Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà nội, 5 – 2009
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa các trang thiết bị tại nhà trạm thu phát
sóng di động BTS.
3. Các nhiệm vụ cụ thể của ĐATN
- Tìm hiểu hệ thống trang thiết bị tại nhà trạm thu phát sóng di động
- Đƣa ra giải pháp giám sát, điều khiển từ xa
- Xây dựng phần mềm giám sát và điều khiển
4. Lời cam đoan của sinh viên:
Tôi – Đoàn Hồng Nhật - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS Hoàng Minh Thức.
Các kết quả nêu trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép toàn văn của bất kỳ
công trình nào khác.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 2
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 3
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
ABSTRACT OF THESIS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 4
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trong khoa
Công nghệ Thông tin, bộ môn Hệ thống Thông Tin nói riêng đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Hoàng Minh Thức, thầy đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức
bổ ích mà còn học tập đƣợc tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm
túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và công
tác sau này.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn ông Phùng Anh Tuấn, giám đốc công ty
VHCsoft đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất giúp tôi có một môi trƣờng tốt để
thực hiện đề tài.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 5
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 6
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 7
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 8
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 9
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 10
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 11
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh của nền kinh tế mở cửa trong tất cả
các lĩnh vực đặc biệt trong ngành kinh doanh dịch vụ, chất lƣợng phục vụ và giá cả
dịch vụ cung cấp cho khách hàng đƣợc đặt lên hàng đầu.
Ngành dịch vụ viễn thông là một ngành kinh doanh đã có từ lâu, có một hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đƣợc lắp đặt trên một địa
bàn rộng. Do ngày càng phải xây dựng thêm các nhà trạm, đầu tƣ thêm các hệ thống
thiết bị công nghệ mới để cung cấp các dịch vụ viễn thông theo nhu cầu phát triển
của thị trƣờng nên trị giá tài sản đầu tƣ ngày càng tăng. Để nâng cao chất lƣợng
dịch vụ và giảm tối đa chi phí quản lý, tăng cƣờng việc kiểm soát an ninh đối với
các nhà trạm thiết bị, cần phải có một giải pháp giám sát quản lý nhà trạm tập trung
từ xa, tự động hoá toàn bộ hoạt động của các thiết bị phụ trợ để tăng tuổi thọ các
thiết bị chính, giảm bớt nhân tố con ngƣời trông coi, qua đó giảm đƣợc rất nhiều chi
phí quản lý, và tận dụng đƣợc nguồn nhân lực đó để phục vụ các nhu cầu khác. Có
nhƣ vậy mới có thể tăng sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế mở cửa nhƣ hiện
nay.
Đối với các nƣớc phát triển, các hệ thống giám sát tự động từ xa cho các nhà
trạm thiết bị không ngƣời đã đƣợc sử dụng từ rất lâu trong tất cả các lĩnh vực, trong
khi ở Việt Nam, công nghệ này là tƣơng đối mới mẻ.
Xuất phát từ thực tế trên, em xin chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống giám sát
và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS” để làm đồ án tốt nghiệp.
Mục tiêu của đồ án là: Tìm hiểu hệ thống trang thiết bị tại nhà trạm thu phát
sóng di động BTS để đưa ra giải pháp giám sát và điều khiển từ xa các thiết bị tại
nhà trạm. Từ đó xây dựng hệ thống phần mềm giám sát và điều khiển tập trung cho
các trạm thu phát sóng di động BTS.
Nội dung đồ án tốt nghiệp gồm phần mở đầu, 4 chƣơng và kết luận.
Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài, xác định mục tiêu, nội dung và phạm vi thực hiện
của đồ án tốt nghiệp
Chƣơng 1 – Tổng quan: Giới thiệu tổng quan về nhà trạm BTS, hệ thống thiết bị
và hiện trạng giám sát điều khiển nhà trạm hiện nay.
Chƣơng 2 – Khảo sát và phân tích hệ thống: Phân tích những yêu cầu của hệ
thống, chỉ ra đƣợc các chức năng của hệ thống bằng các biểu đồ Usecase, biểu đồ
tuần tự của một số chức năng chính của hệ thống.
Chƣơng 3 – Thiết kế hệ thống: Thiết kế hệ thống giám sát và điều khiển nhà trạm,
trình bày kiến trúc hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 12
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Chƣơng 4 – Xây dựng và cài đặt: Giới thiệu các công nghệ sử dụng và kết quả đạt
đƣợc của chƣơng trình.
Kết luận: Đánh giá về đồ án, kết quả đạt đƣợc và các mặt còn hạn chế, từ đó đƣa ra
định hƣớng phát triển hệ thống trong tƣơng lai.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 13
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 14
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
o Giám sát nguồn điện: Tự khởi động máy nổ khi mất điện lƣới và tự động
ngắt máy nổ khi có điện lƣới trở lại.
o Có khả năng cài đặt thời gian trễ đóng điện máy nổ kể từ khi máy nổ bắt
đầu hoạt động, hoặc thời gian đóng điện lƣới từ khi có điện lƣới trở lại.
o Chống dao động điện: Khi nguồn điện ổn định, hệ thống sẽ ngắt điện đến
tải để bảo vệ tải. Khi nguồn điện ổn định trở lại sau một khoảng thời gian
nhất định thì mới đóng điện đến tải.
o Chức năng bảo vệ: Hệ thống có chức năng chống quá / thấp áp, mất pha
điện lƣới: Khi mạng điện lƣới bị mất một trong ba pha, hoặc khi mạng
điện lƣới ba pha xảy ra hiện tƣợng tăng áp hoặc thấp áp vƣợt ra ngoài dải
đã đặt , thì hệ thống tự động ngắt tải ra khỏi mạng điện lƣới và khởi động
máy phát điện để cấp điện cho tải. Khi mạng điện lƣới thực sự ổn định trở
lại sau khoảng thời gian đặt trƣớc tuỳ ý (từ 01 đến 10 phút), thì hệ thống
sẽ tự động tắt máy phát điện và đóng điện lƣới đến tải.
o Chức năng cảnh báo: Cảnh báo tại chỗ và truyền tín hiệu cảnh báo về
trung tâm đối với các sự kiện.
o Các thông số hoạt động cho hệ thống đƣợc cài đặt dễ dàng.
Khi đƣợc tích hợp vào hệ thống giám sát điều khiển từ xa, hệ thống ATS và
các mạch điều khiển máy nổ ngoài khả năng vận hành tự động độc lập (chế độ
Auto), cần phải có thêm chế độ vận hành từ xa (chế độ Remote) và chế độ nhân
công hoàn toàn (chế độ Manual), có nhƣ vậy hệ thống mới có khả năng dự phòng
cao, giảm thiểu rủi ro đƣợc tối đa.
Hệ thống đèn chiếu sáng và thiết bị điều khiển đèn chiếu sáng
Điều hòa: để đảm bảo nhiệt độ trong nhà trạm luôn ổn định giúp cho các thiết bị
trong nhà trạm hoạt động hiệu quả hơn. Để điều khiển điều hòa cần sử dụng một
thiết bị điều khiển có chức năng sau:
o Phát hiện trạng thái bật tắt điều hòa
o Có khả năng cài đặt nhiệt độ, tốc độ gió, tốc độ quạt cho điều hòa.
Mạch đo điện áp ắc qui
Đầu đo nhiệt phòng máy: Để đo chính xác nhiệt độ phòng máy, cần phải sử
dụng đầu đo có dải đo phù hợp (khoảng từ 0 - 50O C)
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 15
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Cảm biến khói, cảm biến cháy: Để cảnh báo sớm các nguy cơ cháy, nổ gây thiệt
hại cho các thiết bị trong trạm
Hình 1.3. Đầu báo khói và đầu báo nhiệt gia tăng
Cảm biến cửa mở và cảm biến kính vỡ: Để phát hiện đột nhập trái phép vào nhà
trạm.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 16
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
1.3. Hiện trạng nhà trạm hiện nay và nhu cầu xây dựng hệ thống giám sát
tập trung
Thực tế hiện nay, nhà trạm có hệ thống trang thiết bị rất đa dạng, mỗi thiết bị
lại đƣợc sản xuất ở nhiều hãng khác nhau, có giao diện điều khiển và quản lý khác
nhau nên việc giám sát, điều khiển trang thiết bị rất tốn kém về công sức cũng nhƣ
kinh phí.
Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra các hệ thống giám sát, điều khiển chuyên
dụng để đáp ứng nhu cầu giám sát từ xa và kiểm soát an ninh nhƣ: camera, thẻ từ,
đầu đọc vân tay, ... Phƣơng tiện truyền dữ liệu giám sát cũng rất khác nhau: đƣờng
điện thoại, GPRS, mạng IP, ... trong đó giải pháp truyền dẫn qua mạng IP đƣợc ƣa
chuộng hơn cả.
Tuy nhiên mỗi hãng sản xuất chỉ làm ra một hệ thống chuyên dùng của mình
(nhƣ hệ thống giám sát qua camera, hệ thống báo động chống trộm, hệ thống điều
khiển thiết bị riêng cho từng thiết bị riêng biệt của hãng, …) để chào bán rộng rãi
chứ chƣa có một hãng nào đƣa ra đƣợc một giải pháp tổng thể có thể tích hợp đƣợc
tất cả các thông tin cần giám sát vào thành một hệ thống đồng nhất.
Trong các trạm thu phát sóng, bản thân hệ thống các thiết bị phụ trợ ở các
nhà trạm (nhƣ máy nổ, điều hoà, ...) cũng không đồng bộ với nhau, không cùng
chung một giao diện quản lý, việc tích hợp vào hệ thống giám sát lại càng trở nên
khó khăn hơn, đồng thời cấu hình thiết bị phụ trợ và quy mô của mỗi trạm lại một
khác nhau.
Từ hiện trạng các hệ thống nhà trạm hiện nay, cần phải quản lý tập trung các
trang thiết bị của nhà trạm. Đây là một nhu cầu thiết yếu để giảm chi phí nhân tố
con ngƣời trông coi và tận dụng đƣợc nguồn nhân lực đó để phục vụ các nhu cầu
khác, tự động hoá toàn bộ hoạt động của các thiết bị phụ trợ để tăng tuổi thọ các
thiết bị chính, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và giảm tối đa chi phí quản lý, tăng
cƣờng việc kiểm soát an ninh đối với các nhà trạm thiết bị. Có nhƣ vậy nhà cung
cấp dịch vụ mới có cơ hội để tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế mở cửa nhƣ hiện
nay.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 17
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 18
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Kết nối, truyền nhận dữ liệu với hệ thống bảo vệ điện tử tại các trạm thu phát
sóng thông qua môi trƣờng mạng theo chuẩn TCP/IP.
Có khả năng khai báo, mở rộng số trạm thu phát sóng.
2.2. Giải pháp phần cứng
2.2.1. Giải pháp
Trong việc giám sát từ xa, có các vấn đề sau đƣợc quan tâm:
Giám sát cảnh báo: cháy nổ, đột nhập, điều hoà tắt, mất điện, ...
Đo đạc chính xác các thông số: nhiệt độ, dòng, áp, ...
Cài đặt thông số cho các thiết bị
Điều khiển thiết bị từ xa
Giám sát camera và ghi lại hình ảnh khi có sự kiện
Nhƣ vậy tại mỗi trạm sẽ sử dụng một thiết bị BMS (BTS Monitoring
System) đặc thù để đảm trách đƣợc các chức năng nói trên, đồng thời tất cả đều
phải có khả năng kết nối lên trung tâm qua địa chỉ IP và tích hợp chung vào để quản
lý trên cùng một phần mềm.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 19
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.1. BTS Monitoring System – Thiết bị giám sát điều khiển hệ thống trang
thiết bị tại mỗi nhà trạm
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 20
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.2. Mở rộng các cổng I/O của PLC bằng cách lắp thêm modul nối tiếp nhau
Dƣới đây sẽ mô tả thiết bị PLC đƣợc sử dụng cho hệ thống phục vụ giải pháp
giám sát điều khiển từ xa cho các nhà trạm không ngƣời trực:
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 21
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.5. Đấu song song các sensor có đầu ra tiếp điểm thƣờng mở
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 22
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.6. Đấu nối tiếp các sensor có đầu ra tiếp điểm thƣờng đóng
Cổng AI (Analog Input):
Cổng AI của PLC chấp nhận 2 kiểu tín hiệu điện tƣơng tự đƣa đến:
Kiểu dòng: chấp nhận dòng điện vào trong khoảng từ 0-20mA
Kiểu áp: chấp nhận điện áp vào trong khoảng từ 0-5V
Khi nối với cảm biến có đầu ra kiểu dòng, PLC đóng vai trò nhƣ một Ampe kế.
Khi nối với cảm biến có đầu ra kiểu áp, PLC đóng vai trò nhƣ một Vôn kế.
PLC thực hiện việc chuyển đổi tƣơng tự sang số (A/D) để chuyển các tín
hiệu điện sang dạng số nguyên trong dải 0-32767 một cách tuyến tính để truyền về
trung tâm (qua giao thức TCP/IP).
Các nhà cung cấp cảm biến đo giá trị chính xác đều có hỗ trợ cổng ra 4 –
20mA hoặc 0 – 5V để tƣơng thích với tất cả các loại PLC khác nhau. Nói chung
việc chuyển đổi giá trị đo sang tín hiệu điện tƣơng tự của đầu ra cảm biến đều là
tuyến tính trên toàn dải đo của cảm biến. Ví dụ: đầu đo nhiệt độ cho dải từ 0 – 50OC
cho ra dòng 4 – 20mA sẽ có đặc tuyến chuyển đổi tuyến tính nhƣ hình dƣới đây:
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 23
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 24
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Theo cách này, PLC có khả năng điều khiển đƣợc tất cả các thiết bị có giao tiếp
điều khiển bằng điện áp cố định nhƣ: máy nổ, điều hoà, ATS, đèn chiếu sáng, còi
báo động, ... là các thiết bị cần kết nối điều khiển trong nhà trạm.
2.2.3. Giao tiếp giữa BMS và SERVER:
Để PLC đáp ứng đƣợc tất cả các tính năng cần thiết cho việc giám sát và điều
khiển các nhu cầu đã đặt ra, công việc quan trọng nhất là phải tiến hành lập trình
cho PLC. Chƣơng trình điều khiển nạp vào PLC phải đáp ứng đƣợc các nhóm chức
năng cơ bản sau:
Giao tiếp với trung tâm qua một giao thức xác định trƣớc (chính là giao thức
TCP/IP) để nạp cấu hình cho PLC và điều khiển từ xa
Tự động gửi sự kiện cảnh báo/xoá cảnh báo lên trung tâm ở tất cả các cổng
DI và AI
Hỗ trợ chức năng điều khiển tự động và điều khiển từ xa theo cấu hình đã
đƣợc nạp
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 25
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 26
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 27
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 28
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Cho phép giám sát hình ảnh tại trạm qua Camera IP, cho phép theo
dõi trực tiếp hình ảnh tại trạm.
Cho phép quan sát đồng thời số lƣợng Camera có trên mạng.
Cho phép điều khiển camera quay ngang, quét dọc, zoom từ xa hoặc
chuyển đến vị trí preset (yêu cầu camera phải có tính năng này).
Yêu cầu đóng mở cửa từ xa
Cho phép thực hiện đóng/ mở cửa trạm từ Trung tâm điều hành
Cho phép đặt chế độ đƣợc phép/ không đƣợc phép mở cửa trạm tự
động trong các tình huống có xảy ra cảnh báo cháy, cảnh báo đột nhập
hoặc các cảnh báo khác.
Yêu cầu điều khiển cơ cấu chấp hành ATS và máy nổ
Cho phép chuyển đƣợc chế độ hoạt động của ATS: tự động/ bằng tay.
Cho phép điều khiển đề nổ máy nổ
Cho phép chuyển chế độ tự động sang dùng điện lƣới khi có điện tại
trạm (sau khi các thông số điện lƣới tại trạm đã ổn định).
Yêu cầu điều khiển điều hòa
Cho phép chuyển chế độ hoạt động của thiết bị điều khiển máy lạnh
(tự động/ bằng tay).
Cho phép điều khiển bật/ tắt các máy lạnh có trong trạm.
Cho phép điều khiển nhiệt độ, tốc độ quạt, góc quay
Yêu cầu điều khiển quạt thông gió
Cho phép điều khiển bật/ tắt các quạt thông gió.
Cho phép điều khiển chỉnh tốc độ quạt thông gió.
Yêu cầu điều khiển các thiết bị khác
Cho phép bật tắt hệ thống điện để hỗ trợ quan sát bằng camera ban
đêm.
Cho phép điều chỉnh độ sáng của đèn
Cho phép bật / tắt hệ thống báo động, báo cháy
Yêu cầu điều khiển nạp ắc quy
Cho phép điều khiển nạp / không nạp ắc quy (Khi chạy máy nổ thì
không nạp ắc quy)
Cho phép đặt thời gian nạp ắc quy
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 29
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 30
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Cho phép phân quyền sử dụng đến từng chức năng, theo từng module,
theo từng cấp độ ngƣời dùng.
Hệ thống đảm bảo cơ chế bảo mật nhiều lớp (Server, Client). Ngƣời
dùng chỉ có quyền truy cập trên một số chức năng nhất định do ngƣời
quản trị hệ thống cấp quyền.
Hệ thống có khả năng thêm, bớt đƣợc ngƣời dùng, nhà trạm, thiết bị,
…
Hệ thống đảm bảo khả năng backup và restore dữ liệu.
2.3.2. Yêu cầu phi chức năng
Hệ thống phải gọn nhẹ, chạy đƣợc trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
Hệ thống phải đảm bảo thời gian thực, thông tin điều khiển, cảnh báo
phải đƣợc cập nhật ngay lên màn hình cho ngƣời quản lý.
Giao diện ngƣời dùng phải thân thiện, dễ sử dụng. Các bảng chọn chức
năng phải khoa học, thuận tiện.
Hệ thống phải có tính năng bảo mật tốt, chống đƣợc các kiểu tấn công
thông dụng (SQL Injection, XSS – cross site scripting…)
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 31
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.10. Sơ đồ khung cảnh toàn hệ thống giám sát, điều khiển từ xa nhà trạm
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 32
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 33
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sau đây là các sơ đồ ca sử dụng cho các module chính của hệ thống giám sát và
điều khiển nhà trạm:
2.4.1. Biểu đồ ca sử dụng cho module quản lý cấu hình
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 34
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
2.4.2. Biểu đồ ca sử dụng cho module theo dõi giám sát thiết bị:
Xu ly du lieu
<<include>>
Manager Hien thi thong so trang thai
<<include>>
Hien thi thong tin canh bao Gui du lieu
Hình 2.13. Biểu đồ usecase chức năng theo dõi giám sát thiết bị
Mô tả:
STT Mã Tên Tác nhân Mô tả
Chức năng này cho phép theo
Theo dõi
dõi trạng thái kết nối đến
1. UC_TDGS_01 trạng thái Manager
Server, trạng thái kết nối giữa
kết nối
nhà trạm và Server.
Hiển thị
Chức năng này cho phép hiển
2. UC_ TDGS_02 thông số Manager
thị thông tin trạng thái thiết bị
trạng thái
Hiển thị Chức năng này cho phép hiển
3. UC_ TDGS_03 thông tin Manager thị trạng thái cảnh báo của
cảnh báo nhà trạm.
Chức năng này nhận dữ liệu
Nhận dữ Nhà trạm từ nhà trạm BTS gửi đến
4. UC_ TDGS_04
liệu BTS Server
Chức năng này xử lý dữ liệu
Xử lý dữ
5. UC_ TDGS_05 nhận đƣợc: phân tích nội dung
liệu
gói tin, xác định loại gói tin,
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 35
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
<<include>>
<<include>>
Xu ly du lieu Quan ly luong du lieu
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 36
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
<<extend>> <<extend>>
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 37
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
<<extend>>
<<extend>>
Thong ke bao cao Thong ke theo su kien
Manager
<<extend>>
<<extend>>
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 38
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
kiện
Manager Chức năng này cho phép
Thống kê ngƣời quản lý thống kê các sự
5. UC_TKBC_05 theo điều kiện của nhà trạm theo một số
kiện tiêu chí mà ngƣời quản lý đƣa
ra
Manager Chức năng này cho phép
Báo cáo ngƣời quản lý lập báo cáo về
6. UC_TKBC_06
tình trạng tình trạng trang thiết bị của
nhà trạm
2.4.6. Biểu đồ ca sử dụng cho module quản trị hệ thống
<<extend>>
Khoa tai khoan
<<extend>>
Admin
<<extend>>
<<extend>>
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 39
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 40
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Mô tả chi tiết:
Mô tả Usecase này cho phép ngƣời dùng đăng nhập vào hệ thống
giám sát
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 41
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Kết quả đầu ra Ngƣời dùng đăng nhập thành công, trang điều khiển đƣợc
trả về cho ngƣời dùng
Luồng sự kiện phụ Cập nhật thời gian truy cập cuối cùng của ngƣời dùng vào
cơ sở dữ liệu
Uses Không
Extends Không
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 42
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.19. Biểu đồ tuần tự quá trình theo dõi giám sát thiết bị nhà trạm
Mô tả chi tiết:
Mô tả Usecase này thực hiện chức năng giám sát, cảnh báo các
thiết bị tại nhà trạm BTS
Điều kiện đầu vào Ngƣời quản lý đăng nhập thành công vào hệ thống, nhà trạm
và web client phải kết nối thành công tới Server.
Kết quả đầu ra Trạng thái thiết bị, thông tin cảnh báo đƣợc hiển thị trên
màn hình theo dõi của ngƣời quản lý.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 43
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Luồng sự kiện phụ Nếu thông tin là thông tin cảnh báo, Server sẽ lƣu sự kiện
cảnh báo vào CSDL
Uses Không
Extends Không
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 44
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 2.20. Biểu đồ tuần tự quá trình điều khiển thiết bị nhà trạm
Mô tả chi tiết:
Mô tả Usecase này thực hiện chức năng điều khiển từ xa các thiết
bị tại nhà trạm BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 45
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Điều kiện đầu vào Ngƣời quản lý đăng nhập thành công vào hệ thống, nhà trạm
và web client phải kết nối thành công tới Server.
Kết quả đầu ra Trạng thái thiết bị thay đổi theo sự điều khiển của Manager
và trạng thái thiết bị trên màn hình theo dõi của ngƣời quản
lý thay đổi theo thiết bị tại nhà trạm.
5. Server Xác định địa chỉ của nhà trạm BTS cần
gửi đến
10. Web Hiển thị thông tin trạng thái thiết bị sau
Client khi điều khiển
Luồng sự kiện phụ Lƣu lại thông tin điều khiển và CSDL
Uses Không
Extends Không
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 46
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
TCP/IP TCP/IP
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 47
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
nối với các module quản lý thiết bị (Client), làm nhiệm vụ thu thập số liệu và
chuyển về Trung tâm giám sát. Số liệu thu thập bao gồm các thông số về môi
trƣờng, trạng thái hoạt động, tín hiệu cảnh báo v.v của toàn trạm. Mỗi bộ
điều khiển (BMS) đƣợc cài đặt sẵn các tập lệnh điều khiển thiết bị, khi muốn
điều khiển hay cài đặt thông số cho một thiết bị nào đấy trong trạm, server
chỉ cần gửi cú pháp lệnh đến bộ điều khiển, bộ điều khiển sẽ cài đặt thông số
cho thiết bị trong trạm.
3.2. Kiến trúc hệ thống
Kiến trúc của hệ thống giám sát điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động
BTS đƣợc chia thành 3 tầng chính nhƣ sau:
3.2.1. Tầng dữ liệu (Data Layer)
Tầng dữ liệu chứa máy chủ CSDL (Database Server) – đóng vai trò nhƣ nền
tảng của hệ thống. Tầng dữ liệu lƣu trữ các thông tin đầy đủ về các nhà trạm, trạng
thái của nhà trạm, ngƣời sử dụng… phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê. Hệ thống
giám sát nhà trạm BTS yêu cầu quản lý một lƣợng dữ liệu lớn về thông tin cấu hình
và trạng thái hoạt động của nhà trạm. Ngoài ra hệ thống còn yêu cầu tính chính xác,
bảo mật và tính sẵn sàng cao của dữ liệu.
3.2.2. Tầng ứng dụng (Application Layer)
Tầng logic nghiệp vụ bao gồm nhiều thành phần, là bộ phận chính của hệ
thống. Tầng ứng dụng của hệ thống đƣợc chia làm 2 phần chính:
a) Application Services
Thành phần tƣơng tác với CSDL (DAL – Data Access Layer): đóng vai
trò trung gian giữa thành phần nghiệp vụ với lớp dữ liệu. Nhờ DAL mà các thành
phần nghiệp vụ không phụ thuộc vào lớp CSDL, lớp nghiệp vụ chỉ cần sử dụng các
kết quả trả về của DAL
Thành phần gửi, nhận gói tin: Nhận và gửi gói tin giữa Server và nhà trạm,
giữa Server và ngƣời quản lý.
Thành phần xử lý gói tin: Xử lý gói tin nhận đƣợc từ nhà trạm và từ ngƣời
quản lý gửi đến.
Thành phần quản lý luồng dữ liệu: Xác định gói tin sẽ đƣợc chuyển tiếp
đến trạm nào hoặc ngƣời quản lý nào.
Thành phần lƣu log hệ thống: Lƣu thông tin cảnh báo, thông tin cài đặt cấu
hình, thông tin điều khiển vào database
b) Web Services
Gồm 3 thành phần:
Thành phần gửi, nhận gói tin: Nhận và gửi gói tin giữa Server và ngƣời
quản lý.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 48
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Thành phần kiểm tra gói tin: Xác định xem gói tin là thông tin cảnh báo
hay thông tin trạng thái.
Thành phần hiển thị thông tin: Hiển thị thông tin của nhà trạm lên màn
hình ngƣời sử dụng.
3.2.3. Tầng giao diện (Presentation Layer)
Ở đầu cuối, hệ thống giao tiếp với ngƣời quản lý thông qua các trình duyệt
web thông dụng nhƣ Internet Explorer, FireFox, Safari …. Nhờ vào mô hình tập
trung và giao diện đầu cuối thông qua trình duyệt web nên việc triển khai, mở rộng
ứng dụng đơn giản và nhanh chóng, dễ quản lý và bảo trì hệ thống, ít tốn thời gian,
nhân lực và chi phí.
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Cấu trúc CSDL của hệ thống giám sát nhà trạm BTS đƣợc tổ chức nhƣ sau:
3.3.1. Sơ đồ quan hệ thực thể (Entity Relationship Diagram)
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 49
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 3.2. Sơ đồ thực thể hệ thống giám sát nhà trạm BTS
3.3.2. Thiết kế các bảng trong CSDL
a) Bảng USERS:
Bảng này lƣu trữ các thông tin chi tiết về ngƣời sử dụng
USERS
S
Data
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK Chú thích
Default
T
1. ID NUMBER(5,0) No null X Mã hệ thống
Tên đăng
2. USERNAME VARCHAR2(200 BYTE) No null
nhập
Mật khẩu
3. PASS VARCHAR2(255 BYTE) No null
đăng nhập
4. BIRTHDAY DATE Yes null Ngày sinh
5. SEX NUMBER(1,0) No null Giới tính
6. FULLNAME VARCHAR2(255 BYTE) No null Họ tên
7. ADDRESS VARCHAR2(500 BYTE) Yes null Địa chỉ
8. TEL VARCHAR2(50 BYTE) Yes null Điện thoại
9. MOBILE VARCHAR2(50 BYTE) Yes null Di động
10. FAX VARCHAR2(50 BYTE) Yes null Số fax
Lần truy
11. LASS_LOGIN DATE No null
nhập cuối
Bảng 3.1. Đặc tả bảng dữ liệu USERS
b) Bảng STATION:
Bảng này lƣu trữ các thông tin về nhà trạm: Tên trạm, địa chỉ trạm.
STATION
S
Data
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK Chú thích
Default
T
1. ID NUMBER(10,0) No null X Mã trạm
2. NAME VARCHAR2(100 BYTE) Yes null Tên trạm
3. ADDRESS VARCHAR2(500 BYTE) Yes null Địa chỉ trạm
Địa chỉ IP
4. IP VARCHAR2(15 BYTE) No null
của trạm
Bảng 3.2. Đặc tả bảng dữ liệu STATION
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 50
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
c) Bảng ROLE:
Bảng này phân quyền ngƣời sử dụng, cho biết ngƣời dùng nào có quyền quản lý các
nhà trạm nào.
ROLE
S
Data
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK Chú thích
Default
T
1. STATION_ID NUMBER(10,0) No null Mã trạm
Mã ngƣời sử
2. USER_ID NUMBER(5,0) Yes null
dụng
Bảng 3.3. Đặc tả bảng dữ liệu ROLE
d) Bảng DEVICE_TYPE:
Bảng này liệt kê các loại thiết bị mà hệ thống sẽ phải giám sát, điều khiển
DEVICE_TYPE
S
Data
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK Chú thích
Default
T
Mã loại thiết
1. ID VARCHAR2(20 BYTE) No null X
bị
2. TYPE VARCHAR2(200 BYTE) No null Loại thiết bị
Bảng 3.4. Đặc tả bảng dữ liệu DEVICE_TYPE
e) Bảng DEVICES:
Bảng này lƣu trữ các thông tin về thiết bị: Tên thiết bị, số serial, trạng thái thiết bị,
loại thiết bị.
DEVICES
S
Data Chú
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK
Default thích
T
Mã thiết
1. ID NUMBER(12,0) No null X
bị
Tên
2. NAME VARCHAR2(100 BYTE) Yes null
thiết bị
3. SERIAL VARCHAR2(200 BYTE) Yes Null Số serial
Trạng
4. STATUS VARCHAR2(200 BYTE) Yes null thái thiết
bị
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 51
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
f) Bảng PARAMETER:
Bảng này cho biết mỗi loại thiết bị có các thuộc tính, tham số và các giá trị mặc
đinh của nó
PARAMETER
S
Data P
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null Chú thích
Default K
T
Loại thiết
1. DEVICE_TYPE VARCHAR2(20 BYTE) No null X
bị
Thuộc
2. PARAMETER VARCHAR2(1000 BYTE) No null tính, tham
số
3. VALUE VARCHAR2(20 BYTE) Yes null Giá trị
Bảng 3.6. Đặc tả bảng dữ liệu PARAMETER
g) Bảng STATION_DEVICE:
Bảng này cho biết tại mỗi trạm có các thiết bị nào.
STATION_DEVICE
S
Data
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null PK Chú thích
Default
T
1. STATION_ID NUMBER(10,0) No null Mã trạm
2. DEVICE_ID NUMBER(12,0) No null Mã thiết bị
Bảng 3.7. Đặc tả bảng dữ liệu STATION_DEVICE
h) Bảng LOG_EVENT:
Bảng này lƣu trữ các thông tin về sự kiện xảy ra tại nhà trạm.
LOG_EVENT
S
Data P
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null Chú thích
Default K
T
1. EVENT VARCHAR2(1000 BYTE) No null Sự kiện
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 52
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Thời điểm
2. TIMESTAMP VARCHAR2(100 BYTE) No null xảy ra sự
kiện
Mô tả chi
3. DETAIL VARCHAR2(4000 BYTE) Yes null
tiết
Bảng 3.8. Đặc tả bảng dữ liệu LOG_EVENT
i) Bảng ALARM:
Bảng này lƣu trữ các thông số về ngƣỡng cảnh báo của hệ thống.
Ví dụ nhƣ nhiệt độ, có ngƣỡng cảnh báo là 10 – 40 O C. Khi hệ thống giám sát đo
đƣợc nhiệt độ trong nhà trạm có nhiệt độ thấp hơn 10OC hoặc cao hơn 40OC thì hệ
thống sẽ đƣa cảnh báo cho ngƣời quản lý để xử lý.
ALARM
S
Data P
T Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Null Chú thích
Default K
T
Cận trên
1. TEMPERATURE_HIGH NUMBER(4,0) No null
nhiệt độ
Cận dƣới
2. TEMPERATURE_LOW NUMBER(4,0) No null
nhiệt độ
Cận trên độ
3. HUMIDITY_HIGH NUMBER(4,0) No null
ẩm
Cận trên
4. DA_HIGH NUMBER(4,0) No null
điện áp
Cận dƣới
5. DA_LOW NUMBER(4,0) No null
điện áp
Cận trên
6. DT_HIGH NUMBER(4,0) No null
điện thế
Cận dƣới
7. DT_LOW NUMBER(4,0) No null
điện thế
Bảng 3.9. Đặc tả bảng dữ liệu ALARM
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 53
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 54
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
- Hiểu mạng: Java đƣợc viết ra để hoạt động trên mạng và có các thủ tục để
có thể quản lý các giao thức TCP/IP, FTP, HTTP. Nói cách khác Java
đƣợc xây dựng để hoàn toàn tƣơng thích trên Internet.
- Java cho phép tạo ra các trang Web động, các ứng dụng nhúng.
- An toàn: Đặc tính an toàn của ngôn ngữ lập trình này bắt nguồn từ việc
nó có những phần hạn chế đƣợc cài đặt sẵn nhằm đề phòng các chƣơng
trình Java thực hiện các chức năng nhƣ ghi vào ổ cứng hoặc cho phép vi
rút xâm nhập vào từ mạng.
4.1.2. Lập trình Socket
Socket là một phƣơng pháp để thiết lập kết nối truyền thông giữa một
chƣơng trình yêu cầu dịch vụ ( client) và một chƣơng trình cung cấp dịch vụ
(server) trên mạng LAN, WAN hay Internet và đôi lúc là giữa những quá trình
ngay bên trong máy tính. Mỗi socket có thể đƣợc xem nhƣ một điểm cuối trong
một kết nối. Một socket trên máy yêu cầu dịch vụ có địa chỉ mạng đƣợc cấp sẵn để
“gọi” một socket trên máy cung cấp dịch vụ. Một khi socket đã đƣợc thiết lập phù
hợp, hai máy tính có thể trao đổi dịch vụ và dữ liệu.
Theo ý kiến của một số kỹ sƣ phần mềm thì Socket trong thế giới lập trình
máy tính cũng tƣơng tự nhƣ điện thoại, nghĩa là mỗi thiết vị có một địa chỉ riêng để
có thể truyền thông hai chiều.
Lập trình viên dùng các nhãn “client” và “server” để phân biệt giữa máy tính
đang thực hiện cuộc gọi và phía đang nhận cuộc gọi. Những máy tính có Socket
server đảm bảo tính trạng mở của cổng truyền thông, sẵn sàng để nhận bất kỳ cuộc
gọi đến nào dù không định trƣớc. Những máy yêu cầu dịch vụ thƣờng xác định số
hiệu cổng của server mong muốn bằng cách tìm nó trong cơ sở dữ liệu về Domain
Name System.
Có một ít thay đổi sẽ xảy ra ở phía server khi kết nối đƣợc hoàn tất: thay vì
dùng cổng nguyên thủy cho việc trao đổi, máy chủ sẽ chuyển cuộc đối thoại qua
một cổng khác liên quan để giải phóng đƣờng truyền chính đề phòng trƣờng hợp có
máy khách khác muốn yêu cầu dịch vụ đối với máy chủ.
Với sự phát triển của Web, socket vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì các luồng truyền thông trên Internet. Các ứng dụng có liên quan đến
Internet đều viết ở lớp bên trên socket, ví dụ socket tích hợp một số phần của địa chỉ
Website, trình duyệt web và công nghệ bảo mật Secure Socket Layer.
Tuy nhiên, các lập trình viên Web hiện nay gần nhƣ luôn luôn bị ngăn cản
tạo socket riêng bằng cách thủ công. Các socket thực sự không cần thiêt đối với việ
phát triển các ứng dụng Web. Dù bạn dùng Java, serlet, hay CGI, PHP, …, có thể
bạn sẽ không bao giờ mở đƣợc cổng một cách tƣờng minh. Các socket vẫn tồn tại
để kết nối ngƣời dùng với ứng dụng Web, nhƣng các chi tiết của socket đƣợc ẩn
trong những lớp sâu hơn để mọi ngƣời không phải động chạm đến.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 55
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Các lập trình viên có thể tránh đƣợc những khó khăn của việc tạo socket nhờ
thƣ viện lớp các thế hệ mới, chẳng hạn Microsoft Foundation Clas Csocket và
CsocketFile. Lập trình viên Uinix có thể dùng Socket++
Lớp Java.net.Socket là lớp đƣợc dùng rộng rãi trong việc tạo ra các socket
phía yêu cầu dịch vụ độc lập hệ thống, trong khi Java.net.ServerSocket có thể xây
dựng một socket sẵn sàng cho việc nhận các yêu cầu từ máy yêu cầu dịch vụ. Với
những công cụ này, các nhà phát triển có thể nhanh chóng tạo ra các socket mà
không cần phải “sa lầy” trong các chi tiết lập trình.
Một chƣơng trình Socket bằng Java:
Chƣơng trình đƣợc mô tả nhƣ sau:
Server:
- Lắng nghe và chập nhận kết nối từ một cổng.
- Cho phép nhiều Client kết nối đến cùng một lúc.
- Khi client gửi đến 1 chuỗi thì:
Nhận chuỗi
Xử lý chuỗi
- Gửi một chuỗi tới Client
Client:
- Kết nối tới Server qua cổng mà Server đang lắng nghe.
- Mỗi Client chỉ kết nối tới 1 Server
- Gửi 1 chuỗi đến Server
- Nhận 1 chuỗi từ Server
Xử lý chuỗi
4.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle có khả năng quản lý đƣợc những Cơ sở dữ
liệu rất lớn với độ an toàn cao. Nếu từ hệ điều hành thì khó có thể can thiệp đƣợc
vào CSDL bởi vì Oracle luôn xem toàn bộ cơ sở dữ liệu là một file (có kích thƣớc
khá lớn). Việc quản lý bên trong Cơ sở dữ liệu sẽ do Oracle Server đảm nhận.
Oracle Server bao gồm hai thành phần chính là Oracle instance và Oracle database.
a) Oracle Instance
Oracle instance bao gồm một cấu trúc bộ nhớ System Global Area (SGA) và các
background processes (tiến trình nền) đƣợc sử dụng để quản trị cơ sở dữ liệu.
Oracle instance đƣợc xác định qua tham số môi trƣờng ORACLE_SID của hệ điều
hành.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 56
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Background
process
Share Pool
Shared pool là một phần trong SGA và đƣợc sử dụng khi thực hiện phân tích câu
lệnh (parse phase). Kích thƣớc của Shared pool đƣợc xác định bởi tham số
SHARED_POOL_SIZE có trong parameter file (file tham số).
Các thành phần của Shared pool gồm có: Library cache và Data dictionary cache.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 57
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 58
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 59
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Bộ đệm đƣợc tổ chức theo kiểu circular buffer (bộ đệm nối vòng) tức là dữ
liệu thay đổi sẽ tiếp tục đƣợc nạp lên đầu sau khi vùng đệm đã đƣợc sử dụng
hết.
Background process
Background process (các tiến trình nền) thực hiện các chức năng thay cho lời gọi
tiến trình xử lý tƣơng ứng. Nó điều khiển vào ra, cung cấp các cơ chế xử lý song
song nâng cao hiệu quả và độ tin cậy. Tùy theo từng cấu hình mà Oracle instance có
các Background process nhƣ:
Database Writer (DBW0): Ghi lại các thay đổi trong data buffer cache ra các
file dữ liệu.
Log Writer (LGWR): Ghi lại các thay đổi đƣợc đăng ký trong redo log buffer
vào các redo log files.
System Monitor (SMON): Kiểm tra sự nhất quán trong database.
Process Monitor (PMON): Dọn dẹp lại tài nguyên khi các tiến trình của
Oracle gặp lỗi.
Checkpoint Process (CKPT): Cập nhật lại trạng thái của thông tin trong file
điều khiển và file dữ liệu mỗi khi có thay đổi trong buffer cache.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 60
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Với việc sử dụng này, hiệu suất sử dụng database sẽ đƣợc cải thiện do Server
processes chỉ tạo các thay đổi trên buffer cache, DBWR ghi dữ liệu vào các data file
cho tới khi:
Số lƣợng buffers đánh bị dấu đạt tới giá trị ngƣỡng.
Tiến trình duyệt tất cả buffer mà vẫn không tìm thấy dữ liệu tƣơng ứng.
Quá thời gian quy định.
Log Writer
Log Writer (LGWR) là một trong các background process có trách nhiệm quản lý
redo log buffer để ghi lại các thông tin trong Redo log buffer vào Redo log file.
Redo log buffer là bộ đệm dữ liệu đƣợc tổ chức theo kiểu nối vòng.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 61
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
dictionary-managed tablespaces. SMON khôi phục lại các transactions bị chết mỗi
khi xảy ra sự cố. SMON đều đặn thực hiện kiểm tra và khắc phục các sự cố khi cần.
Trong môi trƣờng Oracle Parallel Server, SMON process của một instance có thể thực
hiện khôi phục instance trong trƣờng hợp instance hay CPU của máy tính đó gặp sự
cố.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 62
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
b) Oracle database
Oracle database là tập hợp các dữ liệu đƣợc xem nhƣ một đơn vị thành phần (Unit).
Database có nhiệm vụ lƣu trữ và trả về các thông tin liên quan. Database đƣợc xem
xét dƣới hai góc độ cấu trúc logic và cấu trúc vật lý . Tuy vậy, hai cấu trúc dữ liệu
này vẫn tồn tại tách biệt nhau, việc quản lý dữ liệu theo cấu trúc lƣu trữ vật lý
không gây ảnh hƣởng tới cấu trúc logic
Oracle database đƣợc xác định bởi tên một tên duy nhất và đƣợc quy định trong
tham số DB_NAME của parameter file.
Datafiles
Mỗi một Oracle database đều có thể có một hay nhiều datafiles. Các database
datafiles chứa toàn bộ dữ liệu trong database. Các dữ liệu thuộc cấu trúc logic của
database nhƣ tables hay indexes đều đƣợc lƣu trữ dƣới dạng vật lý trong các
datafiles của database.
Một số tính chất của datafiles:
Mỗi datafile chỉ có thể đƣợc sử dụng trong một database.
Bên cạnh đó, datafiles cũng còn có một số tính chất cho phép tự động mở
rộng kích thƣớc mỗi khi database hết chỗ lƣu trữ dữ liệu.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 63
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Một hay nhiều datafiles tạo nên một đơn vị lƣu trữ logic của database gọi là
tablespace.
Một datafile chỉ thuộc về một tablespace.
Dữ liệu trong một datafile có thể đọc ra và lƣu vào vùng nhớ bộ đệm của Oracle. Ví
dụ: khi một user muốn truy cập dữ liệu trong một table thuộc database. Trong
trƣờng hợp thông tin yêu cầu không có trong cache memory hiện thời, nó sẽ đƣợc
đọc trực tiếp từ các datafiles ra và lƣu trữ vào trong bộ nhớ.
Tuy nhiên, việc bổ sung hay thêm mới dữ liệu vào database không nhất thiết phải
ghi ngay vào các datafile. Các dữ liệu có thể tạm thời ghi vào bộ nhớ để giảm thiểu
việc truy xuất tới bộ nhớ ngoài (ổ đĩa) làm tăng hiệu năng sử dụng hệ thống. Công
việc ghi dữ liệu này đƣợc thực hiện bởi DBWn background process.
Control Files
Mỗi Oracle database đều có ít nhất một control file. Control file chứa các mục
thông tin quy định cấu trúc vật lý của database nhƣ:
Tên của database.
Tên và nơi lƣu trữ các datafiles hay redo log files.
Time stamp (mốc thời gian) tạo lập database, ...
Mỗi khi nào một instance của Oracle database đƣợc mở, control file của nó sẽ đƣợc
sử dụng để xác định data files và các redo log files đi kèm. Khi các thành phần vật
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 64
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
lý cả database bị thay đổi (ví dụ nhƣ, tạo mới datafile hay redo log file), Control file
sẽ đƣợc tự động thay đổi tƣơng ứng bởi Oracle.
Control file cũng đƣợc sử dụng đến khi thực hiện khôi phục lại dữ liệu.
Tablespaces
Một database có thể đƣợc phân chia về mặt logic thành các đơn vị gọi là các
tablespaces, Tablespaces thƣờng bao gồm một nhóm các thành phần có quan hệ
logic với nhau.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 65
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Kích thƣớc của database cũng có thể xác định đƣợc bằng tổng kích thƣớc
của các tablespaces của nó. Ví dụ: trong hình vẽ trên thì kích thƣớc của
database là 6 MB.
Extents
Là mức phân chia cao hơn về mặt logic các vùng không gian trong database. Một
extent bao gồm một số data blocks liên tiếp nhau, cùng đƣợc lƣu trữ tại một thiết bị
lƣu giữ. Extent đƣợc sử dụng để lƣu trữ các thông tin có cùng kiểu.
Segments
Là mức phân chia cao hơn nữa về mặt logic các vùng không gian trong database.
Một segment là một tập hợp các extents đƣợc cấp phát cho một cấu trúc logic .
Segment có thể đƣợc phân chia theo nhiều loại khác nhau:
Mỗi một non-clustered table có một data segment. Các dữ liệu trong
một table đƣợc lƣu trữ trong các extents thuộc data segment đó. Với
một partitioned table thì mỗi each partition lại tƣơng ứng với một
Data data segment.
segment
Mỗi Cluster tƣơng ứng với một data segment. Dữ liệu của tất cả các
table trong cluster đó đều đƣợc lƣu trữ trong data segment thuộc
Cluster đó.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 66
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Mỗi một index đều có một index segment lƣu trữ các dữ liệu của
index
nó. Trong partitioned index thì mỗi partition cũng lại tƣơng ứng với
segment
một index segment.
Một hoặc nhiều rollback segments của database đƣợc tạo lập bởi
ngƣời quản trị database để lƣu trữ các dữ liệu trung gian phục vụ
cho việc khôi phục dữ liệu.
rollback Các thông tin trong Rollback segment đƣợc sử dụng để:
segment
Tạo sự đồng nhất các thông tin đọc đƣợc từ database
Sử dụng trong quá trình khôi phục dữ liệu
Phục hồi lại các giao dịch chƣa commit đối với mỗi user
Temporary segments đƣợc tự động tạo bởi Oracle mỗi khi một câu
lệnh SQL statement cần đến một vùng nhớ trung gian để thực hiện
temporary
các công việc của mình nhƣ sắp xếp dữ liệu. Khi kết thúc câu lệnh
segment
đó, các extent thuộc temporary segment sẽ lại đƣợc hoàn trả cho hệ
thống.
Oracle thực hiện cấp phát vùng không gian lƣu trữ một cách linh hoạt mỗi khi các
extents cấp phát đã sử dụng hết.
4.2. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Qua các vấn đề tổng quan về ngôn ngữ lập trình Java và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Oracle trên, hệ thống đƣợc xây dựng trên ngôn ngữ lập trình Java và hệ quản trị
CSDL Oracle:
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 67
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 68
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
b) Web Services:
Nhận dữ liệu từ Application Services, hiển thị thông tin trạng thái thiết bị lên
màn hình cho ngƣời điều hành, gửi các thông tin điều khiển thiết bị cho Application
Services
c) BTS:
Ứng dụng mô phỏng thiết bị BMS tại nhà trạm BTS. Ứng dụng này nhận
thông tin điều khiển từ Application Services và gửi thông tin trạng thái thiết bị cho
Application Services.
Hình 4.10. Ứng dụng mô phỏng thiết bị BMS tại nhà trạm – Lựa chọn trạm mô
phỏng
Hình 4.11. Ứng dụng mô phỏng thiết bị BMS tại nhà trạm – Thiết lập IP và cổng
kết nối tới máy chủ
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 69
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 4.12. Ứng dụng mô phỏng thiết bị BMS tại nhà trạm – Mô phỏng thiết bị tại
trạm
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 70
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
b) Theo dõi giám sát thông tin thiết bị tại nhà trạm
Sau khi đăng nhâp thành công, chƣơng trình sẽ hiện thị danh sách các trạm
mà ngƣời dùng đƣợc phép quản lý, hiển thị trạng thái kết nối đến Server, trạng thái
kết nối đến nhà trạm BTS và hiển thị các thiết bị trong trạm
Hình 4.14. Giao diện chƣơng trình ngƣời dùng sau khi đăng nhập
Kết nối tới Server và BTS:
Ngƣời quản lý nhập thông tin:
- Host: Địa chỉ máy chủ
- Port: Cổng máy chủ đang chờ để kết nối tới máy chủ
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 71
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 4.15. Hiển thị trạng thái kết nối, trạng thái thiết bị
Thông tin cảnh báo
Ví dụ: Nhà trạm BTS gửi một thông báo cảnh báo có cháy trong nhà trạm:
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 72
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 4.17. Màn hình hiển thị cảnh báo cháy cho ngƣời quản lý
c) Điều khiển thiết bị
Ví dụ:
Tình trạng trạm hiện tại:
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 73
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 74
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 75
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Hình 4.20. Trạng thái các thiết bị sau khi điều khiển
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 76
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
KẾT LUẬN
Đồ án tập trung vào tìm hiểu các thiết bị phụ trợ tại nhà trạm thu phát sóng di
động BTS, đề ra giải pháp, xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa các thiết
bị trong nhà trạm. Về cơ bản đồ án đã đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên
nếu có thêm cơ hội, em mong muốn có thể tiếp tục phát triển và hoàn thiện sản
phẩm này. Sau đây là kết quả đã làm đƣợc và định hƣớng phát triển hệ thống trong
giai đoạn sau:
Kết quả cơ bản đã đạt đƣợc
Về mặt lý thuyết:
- Tìm hiểu đƣợc mô hình trang thiết bị tại nhà trạm thu phát sóng di
động.
- Đề ra đƣợc giải pháp xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa
các thiết bị trong nhà trạm thu phát sóng di động.
Về mặt ứng dụng:
- Khảo sát, phân tích yêu cầu của hệ thống giám sát và điều khiển từ xa
trạm thu phát sóng di động BTS đầy đủ.
- Thiết kế các chức năng cơ bản về giám sát, điều khiển thiết bị từ xa
qua giao thức TCP/IP.
- Xây dựng chƣơng trình thử nghiệm. Chƣơng trình gồm:
o Một chƣơng trình Application Services viết bằng java, gửi
nhận thông tin giữa Web Client và nhà trạm BTS. Chƣơng
trình có khả năng kết nối đƣợc với nhiều Web Client và nhiều
nhà trạm BTS và quản lý đƣợc luồng dữ liệu gửi nhận giữa
Web Client và BTS.
o Một ứng dụng Web Services là giao tiếp với ngƣời sử dụng,
đƣợc xây dựng bằng JSP và Java Applet
Một ứng dụng mô phỏng chức năng gửi nhận thông tin
từ nhà trạm BTS.
Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai
- Hoàn thiện các chức năng đã xây dựng; cải tiến giao diện
ngƣời dùng đƣợc tiện lợi hơn.
- Hệ thống mới chỉ xây dựng đƣợc phần giám sát và điều
khiển, là phần quan trọng nhất của hệ thống. Trong tƣơng lai
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 77
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
sẽ xây dựng tiếp các chức năng còn lại của hệ thống nhƣ
quản lý cấu hình trạm, quản trị hệ thống, thống kê báo cáo…
- Tìm kiếm để đƣa ra các chức năng mới thêm vào hệ thống
để phục vụ tốt hơn việc giám sát nhà trạm nhƣ tự động cảnh
báo qua điện thoại, qua tin nhắn SMS, …
- Tìm hiểu thực tế để đƣa hệ thống ứng dụng vào việc quản lý
nhà trạm BTS trong thực tế.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 78
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển từ xa trạm thu phát sóng di động BTS
Sinh viên thực hiện: Đoàn Hồng Nhật – Khóa K49 – Lớp HTTT 79