Professional Documents
Culture Documents
MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Trong quá trình rèn luyện Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,
chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về cơ sở ngành và
chuyên ngành. Tuy nhiên, sự thành công của một người sinh viên không chỉ nắm vững lý
thuyết mà còn phải nắm bắt được thực tế sản xuất, nghĩa là lý thuyết phải đi đôi với thực
nghiệm.
Vì vậy, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp cận với thực tế, kết hợp với
lý thuyết đã học, từ đó có được nhận thức khách quan về công nghệ và quy trình sản xuất
của công ty. Đồng thời chúng em cũng học tập được phong cách và kinh nghiệm làm việc,
đây chính là yếu tố quan trọng đối với một sinh viên sắp ra trường như chúng em.
Trong thời gian thực tập tai Công ty Dệt Nhuộm Nam Thành, chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo công ty nói chung, ban Giám đốc
nhà máy nhuộm nói riêng, cùng tất cả các anh chị, cán bộ nhân viên công ty. Cùng với sự
tao điều kiện thuận lợi của Nhà trường và sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Hồng Phượng đã
cho chúng em hoàn thành tốt khóa thực tập.
----- // -----
Là sinh viên lớp DHHO10C – Ngành Công Nghệ Hóa Học, Trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã đến công ty thực tập từ ngày 25 tháng 12 năm 2017
đến ngày 25 tháng 01 năm 2018.
…...................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
........................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...............
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản suất thương mại dịch vụ Nam Thành tiền thân là
công ty Vũ Thịnh. Công ty chuyên cung cấp các các dịch vụ đa dạng và chuyên nghiệp
trong ngành dệt nhuộm vải may mặc như sau:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vải sợi các loại, sản phẩm may mặc. Sản xuất
kinh doanh, mua bán xuất nhập khẩu hóa chất, nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ
liệu, thuốc nhuộm và các sản phẩm của ngành dệt may. Phục vụ sản xuất vải dệt kim theo
yêu cầu Tư vấn nhuộm các loại vải
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất Nam Thành. Địa điểm sản xuất tại nhà
xưởng Lô 5, Đường D, KCN Tân Tạo, quận Bình Tân
Tổng số nhân viên trong công ty là 70 người, trong đó số người trong tổ quản lí khoảng 12
người.
Giờ làm việc: Giờ hành chính từ 8h đến 5h
Giờ sản xuất: Mỗi ca 12 giờ đượ chia theo lịch làm việc như sau
Ca 1: 6 giờ sáng – 6 giới tối
Ca 2: 6 giờ tối – 6 giờ sáng hôm sau
Trưởng ca
Kỹ thuật ca
- Trưởng ca: điều hành nhân lực, thiết bị, phương tiện, tài liệu nhằm đảm bảo công
việc được tiến hành theo đúng yêu cầu quy định.
- Kỹ thuật ca: theo dõi các quá trình sản xuất về mặt kiểm tra hóa chất, thuốc nhuộm,
so mẫu màu sau khi nhuộm, kiểm tra thao tác công nhân theo quy trình, kiểm tra từng công
đoạn trong quá trình của quy trình công nghệ tổng quát.
- Tổ trưởng sản xuất: đi khảo sát và giải quyết các sự cố xảy ra của các máy, khi cần
thì dừng máy.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất, tổ nghiệp vụ có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch sản
xuất, lập sổ theo dõi đơn hàng, phiếu yêu cầu may hàng, yêu cầu hàng mộc chuyển đến tổ
may hàng may nối đầu cây. Nhân viên thống kê hóa chất lập bảng tính nhu cầu hóa chất
chuyển đến tổ pha chế và phiếu yêu cầu hóa chất đến kho hóa chất. Nhân viên điều độ
nhuộm sẽ lập phiếu sản xuất theo dõi tiến độ thực hiện.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn do tổ KCS đảm nhận, cùng
với cáckỹ thuật ca, trưởng ca. Ở giai đoạn thành phẩm cùng với sự giám sát của phó giám
đốc kỹ thuật khi đưa lên phúc tra ở phòng quản lý chất lượng của công ty.
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
2.1. Nguyên liệu dệt
- Terephthalic acid thu được từ quá trình tổng hợp bezen nhưng do acid terephthalic
khó hòa tan nhiều trong dung môi hữu cơ nên ngày nay người ta dùng dimethyl terephthate
hoặc 1,4 bis hydroxyl methyl cyclohexane.
- Ethylen glycol thu được từ quá trình tổng hợp ethylene trên cơ sở oxy hóa ethylene
thành ethylene oxide.
Polyethylene terephthalate
Poly(1,4-butylene terephthalate)
Tác dụng của acid: sợi polyester tương đối bền với tác dụng của acid ở nồng độ và nhiệt
độ thấp. Acid có nồng độ cao sẽ làm cho polyester bị tổn thương.
Tác dụng của bazơ: polyester kém bền với môi trường bazơ vì trong mạch có nhóm ester
dễ bị thủy phân.
Tác dụng của các chất oxi hóa- khử: hydro peroxide, natri hypocloric và natri
hydrosunfix làm tổn thương nhẹ polyester.
Tác dụng của dung môi: polyester rất bền với các dung môi thường dùng trong giặc và
tẩy mỡ (chứa hydrocacbon và clo).
- Sự khử: một vài loại thuốc nhuộm nhạy cảm với chất khử vì vậy cần thêm một số chất
để ngăn ngừa sự khử nếu trong môi trường nhuộm có sự hiện diện của tác nhân khử.
Chất tẩy
- NaOH: chất tẩy chính, làm nhiệm vụ phá hủy các tạp chất của xơ sợi, giúp xơ trương
nở để quá trình ăn màu tốt hơn.
- H2O2: hợp chất quan trọng để tẩy trắng xơ bông.
- SSC1: chất ổn định, càng hóa và tẩy dầu.
Na2SO4: chất điện ly giúp thuốc nhuộm thấm đều trên bề mặt vải.
2.3.1. Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu trước khi nhập
2.3.1.1. Vải
Phòng quản lý chất lượng (KCS mộc) có trách nhiệm kiểm tra, phân loại vải, cổ, bo
mộc theo sản phẩm cấp A, B, C, phế phẩm (HD 10-001/1) và bộ tiêu chuẩn phân loại vải,
kết quả kiểm tra được ghi nhận vào phiếu kiểm tra phân loại vải (BM 10-01/1) và dán etiket
lên sản phẩm (BM 08-01/04-06) tại xí nghiệp dệt trong công ty. Nếu chất lượng BC vượt
quá mức chất lượng quy định, tổ trưởng KCS mộc có trách nhiệm thông báo các xí nghiệp
dệt nhằm đề ra biện pháp khắc phục. KCS phúc tra có trách nhiệm theo dõi, nếu việc khắc
phục không có hiệu quả, KCS phúc tra có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo BGĐ xí nghiệp
nhuộm. BGĐ chỉ đạo hành động khắc phục nhằm đảm bảo yêu cầu quy định.
Hóa chất, thuốc nhuộm sử dụng do nhà cung cấp sản phẩm đạt chất lượng, có kèm
chứng thư xác nhận theo sản phẩm, thủ khoa hóa chất chỉ cần kiểm tra ngoại quan, số lượng,
chủng loại, bao bì nguyên đai, nguyên kiện.
Trường hợp 2:
Hóa chất, thuốc nhuộm dùng thường xuyên do nhà thầu uy tín cung cấp sản phẩm
đạt chất lượng, có kèm chứng thư xác nhận chất lượng sản phẩm, nhưng bao bì bị rách, sai
xuất xứ, hoặc khách hàng cung ứng lần đầu và những hóa chất, thuốc nhuộm không có
chứng thư đi kèm theo sản phẩm thì phòng quản lý vật tư có trách nhiệm thông báo cho
BGĐ xí nghiệp nhuộm phân công tổ thí nghiệm kiểm tra theo HD 10-01/26, kết quả kiểm
tra sự cố được ghi nhận vào BM 10-01/5 và chuyển đến phòng quản lý chất lượng:
Nếu đạt, phòng quản lý chất lượng hoặc nhân viên được chỉ định xác nhận cho nhập
kho.
Nếu không đạt, hóa chất, thuốc nhuộm được trả lại cho nhà thầu. Trưởng phòng quản
lý chất lượng có nhiệm vụ thông báo cho trưởng phòng quản lý vật tư, trưởng phòng quản
lý vật tư có nhiệm vụ ghi nhận sự việc vào BM 06-02/6. Xí nghiệp nhuộm (hay kỹ thuật ca)
có trách nhiệm đo độ pH bằng pH mỗi sáng ghi vào phiếu theo dõi pH nước BM 09-01/12.
Kỹ thuật ca dựa trên độ pH này để điều chỉnh độ pH sao cho phù hợp với quy trình nhuộm.
Trong trường hợp cần sản xuất gấp, nguyên liệu cần nhập kho miễn kiểm tra thì xí
nghiệp nhuộm lập phiếu đề nghị BM 05-01/15 và phải được giám đốc công ty phê duyệt.
Trường hợp 3:
Hóa chất, thuốc nhuộm hết thời hạn dùng hoặc không xác định thời hạn dùng, trước
khi đưa vào sản xuất thì phải được tổ thí nghiệm thử nghiệm và sản xuất thử, nếu đạt yêu
cầu và được xác nhận của trưởng phòng quản lý chất lượng mới được đưa vào sử dụng.
Trường hợp 4:
Hóa chất, thuốc nhuộm nếu cần thiết phòng quản lý chất lượng gửi mẫu đến cơ quan
chức năng bên ngoài kiểm tra thử nghiệm.
2.3.2. Kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình sản xuất
Xí nghiệp nhuộm phải đảm bảo các bán thành phẩm được kiểm tra và thí nghiệm
theo các yêu cầu của kế hoạch kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất tương ứng với
từng quy trình công nghệ tổng quát.
Xí nghiệp nhuộm (hay kỹ thuật ca) phải tiến hành kiểm tra các công đoạn trong quá
trình nhuộm đã được quyết định trong kế hoạch kiểm tra chất lượng quy trình công nghệ
sản xuất tổng quát và kết quả được ghi nhận vào phiếu sản xuất BM 09-01/06.
Chỉ những bán thành phẩm đạt yêu cầu thì mới được đi vào công đoạn tiếp theo của
quy trình sản xuất. Nếu không đạt yêu cầu, kỹ thuật ca báo cáo xử lý theo BM 09-01/14,
trường hợp không thể xử lý được thì BGĐ xí nghiệp nhuộm có trách nhiệm về lập phiếu xử
lý sản phẩm không phù hợp BM 13-01/1 và phối hợp các bộ phận có liên quan trình BGĐ
công ty giải quyết (TT13-01).
Xí nghiệp nhuộm (KCS ca) có kế hoạch kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra chất lượng
sản phẩm (màu sắc, khối lượng, độ bền màu giặt, độ co giản, kích thước,…) xí nghiệp
nhuộm chỉ giao cho phòng quản lý chất lượng các sản phẩm đã hoàn thành đủ chỉ tiêu đã
kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra chất lượng và xác nhận là phù hợp với phiếu sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng có trách nhiệm kiểm tra phân loại thành phẩm theo kế
hoạch kiểm tra chất lượng thành phẩm như sau:
- KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra, xác định chiều dài theo HD 10-01/8, số
lượng, trọng lượng.
- KCS phúc tra có trách nhiệm kiểm tra so màu các lô nhuộm lại, 5 lô nhuộm chọn
ngẫu nhiên 1 lô kiểm tra theo HD 10-01/7.
- KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra, phân loại theo HD 10-01/6. Kết quả phân
loại được phân vào BM 10-01/31, BM 10-01/32; dán etiket BM 01-01/7, BM 08-01/9 và
các mẫu vải lưu giao cho KCS phúc tra xử lý cho hạ loại hoặc sửa chữa lại.
Nếu có yêu cầu phòng quản lý chất lượng sẽ gửi mẫu đến cơ quan chức năng bên
ngoài để kiểm tra và thử nghiệm các chỉ tiêu cần thử.
Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ báo cáo tình hình chất lượng vải, bo cổ, thành
phẩm hàng tháng cho BGĐ.
Thuốc nhuộm pigment: có khả năng nhuộm màu cao, bền màu, có khả năng phối
trộn với các loại pigment khác với bất kỳ tỉ lệ nào để mở rộng gam màu. Tuy nhiên, nó
không bền màu với ma sát và làm cho vải bị cứng.
CHƯƠNG 3: CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG NHÀ MÁY
3.1. Các thiết bị nhuộm chính trong xí nghiệp
Hiện nay nhà máy chỉ sử dụng các máy nhuộm có họng jet là chính. Có hai loại: máy
có họng jet phía trên và máy có họng jet phía dưới, thông thường thì máy có họng jet phía
trên hút yếu hơn máy họng dưới nên chủ yếu dùng để nhuộm hàng dệt kim vì lực hút của
máy yếu không làm mất độ đàn hồi của vải.
Máy nhuộm jet là máy đa năng, nó có thể đảm nhận các vai trò sau:
- Nấu tẩy.
- Nhuộm.
- Giặt xả.
Công nhân phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ đã được cấp phát.Phải ngừng bơm tuần
hoàn, bơm cấp hóa chất và ngưng nâng nhiệt độ hay hạ nhiệt độ khi xả nước trong máy.Chỉ
được mở cửa máy khi nhiệt độ trong máy dưới 80oC và áp suất ở 0.Chỉ được mở nắp bộ
phận trao đổi nhiệt khi bơm tuần hoàn đã ngừng và nhiệt độ trong máy dưới 80oC, áp suất
chỉ số 0 và mức chất lỏng trong máy thấp hơn bộ phận trao đổi nhiệt.Tuyệt đối cấm dùng
tay mở van cấp nước khi nhiệt độ máy lớn hơn 80oC.
Trong trường hợp máy đang vận hành bị mất điện đột ngột thì công nhân vận hành
phải ngắt ngay CB chính và các Cb trong tủ điện chính và chỉ được phép mở lại khi có điện
ổn định trong 5 phút.
Không được tiến hành sửa chữa khi máy đang vận hành và khi đang có áp suất.
Thùng nhuộm: được làm bằng inox, hình trụ, đặt nằm song song với mặt đất. Đầu
ống dẫn vải là họng Jet, phía trước thùng đầu nhuộm có nắp đậy là cửa ra vào vải, có nắp
kính để quan sát hàng vải trong suốt quá trình tẩy nhuộm. Thùng được chế tạo bằng inox
nhằm chống sự ăn mòn trong quá trình tẩy nhuộm hàng vải trong môi trường acid, kiềm,
khử, oxy hóa.
Trục guồng: có tác dụng trong việc tải và thường xuyên đổi được vị trí các nếp gấp
nên tránh được việc tạo nếp gấp chết ở một điểm cố định, nếu đang chạy mà ngưng luân
chuyển do dồn hàng hay kẹt hàng thì còi báo động vang lên và bơm sẽ tự động dừng lại chờ
người công nhân đến xử lý.
Trục guồng có chiều ngang với bề rộng của thùng nhuộm được chuyển động nhờ
mô-tơ đặt ngoài thùng nhuộm, với hệ thống bánh nhông dây xích. Guồng có thể chạy xuôi
chạy ngược tùy theo người điều chỉnh.
Họng Jet: được xem là bộ phận chính của máy Jet. Là bộ phận quan trọng của máy
nhuộm gián đoạn cao áp. Khi cho vải vào dưới tác dụng của bơm áp lực tuần hoàn ta sẽ hút
vải chạy vào trong máy qua họng Jet. Ngoài ra trong họng Jet còn có chén để tạo thêm áp
lực nước cho vải qua nhờ các lỗ chén. Có hai loại chén là chén lỗ và chén tầng tùy theo yêu
cầu công nghệ, tùy theo loại vải mà sử dụng chén tầng hay chén lỗ. Thường người ta sử
dụng chén lỗ cho các loại vải dày ít bị dạt chân chim và dùng chén tầng cho các loại vải
mỏng, dễ bị dạt, vì tuy lượng nước trong chén tầng nhiều hơn chén lỗ nhưng khi vào chén
tầng thì dưới sức hút của nước vải sẽ được đi thẳng xuyên suốt trong máy, còn chén lỗ thì
có lỗ xung quanh nên nó sẽ tạo ra một lực xoáy ở ngay giữa tâm vì thế dễ làm cho vải dễ bị
dạt, về cấu tạo thì chén lỗ gồm có 2 phần: phần đế và phần miệng chén, còn chén tầng thì
cũng có phần đế và tầng riêng phần tầng thì có 2 loại : có gờ và tầng không gờ.
Bơm tuần hoàn: đây là loại bơm ly tâm có nhiệm vụ hút dung dịch hóa chất, thuốc
nhuộm hay nước để đưa vào máy. Bơm còn có nhiệm vụ luân chuyển dung dịch trong thùng,
tạo áp lực cho họng Jet kéo hàng vải đi. Ngoài ra bơm còn duy trì ổn định sự phân bố đều
nhiệt độ và dung dịch trong máy.
Hệ thống trao đổi nhiệt: là một thiết bị ống chum dùng để đun nóng hay làm nguội
dung dịch hóa chất thuốc nhuộm đi một cách gián tiếp, nhờ bơm đẩy dung dịch đi trong
ống, còn bên ngoài là hơi nước nóng hay lạnh làm nguội, hơi nóng sẽ được cung cấp từ hệ
thống lò hơi, còn hơi lạnh được cấp từ nguồn nước lạnh lấy từ bên ngoài. Hệ thống này gồm
một bộ phận cấp bù phần kim loại bị giãn nở ở nhiệt độ cao và co lại khi nhiệt độ thấp.
Van điều chỉnh áp lực trong họng Jet: được lắp đặt với đường ống đẩy của bơm trước
khi dung dịch đi vào hệ thống trao đổi nhiệt. Van này được dùng để điều chỉnh lưu lượng
bơm, áp lực tốc độ, lưu lượng phải điều chỉnh cho phù hợp và đúng theo yêu cau62cong6
nghệ để hàng vải chạy đều, không bị kẹt vải hay bị xếp ly. Trên thùng nhuộm 3 van điều
chỉnh sức căng hàng vải, tùy theo trọng lượng của mỗi loại hàng.
Van nén và xả khí: Khi máy hoạt động thì áp suất sẽ được cấp vào máy ở nhiệt độ
khoảng 800C, khi đó bộ phận nén khí sẽ hoạt động liên tục và khi kết thúc một quy trình
nhiệt độ được hạ xuống thì bộ phận xả khí sẽ tự động xả áp ra từ từ để giảm áp suất trong
máy.
Chú ý: khi ra hàng cần phải xem áp suất có hạ xuống hết chưa. Tuyệt đối không được mở
nắp máy khi còn áp suất vì rất nguy hiểm có thể gây nổ. Ngoài ra máy còn có bồn hóa chất
để pha và trộn hóa chất, thuốc nhuộm cho thật đều trước khi bơm vào máy
Dung dịch được gia nhiệt qua hệ thống trao đổi nhiệt vào họng Jet theo trục dẫn vải
vào thùng. Hàng vải sẽ chuyển động cùng một lúc với dung dịch nhờ áp lực của bơm và
chuyển động của trục guồng. Để vải được ngấm dung dịch đều màu, sau khi cho vải vào hết
ta chỉnh lại lượng nước đúng theo quy trình (vd: khi giặt theo quy trình ta sẽ lấy nước là
2600 l nhưng ta chỉ lấy khoảng 2000 l sau khi cho vải vào hết ta mới canh lại lượng nước
cho đúng 2600 l, sau đó cho các chất phụ trợ và hóa chất vào bồn hóa chất, khuấy cho đều
trước khi cho vào máy và gia nhiệt theo yêu cầu.
Tùy theo loại vải mà ta có thể giặt, nhuộm, giảm trọng trong các quy trình khác nhau,
mỗi quy trình sẽ có áp lực, thời gian và nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ và thời gian cũng có
ảnh hưởng rất lớn nếu nhiệt độ quá cao thì vải sẽ bị biến tính ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, độ dày mỏng hoặc màu sắc của sản phẩm. Đối với quy trình nhuộm khi nhiệt độ lên
cao quá sẽ làm cho vải chuyển sang màu khác, loang màu hoặc là vải có thể bị mục nếu
dùng thước nhuộm acid. Lưu ý đối với máy nhuộm cao áp chỉ được mở máy, xả bỏ dung
dịch, lấy mẫu sau khi nhiệt độ đã hạ thấp xuống 600C và áp suất bằng 0.
Chuẩn bị
Kiểm tra tổng quát toàn bộ máy.
Kiểm tra nguồn khí nén điều khiển phải lớn hơn 4 kg/cm2.
Kiểm tra nguồn cấp hơi nóng phải lớn hơn 5 kg/cm2.
Kiểm tra nguồn nước cung cấp, các van nước phải ở tình trạng tốt và đã được mở.
Chuẩn bị hàng đầy đủ theo đúng lô hàng quy định của lịch điều độ. Vải cho vào các
hộc của máy phải đều nhau.
Chuẩn bị đầy đủ hóa chất, thuốc nhuộm theo bản tính chi tiết hóa chất sử dụng cho
lô hàng.
Lưới lọc tại bộ phận trao đổi nhiệt phải được vệ sinh sạch sẽ, nắp bộ phận trao đổi
nhiệt phải được khóa chặt.
Chỉnh công tắc chế độ nhuộm trên tủ điện chính qua vị trí “MANUAL”.
Vặn công tắc điều khiển sang “FILL” để cấp nước vào máy, van cấp nước sẽ tự động
đóng lại khi đã cấp nước đủ (vị trí giữa). Vặn công tắc kiểm soát nước về vị trí giữa.
Các van xả ngược xả tràn, phun rửa máy, bơm hóa chất phải ở vị trí đóng.
Nhấn nút “MAIN PUMP” để khởi động bơm tuần hoàn. Thực hiện nhập liệu vào
máy.
Vặn công tắc “LIFTER REEL” về phía ngược chiều kim đồng hồ để khởi động motor
guồng cho thích hợp. Khi hàng đã vào máy phải may đầu cây, khóa chặt 2 cửa thăn hàng.
Khi lên chế độ: nhấn nút nâng nhiệt độ “HEATING” (nút màu đỏ) trên tủ điện chỉnh
một lần, van cấp hơi vào bộ phận trao đổi nhiệt mở. Ở chế độ vận hành tay không kiểm soát
được tốc độ gia nhiệt, vì vậy công nhân vận hành phải đặc biệt chú ý để nhiệt độ trong máy
không quá chỉ số mà quy trình công nghệ yêu cầu. Khi đạt nhiệt độ cho phép thì nhấn nút
“HEATING” để ngưng cấp hơi gia nhiệt.
Chú ý: Trong quá trình gia nhiệt lên đến 130oC khi đến nhiệt độ máy đạt 80oC thì
vặn công tắc “AIR INLET” qua “MANU” để cấp khí nén vào máy cho nhiệt độ tăng đều và
không bị kẹt hàng.
Khi hạ nhiệt độ, nhấn nút hạ nhiệt “COOLING” (nút màu xanh) trên tủ điện chính
một lần, van cấp nước vào bộ phận trao đổi nhiệt mở. Khi nhiệt độ đạt tới mức yêu cầu,
nhấn nút “COOLING” để ngưng hạ nhiệt độ.
Khi giặt xả: chỉnh công tắc xả tràn sang vị trí “RINSE”.
Bật công tắc chế độ nhuộm trên tủ điện chính sang vị trí “AUTO”.
Nhấn nút “START” trên bộ xử lý sau khi đã chọn chương trình và các bước thực
hiện, máy sẽ tự động vận hành theo chương trình đã cài sẵn.
Trong quá trình vận hành theo chế độ tự động, công nhân phải vận hành thực hiện
các tín hiệu bao gồm:
Lấy mẫu.
Chú ý: trong quá trình vận hành, công nhân vận hành phải trực tại máy, thường xuyên
kiểm tra các thông số trên đồng hồ chỉ thị, ghi nhận đầy đủ vào sổ theo quy định. Nếu có
thông số sai lệch phải báo cáo với trưởng ca và kỹ thuật ca để xem xét xử lý.
Ngừng máy
Ở chế độ tay nhấn nút “MAIN PUMP” một lần nữa để ngưng bơm tuần hoàn. Ở chế
độ tự động nhấn nút “STOP” trên bộ xử lý để ngưng máy.
- Trục ép: là hai trục lớn được ma sát vào nhau nhưng lại làm cho lớp hồ bám lên vải
được dàn đều đồng thời loại bỏ một phần nước trong vải
Hệ thống căng
- Hệ thống cố định vải – căng ghim: mô tơ, bánh đè vải, bánh xe chổi và đường ray
có ghim, cây kẹp giữ vải
Hệ thống sấy
Quạt thổi không khí
Đường ống dẫn dầu
Hệ thống trục
Cửa gió
Lưới sắt hứng chất bẩn ( sơ, vải, vụn vải)
Ống dẫn hơi nước thoát ra
Hệ thống lỗ khí xếp so le với nhau
Hệ thống chỉnh vải sau khi sấy ( bộ phận chỉnh khô)
Đây khá giống với công đoạn định hình vải. Tuy nhiên có một vài điểm khác biệt
- Bộ phận làm nguội vắt ngay khi vừa ra khỏi bộ phận sấy thì ta sẽ dùng không khí
ngoài môi trường. thổi mát làm cho vải có thể củng cố lớp hồ trên bề mặt
- Bộ phận khử từ: Vải trong quá trình vận chuyển trong dây truyền với vận tốc lớn
nên trên bề mặt đã tích điện tích nên cần bộ phận khử từ nhằm triệt tiêu điện tích
Muốn cho vải thành phẩm đẹp, mình vải mịn, vải có độ bóng mềm mại, thẳng tạo vẻ
mỹ quan tốt. Muốn vậy vải phải qua công đoạn này.
Phân công
Dán mẫu
Xác nhận
Xác nhận
Lưu hồ sơ
Kết thúc
Xem xét
Xem xét
Phúc tra
Bao gói
Nhập kho
Lưu hồ sơ
Kết thúc
Hình 4.2:Sơ đồ kế hoạch sản xuất
4.3. Quy trình công nghệ nhuộm
Tùy vào chất liệu vải và cách dệt mà có những quy định nhuộm khác nhau.
Vải mộc
Nhuộm Xẻ khổ
Tuôn Sấy
Sản Sản
phẩm phẩm
Hình 4.3: Sơ đồ quy trình công nghệ nhuộm vải tổng quát
4.4. Các công đoạn
1,5oC/phút
Hóa
Chất
Vải
130
C
115
C
85C 70C
Hóa
Vải chất
Tháo
40 nước giặt
C
45’
15 15’
Thuốc ’
H2O
nhuộm
130
C
105
C
85
70
C
Hóa
Vải Tháo
chất
nước giặt
40
C
60’
15 15’
Thuốc ’
H2 O
nhuộm
135C
70C
Vải Hóa
Tháo
chất
nước giặt
40
C
60’
Thuốc
H2O nhuộm
Dành cho những mặt hàng bị sai màu do khách hàng đặt hoặc màu gặp các vấn đề
sự cố trong quá trình nhuộm không đạt yêu cầu.
Sau quá trình này vải không được giảm quá 20% tính cơ lý của vải.
Hàng bị loang màu, đốm màu, sọc màu; hàng dệt bị lỗi, vải bị lỗi trong quá trình tiền
định hình, tẩy hồ không sạch, pha màu không đều vì vậy ta phải nhuộm lại vải.
Hàng sai mẫu: pha màu không đúng nồng độ, vận hành không đúng quy định vì vậy
tiến hành đắp màu hoặc tẩy nhuộm lại.
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
5.1. Xử lý phế thải và vệ sinh công nghiệp
Để hội nhập và cạnh tranh trên thị trường quốc tế các nhà máy, xí nghiệp, công ty
dệt gần như tiến tới bắt buộc phải có chứng chỉ về môi trường ISO 14000, trong đó phải xử
lý nước thải. Tuy nhiên nhà máy không có hệ thống xử lý nước thải, nước thải được thải
trực tiếp ra cống, vẫn còn áp dụng phương pháp xử lý tạm thời đó là: Vệ sinh công nghiệp
được thực hiện định kỳ, có kiểm tra hàng tháng.
Trong thời gian tới nhà máy dự định sẽ xây dựng một hệ thống xử lý nước thải,
phương án đề xuất.
5.1.2.1. Phương án 1
Công nghệ xử lý nước thải sản xuất có thể áp dụng cho ngành dệt nhuộm bao gồm
các bước sau:
+ Sử dụng Ca(OH)2, Al2(SO4)3 làm các chất keo tụ và lắng cặn. Tuy nhiên sử dụng
hai loại hóa chất trên dễ tạo ra dạng lắng dạng sợi gây hiện tượng “BULKI” cản trở cho quá
trình xử lý sinh học kế tiếp, để tránh hiện tượng trên ta có thể sử dụng các chất hữu cơ
(Floculante), để làm trợ chất lắng.
Với phương pháp này có thể giảm được 70% COD và 90% màu.
Chủ yếu dựa vào sự hoạt động của các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ ở
trong nước thải dưới dạng keo và hòa tan. Phương pháp làm sạch bằng sinh học để loại bỏ
hầu hết các chất bẩn hữu cơ còn lại trong nước thải sau khi đã làm sạch bằng phương pháp
cơ học và hóa lý.
5.1.2.2. Phương án 2
Xử lý nước thải là một chuyện khó khăn, tốn kém, làm tăng giá thành sản xuất.
Nhưng ta có thể làm giảm bớt gánh nặng quá trình xử lý và giá cả chi phí cho việc xử lý
nước thải hàng tháng hoặc theo định kỳ, đó là cần tiến hành sản xuất sạch hơn với nhiều
giải pháp về công nghệ và thiết bị, trong đó vần đề quan trọng nhất là các thuốc nhuộm, hóa
chất (đầu vào), lựa chọn xử lý hợp lý, chính xác theo hướng dùng các chất ít độc hại, thân
thiện với môi trường. Như vậy tính toán cân đối chung lại giảm được giá thành sản xuất,
tuy có thể mua các loại hóa chất trợ dùng trong xử lý trước thân thiện với môi trường tuy
có cao hơn loại thông thường.
Ta có thể tham khảo bảng danh mục ngắn giới thiệu một số chất trợ thân thiện với
môi trường tiêu biểu.
5.1.3. Các cơ sở xây dựng và lựa chọn phương án xử lý
- Chế độ thải: chế độ thải của xí nghiệp mang tính chất gián đoạn, chu kỳ thải
là 8 giờ.
- Nguồn thải: nước thải sản xuất sinh ra từ các công đoạn giũ hồ, giặt tẩy,
nhuộm và làm bóng.
- Lưu lượng: hiện nay lưu lượng khoảng 600m3 /ngày (25m3/giờ). Để tránh tiêu
hao hóa chất, chi phí đầu tư cao cho hệ thống xử lý nước thải.
- Hệ thống thu gom và thoát nước thải sản xuất sẽ được tách ra để dẫn riêng
nước thải sinh hoạt và hệ thống thu gom nước mưa.
- Nồng độ chất thải, pH, nhiệt độ, … thay đổi tùy thuộc vào chế độ xử lý nguyên
liệu, sản phẩm (tẩy, giặt, nhuộm) và màu sắc của vải (đậm, trung bình, nhạt).
Nước thải
Sàng lọc
Trung hòa
Lắng
Lọc
Tất cả các phương pháp kiểm tra trên đều được thực hiện ở trong phòng thí nghiệm
và được thực hiện nghiêm túc.
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: nhiệt độ, thời gian, vận tốc, áp suất.
- Nhiệt độ: nếu lên nhiệt độ quá nhanh thì thuốc nhuộm sẽ không ăn sâu vào sơ sợi và
ngược lại nếu lên nhiệt độ quá chậm thì thuốc nhuộm sẽ ăn sâu vào sơ sợi làm vải không
đều màu, nên khi nhuộm cần phải thực hiện đúng theo quy trình công nghệ mà nhà đề ra.
- Thời gian: nếu thời gian nhuộm quá ngắn thì thuốc nhuộm không thực hiện liên kết
chặt chẽ với xơ sợi làm cho vải bị phai màu khi sử dụng. Và ngược lại nếu thời gian nhuộm
quá lâu thì thuốc nhuộm khuếch tán vào vải nhiều hơn làm vải bị đốm màu. Nên khi nhuộm
thì cần phải thực hiện đúng theo quy trình công nghệ mà nhà máy đưa ra.
- Vận tốc: nếu vận tốc nhuộm quá nhanh thì thuốc nhuộm liên kết chặt với xơ sợi làm
vải không đều màu, và ngược lại nếu vận tốc quá chậm thì thuốc nhuộm phân tán vào lõi
xơ và làm cho vải bị đốm màu, loang màu.
- Áp suất: nếu áp suất không đủ thì thuốc nhuộm sẽ không phân tán kịp vào xơ dẫn
tới loang màu và ngược lại.
6.2. Các sự cố xảy ra trong sản xuất-nguyên nhân và cách khắc phục
Trong nhà máy nhuộm thường xảy ra 3 sự cố chính:
- Do thiết bị.
- Do công nhân làm việc.
- Do hóa chất.
Máy định hình: bị hư kim căng do lực kéo căng ở nhiệt độ cao làm kim bị căng, bị
lục hoặc bị gãy vì vậy ta phải điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp, dùng kim đúng chuẩn thay
kim định hình.
Máy sấy: lưới bị rách do nhiệt độ cao và sử dụng lâu năm vì vậy thay mới sau thời
gian sử dụng.
Hàng bị loang màu, đốm màu, sọc màu; hàng dệt bị lỗi, vải bị lỗi trong quá trình tiền
định hình, tẩy hồ không sạch, pha màu không đều vì vậy ta phải nhuộm lại vải.
Mặt hàng bị gãy, bị sượng: nhiệt độ thay đổi đột ngột, vải chịu lực ma sát nhiều vì
vậy phải hồ và định hình lại.
Hàng sai mẫu: pha màu không đúng nồng độ, vận hành không đúng quy định vì vậy
tiến hành đắp màu hoặc tẩy nhuộm lại.
Quá trình vắt ly tâm: vải bị dơ do vệ sinh thiết bị không sạch vì vậy vệ sinh lồng
quay của thiết bị sau mỗi mẻ.
Quá trình hoàn tất: vải không đều màu do trên vải còn các hóa chất dư vì vậy cần
phải trung hòa vải trước khi sấy.
Chất thải gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng khác nhau:
Đối với nước thải thì mức độ ô nhiễm của nó phụ thuộc vào lượng hóa chất sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Đối với không khí thì mức độ ô nhiễm của chúng là do quá trình sử dụng nguyên liệu
đốt như dầu FO và các hóa chất hóa học khi được chuyển sang trạng thái khí, cùng với nhiệt
thoát ra tại lò hơi.
Với sự quan tâm tới môi trường và đời sống cán bộ nhân viên trong nhà máy thì công
ty đã đưa ra những biện pháp tích cực, bao gồm:
Thay thế nhiên liệu đốt cho lò hơi bằng cách sử dụng than đen và xử lý nguồn khói
thoát ra.
Thay xà phòng chế từ acid béo bằng xà phòng chế từ những chất tẩy rửa tổng hợp.
Thu hồi những chất có khả năng tái sử dụng như: hồ tinh bột, NaOH, xà phòng, dầu
mỡ…tận dụng tối đa lượng chất thải ra, hạn chế thải ra môi trường.
Nâng cao nhận thức hiểu biết về bảo vệ môi trường cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Không bố trí khói thải ở các vị trí bất lợi như: đầu hướng gió thổi, gần nhà cao tầng.
Thay thế và sử dụng các hóa chất ít ảnh hưởng tới môi trường và thành phần kim loại
trong thuốc nhuộm nằm trong giới hạn cho phép không gây ảnh hưởng tới môi trường.
Nhà máy có những nơi để rác thải riêng biệt, phân loại chúng và mang đi xử lý.
Tất cả nước thải của nhà máy đều được đưa vào bồn và xử lý trước khi thải ra môi
trường.
Sáu yêu cầu cần thiết không thể thiếu tại nhà máy để đảm bảo vấn đề ô nhiễm môi
trường:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu sự ô nhiễm phát sinh từ khí thải và nước thải.
- Quản lý các hóa chất nguy hại để đảm bảo an toàn .
- Hợp tác với nhà cung ứng khách hàng để giải quyết có hiệu quả các vấn đề bảo vệ
môi trường.
- Không ngừng cải thiện về môi trường.
- Tuân thủ các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khách hàng.
Điều 1 : phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn cán bộ, công nhân viên chức kể
cả khách hàng đến liên hệ công tác.
Điều 2 : cấm việc sử dụng lửa, củi, đun nấu, hút thuốc trong kho nơi sản xuất và nơi
cấm lửa.
Điều 3 : cấm việc câu, mắc, sử dụng điện, đèn, quạt, bếp điện … trước khi ra về.
Điều 4 : xắp sếp vật tư, hàng hóa trong kho phải gọn gang, sạch sẽ, xếp riêng từng
loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái xa tường, để tiện việc kiểm tra hàng và cứu chữa khi
cần thiết.
Điều 5 : khi xuất nhập hàng, không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất và khi đậu
phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 7 : phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không được lấy
sử dụng vào việc khác.
Điều 8 : ai thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tùy theo mức
độ mà xử lý cảnh báo để truy tố trước pháp luật.
- Kiểm tra an toàn thiết bị điện trước khi đóng cầu dao chính.
- Tuyệt đối không đóng điện khi có biển báo cấm.
- Cấm câu móc điện.
- Cấm sửa chữa hoặc tự ý mở các tủ điện.
- Cấm để hàng hóa, vật dụng hoặc treo móc quần áo.
- Không được sờ mó vào các bộ phận máy đang hoạt động.
- Không được tự ý lấy, di chuyển các dụng cụ phòng cháy chữa cháy và các dụng cụ
sửa điện.
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi công tác.
- Phải báo ngay cho nhân viên kĩ thuật điện xử lý khi phát hiện các dấu hiệu mất an
toàn về điện.
- Không hút thuốc và sử dụng nguồn nhiệt (lửa, bếp điện) ở nơi sản xuất, kho và những
nơi dễ bắt lửa.
- Hết giờ làm việc, trước khi ra về cán bộ công nhân viên có trách nhiệm tắt đèn, quạt,
bàn ủi và kiểm tra tình trạng an toàn PCCC trong khu vực làm việc.
- Bộ phận chịu trách nhiệm trong vấn đề sử dụng khí đốt lò đốt nguyên liệu.
- Không để xăng dầu, hóa chất và các chất dễ cháy nổ nơi sản xuất, ngoại trừ những
nơi được quy định.
- Phương tiện PCCC thường xuyên được kiểm tra chất lượng, luôn đầy đủ và ở tư thế
sẵn sàng chữa cháy, nghiêm cấm sử dụng dụng cụ PCCC vào việc khác.
- Ban chỉ huy đội PCCC và toàn thể đội viên PCCC thường xuyên tập luyện phòng
cháy chữa cháy.
- Nắm rõ tiêu lệnh PCCC như sau:
+ Gọi điện thoại cho đội PCCC thành phố số 114 nơi xảy ra cháy.
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại công ty, được giúp đỡ tận tình từ phía ban lãnh đạo cùng một
đội ngũ cán bộ trong công ty cũng như công nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm, nhiệt
tình và tận tụy trong công việc nên chúng em đã được tìm hiểu về cơ cấu tổ chức công ty,
nguyên liệu sản xuất và các quy trình công nghệ nhuộm tại nhà máy và các sự cố xảy ra
cũng như cách khắc phục các sự cố trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên thời gian thực tập
có hạn nên chúng em chỉ có thể tìm hiểu một số quy trình công nghệ và thiết bị phổ biến.
Về phía công ty, trong quá trình sản xuất luôn tiến hành đều đặn, liên tục và đảm bảo
chất lượng.Tuy nhiên, hiện nay công ty gặp phải không ít khó khăn. Với mặt bằng tương
đối nhỏ, trang thiết bị không tối tân hiện đại nên dù được vận hành hết công suất vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu đề ra, khó nâng cao sản lượng. Mặt khác, việc chuẩn hóa màu vẫn còn
phụ thuộc quá nhiều vào kinh nghiệm của nhân viên kĩ thuật phòng thí nghiệm nên đôi khi
giữa thí nghiệm và thực tế sản xuất có sự sai lệch, làm tổn thất một lượng hóa chất, năng
lượng và chi phí.
[1]. Nguyễn Công Toàn, Công nghệ nhuộm và hoàn tất, NXB ĐHQG Tp.HCM.
[2]. Cao Hữu Trượng, Hóa học thuốc nhuộm, NXB Khoa học và kỹ thuật 2002.
[3]. Nguyễn Trung Thu, Vật liệu dệt, ĐH Bách Khoa Hà Nội.
[4]. Phạm Thị Hồng Phượng, Giáo trình kỹ thuật nhuộm- in hoa, NXB ĐH Công nghiệp
Tp.HCM.