩu và cung
cấp cho chủ đầu tư. Trong suốt thời gian bảo hành Công ty sẽ đóng vai trò
người bán đứng ra kiểm tra, bảo hành hướng dẫn kỹ thuật vận hành máy
móc. Như vậy sẽ tiết kiệm được các chi phí cho chuyên gia hướng dẫn kỹ
thuật.
Với giải pháp đổi mới hình thức kinh doanh như trên, chúng ta tin rằng
Công ty sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi.
Đội ngũ cán bộ Công ty phải có kiến thức, sáng tạo và biết tạo ra
bầu không khí thuận lợi trong cơ quan để tăng hiệu quả công việc. Đặc
biệt là lãnh đạo cần sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh
thần để động viên cán bộ công nhân viên. Cụ thể là sẽ qui định một khoản
tiền thưởng khi cán bộ ký kết được hợp đồng hay thưởng khi Công ty làm
ăn có lãi. Bên cạnh đó cán bộ lãnh đạo còn phải có khả năng ngoại giao tốt
với các bạn hàng trong và ngoài nước, có tính quyết đoán trong công việc.
Đội ngũ cán bộ giỏi của Công ty cần giỏi về nghiệp vụ, thành thạo
về ngoại ngữ, am hiểu cả kỹ thuật lẫn nghiệp vụ ngoại thương. Để thực
hiện tốt việc nhập khẩu thì nó đòi hỏi cán bộ phải nắm vững cả hai lĩnh
vực trên.Chính vì thế PACKEXPORT cần thực hiện chính sách cử cán bộ
đi đào tạo thêm về trình độ kỹ thuật được nâng cao về các nghiệp vụ ngoại
thương và ngoại ngữ. Bên cạnh đó cán bộ nghiệp vụ còn phải nắm vững
Luật Thương mại mới của nước ta (có hiệu lực từ ngày 1/1/1998 ), các qui
định của Bộ Thương mại về hàng hoá cấm nhập khẩu, ngừng nhâp khẩu
cũng như tập quán thương mại quốc tế hay luật pháp của mỗi quốc
gia,...để vận dụng vào hoạt động nhập khẩu của công ty
Giải pháp này chắc chắn sẽ được Công ty thực hiện tốt nhất nếu
như Công ty có người làm công tác tổ chức cán bộ có trình độ, năng lực về
công tác cán bộ, đánh giá và nhận xét cán bộ một cách chính xác, tham mưu

54
Chuyên đề thực tập

chuẩn xác cho lãnh đạo Công ty về việc bố trí, xắp xếp và sử dụng cán bộ
theo sở trường năng lực. Đánh giá cán bộ không đúng, không chính xác dẫn
đến sử dụng cán bộ một cách tuỳ tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của
từng cá nhân.
Thực tế hiện nay Công ty phải xắp xếp, bố trí lực lượng của mình
cho hợp lý hơn để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người.
Tóm lại, để vượt qua thử thách, cán bộ trong Công ty cần đoàn kết
thống nhất hơn nữa, không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, ngoại
ngữ và phải đồng tâm hiệp lực cùng hướng tới mục đích làm cho Công ty
lớn mạnh không ngừng.

55
Chuyên đề thực tập

VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.


Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ những nỗ lực của Công ty thôi
chưa đủ mà cần có cự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nhà nước cần có những
chính sách và biện pháp sau:
Thuế nhập khẩu.
Chúng ta đều biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Tại các nước
phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan trọng còn ở nước ta thuế xuất
nhập khâủ chiếm phần lớn trong nguồn thu của ngân sách.
Theo đánh giá chung thì hiện nay thì hệ thống thuế của nước ta có
nhiều vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế
theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF.
Trong khi đó, Công ty lại nhập khẩu với giá trị lớn nên mức thuế phải nộp
khá lớn. Hiện nay một số các thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã
được miễn thuế và Nhà nước chỉ đánh thuế với các thiết bị chính với thế
suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn đề đặt ra: Các Công ty liên doanh
được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất bằng không trong khi Công ty
vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công bằng trong kinh
doanh.
Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà không
có ý nghĩa bảo hộ sản xuất trong nước do đây là loại hàng hoá mà nước ta
không sản xuất được.
Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Nó không có quy
định ưu đãi với các thiết bị của các nước khác nhau và có mức thuế suất từ
0 đến 100%. Biểu thuế cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể,
nhưng lại không kê khai đầy đủ được các chủng loại khác nhau. Chính
điều này gây khó khăn cho cán bộ Công ty khi nhập khẩu những thiết bị

56
Chuyên đề thực tập

không xác định được nó nằm vào nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước
cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế đối với từng nhóm hàng chung hay xây
dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị
cụ thể.
Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế
giới để khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu
cầu bắt buộc để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham
gia vào khu vực mậu dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). chúng ta dự
định từ nay đến năm 2006 sẽ cắt giảm thuế suất còn từ 0 đến 5% với hàng
hoá từ các nuức ASEAN.
Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để sửa đổi
thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty thực hiện
tốt việc nhập khẩu vật tư thiết bị sản xuất bao bì nhất là bao bì cao cấp.
Nhà nước nên thực hiện chính sách miễn thuế hoàn toàn đối với thiết bị
sản xuất bao bì trong thời gian tới. Đây sẽ là một nhân tố nâng cao hiệu
quả kinh doanh của PACKEXPORT.
Thực hiện việc quản lý ngoại tệ có hiệu quả.
PACKEXPORT cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đều phải sử dụng ngoại tệ trong thanh toán mà Nhà nước quản lý
ngoại tệ với các hoạt động của Công ty khá chặt chẽ, nhất là trong thời kỳ
khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua. Tuy nhiên, việc quản lý này chưa
thực sự có hiệu quả cao trên bình diện của nền kinh tế. Ngoại tệ dành cho
nhập khẩu trong khi trên thị trường còn lưu hành nhiều ngoại tệ dù Nhà
nước đã có quy định thanh toán trong nội địa không sử dụng ngoại tệ. Nhà
nước cần xem xét, điều chỉnh nguyên tắc và cơ chế phân bổ ngoại tệ cho
nhập khẩu.
PACKEXPORT cần được ưu tiên phân bổ vốn ngoại tệ nhiều hơn
các đơn vị nhập khẩu hàng hoá khác vì Công ty thực hiện nhập khẩu giá trị

57
Chuyên đề thực tập

lớn. Bên cạnh đó Nhà nước cũng cần cho phép các doanh nghiệp có ngoại
tệ trao đổi với nhau khi cần thiết. Điều nay có nghĩa là PACKEXPORT có
thể vay mượn hay liên kết với các doanh nghiệp khác, tranh thủ ngoại tệ
của họ cho các chế độ hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, Nhà nước gặp một số khó khăn khi thực hiện giải pháp
này. Khó khăn trước tiên là chúng ta rất khó kiểm soát được ngoại tệ nhất
là lượng ngoại tệ trên thị trường tự do của nước ta. Hơn nữa, kinh tế nước
ta còn quá nhỏ bé và yếu kém nên không đảm bảo được sự ổn định và tăng
giá của đồng Việt Nam đối với ngoại tệ của các nước như Mỹ, Đức,
Anh,... Cụ thể khi Đôla tăng giá đột ngột như thời gian vừa qua gây thiệt
hại cho cả PACKEXPORT và nền kinh tế nhưng chúng ta lại buộc phải
chấp nhận tình hình này mà không có giải pháp hữu hiệu để đối phó. Ngân
hàng Nhà nước không thể can thiệp bằng cách bán Đôla ra thị trường vì dự
trữ ngoại tệ của chúng ta không nhiều.
a. Chính sách tỉ giá hối đoán hợp lý:
Tỷ giá hối đoái của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh
doanh của PACKEXPORT. Hiện nay chủ trương của Đảng là hướng mạnh
ra xuất khẩu. Từ cuối năm 1996 đồng đôla lên giá không ngừng tạo điều
kiện tốt cho uất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, điều này lại gây thiệt hại
lớn cho các Công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu như PACKEXPORT.
Chính vì vậy nhà nước nên áp dụng một chế độ nhiều tỷ giá đối với
PACKEXPORT. Tức là với thiết bị sản xuất bao bì khi nhập khẩu thì
được tính theo tỷ giá riêng ưu đãi hơn khi nhập khẩu các hàng hoá khác.
Như vậy thì các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu đều được khuyến
khích.
Những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng xấu tới
nền kinh tế nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng
nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và nội tệ tăng đột ngột thì hàng nhập khẩu

58
Chuyên đề thực tập

sẽ tăng giá đồng thời các khoản nợ của nước ta cũng tăng lên.Còn ngược
lại các khoản thu tư xuất khẩu lại giảm xuống và dẫn đến tình trạng nhập
siêu. Điều này dẫn đến Nhà nước phải can thiệp để giữ tỷ giá bán sao cho
nhỏ nhất.
b. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính phiền hà là căn bệnh chính của nước ta muốn có
hiệu quả cao trong kinh doanh nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục hành
chính. Để tạo điều kiện cho Công ty XNK và kĩ thuật bao bì hoạt động tốt
nhà nước phải cải tiến thủ tục nhập khẩu.
Cụ thể Nhà nước cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối
hợp chặt chẽ trong việc quản lý nhập khẩu. Bộ Thương mại có tránh
nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình, Tổng cục Hải Quan
có trách nhiệm kiểm tra giám sát hàng nhập khẩu thu thuế hàng nhập khẩu.
Đặc biệt là ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt
động của mình vì đây là ngành gây nhiều phiền hà nhất cho các doanh
nghiệp. Sau khi bãi bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến, một số thủ tục mà các
chuyên viên Bộ Thương mại thường làm trước đây được chuyển sang cho
hải quan thực hiện. Tuy nhiên do trình độ chuyên môn của các cán bộ hải
quan chưa theo kịp với yêu cầu khách quan nên hoạt động kém hiệu quả.
Ngoài ra một số cán bộ hải quan bị biến chất gây ra những tiêu cực làm
mất lòng tin của các doanh nghiệp.
Bộ thương mại cần nâng cao trình độ của cán bộ trong việc xem xét
phê duyệt các hợp đồng thiết bị, chỉ các cán bộ có trình độ chuyên môn mới
nắm rõ việc nhập khẩu thiết bị đó có lợi hay không mới xem xét kỹ lưỡng
và hiểu được chính xác các điều khoản hợp đồng. Có như vậy trong 15
ngày Bộ mới trả lời về cho phép thực hiện hợp đồng hay không. Bộ cũng
nên phân công rõ từng cán bộ phụ trách về một lĩnh vực cụ thể để các

59
Chuyên đề thực tập

chuyên viên của bộ nắm rõ hơn về lĩnh vực mình phụ trách và để các doanh
nghiệp thuận lợi cho việc liên hệ.
c. Các chính sách hỗ trợ khác.
Song song với việc thực hiện các giải pháp trên Nhà nước cũng cần
thực hiện các chủ trương chính sách sau.
- Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý và cơ chế quản lý hiện đại để
giúp Công ty và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong môi trường
đó.
- Phải có các chính sách về xuất nhập khẩu nhất quán, ổn định để các
hoạt động của Công ty không bị xáo trộn và giữ được chữ tín với bạn hàng.
- Nhà nước tiến tới ban hành một luật Công ty chung cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để taọ ra sự bình đẳng trong
kinh doanh. Đồng thời có chính sách, chế độ đối xử không phân biệt với
mọi thành phần kinh tế. Không nên chỉ ưu tiên khuyến khích mọi thành
phần trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả. Nhà nước cần có xu hướng
giảm thuế suất để hướng tới việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới
và khu vực để tạo điều kiện cho PACKEXPORT cũng như các Công ty
khác mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời cần hạn chế đến mức tối
thiểu việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, hạn nghạch
theo xu hướng chung của thế giới.
- Nhà nước cần có hướng chỉ đạo để ngân hàng Nhà nước và ngân hàng
Thương mại có thể đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay những khoản tiền
lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài dưới dạng trả chậm với mức lãi suất
ưu đãi. Điều này sẽ giúp Công ty hoạt động tốt hơn mà không cần vay tiền
ngân hàng.

60
Chuyên đề thực tập

61

You might also like