You are on page 1of 44

Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành...........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu.........................................................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................1
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính.....................................................................2
2.1.1 Khái niệm.............................................................................................................2
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính................................................................................2
2.2 Phân tích báo cáo tài chính............................................................................................3
2.2.1 Khái niệm.............................................................................................................3
2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.............................................................3
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................3
2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt..........................................................................3
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số.........................................................................................3
2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán.............................................................................5
2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt..........................................................................5
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số.........................................................................................6
2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................7
2.3 Lập kế hoạch tài chính...................................................................................................8
2.3.1 Khái niệm.............................................................................................................8
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến...................................................8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An.........................................................................10
3.2 Bộ máy tổ chức............................................................................................................10
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...........................................................................11
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An.............................................................12

1
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu....................................................................................................................13
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp........................................................................................13
4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.....................................................................14
4.4 Lợi nhuận....................................................................................................................15
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu........................................................................15
4.6 Khả năng sinh lời của tổng vốn...................................................................................16
4.7 Lưu chuyển tiền tệ.......................................................................................................16
4.8 Cơ cấu tài chính...........................................................................................................16
4.9 Khả năng thanh toán....................................................................................................18
4.10 Tổng kế tình hình tài chính........................................................................................19
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007
5.1 Dự báo doanh thu........................................................................................................20
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007...........................................................................20
5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến.................................................21
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến.............................................................................22
5.2.3 Hạn mức tổng nợ trên nguồn vốn.......................................................................23
5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển..................................................................................23
5.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát............................................................24
5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến................................................................25
5.3 Phân tích rủi ro............................................................................................................30
5.3.1 Giả thuyết về doanh thu......................................................................................30
5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán..........................................................................31
5.3.3 Thực hiện mô phỏng...........................................................................................31
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN

2
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Doanh thu năm 2005 và 2006...........................................................................13
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp.............................................................................13
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.......................................................14
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu..................................................................................15
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận...............................................................................................15
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu..............................................................15
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn........................................................................16
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ............................................................................................16
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển...............................................................................................16
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển................................................................................17
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền..................................................................................................17
Bảng 4.12: Khả năng thanh toán.......................................................................................18
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ...........................21
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến................................................21
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến............................................................................22
Bảng 5.4: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn.......................................................................................23
Bảng 5.5: Vốn luân chuyển...............................................................................................23
Bảng 5.6: Khả năng thanh toán tổng quát.........................................................................24
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến lần I...................................................................26
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh.............................28
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh.........................................................29

3
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU


1.1 Cơ sở hình thành
Trong nền kinh tế năng động hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) các doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều sự biến đổi trong môi
trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Những biến đổi này có thể là cơ hội thuận lợi sự
phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là thách thức cho sự tồn tại của doanh
nghiệp. Để có thể tận dụng được những cơ hội hay xử lý phòng tránh rủi ro đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những dự báo và kế hoạch thật tốt.
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động từ năm 2005, nhưng qua những báo cáo tài chính của
công ty TNHH Việt An có thể thấy sự phát triển rất nhanh của Việt An về quy mô sản xuất
và thị trường. Sự phát triển nhanh này đòi hỏi Việt An phải có những chính sách kinh
doanh, chiến lược phát triển thị trường, đầu tư mở rộng sản xuất hợp lý và có hiệu quả. Để
thực hiện các chiến lược trên Việt An cần huy động nguồn vốn rất lớn, các chính sách tài
chính giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của Việt An. Do đó ngoài việc chú
trọng các kế hoạch kinh doanh cần chú trọng hơn nữa đến các kế hoạch tài chính phù hợp
và mang lại hiệu quả cao nhất đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững của Việt An.
Tuy nhiên công tác hoạch định, lập kế hoạch tài chính của Việt An chưa được quan
tâm thực hiện đúng mức xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Vì vậy tôi đã chọn đề
tài:“Hoạch định tài chính 2007 tại công ty TNHH Việt An” với tiêu chí đóng góp ý kiến
của mình đến Việt An. Hơn nữa đề tài này giúp tôi vận dụng được các kiến thức đã được
nghiên cứu vào thực tiễn.
1.2 Mục tiêu
Dựa trên những phân tích nhận định về tình hình tài chính của Việt An,làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch tài chính tốt nhất trong năm 2007. Từ đó đảm bảo cho sự phát
triển nhanh, bền vững của Việt An.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
♦ Đối tượng nghiên cứu:
Tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để đạt mục tiêu nghiên cứu.
♦ Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong hai năm 2005 và 2006 để
nhận biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch tài chính trong năm
2007
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện các phương pháp sau:
(i) Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các cá nhân trong doanh nghiệp, từ các
báo cáo, tài liệu của doanh nghiệp.
(ii) Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu từ các tài liệu của doanh
nghiệp. So sánh, tổng hợp, phân tích sự biến động của các biến số trong năm 2005 và
2006.

4
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài
chính phù hợp với các quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính
cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển các
luồng tiền trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền
tệ, vào thời điểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo
các hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó cung cấp thông tin về dòng tiền vào, ra của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải
những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không
chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích
cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là
thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương
tiền.

5
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

2.2 Phân tích báo cáo tài chính


2.2.1 Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các
thông tin được trình bày trên các báo cáo tài chính trong những thời kỳ nhất định. Các báo
cáo tài chính tạo thành một hệ thống thông tin rất phong phú để hiểu biết, theo dõi và đánh
giá doanh nghiệp. Các thông tin này rất hữu ích đối với các nhà quản lý doanh nghiệp cũng
như tất cả những ai chú ý đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Những báo cáo tài chính trình bày theo các mẫu đã mang lại rất nhiều thông tin về
doanh nghiệp. Công tác quan trọng là nghiên cứu các báo cáo này từ đó rút ra những chỉ
tiêu quan trọng, và sau đó phân tích để vạch ra ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu từng báo cáo theo những bước
sau: (i) trước tiên nhận dạng các chỉ tiêu then chốt và nghiên cứu sự tiến triển của nó; (ii)
sau đó so sánh một số chỉ tiêu với nhau và tính ra những tỷ lệ và hệ số có ý nghĩa, từ đó
phân tích để rút ra những thông tin có ích cho doanh nghiệp.
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt:
- Doanh thu: là số lượng sản phẩm bán ra nhân với đơn giá. Đó là thu nhập
mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh
thu đã trừ các khoản giảm trừ. Doanh thu cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Sự phát triển của chỉ tiêu này phải được theo dõi và phân tích một cách
chặt chẽ.
- Giá vốn hàng bán: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá mua của
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị này là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp
doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu
phần của nó: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán chỉ tiêu tổng hợp này phát
triển phụ thuộc vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải bán
hàng hoá, sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường. Hoạt động này làm phát sinh các chi phí
(chi phí nhân viên tiếp thị, bán hàng, chi phí quảng cáo, cửa hàng…) Cũng như các chi phí
khác, doanh nghiệp phải theo dõi và tác động vào loại chi phí này để đạt hiệu quả tối đa
với mức chi phí tối thiểu. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp thương mại vì đây là loại chi phí lớn nhất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo dõi, quản lý và phân tích để giảm đến
mức nhỏ nhất có thể với bộ máy quản lý nhẹ nhàng và có hiệu lực.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này
là kết quả của các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển
của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

6
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

- Thu chi và lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Hầu như tất cả mọi doanh
nghiệp đều có hoạt động tài chính. Góp vốn liên doanh hay đầu tư thị trường chứng khoán
là những hoạt động của các doanh nghiệp tương đối lớn, nhưng gửi tiền cho vay là những
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và lớn. Những khoản thu chi liên quan phản ánh cơ
cấu các nguồn vốn và quy mô của các hoạt động tài chính. Một cơ cấu vốn tối ưu và hoạt
động tài chính có hiệu lực mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận tài chính.
- Thu chi và lợi nhuận khác: Trong lợi nhuận chung của doanh nghiệp, phải
tách riêng những yếu tố bất thường không thuộc vào đời sống thông thường của doanh
nghiệp. Những yếu tố này khi quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến kế quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp tóm
tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường,
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quản kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo. Nó cũng được dùng để dự báo trong tương lại của doanh nghiệp. Các cổ đông,
các nhà đầu tư rất quan tâm, cũng như nhà nước, vì mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận.
Đối với tất cả các mục trên đây, ngoài số liệu tuyệt đối của một thời kỳ hay
một chuỗi thời kỳ, ta có thể trình bày sự tiến triển dưới hình thức tỷ lệ hoạt chỉ số đối với
một kỳ nào đó.
2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số
Sau khi nghiên cứu giá trị tuyệt đối của các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, và sự tiến triển của mức gái trị đó qua thời gian, ta có thể đi sâu vào việc
phân tích tình trạng của doanh nghiệp bằng cách nghiện cứu các cơ cấu và hệ số. Nguyên
tắc cơ bản ở đây không phải là xét từng chỉ tiêu một mà so sánh một số chỉ tiêu với nhau.
Thí dụ doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp đều tăng. Thoạt tiên ta có thể coi đây
là một dấu hiệu tích cực đối với doanh nghiệp. Nhưng khi so sánh sự biến đổi của hai chỉ
tiêu, ta sẽ thấy doanh thu tăng 30% trong khi lợi nhuận tăng 10%. Vậy có nghĩa là phần lợi
nhuận trong doanh thu giảm đi, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng giảm đi.
Các phương pháp phân tích cơ cấu và hệ số sẽ được trình bày theo hai phần:
phần đầu sẽ đề cập đến cách quản lý doanh nghiệp, phần sau sẽ nghiên cứu kết quả của
doanh nghiệp.
* Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp là phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá bán hay
lãi gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp trong một đồng doanh thu, được
tính bằng công thức sau:

Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu

* Suất sinh lời của doanh thu


Tỷ lệ này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm là lợi nhuận. Tỷ lệ này rất được các nhà quản lý, đầu tư quan tâm.

7
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Lợi nhuận
Suất sinh lời của doanh thu =
Doanh thu

* Suất sinh lời của tài sản (ROA)


Suất sinh lời của tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận

Lợi nhuận
ROA =
Tài sản

Ta viết lại phương trình trên như sau:

Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu


ROA = = x
Tài sản Doanh thu Tài sản

Hai nhân tố trên chính là: suất sinh lời của doanh thu và số vòng quay của
tài sản, có tác động trực tiếp đến suất sinh lời của tài sản ROA.
* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, những nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ số này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận
so với vốn đầu tư bỏ ra

Lợi nhuận
ROE =
Vốn chủ sở hữu

2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán:


Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt
- Tiền: Bảng cân đối kế toán ghi lượng tiền có trong quỹ hay gửi tại nhân
hàng của doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng. Muốn hiểu sự tiến triển của chỉ tiêu này
cần phải theo dõi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lượng tiền có trong doanh nghiệp luôn
luôn thay đổi. Ngay trong một ngày cũng có sự thay đổi lớn. Vì vậy việc đánh giá riêng lẻ
nó không có ý nghĩa nhiều. Phải nghiên cứu phải nghiên cứu báo cáo luân chuyển tiền tệ
thì mới hiểu được thì mới hiểu được sự tiến triển của quỹ tiền, phải so sánh với các chỉ tiêu
khác thì mới đánh giá tình hình tiền tệ của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Khi có tiền mà chưa cần tới, doanh
nghiệp sẽ đầu tư ngắn hạn để được hưởng lãi suất. Các hình thức đầu tư này có đặc điểm là
có thể trở thành tiền một cách rất nhanh chóng. Vì tính chất lưu động cao nên khi phân tích

8
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

tình trạng tiền tệ, các khoản này thường hay gộp lại với tiền vì đối với doanh nghiệp, tất cả
đều là những công cụ thanh toán sử dụng được ngay.
- Các khoản phải thu: Đây là các khoản tiền mà người thứ ba nợ, chủ yếu là
khách hàng. Cho khách nợ là một công cụ chính sách thương mại, nhằm phát triển thị
trường và gây lòng trung thành của khách. Nhưng đối với doanh nghiệp có hai hậu quả:
Một là không thu hồi được tiền ngay, hai là có nguy cơ khách hàng không trả nợ, hay là trả
không đúng kỳ hạn. Ích lợi về mặt thương mại có thể mang lại bất lợi về mặt tài chính.
Ngoài ra, người phân tích phải kiểm tra độ chính xác của những khoản nợ đó bao gồm: lập
dự phòng, và khoản nợ đã mất. Khi theo dõi sự tiến triển của các khoản phải thu, những
hiện tượng bất thường phải được phân tích và giải thích rõ ràng.
- Hàng tồn kho: đây là chỉ tiêu khá quan trọng, vì vậy phải lưu ý sự thay đổi
của nó. Những câu hỏi cần đặt ra là: Mức tồn kho như vậy có chính đáng không? Doanh
nghiệp có cần lượng đó nguyên vật liệu không? Mức tối ưu đạt được khi vừa đủ để quy
trình sản xuất không bị ngắt đoạn và không dư thừa là bao nhiêu? Mức thành phẩm trong
kho nếu quá lớn thì có thể phản ánh sự bất cân đối giữa hoạt động sản xuất và khả năng
bán hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp không có thành phẩm trong một khoản thời gian
nào đó (trong trường hợp sản phẩm không thuộc loại phải tiêu thụ ngay), thì phải xét là
năng lực sản xuất có kém quá đối với thị trường tiềm năng không?
- Tài sản cố định hữu hình: Đây là những yếu tố quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Thường thường, khi tài sản hữu hình tăng có ý nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư để phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, khi giảm thì có nghĩa ngược
lại. Ta thấy đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp qua
những công cụ sản xuất mà doanh nghiệp là chủ sở hữu.
- Tài sản cố định thuê tài chính:Loại tài sản này được sử dụng như loại tài
sản trên, đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì có cùng ý nghĩa. Điều khác nhau là đối
với tài sản thuê tài chính, doanh nghiệp không mua mà thuê dài hạn. Nhu cầu vốn khi mua
và khi thuê rất khác nhau. Khi nghiên cứu về nhu cầu tài chính ta phải phân biệt hai loại tài
sản cố định này.
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Thường các khoản này tiến triển cùng với mức độ hoạt động. Nếu có hiện tượng
nào có vẻ bất thường thì nên nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân.
- Nợ dài hạn: Sự tăng trưởng các khoản nợ dài hạn không bắt buộc phải là
dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Đây là một thí dụ điển hình, cho ta thấy rằng trong các
tài liệu kế toán, đặc biệt là trong bảng cân đối kế toán, xét riêng một chỉ tiêu là không đủ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đặc điểm của loại vốn này chính là doanh nghiệp
là chủ sở hữu. Do đó, theo nguyên tắc, vốn này sẽ lưu lại trong doanh nghiệp tới lúc thanh
lý. Đây là một nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp không phải trả cho ai cả. Hai mục đáng
chú ý là nguồn vốn kinh doanh và các quỹ.
2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số
* Vốn luân chuyển:
Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân chuyển là khoản chênh lệch
giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ
kinh doanh gây ra.
Công thức tính vốn luân chuyển như sau:

Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định

9
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn khác.

Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Điều đó đảm bảo rằng các tài sản cố định sẽ
được sử dụng trong thời gian dài hơn một năm tại doanh nghiệp
* Nhu cầu vốn luân chuyển

Nhu cầu vốn luân chuyển = (tồn kho + các khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn

Nhu cầu vốn luân chuyển âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Vì vậy các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn luân chuyển dương: tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn.
Trong trường hợp này các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài.
* Khả năng thanh toán nhanh:

Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán trực
tiếp như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay. Đây là chỉ tiêu khắt khe về khả năng trả nợ
ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán tổng quát

Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Tỷ số này so sánh toàn bộ tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, mức đạt được
sự an toàn thì tỷ số này phải lớn hơn 1
* Khả năng độc lập tài chính:
Có hai công thức để đánh giá sự độc lập tài chính của doanh nghiệp:
- So sánh tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ không được
vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu.
- So sánh nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu. Điều kiện an toàn là tổng nợ phải
bằng vốn chủ sở hữu.
2.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm ba phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

10
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phần lớn các quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể phân tích được theo mô hình đơn giản hoá sau: Doanh nghiệp
chi tiền ra trước để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho nhân sự…, khi sản xuất xong và bán
được sản phẩm thì mới thu được tiền vào. Hơn nữa nhiều khi mua nhưng chưa trả tiền
ngay, nhiều khi bán sản phẩm cũng không thu được tiền ngay vì cho khách nợ. Trong đời
sống hằng ngày, doanh nghiệp gặp rất nhiều sự chênh lệch như vậy và đây là những hiện
tượng rất bình thường.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Khi doanh nghiệp chi tiền ra để
đầu tư vào các phương tiện sản xuất, như nhà xưởng máy móc thì sự chênh lệch trong thời
gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối
với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, doanh nghiệp sẽ
dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ
đầu tư có nghĩa là chi một lượng tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoảng thời gian
dài.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: tạo ra những dòng tiền ra vào
mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh do những
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu
ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền
xuất phát trừ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có chương trình đầu
tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, cố thể cho vay ngắn hay dài hạn, trong
thời gian cầm tới số tiền đó.
2.3 Lập kế hoạch tài chính
2.3.1 Khái niệm
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và
hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào.
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài
chính.
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ.
Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng ít chi
tiết hơn và ít tài liệu hơn. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống
nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các
báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của
doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo hơi không chính xác cho lắm.
2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ
bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn
định trong doanh thu tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ.
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: Phương pháp này được xây dựng dựa trên
những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự
kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ của các khoản mục được kỳ vọng sẽ

11
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định
cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi
do đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được
một số kết quả tốt nhất.

12
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH


VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An
Tên công ty: Công ty TNHH Việt An
Tên viết tắt: ANVIFISH
Trụ sở: Quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Công ty TNHH Việt An thành lập ngày 22/07/2004 với tên pháp nhân Công ty
TNHH An Giang BaSa. Ngày 04/01/2005 công ty đăng ký thay đổi tên: Công ty TNHH
Việt An.
Ngành nghề kinh doanh: khai khác, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, mua
bán thuỷ hải sản, sản xuất thức ăn gia súc.
Tổng số công nhân (tính đến ngày 31/12/2006): 60 nhân viên quản lý, công nhân
1.200 người
Công ty TNHH cho Việt An là một doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực chế
biến thuỷ sản, công ty đã và đang thu mua một lượng rất lớn các basa và cá tra. Sản phẩm
chủ yếu là chế biến cá Basa và cá Tra Fillet đông lạnh.
Cùng với công tác sản xuất chế biến, công ty luôn chú trọng đến việc xử lý chất
thải, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, các chính sách thuế cho nhà nước.
Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà
nước cho công nhân lao động.
3.2 Bộ máy tổ chức
Xây dựng bộ máy công ty với tiêu chí hoạt động gọn nhẹ, đảm bảo thông tin nhanh,
kịp thời cho các phòng ban, cho nên công ty đã xây dựng mô hình bộ máy theo kiểu trực
tuyến.

13
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Sơ đồ tổ chức quản lý

Hội Đồng Thành viên

Ban Giám đốc

P. Kinh doanh XNK P. Kế toán P. Tổ chức nhân sự P. Kế hoạch

Ban Thu mua P. Kỹ thuật P. Thí nghiệm Xí nghiệp SX

3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban


- Hội đồng thành viên: Là bộ phận bao gồm những người sáng lập ra công ty, có
quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc: Phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, hoạch định và quyết
định chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hội đồng thành viên
thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Sắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với yêu
cầu thực tế của doanh nghiệp. Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và
quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của
công ty. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
- Phòng kế toán : Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế độ tài
chính, thực hiện công tác thống kê, kiểm soát tài chính ở công ty. Quản lý vốn kinh doanh,
kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn, tài
sản, vật tư.
- Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
bao bì… thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế tương ứng với các nhà cung cấp.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán thành phẩm với tất
cả các khách hàng trong và ngoài nước. Lập các chiến lược kế kinh doanh, marketing, bán
hàng và cạnh tranh.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình
sản xuất được liên tục, đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt. Tổ chức thực hiện bảo
dưỡng máy móc thường xuyên, phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố.
Báo cáo chính xác, kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho Ban giám đốc để
có biện pháp kịp thời xử lý.

14
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

- Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu
thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán.
- Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp.
- Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao
động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất.
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An
- Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ
sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An
có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định.
- Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa
phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội
ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong
công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
- Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị
trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO
đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn”
(PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu
vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này.
3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An
Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản,
do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn.
Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa
thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu
nhập của người dân.

15
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu
Bảng 4.1: Doanh thu 2005 và 2006 (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005
83.025.847.71 342.261.483.59
Doanh thu 0 8 312,23%
Trên bình diện thương mại doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh thu thuần tăng
312,23% và không có bất cứ hàng bán nào bị trả lại thể hiện được tính chất lượng của sản
phẩm bán ra. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào doanh
thu mà doanh nghiệp đó đạt được, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Việt An là
tốt trong năm 2006.
Thị trường Năm 2005 Năm 2006
Hoa Kỳ 80% 50%
Châu Âu 20% 40%
Trong nước 0% 10%
Có thể thấy thị trường của công ty phát triển rất mạnh, nếu như trong năm 2005 thị
trường chủ yếu là Hoa Kỳ thì sang năm 2006 đã mở rộng ra các quốc gia Châu Âu và cả
thị trường trong nước. Việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường cùng
những chính sách tiếp thị, bán hàng có hiệu quả là nguyên nhân không những giúp doanh
thu tăng mạnh còn góp phần giảm rủi ro nếu chỉ tập trung vào một sản phẩm và một thị
trường chủ yếu. Tuy nhiên các chính sách này đòi hỏi sử dụng nguồn lực lớn nếu không có
cơ cấu hợp lý dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định về mặt tài chính.
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp

Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
69.279.880.31 296.330.106.87
Giá vốn hàng bán 8 1 328%
13.745.967.39
Lãi gộp 2 45.931.376.727 234%
83.025.847.71 342.261.483.59
Doanh thu 0 8 312%
Giá vốn/doanh thu (%) 83% 87% 4%
Lãi gộp/doanh thu (%) 17% 13% -4%

Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy
nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý
tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa.

16
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp

Tr. đồng
350,000
300,000 296,330
250,000
200,000
150,000
69,279
100,000
50,000 13,745 45,931
0
Năm
2005 2006
Lãi gộp Giá vốn hàng bán

4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp

Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234%
Chi phí bán hàng 7.915.835.331 26.191.802.552 231%
Chi phí QLDN 2.146.589.317 3.155.511.043 47%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12% 9% -3%

Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng
tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu
tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng
và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản
phẩm.

Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu


400000
Tr. đồng

300000

200000

100000

0
2005 2006 Năm

Chi phí BH, QLDN Doanh thu

17
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

18
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

4.4 Lợi nhuận


Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 469%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Lợi nhuận/doanh thu -1,04% 0,93% 1,98%
Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí;
thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành
tích rất nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa.
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 3.683.542.744 16.584.063.132 350%
Thu nhập hoạt động tài chính (4.551.006.344) (13.386.876.845) 194%
Tỷ lệ thu nhập HĐTC / lợi nhuận
SXKD -124% -81% 43%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động
tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư,
các khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình
thành lợi nhuận.
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469%
10.000.000.00
Vốn chủ sở hữu 0 50.000.000.000 400%
Lợi nhuận / Vốn chủ sở
hữu -9% 6% 15%
Do năm 2005, doanh nghiệp không có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các
thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của
nó qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
năm 2006 chỉ là 6%, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của
vốn chủ sở hữu.

19
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn


Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469%
112.620.731.58
Tổng nguồn vốn 3 212.607.649.522 89%
Lợi nhuận / tổng nguồn vốn -0,77% 1,50% 2,27%
Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong
năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89% tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27% tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn.
4.7 Lưu chuyển tiền tệ
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006
Tiền đầu kỳ 0 4.497.031.055
Từ hoạt động kinh doanh (30.316.829.451) (84.125.337.290)
Từ hoạt động đầu tư (22.918.864.027) (1.689.413.529)
Từ hoạt động tài chính 57.732.724.533 89.712.088.625
Tăng giảm tiền 4.497.031.055 3.897.337.806
Tiền cuối kỳ 4.497.031.055 8.394.368.861
Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ
khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao
động.
Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều
rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính (tiền vốn góp và vay) để trang
trải .
Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh
nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải.
Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được
đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng
khá nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt
động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung
cấp lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng không tốt, cần có biện pháp
khắc phục ngay.
4.8 Cơ cấu tài chính

Bảng 4.9: Vốn luân chuyển (đvt: đồng)


Năm 2005 2006
Tài sản cố định & 95.175.800.78
XDCB dở dang 40.662.146.874 6
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415

20
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn
(vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn
dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản
cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn
khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính.
Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự
chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm
2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại.

Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển


Năm 2005 2006
Phải thu + tồn kho 67.461.553.654 109.037.479.875
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271
Qua hai năm, nhu cầu vốn luân chuyển luôn âm, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn thừa
so với nhu cầu ngắn hạn và vốn luân chuyển âm: nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ nhu
cầu dài hạn. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho sự thiếu hụt
vốn dài hạn.

Bảng 4.11: Vốn bằng tiền (đvt: đồng)


Năm 2005 2006
-
Nhu cầu vốn luân chuyển 12.859.186.203 -10.493.564.271
Vốn luân chuyển -8.362.155.148 -2.099.195.415
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861

Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển - Nhu cầu VLC - Vốn


bằng tiền
10,000 VBT
VBT
5,000
Tr. đồng

0
Năm
2005 2006
-5,000

-10,000

-15,000
NCVLC VLC VBT

Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ
cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn),
thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm).

2005 2006

21
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Vốn chủ sở hữu 9.132.536.400 51.564.649.883


Nguồn vốn dài hạn 23.167.455.326 41.511.955.488
126.655.650.50
Tổng nợ 9 202.554.955.122
Để xét sự độc lập tài chính và khả năng vay, ta so sánh vốn chủ sở hữu với các
khoản nợ:
- So sánh vốn chủ sở hữu với nợ dài hạn: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp
nhận là nợ dài hạn bằng với vốn chủ. Trong năm 2006, doanh nghiệp đã vay rất
nhiều so với năm trước, và số vay dài hạn này vẫn còn thấp hơn vốn chủ sở
hữu.
- So sánh vốn chủ sở hữu với tổng nợ: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp nhận
là tổng nợ không lớn hơn 2 lần vốn chủ sở hữu. Do khoản vay ngắn hạn luôn
lớn và tăng trong năm 2 nên tổng nợ đã cao hơn 2 lần vốn chủ sở hữu rất nhiều.
Mặc dù trong năm 2007, vốn vay dài hạn thấp hơn vốn chủ sở hữu nhưng mức tổng
nợ đã gấp 3,9 lần vốn chủ nên khả năng vay thêm vốn dài hạn thấp.
4.9 Khả năng thanh toán

Khi phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu đầu tiên được tính là khả năng
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng4.12: Khả năng thanh toán

2005 2006
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
43.782.225.36
Khoản phải thu 8.555.794.659 8
62.977.082.93
Tồn kho 55.611.594.729 0
TS lưu động khác 3.294.164.266 2.278.171.577
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
Vốn bằng tiền / nợ ngắn
hạn 0,06 0,07
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98

Tr. đồng Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền - Nợ ngắn hạn


140,000 Nợ ngắn hạn
120,000
100,000 Nợ ngắn hạn
80,000
60,000
40,000
20,000 VBT VBT
0

2005 2006 Năm


VBT Nợ ngắn hạn

22
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Khả năng thanh toán nhanh: So sánh vốn bằng tiền với nợ ngắn hạn. Ở đây ta thấy
vốn bằng tiền luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tỷ số này luôn thấp và thấp hơn trong năm thứ
hai. Nguyên nhân của việc này chính là việc doanh nghiệp vay ngắn hạn lớn, năm sau lớn
hơn năm trước.
Khả năng thanh toán tổng quát: So sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Cũng
giống như tỷ số trên tỷ số này cũng thấp, vốn bằng tiền và khoản phải thu có tăng nhưng
không lớn so với nợ ngắn hạn.
Qua phân tích hai tỷ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là thấp, rủi ro kinh doanh cao. Trong năm 2006, nếu các chủ nợ đòi tiền doanh nghiệp thì
quỹ tiền mặt chỉ có thể trả được 7% số nợ ngắn hạn, trong trường hợp tất cả tài sản lưu
động quay vòng bình thường thì cũng chỉ trả được 98% số nợ. Cần lưu ý, hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động đây chủ yếu là nguồn cá nguyên liệu đã mua
đang đi đường, đặc điểm loại hàng này là khả năng thanh lý rất thấp. Cho nên nếu loại
hàng tồn kho ra thì khả năng thanh toán tổng quát chỉ là 0,45 trong năm 2006. Điều này
cho thấy, doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngắn hạn. Với các khoản nợ ngắn hạn
lớn sự tồn tại của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc trong tay các chủ nợ ngắn hạn.
4.10 Tổng kết tình hình tài chính
Trong lĩnh vực thương mại:
- Thị trường phát triển mạnh.
- Doanh thu tăng rất nhanh, nhưng khoản phải thu cuối năm lại giảm hơn năm
trước cho thấy khả năng quản lý công nợ tốt và có được các khách hàng uy tín.

Trong lĩnh vực chi phí và lợi nhuận:


- Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu tăng dẫn đến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu giảm,
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Chi phí
bán hàng và quản lý tăng rất mạnh nhưng tỷ trọng trong doanh thu lại giảm đi,
đây là thành tích đáng ghi nhận.
- Đã khắc phục được tình trạng âm lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu vẫn chưa cao do gánh nặng chi phí lãi vay.
Trong lĩnh vực tài chính:
- Cả 2 năm doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn dài hạn, doanh nghiệp sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn (đầu tư tài sản cố định). Cho
thấy tài sản cố định không được tài trợ một cách lành mạnh.
- Khả năng thanh toán thấp đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh nguyên nhân
chủ yếu do vốn bằng tiền ít và vay ngắn hạn lớn. Cùng với khả năng độc lập tài
chính không cao, trong năm tiếp theo doanh nghiệp khó có khả năng vay dài
hạn hay gia tăng vay ngắn hạn nếu không gia tăng vốn chủ sở hữu.
Như vậy sau 2 năm thành lập, doanh nghiệp đã có những bước phát triển mạnh, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nguồn lợi nhuận. Sự phát triển này đã tạo nên
tính bất ổn định về mặt tài chính, tài sản cố định được tài trợ không lành mạnh, khả năng
thanh toán thấp. Mức độ bất ổn định này có thể chấp nhận được ở các doanh nghiệp đang
trên đà phát triển, tuy nhiên doanh nghiệp nên xây dựng cơ cấu tài chính an toàn hơn để
phát triển bền vững và lâu dài.

23
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007

5.1 Dự báo doanh thu


Dự báo doanh thu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong việc hoạch định tài
chính. Đây là công việc khó, đòi hỏi người dự báo thu thập nhiều nguồn thông tin, sử dụng
phương pháp dự báo hợp lý và một yếu tố hết sức quan trọng đó là kinh nghiệm. Có nhiều
phương pháp dự báo như: dự báo theo bình quân di động, san bằng số mũ giản đơn,
phương pháp Brown…lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp với doanh nghiệp là điều
không dễ dàng. Để có được phương pháp dự báo doanh thu tốt nhất ta xem xét các yếu tố
sau:
- Doanh nghiệp chỉ mới đi vào hoạt động chưa đầy hai năm, số liệu doanh thu
các kỳ trong quá khứ là ít để sử dụng các phương pháp dự báo dựa theo sự tiến
triển của các số liệu quá khứ.
- Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, do đó khối
lượng đơn đặt hàng hai năm trước và các đơn đặt hàng chưa thực hiện là một
trong những cơ sở cho việc dự báo.
- Việt An nhận định sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo nhiều cơ hội cho
việc xuất khẩu nên quyết định nhận nhiều đơn đặt hàng hơn nữa từ Hoa Kỳ và
Châu Âu. Cụ thể doanh số ở thị trường Hoa Kỳ tăng 15% và Châu Âu tăng
20%. Thêm vào đó để khai thác tiềm năng trong nước doanh số trong nước dự
kiến sẽ tăng thêm 5%.
- Do chiến lược mở rộng thị trường Châu Âu nên chính sách giá sẽ ưu đãi nhiều
hơn cho thị trường Châu Âu, cụ thể: giá các loại sản phẩm sẽ tăng 10% ở thị
trường Hoa Kỳ, 8% ở thị trường Châu Âu và 10% thị trường trong nước.
- Dựa trên những nhận định về tình hình nền kinh tế Hoa Kỳ, Châu Âu, chính
sách lãi suất của Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, chính sách tỷ giá của Chính
phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhận định tỷ giá hối đoái năm 2007 sẽ có xu
hướng sau: tỷ giá USD/VND tăng 4% và EUR/VND tăng 5%.
Dựa vào các cơ sở trên doanh nghiệp dự báo doanh thu sẽ tăng 25% trong năm 2007.

5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007


Một khi doanh thu đã được dự báo, bước tiếp theo là dự báo báo cáo tài chính. Hiện
nay có hai phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh
thu và phương pháp chi tiêu theo kế hoạch.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu: là phương pháp khá đơn giản. Về
cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm
một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán ra trong tương lai, không thay đổi so với
tỷ lệ của chúng trong quá khứ.
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: là phương pháp dự báo dựa trên những
thông tin có liên quan đến thời kỳ có liên quan mà doanh nghiệp dự kiến xây
dựng báo cáo tài chính cho nó.

24
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có những điểm lợi và bất lợi, vì
trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu,
việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do
các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ
thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính
xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đem
lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất.
Dựa vào báo cáo tài chính trong năm 2005 và 2006, chúng ta tính toán tỷ trọng chi
phí và tài sản so với doanh thu để tìm ra tỷ lệ áp dụng phù hợp cho năm 2007
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

Thực tế Thực tế Tỷ lệ áp dụng


Khoản mục
năm 2005 năm 2006 năm 2007
Giá vốn hàng bán 83.44% 86.58% 83.44%
Chi phí bán hàng 9.53% 7.65% 7.65%
Tiền 5.42% 2.45% 5.42%
Khoản phải thu 10.30% 12.79% 10.30%
Tồn kho 66.98% 18.40% 18.40%
Tài sản lưu động khác 3.97% 0.67% 0.67%
Tài sản cố định ròng 48.19% 27.54% 27.54%
Phải trả người bán 37.37% 5.25% 5.25%
Phải trả khác 1.96% 0.73% 1.96%
5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến (đvt: đồng)
Số liệu quá khứ Dự kiến 2007
2006 Cơ sở dự báo
1. Doanh thu 342.261.483.598 Tăng trưởng 427.826.854.498
2. Gía vốn hàng bán 296.330.106.871 83,44% 356.994.768.424
3. Lợi nhuận gộp 45.931.376.727 70.832.086.074
4. Chi phí bán hàng 26.191.802.552 7,65% 32.739.753.190
5. Chi phí quản lý 3.155.511.043 CTKH 3.944.388.804
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
SXKD 16.584.063.132 34.147.944.080
7. Thu nhập tài chính 265.755.480 CTKH 332.194.350
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 mang sang 13.300.000.000
9. Chi phí tài chính khác 352.632.325 CTKH 440.790.406
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính (13.386.876.845) (13.408.596.056)
11. Thu nhập khác - CTKH 400.000.000
12. Chi phí khác - CTKH 300.000.000
13. Lợi nhuận khác - 100.000.000
14. Lợi nhuận trước thuế 3.197.186.287 20.839.348.024
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (14
x 14%) - 2.917.508.723

25
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm


(∆RE) 3.197.186.287 17.921.839.300
Giá vốn hàng bán: lấy doanh thu dự kiến năm 2007 nhân 83,44% vì giá vốn hàng bán
chiếm 83,44% doanh thu.
Chi phí bán hàng: tính như giá vốn hàng bán.
Chi phí quản lý: ước tính tăng 25%
Thu nhập tài chính: ước tính tăng 25%
Chi phí tài chính khác: ước tính tăng 25%
Thu nhập khác: nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho thuê kho.
Chi phí khác: chi tiêu chủ yếu từ chi phí cho thê kho bãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp: lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 14% do vẫn còn được
ưu đãi thuế.
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến (đvt: đồng)
Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007
Doanh thu 342.261.483.598 427.826.854.498
Tài sản
1. Tiền 8.394.368.861 % doanh thu 5,42% 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % doanh thu 10,30% 44.087.459.721
3. Tồn kho 62.977.082.930 % doanh thu 18,40% 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % doanh thu 0,67% 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % doanh thu 27,54% 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % doanh thu 5,25% 22.479.772.149
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % doanh thu 1,96% 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463
11. Tổng nợ ngắn hạn 119.531.044.146 129.901.384.514
12. Nợ dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488
13. Tổng nợ 161.042.999.634 171.413.340.002
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 240.899.829.191
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904
AFN được tính bằng cách lấy tổng tài sản dự kiến trừ (-) cho tổng nguồn vốn dự kiến
Theo như bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2007, tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn
vốn nên doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, cụ thể là cần thêm 25.769.862.904 VNĐ. Như đã
phân tích ở chương “Phân tích tình hình tài chính”, qua hai năm phát triển doanh nghiệp đã
có những bước phát triển mạnh nhưng cơ cấu tài chính chưa an toàn và mục tiêu tài chính
trong năm 2007 là từng bước xây dựng cơ cấu tài chính an toàn. Tuy nhiên việc này đòi

26
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận giảm tỷ suất sinh lời, Việc hoạch định tài chính dựa trên
việc xem xét các cơ cấu tài chính sau đây:
1. Tổng nợ vay / tổng nguồn vốn.
2. Hạn mức vốn luân chuyển
3. Khả năng thanh toán tổng quát
Vốn cần thêm có thể huy động bằng ba nguồn: vay ngắn hạn, vay dài hạn, và tăng
vốn chủ sở hữu.

5.2.3 Hạn mức tổng nợ vay trên nguồn vốn


Bảng 5.4:Tỷ lệ tổng nợ/ tổng vốn (đvt: đồng)
2005 2006
Tổng nợ vay 70.837.455.326 140.549.543.951
112.620.731.58
Tổng vốn 3 212.607.649.522
Tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn 0,63 0,66
Trong hai năm 2005 và 2006, tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn đã tăng lên khá ít, trong năm
2007 nhằm tăng thêm niềm tin đối với nhà đầu tư doanh nghiệp đã cam kết sẽ giữ tỷ lệ này
ở mức 0,6. Điều này có nghĩa là tổng nợ vay của doanh nghiệp không được vượt quá 60%
tổng giá trị tài sản. Theo bảng cần đối kế toán dự kiến, tổng tài sản năm 2007 là
266.669.692.094 VNĐ, tổng mức nợ vay tối đa là 0,60 x 266.669.692.094 =
160.001.815.257 VNĐ. Nếu vay ngắn hạn và vay dài hạn giữ nguyên như mức năm 2006,
thì tổng vốn vay của doanh nghiệp là 99.037.588.463 + 41.511.955.488 = 140.549.543.951
VNĐ. So với hạn mức trên, số vốn vay thêm mà doanh nghiệp được phép vay tối đa là
19.452.271.306 VNĐ.
Tổng giá trị tài sản dự kiến 264.862.217.087
Tỷ số nợ vay trên vốn cho phép tối đa 0,65
172.160.441.10
Tổng hạn mức nợ vay tối đa 7
Cơ cấu nợ dự kiến
99.037.588.46
a. Vay ngắn hạn 3
41.511.955.48
b. Vay dài hạn 8
c. Tổng vốn vay 140.549.543.951
19.452.271.30
Số vốn vay được phép tăng thêm tối đa 6
Trong khi tổng vốn cần thêm là 25.769.862.904 VNĐ, số nợ vay được phép tăng
tối đa là 19.452.271.306 VNĐ cho nên vốn chủ sở hữu phải tăng tối thiểu là
25.769.862.904 - 19.452.271.306 = 6.317.591.598 VNĐ. Tóm tắt như sau:
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904
Nợ vay được tăng tối đa 19.452.271.306

27
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Vốn chủ sở hữu tăng tối thiểu 6.317.591.598


5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển
Bảng5.5: Vốn luân chuyển(đvt: đồng)
Năm Năm 2005 Năm 2006
Tài sản cố định & 95.175.800.78
40.662.146.874
đầu tư dài hạn 6
32.299.991.72
Tổng vốn dài hạn 6 93.076.605.371
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415
Vốn luân chuyển qua các năm vẫn âm, để tạo sự phát triển ổn định doanh nghiệp
nên xây dựng vốn luân chuyển không âm. Để cho vốn luân chuyển không âm thì tổng vốn
dài hạn tối thiểu phải bằng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn dự kiến năm 2007 là 117.840.252.383 VNĐ và tổng vốn dài hạn dự kiến
110.998.444.676 VNĐ, cho nên tổng vốn dài hạn phải tăng tối thiểu là 117.840.252.383 -
110.998.444.676 = 6.841.807.706 VNĐ.

28
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Tài sản cố định ròng 117.840.252.383


Tổng vốn dài hạn dự kiến 110.998.444.676
Vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707
Nếu vốn dài hạn tăng ở mức tối thiểu, trong khi nhu cầu vốn cần thêm là
25.769.862.904 VNĐ, thì vay ngắn hạn chỉ được tăng ở mức tối đa là 25.769.862.904 -
6.841.807.706 = 18.928.055.197 VNĐ.
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904
Tổng vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707
Vay ngắn hạn tăng tối đa 18.928.055.197
4.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát
Cùng với hạn mức về tổng nợ của doanh nghiệp, còn có hạn mức về khả
năng thanh toán tổng quát.
Bảng5.6:Khả năng thanh toán tổng quát (đvt: đồng)
2005 2006
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
43.782.225.36
Khoản phải thu 8.555.794.659 8
62.977.082.93
Tồn kho 55.611.594.729 0
TS lưu động khác 3.294.164.266 2.278.171.577
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98
Cả hai năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều dưới 1, nhằm tăng tính an toàn hơn
trong khả năng thanh toán doanh nghiệp quy định đối với hệ số này năm 2007 sẽ tối thiểu
1,1. Trong khi đó các tài sản lưu động dự kiến năm 2007 là 148.829.439.712 VNĐ, nên các
khoản nợ ngắn hạn không được vượt quá 148.829.439.712 ÷ 1,1 = 135.299.490.647 VNĐ.
1. Tài sản lưu động dự kiến 148.829.439.712
2. Khả năng thanh toán tổng quát tối thiểu 1,1
3. Mức tối đa của các khoản nợ ngắn hạn 135.299.490.647
4. Giá trị các khoản nợ ngắn hạn dự kiến 129.901.384.514
5. Mức được phép tăng tối đa vay ngắn hạn 5.398.106.133
Như vậy để đạt được hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,1 doanh
nghiệp sẽ phải tăng tối đa vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ. Tóm tắt như sau:
Tổng vốn vay được phép huy động tối đa 19.452.271.306
Vay ngắn hạn tăng tối đa 5.398.106.133
Nếu tăng tối đa vay ngắn hạn thì vay dài
hạn tăng tối đa 14.054.165.173

29
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến


Dựa vào các hạn mức trên ta có nhiều lựa chọn nguồn huy động tuy nhiên để có lựa
chọn cụ thể chúng ta cần tìm hiểu thêm những điều kiện sau đây:
- Việc huy động để có thêm 6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu từ những thành
viên sáng lập đã là một nỗ lực rất lớn. Do vậy doanh nghiệp lựa chọn vốn chủ sở
hữu tăng ở mức tối thiểu nhất. Tức là doanh nghiệp sẽ lựa chọn huy động thêm
6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu cho nhu cầu vốn cần thêm dự kiến trong
năm 2007.
- Việc tăng nhiều vốn vay dài hạn tuy rằng không tạo áp lực tìm kiếm nguồn vốn
thay thế nhưng lại tạo áp lực chi trả lãi vay vì vay dài hạn có mức lãi vay cao hơn
vay ngắn hạn và từ đó cũng làm giảm lợi nhuận. Nên doanh nghiệp lựa chọn mức
tăng vay ngắn hạn tối đa và vì vậy mức tăng vay dài hạn là tối thiểu.
Tổng kết các điều kiện trên ta có cơ cấu huy động vốn cần thêm như sau:
Lãi suất bình
Tỷ lệ Giá trị (VNĐ)
quân dự kiến
Tăng vốn chủ sở hữu 25% 6.317.591.598
Tăng vay ngắn hạn 21% 5.398.106.133 8%
Tăng vay dài hạn 55% 14.054.165.173 10%
Tổng 100% 25.769.862.904

30
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến điều chỉnh lần I (đvt: đồng)
Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007 Điều chỉnh lần I 2007
427.826.854.49
Doanh thu 342.261.483.598 8 1ST PASS
Tài sản
1. Tiền 8.394.368.861 % của doanh thu 5,42% 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % của doanh thu 10,30% 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 62.977.082.930 % của doanh thu 18,40% 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % của doanh thu 0,67% 2.847.714.471 2.847.714.471
148.829.439.71
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 2 148.829.439.712
117.840.252.38
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % của doanh thu 27,54% 3 117.840.252.383
266.669.692.09
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 4 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % của doanh thu 5,25% 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % của doanh thu 1,96% 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463 5.398.106.133 104.435.694.596
129.901.384.51
11. Tổng vay ngắn hạn 119.531.044.146 4 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488 14.054.165.173 55.566.120.661
171.413.340.00
13. Tổng nợ 161.042.999.634 2 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188 19.486.489.188
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000 6.317.591.598 56.317.591.598
240.899.829.19
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 1 266.669.692.095
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904 0

31
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ


Các bảng báo cáo tài chính đã hoàn tất nhưng chúng chưa phản ánh các khoản chi phí
trả lãi vay cho các nguồn vốn vay huy động thêm. Các chi phí này là các khoản điều chỉnh,
làm giảm lợi nhuận giữ lại trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến và cả bảng cân
đối kế toán dự kiến. Do đó bước tiếp theo là điều chỉnh các khoản này.
Nguồn vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ có lãi suất trung bình dự kiến là 8%, chi
phí lãi vay ngắn hạn sẽ là 5.398.106.133 x 8% = 431.848.491 VNĐ. Tương tự chi phí lãi vay
dài hạn sẽ là 14.054.165.173 x 10% = 1.405.416.517 VNĐ. Tổng chi phí lãi vay tăng thêm
431.848.491 + 1.405.416.517 = 1.837.265.008 VNĐ. Chi phí lãi vay tăng thêm này ảnh
hưởng đến các khoản mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể là thuế và lợi
nhuận giữ lại.
Điều chỉnh ảnh hưởng lợi nhuận giữ lại: Do ảnh hưởng điều chỉnh chi phí lãi vay, lợi
nhuận giữ lại sẽ giảm xuống 1.580.047.907 VNĐ trên cả báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán.
Điều chỉnh bảng cân đối kế toán giai đoạn 3: Do lợi nhuận giữ lại bị giảm đi như đã
nêu, làm cho nguồn vốn thiếu hụt đi 1.580.047.907 VNĐ. Phần thiếu hụt này sẽ được tài trợ
bằng nguồn vốn chủ sở hữu.

32
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)

Điều chỉnh lần


Dự kiến 2007 I 2007
1ST PASS
1. Doanh thu 427.826.854.498 427.826.854.498
2. Gía vốn hàng bán 356.994.768.424 356.994.768.424
3. Lợi nhuận gộp 70.832.086.074 70.832.086.074
4. Chi phí bán hàng 32.739.753.190 32.739.753.190
5. Chi phí quản lý 3.944.388.804 3.944.388.804
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 34.147.944.080 34.147.944.080
7. Thu nhập tài chính 332.194.350 332.194.350
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 1.837.265.008 15.137.265.008
9. Chi phí tài chính khác 440.790.406 440.790.406
(13.408.596.056
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính ) (15.245.861.064)
11. Thu nhập khác 400.000.000 400.000.000
12. Chi phí khác 300.000.000 300.000.000
13. Lợi nhuận khác 100.000.000 100.000.000
14. Lợi nhuận trước thuế 20.839.348.024 19.002.083.016
15. Thuế thu nhập DN (14 x 14%) 2.917.508.723 2.660.291.622
16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm 17.921.839.300 16.341.791.393

33
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)

2007 Ảnh hưởng tài trợ 2007 Điều chỉnh lần II 2007
Doanh thu 1ST PASS 2ND PASS FINAL
Tài sản
1. Tiền 23.172.911.857 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 44.087.459.721 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 78.721.353.663 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.847.714.471 2.847.714.471 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 148.829.439.712 148.829.439.712 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 117.840.252.383 117.840.252.383 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 266.669.692.094 266.669.692.094 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 22.479.772.149 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 8.384.023.903 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 104.435.694.596 104.435.694.596 104.435.694.596
11. Tổng nợ ngắn hạn 135.299.490.647 135.299.490.647 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 55.566.120.661 55.566.120.661 55.566.120.661
13. Tổng nợ 190.865.611.308 190.865.611.308 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 19.486.489.188 -1.580.047.907 17.906.441.281 17.906.441.281
15. Vốn chủ sở hữu 56.317.591.598 56.317.591.598 1.580.047.906 57.897.639.504
17. Tổng nguồn vốn 266.669.692.095 265.089.644.188 266.669.692.094
18. Vốn cần thêm (AFN) 0 1.580.047.906 0

34
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

5.3 Phân tích rủi ro


Chúng ta đã thiết lập được các bảng báo cáo tài chính dự kiến, đã dự định được nhu
cầu vốn cần thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007. Các kết quả có được giúp
chúng ta có những cái nhìn sơ bộ về hoạt động của doanh nghiệp cũng như phương hướng
cho cơ cấu tài chính. Tuy nhiên các kết quả này dựa trên việc chúng ta giả thiết một số yếu tố
có khả năng xảy ra nhất và dĩ nhiên những giả thiết này cũng có thể xảy ra theo những hướng
khác nhau. Và để có được cái nhìn tổng quát hơn chúng ta thực hiện phân tích rủi ro đối với
các yếu tố của báo cáo tài chính.
Phân tích rủi ro ở đây sử dụng phân tích xác suất, hay mô phỏng, những giá trị của
nhân tố rủi ro sẽ xuất hiện một cách bất định, ngẫu nhiên, không định trước được. Và vì vậy
các kết quả có được cũng mang yếu tố xác suất. Công cụ dùng để mô phỏng ở đây là phần
mềm Crystall Ball 7.2.
5.3.1 Giả thiết về doanh thu:
- Trong năm 2007, doanh nghiệp có thể gặp những hàng rào kỹ thuật ngăn cản việc
thực hiện hợp đồng với những khách hàng ở thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ và nếu
tình hình này xảy ra có thể làm giảm 20% doanh thu dự kiến. Xác suất tình hình
này xảy ra là 10%.
- Xác suất doanh thu đạt được như mức dự kiến là 70%.
- Trong những trường hợp còn lại thị trường có chiều hướng tốt doanh thu có thể đạt
hơn 15% so với dự kiến.
Ta thực hiện định nghĩa biến doanh thu, sử dụng chức năng Define Assumption của
Crystal Ball.

35
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu

36
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán


- Theo như dự báo, giá vốn hàng bán thường chiếm tỷ lệ cố định trong doanh thu, tỷ
lệ này dự kiến năm 2007 là 83,44%. Đây cũng là tỷ lệ mà Việt An phấn đấu đạt
được vì vậy xác suất để đạt được mức này là 60%.
- Nguồn cung cấp có nhiều bất ổn về giá cả và số lượng. Nguyên nhân của việc này
dựa trên nhận định người nông dân Đồng bằng sông Cửu Long nuôi cá tra, basa
theo phong trào không có kế hoạch cụ thể do đó dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định.
Giá xăng dầu năm 2007 có thể tăng lên hơn 10% do nhà nước sẽ cho phép các
doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu tự định giá. Vì vậy doanh nghiệp nhận định giá
vốn hàng bán có thể tăng hơn 7% so với dự kiến với xác suất 35%. Và chỉ có 5%
xác suất giá vốn có thể giảm 5% so với dự kiến.
Dựa vào các giả thuyết trên chúng ta định nghĩa biến giá vốn hàng bán như sau:

Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán


Đối với các khoản mục còn lại trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp xác định rằng xác suất như dự kiến ban đầu là rất cao và
nếu có sự thay đổi thì đó là những thay đổi rất nhỏ không đáng kể.
5.3.3 Thực hiện mô phỏng
Sau khi đã định nghĩa những biến cần xác suất cần thiết, để thực hiện mô phỏng chúng
ta cần định nghĩa biến dự báo. Biến dự báo ở đây là biến lợi nhuận, chúng ta thực hiện định
nghĩa như hình:

37
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận


Sau đó chúng ta định nghĩa biến dự báo là AFN

Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN


Như vậy đến đây công đoạn chuẩn bị đã hoàn tất, ta tiến hành chạy mô phỏng, kết quả
như sau:
- Với các kết quả mô phỏng cho thấy lợi nhuận giữ lại có thể dao động từ giá trị nhỏ
nhất là -87.335.512.647 VNĐ và cao nhất là 86.882.230.666 VNĐ.
- Độ tin cậy để lợi nhuận lớn hơn 0 là 66,35%.
- AFN có thể dao động từ giá trị -35.169.554.866 VNĐ đến 56.516.124.827 VNĐ.
- Độ tin cậy để AFN có giá trị từ nhỏ hơn -27.000.000.000VNĐ chỉ là 1.05%. Điều
này có nghĩa là xác suất rất thấp cho trường hợp doanh thu tăng trưởng nhưng
doanh nghiệp không cần huy động thêm nguồn vốn nào.
- Độ tin cậy để AFN lớn hơn 0 – 30.000.000.000VNĐ là 14.2%. Điều này cho thấy
xác suất không cao trong trường hợp AFN vượt mức đã dự kiến.

38
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

39
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

40
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

41
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Bal

42
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN


Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã và đang từng bước hội nhập hơn với thế
giới. Lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng ngày càng trở nên
màu mỡ hứa hẹn nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.Tuy nhiên
thị trường thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang ở bước đầu
giai đoạn hội nhập. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài công tác
nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp cần củng cố hơn nữa nội lực để có thể đủ sức cạnh tranh
trên thương trường quốc tế.
Như đã phân tích ở trên, công ty TNHH Việt An là một công ty non trẻ nhưng đã có
những bước phát triển nhanh cả về mặt quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh. Và đi cùng với sự
phát triển đó là cơ cấu tài chính bất ổn định, chưa an toàn. Tuy vậy đây là vấn đề thường gặp ở
những doanh nghiệp có sự phát triển nhanh như Việt An, việc theo dõi, phân tích các thay đổi và
điều chỉnh cho phù hợp là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch tài chính sẽ giúp cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh, nhất quán các kế hoạch và có được tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả hoạt động.
Kết quả dự báo cũng cho thấy tình hình hoạt động trong năm 2007 rất khả quan, cơ cấu
nguồn vốn tăng thêm được hoạch định theo hướng xây dựng cơ cấu ổn định hơn.
Do doanh nghiệp mới chỉ hoạt động chưa đến 2 năm, nên chưa thể có cái nhìn tốt nhất về
tình hình, xu hướng tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạch định tài chính khâu dự báo là rất quan trọng, nhưng do nguồn
thông tin và thời gian thực tập có hạn nên khâu dự báo chủ yếu dựa vào thông tin dự báo của
doanh nghiệp.

43
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp...................................................................................14
Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu...........................................................................14
Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển – nhu cầu VLC – vốn bằng tiền.................................................17
Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền – Nợ ngắn hạn.................................................................................18

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu..........................................................................................30
Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán..............................................................................31
Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận...............................................................................32
Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN......................................................................................32
Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Ball.......................................................................33-36

44

You might also like