Professional Documents
Culture Documents
Đà Nẵng
MỤC LỤC
2.1.4. Hiện trạng chất lượng môi trường các thành phần vật lý...........................20
2.1.5. Tài nguyên sinh học.....................................................................................21
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................22
2.2.1. Điều kiện kinh tế...........................................................................................22
2.2.2. Điều kiện xã hội............................................................................................23
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG..........................24
3.1. Các nguồn gây tác động.................................................................................24
3.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải..........................................24
3.1.1.1. Trong quá trình xây dựng..........................................................................24
3.1.1.2. Trong giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án.......................................30
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải....................................33
3.1.2.1. Việc di dời, đền bù và tái định cư................................................................33
3.1.2.2. Biến đổi hệ sinh thái...................................................................................34
3.1.2.3. Tác động đến hệ thống giao thông............................................................34
3.1.3. Dự báo rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra....................................34
3.1.3.1. Sự cố cháy, nổ.............................................................................................34
3.1.3.2. Tai nạn lao động.........................................................................................35
3.1.3.3. Thời tiết bất thường....................................................................................35
3.2. Đánh giá các tác động....................................................................................35
3.2.1 Tác động đến môi trường tự nhiên...............................................................35
3.2.1.1 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường không khí.............................35
3.2.1.2 Tác động do tiếng ồn...................................................................................37
3.2.1.3 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường nước.....................................37
3.2.1.4. Tác động do chất thải rắn...........................................................................38
3.2.1.5. Tác động đến nguồn nước ngầm.................................................................39
3.2.1.6. Tác động đến môi trường đất......................................................................39
3.2.2. Tác động đến môi trường khinh tế xã hội....................................................39
3.2.2.1. Tác động do giải tỏa, đền bù, di dời dân cư...............................................39
3.2.2.2. Tác động đến điều kiện kinh tế - xã hội......................................................40
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.......................42
4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường..................................................................................................................... 42
4.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị.............................................................................42
4.1.2. Trong giai đoạn xây dựng............................................................................42
4.1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường không khí.............44
4.1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn........................................44
4.1.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường đất........................45
4.1.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước.....................45
4.1.2.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn..................................46
4.1.2.6. Các biện pháp khác....................................................................................46
4.1.3. Trong giai đoạn vận hành............................................................................48
4.1.3.1. Giảm thiểu tác động đến môi trường nước.................................................48
4.1.3.2. Biện pháp quản lý thu gom xử lý chất thải rắn...........................................52
4.1.3.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí..........................54
4.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố............................56
4.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị.............................................................................56
4.2.1.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ..................................................................56
4.2.1.2 Phòng cháy các thiết bị điện........................................................................56
4.2.2 Trong giai đoạn xây dựng.............................................................................56
4.2.2.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ..................................................................56
4.2.2.2 Phòng cháy các thiết bị điện........................................................................56
4.2.3. Trong giai đoạn vận hành...........................................................................57
4.2.3.1. Biện pháp phòng chống cháy nổ.................................................................57
4.2.3.2 Phòng cháy các thiết bị điện........................................................................57
4.3. Các biện pháp hỗ trợ phòng chống sự cố.......................................................58
CHƯƠNG V: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG.....59
5.1. Chương trình quản lý môi trường.................................................................59
5.2 Chương trình giám sát môi trường................................................................62
5.2.1. Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn xây dựng........................62
5.2.2. Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn hoạt động.......................62
CHƯƠNG 6: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG...........................................64
6.1. Ủy ban nhân dân và mặt trận Tổ quốc phường Hòa Khánh Nam.............64
6.2 Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư............................................................64
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT..........................................................66
1. Kết luận..............................................................................................................66
2. Cam kết..............................................................................................................67
3. Kiến nghị............................................................................................................67
PHỤ LỤC...............................................................................................................68
CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO.........................................................77
Bảng 3.1. Tải lượng khí thải của các phương tiện giao thông
Bảng 3.2. Hệ số ô nhiễm không khí trong quá trình hàn cắt kim loại
Bảng 3.3. Mức độ sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công
Bảng 3.4. Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông
Bảng 3.5. Bảng các chất ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt
Bảng 3.6. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí
Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án
Thành Phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa và phát triển khoa học… của
miền Trung. Trong những năm gần đây Thành phố Đà Nẵng đã có được những bước
phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, nhịp độ đô thị hóa tăng nhanh, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được nâng cao đáng kể, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu phục
vụ đời sống của các tầng lớp nhân dân tăng cao. Với chính sách phát triển đô thị và
nhà ở của tỉnh thành phố đã và đang khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu
tư xây dựng ngày càng nhiều dự án khu chung cư, đô thị mới. Nhằm đáp ứng nhu
cầu nhà ở, phát triển các loại hình dịch vụ của người dân ngày một tăng và nắm bắt
được chính sách khuyến khích phát triển đô thị mới Công ty Công ty Cổ phần Xi
măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng tiến hành thực hiện dự án xây dựng
“Khu đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà
Nẵng”.
Tuy nhiên, khi Khu đô thị mới được xây dựng và đi vào hoạt động, bên cạnh
những lợi ích to lớn về mặt kinh tế, xã hội tất yếu cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề về
môi trường.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005; Nghị định số
80/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của chính phủ; thông
tư 05/2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là thông tư Số:
26/2011/TT-BTNMT, Công ty Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây
lắp Đà Nẵng đã phối hợp cùng với Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi
trường tiến hành lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho Dự án đầu tư xây
dựng “Khu đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà
Nẵng”.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên trên cơ sở
tuân thủ các văn bản pháp lí hiện hành sau:
- Thông tư số 26/2011 TT-BTNMT qui định một số điều của Nghị định số
29/2011 NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ qui định về đánh giá tác
động môi trường chiến lược đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường
- Nghị định số 29/2011 NĐ-CP ngày 18/4/ 2011 qui định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- TCVN 4474: 1987 - Thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 5760: 1994 - Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt
và sử dụng.
- TCVN 2622: 1995 - Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu
thiết kế;
- TCVN 6160: 1996 - Phòng cháy chữa cháy Nhà cao tầng, Yêu cầu thiết kế;
- TCXDVN 33: 2006 - Cấp nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- TCXD 51: 1984 - Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình DTM
Các phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM:
- Khảo sát đo đạc lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường
- Phương pháp thống kê thu thập tài liệu, số liệu liên quan về điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội khu vực thực hiệ dự án, về công nghệ xử lí chất thải
Phương pháp so sánh: Đánh giá hiện trạng tác động môi trường dựa trên cơ sở
so sánh đối chiếu các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
- Phương pháp chuyên gia: tổ chức hôi thảo nội bộ, lấy các ý kiến các chuyên
gia thuộc các lĩnh vực liên quan
- Các phương pháp sử dụng lập báo cáo ĐTM khá đầy đủ hợp lí và khoa học
có độ tin cậy cao đã được cơ quan tư vấn sử để lập báo cáo DTM hiệu quả đạt yêu
cầu.
4. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án “Khu đô thị mới Phường Hòa
Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà Nẵng” do Công ty Cổ phần Xi măng
Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng cùng với Công ty Cổ phần Tư vấn Tài
nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện.
Ngoài ra, Chủ đầu tư Dự án còn nhận được sự giúp đỡ của các Cơ quan sau:
- UBND phường Hòa Khánh Nam – Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- UBMTTQ Quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng.
Tên và và địa chỉ liên hệ của cơ quan tư vấn:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Địa chỉ: Số 272 – Lí Tự Trọng nối dài – Quận Hải Châu – thành Đà Nẵng
- Điện thoại : 05113.831745
- Đại diện: Bà Nguyễn Hồng Phương Chức vụ: Gíam đốc
Danh sách các thành viên tham gia thực hiện nghiên cứu đánh giá tác
động môi trường cho Dự án.
1. Ông Nguyễn Duy Hiển, Kỹ sư hóa, Giám đốc
2. Ông Nguyễn Hồ Xuân Anh, Kỹ sư Công nghệ môi trường, cán bộ kỹ thuật
3. Bà Phạm Thị Lành, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật
4. Ông Nguyễn Lê Khải, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật
5. Bà Hoàng Thị Bé, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
6. Bà Hoàng Thị Ngọc Trâm, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
7. Đinh Thị Hiền, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
8. Bà Đậu Thị Mỹ Thêu, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
9. Bà Nguyễn Thị Thúy, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
10. Bà Nguyễn Hải Yến, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
- Tên dự án: Khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu,
thành phố Đà Nẵng”
- Địa điểm: Lô 21, phường Hòa Khánh Nam, Q.Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng
1.2. Chủ dự án
Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng
Ông : Nguyễn Duy Hiển Chức danh: Giám Đốc
Địa chỉ: số 15 Lê Hồng Phong- Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng
Điện thoại liên hệ: ( 84-0511) 3822832/3562509 Fax: (84-0511)3822338
1.3. Vị trí địa lí của dự án
Khu đô thị mới Hòa Khánh Nam có tổng diện tích là 14 hecta, nằm trong
tổng thể khu quy hoạch đô thị Quận Liên Chiểu - TP. Đà Nẵng
- Phía Bắc: Giáp với đường 60
- Phía Nam: Giáp với khu dân cư
- Phía Đông: Giáp với biển
- Phía Tây: Giáp với đường tàu
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án
Đầu tư xây dựng đồng bộ “Khu Đô Thị Mới Hòa Khánh Nam có điều kiện
thu hút được lượng người có nhu cầu đến sống và sinh hoạt ở đây
Tạo tiền đề cho việc liên tục quy hoạch phát triển đồng bộ khu đô thị mới
Hòa Khánh Nam
1.4.2. Khối lượng và qui mô các hạng mục dự án
A. Biệt thự
1. Mẫu biệt thự 1
Số nhà biệt thự 32 căn
Diện tích đất 8000m2
Tổng diện tích sàn 14.000m2
Như vậy tổng số căn liền kề là 151 căn tương đương với số người là
4*151=604 người ( trung bình mỗi căn hộ có 4 người )
Khu A
Khu B
Khu C
Diện tích mỗi tầng gần 800m2 tương đương 16 căn hộ mỗi tầng
Khu D
Diện tích mỗi tầng 760m2 tương đương với 14 căn hộ mỗi tầng
Khu E
Diện tích mỗi tầng là:1120m2 tương đương 20 căn hộ mỗi tầng
Ban quản lí khu đô thị mới Hòa Khánh Nam sẽ thành lập tổ vệ sinh để vệ
sinh quét dọn thu gom rác tại khu công cộng, đường nội bộ, khu dân cư và đổ lại
tập trung theo qui định vào cuối mỗi ngày.
Số lượng công nhân khoảng 10 người, số lượng xe thu gom vật dụng đi kèm
10 bộ ( 2.000.000 đ ).
1.4.7. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
Hình thức tổ chức quản lí: Chủ đầu tư trực tiếp quản lí
độ ít khi xuống dưới 120C, trung bình nhiệt độ lạnh nhất là 18 - 230C. (Theo tài liệu
Quy hoạch tổng thể KT – XH quận Liên Chiểu)
b. Lượng mưa
Trong khu vực dự án sự phân biệt mùa mưa và mùa khô trong năm khá rõ rệt
với các đặc trưng sau:
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57mm/năm. Lượng mưa thấp
nhất từ tháng 1 – tháng 4, lượng mưa trung bình từ 23-40mm/tháng. Lượng mưa cao
nhất từ tháng 10 – tháng 11, trung bình là từ 550 - 1000mm/tháng.
c. Hiện tượng bão nhiệt đới
Thông thường, bão và các áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển Đông có hai
lần cực đại vào tháng 6 và tháng 8, hai lần cực tiểu vào tháng 7 và các tháng mùa
đông. Quận Liên Chiểu nằm giáp với biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển Đông
nên bão thường đổ bộ trực tiếp vào các tháng từ tháng 9 đến tháng 12. Trung bình
có 3 - 4 cơn bão và 2 - 3 đợt áp thấp nhiệt đới trên năm. Mùa mưa trùng với mùa
bão thường kèm theo mưa to, gây ra ngập lụt cho vùng nhưng không kéo dài.
d. Độ ẩm, mây, nắng
Các yếu tố nhiệt độ, mây và nắng có ảnh hưởng đến quá trình lan truyền
chuyển hóa các chất trong không khí và nguồn nước, ảnh hưởng đến quá trình trao
đổi chất của sinh vật. Đây cũng là một trong những vùng có độ ẩm không khí cao,
trung bình là 83,4 %, cao nhất vào các tháng 10; 11 trung bình từ 85,67 - 87,67%,
thấp nhất vào các tháng 6 - 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%.
Cường độ bức xạ mặt trời đạt giá trị cao. Số giờ nắng bình quân trong năm là
2.156,2 giờ; nhiều nhất vào tháng 5 - 6 trung bình từ 234 - 277 giờ/tháng, ít nhất
vào các tháng 11 - 12 trung bình từ 69 - 165 giờ/tháng.
Lượng mây thì trung bình lưu lượng toàn thể là 5,3.
e. Gió
Khu vực dự án có chế độ gió chịu sự chi phối của gió mùa khu vực Đông
Nam Á. Hướng gió thịnh hành mùa hè là gió Đông, Đông Nam từ tháng 4 – 8,
hướng gió thịnh ành vào mùa đông là gió Bắc và Đông Bắc từ tháng 10 – 3 năm
sau, hướng gió toàn năm là hướng Đông Nam. Ngoài ra, trong năm còn có gió Tây
hoạt động tuy không khốc liệt như vùng đồng bằng Trung Bộ nhưng cũng gây khô
hạn trong một số vùng.
Gió tại khu vực dự án có vận tốc trung bình là 3,3m/s, vận tốc gió cực đại là
40m/s vào những ngày có áp thấp nhiệt đới và bão.
2.1.3. Điều kiện thuỷ văn, thủy triều
a. Thủy văn
Do đặc điểm khí hậu nắng lắm mưa nhiều như đã trình bày ở trên nên có
nhiều sông ngòi, nhưng chủ yếu là sông ngắn, độ dốc thấp.
Khu vực dự án gần sông Cu Đê, nằm ở phía Bắc của thành phố có chiều dài
là 38 km, bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, là hợp lưu của hai con sông: sông Bắc dài
23 km, sông Nam dài 47 km. Tổng diện tích của lưu vực là 426 km 2, tổng lượng
nước bình quân hàng năm vào khoảng 0,5 tỷ m 3. Hạ lưu sông Cu Đê thường bị
nhiễm mặn trong mùa khô. Mùa lũ mực nước sông Cu Đê cao hơn mực nước trung
bình hàng năm. Dòng sông là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và đời sống nhân dân quận Liên chiểu.
Về nước ngầm: Theo tài liệu đánh giá nước ngầm mới nhất của đoàn địa chất
501, nước ngầm quận Liên Chiểu thuộc tầng chứa nước trầm tích bở rời Halocen –
Peistocen và tầng nước khe nứt hệ tầng A Vương. Phần lớn, nước ở các tầng chứa
nước thuộc hệ Đệ Tứ ở các vùng hạ lưu sông Cu Đê bị nhiễm phèn, mặn do có trầm
tích là các sông biển.
b. Thủy triều
Biển thành phố Đà Nẵng có chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên xuống hai
lần, biên độ triều dao động từ 0,69 – 0,85m, biên độ lớn nhất là 1,3m. Về mùa khô
mực nước ngầm xuống thấp, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền gây nhiễm mặn
nguồn nước mặt và nước ngầm làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của cư
dân.
Mực nước theo cao độ ở Hải Đồ: Độ cao cực đại của mực nước biển là + 1,7
m, cực tiểu là + 0,1m, độ cao trung bình của mực nước biển là +0,9 m.
2.1.4. Hiện trạng chất lượng môi trường các thành phần vật lý
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, nước mặt, nước
ngầm trong khu vực dự án, đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM phải phối hợp cùng với
trung tâm quan trắc môi trường tiến hành khảo sát, đo đạc và lấy mẫu để phân tích.
Tiến hành đo đạc trong điều kiện trời nắng, có gió nhẹ.
Các phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam do Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành.
a. Hiện trạng môi trường không khí
Mạng lưới lấy mẫu không khí ở các điểm khác nhau trong khu vực
Chỉ tiêu đo đạc chất lượng môi trường không khí được đánh giá thông qua
những thông số sau đây: tiếng ồn, NO2, SO2, bụi và CO.
Từ kết quả phân tích thì đem ra nhận xét về chất lượng môi trường không khí
tại khu vực dự án và căn cứ vào các thông số phân tích để giám sát chất lượng
không khí khi dự án đi vào hoạt động.
b. Hiện trạng môi trường nước mặt
Mạng lưới lấy mẫu tại sông, hồ ở khu vực dự án
Chỉ tiêu đo đạc: Các thông số đặc trưng cho tính chất nước mặt của khu vực
dự án của khu vực dự án bao gồm: PH, BOD, DO, SS, Fe tổng, Coliform, độ đục,
nitrate.
Sau khi phân tích kết quả sẽ cho ta biết được chất lượng nguồn nước mặt ở
khu vực dự án. Chúng ta sử dụng số liệu phân tích của các thong số làm nên để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường nước mặt.
c. Hiện trạng môi trường nước ngầm
Mạng lưới lấy mẫu nước ngầm có thể lấy các mẫu ở các giếng đóng của
người dân.
Chỉ tiêu đo đạc: chất lượng môi trường nước ngầm được đánh giá qua các
thông sô đặc trưng sau: PH, độ đục, lượng oxi hòa tan (DO), chất rắn lơ lửng(SS),
nhu cầu oxi hóa(BOD), sắt(Fe), Asen(As), coliform.
Sau khi có mẫu phân tích chúng ta sẽ có thể đánh giá được mức độ nước
ngầm ở đây có đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho mục đích sinh hoạt của người dân khi
công trình đi vảo sử dụng.
2.1.5. Tài nguyên sinh học
Phần lớn diện tích của khu vực dự án đều có sự phân bố của thực vật tuy
nhiên thảm thực vật không nhiều về số lượng. Các loại cây bụi, hoang dại mọc xen
kẽ với các loại cây trên chủ yếu là các loại thân thấp (cây thân dại, cỏ lào, cây
mác…), các loại cỏ chủ yếu phân bố ở vùng bờ, bờ thửa, ven đường, hoặc các khu
đất chưa sử dụng.
Hệ thực vật dưới nước bao gồm các loại rong tảo (rong đuôi chó, tảo lục…),
các loại bèo, các loại cỏ nước (cỏ lăn, cỏ lác, cỏ lá tre…)
Động vật hoang dã trong khu vực nhìn chung rất nghèo, kích thước nhỏ.
Hiện tại chỉ gặp một số loài bộ giơi, bộ chuột, một số loài chim nhỏ (chim sâu, chim
sẻ…), một số loài bò sát (thằn lằn, rắn mối, cào cào, châu chấu…), lưỡng cư (ếch,
nhái, cóc…)
Trong quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ cũng như việc sử dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong sản xuất nông nghiệp cũng làm giảm
số chủng loại cũng như số lượng các loài đặc trưng trong khu vực.
Nhìn chung, tại địa phương hệ sinh thái kém đa dạng, không có loài động
vật quý hiếm nào.
Bờ biển của Liên Chiểu dài 26 km bắt nguồn từ chân đèo Hải Vân tới cầu
Phú Lộc, là nơi tập trung khá phong phú các loài sinh vật biển như tôm, cua, cá,
ghẹ…Ngoài ra, vùng biển Liên Chiểu với các vũng, vùng, cửa sông đã tạo nên diện
tích tiềm năng về nuôi trồng thủy sản.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Điều kiện kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của thành phố, kinh tế của quận Liên Chiểu đã
có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của cả nước, bao
gồm nhiều thành phần sở hữu, trong đó, kinh tế tư nhân ngày càng phát triển và đầu
tư nước ngoài đang được khuyến khích trong mọi lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong giai đoạn 2002 – 2009, với nhịp độ
phát triển bình quân là 11,75%/ năm. Trong đó, công nghiệp – xây dựng tăng
13,23%; nông – lâm – thủy sản giảm 0,79%; dịch vụ tăng 9, 32%. GDP bình quân
đầu người năm 2008 tăng lên 15,53 triệu đồng, gấp 1,77 lần so với năm 2001 và gấp
2,64 lần so với năm 1997.
Ngành công nghiệp phát triển với quy mô ngày càng mở rộng, đáp ứng được
yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nước. Quận có khu công nghiệp Hòa Khánh, khu
công nghiệp Liên chiểu…
Các ngành du lịch và dịch vụ cũng phát triển nhờ vào những lợi thế của
quận. Quận tập trung nhiều ngành nghề, có tài nguyên du lịch phong phú, ngay tại
ngõ phía Bắc thành phố Liên chiểu có một danh thắng, một di tích lịch sử, đồng thời
là khu bảo tồn thiên nhiên rừng Hải Vân và đèo Hải Vân. Nhiều bãi tắm đẹp như
Nam Ô, Xuân Thiều…Làng nghề nước mắm được khôi phục để tạo nên sản phẩm
du lịch.
2.2.2. Điều kiện xã hội
a. Dân số và các nguồn nhân lực
Dân số trung bình năm 2007 là 95.088 người, mật độ dân số là 1.144
người/km2. Số người trong độ tuổi lao động là 51.348 người trong đó, có 44.652
người có việc làm, 2.368 người không có việc làm. Lực lượng lao động có chiều
hướng gia tăng từ 2000 – 2007; số người chưa có việc làm giảm đáng kể.
Năm 2007, lao động trong ngành nông nghiệp – thuỷ sản chiếm 3,2% tổng số
lao động có việc làm; lao động công nghiệp – xây dựng 70,2%; lao động thương
mại – dịch vụ chiếm 26,6%.
b. Văn hóa – xã hội
Việc giáo dục thường xuyên nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các nhà trường được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, coi trọng chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Tăng cường cơ sở
vật chất kĩ thuật cho các trường học nhất là hệ mầm non.
Mạng lưới y tế của quận được quan tâm và có nhiều cố gắng trong việc nâng
cao chất lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân. Có trạm y tế quận và bệnh viện
Liên Chiểu có vai trò đảm bảo các yếu tố vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường,
điều kiện làm việc và sức khỏe cho cộng đồng.
Có nhiều nhà thờ, dân cư ở đây đa số theo đạo tin lành và đạo phật.
Đài phát thanh truyền hình phường tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng và nhà nước đến với người dân.
Có nhiều bưu điện văn hóa phục vụ cho nhu cầu về bưu chính viễn thông,
thông tin liên lạc cho người dân.
Trong đó:
- W : Lượng bụi phát sinh bình quân (kg/tháng)
- E : Hệ số ô nhiễm (kg/tấn)
- Q : Khối lượng đất đào đắp (tấn/m3).
Trên thực tế đo đạc tại công trình xây dựng, nồng độ bụi trong quá trình xây
dựng và bốc xếp vật liệu xây dựng thường cao hơn tiêu chuẩn quy định TCVN 5937
– 2005 (TC : 300µg/m3) nhiều lần, thậm chí trung bình khoảng 2.000 – 6.000µg/m3.
Bụi và khí thải từ các phương tiện
Bụi và khí thải phát sinh chủ yếu từ hoạt động vận chuyển của các thiết bị thi
công như xe tải, máy đóng cọc, máy nén, máy khoan, máy phát điện, trạm trộn
bêtông...
Do hầu hết các máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu làm nhiên liệu,
nên chúng sẽ thải ra bụi (TSP), SO2, NOx, CO vào không khí.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1 tấn nhiên liệu sử dụng cho
xe tải trọng tải lớn ( 3,5 – 16 tấn), dùng diesel chứa 4,3 kg TSP ( tổng bụi lơ lửng),
64 kg SO2, 55 kg NO2, 28 kg CO, 12 kg VOC và 1 tấn xăng sử dụng cho máy có tải
trọng >3,5 tấn chứa 3,5 kg TSP, 64 kg SO 2, 300 kg CO, 30 kg VOC, 1,35 kg chì.
Trong một ngày ( 8 giờ làm việc), 6 máy thi công dùng dầu Diesel cùng hoạt động
sẽ thải ra các chất ô nhiễm với khối lượng như trên.
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam bình thường tác động ô nhiễm không khí
này chỉ có phạm vi cục bộ ( chỉ trong phạm vi công trường và vùng gần công
trường) và tạm thời (chỉ trong thời gian xây dựng).
Tác động ô nhiễm không khí chính trong giai đoạn xây dựng là bụi, phát sinh
từ các hoạt động vận chuyển, san ủi đào đắp, đặc biệt là vào mùa khô. Đối tượng
chịu ảnh hưởng là các vùng trong công trường, quán xá, nhà dân địa phương dọc
tuyến đường vận chuyển vật liệu. Trong mùa khô vào các khoảng thời gian xây
dựng cao điểm, chất lượng không khí xung quanh có thể bị tác động bởi các máy
móc thiết bị xây dựng và hàm lượng bụi trong không khí có thể không đạt tiêu
chuẩn Việt Nam đối với chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 – 2005).
Bảng 3.1 Tải lượng khí thải của các phương tiên giao thông
Trọng lượng xe Bụi SO2 NOx CO VOC
CO 15 25 35 50
20
NOx 30 45 70
Khi biết lượng que hàn và chủng loại que hàn sử dụng, ta hoàn toàn có thể
tính được tải lượng ô nhiễm do các khí thải nêu trên. Tuy nhiên, tác động của loại ô
nhiễm này thường không lớn, do được phân tán trong môi trường rộng và thoáng.
Tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn có thể phát sinh từ các nguồn sau: máy ủi, máy đầm nén,
máy cạp đất, máy san, thiết bị xây dựng, khu trộn bê tông, vận chuyển đất đá, vật
xây dựng, máy phát điện,...
Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các thiết bị thi công, số liệu có thể
tham khảo được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.3 Mức độ sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công
Mức ồn (dBA),
STT Thiết bị cách nguồn 15 m
01 Máy đầm nén (xe lu) 72,0 - 74,0
02 Máy xúc gầu trước 72,0 - 84,0
Nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Khi chưa thực hiện dự án, nước
mưa thấm trực tiếp xuống đất và chia thành nhiều nhánh nhỏ chảy vào các nhánh
kênh dẫn ra biển. Khi dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, nước mưa chảy tràn qua các
địa hình dốc, cuốn theo đất, chất thải xây dựng,... gây ô nhiễm nguồn.
Nước mưa chỉ được quy ước là sạch nếu không mang các chất ô nhiễm, khi
đó nước mưa được dẫn vào đường thoát tách riêng với hệ thống thoát nước thải để
xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
được ước tính như sau:
- Tổng Nito : 0,5 ÷ 1,5 mg/l
- Photpho : 0.004 ÷ 0,03 mg/l
- COD : 10 ÷ 20 MG/L
- Tổng chất rắn lơ lửng : 10 ÷ 20 mg/l
Nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn thi công tại công trường sẽ tập trung hàng trăm công nhân xây
dựng. Hoạt động lao động và sinh hoạt của công nhân có thể gây ra một số tác đông
đến môi trường.
Ô nhiễm chủ yếu do nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân ở
các lán trại xây dựng, các hoạt động xây dựng và nước mưa chảy tràn trên công
trường đang xây dưng. Lượng nước thải của công nhân ước tính khoảng 8m 3 trong
trường hợp lượng công nhân tập trung trong khu vực dự án là 200 công nhân, mỗi
công nhân sử dụng 40 lít/ngày. Tuy nhiên lượng nước thải thực tế có thể ít hơn do
chỉ một số ít công nhân ở tại các lán trại, còn đa số công nhân ở thuê và thường chỉ
rửa mặt, rửa tay trên công trường.
Thành phần, tính chất: Nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa
nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Chất bài tiết bao gồm phân và nước tiểu trong đó có
chứa nhiều mầm bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe
mạnh. Lượng chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua các chỉ tiêu
BOD5 hoặc các chỉ số tương tự (COD và TOC). Nước tiểu có BOD 5 khoảng 8.6 g/l
và phân có BOD5 khoảng 9.6 g/100g.
- Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm cành cây, cây bụi,… phát
sinh khi chuẩn bị mặt bằng và các vật liệu xây dựng như : gỗ, kim loại, (khung
nhôm, sắt, đinh sắt…), cacton, dây điện, ống nhựa, kính…phát sinh từ những vị trí
thi công.
- Rác cây: lượng cành cây, cỏ, cây bụi bị đốn bỏ tương đối lớn nhưng lượng
chất thải rắn này đặc tính dễ phân hủy có thể chôn lấp, phơi khô làm nhiên liệu đốt.
Nhưng nếu lượng chất thải này không được thu gom hợp lý, bị thải bỏ bừa bãi sẽ
làm giảm chất lượng nước, đất, ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực.
- Chất thải rắn khác: bao bì, sắt vụn,…lượng chất thải rắn phát sinh trong quá
trình xây dựng tùy thuộc vào tính chất công trình. Tuy nhiên loại chất thải rắn này ít
gây ô nhiễm môi trường có thể tái sử dụng hoặc bán cho các vựa ve chai.
- Các loại rác như bao bì, thực phẩm thừa…phát sinh từ các khu lán trại tạm
thời và sinh hoạt của công nhân lao động trực tiếp trên công trường thi công. Ước
tính lượng rác thải sinh hoạt của 200 công nhân trên công trường, các khu lán trại
tạm thời, nhà trọ khoảng 100/ngày đêm. Tuy lượng rác này không nhiều nhưng nếu
không có biện pháp quản lý và thu gom tốt có thể gây ô nhiễm môi trường.
- Thông thường, công tác thu gom chất thải sinh hoạt tại các lán trại xây
dựng tạm thời không đạt yêu cầu cho nên một phần chất thải của công nhân xây
dựng sẽ trực tiếp gây ô nhiễm khu vực xung quanh lán trại, đồng thời gây mất mỹ
quan.
3.1.1.2. Trong giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án.
Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động
có thể kể đến:
- Khí thải (máy phát điện dự phòng, hệ thống điều hòa, các phương tiện giao
thông...)
- Tiếng ồn(máy phát điện, hệ thống điều hòa, phương tiện giao thông...)
- Nước thải (gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn qua các khu vực
bị nhiễm bẩn bề mặt)
- Chất rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại.
Cụ thể:
Ô nhiễm môi trường không khí
có tiếng ồn lớn. Tuy nhiên, nguồn gây ồn của dự án nhìn chung không lớn, chủ yếu
do:
- Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp điện bị mất.
- Hoạt động của các máy móc, thiết bị phục vụ cho các công trình phụ trợ.
- Tiếng ồn phát ra từ các động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe,
tiếng ồn từ ống khói, tiếng rít phanh...
Ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sinh hoạt: khi dự án đi vào hoạt động ổn định, nước thải phát sinh
từ các nguồn sau: khu trung cư cao cấp, khu dịch vụ. Nước thải phát sinh trong quá
trình tắm , giặt, nấu ăn... Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS),
BOD, Nitơ, photospho, dầu mỡ, califrom...
Bảng 3.5 Bảng các chất ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt
STT Chất ô nhiễm Tảilượng Nồng độ ô nhiễm TCVN 5945
(g/người/ngày) (kg/ngày) - 2005
1 BOD5 50
2 COD 80
3 SS 100
4 Dầu mỡ 20
5 Tổng nitơ 30
6 Amonia 10
7 Tổng photpho 6
8 Tổng Califrom 5*105
Nước mưa: nước mưa trên toàn bộ mái nhà, sân bãi...vùng dự án phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng thoát nước mưa của dự án. Đối với hoạt
động của dự án thì có thể xảy ra tình trạng nước chảy tràn trên mặt cuốn theo chất
bẩn, cát rác, lá cây... xuống mương thoát nước, nếu không có biện pháp tốt thì sẽ
gây ra ứ đọng nước mưa ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Chất thải rắn
Nguồn phát sinh chất thải rắn trong khu vực dự án:
- Phát sinh trong sinh hoạt của khu dân cư, các hoạt động dịch vụ thải ra...
- Bùn từ trạm xử lý nước thải
- Chất thải rắn nguy hại
Cụ thể:
Tuy nhiên, đối với hệ sinh thái dưới nước, mà cụ thể là hệ sinh thái biển chịu
một số các tác động: ô nhiễm môi trường nước biển do rác thải, ảnh hưởng tới hệ
sinh vật biển gần bờ...
3.1.2.3. Tác động đến hệ thống giao thông
Quá trình thi công xây dựng cũng như trong thời gian dự án đi vào vận hành
chính thức sẽ góp phần làm tăng mật độn giao thông tại khu vực, nồng độ các chất
trong không khí gia tăng đồng thời còn có thể làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao
thông tại các tuyến đường xung quanh dự án.
Tuy nhiên, sự hình thành dự án sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, mạng
lưới giao thông tại khu vực.
3.1.3. Dự báo rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra
3.1.3.1. Sự cố cháy, nổ
Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ mang nhiều nguy cơ gây
cháy nổ, điển hình như:
- Trong quá trình xây dựng có sử dụng các loại nguyên nhiên liệu dễ cháy nổ
như xăng dầu cho các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, các
máy móc thiết bị sử dụng điện năng, đây cũng là mối nguy cơ đe dọa cho sự cố
chập điện nếu như không có hệ thống dẫn điện và quản lý tốt.
Sự cố cháy nổ có thể gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, làm ô nhiễm các hệ sinh
thái đất, nước, không khí rất nghiêm trọng. Hơn nữa còn ảnh hưởng tới tính mạng
và tài sản của con người trong khu vực dự án.
- Trong quá trình hoạt động của dự án, các hoạt động sinh sống của khu dân
cư, các hoạt động vui chơi giải trí...cũng tăng nguy cơ đến sự cố cháy nổ.
Vào mùa mưa, khả năng khu vực dự án bị đánh sét cũng có thể xảy ra.
- Trong công trình thi công có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào, có thể
dẫn đến tai nạn cho người lao động, người đi đường và dân cư xung quanh khu vực
dự án.
- Việc thi công các công trình trên tầng cao có khả năng gây ra tai nạn lao
động cao hơn do trượt ngã trên các giàn giáo, vận chuyển vật liệu xây dựng (xi
măng, cát,...) lên các tầng cao và nhiều nguyên nhân khác nữa.
- Các công tác tiếp cận với điện như thi công hệ thống điện hoặc do va chạm
vào đường dây điện.
Những ngày mưa khả năng xảy ra tại nạ giao thông trên công trường thi công
tăng cao hơn do đất trơn, dễ làm trượt ngã, đất mềm, lún dễ gây ra sự cố cho con
người và các máy móc thiết bị thi công, gió bão gây đứt dây điện.
Khi dự án đi vào hoạt động, các sự cố tai nạn có thể xảy ra như:
- Hoạt động vui chơi của trẻ nhỏ, thi đấu thể dục thể thao... có thể gây ra tai
nạn.
- Trong các hoạt động sinh hoạt của người dân, việc sử dụng dầu, gas...làm
nhiên liệu cũng có khả năng gây nên tai nạn do cháy nổ.
3.1.3.3. Thời tiết bất thường
Dự án nằm trong khu vực có nhiều biến động về thời tiết như: gió, bão, lũ
lụt... Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi xây dựng các
công trình chức năng và hệ thống đường điện thì cần phait khảo sát kỹ, tham khảo
về tình hình gió bão của khu vực để có các giải pháp thiết kế phù hợp.
3.2. Đánh giá các tác động
3.2.1 Tác động đến môi trường tự nhiên
3.2.1.1 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường không khí
Công tác san lấp, xây dựng dự án tác động đến môi trường không khí trong
khu vực dự án như: bụi, khí thải, khói thải, tiếng ồn. Các nguồn gây ô nhiễm này tác
động lên sức khỏe con người mà đối tượng bị tác động chính là người lao động trực
tiếp trên công trường. Tùy mưc độ ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với nguồn bụi, khí
thải, khói thải, mà người lao động có thể nhiễm các bệnh.
Bảng 3.6 Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí thể hiện trong bảng
sau:
Do tập trung máy móc, thiết bị thi công và các phương tiện vận tải cùng hoạt
động nên môi trường có thể bị ô nhiễm bởi khí thải. Tải lượng các chất ô nhiễm
NOX, SO2,CO2, CO, VOC,… sẽ gia tăng trong khu vực, mưc độ và phạm vi ảnh
hưởng pụ thuộc vào điều kiện thời tiết và khả năng phát tán vào không khí. Ở nước
ta, do không khí nóng ẩm, sự có mặt của axit SO 2, NOx,… làm tăng cường quá trình
ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu. Bụi kết hợp với các chất ô nhiễm khác bám trên
công trình, xe cộ, làm hư hại, giảm mĩ quan và tăng chi phí bảo dưỡng, tu sửa. Dưới
ánh ắng mặt trời, các chất hữu cơ bay hơi (VOC) kết hợp với NO x tạo thành ozon
hoặc chất oxi hóa mạnh và phá hủy vật liệu nhanh.
Việc công nhân thi công phải làm việc trong thời gian dài trên những khu đất
trống sẽ dễ mệt mỏi, khát nước, nhức đầu, chóng mặt… dẫn đến giảm năng suất lao
động và tăng khả năng xảy ra tai nạn lao động.
Các chất gây ô nhiễm không khí đặc biệt có hại cho sức khỏe của trẻ em, người
già, và những người mắc bệnh về hô hấp. Dự án với điiểm nhấn chính là tạo chỗ ở
cho người dân, do đó cần khống chế các ảnh hưởng ô nhiễm do khí thải.
3.2.1.2 Tác động do tiếng ồn
Tiếng ồn cao của thiết bị máy móc như máy điều hòa không khí, máy phát
điện… thường gây khó chịu cho người, đặc biệt là những thời điểm bất lợi như ban
đêm, những khi cúp điện, lúc trời nóng bức… Nếu không chú ý áp dụng biện pháp
chống ồn hiệu quả, tiếng ồn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khu vực dự án.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến tâm lí của người lao động mà trực tiếp lên thính giác
người lao động gây mệt mỏi, kém tập trung và sẽ bị ảnh hưởng trong trong thời gian
dài tiếp xúc. Tuy nhiên, nhìn chung ảnh hưởng là ảnh hưởng không lớn do khu vực
thi công rộng.
3.2.1.3 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường nước
Quá trình đổ đất đá, đổ bê tông xây dựng làm phát sinh yếu tố gây ô nhiễm
môi trường nước: một lượng đất cát, vật liệu xây dựng trên mặt bằng thi công sẽ rơi
và lắng xuống kênh rạch góp phần làm gia tăng hàm lượng chất rắn và độ đục của
nước.
Việc tập kết công nhân đến khu vực thi công sẽ kéo theo việc xuất hiện các
lán trại, xây dựng các khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của công nhân xây dựng tại công trường sẽ phát sinh ra các chất thải sinh
hoạt (nứơc thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ môi trường nước.
Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường nước phụ thuộc chủ yếu vào số lượng
công nhân làm vệc tại hiện trường và cách thức quản lí chất thải sinh hoạt mà dự án
thực hiện. Tổng lượng nước thải sinh hoạt từ lán trại và khu nhà tạm của công nhân
ước tính khoảng 8m3/ ngày đêm. Tuy lưu lượng nước này không cao, nhưng do
nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây
bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lí
lượng nước này một cách hợp lí. Cũng giống như nhiều công trình thi công khác,
cấc tác động kiểu này nhìn chung là không lớn, không quá phức tạp và hoàn toàn có
thể giảm thiểu, khắc phục bằng các biện pháp thích hợp.
Nồng độ nước thải sinh hoạt vượt quá tiêu chuẩn quy định có thể gây ô nhiễm
nguồn nước tiếp nhận do hàm lượng hữu co cao, lượng cặn lơ lưởng lớn và mang
nhiều mầm bệnh.
Hàm lượng hữu cơ cao trong nước thải sinh hoạt trong một thời gian tích lũy
sẽ lên men, phân hủy tạo ra các khí, mùi và mù đặc trưng, ảnh hưởng đến mỹ quan
môi trường. Quá trình phân hủy chất hữu cơ làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước
gây ảnh hưởng đến đời sống của các hệ thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận: thực
vật thoái hóa hay chết dần, động vật như tôm cá phải di cư đến nơi khác.
Mặt khác, nước thải chứa chất hữu cơ sẽ là môi trường thuận lợi cho vi trùng
phát triển, khi thoát ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, làm cho nguồn nước
không thể sử dụng vào nhưng mục đích khác được. Việc khắc phục tác động tiêu
cực của các loại nước thải sinh hoạt này có thể thực hiện bằng các công trình xử lý
khả thi tương ứng.
Với cường độ mưa tương đối cao, nếu không có biện pháp quản lý, giữ nước
và tiêu thoát đúng, mưa sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước, xói mòn đất, cuốn xăng
dầu từ khu vực để xe, nhà kho gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước.
3.2.1.4. Tác động do chất thải rắn
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ
bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi như H 2S,
mercaptan... ảnh hưởng đến vệ sinh và cảnh quan toàn khu vực.
Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là
nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và
sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực. Nếu không được xử lý tốt, chất thải
rắn sẽ gây tác động xấu đến môi trường không khí, nước, đất.
3.2.1.5. Tác động đến nguồn nước ngầm
- Giảm trữ lượng nước ngầm do: khi thực hiện dự án diện tích nền bê tông,
nhựa tăng lên hạn chế khả năng thấm nước xuống tầng nước ngầm.
- Chất lượng nước ngầm tại khu vực có thể bị ô nhiễm do các chất thải sinh
hoạt từ hoạt động giải phóng mặt bằng, hoạt động xây dựng và chất thải khi dự án
đi vào hoạt động. Các chất độc hại sẽ có điều kiện thấm xuống tầng nước ngầm do
các hoạt động dào đắp, hoạt động khai thác nước ngầm.
3.2.1.6. Tác động đến môi trường đất
- Trong quá trình tiến hành xây dựng dự án việc trượt lở đất, xụp lún và xói
mòn đất có thể diễn ra nếu chủ dự án không có biện pháp chắn che thích hợp. Các
hiện tượng này sẽ làm mất đi một khối lượng lớn đất bị cuốn xuống các kênh dẫn ra
biển.
- Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng thải ra trong quá trình thi công
cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu không có biện pháp thu gom và bố trí
nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường đất.
3.2.2. Tác động đến môi trường khinh tế xã hội
3.2.2.1. Tác động do giải tỏa, đền bù, di dời dân cư
Trong giai đoạn giải tỏa, đền bù và di dời dân cư trong khu vực dự án có khả
năng xảy ra các vấn đề như sau:
Ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân:
- Thay đổi đời sống kinh tế của người dân.
- Tác động đến nguồn thu nhập của nhiều hộ gia đình. Khi di dời dân vào
khu dân cư mới, người dân gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống.
Ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội:
- Việc đền bù đất đai cho người dân dang sin sống trên đất đai cần giải tỏa
không thỏa đáng sẽ dẫn đến những tranh chấp giữa người này với các cơ quan quản
lý địa phương cũng nhưu chủ dự án, từ đó nảy sinh ra nhiều các vấn đề xã hôi phức
tạp và từ đó làm giảm tiến độ thực hiện dự án.
- Bố trí khu tái định cư cho người dân thuộc diện giải tỏa.
- Giá trị đất tăng dẫn đến vấn đề mua bán, tranh chấp đất dai.
Ảnh hưởng tới đời sống của người dân sau khi di dời
- Thay đổi môi trường sinh sống của các hộ sau khi dời.
- Công tác tái định cư, tạo việc làm mới.
3.2.2.2. Tác động đến điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế
Dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần tăng nguồn thu nhập ngân sách cho địa
phương. Các loại hình dịch vụ sẽ thu hút người lao động tại địa phương, góp phần
đa dạng hóa ngành nghề, các loại dịch vụ, phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên,
sự phát triển đa dạng này cũng kéo theo những vấn đề phức tập mới gây khó khăn
trong công tác quản lý nhân khẩu lao động, ảnh hưởng trực tiến đến kinh tế - xã hội.
Xã hội
Dự án khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng góp phần làm gia tăng diện mạo mới cho thành phố Đà Nẵng nói chung,
quận Liên Chiểu nói riêng.
Ngoài ra, việc triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trước mắt sẽ tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong và ngoài địa phương.
Vệ sinh và sức khỏe cộng đồng
Nếu điều kiện sống tại các khu dự án không đạt tiêu chuẩn, môi trường bị ô
nhiễm thì gây ảnh hưởng rất xấu đến sứ khỏe của các hộ dân cư.
Vệ sinh môi trường: Khi dự án đi vào hoạt động thì một loạt các hoạt động
đảm bảo vệ sinh môi trường cũng cần được tiến hành như việc phân loại, thu gom
và xử lý triệt để các loại rác thải, nước thải. Như vậy, mới có thể đảm bảo được sức
khỏe cho người dân.
Giao thông
Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án làm gia
tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây
dựng, điều động máy móc thiết bị...Nếu không có sự kết hợp hài hòa và sắp xếp
cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều
sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường.
Tác động đến tình hình trật tự an ninh
Giai đoạn thi công cơ bản sẽ tập trung các công nhân chủ yếu là lao động
phổ thông, có thể không phải là dân cư trú chính thức trong địa bàn của quận Liên
Chiểu, thu nhập không cao so với mức sống chung của Thành phố, một số có thể
sống trong các lán trại tạm thời trong công trình. Các tác động có thể xảy ra như:
- Mâu thuẫn giữa các công nhân xây dựng với người dân xung quanh.
- Có khả năng làm tăng các tệ nạn xã hội trong khu vực như rượu chè, ma
túy, trộm cắp...
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ
MÔI TRƯỜNG
4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường
4.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án “khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam,
quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng” là hoạt động giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng là hoạt động chủ yếu liên quan đến môi trường xã hội:
thu hồi và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bồi thường chuyển hóa lao động, trực tiếp
tác động đến cuộc sống người dân.
Vì vậy cần có một giải pháp bồi thường hợp lí theo hướng vừa bồi thường
đất ở, đất nông nghiệp vừa ưu tiên lợi ích của dự án có thể đem lại cho các hộ dân.
Công tác đền bù diện tích đất đai cho người dân theo các quy định của pháp
luật về thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Phương án đền bù thực hiện áp giá một lần cho người dân, UBND thành phố
Đà Nẵng chủ trì thành lập hội đồng đền bù bao gồm đại diện các cơ quan chuyên
môn, đại diện các hộ dân có diện tích bị thu hồi và đại diện chủ đầu tư. Là khu vực
có dân ở nên cần bố trí chỗ ở tái định cư cho người dân.
4.1.2. Trong giai đoạn xây dựng
Quá trình thi công xây dựng dự án được thực hiện trong khu vực thi công
rộng, các hoạt động thi công xây dựng sẽ gây ra các tác động môi trường, hệ sinh
thái, an toàn lao động và sứ khỏe của công nhân.
Theo dự kiến kế hoạch xây dựng Dự án sẽ diễn ra trong thời gian 36 tháng,
những biện pháp tổng hợp cần thiết mà Nhà thầu và chủ đầu tư sẽ áp dụng bao gồm:
- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trên
công trường .
- Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa quá trình thi công
nhằm hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cho người lao
động.
- Có biện pháp quản lý, thu gom và kịp thời vận chuyển toàn bộ chất thải xây
dựng đến nơi quy định.
- Phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động và bảo vệ
sức khỏe ngay khi lập đồ án thiết kế thi công. Để đạt được kết quả tốt về các mặt
nói trên khi chọn biện pháp thi công nên:
+ Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự tránh chồng chéo
giữa các giai đoạn thi công.
+ Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác và quá
trình thi công đến mức tối đa.
- Phần tổ chức thi công phải có các giải pháp thích hợp để bảo vệ an toàn lao
động và vệ sinh môi trường, cụ thể:
+ Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công
như các biện pháp thi công đất, vấn đề bố trí máy móc thiết bị; biện pháp phòng
ngừa tai nạn điện; thứ tự bố trí các kho, bãi nguyên vật liệu, lán trại tạm, vấn đề
chống sét…
+ Các biện pháp an toàn lao động khi lập tiến độ thi công như: thời gian và
trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của các bộ phận công trình; thứ tự thi
công những công trình ngầm, bố trí các tuyến thi công hợp lí để ít di chuyển; bố trí
mặt bằng thi công hợp lí để không gây cản trở lẫn nhau….
+ Tại mặt bằng thi công phải đảm bảo:
Các cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân thi công xây dựng nhà ăn, nghỉ
ngơi, tắm rửa, y tế vệ sinh.
Bố trí hợp lý các tuyến đường vận chuyển và đi lại
Phải lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế, vật liệu
dễ cháy nổ,…
Lắp đặt các thiết bị chống ồn cho những khu vực có mức độ ồn cao như máy
phát điện…
Che chắn những khu vực phát sinh bụi
Đất, cát, vật liệu xây dựng phải được đổ đống gọn và được che chắn nhất là
vào mùa mưa để giảm tối đa lượng đất cát bị cuốn trôi theo nước mưa.
Xây dựng các công trình xử lý nước tạm thời (bể tự hoại kiểu thấm), quy
định bãi rác… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do
công nhân xây dựng thải ra.
Nhà thầu xây dựng sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu dọn, vận
chuyển thường xuyên chất thải ra khỏi khu vực xây dựng dự án.
Những biện pháp nói trên là những biện pháp cơ bản để bảo vệ môi trường,
an toàn lao động và sức khỏe công nhân.
4.1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề lớn nhất trong trong giai đoạn
thi công của dự án.
Thành phần gây ô nhiễm là bụi, đất đá, tiếng ồn, khí thải máy chuyên dụng :
CO2, SO2, NO, NO2., bụi lơ lửng, bụi chì. Chất gây ô nhiễm có đặc điểm phát tán
không liên tục, gây ảnh hưởng trong phạm vi hẹp, tùy thuộc vào tiến độ xây dựng,
số lượng ca máy, ca xe hoạt động. Các biện pháp sau đây được đề xuất để giảm
thiểu ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng khu đô thị:
- Cần kiểm tra xe tải, thiết bị xây dựng sử dụng cho công trình này trước khi
cho phép vận hành. Các thiết bị này cần đạt TCVN về khí thải và độ ồn. Đây là điều
kiện đấu thầu.
- Che kín thùng xe mọi phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng
(cát, đất sét, xi măng, đá…) để tránh phát tán bụi. Lái xe phải tuân thủ các quy luật
giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn di chuyển.
- Không sử dụng các phương tiện vận tải quá cũ và không chở vật liệu rời
quá đầy, tránh tình trạng rơi vãi nguyên vật liệu ra đường.
4.1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn
Các biện pháp sau đây để tránh tác động của tiếng ồn:
- Bố trí hợp lý cho các nguồn gây tiếng ồn lớn
Tùy theo cường độ của các nguồn ồn, dự án sẽ bố trí tất cả các nguồn gây
tiếng ồn lớn (máy đóng cọc, máy phát điện…) cách đối tượng nhạy cảm từ 200-
300m.
- Tránh ồn cho các đối tương nhạy cảm:
+ Nếu không thể đáp ứng được khoảng cách cần thiết nói trên thì phải áp
dụng một số biện pháp tránh ồn cho các đối tượng nhạy cảm. Một trong các biện
pháp đó là lắp đặt rào cản chống ồn xung quanh đối tượng cần bảo vệ như sử dụng
cây xanh hay các vật liệu chống ồn ( xốp, bông…). Do đặc trưng của công trình có
mật độ cây xanh khá cao, nên việc tạo rào cản chống ồn bằng việc sử dụng cây xanh
là hợp lý, có tính kinh tế, tăng vẻ mỹ quan cho khu vực. Bố trí cây xanh hợp lý có
tác dụng giảm cường độ ồn đến khoảng 10- 40dBA. Công ty thiết kế dự án sẽ xem
xét chi tiết việc bố trí cây xanh giảm ồn cho từng đối tượng.
+ Đối với máy phát điện, ngoài biện pháp đặt cách xa nguồn nhạy cảm, chủ
dự án cần sử dụng máy phát điện có lớp cách âm giảm tối đa tiếng ồn phát sinh do
hoạt động của máy phát điện.
+ Ngoài biện pháp kĩ thuật trên, cần quản lý tốt các phương tiện vận chuyển
hạng nặng trong khi vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng dự án để giảm phát sinh
tiếng ồn, đặc biệt là những vị trí gần đối tượng nhạy cảm với tiếng ồn.
4.1.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường đất
Khi tiến hành các hoạt động xây dựng, môi trường đất sẽ bị tác động đáng
kể. Để giảm thiểu tác động đối với môi trường đất cần áp dụng một số biện pháp
như:
- Giảm thiểu việc đào đắp làm xáo trộn các tầng thổ nhưỡng.
- Không để các chất ô nhiễm như dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm
vào đất.
- Thu gom nước thải và tập trung chất thải rắn để xử lý.
- Việc xử lý nền móng phải thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
4.1.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước
Trong quá trình thi công, vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt
của công nhân, nước thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa
chảy tràn. Để giảm thiểu vấn đề này, cần tiến hành các biện pháp như:
Nước thải sinh hoạt của công nhân
Sử dụng tối đa lực lượng lao động địa phương để giảm lượng nước thải sinh
ra.
Trang bị các nhà vệ sinh di động hoặc tại công trường xây dựng các nhà vệ
sinh có hầm tự hoại. Các hầm tự hoại này phải được xây dựng có kích thước phù
hợp với công nhân trên công trường. Sau giai đoạn thi công bùn sẽ được hút đi và
phải san lấp các hầm tự hoại này. Ngoài ra việc giáo dục ý thức cho công nhân là
cần thiết.
Nước thải xây dựng, nước mưa chảy tràn
Đào rãnh thu gom nước thải xây dựng và nước mưa chảy tràn xung quanh
khu vực thi công. Lượng nước thải xây dựng và nước mưa này sẽ được dẫn theo
tuyến mương thoát nước đến hồ lắng trước khi chảy xuống biển nhằm đẳm bảo hạn
chế nước chảy tràn kéo theo đất cát, các chất cặn bã xuống biển gây ô nhiễm biển.
4.1.2.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
- Các loại chất thải rắn đất, cát, đá được thu gom liên tục trong quá trình thi
công và tận dụng để san lấp mặt bằng.
- Các loại coffa, sắt thép được tái sử dụng hoàn toàn.
- Các loại bao bì chứa vật liệu xây dựng: được thu gom tập trung, một phần
được tái sử dụng tại chỗ, phần còn lại sẽ thu gom đúng quy định.
- Các loại chất thải nguy hại: giẻ lau, thùng sơn… sẽ được thu gom tách
riêng và hợp đồng thu gom triệt để.
4.1.2.6. Các biện pháp khác
An toàn giao thông trong giai đoạn thi công
- Các biện pháp như lắp đặt các biện báo giao thong và hệ thống chiếu sáng
dọc tuyến đường chở vậtu liệu xây dựng vào công trường sẽ được thực hiện.
- Sắp xếp các khu vực chưa vật liệu xây dựng, thiết bị phù hợp không để
chiếm lối đi lại.
Các biện pháp giảm thiểu tác động từ lán trại công nhân
- Khu lán trại của công nhân cần phải được trang bị các tiện nghi cần thiết.
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có nhà vệ sinh, nơi chứa rác phù hợp.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe công nhân nhằm phòng ngừa dịch bệnh,
triệt tiêu khả năng lây nhiễm bệnh từ công nhân.
- Khai thông cống rãnh, các vũng nước tù đọng, diệt trừ bọ gậy và muỗi đẻ
phòng bệnh sốt rét, sốt xuất huyết.
- Phát động hoạt động của đoàn thể nhằm giải quyết các tệ nạn trong tập thể
công nhân đồng thời đưa ra các quy định cụ thể đối với công nhân tại công trường.
- Giáo dục ý thức công nhân trong việc bảo vệ môi trường, do khu vực sát
với biển.
- Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn công nhân về an toàn lao động.
Trong những trường hợp sự cố, công nhân vận hành phải được hướng dẫn và
thực tập xử lý theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị cũng như những
địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được chi thị rõ ràng:
+ Vòi nước xả rửa khi sự cố, tủ thuốc và dụng cụ rửa mặt….
+ Bình cung cấp oxy.
+ Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: cấp cứu, cứu hỏa….
Các biện pháp phòng chống cháy nổ
Việc tập kết công nhân xây dựng dự án ít nhiều ảnh hưởng đến sự an toàn
của công trình, của chính những người lao động trực tiếp trên công trường. Do đó
cần có những biện pháp cụ thể và chi tiết trong hạn chế khả năng cháy nổ như:
- Khu vực để nguyên vật liệu tách biệt với khu vực thi công, cấm công nhân
không hút thuốc gần khu vực này.
- Bình chữa cháy, máy bơm, ống dẫn nước được trang bị và luôn trong tình
trạng sẵn sàng chữa cháy khi gặp sự cố.
Chống sét và các phương pháp phòng ngừa sét
- Đơn vị thi công có trách nhiệm lắp đặt hệ thống thu sét tại các điểm cao của
công trình theo quy phạm của nhà nước khi thi công xây dựng công trình.
- Xây dựng hệ thống chống sét trực tiếp cho từng khu riêng biệt, sử dụng kim
chống sét phóng điện sớm (ESE), sử dụng công nghệ Spark Gap không phóng xạ
với cáp thoát sét bọc chống nhiễu chống hiện tượng sét đánh tạt ngang và kết hợp
với hệ thống nối đất tổng trở thấp, dùng hóa chất giảm điện trở.
- Đối với các tủ điện động lực, các tủ điện này được thiết kế bảo vệ sét lan
truyền trên đường cấp nguồn và tín hiệu heo công nghiệp. Theo công nghệ này, thiết
bị cắt lọc sét được thiết kế đa cấp: cấp 1 dùng khe phóng điện- GDT, cấp 2 dùng
MOV và lớp thứ 3 dùng bộ lọc L-C hoặc SAD.
- Các thiết bị cắt sét được thiết kế theo nhiều dòng tản sét: 150 KA cho tủ
MSB, 100 KA cho một số MDB, 50 KA cho DB và LC.
- Toàn bộ các thiết bị trên phải có thử nghiệm đạt tiêu chuẩn chống sét lan
truyền IEC, ITU.
4.1.3. Trong giai đoạn vận hành
4.1.3.1. Giảm thiểu tác động đến môi trường nước
Thu gom và thoát nước mưa
- Trong toàn bộ các dự án mạng lưới thoát nước được bố trí theo từng khu
vực, phụ thuộc vào địa hình cụ thể chia các lưu vực thoát nước hợp lí nhất
- Dọc theo đường giao thông bố trí mương thu nước hai bên đường, tại các
tuyến giao thông hai bên đường có độ dốc lớn cần có tường chắn chống sạt lở.
Thu gom và thoát nước
Xây dựng mạng lưới thu nước bẩn trong từng khu vực của dự án tập trung về
trạm xử lý nước thải. Ở đây, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945: 2005
cột B trước khi thải ra biển. Sơ đồ thoát nước như sau:
Hình 4.1 Sơ đồ thoát nước của khu đô thị
- Hệ thống thoát nước thải: thoát nước tắm, rửa, giặt, các dịch vụ khác…
được xả vào hệ thống thoát nước sinh hoạt chung của khu vực.
- Hệ thống thoát nước tiểu, xí: thoát nước xí, tiểu được tập trung xả vào bể tự
hoại được xử lý sơ bộ trước khi cho qua hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải chứa dầu mỡ, chất tẩy rửa được thu vào đường ống riêng rồi chảy
ra mương thoát nước chung của khu dân cư.
+ Cấp 2: Nước thải sau khi xử lí cục bộ được dẫn về trạm xử lý nước thải tập
trung đạt TCVN 6772: 2000 (mức B) rồi thoát ra mương thoát nước chung của
thành phố.
Trạm xử lý nước thải tập trung được thiết kế dựa trên các căn cứ sau:
- Lưu lượng nước thải: 890m3/ngày
- Yêu cầu về mức độ xử lý: TCVN 6772:2000 (mức B)
- Nơi tiếp nhận: hệ thống thoát nước chung của thành phố
Do nước thải sinh hoạt đã được xử lý qua bể tự hoại sau đó đưa về xử lý tập
trung vì vậy chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu
đô thị mới, với lưu lượng nước thải 890m 3/ngày, thiết kế hệ thống xử lý với công
suất 900m3/ngày theo biện pháp sinh học hiếu khí kết hợp lắng lọc bằng các modul
hợp khối. Hệ thống này được ghép lại bởi 03 modul, mỗi modul có công suất
300m3/ngày. Tiến độ xây dựng khu đô thị đến năm 2014 nên sẽ xây dựng từng khu
đô thị một.
Nước thải sinh hoạt từ các nhà liền kề, biệt thự, khu nhà chung cư được xử lý
riêng lẻ ở từng bể phốt 3 ngăn,sau đó được gom về hệ thống xử lý nước thải tập
trung của toàn bộ khu đô thị.
Điều
Cấp khí
Phèn nhôm chỉnh pH
Lưới chắn
Nước rác Bể chứa TB keo tụ Bể hiếu khí
thải điều hòa lắng cưỡng bức
Ban đầu nước thải được dẫn qua mương tách rác có bố trí song chắn rác
nhằm tách rác, tạp chất thô là tác nhân có khả năng gây hỏng thiết bị và ảnh hưởng
tới hiệu quả các công đoạn tiếp theo. Rác được vứt định kỳ, tập trung đổ ở tại nơi
quy định cùng rác thải sinh hoạt.
Tiếp đó nước thải được hệ thống bơm, bơm vào bể điều hòa rồi về thiết bị
keo tụ và lắng, tại đây nhờ lực liên kết giữa các điện tích trái dấu, kích thước của
các bong bùn được tăng lên và lắng xuống đáy thiết bị và được đưa về bể chứa bùn
thông qua hệ thống ống thu gom. Nước sau khi xử lý hóa lý chảy về bể hiếu khí
cưỡng bức là công trình xử lý chính có chức năng thực hiện quá trình phân hủy các
chất ô nhiễm sự sự hoạt động của hệ vi sinh vật hiếu khí. Tại bể hiếu khí, một lượng
oxy không khí thích hợp được đưa vào nhờ máy thổi khí giúp cho quá trình hoạt
động và tăng trưởng tế bào của hệ vi sinh vật hiếu khí. Vi sinh vật hiếu khí được
nuôi cấy và bổ sung liên tục. Thời gian lưu của nước thải tại bể khoảng 2-2,5 giờ để
đảm bảo quá trình phân hủy chất hữu cơ được hiệu quả. Tại đây, nhờ các vi khuẩn
hiếu khí bám trên các đĩa vật liệu, nước thải gần như được xử lý triệt để các mùn
hữu cơ và các nguyên tố như Nitơ có trong nước thải để tạo thành các sinh khối. Từ
bể hiếu khí nước thải được đưa qua bể lắng lọc để tách các hợp chất rắn sinh ra
trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí để tách các hợp
chất rắn nhỏ hơn lơ lửng trong nước. Vật liệu lọc là cát sỏi loại nhỏ kết hợp với than
hoạt tính có tác dụng lọc cặn. Bể lắng lọc định kỳ được xóc rửa và thay vật liệu.
Nước thải được xử lý đạt TCVN 6772:2000 loại B rồi mới thải ra ngoài lưu vực tiếp
nhận là hệ thống thoát nước thải chung của thành phố và ra biển.
Sân phơi bùn được phun chế phẩm EM khử mùi 2 ngày/lần và xây dựng
tường bao cao 2m để tránh mùi phát tán. Khi sân phơi bùn đầy sẽ được đưa di làm
phân bón trồng cây.
Hệ thống xử lý làm việc liên tục với 2 chế độ điều khiển tự động và bằng tay.
Chế độ tự động sẽ tự hoạt động khi nước trong bể điều hòa đầy, chế độ bằng tay
hoạt động khi chế độ tự động xảy ra hỏng hóc.
Hệ thống xử lý nước thải được đề xuất ở trên khá đơn giản, hiệu quả. Chi phí
xây dựng và thiết bị tính trên mỗi đơn vị xử lý nước thải theo giá hiện nay khoảng
4-5 triệu đồng/m3 nước thải, chi phí vận hành hệ thống xử lý theo giá hiện nay
khoảng 2000 đồng/m3 nước thải.
Với hệ thống xử lý này có thay thế, sửa chữa khi có sự cố và tăng công suất
xử lý nước thải bằng cách bổ sung thêm các modul của Dự án.
Quy trình xử lý nước thải được đề xuất có ưu điểm sau:
- Nước thải sau xử lý có nồng độ các chất ô nhiễm đạt TCVN 6772:2000 loại
B phù hợp với việc xử lý nước thải sinh hoạt của khu dân cư tập trung.
- Hệ thống được thiết kế có tính tự động cao, tốn ít nhân lực, vận hành đơn
giản, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí. Mức đầu tư ban đầu và giá
thành xử lý trên mỗi đơn vị nước thải thấp.
- Hiệu quả xử lý cao, chiếm ít diện tích mặt bằng.
4.1.3.2. Biện pháp quản lý thu gom xử lý chất thải rắn
Ban quản lý khu đô thị mới yêu cầu các hộ gia đình, các đối tượng khác
trong khu dân cư có tham gia xả rác thải đều phải thu gom rác, đựng vào bao bì, để
đúng nơi quy định. Cụ thể như sau:
- Các hộ gia đình sẽ phân loai rác thải tại hộ gia đình vào bao bì riêng thành
3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy ( thức ăn thừa, rau quả…); Rác thải từ đồ hộp vỏ bao
bì; Rác thải nguy hại ( gương kính vỡ, bóng đèn, pin, đồ điện tử…) rồi đổ vào 3 loại
thùng chứa rác thải quy định như trên.
- Cuối ngày công nhân vệ sinh của khu dân cư sẽ chuyển rác đến vị trí tập
kết, sau đó công nhân môi trường của thành phố sẽ thu gom vận chuyển rác đi xử lý
( rác dễ phân hủy có thể làm phân bón và chế phẩm sinh học; rác đồ hộp bao bì có
thể tái chế; rác nguy hại công ty môi trường đô thị sẽ liên hệ với Sở môi trường
thành phố Đà Nẵng để được cấp sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại và thực hiện
đúng các quy định về quản lý, lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy chế
quản lý chất thải nguy hại của nhà nước) hoặc đưa đi bãi chôn lấp rác của thành
phố.
Ngoài ra, chính quyền địa phương phối hợp với ban quản lý thường xuyên
phổ biến các quy định về vệ sinh môi trường. Yêu cầu các hộ dân và khu dịch vụ
thực hiện nghiêm túc các quy định, đóng kinh phí vệ sinh môi trường đầy đủ, kịp
thời…
4.1.3.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí
Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí của dự án khu đô
thị mới là biện pháp quy hoạch, kỹ thuật và biện pháp quản lý.
Biện pháp quy hoạch
Quy hoạch là một trong những biện pháp rất quan trọng trong công tác giảm
thiểu tác hại của dự án đến môi trường. Trong quy hoạch dự án, quỹ đất dành cho
cây xanh và các công trình khác phải phù hợp. Tổ chức thực hiện trồng cây xanh,
cây cảnh bao quanh các đường đi nội bộ của dự án mang lại hiệu quả thiết thực
trong việc giảm thiểu các tác động đến môi trường không khí như: tạo bóng mát,
cảm giác mát mẻ cho người dân, ngoài ra còn điều hòa vi khí hậu tại khu vực. Cây
xanh còn có tác dụng che nắng, giữ bớt bức xạ Mặt Trời, hút và giữ bụi, lọc sạch
không khí, che chắn tiếng ồn.
Biện pháp quản lý
Các hoạt động giao thông trong nội bộ đường giao thông gây ra khói và bụi có
thể hạn chế bằng các biện pháp sau:
- Vệ sinh bụi ở trên tuyến đường nội bộ, bãi đậu xe,… thường xuyên phun
nước trong khu vực xung quanh, đặc biệt là vào thời điểm nắng nóng.
- Ban hành nội quy chung của khu đô thị, bãi đậu xe.
Biện pháp kỹ thuật xử lý giảm ồn cho máy phát điện
Thiết kế vỏ cách âm máy phát điện. Phương pháp này được các chuyên gia
chống ồn xử lý như sau:
-Trần nhà, 4 măt tường của phòng máy không sử dụng kết cấu giảm ồn, được
thiết kế dự theo xây dựng ban đầu: trần nhà bê tông 200mm, bốc bức tường có chiều
dày 200mm;
- Thiết kế vỏ cách âm phù hợp với máy phát điện
- Phía trước và sau phòng máyn phát điện có lắp đặt 6 cửa lá cách siêu âm, 2
cửa ở đường gió vào và 4 cửa ở đường thải gió ra;
- Cửa gió cào và cửa thải gió nóng ra đặt bên trong vỏ cách âm và có thiết kế
lắp đặt các tấm tiêu âm.
Biện pháp giảm ồn rung trong các nhà máy hay làm là đặt máy phát ra tiếng
ồn trên các gối lò xo, trên các đệm cao su cứng và xây móng cứng, chắc. Đối với
máy phát điện công nghệ mới hiện nay thường lắp đặt đi kèm có các đệm lò xo
giảm rung.
Xử lý khí thải máy phát điện
- Khí thải do máy phát điện dự phòng có nồng độ SOx, NOx không vượt quá
tiêu chuẩn nên không cần xử lý. Khói thải được phát tán khi thải ra ống khói cao.
- Khí thải máy phát điện dư phòng trong dự án được dẫn qua ống khói thải
đưa lên mái công trình chiều cao ống khói thải cao hơn mái công trình 3m (ống khói
đi qua hộp gai riêng và được bọc cách nhiệt rockwool).
Hệ thống cấp hút gió thải
- Gió thải các khu vệ sinh được hút bằng hệ thống quạt cục bộ riêng biệt đặt
tại từng khu vực và thải ra sàn kỹ thuật.
- Hệ thống thông gió cho phòng biến áp nhằm nhiệt độ gia tăng trong phòng
không chênh lệch quá 12oC so với nhiệt độ bên ngoài.
- Hệ thống thông gió cho phòng bơm và phòng tụ điện có tác dụng làm nhiệt
độ gia tăng trong phòng không chênh lệch quá 12oC so với nhiệt độ bên ngoài.
- Hệ thống xử lí nước thải các thiết bị vận hành xử lý hệ thống xử lý nước thải
được đặt trong phòng kín để hạn chế tiếng ồn.
Giảm thiểu tiếng ồn, chấn động
Ô nhiễm tiếng ồn sau khi dự án vận hành do máy phát điện dự phòng, các
thiết bị vận hành trạm xử lý nước thải và phương tiện vận chuyển ra vào khu dự án.
Biện pháp khống chế tiếng ồn:
- Bố trí máy phát điện cách xa khu dân cư, nghỉ ngơi của người dân …
- Các hoạt động vui chơi giải trí không được hoạt động quá 22h hàng ngày.
- Lắp đệm chống ồn trong quá trình lắp đặt máy.
- Kiểm tra độ mòn chi tiết định kỳ, cho dầu bôi trơn hoặc thay những chi tiết
hư hỏng.
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn do hoạt động của thiết bị vận hành trạm xử lý
nước thải. Do mức độ ồn của các thiết bị vận hành trạm xử lý là không cao, nguồn
ồn được giảm thiểu khi đặt các thiết bị này trong phòng kín.
Biện pháp khống chế tiếng ồn do giao thông, vận chuyển: thiết kế đường giao
thông, bãi đỗ xe có cự ly an toàn, không để tiếng máy hoạt động ảnh hưởng đến khu
dân cư hay sử dụng các phương tiện giao thông nội bộ không gây tiếng ồn như xe.
4.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố
Là khu đô thị mới tập trung nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến môi trường và
gây thiệt hại về kinh tế, con người.
Trong khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam quận Liên Chiểu không chỉ
có khoảng (….) người sinh sống mà còn có các hộ kinh doanh dịch vụ, khu thương
mại dịch vụ với nhiều phương tiện tham gia giao thông nên việc phòng chữa cháy là
rất cần thiết, phải đặt ra và thực hiện một cách nghiêm túc.
4.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị
4.2.1.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ
Trước khi giải tỏa mặt bằng, san lấp công trình cần phải dọn sạch những thiết
bị thường dùng của người dân dễ gây cháy nổ như bình ga, dây diện, xăng dầu, các
chất gây nổ khác …
4.2.1.2 Phòng cháy các thiết bị điện
Cần ngắt hệ thống điện và thu gom dây điện các dụng cụ liên quan khi cho di
dân để phòng chống các trường hợp xấu xảy ra.
4.2.2 Trong giai đoạn xây dựng
4.2.2.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ
- Bố trí đường cấp nước chữa cháy, đảm bảo áp lực và lưu lượng nước đủ cung
cấp khi có cháy.
- Bố trí một số họng chữa cháy xung quanh các công trình
- Tạo ý thức cho mỗi công nhân làm việc an toàn
4.2.2.2 Phòng cháy các thiết bị điện
- Các thiết bị điện phải tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ
dòng, phải có thiết bị bảo vệ quá tải, đối với những khu vực nhiệt độ cao, dây điện
phải đi ngầm hoặc bảo vệ kỹ thuật, ngắt cầu dao điện khi không có nhu cầu sử
dụng, thường xuyên kiểm tra độ an toàn của công tắc, thiết bị điện.
- Chủ đầu tư phải tổ chức buổi giáo dục nâng cao ý thức cho công nhân. Lập
đội phòng cháy chữa cháy và trang bị đầy đủ phương tiện khi có sự cố.
- Tạo được ý thức cho mỗi công nhân viên trong việc sử dụng điện, luôn luôn
kiểm ngắt cầu dao sau khi sử dụng điện, thiết bị điện.
4.3. Các biện pháp hỗ trợ phòng chống sự cố
Ngoài các biện pháp kỹ thuật và công nghệ là chủ yếu và có tính chất quyết
định để giảm nhẹ các rủi ro, sự cố các biện pháp hỗ trợ sau đây cũng có thể làm
giảm mức độ:
- Giáo dục ý thức phòng chống cháy nổ cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Thực hiện thường xuyên và tổ chức các khóa học về phòng chống cháy nổ.
- Phổ biến các quy định về an toàn điện, phòng chống cháy nổ kết hợp với các
biện pháp thưởng phạt thích đáng với các cá nhân không tuân thủ các quy định về
phòng chống cháy nổ đã ban hành.
CHƯƠNG V
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng
6.1. Ủy ban nhân dân và mặt trận Tổ quốc phường Hòa Khánh Nam
Ủy ban nhân dân và mặt trận Tổ Quốc phường Hòa Khánh Nam có ý kiến
như sau:
-Thống nhất với chủ trương đầu tư xây dựng dự án tại khu vực lựa chọn theo
quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh.Dự án được triển khai sẽ đem lại những hiệu
quả thiết thực về kinh tế xã hội cho phường Hòa Khánh Nam.
- Trong quá trình xây dựng và khi khu đô thị mới đi vào hoạt động sẽ không
tránh khỏi những tác động xấu đến môi trường do phát sinh các yếu tố ô nhiễm về
nước, chất thải, chất thải rắn.Tuy nhiên, các tác động đều có thể khắc phục, giảm
thiểu được bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
- Đồng ý với những biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng
ngừa sự cố đã đề xuất trong báo cáo và yêu cầu chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc
các biện pháp quả lý, kỹ thuật để bảo vệ môi trường.
+ Về nước thải: Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý sơ bộ qua các bể tự
hoại được thu gom, xử lý nội bộ tại mỗi công trình. Sau đó được tập trung về khu
xử lý nước thải tập trung để xử lý triệt để trước khi thải ra hệ thống thoát nước
chung của thành phố.
+ Về rác thải: Thu gom, tập trung rác rác thải sinh hoạt tại điểm quy định
của ban quản lý khu đô thị mới vào mỗi cuối ngày và được công ty môi trường đô
thị thành phố Đà Nẵng chuyên chở hàng ngày.
6.2 Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư
Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đã đi phỏng vấn trực tiếp người dân, sau đây là
một vài ý kiến người dân:
- Ông A - Đại diện phường Hòa Khánh Nam: Sau khi nghe chủ đầu tư và đơn
vị tư vấn trình bày “Đánh giá tác động môi trường của dự án khu đô thị mới phường
Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” tôi rất đồng ý với các giải
pháp bảo vệ môi trường như báo cáo đã trình bày và rất hoan nghênh tinh thần của
chủ đầu tư. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề môi
trường, công trình thoát nước và hệ thống cống rãnh cho vùng dân cư phía trong đô
thị.
- Ông B: Tôi nhất trí với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm như đã nêu và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng
như trong báo cáo đã cam kết.
- Ông C: Dự án được triển khai sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực về kinh
tế xã hội cho phường Hòa Khánh Nam. Đề nghị chủ đầu tư tạo điều kiện ưu tiên
giải quyết lao động tại chỗ cho địa phương.
2. Cam kết
Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu, xử lý ô
nhiễm môi trường do nước thải, chất thải rắn như đã nêu trên bao gồm:
+ Thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt: Đạt TCVN 6772:2000 (mức B)
+ Thu gom, tập trung rác thải điểm tại các điểm quy định công ty môi trường
trong khu đô thị mỗi ngày. Đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường trong khu
đô thị.
+ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình giám sát môi trường hàng năm
và các biện pháp bảo vệ môi trường khác.
3. Kiến nghị
Qua quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án, chúng tôi
nhận thấy báo cáo đã đã dự báo được những tác động đến môi trường một cách đầy
đủ, chi tiết, có tính khoa học. Trên cơ sở đó đã đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử
lý ô nhiễm tương ứng, có tính khả thi và hiệu quả, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi
trường.
Đề nghị UBND thành phố Đà Nẵng và sở tài nguyên môi trường câp quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án để dự án được triển khai
đúng tiến độ.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2)
(3) Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ (4) căn cứ (*) về việc giao trách nhiệm (ủy quyền) thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có);
Theo đề nghị của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của Dự án (2) họp ngày… tháng… năm… tại…);
Xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) đã được
chỉnh sửa, bổ sung gửi kèm Văn bản số… ngày… tháng… năm… của (6);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) được lập bởi
(6) (sau đây gọi là Chủ dự án) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1.1. …
1.2. …
2.1. …
2.2. …
3.1. …
3.2. …
Điều 2. Chủ dự án phải lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi
trường của Dự án; nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng Dự án; lập hồ sơ đề nghị
kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của Dự án gửi cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác
nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 3. Trong quá trình thực hiện nếu Dự án có những thay đổi so với các khoản 1
và 2 Điều 1 của Quyết định này, Chủ dự án phải có văn bản báo cáo và chỉ được
thực hiện những thay đổi sau khi có văn bản chấp thuận của (1).
Điều 4. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án là
căn cứ để quyết định việc đầu tư Dự án; là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của Dự
án.
Điều 5. Ủy nhiệm (8) thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
tại Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
(1) Tên cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) của Dự án; (2) Tên đầy đủ của Dự án; (3) Thủ trưởng hoặc
người đứng đầu cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của Dự án; (4) Tên
đầy đủ của văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
(1); (5) Văn bản của cơ quan (*) (được quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP) giao trách nhiệm (ủy quyền) cho (1) thẩm định và phê duyệt báo
cáo ĐTM của dự án (nếu có); (6) Tên doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án; (7) Thủ
trưởng cơ quan thẩm định (cơ quan thường trực thẩm định) báo cáo ĐTM của dự
án; (8) Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Đối với dự án khai thác khoáng sản, trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt đồng thời với dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản, nội dung quyết định phê duyệt còn phải thể hiện được đầy đủ các
thông tin theo yêu cầu của Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phụ lục 2
MẪU CHỨNG THỰC BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(1) chứng thực: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) được
phê duyệt bởi Quyết định số… ngày… tháng… năm … của (3).
Ghi chú:
(1) Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giao trách nhiệm (ủy quyền)
chứng thực; (2) Tên đầy đủ của Dự án; (3) Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
Phụ lục 3
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
----------------
Số:... (Địa danh), ngày… tháng… năm…
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
(báo cáo đánh giá tác động môi trường) của (2)
(3) Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ (4) Căn cứ (*) về việc uỷ quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường (nếu có);
Xét Văn bản số … ngày … tháng … năm … của (5) về việc đề nghị thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược (báo cáo đánh giá tác động môi trường) của (2);
Xét đề nghị của (6),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (báo cáo
đánh giá tác động môi trường) của (2) gồm các Ông (Bà) có tên sau đây:
STT Họ và tên Học hàm, Học vị Nơi công tác Chức danh trong hội đồng
1 … … … Chủ tịch
2 … … … Phó Chủ tịch
3 … … … Uỷ viên thư ký
4 … … … Uỷ viên phản biện
5 … … … Uỷ viên phản biện
6 … … … Uỷ viên
… … … … …
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ xem xét, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược (báo cáo đánh giá tác động môi trường) của (2), chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định và gửi kết quả cho (3). Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
Điều 3. Các chi phí cho hoạt động của hội đồng được lấy từ nguồn … theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (7) và các thành viên hội đồng có tên
tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(1) Tên cơ quan tổ chức việc thẩm định hoặc cơ quan được cơ quan có thẩm
quyền giao trách nhiệm (ủy quyền) tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM;
(2) Tên đầy đủ của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc dự án;
(3) Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định;
(4) Tên đầy đủ của văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của (1);
(6) Chức danh của thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định;
(7) Chức danh của thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan liên quan
trực thuộc cơ quan tổ chức việc thẩm định;
(*) Tên đầy đủ của văn bản của cơ quan tổ chức việc thẩm định uỷ quyền cho
(3) thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án (2).
Phụ lục 4
MẪU BẢN NHẬN XÉT VỀ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DÀNH CHO
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG KHÔNG PHẢI ỦY VIÊN PHẢN BIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường)
3. Nơi công tác (tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại, Fax, e-mail): …
6.1. Nhận xét chung về những ưu điểm, mặt tích cực của báo cáo:..
6.2. Những nội dung chưa đạt yêu cầu, cần được chỉnh sửa, bổ sung (nhận xét chi
tiết, cụ thể theo trình tự các chương, mục của báo cáo quy định tại Phụ lục 1.3, 1.5,
1.7 tương ứng với các loại hình báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Phụ lục 2.5
đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường):…
7. Kết luận (nêu rõ một trong 3 mức độ: thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua): …
1. www.Danang.gov.vn
2. www.yeumoitruong.com
3. http://Sites.google.com/sites/vominhdhsp
4. Gíao trình Đánh giá tác động môi trường của thầy T.s Võ Văn Minh, ĐHSP
– ĐHĐN 2011.
5. Sách Cơ sở đánh giá tác động môi trường do Lê Xuân Hồng chủ biên, NXB
Thống kê, Hà Nội năm 2006.
6. Sách ô nhiễm không khí và xử lí khí thải do Trần Ngọc Chấn chủ biên,
NXBKHKT, 1999.
7. Sổ tay xử lý nước – tập một. Chủ biên: Trần Hữu Nhuệ, NXBKH và Kĩ thuật
Hà Nội 2000,
8. Sách xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – tính toán thiết kế công trình.
Chủ biên: Lâm Minh Triết, NXB ĐHQG HCM.