Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành...........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu.........................................................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................1
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính.....................................................................2
2.1.1 Khái niệm.............................................................................................................2
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính................................................................................2
2.2 Phân tích báo cáo tài chính............................................................................................3
2.2.1 Khái niệm.............................................................................................................3
2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.............................................................3
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................3
2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt..........................................................................3
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số.........................................................................................3
2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán.............................................................................5
2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt..........................................................................5
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số.........................................................................................6
2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................7
2.3 Lập kế hoạch tài chính...................................................................................................8
2.3.1 Khái niệm.............................................................................................................8
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến...................................................8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An.........................................................................10
3.2 Bộ máy tổ chức............................................................................................................10
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...........................................................................11
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An.............................................................12
1
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu....................................................................................................................13
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp........................................................................................13
4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.....................................................................14
4.4 Lợi nhuận....................................................................................................................15
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu........................................................................15
4.6 Khả năng sinh lời của tổng vốn...................................................................................16
4.7 Lưu chuyển tiền tệ.......................................................................................................16
4.8 Cơ cấu tài chính...........................................................................................................16
4.9 Khả năng thanh toán....................................................................................................18
4.10 Tổng kế tình hình tài chính........................................................................................19
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007
5.1 Dự báo doanh thu........................................................................................................20
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007...........................................................................20
5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến.................................................21
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến.............................................................................22
5.2.3 Hạn mức tổng nợ trên nguồn vốn.......................................................................23
5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển..................................................................................23
5.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát............................................................24
5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến................................................................25
5.3 Phân tích rủi ro............................................................................................................30
5.3.1 Giả thuyết về doanh thu......................................................................................30
5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán..........................................................................31
5.3.3 Thực hiện mô phỏng...........................................................................................31
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
2
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
3
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
4
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài
chính phù hợp với các quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính
cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển các
luồng tiền trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền
tệ, vào thời điểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo
các hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó cung cấp thông tin về dòng tiền vào, ra của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải
những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không
chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích
cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là
thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương
tiền.
5
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
6
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
- Thu chi và lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Hầu như tất cả mọi doanh
nghiệp đều có hoạt động tài chính. Góp vốn liên doanh hay đầu tư thị trường chứng khoán
là những hoạt động của các doanh nghiệp tương đối lớn, nhưng gửi tiền cho vay là những
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và lớn. Những khoản thu chi liên quan phản ánh cơ
cấu các nguồn vốn và quy mô của các hoạt động tài chính. Một cơ cấu vốn tối ưu và hoạt
động tài chính có hiệu lực mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận tài chính.
- Thu chi và lợi nhuận khác: Trong lợi nhuận chung của doanh nghiệp, phải
tách riêng những yếu tố bất thường không thuộc vào đời sống thông thường của doanh
nghiệp. Những yếu tố này khi quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến kế quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp tóm
tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường,
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quản kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo. Nó cũng được dùng để dự báo trong tương lại của doanh nghiệp. Các cổ đông,
các nhà đầu tư rất quan tâm, cũng như nhà nước, vì mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận.
Đối với tất cả các mục trên đây, ngoài số liệu tuyệt đối của một thời kỳ hay
một chuỗi thời kỳ, ta có thể trình bày sự tiến triển dưới hình thức tỷ lệ hoạt chỉ số đối với
một kỳ nào đó.
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số
Sau khi nghiên cứu giá trị tuyệt đối của các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, và sự tiến triển của mức gái trị đó qua thời gian, ta có thể đi sâu vào việc
phân tích tình trạng của doanh nghiệp bằng cách nghiện cứu các cơ cấu và hệ số. Nguyên
tắc cơ bản ở đây không phải là xét từng chỉ tiêu một mà so sánh một số chỉ tiêu với nhau.
Thí dụ doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp đều tăng. Thoạt tiên ta có thể coi đây
là một dấu hiệu tích cực đối với doanh nghiệp. Nhưng khi so sánh sự biến đổi của hai chỉ
tiêu, ta sẽ thấy doanh thu tăng 30% trong khi lợi nhuận tăng 10%. Vậy có nghĩa là phần lợi
nhuận trong doanh thu giảm đi, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng giảm đi.
Các phương pháp phân tích cơ cấu và hệ số sẽ được trình bày theo hai phần:
phần đầu sẽ đề cập đến cách quản lý doanh nghiệp, phần sau sẽ nghiên cứu kết quả của
doanh nghiệp.
* Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp là phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá bán hay
lãi gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp trong một đồng doanh thu, được
tính bằng công thức sau:
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu
7
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Lợi nhuận
Suất sinh lời của doanh thu =
Doanh thu
Lợi nhuận
ROA =
Tài sản
Hai nhân tố trên chính là: suất sinh lời của doanh thu và số vòng quay của
tài sản, có tác động trực tiếp đến suất sinh lời của tài sản ROA.
* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, những nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ số này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận
so với vốn đầu tư bỏ ra
Lợi nhuận
ROE =
Vốn chủ sở hữu
8
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
tình trạng tiền tệ, các khoản này thường hay gộp lại với tiền vì đối với doanh nghiệp, tất cả
đều là những công cụ thanh toán sử dụng được ngay.
- Các khoản phải thu: Đây là các khoản tiền mà người thứ ba nợ, chủ yếu là
khách hàng. Cho khách nợ là một công cụ chính sách thương mại, nhằm phát triển thị
trường và gây lòng trung thành của khách. Nhưng đối với doanh nghiệp có hai hậu quả:
Một là không thu hồi được tiền ngay, hai là có nguy cơ khách hàng không trả nợ, hay là trả
không đúng kỳ hạn. Ích lợi về mặt thương mại có thể mang lại bất lợi về mặt tài chính.
Ngoài ra, người phân tích phải kiểm tra độ chính xác của những khoản nợ đó bao gồm: lập
dự phòng, và khoản nợ đã mất. Khi theo dõi sự tiến triển của các khoản phải thu, những
hiện tượng bất thường phải được phân tích và giải thích rõ ràng.
- Hàng tồn kho: đây là chỉ tiêu khá quan trọng, vì vậy phải lưu ý sự thay đổi
của nó. Những câu hỏi cần đặt ra là: Mức tồn kho như vậy có chính đáng không? Doanh
nghiệp có cần lượng đó nguyên vật liệu không? Mức tối ưu đạt được khi vừa đủ để quy
trình sản xuất không bị ngắt đoạn và không dư thừa là bao nhiêu? Mức thành phẩm trong
kho nếu quá lớn thì có thể phản ánh sự bất cân đối giữa hoạt động sản xuất và khả năng
bán hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp không có thành phẩm trong một khoản thời gian
nào đó (trong trường hợp sản phẩm không thuộc loại phải tiêu thụ ngay), thì phải xét là
năng lực sản xuất có kém quá đối với thị trường tiềm năng không?
- Tài sản cố định hữu hình: Đây là những yếu tố quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Thường thường, khi tài sản hữu hình tăng có ý nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư để phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, khi giảm thì có nghĩa ngược
lại. Ta thấy đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp qua
những công cụ sản xuất mà doanh nghiệp là chủ sở hữu.
- Tài sản cố định thuê tài chính:Loại tài sản này được sử dụng như loại tài
sản trên, đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì có cùng ý nghĩa. Điều khác nhau là đối
với tài sản thuê tài chính, doanh nghiệp không mua mà thuê dài hạn. Nhu cầu vốn khi mua
và khi thuê rất khác nhau. Khi nghiên cứu về nhu cầu tài chính ta phải phân biệt hai loại tài
sản cố định này.
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Thường các khoản này tiến triển cùng với mức độ hoạt động. Nếu có hiện tượng
nào có vẻ bất thường thì nên nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân.
- Nợ dài hạn: Sự tăng trưởng các khoản nợ dài hạn không bắt buộc phải là
dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Đây là một thí dụ điển hình, cho ta thấy rằng trong các
tài liệu kế toán, đặc biệt là trong bảng cân đối kế toán, xét riêng một chỉ tiêu là không đủ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đặc điểm của loại vốn này chính là doanh nghiệp
là chủ sở hữu. Do đó, theo nguyên tắc, vốn này sẽ lưu lại trong doanh nghiệp tới lúc thanh
lý. Đây là một nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp không phải trả cho ai cả. Hai mục đáng
chú ý là nguồn vốn kinh doanh và các quỹ.
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số
* Vốn luân chuyển:
Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân chuyển là khoản chênh lệch
giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ
kinh doanh gây ra.
Công thức tính vốn luân chuyển như sau:
Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định
9
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Điều đó đảm bảo rằng các tài sản cố định sẽ
được sử dụng trong thời gian dài hơn một năm tại doanh nghiệp
* Nhu cầu vốn luân chuyển
Nhu cầu vốn luân chuyển = (tồn kho + các khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn luân chuyển âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Vì vậy các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn luân chuyển dương: tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn.
Trong trường hợp này các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán trực
tiếp như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay. Đây là chỉ tiêu khắt khe về khả năng trả nợ
ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này so sánh toàn bộ tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, mức đạt được
sự an toàn thì tỷ số này phải lớn hơn 1
* Khả năng độc lập tài chính:
Có hai công thức để đánh giá sự độc lập tài chính của doanh nghiệp:
- So sánh tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ không được
vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu.
- So sánh nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu. Điều kiện an toàn là tổng nợ phải
bằng vốn chủ sở hữu.
2.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm ba phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
10
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phần lớn các quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể phân tích được theo mô hình đơn giản hoá sau: Doanh nghiệp
chi tiền ra trước để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho nhân sự…, khi sản xuất xong và bán
được sản phẩm thì mới thu được tiền vào. Hơn nữa nhiều khi mua nhưng chưa trả tiền
ngay, nhiều khi bán sản phẩm cũng không thu được tiền ngay vì cho khách nợ. Trong đời
sống hằng ngày, doanh nghiệp gặp rất nhiều sự chênh lệch như vậy và đây là những hiện
tượng rất bình thường.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Khi doanh nghiệp chi tiền ra để
đầu tư vào các phương tiện sản xuất, như nhà xưởng máy móc thì sự chênh lệch trong thời
gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối
với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, doanh nghiệp sẽ
dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ
đầu tư có nghĩa là chi một lượng tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoảng thời gian
dài.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: tạo ra những dòng tiền ra vào
mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh do những
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu
ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền
xuất phát trừ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có chương trình đầu
tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, cố thể cho vay ngắn hay dài hạn, trong
thời gian cầm tới số tiền đó.
2.3 Lập kế hoạch tài chính
2.3.1 Khái niệm
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và
hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào.
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài
chính.
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ.
Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng ít chi
tiết hơn và ít tài liệu hơn. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống
nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các
báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của
doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo hơi không chính xác cho lắm.
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ
bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn
định trong doanh thu tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ.
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: Phương pháp này được xây dựng dựa trên
những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự
kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ của các khoản mục được kỳ vọng sẽ
11
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định
cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi
do đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được
một số kết quả tốt nhất.
12
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
13
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Sơ đồ tổ chức quản lý
14
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
- Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu
thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán.
- Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp.
- Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao
động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất.
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An
- Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ
sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An
có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định.
- Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa
phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội
ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong
công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
- Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị
trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO
đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn”
(PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu
vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này.
3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An
Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản,
do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn.
Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa
thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu
nhập của người dân.
15
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
69.279.880.31 296.330.106.87
Giá vốn hàng bán 8 1 328%
13.745.967.39
Lãi gộp 2 45.931.376.727 234%
83.025.847.71 342.261.483.59
Doanh thu 0 8 312%
Giá vốn/doanh thu (%) 83% 87% 4%
Lãi gộp/doanh thu (%) 17% 13% -4%
Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy
nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý
tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa.
16
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Tr. đồng
350,000
300,000 296,330
250,000
200,000
150,000
69,279
100,000
50,000 13,745 45,931
0
Năm
2005 2006
Lãi gộp Giá vốn hàng bán
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234%
Chi phí bán hàng 7.915.835.331 26.191.802.552 231%
Chi phí QLDN 2.146.589.317 3.155.511.043 47%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12% 9% -3%
Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng
tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu
tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng
và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản
phẩm.
300000
200000
100000
0
2005 2006 Năm
17
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
18
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
19
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
20
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn
(vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn
dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản
cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn
khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính.
Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự
chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm
2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại.
0
Năm
2005 2006
-5,000
-10,000
-15,000
NCVLC VLC VBT
Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ
cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn),
thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm).
2005 2006
21
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Khi phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu đầu tiên được tính là khả năng
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng4.12: Khả năng thanh toán
2005 2006
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
43.782.225.36
Khoản phải thu 8.555.794.659 8
62.977.082.93
Tồn kho 55.611.594.729 0
TS lưu động khác 3.294.164.266 2.278.171.577
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
Vốn bằng tiền / nợ ngắn
hạn 0,06 0,07
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98
22
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Khả năng thanh toán nhanh: So sánh vốn bằng tiền với nợ ngắn hạn. Ở đây ta thấy
vốn bằng tiền luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tỷ số này luôn thấp và thấp hơn trong năm thứ
hai. Nguyên nhân của việc này chính là việc doanh nghiệp vay ngắn hạn lớn, năm sau lớn
hơn năm trước.
Khả năng thanh toán tổng quát: So sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Cũng
giống như tỷ số trên tỷ số này cũng thấp, vốn bằng tiền và khoản phải thu có tăng nhưng
không lớn so với nợ ngắn hạn.
Qua phân tích hai tỷ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là thấp, rủi ro kinh doanh cao. Trong năm 2006, nếu các chủ nợ đòi tiền doanh nghiệp thì
quỹ tiền mặt chỉ có thể trả được 7% số nợ ngắn hạn, trong trường hợp tất cả tài sản lưu
động quay vòng bình thường thì cũng chỉ trả được 98% số nợ. Cần lưu ý, hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động đây chủ yếu là nguồn cá nguyên liệu đã mua
đang đi đường, đặc điểm loại hàng này là khả năng thanh lý rất thấp. Cho nên nếu loại
hàng tồn kho ra thì khả năng thanh toán tổng quát chỉ là 0,45 trong năm 2006. Điều này
cho thấy, doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngắn hạn. Với các khoản nợ ngắn hạn
lớn sự tồn tại của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc trong tay các chủ nợ ngắn hạn.
4.10 Tổng kết tình hình tài chính
Trong lĩnh vực thương mại:
- Thị trường phát triển mạnh.
- Doanh thu tăng rất nhanh, nhưng khoản phải thu cuối năm lại giảm hơn năm
trước cho thấy khả năng quản lý công nợ tốt và có được các khách hàng uy tín.
23
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
24
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có những điểm lợi và bất lợi, vì
trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu,
việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do
các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ
thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính
xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đem
lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất.
Dựa vào báo cáo tài chính trong năm 2005 và 2006, chúng ta tính toán tỷ trọng chi
phí và tài sản so với doanh thu để tìm ra tỷ lệ áp dụng phù hợp cho năm 2007
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
25
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
26
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận giảm tỷ suất sinh lời, Việc hoạch định tài chính dựa trên
việc xem xét các cơ cấu tài chính sau đây:
1. Tổng nợ vay / tổng nguồn vốn.
2. Hạn mức vốn luân chuyển
3. Khả năng thanh toán tổng quát
Vốn cần thêm có thể huy động bằng ba nguồn: vay ngắn hạn, vay dài hạn, và tăng
vốn chủ sở hữu.
27
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
28
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
29
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
30
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến điều chỉnh lần I (đvt: đồng)
Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007 Điều chỉnh lần I 2007
427.826.854.49
Doanh thu 342.261.483.598 8 1ST PASS
Tài sản
1. Tiền 8.394.368.861 % của doanh thu 5,42% 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % của doanh thu 10,30% 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 62.977.082.930 % của doanh thu 18,40% 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % của doanh thu 0,67% 2.847.714.471 2.847.714.471
148.829.439.71
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 2 148.829.439.712
117.840.252.38
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % của doanh thu 27,54% 3 117.840.252.383
266.669.692.09
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 4 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % của doanh thu 5,25% 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % của doanh thu 1,96% 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463 5.398.106.133 104.435.694.596
129.901.384.51
11. Tổng vay ngắn hạn 119.531.044.146 4 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488 14.054.165.173 55.566.120.661
171.413.340.00
13. Tổng nợ 161.042.999.634 2 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188 19.486.489.188
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000 6.317.591.598 56.317.591.598
240.899.829.19
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 1 266.669.692.095
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904 0
31
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
32
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)
33
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)
2007 Ảnh hưởng tài trợ 2007 Điều chỉnh lần II 2007
Doanh thu 1ST PASS 2ND PASS FINAL
Tài sản
1. Tiền 23.172.911.857 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 44.087.459.721 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 78.721.353.663 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.847.714.471 2.847.714.471 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 148.829.439.712 148.829.439.712 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 117.840.252.383 117.840.252.383 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 266.669.692.094 266.669.692.094 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 22.479.772.149 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 8.384.023.903 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 104.435.694.596 104.435.694.596 104.435.694.596
11. Tổng nợ ngắn hạn 135.299.490.647 135.299.490.647 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 55.566.120.661 55.566.120.661 55.566.120.661
13. Tổng nợ 190.865.611.308 190.865.611.308 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 19.486.489.188 -1.580.047.907 17.906.441.281 17.906.441.281
15. Vốn chủ sở hữu 56.317.591.598 56.317.591.598 1.580.047.906 57.897.639.504
17. Tổng nguồn vốn 266.669.692.095 265.089.644.188 266.669.692.094
18. Vốn cần thêm (AFN) 0 1.580.047.906 0
34
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
35
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
36
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
37
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
38
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
39
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
40
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
41
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
42
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
43
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
44