Professional Documents
Culture Documents
i
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, được sự động viên,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đào Huy Du, luận
văn với đề tài “Tối ưu hóa vùng phủ cho mạng thông tin di động 4G LTE đã có tại
Viettel Thái Nguyên” đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đào Huy Du, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ Tôi
hoàn thành luận văn này.
Trường Đại học công nghệ Kỹ thuật công nghiệp và đặc biệt là các Thầy, cô
trong Khoa Điện tử đã giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
ii
iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển ngoạn mục trong
những năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G chưa
đủ để đáp ứng, người ta đã bắt đầu chuyển về công nghệ 4G (Fourth Generation) từ
nhiều năm gần đây.
Hiện nay, 4G gần như đã được phủ sóng toàn cầu, Việt Nam cũng đang triển
khai và đưa vào khai thác mạng 4G cũng như mạng 5G. Công nghệ LTE (Long Term
Evolution) hứa hẹn nhiều tiềm năng cho thị trường viễn thông Việt Nam với khả năng
thương mại sớm. Các nhà khai thác di động cũng như các công ty cung cấp giải pháp
đang ráo riết chuẩn bị cho việc xây dựng mạng 4G LTE và các dịch vụ mới trên nền
ctảng băng thông rộng nhằm đa dạng hóa dịch vụ và tăng ưu thế cạnh tranh trên thị
trường.
Việc triển khai 4G LTE ở Việt Nam là bước tiến tất yếu đối với nền công nghệ
viễn thông trong nước. Khi được triển khai sử dụng, mạng 4G LTE sẽ rút ngắn thời
gian truyền tải của các dòng dữ liệu lớn đến và đi khỏi thiết bị đồng thời mang lại lợi
ích cho những giao tiếp có tính chất trao đổi liên tục như trong các game trực tuyến
nhiều người chơi, các cuộc gọi video call cũng trở lên thực hơn nhờ độ trễ của âm
thanh và hình ảnh được rút ngắn…Xuất phát từ thực tế, đề tài đi vào nghiên cứu tìm
hiểu công nghệ 4G LTE, tính toán và xây dựng phần mềm quy hoạch mạng 4G LTE
Đối với việc tối ưu hóa các đầu vào cần thiết là tất cả các thông tin có sẵn về
mạng và tình trạng của nó. Các mạng số thống kê, báo động và giao thông chính nó
được theo dõi cẩn thận. Khiếu nại của khách hàng cũng là một nguồn đầu vào cho
nhóm tối ưu hóa mạng lưới. Quá trình tối ưu hóa bao gồm cả hai phép đo mức mạng
và cũng đo kiểm tra lĩnh vực để phân tích các địa điểm vấn đề và cũng để chỉ ra các
vấn đề tiềm năng.
Tối ưu hóa bao gồm ba khía cạnh chính: quy hoạch vùng phủ, công suất và tần
số. Các hoạt động có thể được thực hiện theo những gì đã được xác định như vấn đề
trên một cell hoặc một khu vực để hoạt động tốt hơn. Xem lại quy hoạch tần số, thay
đổi các thông số chuyển giao, chỉnh sửa thiết kế khu vực và các ứng dụng tham số cụ
thể chỉ là những ví dụ về các hoạt động tối ưu hóa thông thường. Thêm các khu vực
mới, BSC mới hoặc tổ chức lại TRXs cũng có thể là các giải pháp cải tiến. Thông qua
iii
iv
kiểm tra ổ đĩa, NMS và có thể thu nhập thông tin phân tích, các lỗi được chuẩn đoán,
các khuyến cáo mới được thử nghiệm, thay đổi tham số và đánh giá mạng.
Để thực hiện tốt trong giai đoạn tối ưu hóa, người tối ưu hóa mạng phải hợp tác
chặt chẽ với các dịch vụ khác. Nhóm hoạt động và bảo dưỡng (OMC) là liên quan
nhất, trong tất cả các điều chỉnh được đề xuất bởi nhân viên tối ưu hóa nên được thực
hiện thông qua OMC. Nhóm triển khai là nhóm chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt
động của khu vực đó ( tái thiết kế khu vực các công trình dân dụng, lưu trữ khu vực
từ BSC sang BSC, sắp xếp lại TRX, v.v.). Nhóm bảo dưỡng đảm bảo theo dõi báo
động, quản lý lỗi phần cứng và các biện pháp bảo trì. Sau đó, nhà bảo hành ở một
mức độ tương tác khác để quan tâm đến việc quản lý, xác nhận và các phương tiện
làm việc ( quyền truy cập, ủy quyền, v.v…)
Với sự ra đời của tự động hóa, người tối ưu hóa giải quyết các vấn đề tiên tiến hơn.
Trong cách mạng phức tạp hơn nữa, nhiệm vụ tối ưu hóa cần có các hướng khác nhau
từ trước. Hiệu quả hơn, trước đây tập trung vào kiến thức tối ưu về một công nghệ cụ
thể và các phương pháp tối ưu hóa thủ công. Ngày nay, sự cạnh tranh trên thị trường
viễn thông đã đạt đến một mức độ khốc liệt, nơi mà sự tập trung vào công nghệ của
riêng mình không còn nữa. Thay vào đó là các nhà đa cung cấp, đa công nghệ. Năng
lực của các nhà đa cung cấp có thể giải quyết bất kì vấn đề tối ưu hóa hoặc quy hoạch
nào của bất kể nhà sản xuất thiết bị nào.
Nội dung luận văn được trình bày 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ 4G LTE.
Chương 2: Nghiên cứu về tối ưu hóa trong mạng thông ti di động thế hệ thứ 4
LTE.
Chương 3: Đánh Giá, Tối Ưu Hóa Vùng Phủ Cho Mạng Di Động Thế Hệ Thứ
4 - Viettel Thái Nguyên.
MỤC LỤC
iv
v
v
vi
vi
vii
Hình 1.1 Quá trình phát triển công nghệ di động 4G .................................................2
Hình 1.2 Cấu trúc cơ bản của LTE.............................................................................4
Hình 1.3 Mạng truy cập mặt đất E-UTRAN ..............................................................6
Hình 1.4 Các kết nối của ENodeB tới các nút logic khác và các chức năng chính ...8
Hình 1.5 Mạng lõi EPC ..............................................................................................9
Hình 1.6 Các kênh truyền tải trong mạng 4G LTE ..................................................12
Hình 1.7 Truyền đơn sóng mang ..............................................................................16
Hình 1.8 Nguyên lý của FDMA ...............................................................................16
Hình 1.9 Nguyên lý đa sóng mang ...........................................................................16
Hình 1.10 So sánh phổ tần của OFDM với FDMA .................................................17
Hình 1.11 OFDMA và SC-FDMA ...........................................................................19
Hình 1.12 Thu phát SC-FDMA trong miền tần số ...................................................20
Hình 1.13 Mô hình SU-MIMO và MU-MIMO .......................................................21
Hình 1.14 Ghép kênh không gian ............................................................................22
Hình 2.1 Quy trình vận hành mạng ..........................................................................25
Hình 2.2 Quy trình thực hiện quản lý chất lượng mạng ..........................................26
Hình 2.3 Sử dụng KPI trong tối ưu mạng ................................................................27
Hình 2.4 Phân loại KPI trong mạng LTE.................................................................28
Hình 2.5 Qúa trình kết nối RRC...............................................................................29
Hình 2.6 Quy trình thực hiện tối ưu .........................................................................40
Hình 3.1 Khu vực thực hiện đo. ...............................................................................44
Hình 3.2 Thông số của cellfile .................................................................................45
Hình 3.3 Thử nghiệm Drive Test .............................................................................46
Hình 3.4 Google Earth .............................................................................................47
Hình 3.5 Vị trí cell của các trạm BTS tại huyện đại từ và các khu vực lân cận ...... 54
Hình 3.6 Tiêu chuẩn của tham số RSRP ..................................................................54
Hình 3.7 Tiêu chuẩn của tham số RSRQ .................................................................55
Hình 3.8 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ ...............................56
Hình 3.9 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ ..............................57
vii
viii
Hình 3.10 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ ............................58
Hình 3.11 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ ..............................59
Hình 3.12 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ .............................60
Hình 3.13 Các điểm có vùng phủ kém ....................................................................61
viii
ix
ix
x
x
xi
xi
1
Hệ thống 4G được xây dựng nhằm chuẩn bị một cơ sở hạ tầng di động chung
có khả năng phục vụ các dịch vụ hiện tại và tương lai. Cơ sở hạ tầng 4G được thiết
kế với điều kiện những thay đổi, phát triển về kỹ thuật có khả năng phù hợp với mạng
hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các dịch vụ đang sử dụng. Để thực hiện điều
đó, cần tách biệt giữa kỹ thuật truy cập, kỹ thuật truyền dẫn, kỹ thuật dịch vụ (điều
khiển kết nối) và các ứng dụng của người sử dụng.
1.1.2 WiMAX
IEEE 802.16 đã công bố một phiên bản vào tháng 10/2004, được thiết kế với
tên gọi IEEE 802.16.2004. Phiên bản di động của IEEE 802.16 đã được phát triển
trong dự án IEEE 802.16e được biết rộng rãi với cái tên Mobile WiMAX, đặc biệt
xem xét sử dụng OFDMA tại lớp PHY. Tại cuộc họp ITU-R vào 5/2007 Mobile
WiMAX đã được khuyến cáo như là OFDMA TDD WMAN (mặc dù vẫn cần được
1
2
chấp nhận chính thức) và do đó đã để lại 50MHz băng tần quốc tế có sẵn ở dải 2.57
– 2.62 GHz ở phổ 3GHz TDD, đối với từng quốc gia.
2
3
- Mục tiêu hướng đến là dung lượng dữ liệu truyền tải trung bình của một người
dùng trên 1 MHz so với mạng HSDPA Rel-6 tải xuống gấp 3 đến 4 lần
(100Mbps). Tải lên gấp 2 đến 3 lần (50Mbps).
- Năm 2007, LTE của kỹ thuật truy cập vô tuyến thế hệ thứ 3 - "EUTRA"- phát
triển từ những bước khả thi để đưa ra các đặc tính kỹ thuật được chấp nhận.
Cuối năm 2008 các kỹ thuật này được sử dụng trong thương mại.
- Các kỹ thuật OFDMA được sử dụng cho đường xuống và SCFDMA được sử
dụng cho đường lên.
3
4
4
5
tiêu duy nhất. Tất cả các dịch vụ được cung cấp dựa trên IP, tất cả các nút chuyển
mạch và các giao diện được nhìn thấy trong kiến trúc 3GPP trước đó không có mặt ở
E-UTRAN và EPC. Công nghệ IP chiếm ưu thế trong truyền tải, nơi mà mọi thứ được
thiết kế để hoạt động và truyền tải trên IP.
Các hệ thống con đa phương tiện IP ( IMS) là một ví dụ tốt về máy móc thiết bị
phục vụ có thể được sử dụng trong lớp kết nối dịch vụ để cung cấp các dịch vụ dựa
trên kết nối IP được cung cấp bởi các lớp thấp hơn. Ví dụ, để hỗ trợ dịch vụ thoại thì
IMS có thể cung cấp thoại qua IP ( VoIP) và sự kết nối tới các mạng chuyển mạch-
mạch cũ PSTN và ISDN thông qua các cổng đa phương tiện của nó điều khiển.
Sự phát triển của E-UTRAN tập chung vào một nút, nút B phát triển ( eNode
B). Tất cả các chức năng vô tuyến kết thúc ở đó, tức là eNB là điểm kết thúc cho tất
cả các giao thức vô tuyến có liên quan. E-UTRAN chỉ đơn giản là một mạng lưới của
các eNodeB được kết nối tới các eNodeB lân cận với giao diện X2.
Một trong những thay đổi kiến trúc lớn là trong khu vực mạng lõi là EPC không
có chứa một vùng chuyển mạch-mạch, và không có kết nối trực tiếp tới các mạng
chuyển mạch mạch truyền thống như ISDN và PSTN là cần thiết trong lớp này. Các
chức năng của EPC là tương đương với vùng chuyển mạch gói của mạng 3GPP hiện
tại. Tuy nhiên những thay đổi đáng kể trong việc bố trí các nút chức năng và kiến trúc
phần này nên được coi như là hoàn tòan mới.
5
6
cho dung lượng hệ thống trở nên cao hơn. Một kết quả quan trọng của việc sử dụng
truy nhập gói cho tất cả các dịch vụ là sự tích hợp cao hơn giữa những dịch vụ đa
phương tiện và giữa những dịch vụ cố định và không dây.
Mục đích chính của LTE là tối thiểu hóa số node. Vì vậy, người phát triển đã
chọn một cấu trúc đơn node. Trạm gốc mới phức tạp hơn NodeB trong mạng truy cập
vô tuyến WCDMA/HSPA, và vì vậy được gọi là eNodeB (Enhance Node B). Những
eNodeB có tất cả những chức năng cần thiết cho mạng truy nhập vô tuyến LTE, kể
cả những chức năng liên quan đến quản lý tài nguyên vô tuyến.
1.2.2.1 EnodeB
E – UTRAN đơn giản có thể hiểu là một mạng các ENodeB kết nối với nhau,
các ENodeB được phân bố khắp các vùng phủ sóng của mạng ENodeB là trạm gốc
mới phát triển từ NodeB trong UTRAN của UMTS và là nút mạng duy nhất trong
mạng truy nhập vô tuyến E - UTRAN. ENodeB vừa thực hiện chức năng như một
NodeB bình thường vừa thực hiện chức năng điều khiển như RNC (Radio Network
6
7
Controller), việc đơn giản hóa kiến trúc này cho phép giảm thời gian trễ trong các
hoạt động của giao diện vô tuyến.ENodeB hoạt động như một cầu nối lớp 2 giữa UE
và mạng lõi EPC, ENodeB là điểm kết thúc của tất cả các giao thức vô tuyến về phía
UE và chuyển tiếp dữ liệu giữa kết nối vô tuyến và các kết nối IP tương ứng về phía
EPC. Trong vai trò này các EnodeB thực hiện việc nén/giải nén các tiêu đề IP, mã
hóa/giải mã các dữ liệu trên mặt phẳng người sử dụng.
7
8
Hình 1.4 Các kết nối của ENodeB tới các nút logic khác và các chức năng chính
ENodeB cũng thực hiện nhiều các chức năng trên mặt phẳng điều khiển:
Quản lý tài nguyên vô tuyến RRM (Radio Resource Management): điều khiển
việc sử dụng tài nguyên trên các giao diện vô tuyểnnhư phân bố tài nguyên dựa trên
yêu cầu, cấu hình và lập lịch lưu lượng theo các yêu cầu QoS, liên tục giám sát việc
sử dụng tài nguyên trên giao diện vô tuyến.
Quản lý tính di động MM (Mobility Management): đo đạc và phân tích mức
độ tín hiệu trên các kết nối với UE, quản lý các UE trong vùng phủ sóng của ENodeB,
kết nối tới các ENodeB khác để trao đổi các thông tin chuyển giao giữa ENodeB đó
và MME, lựa chọn MME khi có yêu cầu từ một UE, cung cấp dữ liệu mặt phẳng
người sử dụng tới các cổng dịch vụ S – GW. Các ENodeB có thể phục vụ đồng thời
nhiều UE trong vùng phủ sóng của nó nhưng mỗi UE chỉ được kết nối tới một
ENodeB trong cùng một thời điểm. Một ENodeB có thể kết nối tới nhiều MME và S
– GW nhằm mục đích phân tải và dự phòng, tuy nhiên mỗi UE chỉ được phục vụ bởi
một MME và S – GW tại một thời điểm và ENodeB phải chịu trách nhiệm về việc
định tuyến cũng như phải duy trì việc theo dõi các liên kết này.
Hình 1.4 cho chúng ta thấy các kết nối của ENodeB tới các nút logic khác cùng
với các chức năng chính của ENodeB trên các giao diện này. Trong tất cả các kết nối
của ENodeB có thể có dạng một – nhiều hoặc nhiều – nhiều. Một ENodeB có thể
8
9
phục vụ nhiều UE trong vùng phủ sóng của nó, tuy nhiên mỗi UE chỉ kết nối tới một
ENodeB trong một thời điểm. Việc các ENodeB kết nối tới các ENodeB hàng xóm
để trao đổi thông tin chuyển giao là rất cần thiết khi nó phải thực hiện chuyển giao.
Các MME và S – GW là một tập hợp các nút được gộp lại để phục vụ một tập hợp
các ENodeB riêng biệt. Một ENodeB có thể kết nối tới nhiều nhiều MME và S – GW
tuy nhiên mỗi UE chỉ được phục vụ bởi một MME và S – GW tại một thời điểm, và
ENodeB sẽ theo dõi các liên kết này. Các liên kết này sẽ không bao giờ thay đổi với
một ENodeB riêng lẻ, bởi vì MME và S – GW chỉ thay đổi liên kết khi có sự chuyển
giao liên ENodeB.
9
10
nối mạng LTE với internet và những hệ thống khác. EPC gồm có một vài thực thể
chức năng.
MME(Mobility Management Entity): là thực thể quản lý di động, điều
khiển các Node xử lý tín hiệu giữa UE và mạng lõi. Giao thức giữa UE
và 18 mạng lõi là Non-Access Stratum (NAS). MME là phần tử điều
khiển chính trong EPC. Thông thường MME là một server đặt tại một vị
trí an toàn ngay tại nhà khai thác. Nó chỉ hoạt động trong mặt phẳng điều
khiển (CP) và không tham gia vào đường truyền số liệu (UP). Các chức
năng chính của MME:
Các chức năng liên quan đến quản lý thông báo: chức năng này
bao gồm thiết lập, duy trì và gửi đi các thông báo, được điều khiển
bởi lớp quản lý phiên trong giao thức NAS.
Các chức năng liên quan đến quản lý kết nối: bao gồm việc kết
nối và bảo mật giữa mạng và UE, được điều khiển bởi lớp quản
lý tính di động hoặc kết nối trong giao thức NAS.
S-Gateway (Serving Gateway): là vị trí kết nối của giao tiếp dữ liệu gói
với E-UTRAN, tất cả các gói IP người dùng được chuyển đi thông qua
S-GW. Nó còn hoạt động như một node định t
uyến đến những kỹ thuật 3 GPP khác. Trong cấu hình kiến trúc cơ sở,
chức năng mức cao của S-GW là quản lý tunnel UP (user plan) và chuyển
mạch. S-GW là bộ phận của hạ tầng mạng dược quản lý tập trung tại nơi
khai thác.
P-Gateway (Packet Data Network Gateway): là điểm đầu cuối cho những
phiên hướng về mạng dữ liệu gói bên ngoài. Nó cũng là Router đến mạng
Internet. Thông thường P-GW ấn định địa chỉ IP cho UE và UE sử dụng
nó để thông tin với các máy IP trong các mang ngoài (internet). Cũng có
thể mạng ngoài nơi mà UE nối đến sẽ ấn định địa chỉ IP cho UE sử dụng
và P-GW truyền tunnel tất cả lưu lượng đến mạng này. P-GW cũng thực
hiện các chức năng lọc và mở cổng theo yêu cầu được thiết lập cho UE
và dịch vụ tương ứng. Ngoài ra nó thu thập và báo cáo thông tin tính
10
11
cước liên quan. Tương tự như S-GW, các P-GW có thể được khai thác
ngay tại vị trí trung tâm của nhà khai thác.
PCRF (Policyand Charging Rules Function): điều khiển việc tạo ra bảng
giá và cấu hình hệ thống con đa phương tiện IP IMS (the IP Multimedia
Subsystem) cho mỗi người dùng
HSS (Home Subscriber Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của thuê bao cho
tất cả dữ liệu của người dùng. Nó là cơ sở dữ liệu chủ trung tâm trong
trung tâm của nhà khai thác.
Đường giao tiếp S1 được dùng cho cả dữ liệu người dùng (nối với S-GW) và
dữ liệu báo hiệu (nối với MME) nên kiến trúc giao thức S1 được chia thành 2 bộ giao
thức:
S1-C (điều khiển): dùng để trao đổi các thông điệp điều khiển giữa một
UE và MME.
S1-U (người dùng): dùng để truyền dữ liệu của UE đến S-GW
Nút Gateway giữa mạng truy nhập vô tuyến và mạng lõi phân ra thành hai thực
thể luận lí: S-GW và MME. Kết hợp với nhau chúng thực hiện công việc tương tự
SGSN trong mạng mạng UMTS. Đường giao tiếp S11 sẽ được dùng để liên lạc giữa
hai thực thể đó.
Một đường giao tiếp quan trong nữa trong mạng lõi LTE là đường giao tiếp S6
nối giữa các MME và cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao. Trong UMTS/GSM, cơ sở dữ
liệu này gọi là HLR (Home Location Register). Trong LTE, HLR được cải tiến và
đổi tên thành HSS.
11
12
IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, 20 UMTS, CDMA2000,
truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng như
truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ thống
mạng khác nhau có thể tương thích với nhau. IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho
cả người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ. Nó đã và đang được tập trung nghiên cứu
cũng như thu hút được sự quan tâm lớn của giới công nghiệp. Tuy nhiên IMS cũng
gặp phải những khó khăn nhất định và cũng chưa thật sự đủ độ chín để thuyết phục
các nhà cung cấp mạng đầu tư triển khai nó. Kiến trúc IMS được cho là khá phức tạp
với nhiều thực thể và vô số các chức năng khác nhau.
- Các dịch vụ của nhà cung cấp không dựa trên IMS: các dịch vụ này
không được định nghã trong các tiêu chuẩn. Một cách đơn giản các nhà cung cấp có
thể đặt một máy chủ trong mạng của họ và UE kết nối tới máy chủ đó thông qua một
vài giao thức được cho phép mà hỗ trợ bởi các ứng dụng của UE.
- Các dịch vụ khác không được cung cấp bởi các nhà cung cấp mạng di
động ví dụ như các dịch vụ được cung cấp qua Internet: các kiến trúc này không được
đề cập đến trong các tiêu chuẩn của 3GPP, và nó phụ thuộc vào yêu cầu dịch vụ. Cấu
hình điển hình sẽ là UE kết nối tới một máy chủ trong mạng Internet.
Hình 1.6 Ánh xạ của các loại kênh sử dụng trong LTE.
12
13
Kênh vật lý: các kênh vật lý sử dụng cho dữ liệu người dùng bao gồm:
Physical Downlink Shared Channel (PDSCH): Kênh chia sẻ vật lý
đường xuống.
Physical Uplink Shared Channel (PUSCH): PUSCH được dùng để
mang dữ liệu người dùng. Các tài nguyên cho PUSCH được 21 chỉ định
trên một subframe cơ bản bởi việc lập biểu đường lên. Các sóng mang
được chỉ định là 12 khối tài nguyên (RB) và có thể nhảy từ subframe
này đến subframe khác. PUSCH có thể dùng các kiểu điều chế QPSK,
16 QAM, 64QAM.
Physical Uplink Control Channel (PUCCH): Có chức năng lập biểu,
ACK/NAK, dùng cho đường lên
Physical Downlink Control Channel (PDCCH): Lập biểu, ACK/NAK,
dùng cho đường xuống.
Physical Broadcast Channel (PBCH): Mang các thông tin đặc trưng của
cell.
Physical Random Access Channel (PRACH): Kênh truy cập ngẫu nhiên.
Kênh logic: được định nghĩa bởi thông tin truyền tải trong giao diện vô tuyến
như các kênh lưu lượng, kênh điều khiển, kênh quảng bá hệ thống…. Các kênh
này định nghĩa các dịch vụ truyền tải dữ liệu được đưa ra trong các lớp MAC.
Các bản tin báo hiệu và dữ liệu được truyền tải trên các kênh logic giữa các
giao thức RLC và MAC.
Các kênh logic có thể chia làm 2 loại: kênh điều khiển và kênh lưu lượng.
Trong kênh điều khiển có thể chia làm kênh chung và kênh riêng. Một kênh
chung có nghĩa là dùng chung cho tất cả người sử dụng trong 1 cell (mô hình
điểm – đa điểm) trong khi đó các kênh dành riêng chỉ có thể được sử dụng bởi
một người sử dụng (mô hình điểm – điểm). Các kênh lưu lượng truyền tải dữ
liệu trong mặt phẳng người sử dụng trong khi đó các kênh điều khiển truyền
tải các bản tin báo hiệu trong mặt phẳng điều khiển. Các kênh điều khiển bao
gồm: BCCH, PCCH, CCCH, DCCH, MCCH; các kênh lưu lượng bao gồm:
DTCH và MTCH.
Các kênh logic được định nghĩa trong hướng lên của LTE bao gồm:
13
14
14
15
Broadcast Channel (BCH): Kênh quảng bá, có khuôn dạng truyền tải cố
định do chuẩn cung cấp. Nó được sử dụng để phát thông tin trên kênh logic.
Paging Channel (PCH): Kênh tìm gọi, được sử dụng để phát thông tin tìm
gọi trên kênh PCCH, PCH hỗ trợ thu không liên tục (DRX) để cho phép đầu
cuối tiết kiệm công suất ắc quy bằng cách ngủ và chỉ thức để thu PCH tại
các thời điểm quy định trước
Downlink Shared Channel (DL-SCH): Kênh chia sẻ đường xuống, là kênh
truyền tải để phát số liệu đường xuống trong LTE. Nó hỗ trợ các chức năng
của LTE như thích ứng tốc độ động và lập biểu phụ thuộc kênh trong miền
thời gian và miền tần số. Nó cũng hổ trợ DRX để giảm tiêu thụ công suất
của đầu cuối di động mà vẫn đảm bảo cảm giác luôn kết nối giống như cơ
chế CPC trong HSPA. DL-DCH TTI là 1ms.
Multicast Channel (MCH): Kênh đa phương, được sử dụng để hỗ trợ
MBMS. Nó được đặc trưng bởi khuôn dạng truyền tải bán tĩnh và lập biểu
bán tĩnh.
Uplink Shared Channel (UL-SCH): Kênh truyền tải này là kênh chính để
truyền tair dữ liệu đường lên. Nó được sử dụng bởi nhiều kênh logic.
Random Access Channel (RACH): Kênh này được sử dụng cho các yêu cầu
truy cập ngẫu nhiên.
15
16
1.4.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM
16
17
Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương
pháp điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong
vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier)
trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép chồng
lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn
phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so
với các kĩ thuật điều chế thông thường.
17
18
đối với chất lượng hệ thống được giảm thiểu nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn
sóng mang.
- Cấu trúc máy thu đơn giản.
- Thích ứng đường truyền và lập biểu trong miền tần số. - Tương thích với các
bộ thu và các anten tiên tiến.
Một vấn đề gặp phải ở OFDM trong các hệ thống thông tin di động là cần dịch
các tần số tham khảo đối với các đầu cuối phát đồng thời. Dịch tần phá hỏng tính trực
giao của các cuộc truyền dẫn đến nhiễu đa truy nhập. Vì vậy nó rất nhạy cảm với dịch
tần. Ở LTE chọn khoảng cách giữa các sóng mang là 15KHz, đối với khoảng cách
này là khoảng cách đủ lớn đối với dịch tần Doppler.
Các tín hiệu SC-FDMA có tín hiệu PAPR tốt hơn OFDMA. Đây là một trong
những lý do chính để chọn SC-FDMA cho LTE. PAPR giúp mang lại hiệu quả cao
trong việc thiết kế các bộ khuếch đại công suất UE, và việc xử lý tín hiệu của
SCFDMA vẫn có một số điểm tương đồng với OFDMA, do đó, tham số hướng DL
và UL có thể cân đối với nhau. Giống như trong OFDMA, các máy phát trong hệ
thống SC-FDMA cũng sử dụng các tần số trực giao khác nhau để phát đi các ký hiệu
thông tin. Tuy nhiên các ký hiệu này phát đi lần lượt chứ không phải song song như
trong OFDMA. Vì thế, cách sắp xếp này làm giảm đáng kể sự thăng giáng của đường
bao tín hiệu của dạng sóng phát. Vì thế các tín hiệu SC-FDMA có PAPR thấp hơn
các tín hiệu OFDMA. Tuy nhiên trong các hệ thống thông tin di động bị ảnh hưởng
của truyền dẫn đa đường, SC-FDMA được thu tại các BTS bị nhiễu giữa các ký tự
khá lớn. BTS sử dụng bộ cân bằng thích ứng miền tần số để loại bỏ nhiễu này.
18
19
19
20
20
21
21
22
vào hình 2.29, ghép kênh không gian lợi dụng các hướng không gian của kênh truyền
vô tuyến cho phép phát các dữ liệu khác nhau trên hai anten.
22
23
lớp mạng lõi chuyển mạch gói EPC và lớp miền dịch vụ. Trong đó, lớp mạng truy
cập vô tuyến E-UTRAN chỉ có duy nhất một phầ tử eNodeB – NodeB phát triển, đây
là trạm gốc vô tuyến điều khiển tất cả các chức năng liên quan đến vô tuyến.
Chương 1 của luận văn cũng nghiên cứu và tìm hiểu các kỹ thuật then chốt và
đặc điểm của 4G LTE cụ thể: kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
OFDM cho hướng xuống với ưu điểm của phương pháp này là cho phép nhiều người
dùng cùng truy cập vào một kênh truyền bằng cách phân chia một nhóm sóng mang
con, kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số đơn sóng mang SC-FDMA cho hướng
lên có ưu điểm giảm công suất tiêu thụ cho các thiết bị đầu cuối, kỹ thuật nhiều đầu
vào nhiều đầu ra MIMO cho phép sư dụng nhiều anten ở máy phát và máy thu.
23
24
Tối ưu mạng là một quá trình đo đạc, phân tích cấu hình, hiệu năng và điều
chỉnh để cải thiện toàn bộ chất lượng mạng khi đã thử nghiệm bởi các thuê bao di
động và đảm bảo rằng các nguồn tài nguyên mạng được sử dụng một cách hiệu quả.
Việc cải thiện chất lượng mạng, đưa ra nhiều dịch vụ mới để thu hút khách hàng là
rất quan trọng. Để làm điều này thì tối ưu là một công việc không thể thiếu đối với
mỗi mạng di động. Chương này sẽ trình bày về: tổng quan tối ưu mạng di dộng, quy
trình thực hiện tối ưu, đồng thời trình bày các tham số và vấn đề liên quan đến tối ưu
mạng di động LTE.
24
25
Quá trình thực hiện tối ưu mạng vô tuyến bao gồm 2 nội dung:
Tối ưu vùng phủ sóng
Tối ưu vùng phủ sóng là một phần quan trọng của nội dung tối ưu mạng
vô tuyến, nó đảm bảo về mặt vùng phủ sóng trước khi tiến hành tối ưu các tham số
hệ thống
Tối ưu tham số
Theo lý thuyết, toàn bộ các tham số về mặt vật lý và logic trong mạng vô
tuyến di động nói chung đều có thể được sử dụng trong quá trình tối ưu. Các tham số
có thể được phân thành các nhóm theo tiêu chí khác nhau.
25
26
Hình 2.2 Quy trình thực hiện quản lý chất lượng mạng
2.3 Lựa chọn các tham số cho việc đo kiểm và đánh giá chất mạng và dịch
vụ 4G (LTE/LTE Advanced)
26
27
27
28
Trong mạng di động LTE, KPI được chia thành hai phần:
Performance measurement KPI: đo lường hoạt động của mạng, ví dụ như:
KPI chuyển giao, KPI lưu lượng,…Các KPI này được thông kê từ
eNodeB và hệ thống mạng lõi.
Drive test KPI: dung trong đo kiểm drive test, dùng để đánh giá các tiêu
chí như vùng phủ hay độ trễ của mạng như:RSRP, RSRQ, RSSI, SINR,
DL, UL, CQI, BLER. Các KPI này được đo đạc bằng công cụ drive test
và thống kê từ các UE.
28
29
29
30
KPI này để đánh giá QoS dùng cho các dịch vụ trong mạng như VoIP, các dịch
vụ thời gian thực,…
c) Call Setup Success Rate
KPI này xác định tỉ lệ kết nối cuộc gọi thành công trong cell. CSSR được tính
toán dựa trên RRCS_SR và ERABS_SR.
d) Retainability KPIs
VoIP Call Drop Rate (VoIP_CDR)
VoIP_CDR xác định tỉ lệ rớt cuộc gọi của dịch vụ VoIP trong cell. KPI này
được tính toán dựa trên việc giám sát sự kiện bất thường của ERAB với thông
tin về QoS.
e) Mobility KPIs
Intra-frequency Handover Out Success Rate
30
31
KPI này dùng để đánh giá tỉ lệ chuyển giao cùng tần số thành công trong cell.
Chuyển giao cùng tần số bao gồm cả cùng eNodeB và khác eNodeB.
31
32
f) Utilization KPIs
Resource Block Utilizing Rate (RB_UR)
RP_UR đánh giá tỉ lệ sử dụng khối tài nguyên (RB) trong cell. RP_UP gồm 2
KPI con là uplink và downlink. Số RB khả dụng phụ thuộc vào băng thông hệ
thống.
RB_UR là một trong những KPI đánh giá thông lượng và traffic của hệ thống.
g) Integrity KPIs
Cell Downlink Average Throughput (CellDLAveThp)
KPI nàydùng để đánh giá thông lượng đường xuống trung bình của cell.
Đối với KPI thông lượng DL/UL của UE sẽ được thống kê bằng drive test.
32
33
2.3.5.1 RSRP (Reference Signal Received Power): Công suất tín hiệu thu
trên băng rộng, là một tham số đánh giá vùng phủ của LTE.
RSRP chỉ cho biết thông tin về cường độ tín hiệu mà không cho biết chất lượng
tín hiệu. Tham số này dùng để xác định cell tốt nhất khi lựa chọn cell phục vụ ban
đầu, lựa chọn lại cell hoặc khi chuyển giao intra-LTE. Phép đo tham số này được thực
hiện trên kênh điều khiển quảng bá BCCH.
RSRP được tính toán theo công thức:
Với:
- RSRP là công suất nhận được của 1 Resource Element - RE (theo định
nghĩa của 3GPP): được tính bằng trung bình của các mức công suất thu
được trên tất cả các tín hiệu chuẩn trong toàn bộ băng tần đo kiểm.
- RSSI (Received Signal Strength Indicator – Mức tín hiệu thu) là tham số
cung cấp thông tin về tổng công suất thu được (trên toàn bộ các tín hiệu)
bao gồm cả nhiễu. RSSI được đo kiểm trên toàn bộ băng thông.
- N: số RB (Resource Block) khi RSSI được đo kiểm, và tham số này phụ
thuộc vào băng thông.
Trong đó:
Giá trị RSRP nằm trong khoảng -140 đến -44 dBm cách nhau 1 dBm
33
34
Đánh giá mức thu thường được chia theo các mức chất lượng như sau:
- Tốt nếu RSRP ≥ –75 dBm => cho QoS tốt.
- Trung bình nếu –95 dBm ≤ RSRP < –75 dBm => thông lượng giảm 30 -
50%.
- Kém nếu RSRP < –95 dBm, dưới -100 dBm có thể gây rớt kết nối
Một vị trí được xem là bị nhiễu khi tại vị trí đó thỏa mãn các điều kiện sau:
- Số lượng tín hiệu đáp ứng > 3
- Tất cả các tín hiệu đáp ứng trên có RSRP ≥ -100dBm
- Chênh lệch RSRP của các tín hiệu < 5dB
2.3.5.2 RSRQ (Reference Signal Received Quality): Chất lượng tín hiệu
nhận trên băng rộng.
RSRQ chỉ ra chất lượng của tín hiệu nhận được. Cũng giống RSRP, RSRQ dùng
để xác định cell cho kết nối tốt nhất.
RSRQ cung cấp cho UE các thông tin cần thiết về chất lượng tín hiệu của các
cell, việc đo kiểm tham số RSRQ trở nên đặc biệt quan trọng ở phía biên của các cell,
khi cần quyết định có thực hiện việc chuyển giao tới một cell khác. RSRQ chỉ được
sử dụng trong trạng thái CONNECTED của UE.
RSRQ được đo đạc và tính toán dựa trên RSRP và RSSI (Received Signal
Strength Indicator). RSRP cho biết cường độ của tổng tín hiệu nhận được còn RSSI
34
35
cho biết cường độ của tín hiệu ảnh hưởng từ các cell khác và nhiễu nền. Công thức
tính RSRQ như sau (N là số Resource Block):
𝑅𝑆𝑅𝑃
𝑅𝑆𝑅𝑄 = 𝑥 𝑁𝑝𝑟𝑏
𝑅𝑆𝑆𝐼
Với:
- 𝑁𝑝𝑟𝑏 : là số Physical Resource Blocks (PRB) khi RSSI được đo kiểm, thông
thường nó bằng với băng thông hệ thống.
- RSRP là công suất nhận được của 1 Resource Element - RE (theo định nghĩa
của 3GPP): được tính bằng trung bình của các mức công suất thu được trên
tất cả các tín hiệu chuẩn trong toàn bộ băng tần đo kiểm.
- RSSI (Received Signal Strength Indicator – Mức tín hiệu thu) là tham số
cung cấp thông tin về tổng công suất thu được (trên toàn bộ các tín hiệu)
bao gồm cả nhiễu. RSSI được đo kiểm trên toàn bộ băng thông.
Giá trị của RSRQ nằm trong khoảng -34dB đến -3dB với cách nhau 0,5dB.
…. …. ….
…. …. ….
35
36
RSRQ_34 -3 ≤ RSRQ dB
…. …. ….
36
37
Một vị trí được xác định là bị nhiễu khi tại vị tí đó thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Số lượng tín hiệu đáp ứng > 3.
- Tất cả các tín hiệu đáp ứng trên có RSRP ≥ -100dBm
- Chênh lệch RSRP của các tín hiệu trên < 5dB
2.3.5.4 Tham số Eb/No: tỷ số năng lượng mỗi bit trên mật độ phổ công suất
tạp âm.
Khi sử dụng ghép kênh vô tuyến, năng lượng thu được đo cho mỗi anten, và sau
đó tổng hợp lại với nhau. Eb/No là năng lượng thu trên mỗi bit phân chia bởi mật độ
công suất trên tạp âm. Kết hợp với tỷ lệ lỗi bit BER có thể xác định hiệu quả của
phương pháp điều chế.
Đánh giá tham số Eb/No thường được chia theo các mức:
- Tốt nếu Eb/No ≥ 12dB
- Trung bình nếu 10dB ≤ Eb/No < 12dB
- Chấp nhận được nếu 8dB ≤ Eb/No < 10dB
- Kém nếu Eb/No < 8
37
38
38
39
Ngoài các tham số kể trên, khi tiến hành drive test cần đo một số tham số khác
như Physical Throughput UL/DL (thông lượng đường lên và đường xuống), UE_Tx
Power (công suất phát UE).
39
40
40
41
Cellfile: file.cel dùng để hiển thị các vị trí, tên cell của trạm BTS trong
mạng ( bao gồm cả site đang hoạt động và site danh định) trên các cửa
số làm việc của phần mềm đo Tems Investigation.
CSDL ( cơ sở dữ liệu trạm BTS): bao gồm địa chỉ, toạ độ, cấu hình trạm,
độ cao anten, góc tilt, Azimult.
Một CDD chứa các thông số của một trạm BTS như CGI, LAC, BCCH,
BSIC, TCH, POWER, và các thông số khác.
Một bản đồ dùng để định hướng đường đi trong trường hợp đội đo không
nắm được địa hình khu vực cần đo kiểm.
41
42
- Sau khi phân tích các KPI mức mạng và các KPI mức cell ta đã có thể xác
định được có vấn đề gì đang tồn tại trong mạng và xác định được ngay
nguyên nhân tổng quát của vấn đề như lỗi phần cứng, lỗi phần truyền dẫn
hay lỗi phần vô tuyến.
- Để xác định nguyên nhân cụ thể ta cần thực hiện các phân tích chi tiết hơn
dựa vào các dữ liệu cảnh báo của hệ thống, dữ liệu drive test và và dữ liệu
chất lượng cuộc gọi CQT, dữ liệu phản ánh khách hàng, dữ liệu báo hiệu
và dữ liệu cấu hình của thiết bị mạng.
42
43
tần số nguồn gây nhiễu hoặc nếu có thể, giới hạn vùng phủ tín hiệu gây nhiễu bằng
cách cúp anten cell đó xuống.
Vấn đề chuyển giao?
- Kiểm tra neighbor với các công cụ phân tích như Mapinfo. Kiểm tra tất cả các tham
số chuyển giao, duyệt file nhật ký đo kiểm và quyết định hành động thêm bớt neighbor,
sửa mức dự trữ chuyển giao, tối ưu các cell neighbor cũng góp phần sửa lỗi.
43
44
Chương này tập trung vào vấn đề tối ưu trong thực tế áp dụng cho bài toán vùng
phủ, chất lượng mạng 4G tại Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
44
45
Trước khi driving test thông thường ta cần lên kế hoạch router kiểm tra, router
là bản đồ tuyến đường đi trong quá trình đi kiểm tra. Kết quả driving test sẽ được sử
dụng làm cơ sở tối ưu.
45
46
Sau khi thu được log-file, nhóm phân tích tối ưu sẽ sử dụng phần mềm phân tích
để đánh giá vùng phủ, đề xuất các biện pháp điều chỉnh để nâng cao chất lượng vùng
phủ.
3.3.1 Chuẩn bị
01 Máy tính xách tay đã cài phần mềm Tems Investigation 10.0.8.3
Điện thoại Samsung Note 4 để đo ở chế độ 4G và cáp nối.
01 điện thoại hệ điều hành Androi có cài đặt phần mềm MAPinr.
46
47
Phần mềm Map info hoặc Google Earth, Mapinr (cho điện thoại).
Google Earth phục vụ cho mục đích định tuyến.
47
48
- Đánh giá vùng phủ và tốc độ Data HTTP Download/FTP Upload: Sử dụng
máy Note 4/5.
Chọn chế độ mạng LTE theo các bước sau:
3.3.3 Đo kiểm:
Sau khi kết nối thiết bị, thiết lập các thông số cho bài đo và đo thử. Kết
qua đo thử đảm bảo, không xảy ra lỗi thì mới tiến hành đo theo kế hoạch.
Trước khi di chuyển phải kiểm tra đảm bảo GPS đã được kết nối: quan
sát tín hiệu GPS trên màn hình máy Note4/5, nếu tín hiệu màu xanh tức là GPS được
bật, nếu tín hiệu GPS màu đỏ thì phải kiểm tra và kết nối lại theo các bước sau:
48
49
49
50
- Ghi logfile: Thực hiện ghi logfile lần lượt theo các bước sau:
50
51
- Đối với bài Thoại hoặc đo Data thì sau khi logfile phải tiến hành chạy
Command Sequence hoặc Script đồng thời cho các máy (nếu đo kiểm nhiều
mạng) theo các bước sau:
- Di chuyển theo các tuyến đường ( route) đã được định trước. Sử dụng phần
mềm Gnet-Track (với HĐH Androi) hoặc Map Plus ( với HĐH iOS ) hoặc các
phần mềm khác có chức năng lưu route để kiểm tra các tuyến đường đi đo đã
đo kiểm có đầy đủ route chưa?
- Trong quá trình đo kiểm nếu phải dừng lại với thời gian ≥ 2 phút phải tạm
dừng ghi logfile (Pause Recoding) đê đảm bảo kết quả đo được chính xác.
- Trước khi dừng ghi Logfile phải đợi tất cả các cuộc gọi kết thúc dừng chạy
Command Sequence hoặc Script dừng ghi logfile theo đúng các bước sau:
51
52
- Sau khi đo kiểm xong, sao chép logfile từ máy đo ra máy tính và đặt tên theo
đúng định dạng sau rồi up logfile lên server theo quy định:
Mã Tỉnh_Tên Huyện_2G/3G/4G_Bài đo_Mạng_Xemay/Oto_STT
52
53
- Nếu khi đang đo mà mất GPS hoặc máy sụt nguồn mất logfile thì phải dừng xử
lý, khắc phục xong thì mới tiếp tục đo tiếp.
- Nên dán nhãn đánh dấu máy đo tương ứng với từng bài đo, nhà mạng đo để
thuận tiện cho việc đặt tên logfile.
- Định kỳ 60 phút phải swap logfile (dừng ghi logfile rồi ghi logfile lại) để đảm
bảo dung lượng logfile không quá lớn. Đồng thời, hạn chế route đo lại nếu máy
sụt nguồn đột ngột mất logfile.
Sau khi load cellfile trên cửa sổ MAP trong TEMS, dựa vào bản đồ định tuyến
có sẵn tiến hành các bài đo.
53
54
Hình 3.5 Vị trí cell của các trạm BTS tại huyện Đại Từ và các khu vực lân cận
Dựa vào thống kê số liệu và thông số của các vị trí cell cũng như trạm BTS ta
có thể thấy đc vị trí của từng trạm BTS được minh họa trên bản đồ qua phần mềm
Google Earth.
Tiêu chuẩn của tham số RSRP đối với vùng phủ:
54
55
55
56
Hình 3.8 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ
56
57
Hình 3.9 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ
57
58
Hình 3.10 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ
% # session LTE DL Throughput (≥ 5Mbps)
% số mẫu đo kiểm data 4G đạt ≥ 5Mbps đạt 89.67%.
58
59
Hình 3.11 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ
% # session LTE UL Throughput (≥256 Kbps)
% số mẫu đo kiểm data UL 4G đạt ≥ 256Kbps đạt 97.54%.
59
60
Hình 3.12 Cường độ tín hiệu RSRP của khu vực huyện Đại Từ
60
61
Từ biểu đồ hình ảnh cho ta thấy rõ được những vùng có chấm đỏ và đã được
khoanh tròn là khu vực có vùng phủ kém.Những điểm đỏ được khoanh tròn còn được
gọi là các điểm đen cần tối ưu.
61
62
Kết quả phân tích điểm lõm trên TEMS và giải pháp khắc phục:
Mã điểm đen Tọa độ Hình ảnh điểm lõm Phân tích, giải pháp
62
63
63
64
64
65
65
66
66
67
67
68
68
69
69
70
70
71
71
72
Một số hình ảnh đo thực tế:
Đây là kết quả đo vùng phủ của hai nhà mạng Viettel và Vinaphone tại cùng một thời
điểm. Nhận xét:
- Chất lượng tín hiệu tại nơi đo của hai nhà mạng đều đạt tiêu chuẩn.
- Chỉ số PDSCH BLER (sự cố thông lượng LTE – các tế bào PDSCH BLER
cao ảnh hưởng đến thông lượng của dữ liệu) của mạng Viettel thấp hơn mạng
Vinaphone
- Tốc độ Download và Upload (PDSCH Throughput và PUSCH Throughput)
đều nhảy liên tục trong quá trình đo thể hiện tốc độ download và upload của hai nhà
mạng đều rất tốt.
72
73
Hình ảnh minh họa tại thời điểm vùng phủ kém:
Đánh giá:
Khu vực tiến hành Drive Test thuộc khu vực huyện nhưng lại là khu vực có mât
độ dân số khá cao. Nhìn vào hình ảnh trong quá trình phân tích trên phần mềm cũng
như trong quá trình đi đo thực tế, có thể thấy rằng cường độ trường tại khu vực huyện
Đại từ tương đối tốt, thể hiện qua số tín hiệu màu xanh tương đối nhiều. Duy chỉ có
một vài khu vực màu đỏ được khoanh tròn có vấn đề cần giải quyết để có thể cải thiện
tín hiệu tốt hơn.
Qua quá trình thực địa cũng như Drive Test nhận thấy rằng khu vực có vùng
phủ kém chủ yếu là khu vực bị che chắn bởi các sườn đồi, nhưng lại là nơi có ít dân
cư sống nên rất khó để đưa ra các biện pháp khắc phục dài hạn, chỉ có thể sử dụng
các biện pháp ngắn hạn như tác động vào phần cơ khí như chỉnh tilt, Azimult, nâng
độ cao của anten hay tăng công suất phát của các trạm BTS để mở rộng vùng phủ.
Ngoài ra, tại một số vùng lõm sẽ không đưa ra biện pháp khắc phục vì tại đó nhu cầu
73
74
sử dụng Internet không cao, khách hàng có thể truy cập Internet và sử dụng các dịch
vụ mạng khác bằng 2G hay 3G.
74
75
Luận văn tốt nghiệp đã trình bày những nét cơ bản về mạng thông tin di động
4G. Sử dụng nhiều thiết bị và phương tiện hiện đại có thể giám sát và kiểm tra lỗi từ
đó mới đưa ra các công việc thực hiện tối ưu hóa.
Do thời gian làm luận văn có hạn và những hạn chế không tránh khỏi của việc
hiểu biết các vấn đề dựa trên lý thuyết là chính nên luận văn tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đánh giá, góp ý của
các thầy cô và các bạn để luận văn thêm hoàn thiện.
Hướng phát triển tiếp theo của luận văn sẽ không chỉ là sự bó hẹp các chỉ số
KPI trong phạm vi mạng vô tuyến màm ở rộng ra các chỉ số KPI của toàn mạng như
KPI về lưu lượng, KPI về dịch vụ,… Ngoài ra, đề tài sẽ đề cập đến sự liên kết giữa
KPI thu thập được từ hệ thống với KPI từ Drivetest. Từ đó, nhiệm vụ tối ưu sẽ được
thực hiện một cách triệt để hơn, giúp cho mạng 4G được vận hành một cách hiệu quả
nhất.
Một lần nữa, em chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo bộ môn “ Điện tử Viễn
thông ” khoa Điện Tử trường đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp và bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Đào Huy Du đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, Ngày 05 tháng 03 năm 2020
Học viên thực hiện
75