You are on page 1of 48

Chương :Tín dụng

Câu 1: Phân tích cơ sở khách quan thúc đẩy sự ra đời và phát triển của tín dụng?

Khái niệm: TD là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Sự ra đời và phát triển của tín dụng được thúc đẩy bởi các cơ sở khách quan sau:

a. Thứ nhất là xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

- Do đặc điểm tuần hoàn vốn của các DN trong sản xuất kinh doanh.

+Có thời kỳ DN tạm thời thiếu vốn, thường xuất hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ sxkd, khi mà DN cần nhiều
vốn để mua dự trữ nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất kinh doanh.

+Có thời kỳ dn tạm thời thừa vốn, khi mà doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm, hàng hoá và tiêu thụ được
trên thị trường, có thu nhập bằng tiền tệ nhưng lại chưa sử dụng hết ngay để mua nguyên vật liệu, trả lương
công nhân…

- Do sự không thống nhất (không trùng khớp) giữa thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân trong xã
hội. Các hộ gia đình, cá nhân đều có thể có thu nhập, tuy nhiên giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của họ không
phải lúc nào cũng có sự phù hợp nhau về cả số lượng và về thời gian. Chính sự không thống nhất này dẫn đến
sự xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa tiền và hiện tượng tạm thời thiếu tiền để chi tiêu của các hộ gia đình, cá
nhân trong xã hội.

- Do sự không trùng khớp (lệch pha) giữa thu và chi của ngân sách nhà nước. Các nguồn thu của ngân sách nhà
nước thường định kỳ cuối tháng, quý, năm trong khi đó các nguồn chi phí thường xuyên.

Đây chính là điều kiện cần để thúc đẩy hình thành và phát triển quan hệ tín dụng.

b. Thứ 2 là xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lợi của các chủ thể trong nền kinh tế.

Trên cơ sở các điều kiện trên, quan hệ tín dụng chỉ thực sự hình thành, phát triển khi mà những người tạm thời
thừa vốn lại vẫn muốn tìm được lợi nhuận từ những đồng tiền nhàn rỗi, và những người thiếu vốn lại có ý
muốn phát triển, mở rộng sản xuất để tìm kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so với khả năng vốn có giới hạn của
mình, tức là kinh doanh bằng 1 phần vốn của người khác. Lúc này mới thực sự xuất hiện nhu cầu cho vay và
đi vay vốn.

Hơn nữa, cả hai bên chỉ có thể gặp nhau khi mà các điều kiện kinh tế, xã hội khác cho phép, như mức lãi suất
phù hợp, điều kiện ít rủi ro...

Đây chính là các điều kiện đủ để thúc đẩy tín dụng hình thành và phát triển.
Ngày này quan hệ tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển phong phú. Chủ thể tham gia trong các quan hệ tín dụng
bao gồm cả các cá nhân, các doanh nghiệp, ngân hàng, chính quyền trung ương và chính quyền địa phương. Các hình
thức tín dụng cũng phát triển rất phong phú như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước.

Câu 2: Phân biệt TDTM và TDNH? Tại sao nói sự phát triển TDTM là cơ sở phát triển TDNH?

Tiêu chí TDTM TDNH

Khái niệm Là qhệ TD giữa các DN với nhau, đc Là qhệ TD giữa NH và các chủ thể khác trong nền ktế.
thực hiện trên cơ sở mua bán chịu hhóa NH là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong
(đvới DN nước ngoài gọi là TDTM Qtế). qhệ TD với các chủ thể ktế, các cá nhân, NH vừa là
người đi vay và vừa là người cho vay.

Chủ thể Người đi vay và người cho vay đều là các Một bên là NH và một bên là các chủ thể khác trong
DN. nền ktế như; DN, hộ gia đình, cá nhân…

Đối tượng Cho vay bằng hhóa và nhận nợ bằng tiền. Chủ yếu là tiền tệ cũng có thể là tài sản

Công cụ Thương phiếu (hối phiếu do người bán Kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi (nếu NH là
lập => chủ nợ phát hành, lệnh phiếu do người đi vay), khế ước nhận nợ, HĐ tín dụng (nếu NH
người mua => người thiếu nợ lập) là người cho vay)

Thời hạn Ngắn hạn (dưới 12 tháng) Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Tính chất Trực tiếp giao lưu chuyển nhượng vốn Gián tiếp, trong đó NH là người trung gian tín dụng
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. giữa người tiết kiệm và những người cần vốn để sxkd.

Mục đích Phục vụ cho sxkd của các DN Phục vụ cho sxkd or tiêu dùng vì mục đích lợi nhuận.

Ưu điểm Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu Thỏa mãn nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như
cầu tiêu thụ hhóa, đảy nhanh vòng quay thời hạn và mục đích sử dụng; góp phần đẩy nhanh
vốn, nâng cao hiệu quả sxkd. nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng
cạnh tranh giữa các DN, là công cụ để phát triển các
ngành ktế chiến lược theo yêu cầu của Cphủ.

Nhược điểm + hạn chế về chủ thể tham gia; TDTM TDNH có rủi ro cao vì sự đổ bể của một khoản tín
chỉ xảy ra giữa các DN, hơn nữa TDTM dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân
chỉ được thực hiện giữa các DN quen hàng mà nó còn có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự
biết, tín nhiệm lẫn nhau. ổn định của toàn hệ thống. Vì chúng có mối quan hệ

+Hạn chế về quy mô vốn tín dụng: với nhau thong qua hệ thống thanh toán làm ảnh hưởng
TDTM do các DN trực tiếp sxkd cung đến quyền lợi của người gửi tiền dẫn tới ảnh hưởng
cấp vì thế quy mô tín dụng được giới hạn không tốt đến XHội.
trong khả năng vốn hàng hóa mà họ có. Ngoài ra tín dụng NH có quy trình chặt chẻ nhưng thủ
Nếu DN vay vốn có nhu cầu cao hơn thì tục rườm rà.
DN cho vay không thể đáp ứng được.

+Hạn chế về thời gian cho vay: Điều kiện


cho vay và chu kỳ sản xuất của các DN
có thể không phù hợp nhau, do vậy khi
thời gian mà DN muốn cung cấp không
phù hợp với nhu cầu của DN cần đi vay
thì TDTM không thể xẩy ra.

+Hạn chế về phương hướng: TDTM


được cấp bằng hàng hóa nên DN cho vay
chỉ có thể cung cấp được cho một số DN
nhát định dó là những DN cần đúng thứ
hàng hóa đó để phục vụ sx or bán ra.

Sự phát triển của TDTM là cơ sở phát triển TDNH vì;

Tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn kinh doanh cho các DN nhằm giúp quá trình sxkd diễn ra một cách liên tục
và hiệu quả, do đó có thể nói TDNH tạo điều kiện cho TDTM phát triển. TDTM phát triển tức là quan hệ mua bán
chịu hàng hóa giữa các DN tăng lên, các DN bán chịu phải chờ DN mua chịu bán được hàng hóa mới thu được tiền về
dẫn đến nguồn vốn bị gián đoạn và khi đó nguồn vốn ngân hàng sẽ cần thiết cho quá trình sản xuất của DN bán chịu
diễn ra liên tục. Vì vậy, TDTM tạo điều kiện cho TDNH phát triển. Ngoài ra khi DN bán chịu thu được tiền hàng mà
tạm thời chưa sử dụng đến thì có thể DN gửi vào NH. Nếu TDNN và TDTM phát triển, tức là công cụ của nó phát
triển thì sẽ làm cho nghiệp vụ của TDNH thêm đa dạng và ngược lại nếu nghiệp vụ của TDNH hoàn thiện sẽ tạo điều
kiện cho TDNN và TDTM phát triển.

Câu 3: Phân tích bản chất của tín dụng?

Tín dụng rất đặc thù, đó là quá trình vận động của giá trị vốn tín dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác rồi sau một
thời gian lại vận động về nơi xuất phát. Do vậy để tìm hiểu rõ bản chất của tín dụng, chúng ta phải xem xét mối liên hệ
kinh tế trong quá trình vận động của nó, thể hiện qua 3 giai đoạn sau:

a. Giai đoạn phân phối tín dụng: tương ứng với giai đoạn cho vay, tứ là vốn tiền tệ hoặc hàng hoá được chủ
thể cho vay chuyển sang chủ thể đi vay trên cơ sở tin tưởng chủ thể này thực hiện cam kết.

b. Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín dụng chủ thể đi vay được
quyền sử dụng giá trị đó trong một khoảng thời gian đã thoã thuận và mục đích nhất định. Tuy nhiên,
quyền sở hữu giá trị vốn vẫn thuộc về chủ thể cho vay.
c. Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi kết
thúc thời gian sử dụng vốn tín dụng, chủ thể vay vốn chuyển trả chủ thể cho vay giá trị vốn gốc và một
phần giá trị tăng thêm, gọi là lợi tức tín dụng.

Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng
với các phạm trù khác.

Tóm lại: Bản chất của tín dụng thể hiện qua các nội dung cơ bản:

- Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn trên cơ sở của sự tin tưởng, tín nhiệm.

- Tín dụng là trên cơ sở chuyển nhượng vốn được hoàn trả.

- Tín dụng là sự vận động cả tư bản cho vay.

Câu 4: Phân tích chức năng của tín dụng?

a. Chức năng thứ nhất là phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế:

Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thê khác, hay cụ thể hơn là sự vận động của vốn từ
các doanh nghiệp, cá nhân có vốn tậm thời thừa sang các doanh nghiệp, cá nhân đang tạm thời thiếu vốn.
Nghĩa là, nhờ vào sự vạn động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần vốn tiền tệ từ các
chủ thể khác tronng xã hội để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.

Vốn tín dụng có thể phân phối dưới hai hình thức:

+ Phân phối trực tiếp; là việc phân phối vowns từ chủ thể tạm thừi thừa vốn sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn
đó để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

+ Phân phối gián tiếp; là việc phân phối được thực hiện thong qua các định chế tài chính trung gian như ngân
hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính…

b. Chức năng thứ hai của tín dụng là tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và tiền tệ tín dụng cho nền kinh tế.

- Thông qua hoạt động tín dụng đã làm phát sinh các công cụ lưu thong tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu,
trái phiếu…, các công cụ này có thể lưu thông, chuyển nhượng có thể thay thế một khối lượng lớn tiền mặt lưu
hành.

- Mặt khác, trong chế độ lưu thông tiền tệ dựa trên cơ sở bản vị vàng trước đây, thông qua cơ chế tín các ngân
hàng lại có thể phát hành ra những đồng tiền giấy. Ở đây khách hàng sẵn sàng chấp nhậ sử dụng tiền giấy này
vì, Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán bằng vàng khi họ nộp tiền giấy này vào, đồng thời ngân hàng chấp nhận
cho vay vì tin tưởng khách hàng chắc chắn sẽ thanh toán nợ. Như vậy, các ngân hàng chỉ với một lượng vàng
dự trữ nhất định bằng cơ chế tín dụng có thể phát hành ra một lượng tiền tín dụng lớn hơn gấp bội. Tuy nhiên
sẽ có thể rủi ro nếu như khách hàng nộp tiền giấy quá nhiều vào ngân hàng, vượt quá lượng vàng dự trữ tại
ngân hàng đó.
Ngày nay, tiền giấy được phát hành vào lưu thông đã được tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng. Nhưng việc
phát hành tiền vẫn được thực hiện thông qua con đường tín dụng như tái cấp vốn cho các ngân hàng trung gian,
cho vay đối với ngân sách nhà nước… Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện thanh toán phục vụ lưu thông hàng hoá được bình thường.

Câu 5: Trình bày khái niệm, đặc điểm của các loại hình tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nước? Phân tích ưu nhược điểm của mỗi hình thức? Làm rỏ mối liên hệ giữa chúng?

Tín dụng thương mại:

Khái niệm: Tín dụng TM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau được thực hiện trên cơ sở mua bán
chịu hàng hoá (giữa các DN trong nứơc và nước ngoài cũng là tín dụng thương mại, cụ thể là tín dụng thương mại
quốc tế).

Đặc điểm:

- Chủ thể của tín dụng: Người đi vay và người cho vay đều là các DN.

- Đối tượng tín dụng: Cho vay bằng hàng hoá và nhận nợ bằng tiền.

- Mục đích của tín dụng: để phục vụ cho nhu cầu sxkd của các doanh nghiệp và vì mục tiêu là lợi nhuận.

- Công cụ tín dụng: thương phiếu (kỳ phiếu thương mại; hối phiếu do người bán, chủ nợ phát hành; lệnh phiếu
do người mua, người thiếu nợ lập ra).

- Thời hạn tín dụng; áp dụng cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) vì vốn đó là vốn sử dụng cho sxkd nên chỉ cho vay
khi tạm thời thừa vốn.

- Tính chất của tín dụng: mang tính trực tiếp, giao lưu, chuyển nhượng vốn giữa người thừa và người thiếu vốn.

Vai trò:

- Đáp ứng nhu cầu tín dụng trực tiếp thường xuyên nảy sinh giữa các DN.

- Đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.

- Góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các DN.

- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng NH thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.

Ưu điểm: TDTM được cấp giữa các DN quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quản sxkd.

Nhược điểm:

- Hạn chế về chủ thể tham gia: TDTM chỉ xảy ra giữa các DN, hơn nữa TDTM chỉ được thực hiện giữa các DN
quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
- Hạn chế về quy mô vốn tín dụng: TDTM do các DN trực tiếp sxkd cung cấp vì thế quy mô tín dụng được giới
hạn trong khả năng vốn hàng hóa mà họ có. Nếu DN vay vốn có nhu cầu cao hơn thì DN cho vay không thể
đáp ứng được.

- Hạn chế về thời gian cho vay: Điều kiện cho vay và chu kỳ sản xuất của các DN có thể không phù hợp nhau,
do vậy khi thời gian mà DN muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của DN cần đi vay thì TDTM không
thể xẩy ra.

- Hạn chế về phương hướng: TDTM được cấp bằng hàng hóa nên DN cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một
số DN nhát định dó là những DN cần đúng thứ hàng hóa đó để phục vụ sx or bán ra.

Tín Dụng Ngân Hàng:

Khái niệm: TDNH là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NH là một định chế trung
gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân NH vừa là người đi vay và vừa là người
cho vay.

c. Với tư cách là người cho vay, NH cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế, các cá nhân bằng việc thiết
lập các hợp đồng tín dụng, khế ước, nhận nợ…

d. Với tư cách là người đi vay, NH nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ
tiền gửi: kỳ phiếu; trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.

Đặc điểm:

- Chủ thể của TDNH: một bên là NH và bên còn lại là các chủ thể khác trong nền kinh tế như; các DN, hộ gia
đình, các nhân…

- Đối tượng của NH: phục vụ cho nhu cầu sxhh, tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.

- Công cụ của TDNH: rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi… (nếu NH là người đi
vay), khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng (nếu NH là người cho vay).

- Thời hạn của TDNH: ngắn, trung or dài hạn.

- Tính chất của TDNH: mang tính dán tiếp, trong đó NH là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và
người cần vốn để sxkd hoặc tiêu dùng.

Ưu điểm: Nguồn vốn của TDNH là nguồn vốn huy động của XH về khối lượng và thời hạn khác nhau. Do đó có
thể thỏa mãn nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử dụng. Góp phần đẩy nhanh
mật độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các DN. Là công cụ để phát triển các ngành
kinh tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ.

Nhược điểm:
TDNH có rủi ro cao vì sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng mà
nó còn có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống. Vì chúng có mối quan hệ với nhau thong
qua hệ thống thanh toán làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền dẫn tới ảnh hưởng không tốt đến XHội.

TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC

Khái niệm: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó
nhà nước tham gia với tư cách là bên đi vay để phục vụ cho nhu cầu của ngân sách nhà nước (nhu cầu chi tiêu
thường xuyên và nhu cầu đầu tư).

Đặc điểm:

- Chủ thể của TDNH; gồm một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế.

- Đối tượng của TDNN; chủ yếu bằng tiền tệ, cũng như bằng hiện vật.

- Công cụ của TDNN; trái phiếu nhà nước và tín phiếu.

- Thời hạn; ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Mục đích; nhằm phục vu nhu cầu của ngân sách nhà nước.

- Tính chất: mang tính trực tiếp giữa nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Ưu điểm

- Bù đắp các khoản thiếu hụt ngân sách tạm thời khi nguồn thu chưa đến hạn (tín phiếu kho bạc).

- Giúp bù đắp bội chi ngân sách hàng năm (trái phiếu kho bạc).

- Thu hút vốn thực hiện các công trình kinh tế và xã hội lớn của nhà nước (công trái nhà nước).

Nhược điểm:

- Nếu người mua trái phiếu chính phủ là các ngân hàng thương mại thì hành vi đi vay của nhà nước sẽ tăng
lượng tiền cung ứng dẫn tới tạo áp lực gia tăng lạm phát.

- Khi khối lượng vay (nhu cầu thanh toán) của chính phủ tăng, lãi suất thị trường bị đẩylên làm giảm nhu cầu
đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp, từ đó làm giảm tốc đọ tăng trưởng kinh tế.

- Nếu chính phủ vay nhiều và thường xuyên để chi tiêu sẽ gay lạm phát cầu kéo.

Mối liên hệ giữa chúng:

Tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn kinh doanh cho các DN nhằm giúp quá trình sxkd diễn ra một cách liên
tục và hiệu quả, do đó có thể nói TDNH tạo điều kiện cho TDTM phát triển. TDTM phát triển tức là quan hệ mua
bán chịu hàng hóa giữa các DN tăng lên, các DN bán chịu phải chờ DN mua chịu bán được hàng hóa mới thu được
tiền về dẫn đến nguồn vốn bị gián đoạn và khi đó nguồn vốn ngân hàng sẽ cần thiết cho quá trình sản xuất của DN
bán chịu diễn ra liên tục. Vì vậy, TDTM tạo điều kiện cho TDNH phát triển. Ngoài ra khi DN bán chịu thu được
tiền hàng mà tạm thời chưa sử dụng đến thì có thể DN gửi vào NH. Nếu TDNN và TDTM phát triển, tức là công
cụ của nó phát triển thì sẽ làm cho nghiệp vụ của TDNH thêm đa dạng và ngược lại nếu nghiệp vụ của TDNH
hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho TDNN và TDTM phát triển.

Câu 6: Phân tích vai trò của tín dụng? Liên hệ thực tiễn họat động tín dụng ở VN vừa qua?

a. Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.

- Tín dụng giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó gíp phần duy trì, thúc đẩy quá trình mở rộng, phát
triển sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục với một chi phí hợp lý.

- Tín dụng là cuầ nối giữa tiết kiệm và đầu từ, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm cà gia tăng vốn đầu tư phát
triển cho xã hội.

b. Thứ hai, tín dụng là kênh truyền tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô.

- Các mục tiêu vĩ mô như ổn định giá trị tiền tệ, húc đẩy kinh tế tăng trưởng tạo công ăn việc làm chịu ảnh
hưởng rất lớn từ khối tiền tệ, tín dụng cung ứng.

- Thông qua việc điều chỉnh khối lượng tiền tệ, tín dụng cung ứng cho nền kinh tế, cũng như thay đổi thời hạn,
điều kiện tín dụng, nhà nước có thể điều chỉnh quan hệ cung cầu tiền tệ hoặc làm thay đổi quy mô, hướng vận
động của nguồn vốn tín dụng từ đó ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu đầu tư và tiêu dung qua đó đạt được các mục
tiêu vĩ mô đã định trước.

c. Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.

Thông qua việc nới lỏng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng, cũng như ưu đã về mặt lãi suất, thời hạn tín dụng
cho các đối tượng cần hưởn chính sách xã hội của mình.

d. Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại.

Thông qua việc cung cấp tín dụng tài trờ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín dụng nước ngoài…
tín dụng đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng và phát triển quan hệ hinh tế đối ngoại, đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Liên hệ thực tiễn họat động tín dụng ở VN vừa qua

CHƯƠNG: NGÂN HÀNG

Câu 7: Trình bày khái niệm và chức năng của NHTM?

1. Khái niệm:Ngân hàng TM là tổ chức kinh doanh tiền tề mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.

2. Chức năng của NHTM:

a. Chức năng thủ quỷ:


Nội dung: Với chức năng này, NHTM nhận tiền gửi, giữ tiền gửi, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền
của khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế.

Vai trò:

- Đối với khách hàng; Đảm bảo an toàn tài sản, sinh lời cho đồng vốn tạm thời.

- Đối với NH: là cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán, tạo nguồn vốn để NH thực hiện chức năng tín dụng.

- Đối với nền kinh tế: tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.

b. Chức năng trung gian thanh toán:

Nội dung :Trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, thay mặt cho khách hàng, NHTM
trích tiền trên tài khoản trả cho người được hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy nhiệm của khách hàng.

Vai trò:

- Đối với KH; tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.

- Đối với NHTM; nâng cao uy tín của NHTM góp phần mở rộng quy mô chức năng trung gian tín dụng và tăng
cường nguồn vốn cho vay, góp phần tăng thêm thu nhập cho NH.

- Đối với nền kinh tế: thúc đẩy nhanh quá trình lưu thong hàng hóa, tăng trưởng kinh tế vì chức năng này đã đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Đồng thời tiết giảm tiền mặt lưu thông dẫn
đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.

c. Chức năng trung gian tín dụng:

Nội dung: NHTM huy động mọi khoản tiền tệ chưa sử dụng đến của các chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội để
hình thành nên quỹ cho vay tập trung. Trên cơ sở nguồn vốn này, NHTM sử dụng đẻ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dung… của các chủ thể kinh tế. Chính vì vậy người ta gọi
NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt, đi vay để cho vay.

Vai trò:

- Đối với người đi vay; thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài ra tiết kiệm chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp.

- Đối với NHTM; tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng, là cơ sở của sự tồn tài và phát triển của NHTM. Đồng
thời tạo khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

- Đối với nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì đã đáp ứng được nhu cầu vốn để duy trì liên tục quá trình
tái sản xuất xhội. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tận dụng nguồn vốn tạm tời thừa vào quá
trình cho vay sinh lời.
Câu 8. trình bày vai trò tạo tiền của NHTM? Nêu và phân tích các điều kiện để hệ thống NHTM tạo tiền tối đa?
VN tạo tiền ít hơn các nước có nền Ktế phát triển vì?
1. Vai trò tạo tiền của NHTM:
a.Cơ sơ hình thành:
- Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa nhận tiền gửi, vừa cho vay.
- Xuất phát từ trung gian thanh toán, NHTM làm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hang.
Hai cơ sở trên cho thấy NHTM có khả năng tạo tiền gửi không kỳ hạn trong quá trình thực hiện chức năng trung gian
tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Như vậy, vai trò tạo tiền thực chất là hệ của của hai chức năng trên.
b. Cơ chế tạo tiền
Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu, hệ thống NHTM thông qua quá trình cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hang, có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn gấp nhiều lần. Đó là, tạo
thêm bút tệ cho lưu thông. Khả năng mở rộng tiền gửi tói đa và tạo bút tệ tối đa được biểu hiện thông qua phương
trình sau:
Công thức: 1
1 ∆D = M * (
D= M* - 1)
rr rr

Trong đó,
D: Tổng tiền gửi mở rộng.
M :Tạo tiền gửi ban đầu.
rr :Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
D :Số bút tệ được tạo thêm.
n :Hệ số mở rộng tiền gửi = 1/ rr
k :Hệ số tạo bút tệ = (1/ rr)- 1
Đó là khả năng tạo tiền (tạo bút tệ hay tạo tiền ghi sổ) ở mức tối đa.
Điều kiện tạo bút tệ tối đa:
Khả năng tạo bút tệ tói đa của NHTM phụ thuộc vào 3 điều kiện.
+ phải cho vay và thanh toán 100% bằng chuyển khoản.
+ phải cho vay 100% số dư dự trữ, không có dự trữ thừa.
+ phải cho vay thông qua nhiều hệ thống ngân hàng.
Phân tích diễn biến quá trình tạo tiền tối đa của NHTM.
Ngân hàng X nhận được tiền gửi ban đầu là 1000, tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Sau khi dự trữ bắt buộc là 100, còn lại
la 900 NH cho vay toàn bộ đối với khách hàng A và khách hàng A dùng số tiền đó để thanh toán chuyển khoản cho
khách hàng B mở tài khoản tại NH đối với khách hàng A và khách hàng A dùng số tiền đó để thanh toán chuyển
khoản cho khách hàng B mở tài khoản tại NH . Như vậy NH Y nhận được số tiền là 900, sau khi dự trữ bắt buộc là 90
còn lại 810 NH Y cho vay hết bằng chuyển khoản và người đi vay sử dụng số tiền đó để trả cho nguwif bán hàng bằng
chuyển khoản vào tài khoản tại NH Z. Vì vậy, NH Z sẽ nhận được tiền gửi là 810, Sau khi dự trữ bắt buộc là 81 còn
lại là 729 lại tiếp tục cho vay bằng chuyển khoản. Nếu quá trình cho vay và thanh tóan bằng chuyển khoản lại tiếp tục
như vậy thì tổng số tiền gửi trong toàn bộ hệ thống NH sẽ được mở rộng ở mức tối đa, biểu hiện thông qua bảng mở
rộng tiền gửi như sau:

Thế hệ NH Số tiền gửi ban đầu Dữ trữ BB (10%) Cho vay tối đa
(X): 1 1000 100 900
(Y): 2 900 90 810
(Z): 3 810 81 729
… 729 72.9 566.1
Tổng D = 10000 1000 ∆D = 9000

 Bảng tổng quát theo M và tỷ lệ dự trữ bắt buộc = a

Thế hệ NH Số tiền gửi ban đầu Dự trữ BB (10%) Cho vay tối đa
1 M M.a M (1 – a)
2 M (1 – a) M (1 – a).a M (1 – a)²
3 M (1 – a) ² M (1 – a) ².a M (1 – a) ³
… M (1 – a) ³ M (1 – a) ³.a M (1 – a) 4

Tổng D M (1/a) ∆D = M (1/a.4)

Phân tích
Điều kiện 1.
Giả sử điều kiện 1 không thỏa mãn, tức là hệ thống NHTM cho vay hết nhưng cho vay bằng tiền mặt, NH 1 vẫn cho
vay hết 900 nhưng có cho vay bằng tiền mặt là 100, cho vay bằng chuyển khoản là 800. Đến NH thứ 2, số tiền gửi
tạo mới là 800 thay vì được 900.
Kết luận Nếu các điều kiện khác thỏa mãn ngoại trừ điều kiện 1 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.

Điều kiện 2
Giả sử điều kiện 2 không được thỏa mãn. Tức là hệ thống ngân hàng cho vay không hết nhưung cho vay bằng chuyển
khỏan. Giả sữ NH 1 sau khi dự trữ bắt buộc là 100, nó để lại dự trữ thừa là 100 => chỉ cho vay 800 bằng chuyển
khoản => lúc này thì NH thế hệ 2 sẽ xuất hiện số dư tiền gửi là 800.
Nhận xét
Nếu điều kiện được thỏa mãn NH 2 sẽ tạo được khoản tiền gửi là 900 nhưng ở đây chỉ được là 800 => không thể tạo
tìền tối đa vì khi cộng dồn số tiền gửi ban đầu của các NH < 10000 trong khi 10000 chính là số tiền tối đa được tạo
ra.
Kết luận
Nếu các điều kiện khác thỏa mãn ngoại trừ điều kiện 2 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.
Điều kiện 3
Giả sử điều kiện 3 không được thỏa mãn. NH 1 cho vay hết khả năng, cho vay hoàn toàn bằng chuyển khoản, nhưng
hệ thống NH 2 để lại dự trữ thừa giả sử bằng 60, như vậy cho vay ra là 750. Tuy nhiên cho vay bằng tiền mặt là 50,
cho vay bằng chuyển khoản là 700. Như vậy, số tiền 50 này đã không đến được NH 3 nên lúc này ở NH 3 xuất hiện
tiền gửi mới là 700 thay vì là 810 nếu như điều kiện 3 được thỏa mãn.
Nhận xét. Nếu điều kiện khác thỏa mãn, ngoại trừ điều kiện 3 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.
Tóm lại:
Nếu các điều kiện trên không được thỏa mãn thì khả năng tạo tiền của NHTM không thể đạt được tối đa. Cụ thể số
tiền tạo ra (hay khả năng tạo tiền) của NHTM biểu hiện qua công thức sau:

1
1
∆D = M *
D=M*
a+b+r
a+b+r

a : tỷ lệ dự trữ bắt buộc


b : tỷ lệ sử dụng tiền mặt trên tổng tiền gửi
r : tỷ lệ dự trữ thừa.

2. VN tạo tiền ít hơn các nước có nền Ktế phát triển vì;
- VN là nước có nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn còn nhỏ bé, các chủ thể trong nền kinh tế như cá nhân,
HTX và đặc biệt là DN thiếu vốn là chính; hộ gia đình thu nhập chưa cao dẫn đến tiết kiệm thấp. Vì thế nên
việc tham gia vào NH trong các lĩnh vực như; tiền gửi, thanh toán… còn hạn chế. Các NH chưa có lượng tiền
gửi dồi dào, khả năng cho vay còn hạn chế nên khả năng tạo tiền thấp.
- Lượng tiền thông qua chuyển khoản chưa nhiều do nhiều lý do như; thói quen dùng tiền mặt, nhiều thủ tục, chi
phí cao… Nên khách hàng không măn mà với dvụ này; mặt khác, một số NHTM NN chưa phát huy hết được
ứng dụng của công nghệ thông tin làm quá trình chuyển khoản chậm dẫn đến suy giảm khả năng tạo tiền.
- Việc sử dụng tiền mặt trở thành thói quen của người VN, lượng tiền mặt dự trữ tại quỹ lớn, tỷ lệ cho vay thấp
sẽ dẫn đến khả năng tạo tiền giảm.
- VN là một nước đang phát triển, nguồn vốn chủ yếu đổ vào đầu tư nên làm suy yếu khả năng cho vay dẫn đến
khả năng tạo tiền giảm.
Ví dụ:
Thu nhập bình quân của người dân Tp. HCM là 800USD trong khi các nước đang phát triển như; Thụy sĩ là;
28000 USD. Sauk hi trừ các chi phí ăn uống, học tập, du lịch… thì hầu như người dân Tp. HCM không có tiền tiết
kiệm gửi NH, trong khi đó thì người dân ở các nước đang phát triển có thể mua thêm các bảo hiểm và gửi tiết kiệm
NH.
Câu 9: Trình bày nghiệp vụ của NHTM? Nêu rõ ý nghĩa của từng nghiệp vụ? Nêu rõ mối quan hệ giữa nghiệp
vụ tài sản nợ và nghiệp vụ của tài sản có? Mối quan hệ giữa tài sản có với khả năng tạo tiền của NHTM?

1. Nghiệp vụ tài sản nợ:


Nghiệp vụ tsản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn tự có:
- Vốn điều lệ; là vốn riêng của NH do các chủ sở hửu đóng góp và được nghi trong điều kiện hoạt động của
NHTM, vốn điều lệ tối tiểu phải bằng mức vốn pháp định.
- Các quỹ dự trữ tài chính; được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung cho vốn tự có. Qũy dự trữ bổ sung
cho vốn điều lệ, quỹ dự trữ dự phòng rủi ro…
Việc hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của NH đông thời đảm bảo an toàn trong KD.
- Lợi nhuận chưa chia.
- Các quỹ chưa sử dụng có thể coi như vốn tự có như; quỹ phát triển nghiệp vụ NH, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi…
b. Vốn huy động:
- Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất ký lúc nào nó bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán; người gửi tiền không phải vì mục đích kiếm lời, mà với mục đích thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng và đảm bảo an toàn về tài sản. Người gửi tiền này ngoài quyền có thể rút ra sử dụng
bất kỳ lúc nào, mà còn có quyền phát hành séc. Người gửi được hưởng lãi suất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của các tầng lấp dân cư chủ yếu là các khoản tiền để dành tiết kiệm được.
Người bán nhắm đến khả năng sinh lời của đồng tiền và tiết kiệm với mục đích khác nhau. Người gửi được trả
lãi suất thấp.
Tiền gửi không kỳ hạn; không ổn định chúng biến động thường xuyên, nhưng trong thực tế ngân hàng vẫn sử
dụng và hoạt động cho vay và đầu tư của mình trên cơ sở số dư ổn định, do kết quả bù trừ số tiền người gửi
vào và rút ra trong thời kỳ nhất định với điều kiện NHTM phải thanh toán đầy đủ khả năng chi trả của mình
điều này đặc biệt cần phải chú ý đến trong từng thời kỳ có nhiều biến động trong nền kinh tế.
- Tiền gửi có kỳ hạn; là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền của khách hàng. Thuộc loại tiền gửi
định kỳ của các ND, tiền gửi tiếi kiệm của mọi tầng lớp dân cư trong XH. Đối với tiền gửi có kỳ hạn người gửi
hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và theo nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn TD mang tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng một cách chủ động để cho
vay. Vì vậy, NHTM rất quan tâm & sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ để huy động loại tiền gửi này.
Huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi; kỳ phiếu, thương phiếu… các loại phiếu nợ này phát hành
theo từng đợt và được xác định trước về thời gian, lãi suất và cách trả lãi.
c. Vốn đi vay.
Một NHTM trong quá trình hoạt động ngoài huy động tiền gửi của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp để tạo
nguồn vốn kinh doanh còn có thể vay NHTM khác hoặc vay NHTM nước ngoài, nếu không đủ để phục vụ nhu
cầu sử dụng thì có thể vay NHTW. Trong các nguồn vốn của NHTM thì vốn tự có do của NH chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng mang tính chất quan trọng trong KD của NH. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của NH, nó là bộ phận chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM. Nên các NHTM rất quan tâm
tìm biện pháp thu hút nguồn vốn này để mở rộng phạm vi, quy mô kinh doanh TD và tăng cường lợi nhuận.
Nguồn vốn vay chỉ là nguồn vốn hổ trợ cuối cùng cho hoạt động của NH.

Để phát triển nghiệp vụ tài sản nợ:


- Đa dạng về loại hình hoạt động: tiết kiệm sổ số, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm hổn hợp.
- Đa dạng về phương thức trả lãi.
- Đa dạng về thời gian.

2. Nghiệp vụ TS có:
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng nguông vốn phục vụ hoạt động SXKD của NHTM.
Trên cơ sở nguồn vốn được hình thành từ nghiệp vụ TS nợ, NHTM sử dụng vào các nghiệp vụ thuộc TS có.
a. Nghiệp vụ ngân quỷ;
Thể hiện việc sử dụng vốn dưới các hình thức.
- Tiền mặt tại quỹ; nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả thường xuyên cho KH và nhu cầu chi tiêu trong nội bộ NH bao
gồm giấy bạc NH và tiền kim loại, tùy thuộc vào quy mô hoạt động của từng NH, và nhu cầu thương xuyên
xũng như nhu cầu thời vụ của các khoản chi tiêu tiền mặt mà NHTM để tồn tài quỹ tiền mặt cho hợp lý. Tồn
quỹ tiền mặt cũng có khả năng thanh toán kịp thời nhất. Vì vậy, NHTM cần phải tính toán duy trì cho hợp lý.
- Tiền gửi của NHTM tại NHTW; bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy đinh NHTW và tiền gửi thanh toán
để phục vụ cho các khoản thanh toán giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác, với kho bạc nhà nước qua vai
trò trung gian thanh toán của NHTM.
+ Tiền gửi của NHTM tại các NHTM khác để nhờ các NH này thực hiện một số giao dịch phục vụ cho mình
như; mua chứng khoán, thanh toán chuyển tiền cho khách hàng…
+ Các khoản ngân quỷ trong quá trình thu nhận; là các khoản vốn của NHTM đã được tính vào TS nợ, song
thực tế NH chưa nhận được vốn đó mà đang trong quá trình thu.
b. Nhiệp vụ tài sản có tín dụng;
Thể hiện việc NHTM sử dụng vốn để cho vay các chủ thể khác trong nền kinh tế khác bao gồm; cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất KD, nhu cầu tiêu dung…
- NHTM cho vay ngắn hạn để bù đắp nhu cầu vay vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá
trình KD dưới các hình thức; cho vay có tài sản đảm bảo (như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) chiết khấu thương
phiếu các giấy tờ có giá, tín dụng thấu chi…
- NHTM cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho các nhà đầu tư XDCB or mua sắm TSCĐ dưới hình thức; đấu
thầu theo dự án, cho vay hợp vốn…
c. Nghiệp vụ tài sản có đầu tư;
- NHTM đầu tư vốn vào cả chứng khoán nhà nhước và chứng khoán công ty, Đối với chứng khoán nhà nước;
chủ yếu đầu tư vào chứng khoán chính phủ. Còn đối với công ty chứng khoán; chủ yếu đầu tư để mua cổ phiếu
công ty cổ phần.
- Góp vốn liên doanh ; NHTM góp vốn với các NHTM khác để thành lập NH liên doanh, or góp vốn với DN để
KD hàng hóa…
Do tài sản có dưới dạng cổ phiếu và dạng góp vốn có tính lỏng kém, rủi ro lớn, nên bất cứ nước nào, luật pháp
cũng đều quy định hạn mức góp vốn mua cổ phần cho các NHTM và còn ấp dụng cho các tổ chức tín dụng
khác (theo luật các TCTD).
d. Nghiệp vụ tài sản có khác;
Như việc sử dụng vốn để mua sắm bất động sản, KD vàng và ngoại tệ… phục vụ cho nhu cầu hoạt động KD
của NH…
Trong các nghiệp vụ TS có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM, sau đó là nghiệp
vụ đầu tư. Tuy nhiên nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ cần thiết đảm bảo cho NH hoạt động bình thường.

e. Nghiệp vụ trung gian hoa hồng:


Nghiệp vụ trung gian được thực hiện trên cơ sở, NH làm theo sự ủy thác của KH và được hưởng hoa hồng phí.
Nghiệp vụ này bào gồm các nghiệp vụ sau;
- Chuyển tiền, thanh toán.
- Thư tín dụng, bảo lãnh.
- Nghiệp vụ ủy thác (tạm thời quản lý hộ tài sản, bảo quản chứng khoán, các vật có giá…).
- Môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Nghiệp vụ mua bán công trái, quý kim, ngoại tệ.
- Cho thuê két sắt.
- Tư vấn và cung cấp thông tin.
- Tư vấn quản trị xí nghiệp.
- Thanh lý tài sản của các Xí nghiệp bị phá sản.
- Thực hiện các ủy nhiệm về chuyển tiền thừa kế TS.
Mối quan hệ giữa nghiệp vụ TS nợ và Nghiệp vụ TS có:
Nghiệp vụ TS nợ là cở sở để phát triển nghiệp vụ TS có, nghiệp vụ TS nợ xuất hiện trước nghiệp vụ TS có; quy mô
nghiệp vụ TS nợ quyết định quy mô TS có. Nghiệp vụ TS có xuất hiện sau số lượng nghiệp vụ TS có phụ thuộc vào số
lượng nghiệp vụ nợ nhưng sự phát triển nghiệp vụ TS có góp phần tăng nguồn vốn cho vay NHTM.
Việc thực hiện các nghiệp vụ trung gian k những mang lại cho NHTM thu nhập mà còn tạo điều kiện mở mang các
nghiệp vụ tài sản nợ, TS có và nâng cao uy tín NH trên thị trường.
Mối quan hệ giữa nghiệp vụ TS có với khả năng tạo tiền của NHTM:
Đối với nghiệp vụ ngân quỹ Nếu NHTM không tín toán hợp lý lượng tiền mặt dự trữ tại quỹ sẽ tác động đến khả năng
tạo tiền của NHTM, cụ thể; Nếu dự trữ quỹ tiền mặt lớn, tỷ lệ cho vay thấp sẽ dẫn đến khả năng tạo tiền giảm và
ngược lại.
Đối với nghiệp vụ đầu tư và các nghiệp vụ tài sản có khác; cũng có tác động tương tự, đầu tư càng nhiều khả năng cho
vay càng kém, dẫn đến khả năng tạo tiền giảm và ngược lại.

Câu 10: Thế nào là NHTW? Trình bày các chức năng NHTW? Từ đó phân biệt sự khác nhau của NHTW và
NHTM?
I. Khái niệm HTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động NH nhằm ổn định giá trị tiền tệ góp phần đảm bảo an toàn hoạt động NH và hệ thống các tổ
chức tín dụng, thúc đẩy phát triển nền kinh tế XH.
II. Chức năng của NHTW.
1. Chức năng độc quyền phát hành tiền:
a. Nội dung:
Trong chức năng này NHTW nắm độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng.
Tiền lưu thong gồm nhiều loại khác nhau như; giấy bạc NH, tiền kim khí, tiền gửi (tiền ghi sổ hay còn gọi là
tiền bút tệ)… Trong đó giấy bạc NH do NHTW phát hành, tiền kim khí tùy theo luật từng nước quy đinh; có
thể NHTW or kho bạc nhà nước phát hành; tiền ghi sổ được tạo bởi các NHTM.
Trọng lượng tiền tệ cung ứng, giấy bạc NH tuy k phải là khối lượng tiền lớn nhất nhưng nó lại là yếu tố quyết
định chi phối các khôi lượng tiền khác.
b. Nguyên tắc phát hành.
- Nguyên tắc trữ kim; việc phát hành tiền giấy ràng buộc chặc chẽ bởi quý kim. Việc tăng hay giảm số lượng
tiền giấy phụ thuộc vào số lượng quý kim dự trữ của NH. Việc phát hành tiền giấy chỉ được thực hiện khi nào
có 1 lượng quý kim được nhập kho. Tuy nhiên, có thể chấp nhận một lượng nhất định vượt mức khối lượng
tiền phát hành đối với 1 số quý kim dự trữ. Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi nước, chế độ đảm bảo này có
mức độ co dãn khác nhau.
- Nguyên tắc hàng hóa, theo nguyên tắc này NH phát hành tiền không cần dựa trên cơ sở dự trữ vàng, mà phát
hành trên cơ sở của nhu cầu lưu thông hàng hóa, và trên cơ sở có tài sản hàng hóa tương đương đảm bảo.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước đã lần lượt cắt đứt mối quan hệ giữa vàng với khối lượng tiền phát
hành. Ngày này việc phát hành giấy bạc NH căn bản chỉ dựa vòa nguyen tắc hàng hóa.
c.Kênh phát hành
- Tín dụng đối với chính phủ:
Khi ngân sách NN bị bội chi, CPhủ sẽ xử lý bằng cách;
+ Vay công chúng bằng việc phát hành trái phiếu nhà nước.
+ Vay nước ngoài.
+ Vay NHTW.
Nếu vay của dân cư bằng việc phát hành trái phiếu sẽ không ảnh hưởng đến mức cung ứng tiền của NHTW.
Khi CPhủ vay nước ngoài, lượng tiền vay được thông thường dưới các hình thức hàng hóa, vàng or ngoại tệ.
Những loại này về nước cũng phải ký quỹ ở NHTW để chuyển đổi thành tiền mặt. Như thế có nghĩa là THTW
phải phát hành thêm tiền.
Khi Cphủ vay NHTW, lúc này lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ tăng lên thông qua chi tiêu của CPhủ.
- Tín dụng đối với các NH.
NHTW cấp tín dụng cho các NH trung gian chủ yếu dưới 2 hình thức sau:
+ Một là chiết khấu hay tái chiết khấu các lại giấy tờ có giá.
+ Hai là thế chấp hay ứng trước dưới hình thức cho vay đảm bảo.
Trong cả 2 trường hợp trên NHTW đều thực hiện việc phát hành tiền tệ. Kết quả là làm cho số lượng tiền trong
lưu thông tăng lên.
- Trên thị trường mở:
Phát hành tiền qua kệnh trên thị trường mở là NHTW mua bán chứng khoán ngắn hạn, tức là những món nợ
ngắn hạn (giấy tờ có giá).
Phát hành tiền bằng nghiệp vụ mua bán chứng khoán có giá ngắn hạn trên thị trường mở cũng được xem là
nghiệp vụ phát hành có đảm bảo, bỡi lẽ tiền tệ tăng lên thêm trong lưu thông được cân đối bởi 1 lượng chứng
khoán. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện phương thức phát hành tiền.
- Thị trường hối đoái;
Cách làm phổ biến nhất là thực hiện nghiệp vụ mua bán trên thị trường này. Bằng việc tung ra 1 lượng tiền mặt
nhất định vòa thị trường để mua ngoại tệ, vàng. NHTW một mặt làm tăng dự trữ quốc gia, mặt khác nó làm gia
tăng lượng tiền mặt trong nền kinh tế, và đây chính là phương thức phát hành tiền qua ngõ thị trường vàng và
ngoại tệ.

2. Chức năng NH của các NH.


Chức năng NH của các NH của NHTW thể hiện qua các nội dung sau:
a. TK và quản lý các khoản tiền gửi của các NH trung gian.
- TG dự trữ bắt buộc; NHTW bắt buộc các NH trung gian phải ký gửi tại NHTW 1 phần trên tổng số tiền mà họ
nhận được từ nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định. Phần bắt buộc ký gửi đó là dự trữ bắt buộc. NHTW sẽ ấn
định tỷ lệ dự trữ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ.
- Tiền gửi thanh toán; Các NHTM đều bắt buộc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTW và việc thanh toán
giữa các NHTM đều phải thông qua tài khoản, dưới hình thức thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ.
b. Trung gian TToán giữa các NH:
Trong TH (thanh toán) phát sinh các khoản nợ giữa các NH ở khác hệ thống, cần phải có vai trò NHTW làm
trung gian thanh toán giữa các NH.
Bằng cách thiết lập phòng giao hoán (clearing hoise) tại trụ sở NHTW, NHTW tiến hành tổ chức thanh toán bù
trừ hoặc thanh toán từng lần cho các NHTM.
c. Cấp tín dụng cho các NH.
NHTW cấp tín dụng dướig nhiều hình thức như tái cấp vốn theo hồ sơ TD, tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các
giấy tờ có giá như kỳ phiéu thương mại, tín phiếu kho bạc nhà nước... thuộc sở hữu của các NH trung gian,
nhằm cung cấp thêm các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, tăng nguồn vốn cho vay của NHTM or cứu
cánh cho NHTM khi cần thiết.
Với tư cách NH của các NH, trong chức năng này NHTW luôn đóng vai trò chủ nợ và người cho vay cuối
cùng đối với NHTM và các tổ chức TD khác.
3. Chức năng của NHNN:
Phần lớn các nước trên thế giới, NHTW để thuộc sở hữu nhà nước, NHTW được xác định ngay từ thời khai
sinh là NH của CP. Các giao dịch tiền tệ của CP trong và ngoài nước thường phải thong qua NHTW. Đều được
thể hiện các mặt sau đây:
- Cung cấp các dịch vụ NH CP.
+ Làm thủ quỷ cho kho bạc nhà nước.
+ Thực hiện thanh toán theo yêu cầu của chính phủ.
+ Cấp TD cho vay CP.
- Đại lý trong việc phát hành chứng khoán CP.
- Đại diện cho CP tậi các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, ngân hang quốc tế…
- Tư vấn cho chính phủ.
Quản lý dự trữ quốc gia bao gồm các loại tài sản chiến lược mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải dự bị để lại, để
chi dùng trong những trường hợp khẩn cấp. Dự trữ quốc gia không phải là loại TS tĩnh. Khoản dự trữ này được
NHTW sử dụng để phục vụ cho sự điều hành chính sách tiền tệ.
4. Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động NH.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM & các TCTD khác.
Với chức năng quản lý NH trên lĩnh vực NH, NHTW là cơ quan điều tiết hoạt động của toàn bộ hệ thống NH,
các TCTD bằng pháp luật.
+ Xem xét cấp giấy phép hoạt động cho các NHTM, cho các TCTD.
+ Trong phạm vi thâm quyền của mình, ban hành chế độ, thể lệ nghiệp vụ để thực hiện quản lý vĩ mô đối với
hoạt động của NHTM và các TCTD khác.
+ Kiểm soát và thanh tra hoạt động của hệ thống NH, TCTD khác, xử lý các vi phạm pháp luât trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động NH theo thẩm quyền.
- Thực hiện quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế thông qua việc xây dựng thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Phân biệt sự khác nhau của NHTW và NHTM.
Nội dung NHTW NHTM
Khái niệm NHTW là cơ quan độc quyền phát NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hành tiền và thực hiện chức năng hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
động ngân hàng nhằm ổn định giá trị hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay
tiền tệ góp phần đảm bảo an toàn thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
hoạt động NH và hệ thống các phương tiện thanh toán.
TCTD, thúc đẩy phát triển nền kinh
tế XH.
Mục tiêu hoạt Vì sự ổ định tiền tệ, thực thi chính Tối đa hóa lợi nhuận.
động sách tiền tệ

Hệ thống 1 NHTW Nhiều NHTM

Cạnh tranh Không Tự do

Khách hàng Chính phủ, các NHTM Các chủ thể khác trong nền ktế (Cá nhân,
(DN, Cty và các chủ thể ktế).

Chức năng Độc quyền phát hành tiền Không phát hành tiền

Tạo tiền Không Có thể tạo tiền

Quản lý Quản lý NHTM Chịu sự quản lý của NHTW

Các Dvụ NH Ít, hạn chế Phong phú và đa dạng


Nguồn vốn Phát hành Vốn tự có + huy động

Câu 11: Hoạt động tín dụng của NHTM và NHTW khác nhau như thế nào? Tại sao nói NHTW là người cho
vay cuối cùng đối với NHTM? Nêu rỏ sự cần thiết của vai trò là người cho vay cuối cùng của NHTW?

Hoạt động tín dụng giữa của NHTM và NHTW


Nội dung NHTW NHTM
Khái niệm NHTW là cơ quan độc quyền phát hành NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
nhằm ổn định giá trị tiền tệ góp phần đảm dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ
bảo an toàn hoạt động NH và hệ thống các chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
TCTD, thúc đẩy phát triển nền kinh tế XH
Mục tiêu Cung ứng tiền tệ Tối đa hóa lợi nhuận

Nguồn vốn Vốn phát hành Vốn tự có và vốn huy động

Khách hàng NHTM Các cá nhân và tổ chức kinh tế

Mở tài Mở tài khoản tiền gửi cho CP, kho bạc, Mở tài khỏan tiền gửi cho các chủ thể trong
khoản các NHTM. nền kinh tế.

Hình thức Cho vay qua hình thức tái chiết khấu, thực Đi vay để cho vay thực hiện vai trò trung gian
cho vay hiện vai trò người cho vay cuối cùng. tín dụng trong nền kinh tế.

Sự cần thiết của vai trò là người cho vay cuối cùng của NHTW.
Với tư cách là NH của các NH, trong chức năng TD của các NH, NHTW luôn đóng vai trò chủ nợ và là người cho vay
cuối cùng đối với các NHTM và các TCTD khác nhằm cung ứng thêm những phương tiện thanh toán cho nền ktế tăng
nguồn vốn cho vay của các NHTM, hoặc cứu cánh cho NHTM khi cần thiêt.
Khi các NHTM mất khả năng thanh khoản do khách hàng rút tiền ồ ạt (do mất niềm tin với NH…) thì NHTM cũng
mất khả năng huy động nhằm từ các chủ thể trong nền ktế. Lúc này chỉ có thể đi vay NHTW or có thể do không phải
vay NHTW lúc nào cũng được. NHTW không phải lúc nào cũng sẳn sang cho vay mà còn tùy thuộc vào chính sách
tiền tệ của từng thời kỳ và hạn mức TD đối với từng NH. Do đó, các NHTM sẽ đi vay ở các chủ thể khác còn có thể ,
sau đó mới vay NHTW.
NH là một ngành ktế nhạy cảm, rủ ro cao, sự sụp đổ của một NH dễ lây sang toàn hệ thống NH. Nếu NHTW không
làm cứu cánh giúp các NHTM thì có thể dẩn tới sụp đổ cả hệ thống. Như vậy rất nguy hiểm cho nền kinh tế.

Câu 12: Trình bày quy luật lưu thông tiền tệ K. Mark? Trong điều kiện lưu thông tiền vàng, lưu thông tiền
giấy: Quy luật trên được thể hiện như thế nào?
I. Quy luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của Marx.
1. Nội dung vày yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ.
a.Nội dung của quy luật.
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời kỳ nhất định phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hóa dịch vụ
lưu thông và tốc độ lưu thông của tiền tệ trong cùng thời kỳ.
b. Trường hợp tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông;
Công thức:
Kc = H/V
Trong đó:
Kc: khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời kỳ nhất định
H: tổng giá cả hàng hóa lưu thông trong cùng thời kỳ.
V: tốc độ lưu thông tiền tệ trong cùng thời kỳ.
c.Trường hợp tiền thực hiện cả 2 chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.
Công thức: H–C–Đ-B
Kc=
V
Trong đó:
Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong cùng thời kỳ nhất định.
H: Tổng giá cả hàng hóa và dịch vụ lưu thông trong cùng thời kỳ.
C: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu trong kỳ nhưng chưa đến hạn thanh toán.
Đ: Các khoản mua và bán kỳ trước đã đến hạn thanh toán kỳ này.
B: Các khoản thanh toán bù trừ trong kỳ.
V: Tốc độ lưu thông tiền tệ
d.Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ:
Lượng tiền lưu thông phải phù hợp với nhu cầu tiền tệ của lưu thông hàng hóa trong cùng kỳ.

Kt = Kc
Trong đó:
Kc: khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời kỳ nhất định.
Kt: Khối lượng tiền thực tế trong lưu thông trong cùng thời kỳ.
e.Ý nhĩa Mặc dù quy luật lưu thông tiền tệ k thể hiện được đầy đủ mối quan hệ về mặt đinh lượng giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng tiền cần thiết cho lưu thông và do đó khả năng áp dụng công thức này trong hoạt động thực tiễn hết
sức hạn chế nhưng điều quan trọng là nó thể hiện được mói quan hệ định tính giữa các yếu tố. Nó có ý nghĩa thực tiễn,
chỉ ra được sự cần thiết phải kiểm soát khối lượng tiền và phương hướng tác động vào khối lượng tiền trong lưu thông.

2. Quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện lưu thông tiền vàng.
Với tổng giá trị hàng hóa nhất định và với 1 tốc độ tuần hoàn bình quân nhất định của tiền tệ, số lượng tiền
vàng trong lưu thông phụ thuộc vào giá trị nội tại của chính bản thân chúng.
Vì vậy vàng có khả năng tự phát điều tiết trong lưu thông thông qua:
+ Cất trữ.
+ SX.
+Xuất khẩu.
Do đó, trong điều kiện lưu thông tiền vàng, nếu xét thấy trong 1 thời kỳ, yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ luôn
luôn được tôn trọng.
Kt = Kc

3. Quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện lưu thông tiền giấy.
a. Trong điều kiện lưu thông tiền giấy khả hoán
Tiền giấy khả hoán là tiền giấy được đảm bảo bằng vàng và được chuyển đổi ra vàng theo hàm kim lượng do
NN quy định cho 1 đơn vị tiền tệ.
Vì vậy, tiền giấy khả hoán có khả năng tự phát điều tiết thông qua chuyển đổi ra lượng vàng được đảm bảo.
Do đó, Trong điều kiện lưu thông tiền giấy khả hoán, nếu xét trong 1 thời kỳ, yêu cầu của quy luật lưu thông
tiền tệ luôn luôn được tôn trọng.

Kt = Kc

b. Trong điều kiện lưu thông tiền giấy bất khả hoán.
Tiền giấy bất khả hoán là tiền giấy không được đảm bảo bằng vàng, vì vậy không có khả năng tự phát điều
tiết trong lưu thông.
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy bất khả hoán, với một khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhất định,
giá trị thực tế của tiền giấy phụ thuộc vào số lượng của chính bản thân nó trong lưu thông.
Do đó, điều kiện lưu thông tiền giấy bất khả hoán luôn chưa đựng khả năng lạm phát phải cs những biện pháp
quản lý và điều tiết phù hợp.

Câu 13: Khái niệm, bản chất của LS? Trình bày phân loại về LS? Mối liên hệ giữa các loại LS? Phân tích ưu
nhược điểm của LS cố định và LS thay đổi?
I. Khái niệm và bản chất của LS:
LS là tỷ lệ %, phản ánh tiền lãi (hay chi phí) phải trả tính trên tổng số vốn vay trong một thời hạn nhất
định.
Tiền lãi 1
LS kỳ 1 = x 100
Số vốn vay

Trong LS, mỗi đơn vị của một LS được coi là một điểm lãi.
Thực chất, tiền lãi (lợi tức) chính là giá mà người đi vay phải trả cho người cho vay để có được quyền sử dụng tạm
thời vốn tín dụng trong một thời gian nhất định. Vì vậy, lãi (lợi tức) là giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng – gọi tắt
là giá cả của vốn tín dụng. Về vấn đề này, Marx chỉ rỏ, lợi tức biểu hiện hên ngoài là giá cả tư bản cho vay được coi
như hàng hóa nhưng thực chất của nó chỉ là một hình thái của giá trị thặng dư, là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư.
Nếu gía cả hàng hóa là hình thức tiền tệ của giá trị hàng hóa thì lợi tức không phải là hình thức tiền tệ của tư bản cho
vay. Do đó, Marx gọi lợi tức là một loại “giá cả không hợp lý” hoặc là “hình thức bí ẩn của giá cả”.
Nói về lãi (lợi tức) trong từ điển quản lý tài chính ngân hàng của Pháp đã định nghĩa như sau: “Lãi là tiền thù lao trả
cho việc sử dụng một số vốn. Đó là giá thuê của đồng tiền”. (Từ điển quản lý tài chính NH – Viện tài chính tín dụng –
Nhà xuất bản ngoại văn, trang 225).

II. Phân loại LS.


1. Căn cứ vào quan hệ tín dụng:
- LS thương mại: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng thương mại.

Giá cả hhóa bán chịu – Giá cả hhóa bán trả ngay


LSTM = x 100
Giá cả hhóa bán trả ngay
- LS tín dụng NN: Là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng NN.
- LS N hàng: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng NH.
• LS tiền gửi: Là lãi suất tiền gửi mà NH phải trả cho KH ký thác tiền tệ tại NH.
• LS cho vay: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho NH khi vay vốn của NH.
• LS chiết khấu: là một lọai đặc biệt của LS cho vay mà NHTM nhận được thông qua nghiệp vụ cho vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu or các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán.
• LS tái chiết khấu: là lãi suất cho vay của NHTW dưới hình thức chiết khấu hoặc tái chiết khấu thương
phiếu or các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán.
• LS liên NH: Là lãi suất vay và cho vay giữa các NH trên thị trường liên ngân hàng.
• LS cơ bản: Là lãi suất do NHTW ấn định làm cơ sở tham khảo cho các NH xác định lãi suất kinh doanh
của mình.
2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- LS ngắn hạn: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng với thời hạn ngắn.
- LS dài hạn: là LS áp dụng trong quan hệ tín dụng trung và dài hạn.
3. Căn cứ vào giá trị thực của LS;
- LS danh nghĩa (còn gọi là LS công bố): Là LS thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay, áp dụng theo
giá trị danh nghĩa của khoản vốn vay để xác định số lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Do là loại
LS chưa trừ lạm phát (tỷ lệ). Do đó ta còn gọi là LS bề nổi hay LS bề mặt.
- LS thực: là LS tín ra giá hiện hành trên cơ sở điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức giá
do lạm phát. Hầu hết các nhà Ktế học đều cho rằng LS thực tính trước mới Qđịnh mọi toan tính kinh tế. Do đó
người ta thường đồng nghĩa “lãi suất thực” với lãi suất thực tính trước. Trong thực tiễn, việc phân biệt lãi suất
thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì lãi suất thực phản ánh chi phí thực của khoản vốn vay, do
đó có thể là một công cụ chỉ báo tốt về ý muốn đi vay hay cho vay. Thông thường, LS thực càng thấp thì người
đi vay càng có lợi và người cho vay càng bất lợi. Vị vậy, khi lãi suất thực thấp sẽ có nhiều ý muốn đi vay hơn
và có ít ý muốn cho vay hơn. Ngoài ra, nó còn là một công cụ chỉ dẫn tốt hơn về những tác động đói với người
dân trên thị trường tín dụng.
4. Căn cứ vào tính chất ổn định của LS:
- LS cố định: Là lãi suất được duy trì cố định trong toàn bộ thời gian vay.
- LS biến đổi: Là LS có thể thay đổi trong toàn bộ thời gian vay trên cơ sở phù hợp với sự biến động của LS thị
trường.
Mối quan hệ giữa các LS:
LS tiền gửi và LS cho vay;
LSCV = LSTG + % CPhí + % Rro + % Thuế + % Lợi nhuận
Trong đó: LSTG: Chính là chi phí họat động của NH.
LSCV: Là doanh thu của NH.
 LSCV luôn lớn hơn LSTG để đảm bảo lợi nhuận của NH.
LSTG < LS liên NH < LSCV
Các NH thiếu vốn mới vay mượn nhau. Nếu LS liên NH > LSCV, đứng trên gốc độ NH đi vay thì chi phí sẽ lớn
hơn Dthu -> Lỗ, ngược lại. Nếu LS liên NH < hơn LSTG thì NH cho vay sẽ lỗ.
 LS chiết khấu và LS tái chiết khấu:
LS chiết khấu thường lớn hơn LS tái chiết khấu nhằm tạo nguồn vốn cho NHTm. Đối với các NHTM thì LS tái
chiết khấu cũng là 1 loại chi phí.
Trong trường hợp đặc biệt, NHTW có thể tăng LS tái chiết khấu lên >= LS chiết khấu. Nghĩa là NHTW muốn
hạn chế cho vay đối với NHTM. Lúc đó, NHTM sẽ tăng lãi suất cho vay. Như vậy làm hạn chế cho vay, từ đó
điều tiết lượng tiền.
 LS danh nghĩa và LS thực:
Irving Fisher; Nhà kinh tế tiền tệ lớn trong thế kỷ 20 đã khái quát hóa định nghĩa về LS thực bằng phương trình
gọi là phương trình Fisher:
Công thức:
i = ir + πe + (ir * πe)
Trong đó:
i: LS danh nghĩa.
ir: LS thực
πe: tỷ lệ lạm phát.
Tuy nhiên thành phần (ir * πe) thường rất nhỏ, do đó Fisher đơn giản hóa phương trình bằng cách bỏ đi thành
phần này, vì vậy phương trình được rút gọn:
Công thưc:
ir = I – πe

Trong thực phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì LS thực phản ánh chi phí thực
của khoản vay vốn, do đó có thể là 1 công cụ chỉ báo tốt về ý muốn đi vay hay cho vay. Thông thường LS thực
càng thấp thì người đi vay càng có lợi và người cho vay càng bất lợi. Vì vậy, khi LS thực càng thấp sẽ có nhiều ý
muốn đi vay hơn và có ít ý muốn cho vay hơn. Ngoài ra nó còn là một công cụ hướng dẫn tốt hơn về những tác
động đối với người dân trên thị trường TD.
Câu 14: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến LS? Từ đó tác động của LS đến các biến cố vĩ mô khác như; đầu
tư, tiêu dùng xuất khẩu ròng.
** Nhân tố ảnh hưởng đến LS:
1. Nhân tố trực tiếp: Cung cầu quỹ cho vay.
Nguồn cung cầu quỹ cho vay;
a.Cầu quỹ cho vay: bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả các khu vực của nền kinh tế, trong đó mỗi
khu vực có nhu cầu về quỹ cho vay xuất phát từ những động lực khác nhau:
• Cầu của DN: đây là món cầu chủ yếu và quan trọng nhất, các DN cần tiền để mua máy móc, thiết bị, thuê
nhân công…
• Cầu của người tiêu dung: cá nhân, hộ gia đình.
• Cầu của chính phủ: cầu của chính quyền địa phương chủ yếu phục vụ cho các dvụ và giao dịch quốc tế…
nó phụ thuộc vào tuổi thọ tỷ lệ gia tăng dân số, thay đổi vị trí địa dư… Ngoài ra còn có cầu của chính
quyền trung ương, chủ yếu do chênh lệch ngân sách.
Trong các yếu tố của cầu quỹ cho vay, càu của DN và cầu của các chính quyền là nguồn cầu ròng chính yếu
của quỹ cho vay (trong đó, cầu quỹ cho vay của chính quyền ít bị tác động bỡi lãi suất).
b. Quỹ cho vay: phản anh khối lượng quỹ có thể cung cấp cho vay bao gồm khối lượng tiết kiệm và số lượng tiền
mới được tạo ra.
• Tiết kiệm: Có nghĩa là trì hoãn việc tiêu dùng hiện tại. tiết kiệm có tính chất quan trọng vì nó tạo ra nguồn
để phát triển năng lực sản xuất của nền kinh tế, bao gồm:
+ Tiết kiệm của các cá nhân và hộ gia đình.
+ Tiết kiệm của các DN.
+ Nguồn thặng dư của ngân sách nhà nước.
+ Dòng tiết kiệm nước ngoài.
• Tiền: một nguồn bổ sung vào quỹ cho vay là việc cung ứng tiền, khối lượng của nó chịu tác động bởi khả
năng tạo bút tệ của các NHTM và việc phát hành tiền mặt của ngân hàng trung ương.
Trong các yếu tố của cung quỹ cho vay, tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình là nguồn cung cấp quỹ chủ yếu và
tỷ lệ tiết kiệm của ngân sách nhà nước hầu như không phụ thuộc vào mức lãi suất.
c. Mối quan hệ cung cầu của quỹ cho vay và lãi suất:
Giữa cầu quỹ cho vay và lãi suất có quan hệ tỷ lệ nghịch, khi LS cao thì cầu quỹ cho vay thấp và ngược lại mối
quan hệ giữa cung quỹ cho vay và lãi suất là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Khi LS tăng thì cung quỹ cho vay tăng và
ngược lại.
Đồ thị:
Như vậy, cung cầu quỹ cho vay quyết định LS, LS tương ứng với điểm cân bằng cung cầu quỹ cho vay được
gọi là LS cân bằng hay LS thanh toán thị trường. KháiS
niệm LS cân bằng là một khái niệm hữu ích bởi vì nó chỉ ra vị trí mà thị trường sẽ ổn định.

0
D
Lãi suất i

0
Q1 Quỹ cho vay (Q)
- Một dịch chuyển của đường cầu (or cung) xảy ra khi khối lượng cầu (or lượng cưng) thay đổi ở 1 mức lãi suất
cho trước để đáp ứng lại một sự thay đổi của 1 yếu tố khác nào đó ngoài lãi suất sẽ dẫn đến sự thay đổi LS cân
bằng, xuất hiện một giá trị cân bằng mới.
2. Nhân tố gián tiếp:
Bao gồm các nhân tố tác động đến lãi suất cân bằng thông qua cung cầu quỹ cho vay.
Đồ thị:

D2
i
S1
2
i2 D1 S2

1 0
i1

0
Q1 Quỹ cho vay là (Q)

Lưu ý: khi nghiên cứu các tác dụng của 1 sự thay đổi của biến số chúng ta đang thừa nhận rằng tất cả các biến số
khác không bị thay đổi.
a. Lạm phát dự tính:
- Với 1 LS cho trước khi lạm phát dự tính tăng lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở bất kỳ LS nào cho trước
và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển về bên phải (hình trên).
- Đồng thời với 1 lãi suất cho trứơc sự tăng lên của lạm phát dự tinh sẽ làm lượng cung quỹ cho vay giảm
xuống ở bất kỳ LS nào cho trước vì vậy đường cung quỹ cho vay sẽ dịch chuyển về bên trái.
- Sự phân tích quỹ cung cầu quỹ cho vay đã đem đến 1 nhận định quan trọng khi lạm phát dự tính tăng lãi
suất sẽ tăng kết quả này được gọi là hiệu ứng Fisher.
b.Sự phát triển kinh tế trong chu kỳ KD.
- Trong giai đoạn phát triển của 1 chu kỳ KD tổng số hàng hóa và dvụ được sx trong nền ktế tăng lên thu
nhập quốc gia tăng lên, với 1 LS cho trước số lượng cầu quỹ cho vay sẽ tăng lên. Đường cầu quỹ cho vay dịch
chuyển sang bên phải.
- Ktế phát triển cũng tác động đến lượng cung quỹ cho vay làm lượng cung quỹ cho vay cũng tăng lên. Do
đó, đường cung quỹ cho vay cũng dịch chuyến sang bên phải.
- Tuy đường cung dịch chuyển nhiều hơn đương cung hay ngượic lại mà LS cân bằng mới có thể tăng lên
hay giảm xuống.
c. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền Ktế.
- Theo quan điểm của Marx thông thường không kể những ngoại lệ (như trong tình huống khũng hoản) LS
phải nhỏ hơn tỷ suất sinh lợi nhuận bình quân giới hạn tối đa của LS là tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi
tức không có giới hạn tối thiểu nhưng phải lớn hơn 0 (0 < i <p) trong giới hạn đó LS lên xuống phụ thuộc vào
cung cầu quỹ cho vay.
- Do đó sự tăng or giảm của tỷ suất sinh lợi nhuận bình quân sẽ tạo điều kiện mở rộng or thu hẹp khoảng
giao động của LS TD sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận BQ sẽ kích thích cầu quỹ cho vay giảm cung quỹ cho vay
do đó lãi suất cân bằng tăng lên và ngược lại.
d. Chính sách tài chính của NN.
Chính sách tài chính là chính sách thu và chi tiêu của CP.
- Khi nhà nước thực hiện 1 chính sách tài chính bành trướng làm tăng cầu quỹ cho vay vì vậy LS tăng.
- 1 chính sách tài chính thắt chặt sẽ làm đảo ngược quá trình mô tả trên làm cho lãi suất giảm xuống.
e. Chính sách tiền tệ NHTW.
Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt (or mở rộng) tiền tệ thông qua các công cụ như; dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn, thị trường mở… sẽ tác động đến cung tiền tệ làm cho cung tiền tệ giảm xuống (or tăng lên)
do đó làm giảm cung quỹ cho vay (or tăng) từ đó tác động đến LS làm tăng (or giảm) LS.
Tác động của LS: LS chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố đồng thời ngược lại LS cũng tác động đối với hoạt động của
nền kinh tế.
1. LS và đầu tư:
Khi lãi suất tăng cao nhu cầu đầu tư giảm chi tiêu đầu tư có kế hoạch giảm.
NHTW đã lợi dụng mối quan hệ đó để thực hiện mục tiêu của chính sáhc tiền tệ khi muốn kích thích đầu tư
NHTW sẽ thông qua các công cụ của mình tác động đến cung tiền tệ để làm giảm LS và ngược lại.
2. LS và chi tiêu dùng:
Thực tế đã CM LS tác động 1 cách mạnh mẽ đến khuynh hướng tiêu dùng do đó tác động mạnh mẽ đến chi
tiêu tiêu dùng.
Khi LS tăng (mọi thứ khác giữ nguyên không đổi) chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tăng do đó nảy sinh
khuynh hướng tiết kiệm chi tiêu để chuyển tiền vào lĩnh vực cho vay làm cho khuynh hướng cận biên tiêu dùng
giảm dẫn tới chi tiêu cũng giảm.
Ngược lại khi LS giảm sẽ tác động làm cho khuynh hướng cận biên tiêu dùng tăng dẫn tới chi tiêu dùng tăng,
đặc biệt với những khoản chi tiêu tiêu dùng lâu bên (như ôtô, nhà cửa…) thường được tài trợ bằng tiền đi vay.
Nhận thức được mối quan hệ này NHTW đã chủ động tác động để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ khi
NHTW muốn kích cầu bằng cách kích thích tiêu dùng và đầu tư thì NHTW sẽ thông qua các công cụ của mình tác
động để làm giảm lãi suất và ngược lại.
3. LS và xuất khẩu ròng:
Khi LS trong nước tăng sẽ làm giảm tỷ giá hối đoái do đó làm giảm xuất khẩu ròng nhận thức được mối quan hệ
này NHTW đã chủ động tác động lên LS để thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ khi NHTW muốn kích
cầu tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng xuất khẩu ròng, thì NH sẽ thông qua các côg cụ của mình tác động làm
giảm LS và ngược lại.
4. LS và Lạm phát:
Sự tăng giảm LS NH tác động đến cung cầu quỹ cho vay từ đó tác động đến cung tiền tệ.
NHTW có thể sử dụng công cụ LS chiết khấu để thực hiện mục tiêu thắt chặt tiền tệ khi nền Ktế bị lạm phát
nhằm ổn định tiền tệ, ổn định giá cả hàng hóa bằng cách tăng LS chiếu khấu or thực hiện chính sách mở rộng tiền
tệ kích thích cầu chống lạm phát tiền tệ, chống suy thoái ktế bằng cách giảm LS chiết khấu.

Câu 15: Vai trò của LS?


Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường.
1. LS là phương tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rổi trong nền ktế.
LS là 1 loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán tiền tệ do đó nó cũng tuân thủ quy luật cung cầu thị trường,
muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả
(LS) phải hợp lý và hấp dẫn đối với NH, LS huy động tiền gửi cao sẽ kích thích lòng ham muốn lợi nhuận của
KHàng đối với NH. Do đó, nếu NH muốn tăng cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện pháp trong
đó có công cụ LS.
2. LS là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế.
Với mức LS cho vay hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sxkd tạo ra nhiều sản
phẩm cho XH tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp tăng mức sống của người dân từ đó tạo điều kiện
cho nền ktế ngày càng phát triển.
3. LS là đòn bẩy kích thích NH và các DN kinh doanh hiệu quả:
Đối với các DN khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn 1 cách tiết kiệm có hiệu quả phải thực hiện sự quan tâm
đến kết quả sxkd để đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Đối với các NH hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay do đó NH phải tìm nhiều biện pháp thiết thực
để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn nổi trong XH thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả sau
đó đáp ứng được các yêu cầu hoạch toán ktế.
4. LS là một trong những công cụ dự báo tình hình kinh tế.
Căn cứ vào sự biến động của LS or tình hình LS trong 1 thời kỳ có thể dự báo được 1 số yếu tố của nền ktế
như; tính sinh lời của các cơ hội đtư, tình hình tiề tệ, tình hình ktế trong tương lai, mục tiêu của chính sách nhà
nước… từ đó các NH or DN có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn phương án KD cho phù hợp.
5. LS là công cụ điều tiết vĩ mô của nền ktế.
Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu… do đó ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân.
Đồng thời, sự thay đổi LS cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu cầu hàng hóa. Do đó LS
góp phần điều tiết sản xuất và tiêu dùng, cung cầu hàng hóa.
LS còn là công cụ thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua các công cụ là LS NHTW có thể
thể hiện mục tiêu thắt chặt or mở rộng tiền tệ, thực hiện mục tiêu kìm hãm và kiểm soát lạm phát or kích thích
cầu để hạn chế giảm phát, từ đó ổn định thị trường kích thích phát triển kinh tế.

Câu 16: Khái niệm, biểu hiện của Lphát? Các loại Lphát nếu căn cứ vào tốc độ (hay tác động) của Lphát?

Khái niệm của LP:


1. Khái niệm của LP:
a. Theo quan niệm của Marx
LP là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thong, vượt quá nhu cầu lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất
giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập quốc dân.
b. Theo quan niệm hiện đại:
LP là hiện tượng xẩy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên tục và kéo dài trong 1 thời gian nhất định.
Qua khái niệm ta thấy; Một sự tăng giá nhất thời đơn thuần (do một sự kiện đột ngột từ bên ngoài chẳng hạn)
hoặc các đợt căng thẳng về giá cả có tính chất lạm phát, dấu hiệu của sự mất cân đối cục bộ đều không phải là
lạm phát. LP là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỷ 20 và đụng chạm tới mọi hệ thống ktế
(dù phát triển hay không).
Mức giá cả chung của hàng hóa tức là mức trung bình giá cả hàng hóa trong nền kinh tế, được biểu hiện ở chỉ
số giá cả chung của hàng hóa, nó thể hiện đuợc xu thế biến động chung của giá cả trong nền kinh tế, sức mua
của tiền tệ đối với các hàng hóa.
2. Biểu hiện của lạm phát:
- Mức chung giá cả hàng hóa trong nền kinh tế tăng liên tục và kéo dài.
- Tiền tệ mất giá.
- Giá các loại chứng khoán giảm (đặc biệt là các loại trái phiếu).

Các loại LP nếu căn cứ vào tốc độ (hay tác động) của LP:
1. Căn cứ vào tốc độ tác động của lạm phát:
Căn cứ vào tốc độ và tác động của lạm phát người ta chia lạm phát thành 3 loại sau:
a. Lạm phát vừa phải:
- Khái niệm:
Là loại lạm phát xẩy ra với tốc độ tăng chậm của chỉ số giá cả hàng hóa thường được giới hạn ở mức 1 con số
1 năm.
- Đặc điểm:
+ Giá cả hàng hóa không biến động nhiều so với bình thường.
+ Không gây ảnh hưởng nhiều đối với hoạt động của nền ktế và đời sống của nhân dân.
Do vậy, trong những điều kiện nhất định người ta có thể lợi dụng loại lạm phát này đễ gia tăng đầu tư mở rộng
sx, thúc đẩy tăng trưởng ktế, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
b. Lạm phát phi mã:
- Khái niệm:
Là lọai lạm phát xẩy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh ở mức từ 2 – 3 con số 1 năm.
- Đặc điểm:
+ Giá cả hàng hóa tăng nhanh 1 cách liên tục.
Lưu thông tiền tệ bị rối loạn, nhân dân kg muốn trữ tiền mà muốn chuyển sang tích trữ hàng hóa, tài sản bằng
hiện vật.
+ Loại LP này ảnh hưởng xấu đến hoạt động ktế và đời sống nhân dân nói chung.
c. Lạm phát siêu tốc:
- Khái niệm:
Là loại lạm phát xẩy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh với tốc độ từ 4 con số trở lên 1 năm.
- Đặc điểm:
+ Giá cả hàng hóa tăng nhanh và biến động bất thường không thể đo lường trước được.
+ Lưu thông tiền tệ bị rối loạn nghiêm trọng, dân chúng chạy trốn khỏi tiền tệ.
+ Ảnh hưởng xấu đến hoạt động xskd, đưa nền kinh tế lâm vào khủng hoảng suy thoái thất nghiệp gia tăng, đời
sống nhân dân giảm sút nghiêm trọng.
- Nhận xét:
Việc phân chia 3 loại lạm phát trên có ý nghĩa tương đối khi xem xét 1 cuộc lạm phát cụ thể cần khảo sát thêm
yếu tố tác động của nó thì việc phân loại mới chính xác được.
Trong 3 loại LP trên thì LP phi mã và lạm phát siêu tốc là 2 loại lạm phát gây ảnh hưởng tiêu cực đối với đời
sống và hoạt động sxkd. Trong đó đặc biệt nguy hiểm và gây tác hại tiêu cực nhất là lạm phát siêu tốc.

Câu 17: Thế nào là lạm phát cẩu kéo? Chi phí đẩy? Phân tích nguyên nhân dẫn đến các loại lạm phát trên?

Lạm phát cầu kéo – Chi phí đẩy:


a. Lạm phát cầu kéo:
- Khái niệm:
Là loại lạm phát xảy ra khi cầu hàng hóa tăng nhanh vượt
(SL) sản khảtiềm
lượng năng cung ứng hàng hóa nền ktế kéo giá cả hàng
năng
P D2
hóaĐồ
tăng
thị:lên theo. S
D1
D0
P2

P1

P0

0
Q
Qo Q1 Q2
Loại lạm phát này, nếu kiểm soát được ở mức độ vừa phải có thể lợi dụng nó trong điều kiện nhất định thúc
đẩy tăng trưởng Ktế tạo công ăn việc làm.
- Nguyên nhân:
Có thể có nhiều nguyên nhân, thường do nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Bội chi ngân sách NN thường xuyên kéo dài.
+ Việc kiểm khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW k chặt chẽ làm cho khối lượng tiền trong lưu thông
vượt quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
+ Chất lượng tín dụng kém ko thu hồi được vốn làm mất cân bằng giữa tiền và vàng.
+ Tiền lương tăng quá cao tạo sức cầu hàng hóa lớn vượt quá khả năng cung ứng hàng hóa trong nền kinh tế.
+ Ngoài ra có thể do các nguyên nhân về tâm lý, như ảnh hưởng của khủng khoảng chính trị, quân sự, ktế or do
động đất, núi lửa… làm cho dân chúng hoang mang đổ xô đi mua vét hàng hóa làm cho sức cầu hàng hóa tăng
lên nhanh chóng, kéo theo giá cả hàng hóa tăng lên.
b. Lạm phát chi phí đẩy:
- Khái niệm:
Là loại lạm phát xẩy ra khi chi phí sx tăng lên, đẩy giá cả hàng hóa tăng lên theo.
Chi phí sản xuất tăng đẩy giá thành hàng hóa tăng lên. Cung hàng hóa giảm đẩy giá cả hàng hóa tăng lên.
Đồ thị: P S2
D
S1
P2
S0
P1
P0

0 Q
Q2 Q1 Q0
- Nguyên nhân:
+ Tốc độ tăng trưởng tiền lương cao hơn tốc độ tăng trưởng của năng suất lao động, làm cho chi phí tiền lương
trong đơn vị sản phẩm tăng.
+ Chi phí nguyên vật liệu tăng cao do sự khan hiếm or giá thành nhập khẩu tăng (thương xẩy ra bởi các cuộc
khũng hoảng nhiên liệu).
- Nhận xét:
Trong những trường hợp nhất định, việc phân ra lạm phát cầu kéo or chi phí đẩy chỉ là tương đối, chẳng hạn
khi chi phí tiền lương tăng hơn 1 đơn vị sản phẩm tăng sẽ đẩy giá thành sp tăng. Đồng thời, cũng làm tăng thu
nhập người lao động và làm cầu hàng hóa tăng.

Câu : Trình bày khái niệm LP theo quan điểm hiện đại và QĐ của Marx? Nguyên nhân và các biện pháp kiềm
chế LP? Liên hệ thực tiển ở VN hiện nay?

Trả lời:
Khái niệm của LP:
1. Khái niệm của LP:
c. Theo quan niệm của Marx
LP là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thong, vượt quá nhu cầu lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất
giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập quốc dân.
d. Theo quan niệm hiện đại:
LP là hiện tượng xẩy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên tục và kéo dài trong 1 thời gian nhất định.
Qua khái niệm ta thấy; Một sự tăng giá nhất thời đơn thuần (do một sự kiện đột ngột từ bên ngoài chẳng hạn)
hoặc các đợt căng thẳng về giá cả có tính chất lạm phát, dấu hiệu của sự mất cân đối cục bộ đều không phải là
lạm phát. LP là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỷ 20 và đụng chạm tới mọi hệ thống ktế
(dù phát triển hay không).
Mức giá cả chung của hàng hóa tức là mức trung bình giá cả hàng hóa trong nền kinh tế, được biểu hiện ở chỉ
số giá cả chung của hàng hóa, nó thể hiện đuợc xu thế biến động chung của giá cả trong nền kinh tế, sức mua
của tiền tệ đối với các hàng hóa.
2. Biểu hiện của lạm phát:
- Mức chung giá cả hàng hóa trong nền kinh tế tăng liên tục và kéo dài.
- Tiền tệ mất giá.
- Giá các loại chứng khoán giảm (đặc biệt là các loại trái phiếu).
3. Nguyên nhân của LP: Có 2 nguyên nhân cơ bản:
- LP cầu kéo:
Có thể có nhiều nguyên nhân, thường do nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Bội chi ngân sách NN thường xuyên kéo dài.
+ Việc kiểm khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW k chặt chẽ làm cho khối lượng tiền trong lưu thông
vượt quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
+ Chất lượng tín dụng kém ko thu hồi được vốn làm mất cân bằng giữa tiền và vàng.
+ Tiền lương tăng quá cao tạo sức cầu hàng hóa lớn vượt quá khả năng cung ứng hàng hóa trong nền kinh tế.
+ Ngoài ra có thể do các nguyên nhân về tâm lý, như ảnh hưởng của khủng khoảng chính trị, quân sự, ktế or do
động đất, núi lửa… làm cho dân chúng hoang mang đổ xô đi mua vét hàng hóa làm cho sức cầu hàng hóa tăng
lên nhanh chóng, kéo theo giá cả hàng hóa tăng lên.
- LP chi phí đẩy:
- Nguyên nhân:
+ Tốc độ tăng trưởng tiền lương cao hơn tốc độ tăng trưởng của năng suất lao động, làm cho chi phí tiền lương
trong đơn vị sản phẩm tăng.
+ Chi phí nguyên vật liệu tăng cao do sự khan hiếm or giá thành nhập khẩu tăng (thương xẩy ra bởi các cuộc
khũng hoảng nhiên liệu).
LP do cầu kéo (tăng cầu) nghĩa là tổng mức cầu vượt quá khả năng sản xuất của nền ktế. Còn LP do chi phí
đẩy (tăng chi phí) là khi chi phí đẩy giá lên ngay cả trong thời kỳ tài nguyên k được sử dụng hết.
Ví dụ; Như tăng tiền lương.
Hai hình thức LP này thường đan xen nhau tạo ra vòng luẩn quẩn được gọi là vòng xoáy lạm phát.
Các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát và kiểm soát lạm phát.
Khái quát toàn cảnh lạm phát như sau;
- Cung tiền tệ > Cầu tiền tệ
- Cung hàng hóa < Cầu hàng hóa
Các giải pháp đều đều tập trung vào việc giảm cung tiền tệ làm cầu tiền tệ tăng đồng thời tăng cung hàng hóa làm
giảm cầu hàng hóa. Hay nói cách khác, muốn kiểm soát lạm phát phải chú ý tới giải pháp tăng trưởng kinh tế và
giải pháp giảm lượng tiền trong lưu thong, Cụ thể:

1. Biện pháp thắt chặt cung tiền tệ:


- Kiểm soát chặt chẽ việc phát hành tiền vào lưu thông; chấm dứt việc phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân
sách nhà nước, thực hiện nghiêm túc quan hệ tín dụng giữa ngân sách và ngân hàng.
- Hạn chế khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại như; tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi
suất tái cấp vốn hoặc có thể ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại, …
- Phấn đấu nhằm hướng tới giảm tình trạng bội chi ngân sách thường xuyên bằng các biện pháp cương quyết,
giảm chi tiêu công (giảm cung tiền dẫn đến giảm cung cầu hàng hóa), điều tiết bằng công cụ lãi suất...
2. Nhưng biện pháp mở rộng cầu tiền tệ:
a. Thực thi các biện pháp nhằm gia tăng khối lượng hàng hoá cung ứng cho nền kinh tế.
- Gia tăng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… để tăng cường hàng hoá cung ứng cho nền
kinh tế, đây không chỉ là biện pháp trước mắt mà còn về lâu dài.
- Trước mắt, cần đẩy mạnh nhập khẩu hàng hoá thiết yếu cung ứng cho nền kinh tế, giảm mất cân bằng giữa
cung – cầu hàng hoá.
- Xuất vàng, ngoại tệ để bán, một mặt giúp thu hút tiền lưu thông về ngân hàng, mặt khác làm giảm cơn sốt về
vàng, ngoại tệ trên thị trường.
b. Thi hàng các biện pháp nhằm ổn định giá cả hàng hoá.
- Trong điều kiện sức ép lạm phát tăng cao nhà nước có thể thực hiện việc ấn định và kiểm soát giá cả, nhất là
đối với các hàng hoá đầu mối, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng thiết yếu…
- Thực hiện chính sách xây dựng môi trường cạnh tranh hoàn hảo, đảm bảo tự do mậu dịch để hàng hoá có thể
dịch chuyển, điều hoà giữa nơi thừa và nơi thiếu.
- Nới lõng hàng rào thuế quan, thực hiện các chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng hoá với giá rẻ cung ứng
cho nền kinh tế.

Liên hệ thực tiễn VN hiện nay;


Có thể nói năm 2008 là năm khó khăn cho nền ktế Vn, một nền ktế còn non trẻ bắt đầu bước vào hội nhập ktế quốc tế,
đã đối đầu với cuộc khủng hoảng ktế có nguy cơ lan rộng toàn cầu, tốc độ lạm phát tăng cao (khoảng hơn 20%). Chỉ
số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2008 so với 8 tháng đầu năm 2007 tăng 22,14% (theo Diễn đàn KTVN lần thứ 2).
Với những nổ lực cố gắng, CP VN đã chỉ đạo nghiêm túc thực hiện các nhóm giải pháp để kìm chế lạm phát khiến cho
tốc độ tăng giá trong những tháng gần đây đã chậm lại, tháng 7 chỉ tăng 1,13% so với tháng 6; tháng 8 tăng 1,56% so
với tháng 7. Nhưng chủ yếu là do ảnh hưởng chính sách tăng giá xăng dầu vào cuối tháng 7 để giảm bù lổ ngân sách…
(Theo Diễn đàn KTVN lần thứ 2). Và theo dự đóan của các chuyên gia, các ngành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
sẽ còn chịu tác động đáng kể từ chính sách thắt chặt tiền tệ, chính sách giảm chi tiêu công. Một số nhóm giải pháp mà
VN đã tiến hành trong thời gian qua và còn tiếp tục tiến hành trong thời gian tới để tránh khủng hoảng tài tính là;
- Thực hiện nhất quán chính sách tài chính – tiền tệ thắt chặt, để thực hiện mục tiêu ổn định Ktế vĩ mô, kìm hảm
LP trong đó đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng linh hoạt các công cụ LSuất, dự trữ bắt buộc và các công cụ
thị trường mở cùng với cắt giảm chi đầu tư công, kiên trì thực hiện giá cả theo cơ chế thị trường, kiểm soát các
mặt hàng thiết yếu.
- Không can thiệp trực tiếp vào TTTC, TD, TTCK mà thực hiện chức năng tăng cường kiểm tra giám sát hệ
thống NH và các định chế tài chính.
- Tập trung nâng cao chất lượng TD bất động sản thông qua việc kiểm soát quy trình, giám sát nghiêm việc cho
vay bất động sản của các NHTM, TCTD để đảm bảo an toàn hệ thống.
- Giải quyết bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Nhà nước hổ trợ nguồn vốn TD, hỗ trợ khoa học công nghệ cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực… để tăng cường
khả năng cạnh tranh và hiệu quả của DN để tăng trưởng ktế và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh việc cải cách hành chính góp phần phát triển sản xuất, tăng cung và điều hòa thị trường trong nước,
tăng cường pháp chế, chống tham nhũng và đảm bảo thực thi phps luật nghiêm để tăng uy tín của CP. Góp
phần đưa nền ktế thoát khỏi tình trạng khó khăn hướng tới quỹ đạo phát triển bền vững.

8 giải pháp kiềm chế lạm phát:

I. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHẶT CHẼ

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên
tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng nhưng phải bảo đảm tính thanh
khoản của nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất huy động theo hướng thực hiện chính sách lãi
suất thực dương. Tăng cường kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại để bảo đảm
việc tuân thủ đúng các quy định về huy động, cho vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

2. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia sớm ổn định tổ chức, kịp thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường các công cụ giám sát theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để chủ
động cảnh báo và xử lý tốt hơn những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ.

II. KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG

1. Điều hành chính sách tài khóa theo hướng tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân
sách; kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là đầu tư vào các dự án không thuộc lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp; phấn đấu giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.

2. Thực hiện việc cắt giảm, sắp xếp lại vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch năm 2008 từ nguồn ngân sách nhà
nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư nhà nước và đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các công
trình đầu tư kém hiệu quả, các công trình chưa thực sự cần thiết. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính
triển khai nội dung này ngay trong việc rà soát lại và cân đối nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước. Các Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc rà soát chặt chẽ các hạng mục đầu tư để cắt bỏ
các công trình đầu tư kém hiệu quả, tập trung vốn cho những công trình sắp hoàn thành, những công trình đầu tư cho
sản xuất hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sản xuất.

3. Các Bộ liên quan, nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính khẩn trương hoàn chỉnh các văn bản
về đầu tư xây dựng, kịp thời ban hành hướng dẫn xử lý các vướng mắc phát sinh để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các
công trình sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc nghiên cứu để chuyển một số công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách sang
hình thức đầu tư BOT từ nguồn vốn trong và ngoài nước hoặc bán, chuyển nhượng công trình có khả năng thu hồi vốn
cho doanh nghiệp, tư nhân khai thác hoặc đầu tư tiếp để nâng cao hiệu quả đầu tư.

5. Bộ Tài chính chủ trì rà soát, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn. Sơ kết mô hình tập đoàn kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khóa
IX. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính chuẩn bị để thực hiện trong quý IV năm 2008.

6. Thực hiện chính sách tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ, nghiêm ngặt trong tất cả các cấp, các ngành, trong toàn bộ hệ
thống chính trị. Đưa nội dung thực hành tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, trong sản xuất và đời sống vào chương
trình cuộc vận động: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong năm 2008 và những năm tiếp theo.
Năm 2008, ngoài việc tiết kiệm bình quân 10% chi phí hành chính (trừ tiền lương, phụ cấp lương, các khoản chi cho
con người theo chế độ quy định) của các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện cắt giảm những khoản chi
mua sắm chưa thật cần thiết, giảm tối đa các hội nghị toàn quốc, giảm chi phí đi lại (nhất là đi lại bằng máy bay); cắt
giảm các khoản chi tiếp khách, các đoàn công tác nước ngoài bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách mà
không thật thiết thực; tiết kiệm năng lượng, phương tiện triệt để hơn nữa. Giảm các chi phí cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ
niệm, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua,... gây tốn kém, lãng phí. Bộ Tài chính chủ trì giao chỉ tiêu và hướng
dẫn nội dung và tổ chức triển khai các đơn vị thực hiện.

7. Phấn đấu năm 2008 thu ngân sách thực hiện vượt dự toán đã được giao, tăng dự phòng để chi cho khắc phục thiên
tai, an sinh xã hội, giảm thêm tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với mục tiêu mà Quốc hội đã giao cho năm 2008.

III. TẬP TRUNG SỨC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ, BẢO ĐẢM
CÂN ĐỐI CUNG CẦU VỀ HÀNG HÓA

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

a, Phối hợp với các địa phương khắc phục nhanh hậu quả của thiên tai và dịch bệnh để đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp, tập trung chỉ đạo phát triển trồng rau màu, chăn nuôi, tăng nguồn cung thực phẩm nhằm sớm ổn định giá cả
lương thực, thực phẩm, chuẩn bị đủ giống cho sản xuất vụ mùa, hè thu;

b, Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp để phát hiện sớm, chủ động thực hiện và hướng dẫn
kịp thời các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn và dập tắt một cách tích cực, kiên quyết, có hiệu quả dịch cúm gia
cầm, lơn tai xanh, lở mồm long móng ở trâu, bò và cúm A (H5N1) ở người;

c, Chỉ đạo triển khai việc tu bổ các công trình hồ chứa, đê điều, công trình thủy lợi nhằm chủ động đối phó với thiên
tai trong mùa bão, lũ sắp tới để đảm bảo an toàn lao động cho sản xuất và đời sống.

2. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài Nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính để giải quyết nhanh việc tiếp cận, sử dụng vốn, đất đai, mở rộng
thị trường nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn
do biến động giá làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trước hết là giá dự toán các công trình
đang triển khai có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc tiếp tục rà soát, xóa bỏ các quy định không phù hợp gây cản trở cho các hoạt
động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.

4. Bộ Công Thương chủ trì làm việc với các Bộ liên quan, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp kinh doanh về việc
bảo đảm nguồn hàng; đồng thời, có trách nhiệm cùng Chính phủ kiềm giữ giá cả các mặt hàng thiết yếu, như: lương
thực, thuốc chữa bệnh, xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón,... Chủ động đề ra và áp dụng phương án khắc phục tình
trạng thiếu điện và bảo đảm điện cho sản xuất.

IV. ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU, KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ NHẬP KHẨU, GIẢM NHẬP SIÊU

1. Bộ Công Thương chủ trì:

a, Đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu để giảm chi phí cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ
thuật và các biện pháp nhập khác phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu, kể cả việc tăng thuế
nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu.

b, Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại các thị trường truyền
thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu;

c, Tăng cường các giải pháp khuyến khích sản xuất trong nước để thay thế hàng nhập khẩu, thúc đẩy mạnh các hoạt
động dịch vụ và du lịch;

d, Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm nguồn cung lương
thực, thực phẩm trên thị trường nội địa, bảo đảm an ninh lương thực và kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng
này. Điều hành và kiểm sóat để xuất khẩu gạo năm 2008 ở mức 3,5 đến 4 triệu tấn.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp với chủ trương đẩy mạnh xuất
khẩu. Có cơ chế và chỉ đạo các ngân hàng thương mại mua hết ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, xử lý kịp thời
các ách tắc về tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý cho xuất khẩu.

3. Bộ Tài chính chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng công cụ thuế để tăng thuế xuất khẩu ở mức hợp lý đối với
than, dầu thô. Điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ở mức hợp lý đối với một số mặt hàng tiêu dùng
không thiết yếu như: ô tô nguyên chiếc, kinh kiện lắp ráp ô tô dưới 12 chỗ ngồi, một số mặt hàng điện tử, điện lạnh, xe
và linh kiện lắp ráp xe hai bánh gắn máy, rượu, bia để thực hiện mục tiêu giảm nhập siêu nhưng vẫn bảo đảm phù hợp
với cam kết hội nhập; kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách về thuế, áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp
khác cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế để hạn chế các mặt hàng thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu.

V. TRIỆT ĐỂ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG
Tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị, trong dân cư,
tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng rất lớn. Trước hết, Chính phủ chỉ đạo việc triệt để thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực
hiện các nhiệm vụ, kể cả trong trường hợp giá cả tăng. Không bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.

Các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các khoản chi nhằm hạ giá thành và phí lưu thông. Tăng cường công tác giám
sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty 90, 91 để chấn chỉnh
ngay việc đầu tư kém hiệu quả, đầu tư ra ngoài ngành sản xuất chính và cơ cấu đầu tư bất hợp lý trong thời gian qua
của các đơn vị này.

Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu, năng lượng.

VI. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỐNG ĐẦU CƠ BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI, KIỂM SOÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

1. Bộ Công Thương chủ trì triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; đồng thời, tăng cường chỉ
đạo thực hiện quản lý thị trường, nhất thiết không để xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động về nguồn hàng, giá cả
trên thị trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là đối với các loại vật tư quan trọng như: xăng, dầu, điện, xi măng, sắt, thép,
phân bón, thuốc trừ sâu và hàng tiêu dùng thiết yếu như: lương thực, thuốc chữa bệnh,... Phối hợp với chính quyền địa
phương chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại, trốn lậu
thuế và buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng, dầu, khoáng sản, lương thực...

2. Bộ Tài chính tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

3. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải triệt để chấp hành các quy định về quản lý giá, thường xuyên
kiểm tra giá bán tại các mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp mình.

4. Các tổng công ty nhà nước phải gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện yêu cầu này và chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về hoạt động của hệ thống bán lẻ và đại lý bán lẻ của doanh nghiệp.

Chính phủ yêu cầu các hiệp hội ngành hàng tham gia tích cực, ủng hộ các chủ trương và giải pháp bình ổn thị
trường, giá cả.

VII. TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CỦA NHÂN DÂN, MỞ
RỘNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ AN SINH XÃ HỘI

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ, địa phương và cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp hỗ trợ
an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân thông qua việc đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc
làm, hỗ trợ bảo đảm đời sống nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có thu nhập
thấp.

1. Bộ Tài chính chủ trì:


a) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện các chính sách về điều chỉnh mức lương tối
thiểu mà Chính phủ đã ban hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006; kiểm tra việc xuất gạo dự trữ quốc gia để
cấp không thu tiền cho hộ đồng bào bị thiên tai, thiếu đói;

b) Tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ
nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ như: hỗ trợ dầu hỏa ở nơi không có điện hoặc thiếu điện; nâng học bổng cho học sinh dân tộc các trường nội trú;
hỗ trợ thêm cho người nghèo và cho trẻ em dưới 6 tuổi; hỗ trợ lãi suất để đầu tư thay máy tiết kiệm nhiên liệu, bảo
hiểm phương tiện và con người. Tiếp tục nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ chính sách bảo đảm an sinh xã hội;

c) Chủ trì cùng Bộ Công Thương giám sát việc triển khai thực hiện từ nay cho đến hết tháng 6 năm 2008, chưa tăng
giá điện, than, xăng, dầu; giữ ổn định giá xi măng, phân bón, nước sạch, thuốc chữa bệnh, vé máy bay, tàu hỏa, vé xe
buýt; giữ ổn định mức thu học phí, viện phí. Đồng thời nắm chắc diễn biến của lạm phát, đề xuất với Chính phủ các
giải pháp thích hợp tiếp theo.

2. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng Ủy ban nhân dân các cấp tăng
cường các nguồn vốn giá rẻ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi
cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

3. Các Bộ quản lý, Ủy ban nhân dân các địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, các giải pháp hỗ trợ khác đối với các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai. Đồng thời, theo dõi, nắm chắc diễn
biến giá cả, đời sống nhân dân trên địa bàn, xử lý kịp thời những vấn đề xã hội gây bức xúc; tăng cường kiểm tra,
giám sát và tổ chức thực hiện đúng, đủ các chính sách xã hội của Nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm
nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, không bị thất thoát, tham nhũng.

VIII. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ TUYÊN TRUYỀN

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận cao trong
tất cả các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và trong các tầng lớp nhân dân để thực hiện các mục tiêu và giải
pháp đã đề ra nhằm đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn, phát triển ổn định.

Nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề, khó khăn thách thức rất gay gắt nhưng thời cơ, thuận lợi và tiềm năng tăng trưởng
của nền kinh tế nước ta còn rất lớn và rất cơ bản. Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu, các giải pháp trên, có kế hoạch tổ chức thực hiện ngay trong tháng 4 năm
2008.

2. Các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin chính xác, ủng hộ các chủ trương, chính sách của Nhà nước trên lĩnh
vực nhạy cảm này, tránh những thông tin sai sự thật có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội./.

Câu 18: Khái niệm, mục tiêu của chính sách tiền tệ? Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng của chính sách
tiền tệ? Tạo sao phải để mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ?
Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ:
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ: Là 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách ktế - tài chính của quốc gia và trong
hệ thống đó, các bộ phận cấu thành mối quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, 1 chính sách tiền tệ hiện
hữu đòi hỏi phải thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với các chính sách khác đứng trên gốc độ toàn
diện chứ không tồn tài với tư cách là 1 yếu tố độc lập.
Chính sách tiền tệ có một vai trò quan trong và tương đối độc lập với các chính sách khác xuất phát từ 3 luận
điểm sau:
+ Một là; sẽ không có tăng trưởng kinh tế nếu không có đầu tư.
+ Hai là; k thể có đầu tư mà không có tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, giá cả.
Như vậy CSTT góp phần quan trọng vào sự thành công hay thất bại của nền ktế. Một CSTT thắt chặt (Tight –
Monetary Policy) sẽ dẫn đến sự khan hiếm về tiền tệ và đắt đỏ về chi phí. Ngược lại một CSTT nới long (Easy
– Monetary – Policy) sẽ làm cho tiền tệ gia tăng kích thích tiêu xài và tăng trưởng ktế.
Theo luật NHNN VN thì CSTT của quốc gia là một bộ phận của CSTT ktế - tài chính của NN nhằm ổn định
giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát góp phần thúc đẩy nền ktế - XH, đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao
đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu CSTT:
a. Mục tiêu cuối cùng:
Mỗi quốc gia đều có CSTT riêng phù hợp với nền ktế và đặc thù của mỗi nước. Tuy nhiên mỗi CSTT đều
hướng vào những mục tiêu chủ yếu sau:
+ Ổn định tiền tệ.
+ Tăng trưởng kinh tế trong sự ổn đinh.
+ Tạo công ăn việc làm và giảm bớt thất nghiệp.
Giữa các mục tiêu tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Khi kìm chế được
lạm phát thì tăng trưởng chậm lại, dẫn đến suy thoái, thất nghiệp cao. Khi mở rộng đtư khắc phục được suy
thoái thì công ăn việc làm được tốt hơn, nhưng rất khó kiềm chế lạm phát. Thông thường mối quan hệ giữa lạm
phát thất nghiệp và tăng trưởng diễn ra như sau:
+ LP ở mức cao sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nóng khó tránh khỏi lâm vào tình trạng khủng khoảng ngay
sau đó. Một khi khủng hoãng xẩy ra thì nhịp độ tăng trưởng chậm lại, ắt phải dẫn đến thất nghiệp tăng.
+ Khi giảm được LP thì lạm phát ở mức độ vừa phải thì nền ktế ổn định và có hướng tăng trưởng. Lúc đó nhà
đầu tư an tâm hơn và tin tưởng vào CSTT của đất nước. Nên ktế họat động có hiệu quả hơn và tạo được nhiều
công ăn việc làm hơn.
+ Khi giảm phát thì khó nhận biết được tác hại của nó. Vì LP thấp thì giá cả hang hóa thường tương đối ổn
định, nhưng sx và lưu thong sẽ bị đình trệ, đtư giảm sút. Kết quả nền ktế lâm vào tình trạng thất nghiệp tăng,
tăng trưởng kém.
Chính vì vậy, sự can thiệp của NN để chủ động điều chỉnh mối quan hệ giữa tăng trưởng ktế, lạm phát, thất
nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan trọng việc điều tiết vĩ mô nền ktế theo cơ chế thị trường.
b. Mục tiêu trung gian:
- Khi sử dụng các công cụ điều hành CSTT, NHTW không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các mục
tiêu cuối cùng của nền ktế như; giá cả, tăng trưởng ktế, công ăn việc làm. Ảnh hưởng của CSTT chỉ xuất hiện
sau 1 khoảng thời gian nhất định từ 1-2 năm. Bởi vậy NHTW đợi các dấu hiệu về tỷ giá, giá cả, thất nghiệp để
điều chỉnh các công cụ CSTT thì sẽ chậm trể và kém hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này NHTW của tất cả
các nước thường xác định chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt tới mục tiêu cuối cùng của CSTT.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để làm mục tiêu trung gian là tổng khối lượng tiền cung ứng (M1, M2, M3)
or mức lãi suất thị trường (ngắn và dài hạn).
- Tiêu chuẩn của các chỉ tiêu trung gian:
+ Có thể đo lường đựơc.
+ Có thể kiểm soát được.
+ Có mối quan hệ chặt chẻ với mục tiêu cuối cùng.
Như vậy cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thỏa mãn các tiêu chí trên, nhưng NHTW không thể chọ
cả 2 tiêu chí làm mục tiêu trung gian mà chỉ có thể chọ 1 trong 2 mục tiêu đó, căn cứ vào mối liên hệ của các
tiêu chỉ tiêu này đến các mục tiêu cuối cùng. Bởi lẽ, nếu đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng kinh tế thì
phải gia tăng khối lượng tiền cung ứng, mà tăng tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận biến động
lãi suất và ngược lại.
Hiện này NHNN VN chọn khối lượng tiền M2 làm chi tiêu trung gian và điều hành CSTT bởi thực tế đã được
chỉ ra rằng sự biến động của khối lượng tièn M2 hoàn toàn phù hợp với sự biến động của mức giá và sản lượng
thập kỷ 90. Tuy nhiên chính sách LS ấn định cũng phần nào làm giảm hiệu quả của mục tiêu trung gian này.
Ngoài 2 mục tiêu trên còn có 1 số chỉ tiêu khác là ứng viêncủa vai trò mục tiêu trung gian như tổng khối lượng
TD,tỷ giá. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của các chỉ tiêu này là mối quan hệ của chúng với mục tiêu cuối cùng
rất phức tạp và k rỏ rang. Vì thế ít khi nó được sử dụng làm 1 mục tiêu độc lập mà thường có thể được sử dụng
cùng mục tiêu khác như tổng lượng tiền cung ứng or lãi suất.
c. Mục tiêu hoạt động:
Là các chi tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT. Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm
mục tiêu hoạt động cũng tương tự như tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian.
+ Chỉ tiêu có phải đo lường được nhằm tránh sự suy đoán thiếu chính xác làm sai lệch các dấu hiệu của CSTT.
+ Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT.
+ Có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian lựa chọn.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động của NHTW bao gồm;
+ LS liên NH.
+ Khối tiền cơ bản.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
Giữa các mục tiêu tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Khi kiềm chế lạm
phát thì tăng trưởng chậmlại dẩn đến suy thoái, thất nghiệp cao. Khi mở rộng đầu tư và khác phục suy thoái thì
công ăn việc làm được tốt hơn nhưng rất khó kiềm chế lạm phát. Thông thường mối liên hệ gữa lạm phát, thất
nghiệp và tăng trưởng diễn ra như sau:
+ LP ở mức cao sẽ làm cho nền kinh tế phát triển “nóng”, khó tránh khỏi lâm vào tình trạng khủng hoảng ngay
sau đó. Khi khung hoảng xẩy ra thì nhịp độ tăng trưởng chậm lại, ắt phải dẫn đến thất nghiệp.
+ Khi giảm được lạm phát và giữ lạm phát ở mức…..

Tại sao phải để mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng của CSTT.
Khi sử dụng công cụ điều hành CSTT, NHTW kg thể tác động trực tiếp và ngay lập tức đến mục tiêu cuối cùng
của nền ktế như giá cả, tăng trưởng ktế, công ăn việc làm. Ảnh hưởng của CSTT chỉ xuất hiện sau một thời
gian nhất định từ 1 đến 2 năm. Bởi vậy nếu NHTW đợi các dấu hiệu về tỷ giá, giá cả, thất nghiệp để điều chỉnh
các công cụ CSTT thì sẽ chậm trễ và kém hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước
thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng. Các chỉ tiêu này trở thành
mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.

Câu 19: Các công cụ của CSTT? Phân tích ưu nhược điểm của các công cụ đó? Liên hệ thực tiễn việc sử
dụng các công cụ điều hành CSTT của NHNN hiện nay.
Các công cụ CSTT:
1. Công cụ tái cấp vốn:
- NHTW cấp tín dụng cho NHTM qua nhiều hình thức, thông dụng nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu
và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi chập nhận chiết khấu hay tái chiết khấu là NHTW đã tăng khối lượng
tiền trong lưu thông. Đây là hình thức phát hành tiền được xem là mạnh do bảo đảm được bằng các giấy tờ có
giá khi các chứng khoán đáo hạn. NHTW sẽ đòi được món nợ đã cho vay. Bên cạnh đó việc cho vay cũng luôn
cố gắng liền với các yêu cầu của nền ktế do tác động trực tiếp của quy luật cung cầu.
- Thường thì việc điều hành công cụ tái cấp vốn để thực thi CSTT được thông qua lãi suất tái chiết khấu. NHTW
có thể khuyến khích giảm or tăng mức cung ứng TD của NHTM đối với nền ktế, đồng thời giảm hoặc tăng
mức cung tiền. Khi thực hiện chính sách “thắt chặt” tiền tệ. NHTW sẽ nâng LS tái chiết khấu lên. Khi đó các
NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay or hạn chế bớt những cơ hội cho vay. Và ngược lại nếu thực hiện được CSTT
“nới lỏng” NHTW hạ thấp lãi suất chiết khấu, NHTMtrong trường hợp này sẽ đi vay rẻ, nên khuynh hướng
giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu vay gia tăng.
- Tái cấp vốn cho NHTM là công cụ đắc lực trong định hướng phát triển ktế đối với chính sách kích thích xuất
khẩu, NHTW sẽ ưu tiên tái chiết khấu các thương phiếu xuất khẩu.
- Tuy nhiên khi chấp nhận tái chiết khấu NHTW đã tăng khối lượng tiền cung ứng. Chính vì tầm quan trọng đó
nên NHTW chỉ có thể tái chiết khấu theo điều kiện.
+ Khối lượng tiền cung ứng theo nguyên tắc hàng hóa, tức cấp TD cho nền ktế còn được phép cung ứng thêm.
+ Bản chất của các NHTM đem thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá để tái chiết khấu là những thương phiếu
và giấy nợ có giá tốt.
Như vậy, chiết khấu và tái chiết khấu chính là việc NHTW mua các thương phiếu của NHTM nhằm điều chỉnh
mức cung ứng TD của NHTM đối với nền ktế đồng thời qua đó điều chỉnh mức cung tiền tệ.
Tuy nhiên mổi 1 công cụ đều có ưu nhược điểm riêng của nó. Tái chiết khấu có ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Các khoản vay NHTW đều đảm bảo bằng giấy tờ có giá do đó có khả năng tự thanh toán.
+ Có tính chất chủ động trong việc thực hiện CSTT mở rộng hay hạn chế.
Nhược điểm:
NHTW thụ động do việc vay hay không vay chủ động nămg ở NHTM.
2. Dự trữ bắt buộc:
Là tỷ lệ % tính trên tổng tiền gửi huy động được mà các NHTM không thể sử dụng để KD, mục đích của việc
thực hiện DTBB là nhằm:
- Duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của các NH trung gian or trong những trường hợp khẩn cấp như
trong trường hợp đồng loạt rút tiền (Bank run) của công chúng, tránh được tình trạng khủng hoảng NH.
- Giới hạn khả năng cho vay của NH trung gian tránh được THNN này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho
vay quá mức, có thể phương hại đến quyền lợi của người ký gửi tiền ở NH, tức là đảm bảo an toàn tiền gửi của
khách hàng.
- Việc tập trung dự trữ của NH trung gian ơ NHTW còn là 1 phương tiện để NHTW có thêm quyền lực điều
khiển hệ thống NH, tạo sự lệ thuộc của NH Trung gian đối với NHTW.
Về nguyên tắc, khi ấn định 1 mức DTBB ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các NH trung gian
mở rộng mức cho vay của họ, tức là muốn gia tăng khối tiền tệ. điều này sẽ kích thích được các hoạt động ktế
tăng, khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các DN thể hiện 1 chính sách tiề tệ “nới lỏng” ngược lại
khi nâng cao mức DTBB NHTW muốn giới bạn khả năng cho vay của NH Trung gian báo hiệu 1 CSTT “thắt
chặt” hay hạn chế khối tiền tệ điều này tác động tới khả năng thu doanh lợ của NH trung gian. Chính vì thế khi
tiến hành tăng DTBB đòi hỏi phải nghiên cứu trước khi chịu đựng của NH trung gian đối với mức dự trữ mới
sẽ ban hành. Để NH trung gian k bị lổ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi CSTT, NHTW có thể trả lãi
cho mức dự trữ thặng dư nào đó của NH trung gian, kèm theo một chính sách LS thích hợp. Cộng vào đó,
NHTW có thể vận dụng mức DTBB 1 cách uyễn chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức DTBB chẳng
hạn. Do tính chất thanh khoản của mổi loại tiền gửi, NHTW có thể quy định tỷ lệ tiền DTBB của tiền gửi
không kỳ hạn cao hơn tỷ lệ dự trữ bắt buộc của tiền gửi có kỳ hạn.
Tóm lại: biện pháp thay đổi DTBB cần thực hiện 1 cách thận trọng và muốn có hiệu quả cần phải đi
kèm với những biện pháp khác, việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB thay đổi tùy theo mỗi nước, mỗi thời kỳ khác
nhau.
3. Nghiệp vụ thị trường mở:
Trong các công cụ điều hành CSTT thì công cụ nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ động của NHTW để
điều khiển khối lượng tiền lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHTW tham gia mua or bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,
với các NHTM với mục đích tác động đến thị trường tiền tệ điều hòa cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh
hưởng đến khối dự trử của các NHTM tại NHTW. Từ đó tác động đến khả năng cung ứng TD của các NH này.
Thị trường mở xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1920 nó là công cụ tác động nhanh, linh hoạt và chủ
động. Nó có thể hạn chế được những khuyết điểm của công cụ DTBB, công cụ này linh hoạt ở chổ là dễ đảo
ngược được tình huống khi phát hiện tiền lưu thông thừa hay thiếu bằng cách mua or bán ra phiếu nợ.
Tuy nhiên, hạn chế của nó là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông đều nằm ở tài
khoản tại NH. Ở VN công cụ thị truờng mở sẽ được thực hiện bằng việc phát hành tín phiếu NHNN và tổ chức
đấu thầu tín phiếu KBNN.
Thị trường được xem là một trong những cửa ngỏ để NHTW phát hành tiền vào lưu thông or rút ra bởi khối
lượng tiền tại lưu thông. Nếu như chính sách chiết khấu, tái chiết khấu có tác động tổng hợp và có những hạn
chế tạm thời, thì nghiệp vụ thị trường mở là công cụ tác động nhanh và linh hoạt.
4. Công cụ tỷ giá hối đoái;
NHTW can thiệp vào thị trương hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, để giữ vững sức mua đối ngoại của
đồng tiền bản tệ.
NHTW đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ lập tức sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông, dẫn đến giá trị ngoại tệ
lên cao, đồng bản tệ giảm giá trị làm cho tỷ giá được cải thiện. Ngược lại, khi NHTW đem ngoại tệ ra bán, làm
giá trị ngoại tệ hạ thấp xuống giá trị đồng bản tệ tăng lên. Kết quả của sự can thiệp này làm cho tiền lưu thông
tăng or giảm.
5. Công cụ khác (LS)
+ Ấn định lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay của các NH.
+ Ấn đinh hạn mức tín dụng.

Liên hệ thực tiển việc sử dụng công cụ điều hành CSTT của NHNN hiện nay?
Chính sách tiền tệ là hệ thống biện pháp của một nhà nước trong lĩnh vực lưu thong tiền tệ, nhằm điều hành
khối lượng cung và cầu tiền tệ bằng các biện pháp như; phát hành tiền, chống lạm phát, dữ trữ bắt buộc pháp
định và quản lý dự trữ ngoại tệ, tái chiết khấu các kỳ phiếu và lãi suất, chính sách lãi suất … để đáp ứng kịp
thời nhu cầu giao dịch, ổn đinh sức mua của đồng tiền, phát triển sxkd,trong một giai đoạn nhất định. Là bộ
phận quan trọng trong hệ thống chính sách và cơ chế quản lý ktế của nhà nước, trên cơ sở vận dụng đúng đắn
quy luật của sản xuất hang hóa và quy luật lưu thong tiền tệ để tổ chức tốt quá trình chu chuyển tiền tệ. Chính
sách tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của sxkd, thực hiện sự kiểm tra có hiệu lực của nhà nước ở tầm vĩ
mô cũng như ở tầm vi mô.
Chính sách tiền tệ là hệ thống có biện pháp do NHTW thực hiện nhằm tác động len mức độ hoạt động ktế.
Mục tiêu hang đầu của NHTW ở nhiều nước là kiểm soát lạm phát và giám sát hệ thống NH. Thuy nhiên, hoạt
động của cơ quan này cũng ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của nền kinh tế, như mức GDP thực, thất nghiệp
và tỉ giá hối đoái.
Ở VN trong thập niên qua, NHNN nhìn chung đã duy trì một chính sách tiền tệ tương đối kiềm chế. Chính sách
này đã thành công trong việc giảm lạm phát từ mức ba con số ở cuối thập niên 1980 xuống mức tương đối như
hiện nay. NHNN cũng đã thực hiện một số cải cách khu vực tài chính bao gồm việc từng bước tự do hóa lãi
suất. Trong khi tiến trình cải cách NH và tài chính vẫn tiếp tục ở VN, việc thực hiện chính sách tiền tệ cũng sẽ
biến chuyển, dẫn đến một sự phân bổ tốt hơn các nguồn lực tài chính, cũng như cải thiện về hiệu quả chung
của chính sách tiền tệ.

Thị trường Tài chính


1. Khái niệm TTTC:

TTTC là nơi giao dịch các loại hàng hoá theo đúng tên gọi đặc trưng của nó. Đó là công cụ tài chính như: Vốn TC,
các GTCG và các sản phẩm tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể
thặng dư vốn sang các chủ thể thiếu hụt vốn.

2. Chức năng của TTTC.

a. Chức năng dẫn vốn;

Thị TTC thực hiện chức năng ktế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những người tạm thời thừa vốn đến những người tạm
thời thiếu vốn. cung cấp một lượng vốn liên tục cho các DN, người tiêu dung và CP để hổ trợ cho các chi tiêu đtư và
tiêu dùng trong một nền kinh tế. Tạo điều kiện gia tăng năng suất của các nguồn của cải XH và tạo ra mức sống cao
hơn cho cá nhân và gia đình.

Như vây, TTTC cho phép chu chuyển vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lời tới những người có cơ hội
đầu tư sinh lời. TTTC đã nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của nền ktế tổng thể, trức tiếp cải thiện mức sống
của người tiêu dùng bằng cách tạo cho họ cơ hội mua sắm chi tiêu phù hợp. TTTC hoạt động hữu hiệu sẽ cả thiện đời
sống ktế của mọi thành viên trong xh.

b. Chức năng tiết kiệm :Thị trường TC cung cấp điểm sinh lợi cho tiết kiệm. mục đích tiết kiệm để mua sắm hang
hóa dich vụ nhiều hơn trong tương lai. Tuy nhiên, ít động cơ khuyến khích tiết kiệm nếu vắng bóng một TTTC.
Thông qua TTTC, người tiết kiệm có thể kiệm được thu nhập dưới hình thức tiền lãi, cổ tức, tiền lời của vốn…
khi những người chi tiêu cần them vốn của những người tiết kiệm, TTTC gởi tín hiệu đến người tiết kiệm dưới
hình thức tiết kiệm có LS cao hơn nhằm động viên các đơn vị, cá nhân thặng dư tiết kiệm nhiều hơn và tiêu
dùng bớt đi. Ngược lại, khi người chi tiêu cần ít quỹ hơn thì lãi suất có chiều hướng giảm bớt và tạo ra một sự
luân chuyển tiết kiệm cũng yếu đi.
c. Chức năng thanh khoản; TTTC cung cấp phương thức chuỷên đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt. hay
nói cách khác, TTTC tạo dễ dàng để bán những tài sản chính nhằm thu tiền mặt do đó nó làm cho những tài
sản chính “lỏng” them. Tính “lỏng” thêm của những tài sản chính khiến chúng được ưa chuộng và như thế làm
dễ dàng hơn chức năng dẩn x vốn và chức năng tiết kiệm của TTTC.

Nếu TTTC or TTTC kém phát triển, tính thanh khoản của các TS chính kém thì người tiết kiệm chỉ ưa thích nắm giữ
tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình thái khác.

3. Phân tích vai trò của thị trường tài chính: Có 4 vai trò.

a. Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền k tế. Với CN dẫn vốn và CN tiết kiệm TTTC đã tạo đk
huy động các nguồn lực trong Xh để phục vụ cho sự sáng tạo ra của cải nhiều dạng cho đời sống con người, tận dụng
mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đẩy họat động sáng tạo sản phẩm và dvụ.

Việc bù đắp khoản bội chi cho NSNN bằng cách vay nợ trên TTTC thay vì PH thêm giấy bạc vào lưu thông
vừa giúp kiềm chế lạm phát vừa giúp tăng trưởng kinh tế.

Như vậy là TTTC đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế, cải thiện đời sống của người
tiêu dùng bằng cách tiêu thụ vốn thừa. Nói tóm lại, một TTTC hđ có hq sẽ tận dụng được ở mức cao nhất mọi NV tiềm
tàng trong nước và từ nước ngoài để pt kt và cải thiện đs của ND.

b. Tạo mt thuận lợi để dung hòa các lợi ích kt của các chủ thể kt trên thị trường Thông qua những cuộc đấu
giá tập trung giữa nguồn cung và nguồn cầu sẽ hth được mức giá cả tốt nhất, có lợi cho cả người bán và người mua,
đảm bảo sự công bằng trên thị trường. Chính vì thế người ta xem TTTC là nơi tạo mt thuận lợi để dung hòa các lợi ích
kt của các chủ thể kt trên thị trường

c. Là công cụ tuyển chọn và kthích các DN SXKD lành mạnh và có hiệu quả Tự bản thân cơ chế TTTC sẽ
chọn ra những DN (DA) có triển vọng để tài trợ với mức ưu đãi về vốn cao và CP rẻ hơn, DN yếu kém sẽ khó thu hút
vốn hoặc phải trả CP sd vốn cao  DN phải hđkd lành mạnh và có hq.

d. Tạo đk thuận lợi cho các giao dịch tài chính.

TTTC là kênh dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng dư sang chủ thể thiếu hụt, nhờ vào sự pt của thông tin liên lạc
mà các ĐCTC đã giúp cho các chủ thể kt này giao dịch với nhau mốt cách có hiệu quả  tiết kiệm được chi phí.

3. Phân biệt sự khác nhau giữa cổ phiếu và tr phiếu cty:

 Xem các công cụ của TTTC

4. So sánh giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

Xem bảng 6

5. Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
- TT thứ cấp có chức năng là tạo khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính đã được phát hành  làm cho những
công cụ tài chính có tính “lỏng” thêm, khiến chúng trở nên hấp dẫn hơn, đuợc ưa chuộng hơn. Do đó, làm dễ dàng hơn
việc phát hành và bán chúng ở thị trường sơ cấp.

- TT thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Trong đó, TT
sơ cấp là tiền đề và TT thứ cấp là động lực ptr của TTTC.

6. Trong case gia tăng phát hành thương phiếu (trái phiếu NN, trái phiếu NH, trái phiếu cty, tín phiếuNHNN) thì
có làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền cung ứng hay không?

- Thương phiếu  không

- Trái phiếu NN  hoặc có hoặc không.

+ Nếu trái phiếu NN bán cho công chúng  không

+ Nếu trái phiếu NN bán cho NHTM  không.

+ Nếu trái phiếu NN bán cho NHTW  Có  lúc này NHTW đang tham gia vào thị trường mở.

Câu 42: Trình bày khái niệm và phân biệt sự khác nhau giữa TTTC sơ cấp và thứ cấp. Ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu vấn đề này?

KN phân biệt sự khác nhau giữa TTTC sơ cấp và thứ cấp: Dựa trên mô hình tổ chức.
TTTC sơ cấp TTTC thứ cấp
KN Là một bộ phận của TTTC, là nơi mà các TTTC Là một bộ phận của TTTC, trong đó những
mới được phát hành lần đầu. chứng khoán đã được phát hành từ trước
(nghĩa là đã qua mua bán) có thể được bán
lại.
Tính chất Tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Gián tiếp t/đ cho TTSC phát triển sôi động
hơn tạo điều kiện để những CCTC ở TTSC
“lỏng “ thêm.
Chủ thể Phát hành trực tiếp -> có tư cách là người huy Tham gia gián tiếp -> không tham gia trực
động vốn. vd: DN, CP tiếp với tư cách là người huy động vốn. vd:
DN, C nhân
Thương phiếu,chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu,
trái phiếu NH, KB, Cty.
Tạo thêm hàng hoá cho thị trường thứ cấp giao
dịch
1. Ý nghĩa thực tế của sự nghiên cứu vấn đề này:
Khi nghiên cứu về khái niệm và sự của TTTC sơ cấp và TTTC thứ cấp để có nhận thức đúng đắn về đặc điểm, vai
trò, của từng TTTC và mối quan hệ biện chứng giữa hai TTTC. Trong đó TTTC sơ cấp liên quan đến TTTC thứ
cấp và TTTC thứ cấp tác động trở lại TTTC sơ cấp, từ đó có những chính sách đúng đắn để thúc đẩy sự phát triển
của cả 2 TTTC sơ cấp và thứ cấp.
Mối quan hệ biện chứng giữa 2 TTTC; TTTC SC mở rộng việc cung cấp vốn đtư cho các chủ thể, đặc biệt các DN
có dự án nhưng lại thiếu vốn đầu tư. Còn TTTC tự do làm cho TTTC SC hoạt động sôi nổi hơn, làm cho các công
cụ TTTC SC hoạt động có tính lỏng hơn, và nếu TTTC TC phát trỉên hơn thì TTTC SC mới phát triển được, từ đó
vốn mới chuyển đến các chủ thể đang cần huy động nguồn vốn.

You might also like