Professional Documents
Culture Documents
quèc d©n
Luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công ty Truyền
tải điện I.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện I.
Phần 1
Trên thực tế, nhiều lúc rất khó phân định giữa TSCĐ và
CCDC. Trước hết là việc phân biệt giữa đối tượng lao động
với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một
số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật
mà còn phải dựa vào tính chất, công dụng của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể một tài sản trong
trường hợp này được coi là TSCĐ nhưng trong trường hợp
khác chỉ coi là đối tượng lao động. Ví dụ: máy móc, thiết
bị, ... khi dùng để sản xuất là TSCĐ nhưng nếu là sản phẩm
hoàn thành chờ tiêu thụ thỉ được coi là đối tượng lao động.
Hoặc là một số tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ thì không đủ
tiêu chuẩn trên nhưng lại được tập hợp sử dụng như một hệ
thống thì cả hệ thống đó coi như một TSCĐ. Ví dụ: trang thiết
bị cho phòng thí nghiệm,... Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận
cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lí, sử dụng
đòi hỏi phải quản lí riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ
phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Ví dụ
như ghế ngồi, khung và động cơ ... trong một máy bay.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con
súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách
mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề
về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản
xuất gắn liền với đổi mới cải tiến hoàn thiện TSCĐ. TSCĐ là
điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính
xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi
doanh nghiệp. TSCĐ nếu được quản lý và sử dụng có hiệu
quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo các tiêu thức thích
- Quản lý TSCĐ còn là đảm bảo khả năng tái sản xuất
và có kế hoạch đầu tư mới khi cần thiết.
tắc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá
trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của TSCĐ trên sổ sách kế toán.
Với vai trò to lớn như vậy của TSCĐ thì hạch toán TSCĐ là
một phần hành quan trọng trong hệ thống kế toán của bất kì
doanh nghiệp nào. Để cung cấp thông tin kịp thời cho quản
lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa học. Hạch
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời mọi sự
biến động về số lượng, hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh
nghiệp, việc mua sắm đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
- Tham gia lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ hiện có.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc
trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu, mở sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo đúng chế
độ.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại theo quy định của
Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình
trang bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Phân loại theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân
thành:
TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc
thiết bị; thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị,
dụng cụ dùng cho quản lí; vườn cây lâu năm, súc vật làm
việc, sinh sản và các loại TSCĐ hữu hình khác.
Phân loại theo hình thái biểu hiện cho biết cơ cấu TSCĐ
của doanh nghiệp và đồng thời giúp kế toán sử dụng tài
khoản phản ánh phù hợp.
TSCĐ được gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn
một trong những điều kiện sau đây:
Tổng giá trị tài sản thuê ít nhất phải tương đương
với giá trị tài sản thuê tại thời điểm kí hợp đồng.
Theo cách phân loại này, nhà quản lí biết được các tài
sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng như các TSCĐ mà
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng.
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân
sách cấp.
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng vốn liên doanh.
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
Cách phân loại này cho biết nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
tại từng thời điểm nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và
có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do yêu cầu
hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên
• Theo qui định của Bộ Tài chính Việt Nam: "Nguyên giá
TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ ở thời điểm đưa TSCĐ vào sử
dụng ở đơn vị" gồm giá mua thực tế của TSCĐ, chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay, thuế và
lệ phí trước bạ (nếu có), trừ giảm giá (nếu có).
Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ
(nếu có) trừ đi giảm giá (nếu có).
Nguyên giá là giá trị công trình được duyệt lần cuối
hoặc tính theo giá đấu thầu ( không tính VAT) và các chi phí
khác có liên quan.
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn
giao cộng với các chi phí vận chuyển, chạy thử,... ( nếu có )
Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá TSCĐ
là giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị giao và các chi phí
khác liên quan.
Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị nhận căn
cứ vào nguyên giá, số khấu hao và giá trị còn lại trên bộ hồ
sơ của TSCĐ để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên
quan không được tính vào nguyên giá mà tính vào chi phí
kinh doanh trong kì.
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả
tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí
này được phân bổ đều vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà
không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý,
hợp lệ và cần thiết liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho
khai sinh ra doanh nghiệp gồm: chi phí cho công tác nghiên
cứu thăm dò, lập dự án đầu tư và chi phí thẩm định dự án...
Nếu những chi phí này được các nhà thành lập doanh nghiệp
đồng ý và được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu được
Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc các chi
phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu
chuyển giao công nghệ... mà các chi phí này có tác dụng
phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thương mại là khoản chi cho phần
chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của các
tài sản theo đánh giá thực tế (= giá mua - giá trị của các tài
sản theo thực tế đánh giá). Lợi thế được hình thành bởi ưu
thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn
hàng, về trình độ tay nghề người lao động, về tài điều hành
của ban quản lý doanh nghiệp dó.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê
chính là nguyên giá ở đơn vị cho thuê (cụ thể đối với từng
trường hợp như ở trên). Phần chênh lệch giữa tổng số tiền
thuê TSCĐ phải trả với nguyên giá TSCĐ (nếu có) là số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất do chịu tác động
bởi nhiều nhân tố khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn
là sự giảm giá của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá
trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do nó tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong trường hợp
này mức hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử
dụng của chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nói trên trong
khi sử dụng và cả không sử dụng TSCĐ còn bị hao mòn hữu
hình là do những tác động của những yếu tố tự nhiên như độ
ẩm, khí hậu...
Để giảm bớt hao mòn hữu hình TSCĐ phải có kế hoạch bảo
dưỡng thường xuyên, chú ý điều kiện bảo quản TSCĐ, sử
dụng đúng qui cách.
Về mặt giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ
kế. Khấu hao là sự tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ trong
từng thời kỳ sử dụng. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí và
cấu thành giá thành sản phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ
khấu hao là một luồng tiền vào và được giữ lại để hình thành
quỹ khấu hao cơ bản nhằm thực hiện tái đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị
của TSCĐ cũng được xác định lại.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ
thủ tục chứng từ, hồ sơ của TSCĐ như biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lí, nhượng bán TSCĐ, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, ... theo mẫu qui định của Bộ Tài chính.
TSCĐ phải được phân loại theo yêu cầu quản lí của
doanh nghiệp và mỗi TSCĐ hữu hình được ghi một mã số.
Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo mẫu qui định, mỗi
TSCĐ được lập một thẻ. Lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ.
Sổ chi tiết TSCĐ cung cấp các thông tin sau: tên TSCĐ, mã số
TSCĐ, nơi sản xuất, công suất TSCĐ, thời gian đưa vào sử
dụng, nguyên giá TSCĐ, tỉ lệ khấu hao TSCĐ, mức khấu hao,
TSCĐ giảm (thời điểm, lí do,...). Sau đó, ghi vào "Sổ tài sản
theo đơn vị sử dụng" để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ
của từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp trên cấp,...)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (thanh lí, nhượng bán, ...)
Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 214 là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản 211,
212, 213 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm
giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lí, ...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao
mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng,...)
TK 111,112,331... TK 133 TK
211- TSCĐHH TK
414,441,431
Thuế GTGT
SDDK: XX
Mua sắm
TK 241- XDCB
VAT
liên doanh
TK 128,222
TK111, 112,341
TK 153
TK142
TK214
Các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình được khái quát qua
sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐHH
TK211-TSCĐHH
TK214
GT hao mòn
TK
1381
TK 222,
128, 228
xác nhận
TK
411
TK
412
TK
142
TK 214
Sơ đồ3:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐVH
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
VAT
Mua sắm
TK214-XDCB
TK 133
VAT
TK 411
TK 222, 128
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐVH
TK213-TSCĐVH
TK214
GT hao mòn
trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
TK
1381
TK
222, 128
TK
411
Theo chế độ kế toán hiện hành, khi nhận TSCĐ thuê tài
chính bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên
giá tại thời điểm đi thuê coi như là đã mua tài sản và ghi sổ
nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê (bao
gồm nguyên giá và thuế GTGT đầu vào). Nguyên giá của
TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là phần chênh
lệch giữa tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê và tổng
tiền lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong quá trình sử dụng,
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
bên đi thuê có trách nhiệm quản lí, bảo quản, sửa chữa, ...
như TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến hành trích khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì tương ứng với
thời gian sử dụng. Tiền lãi phải trả cho bên cho thuê được
phản ánh vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Định kì, bên đi
thuê phải thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng.
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
tăng trong kì.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
giảm trong kì.
Sơ đồ hạch toán khái quát TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê.
TK 1421
TK 642 (7a)
(2b) TK 3331
(5) (4)
Ghi chú:
(5): Phí cam kết sử dụng vốn đã trả hoặc phải trả cho
bên cho thuê.
(6): Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê được
quyền sở hữu
(7): Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu trả lại TSCĐ cho
bên cho thuê
(7a): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn ít nhất
1 trong 4 tiêu chuẩn về thuê tài chính thì được coi là TSCĐ
thuê hoạt động. Quá trình hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
được thực hiện như sau:
Nợ TK 001
+ Định kì, khi trả tiền thuê cho bên cho thuê, hạch toán
vào chi phí:
Có TK 111, 112
Có TK 142
- Định kỳ, trích trước chi phí vào chi phí hoạt động kinh
doanh:
Có TK 335
+ Khi kết thúc hợp đồng thuê, trả lại cho bên cho thuê,
ghi:
Có TK 001
Tại đơn vị cho thuê, TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu
của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao.
Số tiền thu về cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài
chính. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như tiền
lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí môi giới, giao dịch, vận
chuyển,... được coi là chi phí hoạt động tài chính, kế toán
ghi:
Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của điều kiện tự
nhiên, môi trường làm việc cũng như các tiến bộ kĩ thuật,
TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn được chia thành 2 loại: hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình (như đã nêu ở phần trên).
Hao mòn là một phạm trù trừu tượng mang tính tất
yếu, khách quan và không thể tránh khỏi đối với bất kì TSCĐ
nào, bất kì doanh nghiệp nào. Do đó doanh nghiệp nhất
thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương xứng với giá trị
hao mòn của nó để thực hiện tái đầu tư TSCĐ đảm bảo khả
năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
a. Khái niệm.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến
hành trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí
kinh doanh tương ứng với thời gian sử dụng TSCĐ. Về mặt
giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ kế. Nếu hao
mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ thì khấu hao là một biện pháp chủ quan
Việc thực hiện trích khấu hao phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ Mức khấu hao
TSCĐ tháng N TSCĐ tháng N-1 tăng tháng N TSCĐ giảm tháng
= + N -
Về nguyên tắc, tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với
mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính
xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao
mòn vô hình mà còn để góp phần bảo toàn vốn cố định.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
bình quân = gian sử
Thời TSCĐ = TSCĐ nămx
năm dụng
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Khấu hao theo giá trị còn lại được tính như sau:
2 x GTCL
Mức trích khấu hao hàng năm = khấu hao
Số năm
Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn
vị sản lượng, theo công thức:
Mức khấu hao bình quân Tổng khấu hao trong thời
gian sử dụng
=
TK 211,212,213 TK 214 TK
627, 641, 642
GTHM TSCĐ khi thanh Định kì, trích KH vào chi phí
TK 4313
Tính hao mòn đối với TSCĐ
hoàn
lại
vay vốn KH
Ngoài ra, các trường hợp làm tăng, giảm TSCĐ (như đã
nêu ở trên) đều kéo theo làm tăng, giảm khấu hao TSCĐ, kế
toán phải phản ánh đầy đủ các bút toán khấu hao TSCĐ.
Chú ý: Đối với các trường hợp làm tăng nguồn vốn
khấu hao như trích khấu hao, nhận khấu hao cấp dưới nộp lên
thì đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao bằng cách ghi đơn
bên Nợ TK 009. Ngược lại, các trường hợp làm giảm nguồn
vốn khấu hao thì ghi đơn bên Có TK 009.
Sửa chữa thường xuyên (hay còn gọi là sửa chữa nhỏ
TSCĐ) là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng.
Do khối lượng sửa chữa không nhiều, chi phí sửa chữa ít nên
chi phí phát sinh đến đâu sẽ được phản ánh trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Nâng cấp TSCĐ là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, nâng cao năng suất, tính năng , tác dụng của TSCĐ.
Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ cũng được tiến hành
như hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ nhưng khi hoàn thành
công việc nâng cấp, ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
TK 111,152,153,334...
TK 627,641,642
TK 2413 TK 1421
CPSCL, nếu tự làm K/c chi phí SCL Phân bổ
dần
VAT TK 211
Chứng từ gốc
Chứng từ
Bảng tổng
Sổ nhật kí – sổ
hợp chi tiết
D¬ng PhancáiH¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Bảng tổng
Sổ cái TK hợp chi tiết
211,
212,
nhật kí chung, hình thức này áp dụng được cho mọi loại đơn
vị nhưng thích hợp nhất với những doanh nghiệp có qui mô
Chứng từ
Sổ cái TK
211, 212,
213,214
Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ được đánh giá thông qua
Giá trị hao mòn
chỉ tiêu sau:
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ thì đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Sức sản xuất của TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSCĐ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi=nhuận/Doanhh thu thuần
Suất hao phí của TSCĐ
Thông qua các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết được
những thông tin cần thiết về TSCĐ, từ đó có các phương án sử
dụng, đầu tư, thanh lí TSCĐ, ... phù hợp và có hiệu quả nhất.
Phần 2
thực trạng Tổ chức hạch toán tscđ với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
Truyền tải điện I
Biểu 2: Một số chỉ tiêu phản ánh lực lượng lao động
Các chỉ tiêu trên cho thấy tại Công ty vốn cố định chiếm
đến 99% tổng số vốn kinh doanh. Tổng doanh thu và lợi
nhuận (của các công trình lắp đặt, hiệu chỉnh cho khách
hàng) ngày càng tăng, do đó góp phần nâng cao mức thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.
Xưởng
sửa chữa
Xưởng thiết bị Đội
thí vận
nghiệm tải
điệnvận
tải
Trạm
Trạm Trạm Phòng
Mai Trạm
Ba-La Thái tài
Động Chèm
Nguyên vụ
La
+ Trong Ban Giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty
- đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật và cơ quan
cấp trên. Giám đốc chịu trách nhiêm chung về mọi hoạt động
của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc gồm có các Phó Giám đốc kỹ thuật
(1 PGĐ phụ trách các trạm biến áp điện, 1 PGĐ phụ trách
đường dây) và Kế toán trưởng phụ trách từng khối công việc
được chuyên môn hoá cụ thể.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được quy định
như sau:
+ Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục
hành chính, văn thư, điện nước, chăm lo đời sống của CBCNV
trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch: Xây dựng và trình duyệt Tổng Công ty
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Giúp Giám
đốc chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo kế hoạch.
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán
Kế Kế Kế Kế toán quyết Kế toán Kế toán
TSCĐ,
toán toán toán tổng hợp toán đầu tư, công Thủ
tập hợp
ngân tiền vật chi phí, giá ctrình ctrình nợ, quỹ
chi phí
D¬ng Phan H¬ng Lan
hàng mặt tư
đại tu
thành đại tu quá tải VAT
+ Phó phòng quản lý và tập hợp chi phí truyền tải: tham
mưu giúp việc cho KTT kiểm tra hoạt động tài chính của các
đơn vị trực thuộc.
+ Kế toán ngân hàng : Ghi chép các khoản thu, chi liên
quan đến TGNH. Cuối tháng đối chiếu số dư tài khoản
TGNH với bảng sao kê do NH gửi; lập báo cáo chi tiết tài
khoản TGNH nộp cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tiền mặt, lương : Theo dõi các khoản thu chi
liên quan đến tiền mặt, việc thanh toán lương, tiền
thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của
CBCNV...
+ Kế toán TSCĐ, tập hợp chi phí đại tu : Hạch toán tình
hình tăng, giảm TSCĐ; xác định đúng đối tượng phân bổ,
mức trích khấu hao TSCĐ. Cuối tháng lập bảng phân bổ
khấu hao, báo cáo tăng giảm TSCĐ. Hàng tháng tập hợp
toàn bộ chi phí đại tu phát sinh căn cứ số liệu trong báo
cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc.
+ Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành : Phụ trách khâu
tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất. Có nhiệm vụ liên kết
các kế toán bộ phận, phát hiện sai sót, chênh lệch của
báo cáo chi tiết. Cuối kỳ hạch toán lập các báo cáo tài
chính thông qua Kế toán trưởng và Giám đốc sau đó trình
duyệt Ban Tài chính - kế toán Tổng Công ty điện lực Việt
Nam.
+ Kế toán đầu tư, công trình quá tải : Tập hợp toàn bộ
các chi phí mua sắm trang thiết bị, xây dựng các trạm
biến áp và đường dây; chi phí thực hiện công trình chống
quá tải điện áp thuộc nguồn vốn đầu tư của ngành điện
trình kho bạc Nhà nước.
Chứng từ gốc
Do đặc thù riêng của ngành điện, nên TSCĐ tại Công ty
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. TSCĐ đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm
vụ Nhà nước giao.
Để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ và
đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ ngoài những yêu cầu chung của kế toán, còn
thực hiện theo quy định của Tổng công ty.
Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được thực hiện
bằng phần mềm máy tính do Tổng Công ty viết trên nền
Foxpro nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu
quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và toàn Tổng công ty.
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng.
- Sổ cái TK 211 và sổ cái TK 214.
- Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ.
Chứng từ
gốc
Sổ nhật
kí chung
Bảng tổng
Bảng cân hợp chi tiết
đối số phát TSCĐ
sinh
2.1. Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ (hữu hình).
Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty.
Mẫu 1:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
-----*****-----
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2001
Điều 1: Bên B tiến hành cung cấp cho bên A một số thiết bị
tin học gồm:
của nhà sản xuất đối với các thiết bị đã bàn giao, kể từ thời
gian giao hàng.
Điều kiện không nằm trong việc bảo hành: lỗi do người
sử dụng gây ra như virus, tự ý tháo niêm phong, tắc giấy,
hỏng phần mềm,...
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
- Trong quá trình bảo hành, nếu có gì trục trặc bên B
phải có mặt để giải quyết.
tiền là 5.632 $ (năm nghìn, sáu trăm ba mươi hai USD) sau
khi nhận được toàn bộ thiết bị do bên B cung cấp. Tỷ giá
thanh toán theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
quyết toán sòng phẳng theo qui định của Pháp lệnh HĐKT.
- Hợp đồng được lập thành 06 bản, mỗi bên giữ 03 bản
có giá trị ngang nhau.
Mẫu 2:
-----*****-----
biên bản thanh lí hợp đồng
(V/v thực hiện hợp đồng số 05 HĐ/INFOCOM - TTĐ1 kí ngày
12/01/2001)
Số: 002561
Đơn vị bán hàng: Công ty Thông tin INFOCOM
Địa chỉ: 23 Láng Hạ - Hà Nội. Mã số: 01
00370653 1
Họ tên người mua hàng: Công ty TTĐ1.
Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền mặt. Mã số: 01
00100079 017 1
Mẫu 4:
-----*****-----
Mẫu 6:
Quyết định của Giám đốc nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Quyết định
Điều 1: Giao cho đội vận tải Công ty TTĐ1 quản lí và
sử dụng TSCĐ sau:
1. Máy hàn điện đa năng
Tổng nguyên giá: 65.500.000
Đã khấu hao: 52.400.000
Giá trị còn lại: 13.100.000
Điều 2: Các ông trưởng phòng TC – KT, đội trưởng
đội vận tải có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Mẫu 7:
Tổng công ty Điện lực Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nhà máy thủy điện Hoà bình
Mẫ
u số: 01- TSCĐ
Số: 15A
Biên bản giao nhận TSCĐ
Có TK 33624:
32.000.000
Ngoài các trường hợp tăng TSCĐ, còn có các trường hợp
làm giảm TSCĐ như thanh lí, nhượng bán, điều chuyển nội
bộ, đánh giá lại TSCĐ.
Sau khi lập tờ trình gửi Ban lãnh đạo TCT và được Tổng
Giám đốc duyệt cho phép thanh lý với lí do máy đã lạc hậu.
Kế toán TSCĐ lập hồ sơ thanh lí TSCĐ gồm:
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
+ Quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.
+ Phiếu thu
Mẫu 8:
Hà Nội, ngày 12
tháng 1 năm 2001
- Căn cứ kết quả của Hội đồng thanh lý TSCĐ của công ty
TTĐ1
- Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng thanh lí
của Tổng công ty
Quyết định
Điều 1: Nay cho phép công ty TTĐ1 thay thế TSCĐ sau:
K 125 – TQ 0 00 00 00
TGĐ TCT
Điện lực Việt Nam
Đã kí
Căn cứ vào quyết định của TCT Điện lực Việt Nam, công
ty TTĐ1 đã thành lập hội đồng thanh lí TSCĐ. Biên bản
thanh lí TSCĐ được lập thành 02 bản, 01 bản được gửi lên
TCT, 01 bản lưu tại phòng TC - KT để làm căn cứ ghi sổ kế
toán.
Mẫu 9:
Số 07 -----*****-----
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng số 127 thu tiền bán
thanh lý TSCĐ và hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 112: 19.800.000
Có TK 3331: 1.800.000
Có TK 721 :
18.000.000
Nợ TK 142: 41.000.000 đ
Nợ TK 214: 12.000.000 đ
Có TK 211: 53.000.000 đ
Mẫu 11:
Công ty TTĐ1
Quyết định của Giám đốc Công ty
Quyết định
Giám
đốc
+ Theo quyết định của ông Giám đốc, kế toán TSCĐ lập
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi TSCĐ được xuất
đi, mẫu như sau:
Mẫu 12:
Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu số
03 – VT
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN QĐ số 1141-
TC/CĐKT ngày Số: 03
1/11/1995 của BTC
Biểu 6:
NT CT SH
Diễn giải Số tiền (đồng)
ghi SH NT TK Nợ Có
sổ đ/ứn
g
Theo quyết định 166 ngày 30/12/1999 thay thế cho quyết
định 1062 ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.
Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
nguyên tắc tròn tháng. Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng
vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh không được tính và trích
khấu hao.
Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ
theo công thức.
Công ty Truyền tải điện trích khấu hao cho từng tháng do
đó:
Mẫu 14:
Năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Hàng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp trích khấu hao.
Bảng này giúp kế toán phân loại được mức khấu hao trong
Mẫu 15:
Đơ
n vị tính: đồng
Ngày 05
tháng 01 năm 2001.
Bảng này là kết quả tính toán được theo công thức (1)và
(2). Nó xác định số khấu hao phải trích trong tháng để phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tính và
phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng được kế toán
thực hiện trên bảng kê trích khấu hao TSCĐ. Công thức tính
như sau:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ Mức khấu hao
= tháng N-1
TSCĐ tháng N TSCĐ + N+
tăng tháng - giảm
TSCĐ - tháng -
((3) N
Theo công thức trên, căn cứ vào các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ trong tháng 12 năm 2000 (vì áp dụng khấu hao theo
nguyên tắc tròn tháng), kế toán TSCĐ tính và lập bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ.
tăng tháng 1
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Chứng
NT Diễn giải Số hiệu Số tiền (đồng)
từ
Ghi TK
SH NT Nợ Có Nợ Có
sổ
..........
Trích khấu 627 19.644.882.
hao 4 668
TSCĐ tháng 642 214 81.718.642 19.726.601.3
01 4 10
.........
NT Chứng SH TK
Diễn giải Số tiền
ghi từ đối
SH NT Nợ Có
sổ ứng
Mẫu 15:
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu
số 02 - TT
Địa chỉ: 15 Cửa Bắc, HN Quyết định
1141 - TC/CĐKT
phiếu chi
Số:
Kết luận: sau khi kiểm tra máy đã hoạt động tốt.
Kế toán trưởng Đơn vị nhận
Đơn vị giao
∗ Thủ tục:
Khi đơn vị đưa máy móc thiết bị ra sửa chữa lớn thì bộ
phận quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải lập biên bản
bàn giao cho bộ phận sửa chữ a.
Khi TSCĐ đã được sửa chữa hoàn thành đem bàn giao cho
bộ phận sử dụng, hồ sơ gồm có:
Mẫu 17:
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Số: 06
-----*****-----
Sau khi công việc đại tu máy cắt 110KV hoàn thành,
chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và đi đến kết luận sau:
Các mẫu phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành có mẫu như trường hợp sửa chữa thường
xuyên.
1. Nợ TK 627: 38.000.000đ
Có TK 335:
38.000.000đ
2. Nợ TK 241: 38.000.000đ
Có TK 111:
38.000.000đ
3. Nợ TK 335: 37.000.000
đ
Có TK 241:
37.000.000 đ
Có TK 241: 1.000.000đ
Sau khi ghi sổ nhật kí chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái
các TK liên quan.
Trích mẫu sổ cái TK 241 (2413 - sửa chữa lớn)
Cuối năm, kế toán lập bảng tổng hợp các công trình sửa
chữa lớn hoàn thành, đối chiếu với bảng kế hoạch sửa chữa
lớn lập vào đầu năm để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
sửa chữa. Căn cứ vào đó để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho kì
tiếp theo.
TSCĐ là bộ phận tài sản chủ yếu, phản ánh năng lực sản
xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ trang
bị cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ là điều kiện
cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao
động. Qua những tài liệu thu được trong quá trình thực tập tại
Công ty TTĐ1 có thể thấy sơ bộ tình hình trang bị và sử dụng
TSCĐ tại Công ty như sau.
Biểu 15:
Số TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh được phân bố như
sau:
Biểu 16:
(%) (%)
1 1,58 1,58 0 + 501.557.070
2 29,18 28,33 + 0,85 + 23.487.957.618
3 68,95 69,79 - 0,84 - 3.862.132.200
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
4 0,23 0,23 0 + 75.626.300
5 0,06 0,07 - 0,01 - 11.836.712
6 100 100 0 + 19.812.193.267
Cơ cấu trên thể hiện rõ ngành nghề kinh doanh đặc thù của
Công ty - truyền tải điện - phương tiện vận tải, truyền dẫn
chiếm tỉ trọng lớn nhất (68,95% năm 2000 và 69,79% năm
1999) sau đó đến máy móc, thiết bị (29,18% và 28,33%). Cơ
cấu TSCĐ của Công ty tương đối ổn định, so với năm 1999 việc
thay đổi cơ cấu TSCĐ trong năm 2000 là không đáng kể. Xu
hướng tốt là tỉ lệ tăng tỷ trọng của các TSCĐ phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh chính lớn hơn tỉ lệ tăng của các TSCĐ dùng
khác. Trong năm 2000, Công ty đã đầu tư thêm vào máy móc,
thiết bị khá nhiều và thanh lý một số phương tiện vận tải. Sự
thay đổi đó là bình thường vì cả hai loại TSCĐ trên đều phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty. Đồng thời
Công ty đã có cố gắng giảm bớt tỉ trọng TSCĐ khác dùng cho
sản xuất kinh doanh. Đây là điều phù hợp với xu hướng chung.
Tuy nhiên, để phù hợp với một công ty có qui mô lớn, có các chi
nhánh từ Hà Tĩnh trở ra thì Công ty nên có sự đầu tư thêm về cơ
sở vật chất, điều kiện làm việc như nâng cấp nhà cửa, phương
tiện, thiết bị quản lí. Điều này trong năm 2001 Công ty đã cố
gắng phần nào trong việc mua sắm trang thiết bị làm việc mới
(máy vi tính, máy in, máy tính xách tay như đã nêu ở trên).
Phân loại theo tình hình sử dụng, TSCĐ của Công ty được
chia thành: TSCĐ đang dùng trong SXKD, TSCĐ chưa, không cần
Biểu 18:
Năm 2000 (cuối năm) Năm 1999 (cuối năm) 2000 so với 1999
Chỉ tiêu
NG TSCĐ TT NG TSCĐ TT NG TSCĐ TT (%)
(đồng) (%) (đồng) (%) (đồng)
Số liệu trên cho thấy phần lớn TSCĐ trong Công ty được
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh (khoảng 93,4%), không
có TSCĐ nào thừa, không cần dùng. Tuy nhiên, TSCĐ hư hỏng,
chờ thanh lý tương đối lớn. Một phần nguyên nhân là do Công ty
hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty nên có những TSCĐ khi
Biểu 21:
Phần 3
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện
1.
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1981 đến nay, Công
ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Vào thời điểm
thành lập, bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức manh
mún, thiếu hiệu quả. Lực lượng tại chỗ (của các đơn vị trực
thuộc) kể cả con người, phương tiện và dụng cụ sản xuất đều
không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, vận hành.
Mỗi lần lưới điện có sự cố đều phải huy động lực lượng từ Hà
Nội vào vừa lãng phí sức người, sức của vừa kém hiệu quả.
Hiện nay, Công ty Truyền tải điện I đã khẳng định một chỗ
đứng và vai trò quan trọng trong ngành Điện lực Việt nam.
Điều đó thể hiện ở chỗ 5 năm qua sản lượng điện truyền tải
trên lưới do Công ty quản lý đã tăng gấp đôi (9,8 tỉ KWh năm
2000 so với 4,5 tỉ KWh năm 1995); tỉ lệ tổn thất ngày càng
giảm (năm 2000 là 2,3% so với năm 1995 là 3,8%); Công ty
luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra còn thừa để phân phối thu nhập cho CBCNV, do đó
mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên rõ rệt. Sự lớn
mạnh của Công ty còn được thể hiện qua các cơ sở vật chất
kỹ thuật không ngừng được nâng cao, trình độ quản lý không
Đối với Công ty Truyền tải điện 1 nói riêng và ngành điện
nói chung thì TSCĐ luôn giữ vai trò vị trí đặc biệt quan trọng
trong sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện ở tỷ trọng của
TSCĐ trong tổng vốn sản xuất kinh doanh (chiếm 94%), chi
phí khấu hao TSCĐ chiếm 80% tổng chi phí truyền tải điện.
Nhận thức được điều này ban lãnh đạo Công ty đã luôn có
những biện pháp tích cực quan tâm tới việc quản lý và sử
dụng TSCĐ. Cụ thể là Công ty đã phân cấp quản lý, thường
xuyên sửa chữa bảo dưỡng, điều chuyển nội bộ, lắp mới, đầu
tư mới, sử dụng TSCĐ đúng công suất. Công ty đã làm tốt
Trong quá trình thực tập ở Công ty, em thấy công tác kế
toán, đặc biệt là phần hành kế toán TSCĐ đã phản ánh tương
đối đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ đã được thực
hiện bằng phần mềm máy tính, nhằm phục vụ kịp thời và
chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ tại Công
ty. Sau đây là một số ưu, nhược điểm cụ thể:
1. Ưu điểm:
- Kế toán luôn phản ánh một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì vào hệ thống
sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi sổ trên cơ sở các
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ. Đối với việc vào các sổ kế toán
chi tiết đồng thời với việc thực hiện trên máy vi tính còn được
ghi sổ ở ngoài để đề phòng khi máy có sự cố. Vì thế công tác
kế toán đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác tình hình
tài chính của Công ty. Điều này đã được Công ty kiểm toán
Việt Nam (Vaco) xác nhận bằng báo cáo kiểm toán với ý kiến
chấp nhận toàn phần trong cuộc kiểm toán vào tháng 1/2001
Cách phân loại theo tình hình sử dụng cho biết tình
hình sử dụng TSCĐ trong Công ty: bao nhiêu TSCĐ đang dùng
trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ hư
hỏng chờ thanh lý... từ đó có phương hướng đầu tư đúng đắn.
Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ cho
biết tỷ trọng của từng loại trong tổng TSCĐ đang dùng trong
SXKD. Nhờ đó giúp việc quản lý, hạch toán chi tiết, cụ thể
theo từng loại, từng nhóm TSCĐ và là điều kiện để áp dụng
phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại, từng nhóm
TSCĐ có đặc trưng kỹ thuật khác nhau.
Cách phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá chính xác tình trạng cơ sở
vật chất hiện có của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
nguồn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có
phương hướng tổ chức và sử dụng TSCĐ hợp lý, cân nhắc tính
toán khấu hao thu hồi đủ để trang trải vốn vay để đầu tư
TSCĐ đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước.
Ví dụ:
2. Nhược điểm:
- Phương pháp khấu hao đều không thực sự phù hợp đối
với tất cả TSCĐ ở Công ty nếu áp dụng theo nguyên tắc phù
hợp của kế toán
Trong quá trình thực tập hơn 3 tháng tại Công ty truyền
tải điện I, em đã được hướng dẫn và học hỏi thêm được nhiều
điều ngoài sách vở. Tất nhiên, giữa lý thuyết và thực tế luôn
luôn có khoảng cách. So với chế độ kế toán hiện hành, em
nhận thấy có một số điểm khác biệt cơ bản. Căn cứ vào
những quy định trong chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam.
Căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty. Với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với thời
gian tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty TTĐI,
trước những tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại Công ty,
được sự hướng dẫn, góp ý của cô giáo hướng dẫn Nguyễn
Thanh Quý, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến mà theo
em sẽ làm cho công tác kế toán tại Công ty hiệu quả hơn.
∫ Thứ nhất: Khi hạch toán tăng, giảm TSCĐ ngoài việc
lưu tất cả chứng từ có liên quan vào bộ hồ sơ riêng cho mỗi
TSCĐ, kế toán nhất thiết phải lập thẻ TSCĐ. Mỗi TSCĐ lập
1141 -
TC/QĐ-CĐKT
n
gày 1/11/1995
S
ố:
Thẻ tài sản cố định
Lý do đình
chỉ...........................................................................................
TT Tên, qui cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số Giá trị
lượng
Thẻ TSCĐ theo mẫu trên được lập và lưu tại phòng kế
toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Toàn bộ thẻ TSCĐ phải được tập trung tại hòm thẻ, trong đó
chia nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ.
Nên xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng.
Ví dụ như các phương tiện vận tải, truyền dẫn của chi nhánh
TTĐ Hà Tĩnh nên xếp vào một ngăn để tiện cho công tác theo
dõi, quản lý. Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ (thanh lý,
nhượng bán, ...) kế toán tiến hành huỷ thẻ và ghi giảm ở sổ
chi tiết TSCĐ và các sổ tổng hợp liên quan.
Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ
theo đúng mẫu sau:
Cộng:
Khi nhìn vào sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu này sẽ thấy rõ
nguồn gốc, xuất xứ của TSCĐ; biết được tình trạng kỹ thuật
(cũ hay mới) thông qua chỉ tiêu thời gian đưa vào sử dụng.
Sổ này còn cho biết cụ thể về tỉ lệ khấu hao và mức khấu hao
của TSCĐ
- Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Máy móc thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong
quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao
theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần.
- Đối với những TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp theo
nguyên tắc phù hợp trong kế toán thì không phải tính khấu
hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ảnh trên sổ sách kế toán
và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản
này không còn nữa.
Có TK 335: 7.000.000 đ
Có TK 111: 38.000.000 đ
Nợ TK 335: 37.000.000 đ
Nợ TK 627: 2.000.000 đ
Có TK 335: 2.000.000 đ
Nợ TK 642: 1.000.000 đ
Sổ nhật ký chung
......................
Cộng chuyển
sang trang
sau
Và mẫu sổ cái là:
Sổ cái
Năm xxxx
Dư cuối tháng:
Có nghĩa là giá trị của uy tín gắn liền với một doanh
nghiệp, nó cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp đánh giá giá trị
của tài sản khác với giá trị thực của nó. Giả sử doanh nghiệp
đang trên đà phát triển và đứng vững trên thị trường thì giá
trị của tài sản trong doanh nghiệp được đánh giá lớn hơn giá
trị thực của nó và do đó giá trị của uy tín mang dấu dương và
ngược lại đối với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Đối với các TSCĐ vô hình khác như chi phí nghiên
cứu phát triển, chi phí về bằng phát minh, sáng chế thì căn cứ
vào số chi phí thực tế bỏ ra để tính giá trị TSCĐ vô hình tương
ứng.
Khi đã xác định được giá trị TSCĐ vô hình, kế toán ghi
tăng giá trị TSCĐ vô hình và nguồn vốn kinh doanh:
Để hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ nói riêng và hạch
toán kế toán nói chung thì con người là yếu tố đầu tiên cần
phải quan tâm. Công ty cần phải nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng máy vi tính
cho các nhân viên kế toán. Nước ta đang trong quá trình hoà
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, công tác kế toán
cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chế độ kế toán như
hiện nay chưa thực sự đã ổn định mà còn cần phải điều chỉnh
để phù hợp hơn với thông lệ kế toán quốc tế. Điều này đòi
hỏi người làm kế toán phải hiểu sâu về bản chất của từng
nghiệp vụ, có khả năng chuyên môn vững vàng để nhanh
chóng cập nhật những thay đổi của chế độ và vận dụng linh
hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.
Muốn vậy, Công ty cần quan tâm đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Công ty nên thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các nhân viên kế
toán bằng cách mời một số giảng viên về dạy những khoá
ngắn hạn tại Công ty hoặc tạo điều kiện để những người có
năng lực đi học cao hơn (ví dụ như học cao học theo hệ tập
trung, đi du học nước ngoài,...). Những khoá đào tạo này
không chỉ nhằm củng cố và nâng cao năng lực cho các nhân
viên mà còn trang bị cho họ khả năng phân tích kinh doanh,
tổ chức công việc, kỹ năng sử dụng máy vi tính, ...
Trong thời đại khoa học phát triển như hiện nay, tin học
đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của cuộc sống không ngoại trừ
kế toán. Sử dụng máy vi tính đã giảm bớt khối lượng đáng kể
công tác ghi chép sổ sách kế toán và kéo theo là tinh giản bộ
máy kế toán. Thay vào hình ảnh nhân viên kế toán "đầu đội
sổ sách, vai mang chứng từ" trước đây, bây giờ hình ảnh đó là
các nhân viên kế toán ngồi bên chiếc máy vi tính. Với các
phần mềm kế toán chuyên dụng, chỉ cần nhập chứng từ theo
đúng yêu cầu của chương trình thì việc còn lại chỉ là của máy
tính. Trên cơ sở các chứng từ được nhập vào, máy tính tự
động tính toán, phân bổ và thực hiện các công việc khác theo
yêu cầu.
Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chất lượng công tác mua
sắm và đầu tư xây dựng TSCĐ thì TSCĐ được đầu tư mới đảm
bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật đề ra và hiệu quả sử dụng
TSCĐ lúc đó sẽ được như mong muốn.
Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác tìm kiếm
nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh các nguồn vốn do Ngân sách
cấp, do tự bổ sung và nguồn vốn đi vay thì Công ty nên huy
động thêm từ các nguồn khác như thông qua liên doanh, liên
kết với các đơn vị bạn, thuê TSCĐ (thuê tài chính hoặc thuê
hoạt động).
Thuê tài chính được xem như là một giải pháp về tài chính
giúp Công ty có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng sản
xuất kinh doanh bởi vì:
Trước khi thực hiện đầu tư, mua sắm TSCĐ Công ty phải
căn cứ vào hiện trạng TSCĐ tại Công ty để lên kế hoạch đầu
tư dai hạn. Việc đầu tư TSCĐ cần phải được tiến hành theo
xu hướng TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chính phải luôn đóng vai trò chủ đạo, TSCĐ dùng ngoài sản
xuất kinh doanh càng giảm càng tốt. Đối với các TSCĐ hư
hỏng, không còn dùng được phải nhanh chóng tiến hành
nhượng bán hoặc thanh lý để tránh tình trạng gây ứ đọng vốn
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với quá trình đầu tư TSCĐ, dựa vào nhu cầu của bộ
phận sử dụng, Công ty phải xem xét thực trạng của TSCĐ
hiện có để quyết định mua sắm mới hay tu bổ, sửa chữa.
Nếu quyết định mua mới Công ty cần tiến hành điều tra thị
trường để xem xét giá cả và chất lượng của tài sản cần đầu
tư của từng nhà cung cấp để có quyết định đầu tư vào loại
TSCĐ và chọn đối tác phù hợp.
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lí đảm bảo khai thác hết
công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy
D¬ng Phan H¬ng Lan
Líp KÕ to¸n 39B
LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ
quèc d©n
móc, thiết bị; xác định mức khấu hao phù hợp đảm bảo thu
hồi vốn nhanh và doanh nghiệp có khả năng trang trải chi
phí.
- Công ty nên tiến hành phân cấp quản lí TSCĐ cho các
đơn vị cấp dưới nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong
quản lí TSCĐ. Yêu cầu các đơn vị cấp dưới chấp hành đúng
nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm
tối đa thời gian ngừng làm việc giữa ca.
- Công ty phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn
vốn cố định, quản lí chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh
không để mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao.
Công ty nên điều chỉnh giá trị TSCĐ khi có trượt giá để đảm
bảo tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành truyền tải điện
- Tính toán kết quả sản xuất kinh doanh riêng đối với
từng hoạt động kinh doanh khác (lắp đặt, sửa chữa, hiệu
chỉnh thiết bị điện), xem xét hiệu quả của từng hoạt động để
có quyết định nên tập trung vào hoạt động nào.
- Trên cơ sở các báo cáo tài chính, phân tích mối quan hệ
giữa chi phí-khối lượng- lợi nhuận để có phương hướng sử
dụng tốt hơn những điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có tại
Công ty.
- Phân tích sự biến động về sản lượng, chi phí giữa các
kỳ, giữa thực tế và kế hoạch để lập kế hoạch chi phí - giá
thành.
- Phân tình hình trang bị, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
để có kế hoạch sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lí, để đảm
bảo thanh toán nợ vay để đầu tư TSCĐ (nếu có).
Nhà nước cần phải tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp:
Theo cách hạch toán cũ, kế toán tập hợp chi phí sửa
chữa nâng cấp TSCĐ ở TK 2413, sau khi công việc sửa chữa
hoàn thành thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ đúng bằng chi phí
sửa chữa. Cách hạch toán này chính là phản ánh nguyên giá
TSCĐ theo QĐ số 166. Nên thay đổi cách hạch toán như sau:
khi mang TSCĐ đi sửa chữa nâng cấp, ghi giảm giá trị còn lại
của TSCĐ
Chi phí sửa chữa tập hợp vào TK 2413 như bình thường
và đến khi kết thúc công việc sửa chữa thì ghi tăng nguyên
giá TSCĐ (TK 211) theo số phát sinh Nợ trên TK 2413. Ghi
như vậy đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc xác
định nguyên giá TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp.
Kết luận
ài sản cố định là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty Truyền tải điện1. Nó
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của ngành
điện.
Điều đó càng đòi hỏi phải không ngừng tăng cường công
tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do
đó, công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty phải thực hiện
tốt và thường xuyên cập nhập tình hình tăng giảm, khấu hao,
sửa chữa... cũng như tính toán những chỉ tiêu về hệ số hao
mòn và thực hiệncác mục tiêu Tổng Công ty giao.
Dương Phan
Hương Lan.
1. Giáo trình "Kế toán trong các doanh nghiệp" (TS. Nguyễn
Thị Loan, NXB Tài chính, 1999)
2. Giáo trình "Kế toán doanh nghiệp- Lý thuyết, bài tập mẫu
và bài giải" (TS. Nguyễn Văn Công, NXB Tài chính, 2000)
3. Giáo trình "Lý thuyết hạch toán kế toán" (PTS. Nguyễn Thị
Đông , NXB Tài chính, 1997)
Mục lục
Lời nói đầu.............................................................................1
Phần 1 2
lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ ..........................3
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh
nghiệp.......................................................................3
ý nghĩa của việc hạch toán TSCĐ........................................3
1. Đặc điểm của TSCĐ................................................3
2. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. .6
3. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trong
doanh nghiệp....................................................................8
ii. Phân loại và đánh giá TSCĐ.............................................9
1. Phân loại TSCĐ.............................................................9
2. Đánh giá TSCĐ...........................................................12
2.1- Nguyên giá TSCĐ...............................................................13
2.2- Giá trị hao mòn của TSCĐ...............................................17
2.3- Giá trị còn lại của TSCĐ ......................................................18
III. hạch toán tăng giảm TSCĐ...........................................18
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ............................................18
2. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình..........19
3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình.....26
4. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê...................30
4.1- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính....................................30
4.2- Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động..........................................33
IV. hạch toán khấu Hao TSCĐ .........................................36
1. Hao mòn TSCĐ........................................................36
2. Khấu hao TSCĐ.........................................................36
v. hạch toán sửa chữa TSCĐ.............................................42
1. Sửa chữa thường xuyên. .......................................43
2. Sửa chữa lớn TSCĐ..................................................43
3. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ........................................43
Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán....................................45
VII. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ.............49
1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ:...........49
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ......51
thực trạng Tổ chức hạch toán tscđ với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ tại công ty Truyền tải điện I..............53