You are on page 1of 157

LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ

quèc d©n

Lời nói đầu


Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển phải tiến
hành sản xuất. Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã
chứng minh rằng mỗi phương thức sản xuất chỉ có thể xác lập
một cách vững chắc trên cơ sở vật chất kĩ thuật thích ứng
nhất định. Cơ sở vật chất xã hội gồm những yếu tố vật chất,
yếu tố khách thể của quá trình sản xuất xã hội, mà trước hết
là những tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động cùng với sức lao động của con
người.
Tài sản cố định ( TSCĐ) là những tư liệu lao động thể hiện
cơ sở vật chất, trình độ kĩ thuật, trình độ công nghệ, năng lực
sản xuất và thế mạnh của mỗi doanh nghiệp khi tham gia các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần phải quan tâm đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị
nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh.

Để quản lí và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì nhiệm vụ đặt


ra đối với công tác hạch toán TSCĐ là cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Công ty Truyền tải điện 1 (TTĐ1) là một đơn vị có khối
lượng TSCĐ rất lớn. Hiện nay trong cơ cấu giá thành truyền
tải điện, chi phí khấu hao chiếm tỉ trọng khoảng 80%. Vì vậy,
công tác quản lí và hạch toán TSCĐ ở Công ty TTĐ1 đóng một
vai trò quan trọng góp phần hạ giá thành điện năng.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ, áp dụng
những kiến thức học được cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Nguyễn Thanh Quý và các cô, các chú, các anh, các
chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TTĐ1, em đã mạnh
dạn chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Truyền tải điện I" làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần chính:

Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ với


việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh
nghiệp.

Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty Truyền
tải điện I.

Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I.

Phần 1

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
các doanh nghiệp

ý nghĩa của việc hạch toán TSCĐ


1. Đặc điểm của TSCĐ

TSCĐ là bộ phận tư liệu lao động quan trọng nhất, là một


trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh
tế quốc dân và không thể thiếu được đối với mọi quốc gia,
mọi doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp thương
mại. Theo Mác: "Tài sản cố định là hệ thống xương và bắp
thịt của sản xuất ".
TSCĐ trong doanh nghiệp gồm có: nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, lợi thế
thương mại, bằng phát minh sáng chế v.v.. Đặc điểm của
TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ
bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần
vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và giữ nguyên
hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Một bộ phận giá trị
tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn mặt hiện vật của tài sản.
Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển dần vào sản phẩm và bộ
phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi sản phẩm được tiêu
thụ. Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày
càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ thì kết
thúc quá trình vận động của TSCĐ. Như vậy, khi tham gia

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi
hình thái hiện vật nhưng tính năng, công suất giảm dần tức là
nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì
giá trị của nó cũng giảm đi. Việc trích bộ phận giá trị hao
mòn đó vào chi phí sản xuất sản phẩm gọi là trích khấu hao.
Khi TSCĐ tiêu thụ thì số khấu hao đó trở thành luồng tiền vào
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được tích luỹ lại để tái đầu
tư vào TSCĐ. Thông thường, khi TSCĐ bị hư hỏng thì được
sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi hao mòn
hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại.
Để phân biệt TSCĐ và công cụ dụng cụ (CCDC) phải dựa
vào hai tiêu chuẩn là giá trị và thời gian sử dụng của tài sản.
Hai tiêu chuẩn này được thay đổi tuỳ theo từng thời kì khác
nhau, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế cũng như trình độ
khoa học và kĩ thuật của từng quốc gia. ở Việt Nam, hai tiêu
chuẩn này cũng đã thay đổi nhiều lần theo thời gian. Theo
quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính
thì TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đ và
thời gian sử dụng trên 1 năm. Đến ngày 2/10/1990 Bộ Tài
chính lại ra quyết định số 215TC/TC qui định TSCĐ là tài sản
có giá trị từ 500.000đ trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm.
Và hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ.BTC ngày
30/12/1999 của Bộ Tài chính, mọi tư liệu lao động được coi là
TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố sau:
+ Phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) VN
trở lên.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định
trên được coi là công cụ lao động nhỏ, được hạch toán trực
tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.

Trên thực tế, nhiều lúc rất khó phân định giữa TSCĐ và
CCDC. Trước hết là việc phân biệt giữa đối tượng lao động
với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một
số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật
mà còn phải dựa vào tính chất, công dụng của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể một tài sản trong
trường hợp này được coi là TSCĐ nhưng trong trường hợp
khác chỉ coi là đối tượng lao động. Ví dụ: máy móc, thiết
bị, ... khi dùng để sản xuất là TSCĐ nhưng nếu là sản phẩm
hoàn thành chờ tiêu thụ thỉ được coi là đối tượng lao động.
Hoặc là một số tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ thì không đủ
tiêu chuẩn trên nhưng lại được tập hợp sử dụng như một hệ
thống thì cả hệ thống đó coi như một TSCĐ. Ví dụ: trang thiết
bị cho phòng thí nghiệm,... Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận
cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lí, sử dụng
đòi hỏi phải quản lí riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ
phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Ví dụ
như ghế ngồi, khung và động cơ ... trong một máy bay.

Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con
súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn được coi là
một TSCĐHH.

Đối với mỗi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã


chi ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là
TSCĐ vô hình.

2. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh


nghiệp

• Vai trò TSCĐ trong doanh nghiệp

Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách
mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề
về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản
xuất gắn liền với đổi mới cải tiến hoàn thiện TSCĐ. TSCĐ là
điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính
xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi
doanh nghiệp. TSCĐ nếu được quản lý và sử dụng có hiệu
quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế nói
chung.

• Yêu cầu quản lý TSCĐ


Với vai trò quan trọng của TSCĐ như vậy, nếu doanh
nghiệp tổ chức quản lí và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì sẽ
mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp, ngược lại sẽ gây
ra sự lãng phí, thất thoát, làm suy giảm năng lực sản xuất.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Do đó, yêu cầu quản lí TSCĐ phải có phương pháp phù hợp để
đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Cụ thể là:

- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo các tiêu thức thích

hợp và đủ chi tiết để phục vụ nhu cầu quản lý.


- Phải tính chính xác mức khấu hao của từng kỳ kế toán
nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư và đảm bảo khả năng bù
đắp chi phí.

- Quản lý TSCĐ còn là đảm bảo khả năng tái sản xuất
và có kế hoạch đầu tư mới khi cần thiết.

Để được như vậy cần phải tổ chức:

- Về chứng từ TSCĐ: mọi TSCĐ trong doanh


nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng và được theo dõi, quản lí,
sử dụng và tính hao mòn theo đúng chế độ qui định.
Trong bộ hồ gồm biên bản bàn giao TSCĐ, hoá đơn của
người bán và các chứng từ liên quan khác. Những TSCĐ
đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được và vẫn
tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp thì không được
xoá sổ và vẫn tiếp tục quản lí như những TSCĐ khác.

- Về tổ chức kiểm kê TSCĐ: định kì (vào cuối năm)


hoặc bất thường doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh giá lại
TSCĐ và ghi rõ trong biên bản kiểm kê mọi trường hợp
thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê.

- Về việc điều động, nhượng bán, thanh lí TSCĐ:


doanh nghiệp chỉ được điều động, nhượng bán, thanh lí
TSCĐ khi không còn dùng có hiệu quả nữa hoặc khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
quản lí tài sản hiện hành của Nhà nước. Căn cứ vào biên
bản giao nhận, nhượng bán, thanh lí và các chứng từ liên
quan khác kế toán ghi giảm TSCĐ.

- Về việc đánh giá lại TSCĐ: phải tuân theo nguyên

tắc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá
trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của TSCĐ trên sổ sách kế toán.

- Về việc xử lí tài sản mất, hư hỏng: khi phát hiện cần


phải báo cáo ngay cho bộ phận quản lí và tiến hành xác
định nguyên nhân, qui trách nhiệm.

3. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ


trong doanh nghiệp.

Với vai trò to lớn như vậy của TSCĐ thì hạch toán TSCĐ là
một phần hành quan trọng trong hệ thống kế toán của bất kì
doanh nghiệp nào. Để cung cấp thông tin kịp thời cho quản
lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa học. Hạch
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời mọi sự
biến động về số lượng, hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh
nghiệp, việc mua sắm đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài
sản và theo chế độ quy định.

- Tham gia lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ hiện có.

- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc
trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu, mở sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo đúng chế
độ.

- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại theo quy định của
Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình
trang bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.

ii. Phân loại và đánh giá TSCĐ

1. Phân loại TSCĐ

Trong doanh nghiệp có rất nhiều TSCĐ với nhiều hình


thái biểu hiện, tính chất, công dụng và tình hình sử dụng khác
nhau ... nên để thuận tiện cho công tác quản lí và hạch toán
TSCĐ thì cần phải phân loại TSCĐ theo những đặc trưng nhất
định, cụ thể là:

• Theo hình thái biểu hiện:

Phân loại theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân
thành:

+ TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có đủ tiêu


chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định, có

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ hữu hình bao gồm cả tài sản
thuê ngoài và tài sản tự có của doanh nghiệp.

TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc
thiết bị; thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị,
dụng cụ dùng cho quản lí; vườn cây lâu năm, súc vật làm
việc, sinh sản và các loại TSCĐ hữu hình khác.

+TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật


chất cụ thể, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã
thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh
doanh. Theo qui định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên mà không hình thành TSCĐ hữu hình
thì được coi là TSCĐ vô hình.

TSCĐ vô hình gồm: quyền sử dụng đất; chi phí thành


lập doanh nghiệp; bằng phát minh, sáng chế; chi phí nghiên
cứu phát triển; lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình khác.

Phân loại theo hình thái biểu hiện cho biết cơ cấu TSCĐ
của doanh nghiệp và đồng thời giúp kế toán sử dụng tài
khoản phản ánh phù hợp.

• Phân loại theo quyền sở hữu:


Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
+ TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm
hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần.
+ TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo
điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia
thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.

- TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê


của Công ty thuê mua tài chính. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định đã ghi trên hợp đồng
thuê và doanh nghiệp không có quyền sở hữu về tài sản đó.

TSCĐ được gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn
một trong những điều kiện sau đây:

 Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền


mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo qui định

 Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền


mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài
sản thuê tại thời điểm mua lại.

 Thời gian kí hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời


gian cần thiết để khấu hao TSCĐ thuê

 Tổng giá trị tài sản thuê ít nhất phải tương đương
với giá trị tài sản thuê tại thời điểm kí hợp đồng.

- Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn ít nhất 1 trong 4


điều kiện trên gọi là TSCĐ thuê hoạt động.

Theo cách phân loại này, nhà quản lí biết được các tài
sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng như các TSCĐ mà
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
• Phân loại theo nguồn hình thành:

Dựa vào nguồn hình thành TSCĐ, TSCĐ được phân


thành:

- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân
sách cấp.

- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ


sung của doanh nghiệp từ quĩ đầu tư phát triển, quĩ
phúc lợi,...

- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng vốn liên doanh.

- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.

Cách phân loại này cho biết nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp.

• Phân loại theo tình hình sử dụng:

Tuỳ theo mục đích sử dụng, TSCĐ được phân loại


thành:

- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ dùng trong hành chính, sự nghiệp, phúc lợi.

- TSCĐ bảo quản, giữ hộ cho Nhà nước.

2. Đánh giá TSCĐ

Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
tại từng thời điểm nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và
có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do yêu cầu
hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
chúng được đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá (giá trị ban
đầu), giá trị hao mòn, giá trị còn lại.

2.1- Nguyên giá TSCĐ

• Theo qui định của Bộ Tài chính Việt Nam: "Nguyên giá
TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ ở thời điểm đưa TSCĐ vào sử
dụng ở đơn vị" gồm giá mua thực tế của TSCĐ, chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay, thuế và
lệ phí trước bạ (nếu có), trừ giảm giá (nếu có).

• Theo thông lệ quốc tế, nguyên giá TSCĐ bất kể mua


sắm mới hay cũ đều được định nghĩa như sau: "Nguyên giá
TSCĐ bao gồm giá mua, thuê, chi phí hoa hồng và tất cả chi
phí trực tiếp khác liên quan đến việc nhận tài sản như chi phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử để cho tài sản vào vị trí sẵn
sàng hoạt động".

• Theo kế toán Anh: "Nguyên giá TSCĐ bao gồm mọi


chi phí hợp lí và cần thiết để mua được tài sản và đặt nó vào
vị trí và điều kiện sử dụng được trong hoạt động của doanh
nghiệp."

Tham khảo một số định nghĩa về TSCĐ như vậy cho


thấy định nghĩa về nguyên giá TSCĐ ở Việt Nam là tương đối
phù hợp với thông lệ quốc tế.

Nguyên giá TSCĐ được xác định dựa trên các


nguyên tắc khách quan, nguyên tắc giá phí và nguyên tắc
thời điểm. Trong từng trường hợp cụ thể được xác định như
sau:

 Đối với TSCĐ hữu hình:


D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ TSCĐ doanh nghiệp mua sắm:

Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ
(nếu có) trừ đi giảm giá (nếu có).

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT tăng theo phương


pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế GTGT . Nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

+ TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành (cả tự làm và


thuê ngoài):

Nguyên giá là giá trị công trình được duyệt lần cuối
hoặc tính theo giá đấu thầu ( không tính VAT) và các chi phí
khác có liên quan.

+ TSCĐ do Nhà nước cấp:

Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn
giao cộng với các chi phí vận chuyển, chạy thử,... ( nếu có )

+ TSCĐ do Tổng Công ty cấp:

Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá TSCĐ
là giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị giao và các chi phí
khác liên quan.

Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị nhận căn
cứ vào nguyên giá, số khấu hao và giá trị còn lại trên bộ hồ
sơ của TSCĐ để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên
quan không được tính vào nguyên giá mà tính vào chi phí
kinh doanh trong kì.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ TSCĐ được cho, được biếu, được tặng, nhận lại vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị của TSCĐ được tặng, thưởng
(nếu biết) hoặc tham khảo giá tài sản tương đương trên thị
trường tại thời điểm đó, hoặc giá do hội đồng định giá hay cơ
quan tư vấn xác định.

 Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ được xác


định như sau.

+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế


đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền
chi ra để có quyển sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải
phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả
tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí
này được phân bổ đều vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà
không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.

+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý,
hợp lệ và cần thiết liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho
khai sinh ra doanh nghiệp gồm: chi phí cho công tác nghiên
cứu thăm dò, lập dự án đầu tư và chi phí thẩm định dự án...
Nếu những chi phí này được các nhà thành lập doanh nghiệp
đồng ý và được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực
tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên
cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu được
Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc các chi
phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu
chuyển giao công nghệ... mà các chi phí này có tác dụng
phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chi phí về lợi thế thương mại là khoản chi cho phần
chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của các
tài sản theo đánh giá thực tế (= giá mua - giá trị của các tài
sản theo thực tế đánh giá). Lợi thế được hình thành bởi ưu
thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn
hàng, về trình độ tay nghề người lao động, về tài điều hành
của ban quản lý doanh nghiệp dó.

 Đối với TSCĐ thuê tài chính:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê
chính là nguyên giá ở đơn vị cho thuê (cụ thể đối với từng
trường hợp như ở trên). Phần chênh lệch giữa tổng số tiền
thuê TSCĐ phải trả với nguyên giá TSCĐ (nếu có) là số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
2.2- Giá trị hao mòn của TSCĐ

Trong quá trình tham gia vào sản xuất do chịu tác động
bởi nhiều nhân tố khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn
là sự giảm giá của TSCĐ trong quá trình sử dụng.

- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá
trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do nó tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong trường hợp
này mức hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử
dụng của chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nói trên trong
khi sử dụng và cả không sử dụng TSCĐ còn bị hao mòn hữu
hình là do những tác động của những yếu tố tự nhiên như độ
ẩm, khí hậu...

Để giảm bớt hao mòn hữu hình TSCĐ phải có kế hoạch bảo
dưỡng thường xuyên, chú ý điều kiện bảo quản TSCĐ, sử
dụng đúng qui cách.

- Hao mòn vô hình là sự giảm về mặt giá trị của TSCĐ do


tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển
cho phép sản xuất ra những máy móc thiết bị cùng loại, cùng
thông số kỹ thuật nhưng với giá rẻ hơn, hoặc với giá không
đổi nhưng tính năng, tác dụng, công suất cao hơn. Do vậy,
những máy móc được sản xuất trước đây sẽ bị mất giá so với
hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình còn được xuất hiện cả khi chu kỳ sống của một sản
phẩm bị chấm dứt dẫn đến những máy móc để chế tạo ra loại
sản phẩm đó trở nên mất tác dụng. Không chỉ TSCĐ hữu hình
bị hao mòn vô hình mà cả TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô
hình, ví dụ như bằng phát minh, sáng chế. Nói cách khác hao

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
mòn vô hình chính sự chênh lệch giữa giá tài sản cũ và tài
sản mới cùng loại trên thị trường.

Về mặt giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ
kế. Khấu hao là sự tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ trong
từng thời kỳ sử dụng. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí và
cấu thành giá thành sản phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ
khấu hao là một luồng tiền vào và được giữ lại để hình thành
quỹ khấu hao cơ bản nhằm thực hiện tái đầu tư TSCĐ.

2.3- Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế

Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị
của TSCĐ cũng được xác định lại.

III. hạch toán tăng giảm TSCĐ

1. Hạch toán chi tiết TSCĐ

Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ
thủ tục chứng từ, hồ sơ của TSCĐ như biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lí, nhượng bán TSCĐ, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, ... theo mẫu qui định của Bộ Tài chính.

Khi tăng TSCĐ, phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế


toán và hồ sơ kĩ thuật. Hồ sơ kĩ thuật do phòng kĩ thuật lập
và quản lí. Hồ sơ kế toán gồm:

- Hợp đồng kinh tế

- Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng)

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ

- Biên bản giao nhận TSCĐ

TSCĐ phải được phân loại theo yêu cầu quản lí của
doanh nghiệp và mỗi TSCĐ hữu hình được ghi một mã số.
Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo mẫu qui định, mỗi
TSCĐ được lập một thẻ. Lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ.
Sổ chi tiết TSCĐ cung cấp các thông tin sau: tên TSCĐ, mã số
TSCĐ, nơi sản xuất, công suất TSCĐ, thời gian đưa vào sử
dụng, nguyên giá TSCĐ, tỉ lệ khấu hao TSCĐ, mức khấu hao,
TSCĐ giảm (thời điểm, lí do,...). Sau đó, ghi vào "Sổ tài sản
theo đơn vị sử dụng" để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ
của từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp

2. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình.

• Để phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế


toán sử dụng các tài khoản sau:

 Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình:

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có


và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp trên cấp,...)

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (thanh lí, nhượng bán, ...)
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TK 2113: Máy móc, thiết bị.
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lí.
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm.
TK 2117: Giàn giáo, cốp pha.
TK 2118: TSCĐ khác

 TK 214 - Hao mòn TSCĐ

TK 214 là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản 211,
212, 213 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm
giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lí, ...)

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao
mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng,...)

Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.

TK 214 được chi tiết thành 3 tiểu khoản:

TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính

TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử


dụng một số tài khoản có liên quan như TK331, 314, 342,
338, 111, 112, 411, ...

 Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu


hình

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên
nhân như tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành,
do nhận vốn góp liên doanh, được biếu, tặng, cấp phát, ... Đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế GTGT, nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên
giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Nếu TSCĐ được tài trợ bởi
các nguồn vốn như nguồn vốn đầu tư phát triển; nguồn vốn
xây dựng cơ bản; quĩ khen thưởng, phúc lợi... thì đồng thời

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ


với bút toán ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán kết chuyển
nguồn vốn.

Các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ được khái quát qua sơ đồ


sau:

Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐHH

TK 111,112,331... TK 133 TK
211- TSCĐHH TK
414,441,431
Thuế GTGT
SDDK: XX

Mua sắm

TK 241- XDCB

Tập hợp chi phí XDCB Kết thúc đầu tư

TK 133 đưa vào kinh doanh

VAT

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TK 411

Nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn

liên doanh

Đầu tư bằng nguồn XDCB

quĩ phát triển, quĩ phúc lợi

TK 128,222

Nhận lại vốn góp liên doanh

TK111, 112,341

Các trường hợp tăng khác

TK 153

Nếu công cụ, dụng cụ còn mới

TK142

Công cụ, dụng cụ đang dùng

TK214

 Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu


hình

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên
nhân khác nhau như do khấu hao hết, do nhượng bán, do
thanh lí, do góp vốn liên doanh... Đối với những TSCĐ không
cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả hay lạc hậu
về mặt kĩ thuật, doanh nghiệp có quyền nhượng bán. Việc
nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục
đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập hội
đồng đánh giá về mặt kĩ thuật và thẩm định giá trị của tài
sản. Đối với những TSCĐ hữu hình hư hỏng, không thể sử
dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có
thể) sữa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về
mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kĩ thuật hay
không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không
thể nhượng bán được thì doanh nghiệp tiến hành thanh lí.
Các khoản chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lí, kể cả
giá trị còn lại chưa khấu hao hết, được tập hợp vào chi phí
hoạt động bất thường; các khoản thu từ nhượng bán, thanh lí
được coi là thu nhập hoạt động bất thường. Trường hợp
giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ dụng cụ, tuỳ vào việc
đem nhập kho hay đưa vào sử dụng, giá trị còn lại lớn hay
nhỏ mà kế toán phản ánh khác nhau. Đối với những TSCĐ
gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
dụng và quản lí của doanh nghiệp nữa nên được coi như đã
khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị
vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ được ghi vào bên Nợ
hoặc Có của TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản".
Những TSCĐ thiếu do phát hiện qua kiểm kê thì kế toán căn

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lí của cấp có thẩm
quyền để ghi sổ phù hợp.

Các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình được khái quát qua
sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐHH

TK211-TSCĐHH
TK214

Giảm TSCĐ đã khấu hao hết


kỳ
Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong

GT hao mòn

Xoá sổ TSCĐ khi TK821

nhượng bán, thanh lí GT còn lại

TK
1381

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
Giá trị hao mòn
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Giá trị thiệt hại do thiếu mất

(theo giá trị còn lại)

TK 222,
128, 228

Giá trị vốn góp liên doanh được

xác nhận

TK
411

Trả lại vốn góp liên doanh,

vốn cổ phần, vốn cấp phát

TK
412

Khoản chênh lệch giữa giá trị

còn lại lớn hơn giá trị vốn góp

TK
142

Chuyển thành CCDC (GTCL)

TK 214

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình

TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật


chất cụ thể nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng
bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá
đơn hay các văn bản có liên quan. Cũng như TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, tham
gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giá trị của chúng chuyển
dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, TSCĐ
vô hình cũng cần được phản ánh và theo dõi trên tài khoản kế
toán như TSCĐ hữu hình

• Để phản ánh và theo dõi tình hình biến động tăng,


giảm của TSCĐ vô hình kế toán sử dụng TK 213- TSCĐVH.

TK 213 có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH tăng trong


kì.

Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH giảm trong


kì.

Dư Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐVH hiện có tại


doanh nghiệp.

TK 213 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:

2131: Quyền sử dụng đất.

2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.

2133: Bằng phát minh sáng chế.

2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.

2135: Chi phí về lợi thế thương mại.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
2138: TSCĐ vô hình khác.

Ngoài ra, tương tự như hạch toán TSCĐ hữu hình, kế


toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như các TK 214,
111, 112, 331, 341, 342, ...

 Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ


vô hình.

TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp có thể tăng do


các nguyên nhân như mua bằng phát minh sáng chế, đặc
nhượng, quyền sử dụng đất; chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình thành lập doanh nghiệp; đầu tư nghiên cứu, phát
triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp; do phải
chi phí về lợi thế thương mại; được cấp phát, biếu tặng,
nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác hay nhận lại vốn
góp liên doanh,...Việc hạch toán tương tự như đối với TSCĐ
hữu hình, cụ thể như sau:

Sơ đồ3:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐVH
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ

TK 111, 112, 331 TK 133 TK


213- TSCĐVH

VAT

Mua sắm

TK214-XDCB

Tập hợp chi phí Kết thúc đầu tư

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
thành lập doanh nghiệp đưa vào kinh doanh

TK 133

VAT

TK 411

Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát, biếu tặng

TK 414, 441, 431

Đầu tư bằng nguồn XDCB

quĩ phát triển, quĩ phúc lợi

TK 222, 128

Nhận lại vốn góp liên doanh.

 Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ


vô hình.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ vô hình có thể giảm trong các trường hợp
nhượng bán, góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh
cho các bên tham gia liên doanh, việc hạch toán tương tự
như đối với TSCĐ hữu hình.

Ngoài ra, khi trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ.

Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình được khái


quát như sau:

Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐVH

TK213-TSCĐVH
TK214

Giảm TSCĐ đã khấu hao hết

GT hao mòn
trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm

Xoá sổ TSCĐ khi TK821

nhượng bán GT còn lại

TK
1381

Giá trị thiệt hại do thiếu mất

(theo giá trị còn lại)

TK
222, 128

Giá trị vốn góp liên doanh được

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
xác nhận

TK
411

Trả lại vốn góp cho các bên

tham gia liên doanh.

4. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê

Trong một số trường hợp, việc mua sắm hay sử dụng


TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Tuỳ
điều kiện cụ thể (như ở phần trên), việc đi thuê (hoặc cho
thuê) gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.

4.1- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính

a. Hạch toán tại đơn vị đi thuê.

Theo chế độ kế toán hiện hành, khi nhận TSCĐ thuê tài
chính bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên
giá tại thời điểm đi thuê coi như là đã mua tài sản và ghi sổ
nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê (bao
gồm nguyên giá và thuế GTGT đầu vào). Nguyên giá của
TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là phần chênh
lệch giữa tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê và tổng
tiền lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong quá trình sử dụng,
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
bên đi thuê có trách nhiệm quản lí, bảo quản, sửa chữa, ...
như TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến hành trích khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì tương ứng với
thời gian sử dụng. Tiền lãi phải trả cho bên cho thuê được
phản ánh vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Định kì, bên đi
thuê phải thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng.

Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính, kế


toán sử dụng TK 212- TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng, giảm
của TSCĐ thuê tài chính trong kì.

Tài khoản này có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
tăng trong kì.

Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
giảm trong kì.

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối


kì.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên


quan như TK 2142, 142, 342,...

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Sơ đồ 5:

Sơ đồ hạch toán khái quát TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê.

TK 111,112,315 TK 342 TK 212 TK


211

(2a) (1a) (6a)

TK 133 TK 2141 TK 2142 TK


627,641,642

(1b) (7b) (6b)


(3)

TK 1421
TK 642 (7a)

(2b) TK 3331
(5) (4)

Ghi chú:

(1): Tổng số nợ thuê TSCĐ phải trả

(1a): Nguyên giá TSCĐ

(1b): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

(2): Định kì thanh toán tiền thuê theo hợp đồng

(2a): Số nợ gốc phải trả kì này

(2b): Số lãi thuê phải trả kì này

(3): Định kì trích khấu hao TSCĐ


D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
(4): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kì này.

(5): Phí cam kết sử dụng vốn đã trả hoặc phải trả cho
bên cho thuê.

(6): Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê được
quyền sở hữu

(6a): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ

(6b): Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế

(7): Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu trả lại TSCĐ cho
bên cho thuê

(7a): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết

(7b): Giá trị hao mòn luỹ kế

b. Hạch toán tại đơn vị cho thuê.

Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999


về việc ban hành chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có
chức năng cho thuê tài chính. Chỉ có công ty thuê mua tài
chính mới thực hiện chức năng này. Vì vậy, tại doanh nghiệp
sẽ không hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính.

4.2- Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.

Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn ít nhất
1 trong 4 tiêu chuẩn về thuê tài chính thì được coi là TSCĐ
thuê hoạt động. Quá trình hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
được thực hiện như sau:

a. Tại đơn vị đi thuê.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Kế toán sử dụng TK 001 "TSCĐ thuê ngoài". Đây là
một tài khoản ghi đơn, phản ánh giá trị tài sản đi thuê ngoài.

+ Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động, kế toán ghi:

Nợ TK 001

+ Định kì, khi trả tiền thuê cho bên cho thuê, hạch toán
vào chi phí:

Nợ TK 627,641,642,1331 (nếu có)

Có TK 111, 112

+ Nếu thuê TSCĐ sử dụng trong nhiều kỳ và trả toàn bộ


tiền thuê ngay từ đầu, kế toán phải tiến hành phân bổ dần
vào chi phí.

- Khi trả tiền thuê, kế toán ghi:

Nợ TK 142: Chi phí thuê hoạt động

Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 111, 112: Tổng số tiền thuê phải


trả

- Định kỳ, tiến hành phân bổ vào chi phí:

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 142

+ Nếu thuê TSCĐ sử dụng trong nhiều kỳ nhưng tiền


thuê trả vào thời điểm trả TSCĐ thì phải trích trước chi phí.

- Định kỳ, trích trước chi phí vào chi phí hoạt động kinh
doanh:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Nợ TK 627, 641,642

Có TK 335

- Khi trả tiền, kế toán ghi:

Nợ TK 335: Chi phí thuê hoạt động

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ


(nếu có)

Có TK 111, 112: Tổng số tiền thuê phải


trả

+ Khi kết thúc hợp đồng thuê, trả lại cho bên cho thuê,
ghi:

Có TK 001

b. Hạch toán tại đơn vị cho thuê.

Tại đơn vị cho thuê, TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu
của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao.
Số tiền thu về cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài
chính. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như tiền
lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí môi giới, giao dịch, vận
chuyển,... được coi là chi phí hoạt động tài chính, kế toán
ghi:

+ Khoản thu về cho thuê:


Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số thu
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính

+ Các chi phí liên quan đến việc cho thuê:


Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK 334,338: Chi phí về nhân viên
Có TK 111, 112, 152,...: Các chi phí liên
quan khác

IV. hạch toán khấu Hao TSCĐ


1. Hao mòn TSCĐ.

Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của điều kiện tự
nhiên, môi trường làm việc cũng như các tiến bộ kĩ thuật,
TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn được chia thành 2 loại: hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình (như đã nêu ở phần trên).

Hao mòn là một phạm trù trừu tượng mang tính tất
yếu, khách quan và không thể tránh khỏi đối với bất kì TSCĐ
nào, bất kì doanh nghiệp nào. Do đó doanh nghiệp nhất
thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương xứng với giá trị
hao mòn của nó để thực hiện tái đầu tư TSCĐ đảm bảo khả
năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.

2. Khấu hao TSCĐ.

a. Khái niệm.

Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến
hành trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí
kinh doanh tương ứng với thời gian sử dụng TSCĐ. Về mặt
giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ kế. Nếu hao
mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ thì khấu hao là một biện pháp chủ quan

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của TSCĐ để thực hiện tái
đầu tư TSCĐ.

Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh


nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản một cách
tương đối chính xác, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của
doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là
phương tiện giúp doanh nghiệp thu hồi được bộ phận giá trị
đã mất của TSCĐ, chính là luồng tiền vào cho doanh nghiệp
trong tương lai. Về phương diện thuế khoá, do khấu hao là
một khoản chi phí nên nó làm giảm lợi nhuận và do đó giảm
thuế thu nhập phải nộp cho doanh nghiệp. Về phương diện
kế toán, sử dụng khấu hao để phản ánh hao mòn là đem cái
cụ thể (khấu hao trong thời gian bao lâu với số tiền bao
nhiêu) để phản ánh cái trừu tượng.

b. Một số qui định về khấu hao.

Việc thực hiện trích khấu hao phải tuân theo các
nguyên tắc sau:

+ Khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng


trong tháng này, tháng sau mới trích khấu hao; TSCĐ giảm
trong tháng này, tháng sau mới thôi trích khấu hao.

Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ Mức khấu hao
TSCĐ tháng N TSCĐ tháng N-1 tăng tháng N TSCĐ giảm tháng
= + N -

+ Không được tính và trích khấu hao đối với những


TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt
động kinh doanh đều phải trích khấu hao và hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kì.

+ Phân bổ chi phí khấu hao theo đúng nơi sử dụng.

+ Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ theo nhóm, theo


nơi sử dụng, theo nguồn hình thành TSCĐ.

c. Các phương pháp tính khấu hao.

Về nguyên tắc, tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với
mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính
xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao
mòn vô hình mà còn để góp phần bảo toàn vốn cố định.

Có nhiều phương pháp tính khấu hao được áp dụng


rộng rãi và phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát
triển. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ theo
qui định của Nhà nước và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi
vốn nhanh và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của
doanh nghiệp. Có các phương pháp tính khấu hao sau:

 Phương pháp khấu hao đường thẳng:

Là phương pháp tính khấu hao được sử dụng phổ biến


nhất ở Việt Nam hiện nay. Theo phương pháp này, khấu hao
được tính theo công thức:

Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
bình quân = gian sử
Thời TSCĐ = TSCĐ nămx
năm dụng
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân


bình quân = năm
tháng 12

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính và số


tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào chi phí hàng năm
trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Do đó, nó đảm bảo cho
doanh nghiệp có mức chi phí và lợi nhuận hàng năm ổn định.
Nhược điểm của phương pháp này là thu hồi vốn đầu tư
chậm nên việc tái đầu tư TSCĐ không kịp thời và dễ bị tổn
thất do hao mòn vô hình.
Tuy nhiên, do ưu điểm đơn giản, dễ tính và cả do thói
quen hiện nay phương pháp này đang được sử dụng rộng rãi
ở nước ta. Nó thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất
mặt hàng mang tính chất ổn định, ít cạnh tranh, ít chịu ảnh
hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế.

 Phương pháp khấu hao nhanh.


Có hai cách tính khấu hao nhanh: khấu hao theo giá trị
còn lại (hay còn gọi là khấu hao theo phương pháp số dư
giảm dần) và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.

- Khấu hao theo giá trị còn lại được tính như sau:
2 x GTCL
Mức trích khấu hao hàng năm = khấu hao
Số năm

Ưu điểm của phương pháp này là khấu hao nhanh, giúp


doanh nghiệp giảm được mất giá do hao mòn vô hình.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Nhưng nhược điểm là trích khấu hao đến năm cuối cùng
không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.

- Khấu hao theo phương pháp tổng số thứ tự năm sử


dụng:
Mức trích khấu 2M(n +1 – i)
hao =n(n + 1)
Năm thứ i
M: Tổng số khấu hao phải trích trong suốt thời gian
sử dụng
( M = Nguyên giá - Giá trị thu hồi )
n: Tổng số năm khấu hao
i: Năm thứ i
Phương pháp này như tên gọi của nó có ưu điểm thu hồi
vốn nhanh, giúp doanh nghiệp tránh được hao mòn vô hình
đồng thời số khấu hao được trích luỹ kế đến năm cuối đảm
bảo đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.

 Phương pháp khấu hao theo sản lượng.

Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn
vị sản lượng, theo công thức:

Mức khấu hao bình quân Tổng khấu hao trong thời
gian sử dụng
=

trên 1 đơn vị sản lượng (Mkh) Sản lượng theo công


suất thiết kế

Mức khấu hao phải trích hàng tháng (Mkht )là

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Mkht = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mkh
Phương pháp này có ưu điẻm giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, tạo điều kiện để tăng năng suất lao động, phản
ánh chính xác giá trị còn lại của TSCĐ. Vì vậy, nó không phù
hợp với những doanh nghiệp sản xuất gián đoạn, năng suất
thấp.

d. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ

• Tài khoản sử dụng:


Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
khấu hao, kế toán sử dụng TK 214- "Hao mòn TSCĐ" và TK
009- "Nguồn vốn khấu hao cơ bản". Ngoài ra, còn sử dụng
một số tài khoản liên quan khác như TK 627, 641,642.

• Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ

TK 211,212,213 TK 214 TK
627, 641, 642

GTHM TSCĐ khi thanh Định kì, trích KH vào chi phí

lý, nhượng bán, mất,...

TK 4313
Tính hao mòn đối với TSCĐ

dùng cho phúc lợi, sự


nghiệp

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TK 111,112 TK 336
TK 411
Khi nộp khấu hao nếu
không được

hoàn
lại

TK 128,228 KH phải nộp


TK 1368

cho cấp trên nếu được

cho đơn vị khác hoàn lại

vay vốn KH

Ngoài ra, các trường hợp làm tăng, giảm TSCĐ (như đã
nêu ở trên) đều kéo theo làm tăng, giảm khấu hao TSCĐ, kế
toán phải phản ánh đầy đủ các bút toán khấu hao TSCĐ.

Chú ý: Đối với các trường hợp làm tăng nguồn vốn
khấu hao như trích khấu hao, nhận khấu hao cấp dưới nộp lên
thì đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao bằng cách ghi đơn
bên Nợ TK 009. Ngược lại, các trường hợp làm giảm nguồn
vốn khấu hao thì ghi đơn bên Có TK 009.

Cuối kì kế toán (thường là 1 tháng), kế toán lập bảng


tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng này là căn cứ để kế
toán tổng hợp ghi sổ kế toán.

v. hạch toán sửa chữa TSCĐ

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng


cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hay thuê
ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Căn cứ vào qui mô, tính chất của công việc sửa chữa, người
ta chia thành sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và sửa
chữa nâng cấp TSCĐ.

1. Sửa chữa thường xuyên.

Sửa chữa thường xuyên (hay còn gọi là sửa chữa nhỏ
TSCĐ) là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng.
Do khối lượng sửa chữa không nhiều, chi phí sửa chữa ít nên
chi phí phát sinh đến đâu sẽ được phản ánh trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh đến đó.

2. Sửa chữa lớn TSCĐ.

Sửa chữa lớn là việc sửa chữa, thay thế những bộ


phận,những chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà
nếu không sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc
hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn thường
cao, thời gian sửa chữa kéo dài và có thể tiến hành theo kế
hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sửa chữa lớn có thể do tự làm
hay thuê ngoài.

3. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ

Nâng cấp TSCĐ là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, nâng cao năng suất, tính năng , tác dụng của TSCĐ.
Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ cũng được tiến hành
như hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ nhưng khi hoàn thành
công việc nâng cấp, ghi tăng nguyên giá TSCĐ.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Hạch toán các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể được khái
quát như sau:

Sơ đồ7: sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ

TK 111,152,153,334...
TK 627,641,642

Chi phí sửa chữa thường xuyên, nếu tự làm

TK 2413 TK 1421
CPSCL, nếu tự làm K/c chi phí SCL Phân bổ
dần

ngoài kế hoạch chi phí SC


TK 111,112,331 TK 335
CPSCL, nếu thuê ngoài K/c chi phí SCL Trích
trước

TK 133 trong kế hoạch chi


phí SCL

VAT TK 211

Sửa chữa nâng cấp

Chi phí sửa chữa thường xuyên, nếu thuê


ngoài

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.

Để thực hiện công việc kế toán và lưu giữ, bảo quản số


liệu mỗi đơn vị đều phải tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm
số lượng, kết cấu các loại sổ, phương pháp và trình tự ghi sổ,
mối quan hệ giữa sổ sách kế toán và chứng từ kế toán. Việc
lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm
tổ chức quản lí và qui mô, tính chất hoạt động sản xuất kinh
doanh ở mỗi doanh nghiệp. Có 4 hình thức tổ chức sổ kế
toán là:
- Hình thức sổ nhật kí chung.
- Hình thức sổ nhật kí - sổ cái.
- Hình thức sổ chứng từ - ghi sổ.
- Hình thức sổ nhật kí - chứng từ.

• Hình thức nhật kí chung: là hình thức ghi sổ các


nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian. Các loại sổ
gồm: sổ nhật kí chung, các sổ nhật kí đặc biệt, sổ cái và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ như sau:

Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

D¬ng Phan H¬ng LanSổ nhật ký


Sổ nhật ký Sổ chi tiết
Líp KÕ to¸n 39B đặc biệt chung TSCĐ
Sổcân
Bảng cái đối
TK số Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
211,212,213,214
phát sinh chi tiết
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

• Hình thức nhật kí - sổ cái: theo hình thức này,


các NVKTPS được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất
là sổ nhật kí - sổ cái và các sổ chi tiết.

Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái

Chứng từ

Bảng tổng Sổ chi tiết


hợp TSCĐ
Chứng từ

Bảng tổng
Sổ nhật kí – sổ
hợp chi tiết
D¬ng PhancáiH¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Báo cáo tài chính

• Hình thức nhật kí - chứng từ: gồm các sổ nhật kí -


chứng từ, các bảng kê, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi như sau:

Sơ đồ 10: trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ.

Chứng từ gốc, bảng phân bổ,


bảng kê

Các bảng NK - CT số 9 Sổ chi tiết


kê và các NK-CT TSCĐ
liên quan khác

Bảng tổng
Sổ cái TK hợp chi tiết
211,
212,

Báo cáo tài chính

• Hình thức "Chứng từ - ghi sổ": Cũng như hình thức

nhật kí chung, hình thức này áp dụng được cho mọi loại đơn
vị nhưng thích hợp nhất với những doanh nghiệp có qui mô

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Theo hình thức này
kế toán sử dụng 3 loại sổ chính là: sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ như
sau:

Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ

Chứng từ

Bảng tổng Sổ chi tiết


hợp TSCĐ
Chứng từ

Sổ đăng Chứng từ ghi Bảng tổng


kí sổ hợp chi tiết
CT - GS
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Sổ cái TK
211, 212,
213,214

Bảng cân đối số


phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

VII. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ

1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ:

• Phân tích cơ cấu TSCĐ:

Để đánh giá cơ cấu trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp,


người ta tính ra và so sánh tỉ trọng từng loại máy móc, thiết
bị trong tổng số; giữa số thực tế và số kế hoạch; tỉ trọng của

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, cho phúc lợi sự nghiệp
so với tổng số

Cơ cấu TSCĐ được coi là hợp lý nếu sự phân bổ


TSCĐ vào mỗi nhóm, mỗi loại đảm bảo yêu cầu phục vụ sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.

• Phân tích sự biến động của TSCĐ:

Để phân tích sự biến động tăng, giảm của TSCĐ người ta


thường so sánh cuối kỳ với đầu năm về nguyên giá cũng như
tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong
Giá trị TSCĐtổng
tăng số.
(giảm) trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân
Hệ số tăng (giảm) TSCĐ =

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ


Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ


Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

• Phân tích tình trạng kỹ thuật TSCĐ:

Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ được đánh giá thông qua
Giá trị hao mòn
chỉ tiêu sau:
Nguyên giá TSCĐ

+ Hệ số hao mòn của TSCĐ =

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp


càng mới.

• Mức trang bị cho một lao động:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Đây là chỉ tiêu để đánh giá tình hình trang bị TSCĐ cho
lao động, đồng thời cũng qua đó đánh giá được hiệu quả sử
dụng sức lao động.
Nguyên giá TSCĐ
+ Mức trang bị TSCĐ cho một lao động =
Số lao động bình
quân
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị
TSCĐ trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả TSCĐ là cách
tốt nhất để sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả sử
dụng TSCĐ được tính bằng các công thức sau:

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ thì đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Sức sản xuất của TSCĐ =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSCĐ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi=nhuận/Doanhh thu thuần
Suất hao phí của TSCĐ

Thông qua các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết được
những thông tin cần thiết về TSCĐ, từ đó có các phương án sử
dụng, đầu tư, thanh lí TSCĐ, ... phù hợp và có hiệu quả nhất.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Trên đây là toàn bộ lí thuyết về tổ chức công tác TSCĐ
trong doanh nghiệp. Phần sau sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng vận dụng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại một doanh
nghiệp cụ thể.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

 Phần 2
thực trạng Tổ chức hạch toán tscđ với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
Truyền tải điện I

I. Đặc điểm tổ chức, quản lí sản xuất và công tác kế


toán ở Công ty Truyền tải điện I.
1. Khái quát chung về Công ty Truyền tải điện I.

Công ty Truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà


nước, trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam - Bộ công
nghiệp, có trụ sở đóng tại 15 Cửa Bắc, Ba Đình - Hà Nội. Từ
khi hình thành đến nay, trải qua 20 năm hoạt động Công ty
đã từng bước trưởng thành, đáp ứng nhiệm vụ ngày càng
nặng nề mà cấp trên giao cho.

Tổ chức tiền thân của Công ty là Sở Truyền tải điện Miền


Bắc trực thuộc Công ty điện lực Miền Bắc (Sau này là Sở
Truyền tải điện trực thuộc Công ty điện lực I) được thành
lập theo quyết định số 06ĐL/TTCB ngày 7/4/1981 của Bộ
Điện Lực (sau là Bộ Năng Lượng).

Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ


chế quản lý, hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, Tổng
Công ty điện lực Việt Nam ra đời theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Từ tháng 4/1995, theo quyết định của số
112NL/TCCB - LĐ của Bộ năng lượng, Sở Truyền tải điện

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
tách khỏi Công ty điện lực I để hình thành Công ty Truyền
tải điện I, trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam.
• Hiện nay Công ty có 1500 CBCNV, có nhiệm vụ:
- Quản lí vận hành an toàn, liên tục đảm bảo chất
lượng điện năng lưới truyền tải điện khu vực miền Bắc.
- Sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên; phục hồi
cải tạo, lắp đặt các thiết bị có cấp điện áp từ 6KV trở
lên.
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị lưới điện.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên
quan đến ngành điện.

Ngoài các nhiệm vụ chính, Công ty còn được TCT giao


cho nhiệm vụ cùng Ban quản lý dự án công trình điện Miền
Bắc lắp đặt các thiết bị điện có công suất lớn, tính năng
hiện đại của Đức, Italia... để thay thế các thiết bị cũ, lạc
hậu của Liên Xô nhằm chống quá tải các trạm biến áp.

Công ty có 15 đơn vị trực thuộc (8 TTĐ khu vực, 4 trạm


biến áp, 2 Xưởng, 1 Đội) đóng trên địa bàn của 12 tỉnh,
thành phố, trong đó có các thành phố lớn quan trọng như
Thủ đô Hà Nội, TP Hải Phòng, TP Vinh...

Biểu 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong


những năm gần đây

Đơn vị tính: VNĐ


Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng vốn kinh 1.390.157.574. 1.172.725.772. 1.464.227.641.6
Vốn lưu động
doanh 057 4.083.952.046
3.524.095.194 576 84
4.083.952.046
Vốn cố định 1.386.633.478. 1.168.641.820. 1.460.143.689.6

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
863 530 38
Nguyên giá 2.113.271.277. 2.121.586.438. 2.237.008.841.9
TSCĐHH 341 474 59
(726.637.7 (952.944.6
Hao mòn
98.478) 17.944) (1.176.865.152.
TSCĐHH 321)
Tổng doanh thu 952.363.000 1.255.139.000 1.548.440.000
Lợi tức thực hiện 97.643.000 101.456.000 152.289.000
Tổng nộp ngân 339.989.893 410.089.000 454.009.000
sách
Thu nhập bình 1.495.000 1.536.000 1.542.000
quân
(Nguồn: Phòng Tài
chính - Kế toán)

Biểu 2: Một số chỉ tiêu phản ánh lực lượng lao động

Đơn vị tính: Người

Năm 1998 1999 2000


Tổng số CBCNV 1.309 1.410 1.500
+ Công nhân sản xuất 1.103 1.125 1.150
+ Cán bộ và nhân viên quản 206 295 350
lý.
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động
tiền lương)

Các chỉ tiêu trên cho thấy tại Công ty vốn cố định chiếm
đến 99% tổng số vốn kinh doanh. Tổng doanh thu và lợi
nhuận (của các công trình lắp đặt, hiệu chỉnh cho khách
hàng) ngày càng tăng, do đó góp phần nâng cao mức thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Theo báo cáo kế hoạch sản xuất - tài chính năm 2000
của Công ty:
Sản lượng điện truyền tải 220KV: 9.8 tỉ KWh
Tỷ lệ điện tổn thất: 2,3%
Chi phí sản xuất: 420,530 tỷ đồng.

2. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty

Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, chức


năng. Đứng đầu là BGĐ chỉ đạo trực tiếp từng bộ phận. Các
đơn vị trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Công ty Truyền tải điện I

Ban Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


hành kế tổ kỹ tài chính vật bảo dự
chính hoạch chức thuật kế toán tư vệ toán

Xưởng
sửa chữa
Xưởng thiết bị Đội
thí vận
nghiệm tải
điệnvận
tải
Trạm
Trạm Trạm Phòng
Mai Trạm
Ba-La Thái tài
Động Chèm
Nguyên vụ
La

D¬ng PhanTTĐH¬ng Lan


TTĐ
Líp
HàKÕ to¸n 39B
TTĐ TTĐ TTĐ TTĐ TTĐ TTĐ
Hải
Nội Hòa Quảng Ninh Thanh Nghệ Hà
Phòng
Bình Ninh Bình Hoá An Tĩnh
g
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Hướng dẫn chức năng


Ghi chú: Lãnh đạo trực tuyến

 Chức năng của các bộ phận trong Công ty

+ Trong Ban Giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty
- đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật và cơ quan
cấp trên. Giám đốc chịu trách nhiêm chung về mọi hoạt động
của Công ty.

Giúp việc cho Giám đốc gồm có các Phó Giám đốc kỹ thuật
(1 PGĐ phụ trách các trạm biến áp điện, 1 PGĐ phụ trách
đường dây) và Kế toán trưởng phụ trách từng khối công việc
được chuyên môn hoá cụ thể.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được quy định
như sau:
+ Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục
hành chính, văn thư, điện nước, chăm lo đời sống của CBCNV
trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch: Xây dựng và trình duyệt Tổng Công ty
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Giúp Giám
đốc chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo kế hoạch.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương: Quản lý việc thành
lập, giải thể các đơn vị trực thuộc. Xây dựng phương án quy
hoạch cán bộ, chức danh, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp
vụ...,quản lý lương, thưởng và các vấn đề kỷ luật, đề bạt
CBCNV trong Công ty. Ký kết các hợp đồng lao động.
+ Phòng Kỹ thuật: Chỉ đạo công tác kỹ thuật và vận hành
lưới điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng.
Chủ trì tham gia xét duyệt nghiệm thu các công trình xây
dựng, lắp đặt và các thiết bị mua mới.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý khai thác hiệu quả
nguồn vốn được giao, được phép huy động vốn, liên doanh
liên kết với các tổ chức kinh tế.
Xây dựng các kế hoạch giá thành, tài chính; kế hoạch chi
phí hành chính sự nghiệp hàng quý (năm), trình Tổng công ty
duyệt.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo quy
định của của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty.
+ Phòng Vật tư: Cung cấp đúng chủng loại, yêu cầu kỹ
thuật và đầy đủ, kịp thời vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất
và vận hành lưới điện.
+ Phòng Thanh tra Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh
cho sản xuất và theo dõi đôn đốc kiểm tra định kỳ và bất
thường về công tác an toàn lao động
+ Phòng Dự toán: Lập và kiểm tra các dự toán theo đơn
giá, định mức quy định của Nhà nước và Tổng Công ty.

Công ty có 15 đơn vị thành viên trong đó có 8 truyền tải


điện khu vực được mở tài khoản chuyên chi tại các ngân hàng
địa phương nơi có trụ sở đơn vị làm việc. Các đơn vị còn lại

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
được Công ty cấp vốn bằng tiền mặt và vật tư kinh doanh.
Các đơn vị phụ thuộc phải thực hiện chế độ quản lý và hạch
toán tài chính theo đúng quy chế phân cấp của Công ty.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán ở


Công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

Công tác hạch toán kế toán ở Công ty TTĐ1 có nhiều


khác biệt và phức tạp so với các ngành khác. Với một cơ
cấu tổ chức quản lý gồm rất nhiều đơn vị trực thuộc, mặc
dù đã có sự phân cấp quản lý tài chính nhưng chưa triệt để
do đòi hỏi cao về tính tập trung và thống nhất trong chỉ đạo
và quản lý ở cấp vĩ mô (Tổng Công ty). Do đó để phù hợp
với đặc điểm của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức như sau:

Sơ đồ 13: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TTđI

Kế toán trưởng

Phó phòng Phó phòng


quản lý và tập Hợp phụ trách đầu tư
chi phí TRUYềN TảI ĐIệN và chi phí đại tu

Kế toán Kế toán
Kế Kế Kế Kế toán quyết Kế toán Kế toán
TSCĐ,
toán toán toán tổng hợp toán đầu tư, công Thủ
tập hợp
ngân tiền vật chi phí, giá ctrình ctrình nợ, quỹ
chi phí
D¬ng Phan H¬ng Lan
hàng mặt tư
đại tu
thành đại tu quá tải VAT

Líp KÕ to¸n 39B


LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Nhân viên kế toán


đơn vị phụ thuộc

Mối quan hệ trực


Ghi chú: tuyến
Mối quan hệ tham
mưu
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến, KTT trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán
phần hành, đồng thời lại có quan hệ có tính chất tham
mưu giữa KTT và kế toán phần hành.

Phòng Tài chính - Kế toán gồm 12 người:

+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng TC-KT, có


trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán; chỉ đạo hướng dẫn
kiểm tra các chứng từ kế toán do các KTV thực hiện thông
qua phó phòng kế toán. KTT có quyền tham gia với các bộ
phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công
trình được duyệt quyết toán, được phép đại diện cho
Công ty tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế.

+ Phó phòng quản lý và tập hợp chi phí truyền tải: tham
mưu giúp việc cho KTT kiểm tra hoạt động tài chính của các
đơn vị trực thuộc.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Phó phòng phụ trách lĩnh vực đầu tư, XDCB : thanh
quyết toán các công trình đại tu.

+ Kế toán ngân hàng : Ghi chép các khoản thu, chi liên
quan đến TGNH. Cuối tháng đối chiếu số dư tài khoản
TGNH với bảng sao kê do NH gửi; lập báo cáo chi tiết tài
khoản TGNH nộp cho kế toán tổng hợp.

+ Kế toán tiền mặt, lương : Theo dõi các khoản thu chi
liên quan đến tiền mặt, việc thanh toán lương, tiền
thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của
CBCNV...

+ Kế toán vật tư : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn


kho vật tư tại Công ty và tại kho các đơn vị trực thuộc.
Tiến hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình
hình tồn kho thực tế tại kho và phòng vật tư.

+ Kế toán TSCĐ, tập hợp chi phí đại tu : Hạch toán tình
hình tăng, giảm TSCĐ; xác định đúng đối tượng phân bổ,
mức trích khấu hao TSCĐ. Cuối tháng lập bảng phân bổ
khấu hao, báo cáo tăng giảm TSCĐ. Hàng tháng tập hợp
toàn bộ chi phí đại tu phát sinh căn cứ số liệu trong báo
cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc.

+ Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành : Phụ trách khâu
tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất. Có nhiệm vụ liên kết
các kế toán bộ phận, phát hiện sai sót, chênh lệch của
báo cáo chi tiết. Cuối kỳ hạch toán lập các báo cáo tài
chính thông qua Kế toán trưởng và Giám đốc sau đó trình
duyệt Ban Tài chính - kế toán Tổng Công ty điện lực Việt
Nam.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Kế toán quyết toán các công trình đại tu, sửa chữa
lớn và nhận thầu xây lắp cho khách hàng : Lập kế hoạch,
theo dõi việc thanh quyết toán các công trình đại tu tại
các đơn vị trực thuộc. Trình duyệt quyết toán các công
trình đại tu, nhận thầu xây lắp theo sự phân cấp

+ Kế toán đầu tư, công trình quá tải : Tập hợp toàn bộ
các chi phí mua sắm trang thiết bị, xây dựng các trạm
biến áp và đường dây; chi phí thực hiện công trình chống
quá tải điện áp thuộc nguồn vốn đầu tư của ngành điện
trình kho bạc Nhà nước.

+ Kế toán công nợ, VAT : Có nhiệm vụ theo dõi, xác


nhận các khoản tạm ứng nội bộ và công nợ với khách
hàng. Cuối tháng lập bảng kê chi tiết theo dõi tài khoản
tạm ứng và bảng kê chi tiết theo dõi tài khoản thanh toán
với nhà cung cấp.

+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại Công ty. Trên cơ sở


chứng từ thu chi, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp để tiến
hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày đối chiếu số
tồn quỹ thực tế với kế toán tiền mặt.

Mỗi kế toán thực hiện từng phần việc cụ thể dưới sự


phân công của KTT. Trong quá trình thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của mình thì giữa các nhân viên trong bộ
máy kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
với tất cả các phòng ban, bộ phận sản xuất trong Công
ty.

Hiện nay tại phòng Tài chính - Kế toán chỉ có kế toán


tổng hợp, kế toán ngân hàng sử dụng phần mềm kế toán

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
và kế toán TSCĐ sử dụng phần mềm chương trình quản lý
TSCĐ riêng viết trên ngôn ngữ FOXPRO, 2 chương trình
này chưa có sự liên kết, chia quyền truy cập. Còn lại các
kế toán phần hành khác và các kế toán tại đơn vị trực
thuộc chỉ lập bảng, biểu trên phần mềm EXCEL do đó
công tác kế toán tại Công ty còn bị trùng lặp và kế toán
máy chưa phát huy được tác dụng.

Công ty TTĐ1 hạch toán phụ thuộc, do đó tất cả


các chi phí, doanh thu đều được chuyển lên Tổng
Công ty để hạch toán tập trung toàn ngành điện.
Tại Công ty sẽ không xác định được chi phí và
doanh thu của sản xuất chính (vận hành truyền tải
điện) mà chỉ có thể xác định được chi phí, doanh
thu và lợi nhuận của sản xuất kinh doanh phụ (lắp
đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh cho khách hàng). Đây
cũng chính là một đặc thù của Công ty bởi tất cả
các khâu từ sản xuất điện đến phân phối tiêu dùng
là một dây chuyền khép kín toàn ngành.

 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc


vào đặc điểm tổ chức quản lí và sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.

Đối với Công ty TTĐ1 thì hình thức sổ Nhật ký chung


là phù hợp với qui mô và thuận lợi cho việc làm kế toán
trên máy vi tính.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định
của TCT trên cơ sở theo quyết định 1141-TC/CĐKT ra
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Việc ghi chép sổ sách
kế toán dựa trên các chứng từ hợp lí, hợp lệ. Các KTV
thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đều phải in
ra sổ sách hàng tháng. Những sổ sách này có đầy đủ chữ
ký của kế toán phần hành và được KTT và thủ trưởng đơn
vị xem xét, ký duyệt.

Hiện nay để phục vụ nhu cầu quản lý, Công ty quy


định cho các đơn vị thành viên đều phải mở sổ, ghi chép,
quản lý, lưu giữ và bảo quản theo đúng chế độ. Sổ sách
kế toán bao gồm sổ nhật ký, sổ chi tiết và sổ tổng hợp.

Sơ đồ 14: khái quát trình tự ghi số theo hình thức Nhật ký


chung tại Công ty Truyền tải điện I

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ, thẻ kế toán


đặc biệt chung chi tiết

Bảng tổng hợp


Sổ cái
chi tiết

Bảng cân đối số


phát sinh

Ghi chú: Báo cáo tài chính

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
chiếu
Ii. Thực trạng hạch toán TSCĐ tại công ty TTĐ1.

1. Đặc điểm về TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I.

Do đặc thù riêng của ngành điện, nên TSCĐ tại Công ty
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. TSCĐ đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm
vụ Nhà nước giao.
Để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ và
đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ ngoài những yêu cầu chung của kế toán, còn
thực hiện theo quy định của Tổng công ty.
Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được thực hiện
bằng phần mềm máy tính do Tổng Công ty viết trên nền
Foxpro nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu
quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và toàn Tổng công ty.

Biểu 3: Trích bảng tổng hợp tình hình tăng giảm


TSCĐ
năm 1998 - 1999 - 2000

Năm 1998 1999 2000


Nguyên giá (đ) 2.121.911.670 2.237.334.073 2.258.929.338.
.474 .959 750
Giá trị hao 938.204.957.9 1.168.696.214 1.175.772.721.
mòn (đ) 11 .376 358

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Giá trị còn lại 1.183.706.12. 1.068.637.859 1.083.156.617.
(đ) 563 .580 392
Số liệu trên cho thấy hàng năm Công ty đều chú ý tăng
cường, đổi mới TSCĐ. Số liệu chi tiết về TSCĐ tại Công ty tính
đến ngày 31/12/2000 như sau:

Tổng nguyên giá TSCĐ là 2.258.929.338.750 đ, trong


đó:

• Theo nguồn hình thành:

- TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách:


1.627.826.287.500
- TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung:
156.252.920.250
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay:
474.850.131.000

Tổng cộng: 2.258.929.338.750

• Theo tình hình sử dụng:


- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh:
2.110.617.988.500
- TSCĐ chưa, không cần dùng: 0
- TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: 108.171.337.050
- TSCĐ không khấu hao: 40.140.013.200



D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Tổng cộng: 2.258.929.338.750

• Theo đặc trưng kĩ thuật:

Trên thực tế cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam


hiện nay, Công ty chưa đánh giá được giá trị TSCĐ vô hình
nên toàn bộ TSCĐ hiện có ở Công ty đều là TSCĐ hữu hình.

Số TSCĐ đang dùng trong SXKD (2.110.617.988.500


đ) gồm:
+ Nhà cửa (2112):
31.741.500.000
+ Vật kiến trúc (2112):
1.753.741.500
+ Máy móc thiết bị động lực (2113):
607.152.025.200
+ Máy móc thiết bị công tác (2113):
8.736.472.500
+ Máy móc thiết bị truyền dẫn (2114):
1.443.173.409.300
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý (2115):
4.515.210.000
+ Thiết bị và phương tiện vận tải (2115):
12.180.420.000 +TSCĐ khác dùng trong
SX kinh doanh (2118): 1.356.210.000

2. Tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện


I
• Để hạch toán TSCĐ kế toán sử dụng các tàikhoản
sau:

TK 211 (2112, 2113, 2114, 2115,2118)


D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TK 214 (2141)
TK 241 (2413) Trong đó 24131: tự làm
24132: thuê
ngoài
TK 627 (6274), 642 (6424)
TK 009
Các TK 411, 111, 112, 133, 1384, 3331, 331...

• Hệ thống sổ sách theo dõi TSCĐ gồm:

- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng.
- Sổ cái TK 211 và sổ cái TK 214.
- Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ.

• Việc hạch toán TSCĐ được thực hiện theo trình


tự sau:

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kèm theo chứng từ


gốc), kế toán tiến hành phân loại các nghiệp vụ và lập dữ
liệu vào máy tính. Song song, kế toán tiến hành ghi chép
số liệu vào các sổ kế toán chi tiết. Đây là việc làm hết sức
cần thiết để giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu đồng
thời làm giảm rủi ro khi máy có sự cố. Các công việc còn
lại như lên các sổ tổng hợp: Nhật ký chung, Sổ cái, Báo
cáo tài chính,...thì được thực hiện trên máy tính, đối với
những phần hành chưa có phần mềm riêng thì được làm
trên EXCEL để giảm bớt khối lượng công việc.

Công tác kế toán tại Công ty có thể khái quát theo sơ


đồ sau:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Sơ đồ 15: Khái quát trình tự hạch toán TSCĐ

Chứng từ
gốc

Sổ nhật
kí chung

Sổ cái Sổ, thẻ kế


TK 211, toán chi tiết
214 TSCĐ

Bảng tổng
Bảng cân hợp chi tiết
đối số phát TSCĐ
sinh

Ghi hàng ngày


Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Căn cứ vào trình tự chung đó, các nghiệp vụ về TSCĐ tại


Công ty Truyền tải điện I được hạch toán cụ thể như sau:

2.1. Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ (hữu hình).
 Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Tại Công ty kế toán TSCĐ sử dụng phần mềm do Tổng
công ty viết, công tác kế toán được thực hiện như sau:
Khi tăng TSCĐ, kế toán lập hồ sơ cho TSCĐ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật TSCĐ

-Hoá đơn GTGT của bên bán


-Hợp đồng mua bán hàng hoá
-Biên bản thanh lý hợp đồng.
Sau đó, TSCĐ sẽ được phân loại theo yêu cầu quản lí
của doanh nghiệp. Mỗi TSCĐ có một số hiệu và được vào sổ
chi tiết TSCĐ trước khi vào các sổ tổng hợp liên quan.
Khi giảm TSCĐ (do nhượng bán, thanh lý, điều
chuyển nội bộ,...) kế toán lập hồ sơ giảm TSCĐ có đầy đủ
chứng từ cần thiết như:
-Quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có)
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Phiếu thu
Đồng thời kế toán ghi giảm TSCĐ ở sổ chi tiết TSCĐ
và ghi vào các sổ tổng hợp liên quan.

2.1.1- Kế toán tăng TSCĐ:

 Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm:

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, Công ty lập kế hoạch mua


sắm TSCĐ trình Tổng công ty duyệt. Nếu được chấp nhận,
Công ty tổ chức đấu thầu hoặc xem xét các bản chào giá
cạnh tranh để chọn đơn vị cung cấp. Hồ sơ mua sắm TSCĐ
phải có đủ ít nhất là: Biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ;
Hoá đơn GTGT của bên bán; Phiếu nhập kho TSCĐ và các

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
chứng từ liên quan khác. Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, phải có
văn bản bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng đồng thời lập
phiếu xuất kho TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán
lập chứng từ tăng TSCĐ, lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết
TSCĐ, sổ nhật kí chung, sổ cái TK 211.

Để thấy rõ hơn qui trình đó, chúng ta đi sâu vào một


nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm cụ thể.

♦ Trích số liệu ngày 15/01/2001: Công ty mua 01


máy tính xách tay Toshiba, 02 máy vi tính Pentium III cùng 02
máy in Laser HP1100. Hồ sơ tăng TSCĐ gồm có các chứng từ:
- Giấy báo số dư khách hàng.
- Biên bản mở thầu mua sắm thiết bị máy tính.
- Biên bản xét thầu mua sắm thiết bị máy tính
- Báo giá của công ty thông tin INFOCOM - 23 Láng
Hạ.
- Báo giá của công ty máy tính và thiết bị Việt Sa.
- Hợp đồng mua bán thiết bị máy vi tính với công ty
INFOCOM.
- Biên bản thanh lí hợp đồng.
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản bàn giao và nghiệm thu thiết bị.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu chi.

Dưới đây là một số mẫu cụ thể:

Mẫu 1:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----*****-----

hợp đồng mua bán thiết bị máy vi tính

Số 05 HĐ/ INFOCOM - TTĐ1

Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2001

- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của HĐNN nước CHXHCNVN

ban hành ngày 29/9/1989.

- Căn cứ vào Nghị định số 17/HĐKT ban hành ngày


16/01/1990 của HĐBT hướng dẫn thi hành pháp lệnh HĐKT.

Hôm nay, ngày 12/01/2001 tại Công ty truyền tải điện I.

Chúng tôi gồm:

Bên A: Công ty TTĐ 1.


- Đại diện: Ông Đậu Đức Khởi - Chức vụ: Giám
đốc
- Địa chỉ: 15 Cửa Bắc - Hà Nội.
- ĐT: 8.293.235 - Fax:
8.293.173
- TK: 710A 00038 tại hội sở giao dịch NHCT VN.
- Mã số thuế: 0100100079 - 017 - 1.

Bên B: Công ty thông tin INFOCOM.

- Đại diện: Ông Phạm Lê Huân - Chức vụ: Giám


đốc
- Địa chỉ: 23 Láng Hạ - Hà Nội.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- ĐT: 5.141.590 - Fax:
5.141.375
- TK: 710B 12129 tại NHCT Đống Đa - Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100370653 - 1.
Hai bên thoả thuận cùng thực hiện hợp đồng cung cấp
máy vi tính cho bên A với nội dung cụ thể như sau:

Điều 1: Bên B tiến hành cung cấp cho bên A một số thiết bị
tin học gồm:

ĐK BH SL Đơn giá VAT Thành


TT Tên thiết bị Xuất xứ
(năm) (chiếc) (USD) (USD) tiền
(USD)
1 Máy tính Singap 3 02 675 67.5 1.485
Pentium o
III
2 Máy tính Singap 3 01 2.950 295 3.245
xách tay o
3 Máy in Singap 1 02 410 41 902
laser o
HP1100
4 Tổng cộng: 05 xxx xxx 5.632

Điều 2: Trách nhiệm bên B.


- Bên B có trách nhiệm bảo hành theo đúng tiêu chuẩn

của nhà sản xuất đối với các thiết bị đã bàn giao, kể từ thời
gian giao hàng.
Điều kiện không nằm trong việc bảo hành: lỗi do người
sử dụng gây ra như virus, tự ý tháo niêm phong, tắc giấy,
hỏng phần mềm,...
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Trong quá trình bảo hành, nếu có gì trục trặc bên B
phải có mặt để giải quyết.

Điều 3: Trách nhiệm bên A.


- Bên A có trách nhiệm cử người theo dõi và giám sát
lắp đặt. Sau khi lắp đặt xong cử người cùng bên B nghiệm
thu kĩ thuật ngay.
- Bên A có trách nhiêm thanh toán cho bên B tổng số

tiền là 5.632 $ (năm nghìn, sáu trăm ba mươi hai USD) sau
khi nhận được toàn bộ thiết bị do bên B cung cấp. Tỷ giá
thanh toán theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam tại thời điểm thanh toán.

Điều 4: Điều khoản chung.


- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có gì thay đổi

phải báo trước ít nhất là 15 ngày.


- Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 12/01/2001. Hai bên có
trách nhiệm thực hiện đúng bản hợp đồng này. Bên nào vi
phạm gây thiệt hại cho nhau phải bồi thường vật chất theo
qui định của pháp luật.
- Chậm nhất 30 ngày, hai bên phải gặp nhau để thanh lí,

quyết toán sòng phẳng theo qui định của Pháp lệnh HĐKT.
- Hợp đồng được lập thành 06 bản, mỗi bên giữ 03 bản
có giá trị ngang nhau.

Đại diện bên A. Đại


diện bên B.
Đã kí Đã kí

Mẫu 2:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Công ty TNHH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TT INFOCOM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc

-----*****-----
biên bản thanh lí hợp đồng
(V/v thực hiện hợp đồng số 05 HĐ/INFOCOM - TTĐ1 kí ngày
12/01/2001)

Hôm nay, ngày 15/12/2001 tại trụ sở Công ty TTĐ1 15 -


Cửa Bắc, Hà Nội, chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty TTĐ1
Bên B: Công ty thông tin INFOCOM
Tham chiếu theo nội dung hợp đồng số 05 HĐ/INFOCOM
- TTĐ1 kí ngày 12/01/2001 và quá trình thực hiện hợp đồng.
Hai bên đã thống nhất kí biên bản thanh lí hợp đồng với nội
dung sau:
- Bên B đã thực hiện đầy đủ nội dung điều 1 và chịu
trách nhiệm thực hiện điều khoản 2 và 4 của bản hợp đồng
trên trong thời gian qui định.
- Thanh toán kinh phí theo điều 1 của bản hợp đồng.
- Hai bên chấm dứt giá trị hiệu lực của bản hợp đồng
kể từ ngày kí biên bản thanh lí hợp đồng.

Đại diện bên A


Đại diện bên B

Mẫu 3: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số:


01/GTKT-3LL

Ngày 15 tháng 01 năm 20001

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Số: 002561
Đơn vị bán hàng: Công ty Thông tin INFOCOM
Địa chỉ: 23 Láng Hạ - Hà Nội. Mã số: 01
00370653 1
Họ tên người mua hàng: Công ty TTĐ1.
Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền mặt. Mã số: 01
00100079 017 1

Số Tên hàng hoá, dịch Đơn Số Đơn giá Thành


tt vụ vị lượn (đồng) tiền
tính g (đồng)
1 Máy tính xách tay IBM Chiế 01 42.804.5 42.804.5
c 00 00
2 Máy vi tính Pentium III Chiế 02 9.794.2 19.588.5
c 50 00
3 Máy in Laser HP 1100 Chiế 02 5.949.1 11.898.2
c 00 00
Cộng tiền hàng:
74.291.200
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT:
7.429.120
Tổng cộng tiền thanh toán:
81.720.320
Số tiền viêt bằng chữ: tám mốt triệu, bảy trăm hai mươi nghìn,
ba trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị

Mẫu 4:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Công ty TNHH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TT INFOCOM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc

-----*****-----

biên bản bàn giao và nghiệm thu thiết bị

Hôm nay, ngày 15/01/2001, tại trụ sở Công ty TTĐ1, 15


Cửa Bắc, Hà Nội, chúng tôi gồm:

Bên A: Công ty TTĐ1

Đại diện: 1. Ông Vũ Hữu Hoa Chức vụ: Phó Giám


đốc
2.Bà Vũ Thị Lan Chức vụ: TP. TT đo
đếm
Địa chỉ: 15 - Cửa Bắc, Hà Nội.
ĐT: 8.293.235 Fax: 8.293.173

Bên B: Công ty thông tin INFOCOM.

Đại diện: 1. Ông Phạm Lê Thuần Chức vụ: Giám đốc


2. Ông Nguyễn Việt DũngChức vụ: CB kĩ thuật.
Địa chỉ: 23 - Láng Hạ, Hà Nội.
ĐT: 5.141.590 Fax: 5.141.375

Theo hợp đồng mua bán thiết bị số 05 HĐ/INFOCOM -


TTĐ1 kí ngày 12/01/2001, chúng tôi đã hoàn thành công việc
bàn giao và lắp đặt thiết bị. Các thiết bị trong bản hợp đồng
này sau khi bàn giao và lắp đặt đều đúng theo hợp đồng và
đã hoạt động tốt. Các thiết bị gồm:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
ĐK BH SL Đơn giá VAT Thành
TT Tên thiết bị Xuất xứ
(năm) (chiế (USD) (USD) tiền
c) (USD)
1 Máy tính Singap 3 02 675 67,5 1.485
Pentium III o
2 Máy tính Singap 3 01 2.950 295 3.245
xách tay o
3 Máy in Singap 1 02 410 41 902
laser o
HP1100
4 Tổng cộng: 05 xxx Xxx 5.632
Biên bản được lập thành 06 bản, mỗi bên giữ 03 bản có
giá trị như nhau.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Mẫu 5: Phiếu chi Mẫu 02 - TT ban
hành theo
Ngày 15/01/ 2001 QĐ 1141-
TC/ QĐ/CĐKT
Đơn vị: Công ty TTĐ1 Quyển số:
1
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN Số: 015
Nợ TK 21152: 74.291.200
Nợ TK 1332: 7.429.120
Có TK 111:
81.720.320
Người nhận tiền: Nguyễn Thị An
Địa chỉ: Phòng Tài chính Công ty TTĐ1

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Lí do chi: chi mua máy tính xách tay, máy tính và máy in
cho Công ty.
Số tiền: 81.720.320đ (tám mốt triệu, bảy trăm hai mươi
nghìn, ba trăm hai mươi đồng).
Kèm theo: 03 chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền: tám mốt triệu, bảy trăm hai mươi nghìn,
ba trăm hai mươi đồng.
Ngày 15/01/2001
Thủ quỹ
Người nhận tiền
+ Tỷ giá ngoại tệ (của NHNTVN ngày 15/01/2001):
14.510 VNĐ/USD
+ Số tiền qui đổi: 5.632 USD

Căn cứ quyết định đầu tư Ban Giám đốc và các hồ sơ nói


trên, kế toán TSCĐ sẽ lập chứng từ hạch toán tăng TSCĐ
theo định khoản:
Nợ TK 211: 74.291.200
Nợ TK 133: 7.429.120
Có TK 111:
81.720.320
Sau đó kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ có mẫu như sau:

Biểu 4: Sổ chi tiết TK 211: 2115- TSCĐ hh - dụng cụ quản


Chứng từ Tài khoản Số phát sinh


NT Số Diễn giải Đối ứng Nợ Có
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Dư đầu kỳ: xxx
12/01/20 015/P Mua máy vi tính, 111 74.291.2
01 C máy tính xách 00
tay, máy in
....................
Dư cuối kỳ xxx

 Tăng TSCĐ do điều chuyển.

Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về việc


điều chuyển TSCĐ, hai bên tổ chức giao nhận và lập biên
bản giao nhận TSCĐ.

+ Bên giao TSCĐ chịu trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo


cấp có thẩm quyền để ra quyết định tăng giảm vốn
(trường hợp giảm vốn).

+ Bên nhận TSCĐ căn cứ vào hồ sơ giao nhận TSCĐ


để hạch toán tăng TSCĐ sổ theo dõi TSCĐ, tính hao mòn
và trích khấu hao theo quy định.

♦ Trích số liệu ngày 21/01/2001

Tăng 1 máy hàn điện đa năng (vốn ngân sách) do


điều chuyển từ nhà máy thuỷ điện Hoà bình đến.
Nguyên giá: 65.500.000
Khấu hao: 52.400.000
Giá trị còn lại: 13.100.000
 Các chứng từ gồm có:
- Quyết định điều chuyển của Giám đốc nhà máy thuỷ
điện HB.
- Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu số 01-
TSCĐ/QĐ1141 ngày 1/1/1995.
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Biên bản thanh lý TSCĐ của nhà máy Thuỷ điện
Hoà Bình.
- Biên bản đánh giá máy hàn điện đa năng đề
nghị thanh lý tại Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình.
- Biên bản đánh giá tình trạng kỹ thuật của máy.

Sau đây là một số mẫu:

Mẫu 6:
Quyết định của Giám đốc nhà máy thuỷ điện Hoà Bình

(V/v điều chuyển TSCĐ)

Giám đốc nhà máy

Căn cứ quyết định số 112 NL/TCCB-LĐ ngày 4/3/1995


về việc thành lập Công ty TTĐ1 thuộc Bộ năng lượng (nay
là Bộ công nghiệp).
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng TSCĐ của các đơn vị
trong Công ty.
Theo đề nghị của ông trưởng phòng kế hoạch.

Quyết định
Điều 1: Giao cho đội vận tải Công ty TTĐ1 quản lí và
sử dụng TSCĐ sau:
1. Máy hàn điện đa năng
Tổng nguyên giá: 65.500.000
Đã khấu hao: 52.400.000
Giá trị còn lại: 13.100.000
Điều 2: Các ông trưởng phòng TC – KT, đội trưởng
đội vận tải có trách nhiệm thi hành quyết định này.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Sau khi bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng, kế toán
Công ty vào sổ kế toán theo qui định.

Mẫu 7:

Tổng công ty Điện lực Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nhà máy thủy điện Hoà bình 

Mẫ
u số: 01- TSCĐ
Số: 15A
Biên bản giao nhận TSCĐ

Hoà bình, ngày 21/01/2001

(Đối với tài sản đã hao mòn)


Căn cứ quyết định 1683 EVN/TCKT ngày 25/8/2000 của
Tổng công ty điện lực VN về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
- Ông: Nguyến Văn Tiến -Chức vụ:Phó Giám đốc NM
TĐ Hoà Bình
đại diện bên giao.
- Ông: Trần Minh -Trưởng phòng Tài chính - Kế
toán nhà
máy TĐ Hoà Bình đại diện
bên giao.
- Ông: Vũ Hữu Hoa -Phó Giám đốc Công ty Truyền
tải điện 1 đại
diện bên nhận

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Ông: Thái Lai -Trưởng đội vân tải Công ty
Truyền tải điện
1 đại diện bên nhận
- Ông: Lê Ngọc -Phó phòng Tài chính - Kế toán
Công ty
Truyền tải điện 1 đại diện
bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: tại Công ty TTĐ1.

Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:

Tình Tài liệu


trạng kỹ kỹ thuật
Tên kí hiệu Mã hiệu Nước Năm sảnNăm đưa
TT qui cách TSCĐ sản xuất xuất vào sử Công suất Nguyên giá Giá trị hao Giá trị còn lại thuật cònkèm theo
mòn luỹ kế lại
TSCĐ dụng
(%)

1 Máy M21 LX 1994 60 tấn65.500.0052.400.0013.100.00


hàn 0 0 0
điện đa
năng
Tổng 65.500.052.400.0 13.100.0
: 00 00 00
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản nghiệp
vụ này như sau:
Nợ TK 211: 65.500.000
Có TK 411: 13.100.000
Có TK 214: 52.400.000

 Tăng do điều chỉnh giá:


♦ Trích số liệu tháng ngày 23/01/2001 về việc điều
chỉnh chênh lệch tăng 32.000.000 đồng máy biến thế tại
trạm Thái nguyên do Tổng Công ty duyệt.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Nguyên giá trước đây: 1.112.000.000 đồng
- Trước đây khi Ban quản lý dự án hoàn thành bàn giao
công trình nhưng công trình chưa được quyết toán ngay mà
đã đưa vào sử dụng.
Kế toán tạm hạch toán theo giá:
Nợ TK 221: 1.112.000.000
Có TK 33624: 1.112.000.000
- Căn cứ vào Quyết định của Tổng Giám đốc Tổng công
ty điện lực Việt Nam về việc điều chỉnh tăng nguyên giá
TSCĐ cho máy biến thế tại trạm Thái Nguyên, kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK 211: 32.000.000

Có TK 33624:
32.000.000

2.1.2- Kế toán giảm TSCĐ

Ngoài các trường hợp tăng TSCĐ, còn có các trường hợp
làm giảm TSCĐ như thanh lí, nhượng bán, điều chuyển nội
bộ, đánh giá lại TSCĐ.

 Kế toán giảm TSCĐ do thanh lý:

♦ Trích số liệu ngày 12/01/2000 Công ty Truyền tải


điện 1 tiến hành thanh lý máy khoan K125 - TQ, nguyên giá
75.125.000, giá trị còn lại tại thời điểm thanh lí là
15.050.000.

Sau khi lập tờ trình gửi Ban lãnh đạo TCT và được Tổng
Giám đốc duyệt cho phép thanh lý với lí do máy đã lạc hậu.
Kế toán TSCĐ lập hồ sơ thanh lí TSCĐ gồm:
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.

+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

+ Biên bản thanh lý TSCĐ.

+ Phiếu thu

Sau đây là một số mẫu:

Mẫu 8:

Bộ Công nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa


Việt Nam

Tổng công ty ĐLVN Độc lập - Tự do -


Hạnh phúc

Số 358 TCKT/QĐ -----*****-----

Hà Nội, ngày 12
tháng 1 năm 2001

Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam

- Căn cứ qui trình xử lí VTTB của Bộ Công nghiệp

- Xét hồ sơ thanh lí TSCĐ số 1141/TTĐ1 ngày 10/01/2001

- Căn cứ kết quả của Hội đồng thanh lý TSCĐ của công ty
TTĐ1

- Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng thanh lí
của Tổng công ty

Quyết định

Điều 1: Nay cho phép công ty TTĐ1 thay thế TSCĐ sau:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TT Tên TSCĐ Nguyên Khấu Giá trị Giá trị
giá hao còn lại thu hồi
1 Máy khoan 75.125.00 60.075.0 15.050.0 18.000.0

K 125 – TQ 0 00 00 00

Tổng: 75.125.00 60.075.0 15.050.0 18.000.0


0 00 00 00

Điều 2: Công ty TTĐ1 có trách nhiệm tổ chức thanh lí


TSCĐ có hiệu quả đúng phương án đã xét duyệt và hạch
toán kết quả thanh lí theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện
hành.

TGĐ TCT
Điện lực Việt Nam

Đã kí

Căn cứ vào quyết định của TCT Điện lực Việt Nam, công
ty TTĐ1 đã thành lập hội đồng thanh lí TSCĐ. Biên bản
thanh lí TSCĐ được lập thành 02 bản, 01 bản được gửi lên
TCT, 01 bản lưu tại phòng TC - KT để làm căn cứ ghi sổ kế
toán.

Mẫu 9:

Công ty TTĐ1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt


Nam

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Số 07 -----*****-----

Biên bản thanh lý TSCĐ


Ngày 12 tháng 01 năm 2001
Nợ................
Có...............
Căn cứ quyết định số 358 TCKT/QĐ của Tổng Giám đốc
Tổng công ty về việc thanh lý TSCĐ.

I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:


Ông: Nguyễn Văn An – Phó phòng kế toán
Ông: Trấn Quang Thi – Phó xưởng cơ điện- TTĐHN
Ông: Lê Sơn – Cán bộ kế hoạch
Ông: Lê Ngọc – Cán bộ phòng TC-KT

II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:


- Tên, ký hiệu, quy cách (Cấp hạng): TSCĐ Máy
khoan K125 TQ
Số hiệu: 05
- Nước sản xuất: Trung Quốc
- Năm đưa vào sử dụng: 1990
- Nguyên giá: 75.250.000 đ
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lí:
60.075.000
- GTCL tính đến thời điểm thanh lý: 15.050.000

III. Kết luận của Ban Thanh lý


Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý
để tái đầu tư hiện đại hoá sản xuất.
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản: 01 bản giao cho
phòng kế toán lưu để theo dõi trên sổ sách, 01 bản gửi lên
Tổng công ty.
Hà nội, ngày 12 tháng 01 năm 2001
Các thành viên Trưởng ban thanh lý

IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:


- Chi phí thanh lý TSCĐ: 1.200.000 đồng (Một triệu hai
trăm ngàn đồng)
- Giá trị thu hồi: 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng
chẵn)
Ngày 12 tháng 01
năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng.

Kế toán tiến hành định khoản các nghiệp vụ liên


quan đến việc thanh lý TSCĐ trên như sau:
- Căn cứ phiếu chi tiền mặt số 117 ngày 22 tháng
01 năm 2001 kế toán ghi số tiền chi phí thanh lý:
Nợ TK 821: 1.200.000
Có TK 111:
1.200.000
- Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 07 ngày
12/01/2001 kế toán ghi giảm TSCĐ.
Nợ TK 214 (Chi tiết: Máy khoan K125 TQ):
60.075.000
Nợ TK 821 (Chi tiết: Máy khoan K125 TQ):
15.050.000

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Có TK 211(2113- Máy khoan
K125 TQ): 75.125.000
- Cuối cùng sau khi xác định giá bán kế toán lập
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho như sau:
Mẫu 10: Mẫu số
02 BH
Đơn vị: Công ty Truyền tải điện 1 QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc 1/11/95 của Bộ Tài
chính

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho


Ngày 12/01/2001

- Họ tên người mua: Công ty TNHH Tân Thanh


- Xuất tại kho: Thượng Đình
- Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
- Số hiệu TK: 710A 00038 tại Sở giao dịch NHCTVN

Tên qui cách Đơn Số Đơn giá Thành



Số Hàng hoá vị lượng (Đồng) tiền
số
TT tính (Đồng)
1 Máy khoan K125 05 Chiếc 1 18.000.0 18.000.0
TQ 00 00
Cộng 19.800.0
00
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mườichín triệu tám trăm
ngàn đồng chẵn.
- Trong đó thuế: 1.800.000 (một triệu tám trăm ngàn
đồng)

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị

Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng số 127 thu tiền bán
thanh lý TSCĐ và hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 112: 19.800.000
Có TK 3331: 1.800.000
Có TK 721 :
18.000.000

 Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ dụng cụ:

Theo quyết định 166 ban hành ngày 30/12/1999 TSCĐ


phải thoả mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Theo đúng quy định này Công ty đã kiểm kê vào lúc 0 giờ
ngày 1/1/2001 để chuyển những tài sản không đủ điều kiện
nêu trên thành công cụ dụng cụ.
Tổng nguyên giá của những tài sản này là:53.000.000
đồng, đã trích khấu hao là: 12.000.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê số 01, kế toán ghi:

Nợ TK 142: 41.000.000 đ
Nợ TK 214: 12.000.000 đ
Có TK 211: 53.000.000 đ

Sau đó kế toán ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ NKC và Sổ cái


TK 214.

 Giảm TSCĐ do điều chuyển nội bộ:

Hồ sơ TSCĐ gồm có:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Quyết định điều chuyển của cấp có thẩm
quyền.
- Phiếu xuất kho TSCD được điều chuyển (nếu
có)
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ điều chuyển TSCĐ kế toán tiến hành
hạch toán giảm TSCĐ.

♦ Trích tài liệu ngày 26 tháng 01 năm 2001, điều chuyển


01 bút thử điện cho TTĐ Hải phòng nguyên giá: 26.000.000
đồng đã khấu hao: 7.800.000 đồng.
Các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán gồm:
- Quyết định của Giám đốc Công ty TTĐ1 về việc điều
động TSCĐ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản giao nhận TSCĐ

Sau đây là một số mẫu:

Mẫu 11:
Công ty TTĐ1
Quyết định của Giám đốc Công ty

(V/v điều động TSCĐ)


Căn cứ vào quyết định số: ..........................
Theo đề nghị của ông trưởng phòng kế hoạch.

Quyết định

Điều 1: Điều động 1 bút thử điện, nguyên giá


26.000.000, đã hao mòn 7.800.000 từ kho Thượng Đình của
Công ty đến TTĐ Hải Phòng kể từ ngày 26/01/2001.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Điều 2: Các ông, bà trưởng phòng kế hoạch, tài chính kế
toán, kĩ thuật có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Giám
đốc

+ Theo quyết định của ông Giám đốc, kế toán TSCĐ lập
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi TSCĐ được xuất
đi, mẫu như sau:

Mẫu 12:
Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu số
03 – VT
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN QĐ số 1141-
TC/CĐKT ngày Số: 03
1/11/1995 của BTC

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Ngày 26 tháng 01 năm 2001


- Căn cứ quyết định điều động số:........ ngày 26 tháng
01 năm 2001 của Giám đốc Công ty về việc điều động một
bút thử điện cho TTĐ Hải Phòng.
- Họ tên người vận chuyển: Ông Trần Văn Đại Hợp
đồng số 051
- Xuất tại kho Thượng Đình của Công ty
- Đến kho của TTĐ Hải Phòng

Số lượng Đơn giá Thành


TT Tên TSCĐ M ĐVT
Yêu Thực tiền
cầu xuất

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
1 Bút thử Cái 01 01 26.000.0 26.000.0
điện 00 00
Tổng: 01 01 26.000.0 26.000.0
00 00

Xuất, ngày 26/01/2001 Nhập,


ngày 26/01/2001

Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển


Thủ kho nhập
Khi bàn giao cho TTĐ Hải Phòng, kế toán lập biên bản giao
nhận TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ trên, tại Công ty kế toán ghi:
Nợ TK 411: 18.200.000
Nợ TK 214: 7.800.000
Có TK 211:
26.000.000
Đồng thời xoá tên TSCĐ ở sổ chi tiết TSCĐ và vào sổ cái.
 Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong tháng 1 được kế toán
ghi sổ như sau:
∗ Hàng ngày, khi có NVKTPS căn cứ vào chứng từ gốc, kế
toán phản ánh vào sổ nhật kí chung. Trích mẫu sổ nhật kí
chung tại Công ty như sau:
Biểu 5: sổ nhật ký chung
Tháng 01 năm 2001
NT
Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số tiền (đồng)
ghi
TK
sổ SH NT Nợ Có Nợ Có
01/0 01/BB 01/1 Kiểm kê TSCĐ, chuyển 142 41.000.00

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
1 KK một số TSCĐ không đủ 214 0
tiêu chuẩn thành CCDC 211 12.000.00 53.000.00
07/BB 12/1 Thanh lý máy khoan 214 0 0
12/0 TL K125-TQ, số hiệu 05 821
1 211 60.075.00
23/PC 12/1 Chi phí thanh lí 821 0 75.125.00
111 15.050.00 0
12/0 19/PT 12/1 Thu về thanh lí 112 0
1 721 1.200.000
3331 1.200.000
12/0 00256 15/1 Mua 02 máy vi tính, 01 211 18.000.00
1 1 máy tính xách tay, 02 5 19.800.00 0
máy in 133 111 0 1.800.000
2
15/0 15/BB Nhận 1 máy hàn điện 411
1 GNTS đa năng từ nhà máy 211 214 74.291.20 81.720.32
thuỷ điện Hoà Bình 3 0 0
372/B Điều chỉnh tăng NG 3362 7.429.120
21/0 BĐGL 26/1 máy biến thế trạm 4 13.100.00
1 03/PX Thái Nguyên 211 65.500.00 0
KKVC Điều chuyển nội bộ 3 0 52.400.00
NB một bút thử điện cho 211 0
23/0 TTĐHP 411
1 .................................. 214 32.000.00 32.000.00
Cộng chuyển sang 0 0
26/0 trang sau
1 7.800.000
18.200.00 26.000.00

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
0 0
354.345.3
354.345.3 20
20

∗ Định kì (5 ngày), kế toán tiến hành chuyển sổ, các


nghiệp vụ ghi ở sổ nhật kí được phân loại theo nội dung
NVKTPS và ghi vào sổ cái phù hợp. Các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ trên được ghi vào sổ cái TK 211 "TSCĐ hữu hình" như
sau:

Biểu 6:

Sổ cái TK211-TSCĐ hữu hình

Tháng 01 năm 2001

NT CT SH
Diễn giải Số tiền (đồng)
ghi SH NT TK Nợ Có
sổ đ/ứn
g

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

01/ Dư đầu tháng: 2.258.929.338.


1 01/BBK 01/ Điều chỉnh giảm 142 750 41.000.00
01/ K 1 một số TSCĐ 214 0
1 thành CCDC 821 12.000.00
07/BBT 12/ Thanh lí máy 214 0
10/ L 1 khoan K125-TQ 111 15.050.00
1 Mua máy vi tính, 74.291.200 0
002561 15/ máy tính xách 411 60.075.00
15/ 1 tay, máy in 214 13.100.000 0
1 15/BBG Nhận 1 máy hàn 336 52.400.000
NTS 21/ đa năng từ NHTĐ 24 32.000.000
25/ 372/BB 1 HB
1 ĐGLTS Điều chỉnh tăng 411
03/PXK 23/ NG máy biến thế 214
25/ KVCNB 1 trạm TN 7.800.000
1 Điều chuyển nội 18.200.00
26/ bộ một bút thử 0
31/ 1 điện
1
Cộng phát sinh: 171.791.200 154.125.0
00
Dư cuối tháng: 2.258.952.004.
950

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
2.2- Hạch toán khấu hao TSCĐ

Căn cứ vào chế độ quản lý "khấu hao TSCĐ"của công tác


hạch toán khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định
1062 Bộ Tài chính.

Theo quyết định 166 ngày 30/12/1999 thay thế cho quyết
định 1062 ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.

Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
nguyên tắc tròn tháng. Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng
vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh không được tính và trích
khấu hao.

Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ
theo công thức.

Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ


trung bình hàng =
(1)
năm của TSCĐ Thời gian sử
dụng

Công ty Truyền tải điện trích khấu hao cho từng tháng do
đó:

Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ


trung bình hàng =
(2)
tháng của TSCĐ Số năm sử dụng × 12
tháng

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Hiện nay Công ty áp dụng theo phương thức kháu hao
theo đường thẳng, Công ty phải lập bảng đăng ký trích khấu
hao cho cả năm.

Mẫu 14:

Tổng công ty Điện lực Việt Nam

Công ty truyền tải điện I

Biểu 7: Bảng tổng hợp đăng kí trích khấu hao

Năm 2001
Đơn vị tính: đồng

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TT Tên TSCĐ NG TSCĐ Hao mòn luỹ Mức trích KH Ghi chú
kế (tính đến TB 1 năm
31/12/00)
A TSCĐ đăng kí 2.110.617.988. 1.168.696.214. 236.719.215.
trích khấu hao: 000 376 780

I Nhà cửa, vật 1.354.948.27


33.495.241.50
KINH Tế 17.215.363.25
II 0
0
0
Máy móc thiết
III 59.741.184.3
615.888.498.0
bị 312.370.917.4 10
00
52
IV Phương tiện 174.624.459.
1.455.353.829.
truyền dẫn, 736.104.799.2
B 500 Không
300
vận tải 74
trích
Dụng cụ quản Khấu
C 4.903.118.500
lí 3.005.214.200 980.623.700 hao
40.140.013.20
TSCĐ không 25.030.158.12 0
0
trích khấu hao 5
0
TSCĐ chờ
108.171.377.0 100.205.371.2 236.719.215.
thanh lí
50 00 780
Tổng:
2.258.929.338. 1.293.931.743.
500 701

Người lập Kế toán trưởng


Giám đốc

Hàng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp trích khấu hao.
Bảng này giúp kế toán phân loại được mức khấu hao trong

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
từng lĩnh vực kinh doanh, từng nguồn hình thành từ đó quản lí
TSCĐ tốt hơn. Bảng này có mẫu như sau:

Mẫu 15:

Công ty truyền tải điện I.

Biểu 8: Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ

Tháng 01 năm 2001

Đơ
n vị tính: đồng

Nội dung MS PS trong kì LK từ đầu năm


Khấu hao TSCĐ dùng trong truyền 1 19.245.206. 19.245.206.68
tải điện 688 8
2
Khấu hao TSCĐ dùng trong sản 48.000.000 48.000.000
4
xuất khác 81.718.642 81.718.642
6
Khấu hao TSCĐ dùng trong quản lí 351.675.980 351.675.980
DN
19.726.601. 19.726.601.31
Khấu hao TSCĐ còn lại. 310 0
9
Cộng:
9.1
Tài liệu bổ sung: 19.726.601. 19.726.601.31
9.2
Tổng trích khấu hao TSCĐ trong 310 0
kì: 9.3
14.794.950. 14.794.950.98
TSCĐ thuộc nguồn vốn NSNN cấp 980 0

TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung 1.183.596.0 1.183.596.079


79

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ thuộc nguồn vốn đi vay 3.748.054.2 3.748.054.251
51

Ngày 05
tháng 01 năm 2001.

Người lập biểu Kế toán trưởng


Giám đốc

Bảng này là kết quả tính toán được theo công thức (1)và
(2). Nó xác định số khấu hao phải trích trong tháng để phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tính và
phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng được kế toán
thực hiện trên bảng kê trích khấu hao TSCĐ. Công thức tính
như sau:

Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ Mức khấu hao
= tháng N-1
TSCĐ tháng N TSCĐ + N+
tăng tháng - giảm
TSCĐ - tháng -
((3) N

Theo công thức trên, căn cứ vào các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ trong tháng 12 năm 2000 (vì áp dụng khấu hao theo
nguyên tắc tròn tháng), kế toán TSCĐ tính và lập bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ.

Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 01 năm


2001 tại Công ty Truyền tải điện 1:

Biểu 9: Bảng tính và phân bổ khấu hao


TSCĐ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Tháng 01 năm 2001

Tỉ Nơi sử Chi phí sản CP


lệ dụng xuất chung
Chỉ tiêu QLDN
K (627)
Toàn doanh nghiệp
H Nguyên giá Mức KH

1.Mức KH 2.258.929.338. 19.724.756. 19.643.038. 81.718.6


750 793 151 42
TSCĐ tháng
12/00
2.Mức KH 225.370.500 2.381.175 2.381.175

tăng tháng 1

- Mua máy 165.000.000 1.375.000 1.350.000


khoan 60.370.500 1.006.175 1.006.175
- Nhận dây cáp
điện
3.Mức KH giảm 115.893.650 536.658 536.658
tháng 1

- Thanh lí máy 115.893.650 536.658 536.658


ép thuỷ lực

4.Mức KH TSCĐ 2.259.068.815. 19.726.601. 19.644.882. 81.718.6


tháng 1 500 310 668 42
Ngày 31
tháng 01 năm 2001

Kế toán trưởng
Người lập biểu

∗ Căn cứ vào bảng trên, kế toán TSCĐ định khoản:


Nợ TK 627 (6274): 19.644.882.668

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Nợ TK 642 (6424): 81.718.642
Có TK 214:
19.726.601.310
∗ Sau đó ghi sổ nhật ký chung:

Biểu 10: sổ nhật ký chung


Tháng 01 năm 2001

Chứng
NT Diễn giải Số hiệu Số tiền (đồng)
từ
Ghi TK
SH NT Nợ Có Nợ Có
sổ
..........
Trích khấu 627 19.644.882.
hao 4 668
TSCĐ tháng 642 214 81.718.642 19.726.601.3
01 4 10

.........

∗ Tiếp theo vào sổ cái TK 214:

Biểu 11: Sổ cái TK 214

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Tháng 01 năm 2001

NT Chứng SH TK
Diễn giải Số tiền
ghi từ đối
SH NT Nợ Có
sổ ứng

Dư đầu tháng: 1.175.772.721.


Trích khấu hao 6274 358
TSCĐ tháng 01 6424 19.644.882.66
05/ 01/K 01/ Chuyển một số 211 12.000.0 8
1 K 1 TSCĐ thành 00 81.718.642
CCDC 211
15/ 07/TL 12/ Thanh lý máy 60.075.0
1 1 Khoan K125 TQ 211 00
Nhận một máy
25/ 15/B 21/ hàn đa năng 211 52.400.000
1 BGN 1 Điều chuyển
TS nội bộ một bút 18.200.0
30/ 03/ 26/ thử điện 00
1 1

Cộng phát 90.275.0 19.779.001.31


sinh: 00 0

Dư cuối tháng 1.198.461.447.


668

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
2.3- Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty Truyền tải
điện1

 Đối với sửa chữa thường xuyên

 Chi phí của sửa chữa thường xuyên nhỏ do đó kế


toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của
bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
 Thủ tục sửa chữa thường xuyên gồm các chứng từ
sau:
+ Bản dự toán chi phí sửa chữa: tuỳ từng mức độ
hỏng hóc ít hay nhiều của chi tiết mà có dự toán hay
không.
+ Hợp đồng sửa chữa TSCĐ
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Biên bản xác nhận công việc thực hiện.
 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ ở Công ty Truyền tải
điện1 có thể tự làm hoặc thuê ngoài.

♦ Trích số liệu ngày 20/01/2001, Công ty Truyền tải


điện1 tiến hành sửa chữa máy in. Các hạng mục sửa chữa
bao gồm:
1- Thay bộ kim máy in 900.000 đồng.
2- Sửa chữa vi mạch 1.000.000 đồng.
Đối với nghiệp vụ này, kế toán lập các chứng từ ban đầu
gồm:
- Phiếu chi
- Biên bản giao nhận TSCĐ

Mẫu 15:
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu
số 02 - TT
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN Quyết định
1141 - TC/CĐKT
phiếu chi

Ngày 20 tháng 01 năm 2001


Số 25

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hữu


Địa chỉ: Phòng kĩ thuật
Lí do chi: thanh toán tiền sửa chữa máy in.
Số tiền: 1.900.000 (một triệu chín trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền: 1.900.000 đ (một triệu chín trăm ngàn
đồng).
Ngày 20
tháng 01 năm 2001
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Mẫu 16:

Đơn vị: Công ty TTĐ1


Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN Quyết định
1141-TC/CĐKT

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Số:

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành

Ngày 20 tháng 01 năm 2001

Cho bộ phận phụ trách sửa chữa TSCĐ

Thành phần kiểm nhận TSCĐ đem ra sửa chữa:

- Ông Nguyễn Văn Hữu: Trưởng phòng kĩ thuật


- Ông Lê Ngọc: Phó phòng kế toán.
- Bà Nguyễn Thị Loan: Đại diện cho bên sửa chữa.
Chúng tôi đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên TSCĐ sửa chữa: máy in
- Bộ phận quản lí và sử dụng TSCĐ: Phòng tài chính kế
toán
- Thời gian sửa chữa: ngày 20 tháng 01 năm 2001.
- Các bộ phận sửa chữa gồm có:

TT Tên bộ phận sửa Nội dung sửa Số tiền Kết quả


chữa chữa
1 Bộ kim của máy Thay bộ kim 900.0 Đạt yêu
00 cầu
2 Vi mạch Sửa chữa vi 1.000.0 Đạt yêu
mạch 00 cầu
Tổng cộng: 1.900.0
00

Kết luận: sau khi kiểm tra máy đã hoạt động tốt.
Kế toán trưởng Đơn vị nhận
Đơn vị giao

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Đã kí Đã kí
Đã kí

Căn cứ vào hồ sơ trên kế toán định khoản.

Nợ TK 642: 1.900.000 đồng


Có TK 111:
1.900.000 đồng.

Sau đó phản ánh vào sổ nhật kí chung và sổ cái TK 111 và


sổ cái TK 642.

 Sửa chữa lớn TSCĐ

TSCĐ sử dụng trong Công ty khi đưa ra sửa chữa theo


định kỳ hay đột xuất phải thực hiện đúng quy định của Nhà
nước và Tổng Công ty về công tác sửa chữa lớn TSCĐ và được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hàng
năm (vào đầu kì kế toán) các đơn vị phải lập kế hoạch sửa
chữa lớn TSCĐ và trình Tổng Công ty duyệt. Công việc sửa
chữa lớn có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay thuê
ngoài.

∗ Thủ tục:

Khi đơn vị đưa máy móc thiết bị ra sửa chữa lớn thì bộ
phận quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải lập biên bản
bàn giao cho bộ phận sửa chữ a.

Khi TSCĐ đã được sửa chữa hoàn thành đem bàn giao cho
bộ phận sử dụng, hồ sơ gồm có:

* Hợp đồng sửa chữa


* Biên bản nghiệm thu kĩ thuật.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
* Biên bản giao nhận TSCĐ đưa ra sửa chữa.
* Bản quyết toán số chi phí sửa chữa lớn (để trình duyệt
quyết toán theo quy định phân cấp của Tổng Công ty).
* Phiếu chi.

Trích số liệu ngày 27/01/2001, thuê ngoài đại tu máy cắt


110KV, giá dự toán 35.000.000đ. Nhưng chi phí phát sinh
thực tế 38.000.000 đồng. Công ty trình lên cấp trên để duyệt.
Cấp trên duyệt với giá 37.000.000đ.

Hồ sơ gồm các chứng từ :

- Biên bản giao nhận TSCĐ đem ra sửa chữa số


14/BBGNTS.
- Phiếu chi số 135.
- Biên bản nghiệm thu kĩ thuật số 06
- Quyết toán chi phí sửa chữa lớn số 213.

Trích mẫu biên bản nghiệm thu kĩ thuật.

Mẫu 17:

Công ty TTĐ1-15CB,HN Cộng hoà xã hội chủ


nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Số: 06
-----*****-----

Biên bản nghiệm thu kĩ thuật


Công trình đại tu máy cắt 110KV

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Hôm nay, tại Công ty TTĐ1 chúng tôi gồm có:

Bên A: Công ty TTĐ1:

- Ông Phan Văn Cần: Giám đốc Công ty.


- Ông Lương Hữu Thach: Phó phòng kĩ thuật đường
dây.
- Bà Nguyễn Thị Hạnh: Trưởng phòng TCKT

Bên B: Công ty sửa chữa thiết bị I:

- Ông Nguyễn Văn Thụ: Chuyên viên phòng kĩ thuật.

Sau khi công việc đại tu máy cắt 110KV hoàn thành,
chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và đi đến kết luận sau:

Công việc hoàn thành theo đúng đề án thiết kế, đảm


bảo yêu cầu kĩ thuật và đúng thời hạn thoả thuận.

Đại diện bên A


Đại diện bên B

Các mẫu phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành có mẫu như trường hợp sửa chữa thường
xuyên.

Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành định


khoản như sau:

1. Nợ TK 627: 38.000.000đ

Có TK 335:
38.000.000đ

2. Nợ TK 241: 38.000.000đ

Có TK 111:
38.000.000đ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TCT chỉ duyệt chi phí là 37.000.000 đồng; kế toán định
khoản như sau:

3. Nợ TK 335: 37.000.000
đ

Có TK 241:
37.000.000 đ

4. Nợ TK 642: 1.000.000 đ (số


không được TCT duyệt)

Có TK 241: 1.000.000đ

Sau khi định khoản, kế toán tiến hành vào sổ nhật kí


chung và sổ cái TK 241 và các sổ cái các TK liên quan khác.

Các nghiệp vụ sửa chữa trên được ghi vào sổ nhật kí


chung như sau:

Trích mẫu sổ nhật kí chung:

Biểu 12: sổ nhật ký chung


Tháng 01 năm 2001
NT
Diễn giải Số hiệu Số tiền (đồng)
ghi Chứng từ
TK
sổ SH NT Nợ Có Nợ Có

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
..................
20/ 25/P 20/ Thay kim và sửa 642 1.900.00
1 C 1 chữa vi mạch máy 111 0 1.900.00
in 627 0
30/ Trích trước chi phí 335 38.000.0
1 sửa chữa lớn 241 00 38.000.0
135/P 27/ Tập hợp chi phí sửa 111 00
31/ C 1 chữa lớn 335 38.000.0
1 Tổng công ty duyệt 241 00 38.000.0
213/ 28/ chi phí sửa chữa lớn 642 00
31/ QTCP 1 Số chi phí không 241 37.000.0
1 được duyệt tính vào 00 37.000.0
CPQL 00
31/ ...................... 1.000.00
1 0 1.000.00
0

Sau khi ghi sổ nhật kí chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái
các TK liên quan.
Trích mẫu sổ cái TK 241 (2413 - sửa chữa lớn)

Biểu 13: Sổ cái TK 241


Tháng 01 năm 2001

NT Chứng SH Số tiền (đồng)


Diễn giải
ghi từ TK
SH NT Nợ Có
sổ đ/ứn
g

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Dư đầu tháng: Xxx
..............
31/1 Tập hợp chi phí SCL 111 38.000.0
31/1 TCT duyệt chi phí SCL 335 00 37.00.00
31/1 Số chi phí không được 642 0
duyệt 1.000.00
0
Dư cuối tháng: Xxx

Cuối năm, kế toán lập bảng tổng hợp các công trình sửa
chữa lớn hoàn thành, đối chiếu với bảng kế hoạch sửa chữa
lớn lập vào đầu năm để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
sửa chữa. Căn cứ vào đó để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho kì
tiếp theo.

III. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ tại


Công ty TTĐ1

TSCĐ là bộ phận tài sản chủ yếu, phản ánh năng lực sản
xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ trang
bị cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ là điều kiện
cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao
động. Qua những tài liệu thu được trong quá trình thực tập tại
Công ty TTĐ1 có thể thấy sơ bộ tình hình trang bị và sử dụng
TSCĐ tại Công ty như sau.

1. Tình hình trang bị TSCĐ

∗ Tổng quát về tình hình tăng, giảm nguyên giá

TSCĐ hàng năm (theo số liệu từ năm 1997 đến


năm 2000 tại thời điểm cuối năm)

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Biểu 14:

Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000


1. Nguyên giá TSCĐ đầu 2.113.596.509 2.121.911.670 2.237.334.073
năm .341 .474 .959
2. TSCĐ tăng trong năm 8.683.098.130 116.076.626.7 22.255.767.88
85 5
3. TSCĐ giảm trong 367.937.000 654.223.300 660.503.844
năm
4. Nguyên giá TSCĐ 2.121.911.670 2.237.334.073 2.258.929.338
cuối năm .474 .959 .750
5. Nguyên giá TSCĐ 2.117.754.089 2.179.622.872 2.248.131.706
bình quân (0,5*(1+4)) .908 .217 .355
6. Hệ số tăng TSCĐ ((4- 0,0039 0,053 0,0096
1)/5)
7. Hệ số đổi mới TSCĐ 0,0041 0,052 0,0098
(2/4)
8. Hệ số loại bỏ TSCĐ 0,00017 0,00031 0,00029
(3/1)
Số liệu trên cho thấy hàng năm nguyên giá TSCĐ đều tăng,
điều đó chứng tỏ Công ty không ngừng đổi mới mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mức độ tăng, giảm
TSCĐ giữa các năm không đều, năm 1999 TSCĐ tăng nhiều nhất
và đồng thời số giảm cũng nhiều. Tuy nhiên, so với yêu cầu
chung của ngành điện, đặc biệt là ngành truyền tải điện - ngành
mà chi phí khấu hao chiếm tới 80% giá thành thì tốc độ tăng và
đổi mới TSCĐ như thế là còn thấp (mặc dù tốc độ đổi mới hàng
năm đều lớn hơn tốc độ loại bỏ TSCĐ), chưa tương xứng với đặc

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
trưng của ngành. Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn vào việc
đổi mới, nâng cấp thiết bị để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

∗ Xét về cơ cấu TSCĐ dựa vào cách phân loại theo


nguồn hình thành.

Theo số liệu năm 1999 và 2000 ta có biểu sau:

Biểu 15:

Nguồn hình Năm 1999 Năm 2000


thành TSCĐ Nguyên giá % Nguyên giá %
TSCĐ TSCĐ
Nguồn vốn Ngân 1.658.981.933 74,1 1.627.826.287 72,06
sách .289 5 .500
Nguồn vốn tự bổ 142.808.205.9 6,38 156.252.920.2 6,92
sung 70 50
Nguồn vốn vay 435.543.934.7 19,4 474.850.131.0 21,02
00 7 00
Tổng: 2.237.334.073 100, 2.258.929.338 100,0
.959 00 .750 0
Vì công ty TTĐ1 là một doanh nghiệp Nhà nước đồng thời
lại trực thuộc một Tổng Công ty 91 (Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam) nên TSCĐ được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn Ngân sách
(trên 70%) là điều dễ hiểu. Trong những năm gần đây, lợi nhuận
thu được từ các hoạt động kinh doanh khác (lắp đặt, sửa chữa,
hiệu chỉnh thiết bị điện,...) đã mang lại nguồn vốn đáng kể cho
Công ty do đó Công ty đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư
TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn vay. Nhờ vậy
Công ty có khả năng độc lập cao hơn về mặt tài chính. Với việc

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
tăng cường đầu tư TSCĐ bằng vốn vay, Công ty cần phải có kế
hoạch tài chính cụ thể để đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay.

∗ Xét về cơ cấu TSCĐ dựa vào cách phân loại theo


đặc trưng kỹ thuật.

Số TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh được phân bố như
sau:
Biểu 16:

TSCĐ NG năm 2000 NG năm 1999


(đồng) (đồng)
1.Nhà cửa, vật kiến trúc 33.495.241.500 32.993.684.439
2.Máy móc, thiết bị 615.888.498.000 592.400.540.382
3.Phương tiện vận tải, 1.455.353.829.3 1.459.215.961.5
truyền dẫn 00 00
4.Thiết bị, dụng cụ quản lí 4.903.188.500 4.827.562.200
5.TSCĐ khác 1.356.210.000 1.368.046.712
6. Tổng: 2.110.617.988.5 2.090.805.795.2
00 33

Từ số liệu trên ta tính được các chỉ tiêu sau:


Biểu 17:

TSCĐ Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng TSCĐ NG TSCĐ 2000 so


2000 1999 2000 so với 1999 với 1999

(%) (%)
1 1,58 1,58 0 + 501.557.070
2 29,18 28,33 + 0,85 + 23.487.957.618
3 68,95 69,79 - 0,84 - 3.862.132.200
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
4 0,23 0,23 0 + 75.626.300
5 0,06 0,07 - 0,01 - 11.836.712
6 100 100 0 + 19.812.193.267
Cơ cấu trên thể hiện rõ ngành nghề kinh doanh đặc thù của
Công ty - truyền tải điện - phương tiện vận tải, truyền dẫn
chiếm tỉ trọng lớn nhất (68,95% năm 2000 và 69,79% năm
1999) sau đó đến máy móc, thiết bị (29,18% và 28,33%). Cơ
cấu TSCĐ của Công ty tương đối ổn định, so với năm 1999 việc
thay đổi cơ cấu TSCĐ trong năm 2000 là không đáng kể. Xu
hướng tốt là tỉ lệ tăng tỷ trọng của các TSCĐ phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh chính lớn hơn tỉ lệ tăng của các TSCĐ dùng
khác. Trong năm 2000, Công ty đã đầu tư thêm vào máy móc,
thiết bị khá nhiều và thanh lý một số phương tiện vận tải. Sự
thay đổi đó là bình thường vì cả hai loại TSCĐ trên đều phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty. Đồng thời
Công ty đã có cố gắng giảm bớt tỉ trọng TSCĐ khác dùng cho
sản xuất kinh doanh. Đây là điều phù hợp với xu hướng chung.
Tuy nhiên, để phù hợp với một công ty có qui mô lớn, có các chi
nhánh từ Hà Tĩnh trở ra thì Công ty nên có sự đầu tư thêm về cơ
sở vật chất, điều kiện làm việc như nâng cấp nhà cửa, phương
tiện, thiết bị quản lí. Điều này trong năm 2001 Công ty đã cố
gắng phần nào trong việc mua sắm trang thiết bị làm việc mới
(máy vi tính, máy in, máy tính xách tay như đã nêu ở trên).

∗ Xét về cơ cấu TSCĐ dựa trên cách phân loại theo


tình hình sử dụng.

Phân loại theo tình hình sử dụng, TSCĐ của Công ty được
chia thành: TSCĐ đang dùng trong SXKD, TSCĐ chưa, không cần

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
dùng, TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý và TSCĐ không khấu hao
(dùng cho phúc lợi, sự nghiệp,... )

Theo số liệu năm 1999 và năm 2000, ta có bảng sau:

Biểu 18:

Năm 2000 (cuối năm) Năm 1999 (cuối năm) 2000 so với 1999
Chỉ tiêu
NG TSCĐ TT NG TSCĐ TT NG TSCĐ TT (%)
(đồng) (%) (đồng) (%) (đồng)

- TSCĐ đang 2.110.617.988 93,43 2.090.805.795 93,45 + - 0,02


dùng trong .500 .233 19.812.193.2
SXKD 0 0 67 0
- TSCĐ chưa, 0 0
không cần 4,79 5,38 0 - 0,59
dùng 108.171.337.0 120.427.157.9
- TSCĐ hư 50 1,78 86 1,17 + +
hỏng chờ 12.255.820.9 0,61
thanh lí 40.140.013.20 26.101.120.74 36
- TSCĐ không 0 0
khấu hao +
14.038.892.4
60
Tổng cộng: 2.258.929.338 100 2.237.334.073 100 + 0
.750 .959 21.595.264.7
91

Số liệu trên cho thấy phần lớn TSCĐ trong Công ty được
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh (khoảng 93,4%), không
có TSCĐ nào thừa, không cần dùng. Tuy nhiên, TSCĐ hư hỏng,
chờ thanh lý tương đối lớn. Một phần nguyên nhân là do Công ty
hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty nên có những TSCĐ khi

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
thanh lý cần phải được sự phê duyệt của Tổng công ty. Trong
năm 2001 Công ty nên có kế hoạch trình Tổng công ty xin thanh
lý nốt số TSCĐ còn lại. Số tiền thanh lý những TSCĐ đó, Công ty
có thể đầu tư thêm vào TSCĐ phúc lợi không khấu hao như xây
dựng thêm hoặc cải tạo nhà điều dưỡng cho cán bộ công nhân
viên ở Cửa Lò (Vinh) để khuyến khích động viên tinh thần làm
việc cho cán bộ công nhân viên Công ty. Vì đặc điểm của nghề
Truyền tải điện là nặng nhọc, vất vả, nguy hiểm. Số liệu trên cho
thấy trong năm 2000 Công ty cũng đã thực hiện đầu tư TSCĐ
theo xu hướng trên, tỉ trọng TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý đã giảm
thay vào đó là tăng tỉ trọng TSCĐ không khấu hao. Ví dụ như
Công ty đã xây dựng nhà nghỉ ca Hàng Bún để cán bộ công nhân
viên các đơn vị trực thuộc khi về Công ty công tác không phải
nghỉ khách sạn ngoài, tiết kiệm hàng trăm triệu chi phí TTĐ mỗi
năm.

∗ Đánh giá trình trạng kĩ thuật của TSCĐ.


Những số liệu trên chỉ mới cho thấy về qui mô và cơ cấu
TSCĐ trong Công ty. Năng suất lao động và kết quả sản xuất
còn chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kĩ thuật của TSCĐ. TSCĐ tốt
hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Để xem xét khă năng hoạt động của TSCĐ còn phải phân
tích tình trạng kỹ thuật của toàn bộ TSCĐ cũng như của từng
TSCĐ cụ thể..
Sau đây là bảng tổng hợp hệ số hao mòn TSCĐ trong
những năm gần đây.
Biểu 19:

Năm Nguyên giá Số hao mòn (đ) HS hao mòn TSCĐ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
TSCĐ (đ) (%)
199 2.113.596.509.3 715.971.667.78 33,78
7 41 2
199 2.121.911.670.4 938.204.957.91 44,21
8 74 1
199 2.237.334.073.9 1.168.696.214.3 52,23
9 59 76
200 2.258.929.338.7 1.175.772.721.3 52,05
0 50 58
Số liệu trên cho thấy, hệ số hao mòn của TSCĐ tương đối
lớn và có xu hướng tăng rõ rệt. Thực tế thì hệ thống lưới điện
truyền tải thuộc Công ty quản lý hầu hết đã qua 30 năm sử dụng
nay một số đã quá cũ và lạc hậu. Năm 1999 là năm Công ty có
số TSCĐ tăng lớn nhất đồng thời hệ số hao mòn cũng lớn nhất.
Bởi vì đối với những TSCĐ mua sắm mới (từ năm 1997 đến nay)
có nhiều máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác, loại tài sản
có tốc độ đổi mới rất cao vì vậy tốc độ hao mòn cũng lớn.

∗ Đánh giá trình độ trang bị kĩ thuật


Để đánh giá trình độ trang bị kĩ thuật, ta tính ra chỉ tiêu sau:

Mức trang bị TSCĐ cho 1 lao động = NG TSCĐ/Số lao động


bình quân.

Số liệu qua các năm như sau:


Biểu 20:

Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000


NG TSCĐ 2.121.911.670. 2.237.334.073. 2.258.929.338.
474 959 750
Số lđ bình 1.263 1.360 1.455

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
quân
Mức trang bị 1.680.056.746 1.645.098.583 1.552.528.755
TSCĐ cho 1 lđ
Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh
thể hiện ở số nhân viên và số TSCĐ ngày càng tăng. Tuy nhiên,
như đã phân tích như ở trên, TSCĐ của Công ty tăng với tốc độ
chậm, chưa tương xứng với qui mô và ngành nghề của Công ty.
Một lần nữa ta lại thấy, so với tốc độ tăng của số nhân viên thì
tốc độ tăng của TSCĐ chưa đáp ứng kịp, vì vậy mức trang bị
TSCĐ cho lao động giảm dần. Điều này không phù hợp với tình
hình hiện nay, khi mà khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển,
máy móc đã góp phần đáng kể vào việc giải phóng sức lao
động của con người.
2. Tình hình sử dụng TSCĐ.

Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, ta


tính và so sánh chỉ tiêu sau:
HS sử dụng TSCĐ hiện có = Số TSCĐ đang sử dụng/ Số
TSCĐ hiện có
Theo số liệu năm 1999 và 2000

Biểu 21:

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000


1. Tổng nguyên giá TSCĐ 2.237.334.073. 2.258.929.338.
hiện có 959 750
2. TSCĐ chưa, không cần 0 0
dùng
3. TSCĐ đang dùng vào 2.090.805.795. 2.110.617.988.
SXKD 233 500

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
4. Hệ số sử dụng TSCĐ 1 1
hiện có ((1-2)/1)
5. HS sử dụng TSCĐ hiện 0,9345 0,9343
có cho SXKD (3/1)
Qua đó cho thấy tại Công ty không có TSCĐ chưa hoặc
không cần dùng, tất cả TSCĐ đều được sử dụng. Hầu hết TSCĐ
của Công ty được dùng vào sản xuất kinh doanh. Còn lại là
những TSCĐ đang chờ thanh, xử lí hoặc dùng cho phúc lợi sự
nghiệp không khấu hao. Tỉ trọng TSCĐ dùng vào sản xuất kinh
doanh tương đối lớn và ổn định (93%)

Trên đây là một số đặc điểm về tình hình trang bị và


sử dụng TSCĐ tại Công ty TTĐ1. Vì Công ty - với đặc
trưng của ngành - chỉ thực hiện một khâu trung gian
trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy đến người tiêu
dùng. Đây là một quá trình khép kín, mọi doanh thu và
chi phí trong quá trình này đều được tập hợp và hạch
toán tính kết quả kinh doanh ở Tổng công ty mà không
hạch toán lợi nhuận ở từng bộ phận riêng lẻ. Do đó, tại
Công ty không có đủ số liệu cần thiết để phân tích sâu
hơn về hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Nói chung, Công ty đã sử dụng khá có hiệu quả TSCĐ do


Tổng công ty cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy
nhiên, nếu Công ty có chính sách sử dụng TSCĐ phù hợp hơn thì
hiệu quả hoạt động còn cao hơn nữa. Điều này sẽ được đề cập
đến trong phần sau.

 

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Phần 3
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện
1.

I. Nhận xét chung

Trải qua quá trình phát triển từ năm 1981 đến nay, Công
ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Vào thời điểm
thành lập, bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức manh
mún, thiếu hiệu quả. Lực lượng tại chỗ (của các đơn vị trực
thuộc) kể cả con người, phương tiện và dụng cụ sản xuất đều
không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, vận hành.
Mỗi lần lưới điện có sự cố đều phải huy động lực lượng từ Hà
Nội vào vừa lãng phí sức người, sức của vừa kém hiệu quả.
Hiện nay, Công ty Truyền tải điện I đã khẳng định một chỗ
đứng và vai trò quan trọng trong ngành Điện lực Việt nam.
Điều đó thể hiện ở chỗ 5 năm qua sản lượng điện truyền tải
trên lưới do Công ty quản lý đã tăng gấp đôi (9,8 tỉ KWh năm
2000 so với 4,5 tỉ KWh năm 1995); tỉ lệ tổn thất ngày càng
giảm (năm 2000 là 2,3% so với năm 1995 là 3,8%); Công ty
luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra còn thừa để phân phối thu nhập cho CBCNV, do đó
mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên rõ rệt. Sự lớn
mạnh của Công ty còn được thể hiện qua các cơ sở vật chất
kỹ thuật không ngừng được nâng cao, trình độ quản lý không

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
ngừng được hoàn thiện và mức độ an toàn trong công tác vận
hành lưới điện ngày càng tăng. Lưới điện truyền tải được vận
hành tuyệt đối an toàn, tin cậy và không có tai nạn lao động
chết người, đặc biệt là trong 2 năm 1999, 2000 và 3 tháng
đầu năm 2001 tuyệt đối không có sự cố chủ quan.

Để đạt được những thành tích đáng kể trên trong điều


kiện còn nhiều khó khăn là nhờ sự tiếp bước truyền thống yêu
ngành, yêu nghề, hết lòng vi sự phát triển của Công ty của
toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Trong quá
trình thực tập, em đã cảm nhận được không khí làm việc khẩn
trương, nghiêm túc tại Công ty. Hầu hết cán bộ công nhân
viên trong Công ty đều đi làm đúng giờ, trong giờ làm việc
không tán gẫu, không làm việc riêng. Hàng tuần, Công ty
đều có buổi họp giao ban đầu tuần vào sáng thứ Hai để phổ
biến kế hoạch công tác cũng như nhận xét, kiểm điểm mọi
mặt của từng bộ phận, từng phòng ban trong toàn Công ty
nhờ đó tạo không khí thi đua tích cực giữa các phòng ban.

Đối với Công ty Truyền tải điện 1 nói riêng và ngành điện
nói chung thì TSCĐ luôn giữ vai trò vị trí đặc biệt quan trọng
trong sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện ở tỷ trọng của
TSCĐ trong tổng vốn sản xuất kinh doanh (chiếm 94%), chi
phí khấu hao TSCĐ chiếm 80% tổng chi phí truyền tải điện.

Nhận thức được điều này ban lãnh đạo Công ty đã luôn có
những biện pháp tích cực quan tâm tới việc quản lý và sử
dụng TSCĐ. Cụ thể là Công ty đã phân cấp quản lý, thường
xuyên sửa chữa bảo dưỡng, điều chuyển nội bộ, lắp mới, đầu
tư mới, sử dụng TSCĐ đúng công suất. Công ty đã làm tốt

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
công tác phân công, bố trí nhân lực ở các trạm, xưởng, truyền
tải điện và các phòng ban để làm việc hiệu quả, phản ảnh kịp
thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản, tính
toán tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh
và quản lý nguồn vốn của Công ty.

Trong quá trình thực tập ở Công ty, em thấy công tác kế
toán, đặc biệt là phần hành kế toán TSCĐ đã phản ánh tương
đối đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ đã được thực
hiện bằng phần mềm máy tính, nhằm phục vụ kịp thời và
chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ tại Công
ty. Sau đây là một số ưu, nhược điểm cụ thể:

1. Ưu điểm:

- Kế toán luôn phản ánh một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì vào hệ thống
sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi sổ trên cơ sở các
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ. Đối với việc vào các sổ kế toán
chi tiết đồng thời với việc thực hiện trên máy vi tính còn được
ghi sổ ở ngoài để đề phòng khi máy có sự cố. Vì thế công tác
kế toán đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác tình hình
tài chính của Công ty. Điều này đã được Công ty kiểm toán
Việt Nam (Vaco) xác nhận bằng báo cáo kiểm toán với ý kiến
chấp nhận toàn phần trong cuộc kiểm toán vào tháng 1/2001

- Kế toán đã phân loại các TSCĐ hiện có trong doanh


nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước mà vẫn phục vụ
nhu cầu quản lý riêng. Cách phân loại cụ thể, tỉ mỉ, rõ ràng

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
khiến người xem báo cáo tài chính có thể nhận biết được thế
mạnh của Công ty.

Cách phân loại theo tình hình sử dụng cho biết tình
hình sử dụng TSCĐ trong Công ty: bao nhiêu TSCĐ đang dùng
trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ hư
hỏng chờ thanh lý... từ đó có phương hướng đầu tư đúng đắn.

Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ cho
biết tỷ trọng của từng loại trong tổng TSCĐ đang dùng trong
SXKD. Nhờ đó giúp việc quản lý, hạch toán chi tiết, cụ thể
theo từng loại, từng nhóm TSCĐ và là điều kiện để áp dụng
phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại, từng nhóm
TSCĐ có đặc trưng kỹ thuật khác nhau.

Cách phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá chính xác tình trạng cơ sở
vật chất hiện có của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
nguồn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có
phương hướng tổ chức và sử dụng TSCĐ hợp lý, cân nhắc tính
toán khấu hao thu hồi đủ để trang trải vốn vay để đầu tư
TSCĐ đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước.

- Hiện nay, Công ty đã trang bị một số máy móc hiện


đại như máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy,... phục
vụ cho việc quản lí ở Công ty, trong đó có bộ phận kế toán.
Nhờ đó các bảng tổng hợp, sổ sách được thực hiện và in ra
kịp thời đảm bảo cập nhật thông tin kế toán cho bộ phận
quản lý. Cho nên, công tác xử lí thông tin nhanh và chính xác

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
hơn, góp phần giải phóng sức lao động, tinh giản bộ máy
quản lí, nâng cao hiệu quả công việc.

- Việc áp dụng hình thức sổ nhật kí chung là phù hợp với


qui mô lớn của Công ty và thuận lợi cho việc áp dụng kế toán
bằng máy vi tính, thay dần việc làm kế toán bằng tay mà vẫn
đảm bảo được khối lượng công tác kế toán.

- Các nhân viên kế toán thường xuyên nắm vững và


vận dụng các văn bản, điều luật mới về hạch toán kế toán
của Bộ Tài chính .

Ví dụ:

Công ty chính thức áp dụng luật thuế GTGT từ ngày


1/1/1999

Quyết định 166 Bộ Tài chính ban hành ngày 30/12/1999


của Bộ Tài chính trong công tác hạch toán TSCĐ - mới đây
Công ty đã bắt đầu vận dụng và đã có những thay đổi phù
hợp.

- Thực hiện tương đối đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở


cho hạch toán. Các biểu mẫu chứng từ gần như đúng theo
quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành
ngày 1/11/1995. Đối với từng loại chứng từ kế toán đều lập
đầy đủ số liên theo qui định đảm bảo yêu cầu công tác quản
lý.

- Công ty thực hiện tốt chế độ kiểm kê định kỳ và kiểm


kê đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước; thực hiện
đúng chế độ báo cáo kế toán TSCĐ.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Dưới sự điều hành sát sao, khoa học của Kế toán
trưởng các nhân viên kế toán trong phòng đã thực hiện tốt
công việc của mình. Trong thời gian thực tập tuy ngắn ngủi
tại Công ty nhưng em đã cảm nhận được không khí làm việc
trong phòng luôn vui vẻ, thân thiện khác với ở phòng kế toán
nhiều nơi khác. Chính điều này đã làm giảm tính căng thẳng
của công việc kế toán do phải làm việc nhiều với các con số;
không những vẫn đảm bảo tính nghiêm túc mà còn làm tăng
hiệu quả làm việc của các nhân viên kế toán.

2. Nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu ở trên, em nhận


thấy công tác kế toán tại Công ty còn có một số tồn tại như
sau:

- Kế toán TSCĐ không lập thẻ TSCĐ mà chỉ lưu tất cả


chứng từ liên quan vào bộ hồ sơ TSCĐ. Đồng thời, sổ chi tiết
TSCĐ được lập chưa đúng theo qui định dẫn đến nhiều khó
khăn trong việc quản lí TSCĐ.

- Trong mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao ở Công ty


chưa có phần phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ

- Phương pháp khấu hao đều không thực sự phù hợp đối
với tất cả TSCĐ ở Công ty nếu áp dụng theo nguyên tắc phù
hợp của kế toán

- Trong bảng đăng kí mức trích khấu hao không ghi rõ


thời gian khấu hao, thời gian đưa vào sử dụng cũng như tỉ lệ
% khấu hao mỗi năm. Vì vậy, không có cơ sở nào để kiểm tra

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
tính chính xác, phù hợp giữa việc đăng kí và việc thực hiện
trích khấu hao.

- Cũng như tình trạng chung ở nhiều doanh nghiệp Việt


Nam hiện nay, Công ty chưa đưa tiêu thức TSCĐ vô hình và
khấu hao TSCĐ vô hình vào hệ thống tài khoản của Công ty.

- Trình độ nhân viên kế toán và trình độ sử dụng máy vi


tính trong Công ty chưa đồng đều, do đó chưa tạo được sự
phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các nhân viên trong phòng
để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

II. một số kiến nghị

Trong quá trình thực tập hơn 3 tháng tại Công ty truyền
tải điện I, em đã được hướng dẫn và học hỏi thêm được nhiều
điều ngoài sách vở. Tất nhiên, giữa lý thuyết và thực tế luôn
luôn có khoảng cách. So với chế độ kế toán hiện hành, em
nhận thấy có một số điểm khác biệt cơ bản. Căn cứ vào
những quy định trong chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam.
Căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty. Với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với thời
gian tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty TTĐI,
trước những tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty,
được sự hướng dẫn, góp ý của cô giáo hướng dẫn Nguyễn
Thanh Quý, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến mà theo
em sẽ làm cho công tác kế toán tại Công ty hiệu quả hơn.

∫ Thứ nhất: Khi hạch toán tăng, giảm TSCĐ ngoài việc
lưu tất cả chứng từ có liên quan vào bộ hồ sơ riêng cho mỗi
TSCĐ, kế toán nhất thiết phải lập thẻ TSCĐ. Mỗi TSCĐ lập

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
một thẻ. Thẻ TSCĐ có thể được đánh số theo thứ tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ kết hợp với bộ phận sử dụng để thuận
tiện cho công tác quản lý vì công ty có nhiều chi nhánh đóng
ở nhiều địa phương khác nhau. Ví dụ, thẻ số 01-TTĐ Hải
Phòng, 02-Đội vận tải. Từ đó ghi sổ chi tiết TSCĐ theo đúng
mẫu qui định để tạo điều kiện cho việc quản lí, kiểm tra TSCĐ
thuận tiện hơn. Thẻ TSCĐ được lập theo mẫu số 02 - TSCĐ
do Bộ Tài chính qui định thống nhất. Ví dụ như sau:

Đơn vị: Mẫu số


02 - TSCĐ

Địa chỉ: Ban hành


theo quyết định số

1141 -
TC/QĐ-CĐKT

n
gày 1/11/1995

S
ố:
Thẻ tài sản cố định

Ngày ... tháng .... năm ......lập thẻ

Kế toán trưởng (kí, họ tên): ..................

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số... ngày....tháng


.... năm ......

Tên, mã hiệu, qui cách TSCĐ: ................ Số hiệu


TSCĐ:...........

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Nước sản xuất (xây dựng):............... Năm sản
xuất: ..................

Công suất (diện tích) thiết


kế....................................................................

Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày..........tháng ........năm ......

Lý do đình
chỉ...........................................................................................

Chứng Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ


từ
S NT Diễn Nguyên Nă Giá trị hao mòn Cộng dồn
H giải giá m

Phụ tùng kèm theo

TT Tên, qui cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số Giá trị
lượng

Ghi giảm TSCĐ chứng từ


số..............ngày........tháng ...........năm..........

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Lí do
giảm: ........................................................................................
......

Thẻ TSCĐ theo mẫu trên được lập và lưu tại phòng kế
toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Toàn bộ thẻ TSCĐ phải được tập trung tại hòm thẻ, trong đó
chia nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ.
Nên xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng.
Ví dụ như các phương tiện vận tải, truyền dẫn của chi nhánh
TTĐ Hà Tĩnh nên xếp vào một ngăn để tiện cho công tác theo
dõi, quản lý. Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ (thanh lý,
nhượng bán, ...) kế toán tiến hành huỷ thẻ và ghi giảm ở sổ
chi tiết TSCĐ và các sổ tổng hợp liên quan.

Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ
theo đúng mẫu sau:

Sổ chi tiết tài sản cố định

Loại tài sản:.................

S Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ


T Chứng Tên, đặc Nướ Thán Số Khấu hao KH Chứng Lí
T từ điểm, kí c g hiệu luỹ từ do

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
S NT hiệu sản năm TSC NG Tỉ Mức kế SH N giả
H TSCĐ xuất đưa Đ TSC lệ KH đến T m
vào Đ KH khi
sử ghi
dụng giả
m
TSC
Đ

Cộng:

Khi nhìn vào sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu này sẽ thấy rõ
nguồn gốc, xuất xứ của TSCĐ; biết được tình trạng kỹ thuật
(cũ hay mới) thông qua chỉ tiêu thời gian đưa vào sử dụng.
Sổ này còn cho biết cụ thể về tỉ lệ khấu hao và mức khấu hao
của TSCĐ

∫ Thứ hai: về bảng tính và phân bổ khấu hao. Tại Công


ty, ngoài hoạt động chính là truyền tải điện thì còn có những
hoạt động kinh doanh phụ như sửa chữa, kinh doanh các loại
vật tư, thiết bị điện; xây lắp các công trình điện; nhận thầu
các công trình điện;... Trên bảng tính và phân bổ khấu hao,
kế toán không tách riêng phần khấu hao của các hoạt động
này mà chỉ ghi mỗi chỉ tiêu chung là chi phí sản xuất chung.
Vô hình chung toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân
bổ cho hoạt động truyền tải. Do đó, giá thành truyền tải điện
sẽ cao hơn thực tế làm cho giá thành KWh điện cao hơn, điều
này ảnh hưởng đến tất cả những người tiêu dùng điện. Đồng
thời, việc tính chi phí khấu hao các hoạt động kinh doanh
khác vào chi phí truyền tải sẽ làm cho lợi nhuận thu được từ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
các hoạt động khác sẽ tăng lên do giảm đi được một khoản
chi phí.

Vì vậy, để phản ánh chính xác theo nguyên tắc doanh


thu phù hợp với chi phí, kế toán cần phải điều chỉnh lại bảng
tính và phân bổ khấu hao như sau:

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Tháng .......năm .........

Tỉ Nơi sử TK 627 "Chi phí sản xuất CPQL


Chỉ lệ dụng chung" 642
tiêu KH Toàn doanh
(% nghiệp
) NG Số khấu HĐ SC thiết Xây ..
TSCĐ hao TTĐ bị lắp .
Mức Mức KH Mức Mức
KH KH KH
1 2 3 4 5 6 7 8 9

∫ Thứ ba: về phương pháp trích khấu hao

Theo quyết định 1062 TC/QĐ/CĐTC ngày 14/11/1996


của Bộ trưởng Bộ Tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao bình quân. Công ty Truyền

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
tải điện I đã áp dụng tính khấu hao theo quyết định này. Việc
áp dụng phương pháp khấu hao là chưa hợp lý, vì TSCĐ trong
Công ty Truyền tải điện I có nhiều loại, nhiều nhóm khác
nhau, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và mức độ
hao mòn hữu hình cũng như vô hình của các loaị tài sản này
là khác nhau. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
bên cạnh những ưu điểm như đã nêu ở phần trên thì nhược
điểm là thu hồi vốn chậm và làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng
bất lợi của hao mòn hữu hình. Xuất phát từ nguyên tắc phù
hợp của kế toán cần phải phân bổ chi phí phù hợp với thu
nhập trong kỳ kế toán. Nếu tất cả TSCĐ ở Công ty đều áp
dụng theo phương pháp khấu hao đều thì đối với một số
TSCĐ hao mòn nhanh trong thời gian đầu chi phí thực tế lớn
hơn chi phí ghi sổ và sau đó thì ngược lại. Để đảm bảo số liệu
sổ kế toán cung cấp phản ảnh đúng hơn thực tế hoạt động
kinh doanh của Công ty cũng như tình hình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, Công ty nên thay đổi quy định về khấu
hao TSCĐ theo hướng sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.

- Máy móc thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong
quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao
theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần.

- Đối với các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác


động của hao mòn vô hình nên áp dụng phương pháp khấu
hao nhanh. Ta biết rằng trong thời đại khoa học phát triển

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
như hiện nay, chỉ sau 18 tháng giá của các thiết bị máy tính
đã giảm đi một nửa và công dụng của nó cũng đã tăng lên
nhiều lần.

- Đối với những TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp theo
nguyên tắc phù hợp trong kế toán thì không phải tính khấu
hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ảnh trên sổ sách kế toán
và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản
này không còn nữa.

∫ Thứ tư : Trong bảng đăng kí mức trích khấu hao (mẫu


13) nên đưa thêm cột tỉ lệ % khấu hao để căn cứ vào đó tính
mức trích khấu hao 1 năm của từng TSCĐ. Hơn nữa, Công ty
nên thống nhất các chỉ tiêu ở bảng tổng hợp đăng kí trích
khấu hao và bảng tổng hợp trích khấu hao để dễ kiểm tra đối
chiếu. Thực tế, trong bảng đăng kí mức trích khấu hao thì
đăng kí theo từng loại TSCĐ (theo cách phân loại theo đặc
trưng kĩ thuật) còn trong bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ
thì lại phân loại theo tình hình sử dụng và theo nguồn hình
thành TSCĐ. Do đó, khi kiểm tra đối chiếu không thể biết
được thực tế trích khấu hao có đúng theo kế hoạch đã đăng kí
hay không.

∫ Thứ năm: Về công tác hạch toán TSCĐ: đối với


nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán hạch toán chưa chính
xác. Ví dụ như nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ - đại tu máy cắt,
thực hiện ngày 27/01/2001- đây là trường hợp sửa chữa lớn
theo kế hoạch theo phương thức thuê ngoài với số tiền tương
đối lớn (Công ty dự toán là 35 triệu đồng). Đúng ra, căn cứ
vào số dự toán và thời gian sửa chữa, Công ty phải lập kế

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong từng tháng. Đến khi trích đủ mới thực hiện
sửa chữa. Thực tế hạch toán ở Công ty, kế toán TSCĐ đã ghi
toàn bộ chi phí trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong tháng 1/2001. Vì vậy đã làm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh năm 2000 đồng thời làm tăng chi phí năm 2001 và báo
cáo tài chính không phản ánh chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp
trong kế toán, đối với nghiệp vụ này Công ty nên hạch toán
như sau:
Giả sử, với số chi phí dự kiến phát sinh là 35.000.000
đồng, Công ty có dự định phân bổ trong 5 tháng, như vậy chi
phí trích trước trong mỗi tháng là 7.000.000 đồng.
+ Hàng tháng (từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2000), căn
cứ vào kế hoạch, Công ty tiến hành trích trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 627: 7.000.000 đ

Có TK 335: 7.000.000 đ

+ Đến khi trích đủ (tháng 1/2001), Công ty tiến hành


thuê ngoài sửa chữa, chi phí sửa chữa thực tế phát sinh là
38.000.000 đ, kế toán ghi:

Nợ TK 241 (2413): 38.000.000 đ

Có TK 111: 38.000.000 đ

+ Số chi phí được Tổng Công ty duyệt là 37.000.000 đ:

Nợ TK 335: 37.000.000 đ

Có TK 241 (1413): 37.000.000 đ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Số chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế, nên
Công ty được phép trích thêm số mà được Tổng Công ty
duyệt (37.000.000 đ - 35.000.000 đ), kế toán ghi như sau:

Nợ TK 627: 2.000.000 đ

Có TK 335: 2.000.000 đ

+ Số còn lại không được Tổng Công ty chấp nhận


(1.000.000) kế toán có thể cho vào chi phí quản lý doanh
nghiệp:

Nợ TK 642: 1.000.000 đ

Có TK 241 (2413): 1.000.000 đ

∫ Thứ sáu: Vì Công ty chưa sử dụng phần mềm máy tính


hoàn toàn mà một số phần hành còn sử dụng EXCEL nên
trong mẫu sổ nhật ký chung cần phải có cột "Đã ghi sổ cái"
để đảm bảo khi vào sổ cái không bị bỏ sót nghiệp vụ cũng
như không có nghiệp vụ ghi trùng lặp. Ngoài ra ở mẫu Sổ
Nhật ký chung nếu ở cột số tiền đã tách thành hai cột thì ở
cột số hiệu tài khoản không nên tách nữa mà thay vào đó nên
thêm cột "Đã ghi sổ cái". Đối với mẫu Sổ cái nên có thêm cột
"Trang sổ Nhật ký chung" để dễ dàng đối chiếu với Sổ Nhật
ký chung.
Sổ nhật ký chung nên thiết kế lại như sau:

Sổ nhật ký chung

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Năm xxxx

NT Chứng Diễn giải Đã Số Số tiền

Ghi từ ghi hiệu (đồng)


SH NT sổ TK Nợ Có
sổ
cái
1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng trang
trước chuyển
sang

......................

Cộng chuyển
sang trang
sau
Và mẫu sổ cái là:

Sổ cái

Tài khoản: ............. Số hiệu: .........

Năm xxxx

NT Công Diễn giải Trang SHTK Số tiền


ghi ty sổ đối (đồng)
sổ SH NT NKC ứng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Dư đầu tháng:

Cộng phát sinh:

Dư cuối tháng:

∫ Thứ sáu: Về TSCĐ vô hình. Việc không xác định được


TSCĐ vô hình làm cho Bảng cân đối kế toán không phản ánh
chính xác Tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay việc
xác định TSCĐ vô hình đang là vấn đề khó khăn đối với các
doanh nghiệp. TSCĐ vô hình gồm quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thương mại, TSCĐ
vô hình khác ...

 Để xác định uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp thì


thường dựa vào hoạt động của thị trường chứng khoán. Gần
đây ở Việt Nam thị trường chứng khoán đã bắt đầu đi vào
hoạt động nhưng còn mới mẻ và chưa thực sự có hiệu quả.
Nhưng Công ty chưa thực hiện cổ phần hoá do đó chưa thể
tham gia thị trường chứng khoán được. Vì vậy, để xác định
giá trị TSCĐ vô hình Công ty nên lập Hội đồng định giá TSCĐ
vô hình trong đó ngoài Ban Giám Đốc doanh nghiệp nên mời
thêm một số chuyên viên kiểm toán và các nhà tư vấn kế
toán. Công ty có thể tham khảo cách xác định giá trị của uy
tín doanh nghiệp trên thị trường như sau:

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Giá trị của uy tín = Tổng giá trị TS tại doanh nghiệp - Giá
trị TS thực

Có nghĩa là giá trị của uy tín gắn liền với một doanh
nghiệp, nó cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp đánh giá giá trị
của tài sản khác với giá trị thực của nó. Giả sử doanh nghiệp
đang trên đà phát triển và đứng vững trên thị trường thì giá
trị của tài sản trong doanh nghiệp được đánh giá lớn hơn giá
trị thực của nó và do đó giá trị của uy tín mang dấu dương và
ngược lại đối với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.

 Đối với quyền sử dụng đất, so với các doanh nghiệp


tư nhân, các DNNN có một lợi thế rất lớn về quyền sử dụng
đất. Các doanh nghiệp tư nhân thường phải bỏ ra một chi phí
rất lớn để có được quyền sử dụng đất trong khi DNNN nghiễm
nhiên được quyền sử dụng đất mà không phải chi phí gì. Để
xác định được giá trị của quyền sử dụng đất thì Nhà nước cần
phải ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể.

 Đối với các TSCĐ vô hình khác như chi phí nghiên
cứu phát triển, chi phí về bằng phát minh, sáng chế thì căn cứ
vào số chi phí thực tế bỏ ra để tính giá trị TSCĐ vô hình tương
ứng.

Khi đã xác định được giá trị TSCĐ vô hình, kế toán ghi
tăng giá trị TSCĐ vô hình và nguồn vốn kinh doanh:

Nợ TK 213 (chi tiết phù hợp): Giá trị


TSCĐ vô hình.

Có TK 411: Nguồn vốn


kinh doanh.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
III. phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ và Nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TTĐ1.

 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế


toán.

Để hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ nói riêng và hạch
toán kế toán nói chung thì con người là yếu tố đầu tiên cần
phải quan tâm. Công ty cần phải nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng máy vi tính
cho các nhân viên kế toán. Nước ta đang trong quá trình hoà
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, công tác kế toán
cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chế độ kế toán như
hiện nay chưa thực sự đã ổn định mà còn cần phải điều chỉnh
để phù hợp hơn với thông lệ kế toán quốc tế. Điều này đòi
hỏi người làm kế toán phải hiểu sâu về bản chất của từng
nghiệp vụ, có khả năng chuyên môn vững vàng để nhanh
chóng cập nhật những thay đổi của chế độ và vận dụng linh
hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.

Muốn vậy, Công ty cần quan tâm đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Công ty nên thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các nhân viên kế
toán bằng cách mời một số giảng viên về dạy những khoá
ngắn hạn tại Công ty hoặc tạo điều kiện để những người có
năng lực đi học cao hơn (ví dụ như học cao học theo hệ tập
trung, đi du học nước ngoài,...). Những khoá đào tạo này
không chỉ nhằm củng cố và nâng cao năng lực cho các nhân
viên mà còn trang bị cho họ khả năng phân tích kinh doanh,
tổ chức công việc, kỹ năng sử dụng máy vi tính, ...

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Ngoài ra, bản thân mỗi kế toán viên cần phải thường
xuyên nghiên cứu tài liệu, các chế độ kế toán mới nhất để
trau dồi nghề nghiệp. Những người trẻ tuổi nên tích cực học
hỏi, tranh thủ sự hướng dẫn của các nhân viên có kinh
nghiệm để kết hợp với sự nhanh nhạy của mình tạo hiệu quả
cao trong công việc.

 ứng dụng tin học vào công tác kế toán.

Trong thời đại khoa học phát triển như hiện nay, tin học
đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của cuộc sống không ngoại trừ
kế toán. Sử dụng máy vi tính đã giảm bớt khối lượng đáng kể
công tác ghi chép sổ sách kế toán và kéo theo là tinh giản bộ
máy kế toán. Thay vào hình ảnh nhân viên kế toán "đầu đội
sổ sách, vai mang chứng từ" trước đây, bây giờ hình ảnh đó là
các nhân viên kế toán ngồi bên chiếc máy vi tính. Với các
phần mềm kế toán chuyên dụng, chỉ cần nhập chứng từ theo
đúng yêu cầu của chương trình thì việc còn lại chỉ là của máy
tính. Trên cơ sở các chứng từ được nhập vào, máy tính tự
động tính toán, phân bổ và thực hiện các công việc khác theo
yêu cầu.

Tại phòng kế toán của Công ty TTĐ1 cũng đã có trang bị


máy vi tính, tuy nhiên các phần mềm kế toán chưa đầy đủ và
không đồng bộ (chỉ có kế toán tổng hợp với kế toán ngân
hàng sử dụng phần mềm chuyên dụng, kế toán TSCĐ thì sử
dụng phần mềm riêng do Tổng Công ty viết trên ngôn ngữ
Foxpro, còn lại thì làm bán thủ công trên phần mềm Excel).
Kiểu làm kế toán bán tự động, bán thủ công như thế này làm
cho công tác kế toán bị trùng lặp và thực sự chưa mang lại

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
hiệu quả cao như mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới
Công ty nên đầu tư đồng bộ về phần mềm kế toán và thực
hiện nối mạng tất cả các máy vi tính trong phòng kế toán để
thuận tiện cho công tác kế toán máy. Hiện nay trên thị
trường có rất nhiều phần mềm kế toán có nhiều tính năng ưu
việt và giá cả không quá đắt đối với Công ty như effect, Fast,
Quicken,... Công ty có thể lực chọn phần mềm phù hợp. Nếu
không, Công ty nên đề nghị với Tổng Công ty hợp tác cùng
với các công ty phát triển phần mềm để nghiên cứu phần
mềm riêng phù hợp với đặc trưng của toàn ngành điện.

 Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư và mua


sắm TSCĐ.

Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chất lượng công tác mua
sắm và đầu tư xây dựng TSCĐ thì TSCĐ được đầu tư mới đảm
bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật đề ra và hiệu quả sử dụng
TSCĐ lúc đó sẽ được như mong muốn.

Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác tìm kiếm
nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh các nguồn vốn do Ngân sách
cấp, do tự bổ sung và nguồn vốn đi vay thì Công ty nên huy
động thêm từ các nguồn khác như thông qua liên doanh, liên
kết với các đơn vị bạn, thuê TSCĐ (thuê tài chính hoặc thuê
hoạt động).

Việc thuê hoạt động TSCĐ có ưu điểm là người thuê


không phải chịu trách nhiệm về việc bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ
và các rủi ro liên quan khác nếu không phải do lỗi của bên đi
thuê. Điều quan trọng nữa đối với bên đi thuê là trong quá

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
trình thuê có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn quy
định giúp cho bên đi thuê không phải gánh chịu những thiệt
hại do sự lạc hậu gây ra (nếu có).

Thuê tài chính được xem như là một giải pháp về tài chính
giúp Công ty có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng sản
xuất kinh doanh bởi vì:

- Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp cho Công ty không


phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua
TSCĐ, do đó với một lượng vốn hạn hẹp Công ty vẫn có khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp Công ty dễ dàng hơn


trong huy động và sử dụng vốn vay. Bởi lẽ một trong những
khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp thường gặp phải khi
vay vốn của các tổ chức tài chính là không đủ tài sản thế
chấp. Trong khi đó, do đặc thù của phương thức thuê TSCĐ
thuê tài chính là bên cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu pháp lý
đối với TSCĐ cho thuê tài chính. Vì vậy, trong đa số các hợp
đồng thuê tài chính bên cho thuê không đòi hỏi bên đi thuê
phải có tài sản thế chấp. Đây là một giải pháp về vốn rất
hiệu quả đối với các doanh nghiệp.

- Ngoài ra, sử dụng phương thức thuê TSCĐ thuê tài


chính giúp cho Công ty có thể thực hiện nhanh chóng dự án
đầu tư, đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Bởi vì,
bên đi thuê có quyền lựa chọn tài sản, thiết bị với thoả thuận
trước về hợp đồng với người cung ứng sau đó mới yêu cầu
bên cho thuê tài chính tài trợ, do vậy có thể rút ngắn được
thời gian đầu tư vào TSCĐ. Mặt khác, các Công ty cho thuê

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và đội
ngũ chuyên gia về các máy móc thiết bị nên có thể tư vấn
hữu ích cho Công ty.

Trước khi thực hiện đầu tư, mua sắm TSCĐ Công ty phải
căn cứ vào hiện trạng TSCĐ tại Công ty để lên kế hoạch đầu
tư dai hạn. Việc đầu tư TSCĐ cần phải được tiến hành theo
xu hướng TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chính phải luôn đóng vai trò chủ đạo, TSCĐ dùng ngoài sản
xuất kinh doanh càng giảm càng tốt. Đối với các TSCĐ hư
hỏng, không còn dùng được phải nhanh chóng tiến hành
nhượng bán hoặc thanh lý để tránh tình trạng gây ứ đọng vốn
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Đối với quá trình đầu tư TSCĐ, dựa vào nhu cầu của bộ
phận sử dụng, Công ty phải xem xét thực trạng của TSCĐ
hiện có để quyết định mua sắm mới hay tu bổ, sửa chữa.
Nếu quyết định mua mới Công ty cần tiến hành điều tra thị
trường để xem xét giá cả và chất lượng của tài sản cần đầu
tư của từng nhà cung cấp để có quyết định đầu tư vào loại
TSCĐ và chọn đối tác phù hợp.

 Tổ chức quản lí chặt chẽ và sử dụng có hiệu


quả TSCĐ.

Sau khi đã lựa chọn và thực hiện phương án đầu tư đúng


đắn thì việc cần thiết là phải tổ chức quản lí chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả TSCĐ đã đầu tư. Để đạt được điều này,
Công ty cần phải:

- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lí đảm bảo khai thác hết
công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
móc, thiết bị; xác định mức khấu hao phù hợp đảm bảo thu
hồi vốn nhanh và doanh nghiệp có khả năng trang trải chi
phí.

- Có kế hoạch xử lí kịp thời những TSCĐ hư hỏng, không


cần dùng để tránh tình trạng ứ đọng vốn, đưa thêm vốn vào
luân chuyển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.

- Công ty nên tiến hành phân cấp quản lí TSCĐ cho các
đơn vị cấp dưới nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong
quản lí TSCĐ. Yêu cầu các đơn vị cấp dưới chấp hành đúng
nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm
tối đa thời gian ngừng làm việc giữa ca.

- Công ty phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn
vốn cố định, quản lí chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh
không để mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao.
Công ty nên điều chỉnh giá trị TSCĐ khi có trượt giá để đảm
bảo tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành truyền tải điện

 Tăng cường vai trò của công tác Kế toán quản


trị ở Công ty.

Bên cạnh hệ thống kế toán tài chính, ở các nước phát


triển như Anh, Pháp, Mỹ,... kế toán quản trị đã được hình
thành và phát triển từ vài chục năm nay. Khác với kế toán tài
chính, cung cấp thông tin cho đông đảo đối tượng quan tâm,
kế toán quản trị cung cấp thông tin nhằm thoả mãn nhu cầu
của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp. Việc ra quyết định
của họ có tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Có thể nói kế toán quản trị đã tạo ra phần lớn các
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
thông tin giúp các nhà quản trị ra quyết định về cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ, ... ở doanh nghiệp. Tuy nhiên khái niệm
kế toán quản trị còn khá mới mẻ ở các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Mặc
dù tại Công ty không có nhiều mặt hàng để lựa chọn, quyết
định hơn nữa sản phẩm chính của Công ty lại không có sản
phẩm dở dang nhưng không phải vì thế mà kế toán quản trị
không quan trọng đối với Công ty. Trong khi chưa phân định
rõ ranh giới giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính thì Kế
toán trưởng Công ty cần chú ý những vấn đề sau:

- Tính toán kết quả sản xuất kinh doanh riêng đối với
từng hoạt động kinh doanh khác (lắp đặt, sửa chữa, hiệu
chỉnh thiết bị điện), xem xét hiệu quả của từng hoạt động để
có quyết định nên tập trung vào hoạt động nào.

- Trên cơ sở các báo cáo tài chính, phân tích mối quan hệ
giữa chi phí-khối lượng- lợi nhuận để có phương hướng sử
dụng tốt hơn những điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có tại
Công ty.

- Phân tích sự biến động về sản lượng, chi phí giữa các
kỳ, giữa thực tế và kế hoạch để lập kế hoạch chi phí - giá
thành.

- Phân tình hình trang bị, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
để có kế hoạch sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lí, để đảm
bảo thanh toán nợ vay để đầu tư TSCĐ (nếu có).

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Iv. một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước quản lí
vĩ mô về TSCĐ.

 Thứ nhất, về nguyên giá TSCĐ: theo qui định hiện


nay, hai tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là tài sản có giá trị từ
5.000.000.đ và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Tiêu
chuẩn về thời gian thì không có gì đáng bàn nhưng về giá trị
của TSCĐ qui định như vậy chỉ tiện cho công tác quản lí Nhà
nước nhưng không thoả mãn nguyên tắc trọng yếu của kế
toán. Đối với các doanh nghiệp có vốn hoạt động lớn (hàng
trăm tỉ đồng) thì 5 triệu đồng không phải là khoản mục trọng
yếu. Nếu tất cả các tài sản trong doanh nghiệp có giá trị trên
5 triệu đồng đều là TSCĐ thì công tác quản lí TSCĐ sẽ rất
phức tạp, việc tính khấu hao tốn nhiều thời gian và công sức
đồng thời sổ sách TSCĐ sẽ rất cồng kềnh, phức tạp. Nên
chăng Nhà nước nên qui định giá trị để phân biệt TSCĐ và
CCDC bằng một tỉ lệ nào đấy giữa giá trị của tài sản với tổng
vốn kinh doanh hay tổng tài sản của doanh nghiệp thay vì là
một số cụ thể như hiện nay.

 Nhà nước cần phải tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp:

- Có chính sách nhập khẩu máy móc, thiết bị hợp lí


đồng thời với nó là chính sách về thuế nhập khẩu máy móc
thiết bị để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự do lựa chọn mặt
hàng phù hợp.

- Hình thành thị trường vốn, thị trường chứng khoán đa


dạng để doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và đầu
tư vốn có hiệu quả nhằm tăng tốc độ quay vòng vốn trong

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
doanh nghiệp nói chung và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tiền
tệ nói chung.

 Về nguyên giá TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp,


theo quyết định số 1062 ban hành ngày 14/11/1996 của Bộ
Tài chính thì Nguyên giá TSCĐ sau nâng cấp bằng Giá trị còn
lại của TSCĐ cộng với chi phí nâng cấp TSCĐ và tính khấu
hao theo Nguyên giá này. Theo quyết định số 166 ngày
30/12/1999 thì Nguyên giá TSCĐ sau nâng cấp bằng nguyên
giá TSCĐ trước nâng cấp cộng thêm chi phí nâng cấp, đây
được goi là Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ; khi tính khấu hao thì
lại tính theo nguyên giá sau nâng cấp như trong quyết định
số 1062. Như vậy theo quyết định số 166 thì đối với TSCĐ
sau khi sửa chữa nâng cấp sẽ có hai nguyên giá khác nhau,
nguyên giá để ghi sổ và nguyên giá tính khấu hao. Điều này
làm khó khăn cho công tác quản lí TSCĐ. Để thuận tiện cho
công tác quản lí, Nhà nước nên thay đổi lại cách tính nguyên
giá TSCĐ sau sửa chữa nâng cấp như quyết định số 166
nhưng cần phải thay đổi cách hạch toán.

Theo cách hạch toán cũ, kế toán tập hợp chi phí sửa
chữa nâng cấp TSCĐ ở TK 2413, sau khi công việc sửa chữa
hoàn thành thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ đúng bằng chi phí
sửa chữa. Cách hạch toán này chính là phản ánh nguyên giá
TSCĐ theo QĐ số 166. Nên thay đổi cách hạch toán như sau:
khi mang TSCĐ đi sửa chữa nâng cấp, ghi giảm giá trị còn lại
của TSCĐ

Nợ TK 2413: Giá trị còn lại của TSCĐ

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Có TK 211: Giá trị còn lại
của TSCĐ

Chi phí sửa chữa tập hợp vào TK 2413 như bình thường
và đến khi kết thúc công việc sửa chữa thì ghi tăng nguyên
giá TSCĐ (TK 211) theo số phát sinh Nợ trên TK 2413. Ghi
như vậy đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc xác
định nguyên giá TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp.

Trên đây là một số đề xuất mà em mạnh dạn đưa


ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của Công
ty trên cơ sở đó không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung tại Công ty Truyền tải điện1. Hy vọng rằng,
cùng với việc nâng cao hoạt động công tác kế toán
hiệu quả sử dụng TSCĐ và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung thì trong những năm tới Công ty sẽ
không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

  Kết luận
ài sản cố định là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty Truyền tải điện1. Nó
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của ngành
điện.

T Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ


nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ của Công
ty Truyền tải điện 1 nói riêng và trong nền kinh tế Quốc dân
nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng
lên nhanh chóng để tạo được năng suất chất lượng sản phẩm
ngày càng cao và uy tín.

Điều đó càng đòi hỏi phải không ngừng tăng cường công
tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do
đó, công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty phải thực hiện
tốt và thường xuyên cập nhập tình hình tăng giảm, khấu hao,
sửa chữa... cũng như tính toán những chỉ tiêu về hệ số hao
mòn và thực hiệncác mục tiêu Tổng Công ty giao.

Cũng như các Công ty khác, Công ty Truyền tải điện I đã


chú trọng đến việc quan tâm đầu tư TSCĐ trong sản xuất kinh
doanh song song cùng với việc tổ chức công tác kế toán và
quản lý TSCĐ.

Trong thời gian thực tập ở Công ty Truyền tải điện I em


đã có điều kiện nghiên cứu, tiếp cận thực tế và học hỏi thêm
được nhiều điều bổ ích về chuyên môn kế toán cũng như về

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
thực tế công việc. Trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được
trong quá trình học tập, em đã đề xuất một số ý kiến bổ sung
nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty. Do thời
gian thực tập không nhiều cùng với hạn chế về nhận thức,
chắc chắn luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu của thầy, cô giáo và của các bạn để luận văn này thực sự
có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng


dẫn Nguyễn Thanh Quý và các CBCNV phòng kế toán Công ty
Truyền tải điện I đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện:

Dương Phan
Hương Lan.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình "Kế toán trong các doanh nghiệp" (TS. Nguyễn
Thị Loan, NXB Tài chính, 1999)
2. Giáo trình "Kế toán doanh nghiệp- Lý thuyết, bài tập mẫu
và bài giải" (TS. Nguyễn Văn Công, NXB Tài chính, 2000)
3. Giáo trình "Lý thuyết hạch toán kế toán" (PTS. Nguyễn Thị
Đông , NXB Tài chính, 1997)

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
4. Giáo trình "Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh
doanh" (PTS. Nguyễn Văn Công, NXB Thống kê, 1995)
5. Giáo trình "Tổ chức hạch toán kế toán" (PTS. Nguyễn Thị
Đông, NXB tài chính, 1996)
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Vụ chế độ kế toán, NXB
Tài chính, 1995)
7. Chuẩn mực kế toán quốc tế (Bộ Tài chính).
8. Tạp chí kế toán năm 2000, 2001
9. Tài liệu nội bộ của Công ty Truyền tải điện 1
10. Một số luận văn các khoá trước.

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n

Mục lục
Lời nói đầu.............................................................................1
Phần 1 2
lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ ..........................3
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh
nghiệp.......................................................................3
ý nghĩa của việc hạch toán TSCĐ........................................3
1. Đặc điểm của TSCĐ................................................3
2. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. .6
3. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trong
doanh nghiệp....................................................................8
ii. Phân loại và đánh giá TSCĐ.............................................9
1. Phân loại TSCĐ.............................................................9
2. Đánh giá TSCĐ...........................................................12
2.1- Nguyên giá TSCĐ...............................................................13
2.2- Giá trị hao mòn của TSCĐ...............................................17
2.3- Giá trị còn lại của TSCĐ ......................................................18
III. hạch toán tăng giảm TSCĐ...........................................18
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ............................................18
2. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình..........19
3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình.....26
4. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê...................30
4.1- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính....................................30
4.2- Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động..........................................33
IV. hạch toán khấu Hao TSCĐ .........................................36
1. Hao mòn TSCĐ........................................................36
2. Khấu hao TSCĐ.........................................................36
v. hạch toán sửa chữa TSCĐ.............................................42
1. Sửa chữa thường xuyên. .......................................43
2. Sửa chữa lớn TSCĐ..................................................43
3. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ........................................43
Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán....................................45
VII. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ.............49
1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ:...........49
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ......51
thực trạng Tổ chức hạch toán tscđ với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ tại công ty Truyền tải điện I..............53

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
I. Đặc điểm tổ chức, quản lí sản xuất và công tác kế toán ở
Công ty Truyền tải điện I...................................................53
1. Khái quát chung về Công ty Truyền tải điện I............53
2. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty...........................56
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán ở Công
ty....................................................................................59
Ii. Thực trạng hạch toán TSCĐ tại công ty TTĐ1................65
1. Đặc điểm về TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I......65
2. Tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I
.......................................................................................67
2.1. Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ (hữu hình)...............69
2.1.1- Kế toán tăng TSCĐ:.......................................................70
Công ty TNHH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam...................................................................................75
TT INFOCOM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc.........................................................................75
Công ty TNHH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam...................................................................................77
TT INFOCOM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc.........................................................................77
Chứng từ.......................................................................................79
Số 79
Nợ 79
Tổng công ty Điện lực Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam ..................................................................82
Biên bản giao nhận TSCĐ.....................................................82
2.1.2- Kế toán giảm TSCĐ...........................................................84
Quyết định...........................................................................85
Quyết định của Giám đốc Công ty........................................91
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ............................92
Sổ cái TK211-TSCĐ hữu hình...............................................95
2.2- Hạch toán khấu hao TSCĐ....................................................97
2.3- Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện1..........105
phiếu chi ..............................................106
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành.................107
Tháng 01 năm 2001......................................................111
III. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ tại Công
ty TTĐ1............................................................................113
1. Tình hình trang bị TSCĐ.....................................113
2. Tình hình sử dụng TSCĐ.....................................121
Phần 3 123

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty Truyền tải điện 1......................................123
I. Nhận xét chung...........................................................123
1. Ưu điểm:.............................................................125
2. Nhược điểm:.......................................................128
II. một số kiến nghị .........................................................129
III. phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ và Nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TTĐ1........................142
Iv. một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước quản lí vĩ mô
về TSCĐ...........................................................................149
Tài liệu tham khảo.............................................................153

D¬ng Phan H¬ng Lan


Líp KÕ to¸n 39B

You might also like