Professional Documents
Culture Documents
Encoder
Mở đầu:
Bài toán đặt ra là điều khiển vận tốc của băng tải. Như ta đã biết băng tải là
1 thành phần không thể thiếu trong 1 dây truyền sản xuất hay 1 hệ thống sản
xuất CN . Trong đó vận tốc của băng tải đóng vai trò quyết định đối với
Băng Tải. Vì nếu có 1 sự thay đổi trong Vận tốc sẽ dẫn đến ảnh hưởng hệ
thống đối với dây truyền sản xuất đó.
Sự thay đổi vận tốc băng tải có thể là do sự thay đổi trọng lượng của
vật liệu, hoặc số lương vật liệu có trên băng tải bị thay đổi.
Bài toán đặt ra là ổn định tốc độ băng tải , để giải quyết bài toán ta
phải giải quyết 1 số vấn đề sau:
• Quy đổi tốc độ từ Encoder đưa về , Encoder cho ra xung vuông
và xung này ta có thể đưa thẳng vào PLC , và thông qua bộ
đếm ta có thểm giải quyết được vấn đề này.
• Chuyển đổi tín hiệu D/A : tín hiệu từ PLC cần chuyển đổi sang
Analog để điều khiển được Biến tần. để giải quyết việc chuyển
đổi tín hiệu này ta sử dụng thêm modul mở rông Analog.
Điều khiển Biến Tần, để điều khiển hệ thống ta sử dụng bộ điều khiển
PID việc xác định các thông số của bộ PID tương đối phức tạp, do đối
tượng cần điều khiển là động cơ không đồng bộ ba pha.
Đo Lường
(Enconder)
là thiết bị điều khiển logic lập trình được , hay khả trình , cho phép thực hiện
linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.
S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng Simens
(CHLB Đức), có cấu trúc thẻo kiểu modul và có các modul mở rộng. các
modul này được sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau. Thành
phần cơ bản của s7-200 là khối vi xử lý. có thể nhận biết sự khác nhau của
các loại CPU này thông qua số cổng vào ra và modul mở rộng
Các thành phần của một PLC thường có các module phần cứng sau:
• Module nguồn.
• Module đơn vị xử lý trung tâm.
• Module bộ nhớ chương trình và dữ liệu.
• Module đầu vào.
• Module đầu ra.
• Module phối ghép (để hỗ trợ cho vấn đề truyền thông nội bộ).
• Module chức năng (để hỗ trợ cho vấn đề truyền thông mạng).
Sơ đồ cấu trúc PLC:
Nguồn
Cổng Vào
CPU Modul
Bus kết nối
Mở
Truyền Rộng
Bộ Nhớ
Thông
Cổng Ra
PLC có ưu điểm vượt trội so với các hệ thống điều khiển cổ điển
như Rơ le, mạch tổ hợp điện tử, IC số, như dễ dàng điều khiển và
giám sát , vận hành tốt trong môi trường công nghiệp, cho độ chính
xác cao…
Nguồn nuôi : dùng để ghi chương trình hoặc nạp một chương trình
mới.
Nguồn Pin có thể được sử dụng để mở rộng thời gian lưu chữ cho
các dữ liệu có tọng bộ nhớ. Nguồn Pin tự đông được chuyển sang
trang thái tích cực nếu như dung lượng tự nhớ bị cạn kiệt và nó phải
thay thế vào vị trí đồ để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
CPU (Central Processcing Unit) Là bộ xử lý trung tâm nó có nhiệm
vụ điều khiển và quản lý mọi hoạt động bên trong PLC
Tất cả các loại PLC đều sử dụng 3 loại bộ nhớ sau:
Bộ nhớ ROM (Read Only Memory)
Bộ nhớ RAM(Random Acess Memory)
Bộ nhớ EEPROM(Electrical Erasable Programable ROM)
PLC sử dụng cổng truyền thông nói tiếp RS485 với phích nối 9
chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình khác . tốc độ
truyện cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyên cung
cấp của PLC theo kiểu tự do là 300-38.400. Để ghép nối với máy lập
trình PG702 ( chỉ lập trình đc dạng STL ) hoặc với các máy tinh thuộc
họ PG7xx có thể sử dụng cáp MPI. Còn ghép nối với PC thì cần cáp
Pc/PPI để chuyển đổi RS232 RS485.
5 1
9 6
Chương Chương
Chương
trình trình
trình
Tham số Tham số
Tham số
Dữ liệu Dữ liệu
Dữ liệu
Vùng đối
tượng
SBR0 chương trình con thứ 1 Thực hiên khi chương trình
..... chính gọi
RET
Tùy thuộc vào số kênh sử dụng trên module analog EM 235 tương ứng
với địa chỉ đầu vào (từ đơn) phải sử dụng trong quá trình lập trình:
AIW0_cho chanel 1, AIW2_cho chanel 2, AIW4_cho chanel 3 …
Biến Tần: là thiết bị tối ưu dùng để điều khiển vận tốc của động cơ điện
( tiết kiệm được khâu cơ khi phức tạp nếu như dùng hộp số, tiết kiệm được
năng lượng, điều chỉnh phù hợp…), thay đổi tần số nguồn cấp cho động cơ.
Phân loại :
Biến tần trực tiếp: là bộ chuyển đổi tần số trực tiếp từ lưới xoay chiều
không thông qua khâu trung gian 1 chiều.Tần số ra được điều chỉnh ra
là nhẩy cấp và nhỏ hơn tần số lưới. Loại này ít được sử dụng.
Biến tần gián tiếp: gồm các khâu: Chình lưu (CL), lọc (L) và nghịch
lưu (NL).
Sơ đồ nối dây cho thấy những kết nối giữa nguồn điện và động cơ cho
hoạt động cơ bản. Việc nối dây tới các đầu vào tín hiệu tuỳ chọn hỗ trợ các
chức năng lệnh từ bên ngoài như lệnh chạy thuận (STR) và chạy ngược
(STF), và một biến trở quay điều chỉnh tốc độ động cơ.
Tên chân Mô tả Công suất và ghi chú
PC Nguồn +24V cấp cho các đầu Nguồn cung cấp 24VDC
vào logic 0,1A max.
Khi tần số f giảm, độ trượt tới hạn sth và momen tới hạn Mth đều tăng
nhưng Mth tăng nhanh hơn. Khi giảm tần số f1 xuống dưới tần số định mức
f1dm thì tổng trở của các cuộn dây giảm nên nếu giữ nguyên điện áp cấp
cho động cơ sẽ dẫn đến dòng điện động cơ tăng mạnh. Vì vậy khi giảm tần
số nguồn xuống dưới giá trị định mức cần phải đồng thời giảm điện áp cấp
cho động cơ theo quan hệ:
Như vậy Mth sẽ giữ không đổi ở vùng f1 < f1dm. Ở vùng f1 > f1dm thì
không thể tăng điện áp nguồn mà giữ U1 = U1dm nên ở vùng này Mth sẽ
giảm tỉ lệ nghịch với bình phương tần số, đồng thời phải điều chỉnh điện áp
Đĩa phát xung được làm bằng vật liệu trong suốt , trên nó có một hoặc
hai dải băng ( dải băng là tập hợp các vạch sáng tối có chiều dầy giống
nhau). Một trong hai dải băng trên đĩa là nhiệm vụ tạo xung , dải băng còn
lại dùng để xác định gốc hệ quy chiếu .
Đĩa phát xung được lắp trên trục và chuyển động quay cùng với trục.
Đĩa thước ( cố định ) có xẻ bốn rảnh trên cùng 1 hàng , rảnh thứ năm
bố trí trên hàng riêng và thước đuộc cố định trên vỏ cùng với phía
photosensor.
Thấu kính có nhiệm vụ biến đổi đường đi của tia sáng thành các tia
song song.
Nguyên lý hoạt động : ánh sáng từ nguồn sáng 1 qua thấu kính 2 biến
đổi thành các tia sáng song song tới thước động 3 ( đĩa phát xung ) , vì thước
động 3 chuyển động nên có thể xem thước cố định 4 là cửa số và thước 3 là
cánh của số đống mở điều khiển ánh sáng tới photosensor 5 . Khi cửa số mở
rộng dần cường độ ánh sáng tăng dần , dòng qua photosensor cũng tăng dần
và dòng cực đại . khi cửa khép kín dần dòng trong photosensor cũng giảm
dần và bằng không khi cửa số hoàn tòa đóng kín. Với cách bố trí hợp lý hai
cặp photosensor trên bốn rãnh của thước cố định người ta thu được sóng Sin
và sóng Cos. Một trong hai cặp photosensor cho ta tín hiệu xung và kết hợp
hai sóng sin và cos cho phép ta xác định chiều chuyển động của thước động .
Phương pháp xác định vận tốc : dựa vào xung gửi về từ Encoder ta
dùng 1 bộ couter có chức năng đếm số xung gửi về. bên cạnh đó ta sử dụng
1 bộ timer để chích mẫu. Ta có :
Thời gian chích mẫu là Tm (s) , Số Xung đếm được trong Tm là N
Độ phân giải của Encoder là No (vòng / Phút) ,
Trong Tm (s) đếm được N xung trong 1 phút : 60N/Tm (xung)
Trong 1 Vòng đếm được No Xung
Tốc độ thực : 60N/Tm.No ( Vòng/Phút)