Professional Documents
Culture Documents
1
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
LỜI CẢM ƠN
2
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Bài báo cáo này là kết quả của hơn 5 tuần thực tập tại Trung Tâm
Dịch Vụ Viễn Thông KV2. Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các cán bộ, giảng viên Liên Bộ Môn Điện-Điện Tử đã tạo điều kiện
và định hướng đề cương thực tập cho em, đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến Ks.Võ Chí Lâm, Ks. Lê Trung Thuận và toàn thể cán bộ, kỹ sư tại Xưởng
Bảo Dưỡng – Sửa Chữa Vinaphone 2 đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
tốt nhất để em được cọ xát thực tế và tiếp cận các tài liệu liên quan. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Ngô Hữu Thống
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin liên lạc là một nhu cầu của bất kỳ một xã hội phát triển nào. Để
đáp ứng nhu cầu liên lạc ngày càng cao của xã hội, thông tin di động đã được
nghiên cứu và phát triển từ rất sớm, bắt đầu với các hệ thống thông tin di động
sử dụng công nghệ analog, cho đến nay các mạng di động sử dụng công nghệ số
đang được ứng dụng rộng rãi và phát triển vô cùng mạnh mẽ. Một xu hướng rõ
3
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
nét trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay là các nhà cung cấp dịch vụ ngoài
việc mở rộng dung lượng khai thác hiện có thì việc áp dụng nghiên cứu cũng
như xác định lộ trình phát triển công nghệ để tăng cường khả năng cung cấp đa
dịch vụ tốt hơn đến khách hàng ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Trong đó
3G - Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 chính là giải pháp công nghệ tiên tiến
đang được các nhà khai thác mạng triển khai.
Mạng thông tin di động 3G Vinaphone ra đời và đã góp phần đáng kể
trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường thông tin di động ở Việt Nam,
nó mang đầy đủ các đặc tính của hệ thống 3G và khắc phục những nhược điểm
của hệ thống 2G. Hơn thế nữa, mạng 3G của Vinaphone được triển khai theo
công nghệ WCDMA, cho phép tận dụng tài nguyên hệ thống của công nghệ
GSM có sẵn, tăng khả năng tương thích và giúp giảm chi phí lắp đặt, vận hành.
Tìm hiểu về hệ thống 3G là một đề tài rộng lớn và đang rất được quan
tâm hiện nay. Tuy nhiên, do quá trình thời gian và phạm vi thực tập có hạn nên
bài báo cáo này chỉ tập trung tìm hiểu về một phần hệ thống vô tuyến 3G của
Vinaphone (NodeB). Với những hạn chế đó, bài báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý quý báu của các Thầy và các
bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo gồm có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty Dịch Vụ Viễn Thông VinaPhone
Chương 2: Cấu trúc tổng quan mạng thông tin di động VinaPhone
Chương 3: Khảo sát thiết bị node B
4
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
MỤC LỤC
Trang
5
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
CHƯƠNG 2.......................................................................................................12
CẤU TRÚC TỔNG QUAN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG.....................12
2.1 Giới thiệu chung........................................................................................12
2.1.1 Trạm di động MS (Mobile Station) trong GSM.................................13
2.1.2 Thiết bị người sử dụng UE (User Equipment) trong UMTS...........14
2.1.3 Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem).........................14
2.1.1.1 Trạm thu phát gốc BTS (Base Tranceiver Station)...................15
2.1.1.2 Khối TRAU (Transcode/Rate Adapter Unit)............................15
2.1.1.3 Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller)...........15
2.1.2 Mạng truy nhập vô tuyến UMTS (UTRAN)...................................17
2.1.2.1 Node-B......................................................................................18
2.1.2.2 RNC (Radio Network Control).................................................18
2.2 Hiện trạng mạng vô tuyến Vinaphone......................................................18
2.2.1 Tổ chức mạng vô tuyến......................................................................18
2.2.2 Kế hoạch phủ song 3G của Vinaphone KV2......................................20
2.2 Mô hình triển khai cơ sở hạ tầng chung 2G/3G...................................20
2.2.1 Anten...............................................................................................21
2.2.2 Dây cáp feeder....................................................................................22
2.2.3 Thiết bị cấp nguồn..............................................................................23
2.2.4 Thiết bị Rectifier..............................................................................23
2.2.5 Ắc quy.............................................................................................24
2.2.6 Phòng máy..........................................................................................25
CHƯƠNG 3.......................................................................................................26
KHẢO SÁT THIẾT BỊ NODE B....................................................................26
3.1 Các đặt tính kỹ thuật của RBS 3206.........................................................27
3.2 Cấu trúc bên trong RBS 3206...................................................................27
3.2.1 Khối vô tuyến RU (Radio Unit).........................................................28
3.2.2 Khối bộ lọc FU (Filter Unit)...............................................................29
3.2.3 Digital Cassette...................................................................................30
3.2.4 Khối điều khiển cơ sở CBU (Control Base Unit)...............................30
3.3 Các giải pháp triển khai thực tế................................................................31
3.3.1 Giải pháp kết hợp với trạm sẵn có......................................................31
3.3.2 Đặt trong đô thị...................................................................................31
3.3.3 Đặt vùng ngoại ô................................................................................32
3.3.4 Giải pháp phủ song trong tòa nhà.......................................................33
3.4 Cấu hình thiết bị RBS 3206......................................................................33
3.4.1 Cấu hình vô tuyến...............................................................................33
3.4.2 Cấu hình truyền dẫn............................................................................36
6
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
7
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
8
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
CHƯƠNG 1
Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone là đơn vị thành viên của Tập
Đoàn Bưu Chính – Viễn Thông Việt Nam được phép hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực sau: Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng
lưới, dịch vụ viễn thông bao gồm các mạng thông tin di động, nhắn tin và điện
thoại thẻ; Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên
9
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
ngành thông tin di động, nhắn tin và điện thoại thẻ toàn quốc; Xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn thông phục vụ cho hoạt
động của đơn vị; Kinh doanh các ngành nghề khác nhau trong phạm vi được
Tổng Công ty cho phép phù hợp với qui định của pháp luật.
Ngày 26/6/1996, mạng thông tin di động VinaPhone chính thức đi vào
hoạt động, với vùng phủ sóng chỉ 18 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đến tháng
6/2006, Vinaphone lần đầu tiên đã tiên phong phủ sóng 100% số huyện trên
toàn quốc, kể cả huyện miền núi, hải đảo và vùng sâu vùng xa.
Cùng hòa chung với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và thị trường viễn thông nói riêng, trong những năm qua Công
ty Dịch vụ Viễn thông đã có nhiều phát triển vượt bậc đưa mạng Vinaphone trở
thành một trong ba nhà mạng cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn nhất tại
Việt Nam về quy mô phát triển thuê bao cũng như hạ tầng mạng. Tính đến
tháng 6/2010, VinaPhone đã có gần 36 triệu thuê bao thực đang hoạt động,
chiếm hơn 30% thị phần di động toàn quốc. VinaPhone đã lắp đặt 8.000 trạm
BTS 3G, đủ đáp ứng 200% - 300% nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin di
động hàng ngày của các thuê bao. Bên cạnh đó, hệ thống tổng đài của
VinaPhone cũng được nâng cấp sẵn sàng đáp ứng được cho khoảng 50 triệu
thuê bao đang hoạt động và hệ thống tin nhắn có thể chuyển tải 20 – 30 triệu
SMS/giờ. Tính đến nay, VinaPhone cũng đã có hơn 40 dịch vụ gia tăng trên thị
trường.
10
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
CHƯƠNG 2
Đây là mạng di động theo chuẩn công nghệ GSM hoạt động trên băng tần
900/1800MHz và công nghệ W-CDMA, băng tần 2100 MHz được
VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 (theo giấy phép số
1119/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/20090.
Với việc sử dụng công nghệ WCDMA, mạng Vinaphone 3G cho phép
thuê bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin…với chất
lượng cao, đặt biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps (tốc
độ tối đa hiện tại là 7.2 Mbps).
Mạng Vinaphone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng
Vinaphone hiện tại (công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch
vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và các thuê bao
hòa mạng mới.
Do chủ yếu sử dụng cơ sở hạ tầng (nhà trạm) nên vùng phủ sóng 3G sẽ
tồn tại song song với cùng phủ sóng 2G. Công nghệ hand-over sẽ cho phép thuê
11
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
bao Vinaphone được duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa các vùng phủ
sóng 2G và 3G.
Một hệ thống UMTS sau khi được nâng cấp và mở rộng từ hệ thống
GSM hiện có thì cấu trúc hệ thống có thể được mô tả tổng quan như sau:
CORE
SGSN
HLR
Node
RNC
ISDN
MSC/
BTS
BSC
SIM
BSS
ME
Node
GMSC
USI
UTRAN
GGSN
OTHER
BBNETWORK
VLR
MNETWORK
PSTN
Intranet
Extrane
t
Internet
MS bao gồm thiết bị di động (Mobile Equipment - ME) và một khối nhỏ
gọi là modul nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity Module – SIM).
Thiết bị di động ME có chức năng cung cấp cho thuê bao một dịch vụ cụ
thể, thực hiện các chức năng truyền dẫn ở giao diện vô tuyến; mỗi ME được
gán cho một số nhận dạng thiết bị di động quốc tế bởi nhà sản xuất.
12
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
SIM là một modul có thể tháo/lắp khi sử dụng, được dùng để xác định ME
thuộc sở hữu của một cá nhân nào đó. SIM có một bộ nhớ để lưu trữ các thông
tin của thuê bao như: số nhận dạng thuê bao (International Mobile Subscriber
Identity – IMSI) được dùng để phân biệt các thuê bao khác nhau trong mạng
GSM; số nhận dạng tạm thời (Temporary Mobile Subscriber Identity - TMSI)
thay đổi theo chu kỳ, do hệ thống quản lý để bảo vệ thuê bao không bị đánh
cắp, khóa nhận thực (Subscriber Authentication Key) dùng để nhận thực SIM;
số điện thoại của thuê bao.
UE gần giống như MS, bao gồm hai phần: Thiết bị di động ME (Mobile
Equipment) và Modun nhận dạng thuê bao UMTS USIM (UMTS Subscriber
Identity Module).
ME là đầu cuối vô tuyến được sử dụng cho thông tin vô tuyến trên giao
diện Uu
USIM là một thẻ thông minh chứa mã nhận dạng thuê bao, thực hiện các
thuật toán nhận thực, lưu giữ các khóa nhận thực và một số thông tin thuê bao.
13
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
14
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
để đo đạc và xử lý, chẳng hạn như lưu lượng thông tin ở một cell, môi trường
vô tuyến, số lượng cuộc gọi bị mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại.
Hai là, quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: Trước khi đưa vào khai thác,
BSC lập cấu hình của BTS ( số máy thu/phát TRX, tần số cho mỗi trạm... ).
Nhờ đó mà BSC có sẵn một tập các kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối
thông cuộc gọi.
Ba là, điều khiển nối thông các cuộc gọi: BSC chịu trách nhiệm thiết lập
và giải phóng các đấu nối tới máy di động MS. Trong quá trình gọi, sự đấu nối
được BSC giám sát. Cường độ tín hiệu, chất lượng cuộc đấu nối được ở máy di
động và TRX gửi đến BSC. Dựa vào đó mà BSC sẽ quyết định công suất phát
tốt nhất của MS và TRX để giảm nhiễu và tăng chất lượng cuộc đấu nối. BSC
cũng điều khiển quá trình chuyển giao nhờ các kết quả đo kể trên để quyết định
chuyển giao MS sang cell khác, nhằm đạt được chất lượng cuộc gọi tốt hơn.
Trong trường hợp chuyển giao sang cell của một BSC khác thì nó phải nhờ sự
trợ giúp của MSC. Bên cạnh đó, BSC cũng có thể điều khiển chuyển giao giữa
các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell khác trong trường
hợp cell này bị nghẽn nhiều.
Bốn là, quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các
đường truyền dẫn tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong
trường hợp có sự cố một tuyến nào đó, nó sẽ tự động điều khiển tới một tuyến
dự phòng.
15
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Trong đó UTRAN bao gồm một hay nhiều phân hệ mạng vô tuyến (RNS),
một RNS là một mạng con trong UTRAN và bao gồm một bộ điều khiển mạng
vô tuyến (RNC) và một hay nhiều Node-B.
Các yêu cầu chính để thiết kế kiến trúc, giao thức và chức năng UTRAN:
Một là, tính hỗ trợ của UTRAN và các chức năng liên quan: Yêu cầu tác
động đến thiết kế của UTRAN là các yêu cầu hỗ trợ chuyển giao mềm (một
thiết bị đầu cuối kết nối tới mạng thông qua 2 hay nhiều cell đang hoạt động) và
các thuật toán quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến đặc biệt của WCDMA.
Hai là, làm tăng sự tương đồng trong việc điều khiển dữ liệu chuyển mạch
gói và chuyển mạch kênh với một ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến duy
nhất và với việc sử dụng cùng một giao diện cho các kết nối từ UTRAN đến
miền chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh của mạng lõi.
Ba là, làm tăng tính tương đồng với GSM.
Bốn là, Sử dụng kiểu chuyển vận trên cơ sở IP như là cơ cấu chuyển vận
thay thế trong UTRAN kể từ Release 5 trở đi.
Năm là, các thiết bị UTRAN với chi phí tiết kiệm tối đa: các thiết bị
UTRAN được thiết kế module hóa và và có tính linh hoạt hợp lý cho việc mở
rộng dung lượng trong tương lai. Hệ thống UTRAN có khả năng nâng cấp lên
phiên bản phần mềm cao hơn mà chỉ gây ra tác động rất nhỏ tới hoạt động
thông thường của hệ thống.
2.1.2.1 Node-B
Node-B là một thuật ngữ sử dụng trong UMTS để biểu thị BTS (trạm thu
phát gốc) và sử dụng công nghệ WCDMA trên đường vô tuyến. Node B thực
hiện việc thu phát tần số vô tuyến để liên lạc trực tiếp với các máy di động di
chuyển tự do xung quanh nó.
Một cách truyền thống, các Node B có những chức năng tối thiểu về thu
phát vô tuyến và được điều khiển bởi RNC (Radio Network Controller). Việc
16
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
sử dụng công nghệ WCDMA cho phép một cell thuộc một Node B hoặc các
Node B khác nhau cùng được quản lý bởi các RNC khác nhau để chồng lên
nhau và vẫn sử dụng một tần số giống nhau (trên thực tế, toàn bộ mạng có thể
dùng chỉ một cặp tần số).
Node B bao gồm các loại cấu hình: Macro Indoor, Macro Outdoor, Mini
Indoor, Mini outdoor, Micro Indoor, Micro Outdoor, Pico,...
17
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Vinaphone KV2 sẽ phát triển hơn 2235 Node B và khoảng 15 RNC cho 22
tỉnh thành phía Nam, tập trung ở các thành phố lớn (TP.Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai…), những trục đường chính (quốc lộ 1A,..), các quận huyện
cũng như các khu du lịch.
Vinaphone sẽ ưu tiên cho các thành phố, khu vực quan trọng, đặt biệt là
các khu thương mại, khu công nghiệp, hay các thành phố tập trung nhiều cơ
quan của chính phủ, các doanh nghiệp thương mại, công nghiệp, du lịch và dịch
vụ. Đồng thời, VNPT/Vinaphone cũng triển khai mạng 3G tới nông thôn, đầu
18
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
tư nâng cấp sẵn sàng lắp đặt thiết bị, đảm bảo phủ sóng rộng khắp trên toàn
quốc, đến cả những vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo…
Hiện tại, cơ sở hạ tầng trạm BTS mạng Vinaphone 2G đang chia sẻ với
NodeB mạng 3G gồm: nhà trạm, cột anten, anten, feeder, thiết bị truyền dẫn,
thiết bị cấp nguồn, hệ thống cầu cáp trong và ngoài phòng máy, hệ thống chống
sét, hệ thống cảnh báo trạm, thiết bị điều hòa và chiếu sáng.
Để chia sẻ cơ sở hạ tầng với trạm Node B mạng 3G, các trạm BTS 2G đã
đáp ứng được các điều kiện sau:
Vị trí phòng máy nằm trong qui hoạch vùng phủ sóng của NodeB
Phòng máy đủ điều kiện lắp đặt thiết bị mới của trạm NodeB
19
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
BTS
Power
Node
-B
20
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Những trang thiết bị phục vụ cho việc chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa trạm thu
phát gốc 2G (BTS) và trạm thu phát gốc 3G (NodeB) cụ thể như sau:
2.2.1 Anten
Về anten, do băng tần đáp ứng anten sử dụng 2G khác với 3G, và anten
hiện có đang sử dụng trên mạng hầu hết không phải là loại anten dùng chung
cho 2G và 3G, nên khi đưa 3G vào sử dụng, Vinaphone đã chọn giải pháp lắp
mới anten chuyên dụng 3G vào cột anten sẵn có. Việc lắp mới anten 3G có
những ưu điểm sau:
Để tiến hành phủ sóng cho từng khu vực mạng 2G và 3G khác nhau, có
thể lắp đặt các anten độc lập với các góc nghiêng và phương vị khác nhau.
Vì không phải thay đổi từ anten chuyên dụng cho mạng 2G hiện có sang
anten dùng chung cho mạng 2G và 3G, nên có thể tránh được vấn đề gián đoạn
dịch vụ 2G vì lí do thay anten. Theo đó có thể ngăn được ảnh hưởng do gián
đoạn dịch vụ đối với người đang sử dụng mạng 2G.
21
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
22
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
23
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
máy của trạm thu phát gốc mà không cần lắp đặt mới hoàn toàn thiết bị cấp
nguồn dùng cho NodeB.
2.2.5 Ắc quy
Hệ thống ắc quy được trang bị nhằm mục đích cung cấp điện năng cho
thiết bị đang hoạt động trong những trường hợp nguồn điện chính bị mất, để
đáp ứng được phần điện năng tiêu thụ của việc lắp đặt thêm các thiết bị liên
quan đến 3G chẳng hạn như NodeB, cần phải lắp đặt bổ sung để tăng dung
lượng cho hệ thống ắc quy hiện tại.
24
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Unit
Lắp
Thiết
đặt
bị cấp nguồn AC/DC
2G3G
#1
#2
#3
NodeB
BTS
900M
1.8G
2G
25
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
26
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
CHƯƠNG 3
27
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Đối với Vinaphone khu vực 2 (KV2), việc triển khai cơ sở hạ tầng do
Ericsson thực hiện. Trong phần mạng truy nhập vô tuyến, Ericsson đã đề nghị
với Vinaphone sử dụng các loại thiết bị sau: RBS 3206, RBS 3418, RBS 3820.
Chương này sẽ tiến hành khảo sát thiết bị đang được sử dụng phổ biến nhất
trong mạng Vinaphone hiện nay là RBS 3206.
RBS 3206 có 3 phiên bản: RBS 3206M, RBS 3206F và RBS 3206E. Phần
này, tập trung khảo sát phiên bản được sử dụng cho mạng Vinaphone hiện nay
là RBS 3208M
RBS 3206 đáp ứng được các yêu cầu ngặt nghèo như: tốc độ bit, dung
lượng, vùng phủ sóng, thích ứng với trạm gốc ở xa. Tùy theo yêu cầu của nhà
khai thác mà RBS 3206 có thể được cấu hình tối ưu tập trung vào một số yêu
cầu trên.
Các phần tử của RBS 3206 được thiết kế modun hóa cho phép cài đặt
linh hoạt và đơn giản hóa việc bảo dưỡng. Ngoài ra, RBS 3206 có thể được tích
hợp liền mạch với mạng hiện có, cho phép kết hợp hiệu quả với hệ thống GSM,
tối ưu hóa hoạt động và chi phí.
28
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Về mặt kỹ thuật, RBS 3206 hỗ trợ đầy đủ HSDPA, mang đến một mạng
băng rộng (tăng tốc độ dữ liệu, giảm trễ, tăng dung lượng). RBS 3206 sử dụng
trong cả hai cấu hình single band hoặc dual band và hỗ trợ phổ biến ở dải tần:
2100, 1900, 1700/2100, 900 và 850 MHz. Cho phép cấu hình linh hoạt và cấu
hình tối đa là 6x2 hoặc 3x4.
RBS 3206 sử dụng điện áp ngõ vào -48V DC hoặc 120 – 250V AC, công
suất tiêu thụ tối đa là 2,4KW
Một tủ RBS 3206 về cơ bản gồm có các thành phần chính sau: Khối vô
tuyến RU, khối lọc FU, các khe Digital Cassette, khối điều khiển cơ sở CBU.
29
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
30
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
RU nhận tín hiệu số từ Baseband thông qua giao diện RU(RUIF), chuyển
đổi dữ liệu số sang tương tự, khuếch đại và đưa đến FU. Nó cũng nhận tín hiệu
vô tuyến từ FU, chuyển thành dữ liệu số và gửi đến Baseband.
Ngoài ra, RU cũng cung cấp nguồn DC cho bộ lọc FU và hệ thống điều
khiển anten ASC. Đồng thời, có thể đưa ra các cảnh báo nhiệt độ nhờ các
sensor đo nhiệt độ.
Mỗi RU hỗ trợ một hoặc hai tần số tùy thuộc vào loại RU: RU21- hỗ trợ
2 tần số hướng xuống và 1 tần số hướng lên; và R22 - hỗ trợ 2 tần số hướng lên
và 2 tần số hướng xuống
31
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Làm chức năng giao tiếp giữa RU và Baseband. Kết nối với RU thông qua
cáp nối trực tiếp, mang tín hiệu cả đường phát và thu, thông tin số điều khiển,
dữ liệu và tín hiệu định thời.
32
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Nếu không tính tới khả năng tận dụng các trạm GSM có sẵn, nhà khai thác
phải đối mặt với việc lắp trạm mới, điều này gây ra những khó khăn nhất định
nhất là trong các vùng đô thị. RBS 3206 giúp tối thiểu hóa số lượng trạm cần
lắp mới, đáp ứng cho các nhu cầu công suất từ lớn đến nhỏ và tiêu hao năng
lượng thấp. Các phần tử được modun hóa theo từng khối chức năng nhỏ gọn, có
thể vận chuyển dễ dàng thích hợp cho những nơi nhỏ hẹp
33
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Có hai phương pháp để triển khai song 3G ở vùng nông thôn, nơi mà nhu
cầu sử dụng thường không cao. Một là đặt các trạm có vùng phủ song lớn và do
đó, số lượng thuê bao trên mỗi trạm cũng lớn. Cách khác, lắp một số lượng nhỏ
trạm có phạm vi phủ song chỉ khoảng một ngôi làng, một thị trấn là đủ. Và RBS
3206 có thể đáp ứng được một vùng phủ song rộng lớn, ví dụ 6 sector , công
suất 60W/sector.
34
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Bằng việc kết hợp với hệ thống anten phân tán DAS lắp đặt bên trong tòa
nhà, RBS 3206 cho phép triển khai một mạng băng rộng tốc độ cao, phục vụ số
lượng thuê bao lớn. Thích hợp cho việc triển khai tại các trung tâm mua sắm,
nhà ga, cao ốc…
35
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
36
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
37
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
E1/T1/J1 8
E3/T3 2
STM-1/OC-3C 2
Channelized STM-1/OC-3 1
Electrical 1
Optical Ethernet 1
38
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Sau khi đã lắp đặt thiết bị, để đưa node B vào phát song, phải tiến hành
cấu hình tích hợp node B vào hệ thống. Các bước tiến hành theo trình tự bên
dưới, phần lớn các bước có thể được thực hiện tại node B
39
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
40
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
41
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Bước 3: Load Software Package (phần mềm của node B) ở chế độ Backup
42
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Gắn dây từ Ethernet port của máy tính đến RBS CBU Eth Port. Dùng
FTP client kết nối vào Node theo địa chỉ 169.254.1.1 với username và password
là rbs
Chép toàn bộ folder /c2 và /d từ máy tính vào thư mục gốc “/” của
NodeB.
Sau khi chép xong, chuyển kết nối sang port Test. Trên HyperTerminal,
enter để xuất hiện ký tự $ và gõ các lệnh sau:
1. $ vols (xem lại dung lượng ổ đĩa /c2 và /d)
2. $ reload (thoát khỏi Backup mode, trở về chế độ active)
Đợi khoảng 5p đến khi xuất hiện “Login server ready”. Hệ thống tự tạo
ra startable Basic_CV.
3. $ vols (xem tình trạng dung lượng ổ đĩa /c và /d ở chế độ active)
4. $ setclock yyyy-mm-dd hh:mm:ss (set lại thời gian thực)
5. $ cv cu (xem current cv)
6. $ ifconfig (xem IP hiện tại của Node B trong chế độ bình thường)
Bước 4: Tạo initial CV
Chuyển dây từ Ethernet port của máy tính đến RBS CBU Eth Port. Set
địa chỉ IP của máy tính cùng subnet với địa chỉ IP mặc định 169.254.1.1 của
NodeB.
Chạy ứng dụng RBS Element Manager kết nối vào NodeB theo địa chỉ
169.254.1.1
Vào menu Tools/Cabinet Equipment Configuration và thực hiện từng
bước với các thông tin:
– RBS product name: RBS3206
– Au Hub Type: 1
– Radio Building Block: RB1
– IP address 169.254.1.1
43
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
– netmask 255.255.255.248
Sau khi kết thúc, hệ thống tự tạo ra INITIAL_CV và khởi động lại với
INITIAL_CV này.
Script 1: OAM.xml
44
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
45
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
46
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
Bước này có thể thực hiện tại OSS, để thực hiện tại trạm, chép file
RBS_HSPA_set_final_vnp3g vào C:\cygwin\home\user và dùng chương trình
moshell login vào NodeB.
Dùng lệnh run để chạy script file này:
rbs> run RBS_HSPA_set_final_vnp3g_20100526
Bước 8: Update software NodeB
Bước này thực hiện tại OSS
KẾT LUẬN
Bài báo cáo thực tập đã trình bày một cách khái quát về mô hình hệ
thống thông tin di động của VinaPhone hiện nay. Bên cạnh đó, qua quá trình
thực tập, được sự giúp đỡ của Xưởng Bảo Dưỡng Sửa Chữa VinaPhone 2, em
đã có điều kiện tiếp xúc với thiết bị thực tế và tập trung tìm hiểu, khảo sát thiết
bị Node B, cụ thể ở đây là Ericsson RBS 3206. Từ đó có sự hiểu biết cụ thể về
thiết bị và mô hình ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên, trong phạm vi của bài
báo cáo này, em chỉ trình bày khái quát về thiết bị RBS 3206 và phương pháp
47
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
cấu hình cho thiết bị. Một lần nữa, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
từ các Thầy và các bạn. Chân thành cảm ơn.
[1]. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Thông tin di dộng thế hệ thứ ba”, Nhà xuất
bản Bưu Điện, 2001.
[2]. Ths. Hồ Văn Cừu, Ths. Phạm Thanh Đàm, “Bài Giảng Thông Tin Di Động
Số”, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2002.
[3]. “GSM RNO Training”, Training Center of Huawei Technologies.
[4]. “Product Description for RBS 3206”, Ericsson AB, 2008.
[5]. Website: http://www.vnpt.com.vn/
http://www.vinaphone.com.vn/
48
SVTH: Ngô Hữu Thống
Báo Cáo Thực Tập: Cấu Trúc Tổng Quát Mạng Di Động Vinaphone Và Khảo Sát Thiết Bị Node B
49
SVTH: Ngô Hữu Thống